Datasets:
CHÀNG[^1-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]
1 Nàng đẹp quá, bạn tình ơi, đẹp quá !
1 [^1@-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]Sau tấm mạng the[^2-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090], đôi mắt nàng, cặp bồ câu xinh đẹp.
1 [^2@-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]Tóc nàng gợn sóng như đàn sơn dương
1 tự trên ngàn Ga-la-át[^3-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090] tủa xuống.
2 Răng nàng trắng tựa đàn vật sắp xén lông,
2 đàn vật vừa lên từ suối tắm,
2 [^4-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]hai hàng sao đều đặn, không chiếc nào lẻ đôi !
3 Môi thắm chỉ hồng, miệng[^5-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090] duyên dáng,
3 má đỏ hây hây màu thạch lựu
3 thấp thoáng sau tấm mạng the.
4 Cổ nàng đẹp như tháp ngà Đa-vít[^6-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]
4 xây lên để trưng bày chiến lợi phẩm[^7-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090] :
4 nơi đó treo [^3@-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]ngàn vạn mộc khiên
4 toàn là của anh hùng dũng sĩ[^8-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090].
5 [^4@-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]Bộ ngực khác nào cặp nai tơ,
5 cặp nai sinh đôi của nai mẹ,
5 gặm cỏ non giữa vườn huệ[^9-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090] thắm.
6 Trước khi ngày tàn và khí trời mát dịu,
6 và trước khi bóng chiều buông xuống[^10-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090],
6 [^11-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]ta sẽ đi lên núi một dược, đi lên đồi nhũ hương.
7 [^12-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]Bạn tình ơi, toàn thân nàng xinh đẹp,
7 nơi nàng chẳng một chút vết nhơ.
8 Này người yêu anh sắp cưới[^13-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090],
8 hãy cùng anh rời khỏi núi Li-băng[^14-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090][^15-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090],
8 rời khỏi núi Li-băng[^16-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090] đi xuống[^17-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090], rời đỉnh A-ma-na[^18-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090],
8 rời đỉnh Xơ-nia[^19-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090] và Khéc-môn[^20-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090][^21-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090], nơi sư tử hùm beo ngự trị[^22-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090].
8 [^23-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090] 9 Này em gái của anh, người yêu anh sắp cưới,
9 trái tim anh, em đã chiếm mất rồi !
9 Mắt em, chỉ một liếc nhìn thôi,
9 cổ em, chỉ một vòng kiềng trang điểm,
9 đã đủ chiếm trọn vẹn trái tim anh.
10 Này em gái của anh, người yêu anh sắp cưới,
10 [^5@-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]ân ái của em dịu ngọt dường nào,
10 ân ái của em nồng nàn biết mấy, nồng nàn hơn cả rượu !
10 Em ngan ngát hương thơm, hơn muôn loài phương thảo.
11 Người yêu sắp cưới của anh ơi, môi em tươm mật ngọt,
11 lưỡi em chan chứa mật ngọt sữa ngon.
11 Áo em toả [^6@-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]hương thơm ngào ngạt tựa hương núi Li-băng[^24-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090].
12 [^25-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]Này em gái của anh, người yêu anh sắp cưới,
12 em là khu vườn cấm, là dòng suối canh phòng nghiêm mật,
12 là giếng nước niêm phong,
12 [^26-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090] 13 là địa đàng[^27-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090] xanh non mầm thạch lựu
13 đầy hoa thơm trái tốt : nào hoa móng, cam tùng[^28-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090],
14 cam tùng với huỳnh khương,
14 nào đinh hương, nhục quế với mọi thứ nhũ hương,
14 nào một dược, lô hội cùng mọi thứ kỳ hương, dị thảo.
15 Em là giếng nước giữa hoa viên,
15 là hồ chứa nước nguồn từ dãy núi Li-băng[^29-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090] chảy xuống.
NÀNG
16 Gió bấc nổi lên đi, gió nam hãy ùa tới
16 thổi mát vườn của tôi, cho hương thơm lan toả !
16 [^30-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]Người tôi yêu cứ vào vườn của chàng
16 mà thưởng thức hoa thơm trái tốt.
[^1-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: CHÀNG xướng bài ca mà trong các hôn lễ tại Ai-cập thời cổ, tại Ả-rập và Xy-ri, mọi tân lang phải hát cho tân nương, để ca ngợi ngoại hình xinh đẹp của nàng. Phải chăng vì muốn phản ứng lại với những lời lẽ này mà tác giả Cn đã viết các câu ở 31,10-31 ? Vì không phải là một bản văn tả chân, nên đoạn này, hơn bất cứ đoạn nào khác, phải được hiểu theo phép ẩn dụ. Các hình ảnh quen thuộc (sơn dương, nai tơ) được dùng lại, như khi NÀNG gợi tả CHÀNG ở 2,9.17. Cũng x. 7,4.
