Datasets:
Update data (#14)
Browse files- chore(db): update fts db (4ace3f8202fe63e5e58cfd9db3c49043a3641ab5)
- chore(corpus): update bible data (d28aed8cc2e6abb218ac3fea979520d07ba68338)
This view is limited to 50 files because it contains too many changes.
See raw diff
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.001.md +132 -132
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.002.md +73 -73
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.003.md +53 -53
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.004.md +78 -78
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.005.md +103 -103
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.006.md +49 -49
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.007.md +47 -47
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.008.md +72 -72
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.009.md +81 -81
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.010.md +87 -87
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.011.md +59 -59
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.012.md +75 -75
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.013.md +88 -88
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.014.md +66 -66
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.015.md +67 -67
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.016.md +78 -78
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.017.md +70 -70
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.018.md +42 -42
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.019.md +67 -67
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.020.md +52 -52
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.021.md +77 -77
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.022.md +78 -78
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.023.md +65 -65
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.024.md +67 -67
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.025.md +18 -18
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.026.md +0 -0
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.027.md +144 -144
- corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.028.md +41 -41
- corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.001.md +113 -113
- corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.002.md +47 -47
- corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.003.md +78 -78
- corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.004.md +46 -46
- corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.005.md +36 -36
- corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.006.md +78 -78
- corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.007.md +50 -50
- corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.008.md +62 -62
- corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.009.md +73 -73
- corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.010.md +96 -96
- corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.011.md +55 -55
- corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.012.md +83 -83
- corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.013.md +42 -42
- corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.014.md +113 -113
- corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.015.md +87 -87
- corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.016.md +25 -25
- corpus/N/RCN_003 (Phúc Âm theo Thánh Lu-ca)/RCN_003.001.md +0 -0
- corpus/N/RCN_003 (Phúc Âm theo Thánh Lu-ca)/RCN_003.002.md +151 -151
- corpus/N/RCN_003 (Phúc Âm theo Thánh Lu-ca)/RCN_003.003.md +0 -0
- corpus/N/RCN_003 (Phúc Âm theo Thánh Lu-ca)/RCN_003.004.md +120 -120
- corpus/N/RCN_003 (Phúc Âm theo Thánh Lu-ca)/RCN_003.005.md +107 -107
- corpus/N/RCN_003 (Phúc Âm theo Thánh Lu-ca)/RCN_003.006.md +125 -125
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.001.md
CHANGED
|
@@ -1,263 +1,263 @@
|
|
| 1 |
# TIN MỪNG THEO THÁNH MÁT-THÊU
|
| 2 |
|
| 3 |
-
## I. GIÁNG SINH VÀ THỜI THƠ ẤU CỦA ĐỨC GIÊ-SU[^1-
|
| 4 |
|
| 5 |
-
### [^1@-
|
| 6 |
-
<sup><b>1</b></sup> Đây là gia phả Đức Giê-su[^4-
|
| 7 |
|
| 8 |
-
<sup><b>2</b></sup> Ông Áp-ra-ham[^7-
|
| 9 |
|
| 10 |
-
<sup><b>6</b></sup> Vua Đa-vít[^35-
|
| 11 |
|
| 12 |
-
<sup><b>12</b></sup> Sau thời lưu đày ở Ba-by-lon[^65-
|
| 13 |
|
| 14 |
-
<sup><b>17</b></sup> Như thế, tính chung lại thì : từ tổ phụ Áp-ra-ham[^93-
|
| 15 |
|
| 16 |
-
### Truyền tin cho ông Giu-se[^
|
| 17 |
-
<sup><b>18</b></sup> Sau đây là gốc tích Đức Giê-su[^101-
|
| 18 |
|
| 19 |
-
[^1-
|
| 20 |
|
| 21 |
-
[^2-
|
| 22 |
|
| 23 |
-
[^3-
|
| 24 |
|
| 25 |
-
[^4-
|
| 26 |
|
| 27 |
-
[^5-
|
| 28 |
|
| 29 |
-
[^6-
|
| 30 |
|
| 31 |
-
[^7-
|
| 32 |
|
| 33 |
-
[^8-
|
| 34 |
|
| 35 |
-
[^9-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
[^10-
|
| 38 |
|
| 39 |
-
[^11-
|
| 40 |
|
| 41 |
-
[^12-
|
| 42 |
|
| 43 |
-
[^13-
|
| 44 |
|
| 45 |
-
[^14-
|
| 46 |
|
| 47 |
-
[^15-
|
| 48 |
|
| 49 |
-
[^16-
|
| 50 |
|
| 51 |
-
[^17-
|
| 52 |
|
| 53 |
-
[^18-
|
| 54 |
|
| 55 |
-
[^19-
|
| 56 |
|
| 57 |
-
[^20-
|
| 58 |
|
| 59 |
-
[^21-
|
| 60 |
|
| 61 |
-
[^22-
|
| 62 |
|
| 63 |
-
[^23-
|
| 64 |
|
| 65 |
-
[^24-
|
| 66 |
|
| 67 |
-
[^25-
|
| 68 |
|
| 69 |
-
[^26-
|
| 70 |
|
| 71 |
-
[^27-
|
| 72 |
|
| 73 |
-
[^28-
|
| 74 |
|
| 75 |
-
[^29-
|
| 76 |
|
| 77 |
-
[^30-
|
| 78 |
|
| 79 |
-
[^31-
|
| 80 |
|
| 81 |
-
[^32-
|
| 82 |
|
| 83 |
-
[^33-
|
| 84 |
|
| 85 |
-
[^34-
|
| 86 |
|
| 87 |
-
[^35-
|
| 88 |
|
| 89 |
-
[^36-
|
| 90 |
|
| 91 |
-
[^37-
|
| 92 |
|
| 93 |
-
[^38-
|
| 94 |
|
| 95 |
-
[^39-
|
| 96 |
|
| 97 |
-
[^40-
|
| 98 |
|
| 99 |
-
[^41-
|
| 100 |
|
| 101 |
-
[^42-
|
| 102 |
|
| 103 |
-
[^43-
|
| 104 |
|
| 105 |
-
[^44-
|
| 106 |
|
| 107 |
-
[^45-
|
| 108 |
|
| 109 |
-
[^46-
|
| 110 |
|
| 111 |
-
[^47-
|
| 112 |
|
| 113 |
-
[^48-
|
| 114 |
|
| 115 |
-
[^49-
|
| 116 |
|
| 117 |
-
[^50-
|
| 118 |
|
| 119 |
-
[^51-
|
| 120 |
|
| 121 |
-
[^52-
|
| 122 |
|
| 123 |
-
[^53-
|
| 124 |
|
| 125 |
-
[^54-
|
| 126 |
|
| 127 |
-
[^55-
|
| 128 |
|
| 129 |
-
[^56-
|
| 130 |
|
| 131 |
-
[^57-
|
| 132 |
|
| 133 |
-
[^58-
|
| 134 |
|
| 135 |
-
[^59-
|
| 136 |
|
| 137 |
-
[^60-
|
| 138 |
|
| 139 |
-
[^61-
|
| 140 |
|
| 141 |
-
[^62-
|
| 142 |
|
| 143 |
-
[^63-
|
| 144 |
|
| 145 |
-
[^64-
|
| 146 |
|
| 147 |
-
[^65-
|
| 148 |
|
| 149 |
-
[^66-
|
| 150 |
|
| 151 |
-
[^67-
|
| 152 |
|
| 153 |
-
[^68-
|
| 154 |
|
| 155 |
-
[^69-
|
| 156 |
|
| 157 |
-
[^70-
|
| 158 |
|
| 159 |
-
[^71-
|
| 160 |
|
| 161 |
-
[^72-
|
| 162 |
|
| 163 |
-
[^73-
|
| 164 |
|
| 165 |
-
[^74-
|
| 166 |
|
| 167 |
-
[^75-
|
| 168 |
|
| 169 |
-
[^76-
|
| 170 |
|
| 171 |
-
[^77-
|
| 172 |
|
| 173 |
-
[^78-
|
| 174 |
|
| 175 |
-
[^79-
|
| 176 |
|
| 177 |
-
[^80-
|
| 178 |
|
| 179 |
-
[^81-
|
| 180 |
|
| 181 |
-
[^82-
|
| 182 |
|
| 183 |
-
[^83-
|
| 184 |
|
| 185 |
-
[^84-
|
| 186 |
|
| 187 |
-
[^85-
|
| 188 |
|
| 189 |
-
[^86-
|
| 190 |
|
| 191 |
-
[^87-
|
| 192 |
|
| 193 |
-
[^88-
|
| 194 |
|
| 195 |
-
[^89-
|
| 196 |
|
| 197 |
-
[^90-
|
| 198 |
|
| 199 |
-
[^91-
|
| 200 |
|
| 201 |
-
[^92-
|
| 202 |
|
| 203 |
-
[^93-
|
| 204 |
|
| 205 |
-
[^94-
|
| 206 |
|
| 207 |
-
[^95-
|
| 208 |
|
| 209 |
-
[^96-
|
| 210 |
|
| 211 |
-
[^97-
|
| 212 |
|
| 213 |
-
[^98-
|
| 214 |
|
| 215 |
-
[^99-
|
| 216 |
|
| 217 |
-
[^100-
|
| 218 |
|
| 219 |
-
[^101-
|
| 220 |
|
| 221 |
-
[^102-
|
| 222 |
|
| 223 |
-
[^103-
|
| 224 |
|
| 225 |
-
[^104-
|
| 226 |
|
| 227 |
-
[^105-
|
| 228 |
|
| 229 |
-
[^106-
|
| 230 |
|
| 231 |
-
[^107-
|
| 232 |
|
| 233 |
-
[^108-
|
| 234 |
|
| 235 |
-
[^109-
|
| 236 |
|
| 237 |
-
[^110-
|
| 238 |
|
| 239 |
-
[^111-
|
| 240 |
|
| 241 |
-
[^1@-
|
| 242 |
|
| 243 |
-
[^2@-
|
| 244 |
|
| 245 |
-
[^3@-
|
| 246 |
|
| 247 |
-
[^4@-
|
| 248 |
|
| 249 |
-
[^5@-
|
| 250 |
|
| 251 |
-
[^6@-
|
| 252 |
|
| 253 |
-
[^7@-
|
| 254 |
|
| 255 |
-
[^8@-
|
| 256 |
|
| 257 |
-
[^9@-
|
| 258 |
|
| 259 |
-
[^10@-
|
| 260 |
|
| 261 |
-
[^11@-
|
| 262 |
|
| 263 |
-
[^12@-
|
|
|
|
| 1 |
# TIN MỪNG THEO THÁNH MÁT-THÊU
|
| 2 |
|
| 3 |
+
## I. GIÁNG SINH VÀ THỜI THƠ ẤU CỦA ĐỨC GIÊ-SU[^1-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]
|
| 4 |
|
| 5 |
+
### [^1@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]Gia phả Đức Giê-su[^2-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] Ki-tô[^3-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]
|
| 6 |
+
<sup><b>1</b></sup> Đây là gia phả Đức Giê-su[^4-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] Ki-tô, con cháu vua [^2@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]Đa-vít[^5-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2], con cháu tổ phụ Áp-ra-ham[^6-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] :
|
| 7 |
|
| 8 |
+
<sup><b>2</b></sup> Ông Áp-ra-ham[^7-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh [^3@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]I-xa-ác[^8-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; I-xa-ác[^9-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Gia-cóp[^10-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; Gia-cóp[^11-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Giu-đa[^12-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] và các anh em ông này ; <sup><b>3</b></sup> Giu-đa[^13-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ăn ở với Ta-ma[^14-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh [^4@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]Pe-rét[^15-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] và De-rác[^16-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; Pe-rét[^17-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Khét-rôn[^18-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; Khét-rôn[^19-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh A-ram[^20-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; <sup><b>4</b></sup> A-ram[^21-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Am-mi-na-đáp[^22-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; Am-mi-na-đáp[^23-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Nác-son ; Nác-son sinh Xan-môn[^24-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; <sup><b>5</b></sup> Xan-môn[^25-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] lấy Ra-kháp[^26-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Bô-át[^27-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; Bô-át[^28-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] lấy Rút[^29-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Ô-vết[^30-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; Ô-vết[^31-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh [^5@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]Gie-sê[^32-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; <sup><b>6</b></sup> [^6@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]Gie-sê[^33-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Đa-vít[^34-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2].
|
| 9 |
|
| 10 |
+
<sup><b>6</b></sup> Vua Đa-vít[^35-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] lấy vợ ông U-ri-gia[^36-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Sa-lô-môn[^37-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; <sup><b>7</b></sup> Sa-lô-môn[^38-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Rơ-kháp-am[^39-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; Rơ-kháp-am[^40-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh A-vi-gia[^41-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; A-vi-gia[^42-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh A-xa[^43-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; <sup><b>8</b></sup> A-xa[^44-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Giô-sa-phát[^45-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; Giô-sa-phát[^46-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Giô-ram[^47-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; Giô-ram[^48-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Út-di-gia[^49-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; <sup><b>9</b></sup> Út-di-gia[^50-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Giô-tham[^51-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; Giô-tham[^52-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh A-khát[^53-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; A-khát[^54-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Khít-ki-gia[^55-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; <sup><b>10</b></sup> Khít-ki-gia[^56-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Mơ-na-se[^57-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; Mơ-na-se[^58-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh A-môn[^59-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; A-môn[^60-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Giô-si-gia[^61-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; <sup><b>11</b></sup> Giô-si-gia[^62-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Giơ-khon-gia[^63-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] và các anh em vua này ; kế đó là thời lưu đày ở Ba-by-lon[^64-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2].
|
| 11 |
|
| 12 |
+
<sup><b>12</b></sup> Sau thời lưu đày ở Ba-by-lon[^65-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2], Giơ-khon-gia[^66-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh San-ti-ên[^67-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; [^7@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]San-ti-ên[^68-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Dơ-rúp-ba-ven[^69-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; <sup><b>13</b></sup> Dơ-rúp-ba-ven[^70-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh A-vi-hút[^71-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; A-vi-hút[^72-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh En-gia-kim[^73-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; En-gia-kim[^74-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh A-do[^75-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; <sup><b>14</b></sup> A-do[^76-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Xa-đốc[^77-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; Xa-đốc[^78-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh A-khim[^79-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; A-khim[^80-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Ê-li-hút[^81-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; <sup><b>15</b></sup> Ê-li-hút[^82-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh E-la-da[^83-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; E-la-da[^84-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Mát-than[^85-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; Mát-than[^86-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Gia-cóp[^87-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] ; <sup><b>16</b></sup> Gia-cóp[^88-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] sinh Giu-se[^89-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2], chồng của bà Ma-ri-a[^90-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2], bà là mẹ [^8@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]Đức Giê-su[^91-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] cũng gọi là Đấng Ki-tô[^92-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2].
|
| 13 |
|
| 14 |
+
<sup><b>17</b></sup> Như thế, tính chung lại thì : từ tổ phụ Áp-ra-ham[^93-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] đến vua Đa-vít[^94-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2], là mười bốn đời ; từ vua Đa-vít[^95-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] đến thời lưu đày ở Ba-by-lon[^96-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2], là mười bốn đời ; và từ thời lưu đày ở Ba-by-lon[^97-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] đến Đức Ki-tô[^98-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2], cũng là mười bốn đời.
|
| 15 |
|
| 16 |
+
### Truyền tin cho ông Giu-se[^99-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2][^100-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]
|
| 17 |
+
<sup><b>18</b></sup> Sau đây là gốc tích Đức Giê-su[^101-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] Ki-tô : [^9@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]bà Ma-ri-a[^102-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2], mẹ Người, đã thành hôn với ông Giu-se[^103-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]. Nhưng trước khi hai ông bà về chung sống, bà đã có thai [^10@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]do quyền năng Chúa Thánh Thần. <sup><b>19</b></sup> Ông Giu-se[^104-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2], chồng bà, là người công chính và không muốn tố giác bà, nên mới định tâm bỏ bà cách kín đáo. <sup><b>20</b></sup> Ông đang toan tính như vậy, thì kìa sứ thần Chúa hiện đến báo mộng cho ông rằng : “Này ông Giu-se[^105-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2], con cháu Đa-vít[^106-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2], đừng ngại đón bà Ma-ri-a[^107-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] vợ ông về, vì người con bà [^11@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]cưu mang là do quyền năng Chúa Thánh Thần. <sup><b>21</b></sup> Bà sẽ sinh con trai và ông phải đặt tên cho con trẻ là Giê-su[^108-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2], vì chính Người sẽ cứu dân Người khỏi tội lỗi của họ.” <sup><b>22</b></sup> Tất cả sự việc này đã xảy ra, là để ứng nghiệm lời xưa kia Chúa phán qua miệng ngôn sứ : <sup><b>23</b></sup> *[^12@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]Này đây, Trinh Nữ sẽ thụ thai và sinh hạ một con trai, người ta sẽ gọi tên con trẻ là Em-ma-nu-en[^109-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2],* nghĩa là *“Thiên-Chúa-ở-cùng-chúng-ta.”* <sup><b>24</b></sup> Khi tỉnh giấc, ông Giu-se[^110-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2] làm như sứ thần Chúa dạy và đón vợ về nhà. <sup><b>25</b></sup> Ông không ăn ở với bà, cho đến khi bà sinh một con trai, và ông đặt tên cho con trẻ là Giê-su[^111-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2].