[^2-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: Là đồ trang sức không thể thiếu của một cô dâu.
[^3-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: English: Gilead | French: Galaad | Latin: Galaad | Origin: גִּלְעָד | Vietnamese: Ga-la-át 1 -- miền ở bên kia sông Gio-đan, St 31,21-23
[^4-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: Có bản dịch hiểu : “con nào cũng mang song thai, không con nào là không có con (đi theo bên cạnh)”. Nhưng vì đang tả hai hàm răng của người đẹp, nên cũng có bản hiểu như ở đây.
[^5-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: ds : ăn nói hoặc lưỡi (x. 4,11).
[^6-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
[^7-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: Tháp ngà Đa-vít : danh xưng không hề được ghi lại trong Kinh Thánh. Có thể là do chơi chữ, vì “Đa-vít” có cùng gốc chữ với “người yêu” = “cưng”. – Cổ cao là một tiêu chuẩn thẩm mỹ cho phụ nữ Phương Đông. Cũng như tháp ngà Đa-vít, trưng bày chiến lợi phẩm là dịch theo ước đoán.
[^8-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: Mộc khiên : hình ảnh được gợi lên do cô dâu đeo ở cổ những đồng tiền dẹp, lấp lánh, xỏ lại thành nhiều hàng, như những hàng khiên mộc treo ở tháp cao thời bình vậy. – Dũng sĩ : x. 3,7 ; “của Đa-vít” : x. 2 Sm 23,8-39.
[^9-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: X. 2,16+.
[^10-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: X. 2,17+.
[^11-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: Một dược, nhũ hương : người thì cho đó là tượng trưng hấp lực của NÀNG ; núi (một dược), đồi (nhũ hương) : người khác lại cho là tượng trưng bộ ngực của NÀNG. Phép phúng dụ hiểu rằng một dược trong tiếng Híp-ri có phụ âm tương tự địa danh Mô-ri-gia, là tên núi trên đó Đền Thờ Giê-ru-sa-lem được xây dựng. Đó cũng là hướng diễn nghĩa của Do-thái giáo : núi một dược là “núi Đền Thờ” ; tiếp theo sau, đồi nhũ hương chỉ có đó để làm một cặp biền ngẫu với vế trên.
[^12-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: Trong lời ca khen này, phép phúng dụ nhận ra âm vang của lời ngôn sứ Hô-sê ở 2,21 và của thánh Phao-lô ở 2 Cr 11,2 và nhất là Ep 5,27. Do đó, từ nhiều thế kỷ, Hội Thánh Công giáo đã chọn câu này để ca khen Đức Ma-ri-a vô nhiễm nguyên tội, ngay cả trước khi tín điều được tuyên bố.
[^13-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: Người yêu anh sắp cưới : có người hiểu là “vợ”, “hiền thê của anh” hay “tân nương của anh”, bởi vì tiếng Híp-ri có một từ duy nhất, Kallâ, để chỉ cả ba loại người đó. Và từ này rất được ưa chuộng, vì chỉ trong đoạn 4,8 – 5,1, Dc dùng đến sáu lần. Nhưng trong văn cảnh Dc, chỉ có thể dịch như ở đây.
[^14-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: English: Libanon | French: Liban | Latin: Libanus | Origin: לְּבָנוֹן | Vietnamese: Li-băng -- Gs 9,1 ; Tl 3,3
[^15-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: Do đổi một nguyên âm của từ Híp-ri, có người hiểu “đến” thay vì cùng (với) anh, và thay vì “(đến) từ”, bản này dịch rời khỏi núi Li-băng (xem hai chú thích sau : l) và m)).
[^16-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: English: Libanon | French: Liban | Latin: Libanus | Origin: לְּבָנוֹן | Vietnamese: Li-băng -- Gs 9,1 ; Tl 3,3
[^17-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: Thay vì đi xuống, có bản hiểu là “nhìn xuống”.
[^18-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: English: Amanus | French: Amana | Latin: Amana | Origin: אֲמָנָה | Vietnamese: A-ma-na -- Dc 4,8
[^19-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: English: Senir | French: Senir | Latin: Sanir | Origin: שְׂנִיר | Vietnamese: Xơ-nia -- tên núi Khéc-môn theo cách gọi của người Sa-ma-ri, Đnl 3,9 ; Ed 27,5
[^20-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: English: Senir | French: Senir | Latin: Sanir | Origin: שְׂנִיר | Vietnamese: Xơ-nia -- tên núi Khéc-môn theo cách gọi của người Sa-ma-ri, Đnl 3,9 ; Ed 27,5
[^21-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: Ba đỉnh núi này đứng trên vùng đất mà các quân xâm lược băng qua để vào chiếm Pa-lét-tin ; do đó CHÀNG giục NÀNG chạy trốn cho nhanh thật là chí lý.