|
| 18 |
|
| 19 |
+
[^1-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: Thánh Mát-thêu chia Tin Mừng làm năm phần, dưới hình thức năm bài giảng về Nước Trời, để ngụ ý Chúa Giê-su là Mô-sê thứ hai, Đấng sáng lập Tân Ước. Mô-sê thứ nhất đã công bố Giao Ước Xi-nai, được coi là tác giả bộ Luật năm cuốn (Ngũ thư) và năm diễn từ trước khi chết, ghi trong sách Đệ Nhị Luật. Điều này tác giả cũng đã gợi lên ngay trong hai chương đầu về thời thơ ấu của Chúa Giê-su khi đưa ra năm sự việc. Riêng chương thứ hai còn gợi lên những trình thuật và truyền thuyết về thời thơ ấu của Mô-sê.
|
| 20 |
|
| 21 |
+
[^2-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 22 |
|
| 23 |
+
[^3-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: Gia phả là một thể văn quen thuộc trong Cựu Ước nhằm nói lên sự liên tục của dòng dõi loài người nói chung, dòng dõi Áp-ra-ham nói riêng. Sự liên tục này vừa nói lên sự trung thành của Thiên Chúa, vừa nói lên sự kế tục trong việc thừa hưởng những lời hứa của Thiên Chúa : từ lời hứa ban ơn cứu độ (x. St 3,15) đến lời hứa cho Áp-ra-ham (x. St 12,2-3) và lời hứa cho nhà Đa-vít (x. 2 Sm 7). Gia phả đầu tiên kể con cháu của A-đam cho tới ba người con trai ông Nô-ê (x. St 5). Những gia phả khác trong Cựu Ước đều kể con cháu của các bậc tổ phụ, còn gia phả của Chúa Giê-su kể lại tổ tiên của Chúa Giê-su. Mở đầu bằng hai tổ phụ Đa-vít và Áp-ra-ham, Mát-thêu gợi cho người đọc nhận ra rằng nơi Chúa Giê-su, Thiên Chúa đã thực hiện lời hứa cho Áp-ra-ham và Đa-vít. – Chọn số 14 (nếu viết bằng chữ Híp-ri thì chính là tổng số giá trị số học của ba chữ ghép thành tên vua Đa-vít (DVD : D=4+V=6+D=4 = 14) để chia gia phả làm ba giai đoạn bằng nhau, dù phải bỏ đi tên của ba vua O-co-di-gia, Gio-át và A-ma-si-a, Mát-thêu gợi lên sự quan phòng kỳ diệu của Thiên Chúa. Số 3 và số 7 là hai con số được coi là biểu tượng cho sự hoàn chỉnh ; 14 là 2 lần 7 ; 3 chuỗi 14 diễn tả sự đều đặn kỳ diệu trong lịch sử Áp-ra-ham tới Chúa Giê-su. – Một điểm đáng lưu ý nữa là Mát-thêu đưa vào trong gia phả này bốn người phụ nữ, trái với thói quen viết gia phả của người Do-thái ; mà cả bốn bà đều có những hoàn cảnh đặc biệt khi làm mẹ. Đó là những lần can thiệp đặc biệt của Thiên Chúa, chuẩn bị cho sự can thiệp lạ lùng nơi Đức Ma-ri-a. Sự có mặt của bốn người phụ nữ ngoại đạo này còn cho thấy trong Chúa Giê-su có cả dòng máu dân ngoại, đó là dấu chỉ tính phổ quát của ơn cứu độ nơi Chúa Giê-su. – Như vậy, Mát-thêu sử dụng thể văn gia phả ở đây để cho người đọc thấy rằng Chúa Giê-su là điểm tới của lịch sử Cựu Ước, là sự thể hiện niềm hy vọng của các tổ phụ.
|
| 24 |
|
| 25 |
+
[^4-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 26 |
|
| 27 |
+
[^5-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
|
| 28 |
|
| 29 |
+
[^6-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: אַבְרָהָם | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
|
| 30 |
|
| 31 |
+
[^7-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: אַבְרָהָם | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
|
| 32 |
|
| 33 |
+
[^8-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Isaac | French: Isaac | Latin: Isaac | Origin: יׅצְחָק | Vietnamese: I-xa-ác -- St 17,21
|
| 34 |
|
| 35 |
+
[^9-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Isaac | French: Isaac | Latin: Isaac | Origin: יׅצְחָק | Vietnamese: I-xa-ác -- St 17,21
|
| 36 |
|
| 37 |
+
[^10-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: יַעֲקֹב -- Ιακωβ | Vietnamese: Gia-cóp 1 -- con ông I-xa-ác và bà Rê-bê-ca, St 25,21-26
|
| 38 |
|
| 39 |
+
[^11-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: יַעֲקֹב -- Ιακωβ | Vietnamese: Gia-cóp 1 -- con ông I-xa-ác và bà Rê-bê-ca, St 25,21-26
|
| 40 |
|
| 41 |
+
[^12-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35
|
| 42 |
|
| 43 |
+
[^13-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35
|
| 44 |
|
| 45 |
+
[^14-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Tamar | French: Tamar | Latin: Thamar | Origin: תָּמָר | Vietnamese: Ta-ma 1 -- con dâu ông Giu-đa, St 38,6-30 ; R 4,12
|
| 46 |
|
| 47 |
+
[^15-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Perez | French: Pèrèç | Latin: Phares | Origin: פֶרֶץ | Vietnamese: Pe-rét 1 -- con ông Giu-đa, 1 Sb 9,4
|
| 48 |
|
| 49 |
+
[^16-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Zerah | French: Zérah | Latin: Zara | Origin: זֶרַח | Vietnamese: De-rác 1 -- con bà Ta-ma, 1 Sb 2,3-6
|
| 50 |
|
| 51 |
+
[^17-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Perez | French: Pèrèç | Latin: Phares | Origin: פֶרֶץ | Vietnamese: Pe-rét 1 -- con ông Giu-đa, 1 Sb 9,4
|
| 52 |
|
| 53 |
+
[^18-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Hezron | French: Hèçrôn | Latin: Hesron | Origin: חֶצְרוֹן | Vietnamese: Khét-rôn 1 -- con ông Rưu-vên, thủy tổ thị tộc Khét-rôn, St 46,9 ; Xh 6,14
|
| 54 |
|
| 55 |
+
[^19-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Hezron | French: Hèçrôn | Latin: Hesron | Origin: חֶצְרוֹן | Vietnamese: Khét-rôn 1 -- con ông Rưu-vên, thủy tổ thị tộc Khét-rôn, St 46,9 ; Xh 6,14
|
| 56 |
|
| 57 |
+
[^20-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Aram | French: Aram | Latin: Aram | Origin: אֲרָם | Vietnamese: A-ram 1 -- người A-ram, St 10,22
|
| 58 |
|
| 59 |
+
[^21-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Aram | French: Aram | Latin: Aram | Origin: אֲרָם | Vietnamese: A-ram 1 -- người A-ram, St 10,22
|
| 60 |
|
| 61 |
+
[^22-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Amminadab | French: Aminadab, Amminadav | Latin: Aminadab | Origin: עַמִּינָדָב -- Αμιναδαβ | Vietnamese: Am-mi-na-đáp 1 -- tổ tiên Đức Giê-su, R 4,19-20 ; Mt 1,4 ; Lc 3,33
|
| 62 |
|
| 63 |
+
[^23-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Amminadab | French: Aminadab, Amminadav | Latin: Aminadab | Origin: עַמִּינָדָב -- Αμιναδαβ | Vietnamese: Am-mi-na-đáp 1 -- tổ tiên Đức Giê-su, R 4,19-20 ; Mt 1,4 ; Lc 3,33
|
| 64 |
|
| 65 |
+
[^24-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Sala | French: Sala | Latin: Sala | Origin: שַׂלְמָא -- Σαλα | Vietnamese: Xan-môn 1 -- tổ tiên Đức Giê-su, 1 Sb 2,11 ; Lc 3,32
|
| 66 |
|
| 67 |
+
[^25-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Sala | French: Sala | Latin: Sala | Origin: שַׂלְמָא -- Σαλα | Vietnamese: Xan-môn 1 -- tổ tiên Đức Giê-su, 1 Sb 2,11 ; Lc 3,32
|
| 68 |
|
| 69 |
+
[^26-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Rahab | French: Rahab | Latin: Rahab | Origin: רָחָב | Vietnamese: Ra-kháp -- một kỹ nữ ở Giê-ri-khô được cứu thoát, Gs 2,1-21
|
| 70 |
|
| 71 |
+
[^27-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Boaz | French: Booz | Latin: Booz | Origin: בֹּעַז -- Βοες | Vietnamese: Bô-át 1 -- chồng bà Rút, tổ tiên Đức Giê-su, R 2-5 ; Mt 1,5
|
| 72 |
|
| 73 |
+
[^28-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Boaz | French: Booz | Latin: Booz | Origin: בֹּעַז -- Βοες | Vietnamese: Bô-át 1 -- chồng bà Rút, tổ tiên Đức Giê-su, R 2-5 ; Mt 1,5
|
| 74 |
|
| 75 |
+
[^29-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Boaz | French: Booz | Latin: Booz | Origin: בֹּעַז -- Βοες | Vietnamese: Bô-át 1 -- chồng bà Rút, tổ tiên Đức Giê-su, R 2-5 ; Mt 1,5
|
| 76 |
|
| 77 |
+
[^30-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Obed | French: Iôbed, Jobed, Oved | Latin: Obed | Origin: עוֹבֵד | Vietnamese: Ô-vết 1 -- con của ông Bo-át, tổ tiên Đức Giê-su, -- 1 Sb 2,12 ; Mt 1,5 ; Lc 3,32
|
| 78 |
|
| 79 |
+
[^31-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Obed | French: Iôbed, Jobed, Oved | Latin: Obed | Origin: עוֹבֵד | Vietnamese: Ô-vết 1 -- con của ông Bo-át, tổ tiên Đức Giê-su, -- 1 Sb 2,12 ; Mt 1,5 ; Lc 3,32
|
| 80 |
|
| 81 |
+
[^32-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jesse | French: Jessé | Latin: Iesse | Origin: יׅשָׁי | Vietnamese: Gie-sê -- 1 Sb 2,12 ; Is 11,1.10
|
| 82 |
|
| 83 |
+
[^33-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jesse | French: Jessé | Latin: Iesse | Origin: יׅשָׁי | Vietnamese: Gie-sê -- 1 Sb 2,12 ; Is 11,1.10
|
| 84 |
|
| 85 |
+
[^34-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
|
| 86 |
|
| 87 |
+
[^35-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
|
| 88 |
|
| 89 |
+
[^36-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Uriah | French: Urie | Latin: Urias | Origin: אוּרִיָּה | Vietnamese: U-ri-gia 1 -- người Khết, dũng sĩ của vua Đa-vít, -- 2 Sm 23,39
|
| 90 |
|
| 91 |
+
[^37-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Solomon | French: Salomon | Latin: Salomon | Origin: שְׁלֹ מֹה | Vietnamese: Sa-lô-môn 1 -- con vua Đa-vít, 1 Sb 22,9
|
| 92 |
|
| 93 |
+
[^38-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Solomon | French: Salomon | Latin: Salomon | Origin: שְׁלֹ מֹה | Vietnamese: Sa-lô-môn 1 -- con vua Đa-vít, 1 Sb 22,9
|
| 94 |
|
| 95 |
+
[^39-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Rehoboam | French: Roboam | Latin: Roboam | Origin: רְחַבְעָם | Vietnamese: Rơ-kháp-am -- 1 V 14,21 ; 2 Sb 12,13
|
| 96 |
|
| 97 |
+
[^40-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Rehoboam | French: Roboam | Latin: Roboam | Origin: רְחַבְעָם | Vietnamese: Rơ-kháp-am -- 1 V 14,21 ; 2 Sb 12,13
|
| 98 |
|
| 99 |
+
[^41-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Abijah | French: Abia | Latin: Abia | Origin: Αβια | Vietnamese: A-vi-gia 1 -- vua Giu-đa, Mt 1,7
|
| 100 |
|
| 101 |
+
[^42-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Abijah | French: Abia | Latin: Abia | Origin: Αβια | Vietnamese: A-vi-gia 1 -- vua Giu-đa, Mt 1,7
|
| 102 |
|
| 103 |
+
[^43-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Asa | French: Asa | Latin: Asa | Origin: אָסָא -- Ασαϕ | Vietnamese: A-xa 1 -- tổ tiên Đức Giê-su, 1 V 15,8 ; Mt 1,7-8
|
| 104 |
|
| 105 |
+
[^44-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Asa | French: Asa | Latin: Asa | Origin: אָסָא -- Ασαϕ | Vietnamese: A-xa 1 -- tổ tiên Đức Giê-su, 1 V 15,8 ; Mt 1,7-8
|
| 106 |
|
| 107 |
+
[^45-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Joshaphat | French: Yoshafath | Latin: Iosaphat | Origin: יוֹשָׁפָט | Vietnamese: Giô-sa-phát 1 -- dũng sĩ thời vua Đa-vít, 1 Sb 11,43
|
| 108 |
|
| 109 |
+
[^46-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Joshaphat | French: Yoshafath | Latin: Iosaphat | Origin: יוֹשָׁפָט | Vietnamese: Giô-sa-phát 1 -- dũng sĩ thời vua Đa-vít, 1 Sb 11,43
|
| 110 |
|
| 111 |
+
[^47-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Hadoram | French: Yoram | Latin: Adoram | Origin: יוֹרָם | Vietnamese: Giô-ram 1 -- con của Tô-i, 2 Sm 8,10
|
| 112 |
|
| 113 |
+
[^48-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Hadoram | French: Yoram | Latin: Adoram | Origin: יוֹרָם | Vietnamese: Giô-ram 1 -- con của Tô-i, 2 Sm 8,10
|
| 114 |
|
| 115 |
+
[^49-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Uzzia | French: Ouzziya | Latin: Ozias | Origin: עֻזִּיָּא | Vietnamese: Út-di-gia 1 -- người Át-ta-rốt, dũng sĩ của vua Đa-vít, 1 Sb 11,44
|
| 116 |
|
| 117 |
+
[^50-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Uzzia | French: Ouzziya | Latin: Ozias | Origin: עֻזִּיָּא | Vietnamese: Út-di-gia 1 -- người Át-ta-rốt, dũng sĩ của vua Đa-vít, 1 Sb 11,44
|
| 118 |
|
| 119 |
+
[^51-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jotham | French: Yotham | Latin: Ioatham | Origin: יוֹתָם | Vietnamese: Giô-tham 1 -- con ông Giơ-rúp-ba-an, Tl 9,5.21
|
| 120 |
|
| 121 |
+
[^52-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jotham | French: Yotham | Latin: Ioatham | Origin: יוֹתָם | Vietnamese: Giô-tham 1 -- con ông Giơ-rúp-ba-an, Tl 9,5.21
|
| 122 |
|
| 123 |
+
[^53-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Ahaz | French: Akhaz | Latin: Achaz | Origin: אָחָז | Vietnamese: A-khát 1 -- vua Giu-đa, 2 V 16,1
|
| 124 |
|
| 125 |
+
[^54-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Ahaz | French: Akhaz | Latin: Achaz | Origin: אָחָז | Vietnamese: A-khát 1 -- vua Giu-đa, 2 V 16,1
|
| 126 |
|
| 127 |
+
[^55-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Hezekiah | French: Ezékias | Latin: Ezechias | Origin: חִזְקִיָּה | Vietnamese: Khít-ki-gia 1 -- con vua A-khát, vua Giu-đa, 2 V 18,1
|
| 128 |
|
| 129 |
+
[^56-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Hezekiah | French: Ezékias | Latin: Ezechias | Origin: חִזְקִיָּה | Vietnamese: Khít-ki-gia 1 -- con vua A-khát, vua Giu-đa, 2 V 18,1
|
| 130 |
|
| 131 |
+
[^57-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Manasseh | French: Manassé | Latin: Manasse | Origin: מְנַשֶּׁה | Vietnamese: Mơ-na-se 1 -- con ông Giu-se, thủy tổ chi tộc Mơ-na-se, Ds 27,1
|
| 132 |
|
| 133 |
+
[^58-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Manasseh | French: Manassé | Latin: Manasse | Origin: מְנַשֶּׁה | Vietnamese: Mơ-na-se 1 -- con ông Giu-se, thủy tổ chi tộc Mơ-na-se, Ds 27,1
|
| 134 |
|
| 135 |
+
[^59-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Amon | French: Amôn | Latin: Amon | Origin: אָמֹןֹ | Vietnamese: A-môn 1 -- quan cai quản thành Sa-ma-ri, 1 V 22,26
|
| 136 |
|
| 137 |
+
[^60-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Amon | French: Amôn | Latin: Amon | Origin: אָמֹןֹ | Vietnamese: A-môn 1 -- quan cai quản thành Sa-ma-ri, 1 V 22,26
|
| 138 |
|
| 139 |
+
[^61-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Josiah | French: Josias | Latin: Iosias | Origin: יֹאשִׁיָּהוּ | Vietnamese: Giô-si-gia 1 (-hu) -- con của vua A-môn, vua thứ 16 của Giu-đa, -- 2 V 21,24.26 ; 22,1
|
| 140 |
|
| 141 |
+
[^62-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Josiah | French: Josias | Latin: Iosias | Origin: יֹאשִׁיָּהוּ | Vietnamese: Giô-si-gia 1 (-hu) -- con của vua A-môn, vua thứ 16 của Giu-đa, -- 2 V 21,24.26 ; 22,1
|
| 142 |
|
| 143 |
+
[^63-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jechoniah | French: Jéchonias, Jékhonias | Latin: Iechonias | Origin: יְכָנְיָה -- Ιεχονιας | Vietnamese: Giơ-khon-gia -- cũng là vua Giô-gia-khin, -- Et 1,1c ; Br 1,3-9 ; Mt 1,11-12
|
| 144 |
|
| 145 |
+
[^64-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Babylon | French: Babylone, Babylonie | Latin: Babylon | Origin: בָּבֶל | Vietnamese: Ba-by-lon 1 -- miền, đế quốc, 2 V 17,24
|
| 146 |
|
| 147 |
+
[^65-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Babylon | French: Babylone, Babylonie | Latin: Babylon | Origin: בָּבֶל | Vietnamese: Ba-by-lon 1 -- miền, đế quốc, 2 V 17,24
|
| 148 |
|
| 149 |
+
[^66-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jechoniah | French: Jéchonias, Jékhonias | Latin: Iechonias | Origin: יְכָנְיָה -- Ιεχονιας | Vietnamese: Giơ-khon-gia -- cũng là vua Giô-gia-khin, -- Et 1,1c ; Br 1,3-9 ; Mt 1,11-12
|
| 150 |
|
| 151 |
+
[^67-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Shealtiel | French: Saltiel | Latin: Salathiel | Origin: שְׁאַלתִּיאֵל | Vietnamese: San-ti-ên 1 -- con của vua Giơ-khôn-gia, 1 Sb 3,17
|
| 152 |
|
| 153 |