[^22-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: Tư tưởng ở c.8 này còn có thể là dư âm của một huyền thoại Ca-na-an kể lại rằng một vị thần đã mời nữ thần mình yêu đi săn ở vùng này, và đã bị thú dữ giết chết. Ở đây, chính CHÀNG thúc NÀNG bỏ đi, rời khỏi nơi nguy hiểm.
[^23-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: Em gái : lại thêm một cách xưng hô (x. 1,7+). Có thể đây là do ảnh hưởng của phong tục Ai-cập, của những bộ lạc cổ xưa, có những quy chế ưu đãi người vợ hơn nếu người này được chồng lập làm em nuôi (xem câu chuyện của ông Áp-ra-ham ở St 20,12). Nhưng trong Dc, CHÀNG không bao giờ được gọi hay tự xưng là “anh” theo nghĩa anh em ruột (vì thế có câu của NÀNG ở 8,1). Bản dịch Việt ngữ buộc phải dùng cách xưng hô “anh-em”, nhưng chỉ theo nghĩa tương quan lứa đôi trong tiếng Việt mà thôi, không nên lầm lẫn.
[^24-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: English: Libanon | French: Liban | Latin: Libanus | Origin: לְּבָנוֹן | Vietnamese: Li-băng -- Gs 9,1 ; Tl 3,3
[^25-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: Ba hình ảnh trong c.12 này : khu vườn, dòng suối, giếng nước, cũng là tượng trưng sắc đẹp phụ nữ. Nhưng các tính từ đi kèm theo : cấm, nghiêm mật, niêm phong, nói lên rằng NÀNG chỉ dành tất cả cho CHÀNG mà thôi. Vậy c.12 nêu lên sự trinh trắng của NÀNG, và các bậc hiền triết lấy đó làm nền tảng cho lòng thuỷ chung (x. Cn 5,15-20). Nhiều tác giả sách thiêng liêng đã triển khai câu này để luận về đức trinh khiết của Đức Ma-ri-a hoặc của các trinh nữ thánh hiến cho Thiên Chúa.
[^26-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: Hai câu 13-14 liệt kê một loạt cây cỏ không thể sống ở cùng một vùng đất : chỉ có giá trị trong tưởng tượng và có tính cách cường điệu, để gợi tả cảnh sắc tươi đẹp mà CHÀNG thưởng thức khi ngắm nhìn NÀNG. Vả lại, có hai vế ám chỉ điều đó : 3,6d (hương phấn xứ lạ phương xa) và 4,14đ (mọi thứ kỳ hương dị thảo) – người Việt Nam cũng thích những gì là “của ngon vật lạ”. Tất cả có đến mười loại : số mười là một trong những con số hoàn hảo.
[^27-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: Dc đã du nhập vào bản văn Híp-ri từ “paradès” gốc Ba-tư, dịch ra là địa đàng, tương đương với vườn Ê-đen của St (x. 1,5+).
[^28-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: Vế này không có trong LXX.
[^29-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: English: Libanon | French: Liban | Latin: Libanus | Origin: לְּבָנוֹן | Vietnamese: Li-băng -- Gs 9,1 ; Tl 3,3
[^30-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: Sau vài câu khai mào, NÀNG cho biết rõ : đối với CHÀNG, NÀNG không còn là “khu vườn cấm” nữa. Biểu tượng vườn, hoa viên, là trọng tâm của đoạn ca khúc 4,1 – 5,1 này. Ở cấp ẩn dụ, người ta hiểu nó chỉ gợi tả những khoái lạc trong tình yêu nam nữ ; ở cấp phúng dụ, các tác giả nhận ra nơi đó những viễn tượng mà truyền thống ngôn sứ đã từng vạch ra về thời cánh chung, thời mà Ít-ra-en được tái sinh, nên tươi đẹp như một thửa vườn đầy hoa thơm trái tốt. X. Hs 14,6-7 ; Ed 36,35 hoặc Is 51,3 ; 61,11.
[^1@-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: Dc 4,3; 6,7
[^2@-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: Dc 6,5-7
[^3@-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: Ed 27,10-11
[^4@-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: Dc 7,4
[^5@-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: Dc 1,2.4
[^6@-d471ac61-6efa-4c0f-a00a-8141417da090]: Hs 14,7