+
[^68-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Shealtiel | French: Saltiel | Latin: Salathiel | Origin: שְׁאַלתִּיאֵל | Vietnamese: San-ti-ên 1 -- con của vua Giơ-khôn-gia, 1 Sb 3,17
|
| 154 |
|
| 155 |
+
[^69-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Shealtiel | French: Salathiel | Latin: Salathiel | Origin: Σαλαθιηλ | Vietnamese: San-ti-ên 2 -- cha của Dơ-rúp-ba-ven trong gia phả Đức Giê-su, Mt 1,12
|
| 156 |
|
| 157 |
+
[^70-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Shealtiel | French: Salathiel | Latin: Salathiel | Origin: Σαλαθιηλ | Vietnamese: San-ti-ên 2 -- cha của Dơ-rúp-ba-ven trong gia phả Đức Giê-su, Mt 1,12
|
| 158 |
|
| 159 |
+
[^71-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Abiud | French: Abioud | Latin: Abiud | Origin: Αβιους | Vietnamese: A-vi-hút -- Mt 1,13
|
| 160 |
|
| 161 |
+
[^72-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Abiud | French: Abioud | Latin: Abiud | Origin: Αβιους | Vietnamese: A-vi-hút -- Mt 1,13
|
| 162 |
|
| 163 |
+
[^73-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Eliakim | French: Elyaqim | Latin: Eliacim | Origin: אֶלְיָקִים | Vietnamese: En-gia-kim 1 -- con ông Khin-ki-gia-hu, Is 22,15-25
|
| 164 |
|
| 165 |
+
[^74-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Eliakim | French: Elyaqim | Latin: Eliacim | Origin: אֶלְיָקִים | Vietnamese: En-gia-kim 1 -- con ông Khin-ki-gia-hu, Is 22,15-25
|
| 166 |
|
| 167 |
+
[^75-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Azor | French: Azor | Latin: Azor | Origin: Αζωρ | Vietnamese: A-do -- Mt 1,13-14
|
| 168 |
|
| 169 |
+
[^76-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Azor | French: Azor | Latin: Azor | Origin: Αζωρ | Vietnamese: A-do -- Mt 1,13-14
|
| 170 |
|
| 171 |
+
[^77-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: צָדוֹק | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
|
| 172 |
|
| 173 |
+
[^78-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: צָדוֹק | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
|
| 174 |
|
| 175 |
+
[^79-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Achim | French: Akhim | Latin: Achim | Origin: ՚Αχιμ | Vietnamese: A-khim -- Mt 1,14
|
| 176 |
|
| 177 |
+
[^80-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Achim | French: Akhim | Latin: Achim | Origin: ՚Αχιμ | Vietnamese: A-khim -- Mt 1,14
|
| 178 |
|
| 179 |
+
[^81-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Eliud | French: Elioud | Latin: Eliud | Origin: Ελιουδ | Vietnamese: Ê-li-hút -- Mt 1,14-15
|
| 180 |
|
| 181 |
+
[^82-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Eliud | French: Elioud | Latin: Eliud | Origin: Ελιουδ | Vietnamese: Ê-li-hút -- Mt 1,14-15
|
| 182 |
|
| 183 |
+
[^83-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Eleazar | French: Éléazar | Latin: Eleazar | Origin: אֶלְעָזָר | Vietnamese: E-la-da 1 -- con tư tế A-ha-ron, Xh 6,23 ; Ds 26,60
|
| 184 |
|
| 185 |
+
[^84-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Eleazar | French: Éléazar | Latin: Eleazar | Origin: אֶלְעָזָר | Vietnamese: E-la-da 1 -- con tư tế A-ha-ron, Xh 6,23 ; Ds 26,60
|
| 186 |
|
| 187 |
+
[^85-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Matthan | French: Mathan | Latin: Matthan | Origin: Μαθαν | Vietnamese: Mát-than -- Mt 1,15
|
| 188 |
|
| 189 |
+
[^86-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Matthan | French: Mathan | Latin: Matthan | Origin: Μαθαν | Vietnamese: Mát-than -- Mt 1,15
|
| 190 |
|
| 191 |
+
[^87-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: יַעֲקֹב -- Ιακωβ | Vietnamese: Gia-cóp 1 -- con ông I-xa-ác và bà Rê-bê-ca, St 25,21-26
|
| 192 |
|
| 193 |
+
[^88-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: יַעֲקֹב -- Ιακωβ | Vietnamese: Gia-cóp 1 -- con ông I-xa-ác và bà Rê-bê-ca, St 25,21-26
|
| 194 |
|
| 195 |
+
[^89-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: Ιακωβ | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
|
| 196 |
|
| 197 |
+
[^90-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: Ιακωβ | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
|
| 198 |
|
| 199 |
+
[^91-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 200 |
|
| 201 |
+
[^92-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: Μαρια | Vietnamese: Ma-ri-a 6 -- một Ki-tô hữu tích cực ở Rô-ma, Rm 16,6
|
| 202 |
|
| 203 |
+
[^93-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: אַבְרָהָם | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
|
| 204 |
|
| 205 |
+
[^94-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
|
| 206 |
|
| 207 |
+
[^95-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
|
| 208 |
|
| 209 |
+
[^96-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Babylon | French: Babylone, Babylonie | Latin: Babylon | Origin: בָּבֶל | Vietnamese: Ba-by-lon 1 -- miền, đế quốc, 2 V 17,24
|
| 210 |
|
| 211 |
+
[^97-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Babylon | French: Babylone, Babylonie | Latin: Babylon | Origin: בָּבֶל | Vietnamese: Ba-by-lon 1 -- miền, đế quốc, 2 V 17,24
|
| 212 |
|
| 213 |
+
[^98-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: Μαρια | Vietnamese: Ma-ri-a 6 -- một Ki-tô hữu tích cực ở Rô-ma, Rm 16,6
|
| 214 |
|
| 215 |
+
[^99-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: Ιακωβ | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
|
| 216 |
|
| 217 |
+
[^100-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: Lối kết cấu của câu 16 khác hẳn những câu có đề cập tới người mẹ trong gia phả (các câu 3.5.6) bắt ta phải thắc mắc : vậy thì bà Ma-ri-a thụ thai do nguyên nhân nào ? Vai trò ông Giu-se trong gia phả như thế nào ? Trình thuật truyền tin cho ông Giu-se trả lời hai thắc mắc ấy : Đức Ma-ri-a mang thai là do quyền năng Thánh Thần để ứng nghiệm sấm ngôn về Đấng Em-ma-nu-en ; còn ông Giu-se, người trong dòng dõi Đa-vít, là chồng của Đức Ma-ri-a, có nhiệm vụ nhận người con do Đức Ma-ri-a sinh ra làm con của mình qua việc đặt tên cho con trẻ ; nhờ thế Chúa Giê-su thuộc về dòng dõi vua Đa-vít. – *Thành hôn* : ds : *đính hôn*. Theo phong tục về hôn nhân của dân Ít-ra-en thì đính hôn đã là thành vợ chồng trước mặt pháp luật, nhưng việc rước dâu thường cách xa lễ đính hôn, có khi cả năm trời. Thường thì hai người không chung sống trước khi rước dâu, nhưng giả như có con với nhau trong giai đoạn này thì đứa con vẫn là con hợp pháp. Hai điểm khó giải thích trong đoạn này là : sự công chính của ông Giu-se ở chỗ nào và ông Giu-se có biết việc Đức Ma-ri-a thụ thai bởi quyền năng Thánh Thần trước khi thiên thần báo tin không ? Cách giải thích vấn đề thứ nhất tuỳ thuộc cách giải thích vấn đề sau. Lời thiên thần nói với ông Giu-se có thể hiểu là một lời báo cho biết sự thật về nguồn gốc bào thai trong lòng Đức Ma-ri-a, hoặc là một lời xác nhận điều ông Giu-se đã biết. Nếu nhờ lời thiên thần báo tin ông Giu-se mới biết sự thật, thì sự công chính của ông là ở chỗ không nhận là của mình cái gì không thuộc về mình, đồng thời tôn trọng điều ông không hiểu nơi Đức Ma-ri-a và chọn cách âm thầm bỏ đi. Còn nếu trước khi thiên thần báo tin ông đã biết sự thật, thì sự công chính của ông là tôn trọng mầu nhiệm Thiên Chúa đã thực hiện nơi Đức Ma-ri-a. Dù sao thì lời thiên thần nói với ông Giu-se chính là nói với chúng ta để giải thích nguồn gốc và sứ mạng của Chúa Giê-su : Người từ Thiên Chúa mà đến, sinh làm người trong dòng dõi vua Đa-vít để cứu dân Người khỏi tội lỗi.
|
| 218 |
|
| 219 |
+
[^101-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 220 |
|
| 221 |
+
[^102-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: Ιακωβ | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
|
| 222 |
|
| 223 |
+
[^103-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: Ιακωβ | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
|
| 224 |
|
| 225 |
+
[^104-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: Ιακωβ | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
|
| 226 |
|
| 227 |
+
[^105-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: Ιακωβ | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
|
| 228 |
|
| 229 |
+
[^106-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
|
| 230 |
|
| 231 |
+
[^107-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: Ιακωβ | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
|
| 232 |
|
| 233 |
+
[^108-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 234 |
|
| 235 |
+
[^109-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Immanuel | French: Emmanuel | Latin: Emmanuel | Origin: עִמָּנוּ אֵל | Vietnamese: Em-ma-nu-en -- Is 7,14 ; Mt 1,2-3
|
| 236 |
|
| 237 |
+
[^110-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: Ιακωβ | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
|
| 238 |
|
| 239 |
+
[^111-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 240 |
|
| 241 |
+
[^1@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: Lc 3,23-38
|
| 242 |
|
| 243 |
+
[^2@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: Mt 9,27+
|
| 244 |
|
| 245 |
+
[^3@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: St 24; 25,26; 1 Sb 1,34
|
| 246 |
|
| 247 |
+
[^4@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: St 38,29-30; 1 Sb 2,4-6
|
| 248 |
|
| 249 |
+
[^5@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: R 4,12-22
|
| 250 |
|
| 251 |
+
[^6@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: 1 Sm 17,12; 1 Sb 2,1-15
|
| 252 |
|
| 253 |
+
[^7@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: 1 Sb 3,17.19; Er 3,2
|
| 254 |
|
| 255 |
+
[^8@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: Mt 27,17
|
| 256 |
|
| 257 |
+
[^9@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: Lc 1,27; 2,5
|
| 258 |
|
| 259 |
+
[^10@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: Lc 1,35
|
| 260 |
|
| 261 |
+
[^11@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: Lc 1,31.35
|
| 262 |
|
| 263 |
+
[^12@-c54e4507-d0bc-4d18-99aa-fec961af8ed2]: Is 7,14
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.002.md
CHANGED
|
@@ -1,142 +1,142 @@
|
|
| 1 |
-
# Các nhà chiêm tinh đến bái lạy Đức Giê-su[^1-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Khi Đức Giê-su[^3-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
<sup><b>7</b></sup> Bấy giờ vua Hê-rô-đê[^19-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
# Đức Giê-su[^26-
|
| 7 |
-
<sup><b>13</b></sup> Khi các nhà chiêm tinh đã ra về, thì sứ thần Chúa hiện ra báo mộng cho ông Giu-se[^29-
|
| 8 |
|
| 9 |
-
<sup><b>16</b></sup> Bấy giờ vua Hê-rô-đê[^36-
|
| 10 |
|
| 11 |
-
# Từ Ai-cập[^41-
|
| 12 |
-
<sup><b>19</b></sup> Sau khi vua Hê-rô-đê[^44-
|
| 13 |
|
| 14 |
-
[^1-
|
| 15 |
|
| 16 |
-
[^2-
|
| 17 |
|
| 18 |
-
[^3-
|
| 19 |
|
| 20 |
-
[^4-
|
| 21 |
|
| 22 |
-
[^5-
|
| 23 |
|
| 24 |
-
[^6-
|
| 25 |
|
| 26 |
-
[^7-
|
| 27 |
|
| 28 |
-
[^8-
|
| 29 |
|
| 30 |
-
[^9-
|
| 31 |
|
| 32 |
-
[^10-
|
| 33 |
|
| 34 |
-
[^11-
|
| 35 |
|
| 36 |
-
[^12-
|
| 37 |
|
| 38 |
-
[^13-
|
| 39 |
|
| 40 |
-
[^14-
|
| 41 |
|
| 42 |
-
[^15-
|
| 43 |
|
| 44 |
-
[^16-
|
| 45 |
|
| 46 |
-
[^17-
|
| 47 |
|
| 48 |
-
[^18-
|
| 49 |
|
| 50 |
-
[^19-
|
| 51 |
|
| 52 |
-
[^20-
|
| 53 |
|
| 54 |
-
[^21-
|
| 55 |
|
| 56 |
-
[^22-
|
| 57 |
|
| 58 |
-
[^23-
|
| 59 |
|
| 60 |
-
[^24-
|
| 61 |
|
| 62 |
-
[^25-
|
| 63 |
|
| 64 |
-
[^26-
|
| 65 |
|
| 66 |
-
[^27-
|
| 67 |
|
| 68 |
-
[^28-
|
| 69 |
|
| 70 |
-
[^29-
|
| 71 |
|
| 72 |
-
[^30-
|
| 73 |
|
| 74 |
-
[^31-
|
| 75 |
|
| 76 |
-
[^32-
|
| 77 |
|
| 78 |
-
[^33-
|
| 79 |
|
| 80 |
-
[^34-
|
| 81 |
|
| 82 |
-
[^35-
|
| 83 |
|
| 84 |
-
[^36-
|
| 85 |
|
| 86 |
-
[^37-
|
| 87 |
|
| 88 |
-
[^38-
|
| 89 |
|
| 90 |
-
[^39-
|
| 91 |
|
| 92 |
-
[^40-
|
| 93 |
|
| 94 |
-
[^41-
|
| 95 |
|
| 96 |
-
[^42-
|
| 97 |
|
| 98 |
-
[^43-
|
| 99 |
|
| 100 |
-
[^44-
|
| 101 |
|
| 102 |
-
[^45-
|
| 103 |
|
| 104 |
-
[^46-
|
| 105 |
|
| 106 |
-
[^47-
|
| 107 |
|
| 108 |
-
[^48-
|
| 109 |
|
| 110 |
-
[^49-
|
| 111 |
|
| 112 |
-
[^50-
|
| 113 |
|
| 114 |
-
[^51-
|
| 115 |
|
| 116 |
-
[^52-
|
| 117 |
|
| 118 |
-
[^53-
|
| 119 |
|
| 120 |
-
[^54-
|
| 121 |
|
| 122 |
-
[^55-
|
| 123 |
|
| 124 |
-
[^56-
|
| 125 |
|
| 126 |
-
[^57-
|
| 127 |
|
| 128 |
-
[^1@-
|
| 129 |
|
| 130 |
-
[^2@-
|
| 131 |
|
| 132 |
-
[^3@-
|
| 133 |
|
| 134 |
-
[^4@-
|
| 135 |
|
| 136 |
-
[^5@-
|
| 137 |
|
| 138 |
-
[^6@-
|
| 139 |
|
| 140 |
-
[^7@-
|
| 141 |
|
| 142 |
-
[^8@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# Các nhà chiêm tinh đến bái lạy Đức Giê-su[^1-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] Hài Nhi[^2-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Khi Đức Giê-su[^3-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] [^1@-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]ra đời tại Bê-lem[^4-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0], miền Giu-đê[^5-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0], thời vua Hê-rô-đê[^6-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] trị vì, có mấy nhà chiêm tinh từ Phương Đông[^7-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] đến Giê-ru-sa-lem[^8-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0], <sup><b>2</b></sup> và hỏi : “Đức Vua dân Do-thái mới sinh, hiện ở đâu ? Chúng tôi đã thấy vì sao của Người xuất hiện bên Phương Đông[^9-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0], nên chúng tôi đến bái lạy Người.” <sup><b>3</b></sup> Nghe tin ấy, vua Hê-rô-đê[^10-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] bối rối, và cả thành Giê-ru-sa-lem[^11-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] cũng xôn xao. <sup><b>4</b></sup> Nhà vua liền triệu tập tất cả các thượng tế và kinh sư trong dân lại, rồi hỏi cho biết Đấng Ki-tô[^12-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] phải sinh ra ở đâu. <sup><b>5</b></sup> Họ trả lời : “Tại Bê-lem[^13-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0], miền Giu-đê[^14-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0], vì trong sách ngôn sứ, có chép rằng : <sup><b>6</b></sup> *Phần ngươi, hỡi [^2@-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]Bê-lem[^15-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0], miền đất Giu-đa[^16-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0], ngươi đâu phải là thành nhỏ nhất của Giu-đa[^17-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0], vì ngươi là nơi vị lãnh tụ [^3@-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]chăn dắt Ít-ra-en[^18-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] dân Ta sẽ ra đời.*”
|
| 3 |
|
| 4 |
+
<sup><b>7</b></sup> Bấy giờ vua Hê-rô-đê[^19-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] bí mật vời các nhà chiêm tinh đến, hỏi cặn kẽ về ngày giờ ngôi sao đã xuất hiện. <sup><b>8</b></sup> Rồi vua phái các vị ấy đi Bê-lem[^20-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] và dặn rằng : “Xin[^21-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] quý ngài đi dò hỏi tường tận về Hài Nhi, và khi đã tìm thấy, xin báo lại cho tôi, để tôi cũng đến bái lạy[^22-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] Người.” <sup><b>9</b></sup> Nghe nhà vua nói thế, họ ra đi. Bấy giờ ngôi sao họ đã thấy ở Phương Đông[^23-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0], lại dẫn đường cho họ đến tận nơi Hài Nhi ở, mới dừng lại. <sup><b>10</b></sup> Trông thấy ngôi sao, họ mừng rỡ vô cùng. <sup><b>11</b></sup> Họ vào nhà, thấy Hài Nhi với thân mẫu là bà Ma-ri-a[^24-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0], liền sấp mình [^4@-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]thờ lạy Người. Rồi họ mở bảo tráp, lấy [^5@-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]vàng, nhũ hương và một dược mà [^6@-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]dâng tiến. <sup><b>12</b></sup> Sau đó, họ được báo mộng là đừng trở lại gặp vua Hê-rô-đê[^25-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] nữa, nên đã đi lối khác mà về xứ mình.
|
| 5 |
|
| 6 |
+
# Đức Giê-su[^26-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] trốn sang Ai-cập[^27-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] và các anh hài bị giết[^28-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]
|
| 7 |
+
<sup><b>13</b></sup> Khi các nhà chiêm tinh đã ra về, thì sứ thần Chúa hiện ra báo mộng cho ông Giu-se[^29-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] rằng : “Này ông, dậy đem Hài Nhi và mẹ Người trốn sang Ai-cập[^30-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0], và cứ ở đó cho đến khi tôi báo lại, vì vua Hê-rô-đê[^31-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] sắp tìm giết Hài Nhi đấy !” <sup><b>14</b></sup> Ông Giu-se[^32-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] liền trỗi dậy, và đang đêm, đưa Hài Nhi và mẹ Người trốn sang Ai-cập[^33-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]. <sup><b>15</b></sup> Ông ở đó cho đến khi vua Hê-rô-đê[^34-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] băng hà, để ứng nghiệm lời Chúa phán xưa qua miệng ngôn sứ : *[^7@-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]Ta đã gọi con Ta ra khỏi Ai-cập[^35-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0].*
|
| 8 |
|
| 9 |
+
<sup><b>16</b></sup> Bấy giờ vua Hê-rô-đê[^36-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] thấy mình bị các nhà chiêm tinh đánh lừa, thì đùng đùng nổi giận, nên sai người đi giết tất cả các con trẻ ở Bê-lem[^37-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] và toàn vùng lân cận, từ hai tuổi trở xuống, tính theo ngày tháng ông đã hỏi cặn kẽ các nhà chiêm tinh. <sup><b>17</b></sup> Thế là ứng nghiệm lời ngôn sứ Giê-rê-mi-a[^38-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] : <sup><b>18</b></sup> *[^8@-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]Ở Ra-ma[^39-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0], vẳng nghe tiếng khóc than rền rỉ : tiếng bà Ra-khen[^40-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] khóc thương con mình và không chịu để cho người ta an ủi, vì chúng không còn nữa.*
|
| 10 |
|
| 11 |
+
# Từ Ai-cập[^41-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] về đất Ít-ra-en[^42-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0][^43-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]
|
| 12 |
+
<sup><b>19</b></sup> Sau khi vua Hê-rô-đê[^44-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] băng hà, sứ thần Chúa lại hiện ra với ông Giu-se[^45-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] bên Ai-cập[^46-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0], <sup><b>20</b></sup> báo mộng cho ông rằng : “Này ông, dậy đem Hài Nhi và mẹ Người về đất Ít-ra-en[^47-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0], vì những kẻ tìm giết Hài Nhi đã chết rồi[^48-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0].” <sup><b>21</b></sup> Ông liền trỗi dậy đưa Hài Nhi và mẹ Người về đất Ít-ra-en[^49-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]. <sup><b>22</b></sup> Nhưng vì nghe biết Ác-khê-lao[^50-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0][^51-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0] đã kế vị vua cha là Hê-rô-đê[^52-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0], cai trị miền Giu-đê[^53-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0], nên ông sợ không dám về đó. Rồi sau khi được báo mộng, ông lui về miền Ga-li-lê[^54-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0], <sup><b>23</b></sup> và đến ở tại một thành kia gọi là Na-da-rét[^55-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0], để ứng nghiệm lời đã phán qua miệng các ngôn sứ rằng : *Người sẽ được gọi là người Na-da-rét[^56-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]*[^57-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0].
|
| 13 |
|
| 14 |
+
[^1-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 15 |
|
| 16 |
+
[^2-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: Trình thuật này muốn đưa về ý tưởng sau đây : Hài Nhi mới sinh chính là vị Cứu Tinh (Mê-si-a) Ít-ra-en đã từ lâu mong chờ. Chào đời tại Bê-lem, Người làm ứng nghiệm lời ngôn sứ Mi-kha nói trước : Người thống lãnh toàn thể Ít-ra-en theo ý muốn của Thiên Chúa (Mk 5,1 tt) và đáp ứng nguyện vọng của tất cả các chi tộc như phụ vương Đa-vít (x. 2 Sm 5,2). Ngôi sao vốn là dấu chỉ vương quyền, ở đây gợi lại lời sấm của thầy chiêm tinh Bi-lơ-am trong Ds 24,17 nói về triều đại Đa-vít và về chính Đấng Mê-si-a. – Hơn nữa, Hài Nhi còn nắm một vương quyền bao quát toàn cầu nữa. Quả thế, qua các vị chiêm tinh, dân ngoại đã nhìn nhận vương quyền của Người ngay từ lúc Người mới chào đời. Như thế là ứng nghiệm những sấm ngôn Cựu Ước về tôn giáo phổ quát thời cánh chung (x. Is 49,23 ; Tv 72,10-15 ; Is 60,6 ; v,v). Ở Trung Đông xưa, nhất là tại Ba-tư, các vị *chiêm tinh* hoặc *đạo sĩ* là lớp người trí thức của thời đại, thường thường thuộc hàng tư tế và làm cố vấn cho các vua. Các vị trong câu chuyện này đến từ phương Đông, quê hương Bi-lơ-am (x. Ds 23-24). Ông Bi-lơ-am thấy vì sao còn xa ; các vị này thấy vì sao đã mọc lên. – Sau hết, câu chuyện còn cho thấy sự đối kháng rõ rệt giữa thái độ thờ ơ và thù nghịch của dân Do-thái đối với Hài Nhi và lòng tin mau mắn, quảng đại của dân ngoại : các thượng tế và kinh sư nắm vững các lời các ngôn sứ mà không nhận ra Đấng Mê-si-a, trong khi những người dân ngoại này (cũng như ông Bi-lơ-am ngoại đạo xưa) lại nhìn nhận Người và đi tìm kiếm mà thờ lạy. – Các Giáo phụ thường giải thích các lễ vật dâng Chúa Hài Nhi theo nghĩa tượng trưng : vàng chỉ Hài Nhi là Vua ; nhũ hương chỉ Thiên Chúa ; một dược chỉ nhân tính.
|
| 17 |
|
| 18 |
+
[^3-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 19 |
|
| 20 |
+
[^4-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Bethléem | French: Bethléem | Latin: Bethlehem | Origin: בֵּית לָחֶם | Vietnamese: Bê-lem 1 -- địa danh xứ Giu-đa, nơi Đức Giê-su giáng sinh, -- 1 Sb 4,4
|
| 21 |
|
| 22 |
+
[^5-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
|
| 23 |
|
| 24 |
+
[^6-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 25 |
|
| 26 |
+
[^7-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: East | French: Orient | Latin: orientis | Origin: קֶדֶם | Vietnamese: Phương Đông -- St 25,6 ; Ds 23,7
|
| 27 |
|
| 28 |
+
[^8-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 29 |
|
| 30 |
+
[^9-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: East | French: Orient | Latin: orientis | Origin: קֶדֶם | Vietnamese: Phương Đông -- St 25,6 ; Ds 23,7
|
| 31 |
|
| 32 |
+
[^10-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 33 |
|
| 34 |
+
[^11-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 35 |
|
| 36 |
+
[^12-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 37 |
|
| 38 |
+
[^13-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Bethléem | French: Bethléem | Latin: Bethlehem | Origin: בֵּית לָחֶם | Vietnamese: Bê-lem 1 -- địa danh xứ Giu-đa, nơi Đức Giê-su giáng sinh, -- 1 Sb 4,4
|
| 39 |
|
| 40 |
+
[^14-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
|
| 41 |
|
| 42 |
+
[^15-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Bethléem | French: Bethléem | Latin: Bethlehem | Origin: בֵּית לָחֶם | Vietnamese: Bê-lem 1 -- địa danh xứ Giu-đa, nơi Đức Giê-su giáng sinh, -- 1 Sb 4,4
|
| 43 |
|
| 44 |
+
[^16-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Bethléem | French: Bethléem | Latin: Bethlehem | Origin: בֵּית לָחֶם | Vietnamese: Bê-lem 1 -- địa danh xứ Giu-đa, nơi Đức Giê-su giáng sinh, -- 1 Sb 4,4
|
| 45 |
|
| 46 |
+
[^17-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Bethléem | French: Bethléem | Latin: Bethlehem | Origin: בֵּית לָחֶם | Vietnamese: Bê-lem 1 -- địa danh xứ Giu-đa, nơi Đức Giê-su giáng sinh, -- 1 Sb 4,4
|
| 47 |
|
| 48 |
+
[^18-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
|
| 49 |
|
| 50 |
+
[^19-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 51 |
|
| 52 |
+
[^20-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Bethléem | French: Bethléem | Latin: Bethlehem | Origin: בֵּית לָחֶם | Vietnamese: Bê-lem 1 -- địa danh xứ Giu-đa, nơi Đức Giê-su giáng sinh, -- 1 Sb 4,4
|
| 53 |
|
| 54 |
+
[^21-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: סִין | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
|
| 55 |
|
| 56 |
+
[^22-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: Mát-thêu sử dụng 13 lần động từ bái lạy (cả Tân Ước sử dụng 57 lần) ; tột đỉnh là các tông đồ bái lạy Chúa Giê-su phục sinh ở điểm hẹn trên núi tại Ga-li-lê. Trong cuộc đối đáp với Xa-tan (4,9-10), Chúa Giê-su đã bảo phải bái lạy một mình Thiên Chúa mà thôi. Vậy thì qua chuỗi *bái lạy* này, ngay từ đây, Mát-thêu đã đặt người đọc trước mặt Đức Giê-su và mời gọi tuyên xưng Người là Chúa, như Người tuyên bố với các tông đồ ở cuối sách.
|
| 57 |
|
| 58 |
+
[^23-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: East | French: Orient | Latin: orientis | Origin: קֶדֶם | Vietnamese: Phương Đông -- St 25,6 ; Ds 23,7
|
| 59 |
|
| 60 |
+
[^24-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: Μαρια | Vietnamese: Ma-ri-a 1 -- mẹ của Đức Giêsu, Mt 1,16
|
| 61 |
|
| 62 |
+
[^25-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 63 |
|
| 64 |
+
[^26-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 65 |
|
| 66 |
+
[^27-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Israelites | French: Israelite | Latin: Israelites | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 2 -- dân Ít-ra-en phân biệt với các dân khác như Ai-cập... Lv 24,10-11
|
| 67 |
|
| 68 |
+
[^28-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: Câu chuyện được kể với những nét tương tự như chuyện ông Mô-sê trong Cựu Ước, hàm ý rằng Hài Nhi Giê-su chính là Mô-sê mới : vừa chào đời đã là nạn nhân của một bạo chúa ngoại đạo, nhưng Thiên Chúa đã quan phòng cho Hài Nhi thoát hiểm, để lớn lên Hài Nhi sẽ thành nhà lãnh đạo của dân tộc. – Ngoài ra câu chuyện còn cho thấy Hài Nhi cũng là hiện thân của chính dân tộc nữa, đó là ý nghĩa lời sấm của Hs 11,1 được trích dẫn : *Ta đã gọi con Ta ra khỏi Ai-cập* ; sau thời lưu ngụ tại Ai-cập, Ít-ra-en được Thiên Chúa dùng Mô-sê giải phóng và dẫn về đất Ca-na-an để trở thành một dân đông đảo (x. St 15,13-16). Thánh Mát-thêu thích ứng lời ngôn sứ Giê-rê-mi-a (31,15) với hoàn cảnh bi đát của dân Bê-lem. Theo một lưu truyền, mộ bà Ra-khen nằm ngay bên ngoài Bê-lem. Có lẽ vì thế ngôn sứ Giê-rê-mi-a gợi lên hình ảnh bà, tượng trưng cho mẹ một dân tộc khóc thương đoàn con khốn khổ của mình bị quân Ba-by-lon xâm lăng, tàn sát một cách thê thảm, khi thủ đô Giê-ru-sa-lem thất thủ (năm 587 tCN). Ở đây, tại Bê-lem, lại một bạo chúa ngoại bang – Hê-rô-đê là người Ê-đom – gây nên cảnh tang tóc cho khắp vùng. – Có lẽ cũng nên thực tế hiểu rằng vùng Bê-lem lúc ấy cũng không phải lớn lao và đông dân cư ; số các hài nhi thiệt mạng vào dịp này chắc không phải là một con số lớn lắm.
|
| 69 |
|
| 70 |
+
[^29-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: יוֹסֵף | Vietnamese: Giu-se 1 -- con ông Gia-cóp và bà Ra-khen, -- St 30,23-25 ; Ds 36,1-5
|
| 71 |
|
| 72 |
+
[^30-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Israelites | French: Israelite | Latin: Israelites | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 2 -- dân Ít-ra-en phân biệt với các dân khác như Ai-cập... Lv 24,10-11
|
| 73 |
|
| 74 |
+
[^31-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 75 |
|
| 76 |
+
[^32-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: יוֹסֵף | Vietnamese: Giu-se 1 -- con ông Gia-cóp và bà Ra-khen, -- St 30,23-25 ; Ds 36,1-5
|
| 77 |
|
| 78 |
+
[^33-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Israelites | French: Israelite | Latin: Israelites | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 2 -- dân Ít-ra-en phân biệt với các dân khác như Ai-cập... Lv 24,10-11
|
| 79 |
|
| 80 |
+
[^34-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 81 |
|
| 82 |
+
[^35-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Israelites | French: Israelite | Latin: Israelites | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 2 -- dân Ít-ra-en phân biệt với các dân khác như Ai-cập... Lv 24,10-11
|
| 83 |
|
| 84 |
+
[^36-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 85 |
|
| 86 |
+
[^37-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Bethléem | French: Bethléem | Latin: Bethlehem | Origin: בֵּית לָחֶם | Vietnamese: Bê-lem 1 -- địa danh xứ Giu-đa, nơi Đức Giê-su giáng sinh, -- 1 Sb 4,4
|
| 87 |
|
| 88 |
+
[^38-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Jeremiah | French: Jérémie | Latin: Ieremias | Origin: יׅרְמְיָהוּ | Vietnamese: Giê-rê-mi-a -- Gr 1,1 ; 2 Mcb 15,13-16
|
| 89 |
|
| 90 |
+
[^39-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Ramah | French: Rama | Latin: Rama | Origin: רָמָה | Vietnamese: Ra-ma 1 -- thành ở gần Bết-ên và Ghíp-a, Tl 4,5
|
| 91 |
|
| 92 |
+
[^40-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: יוֹסֵף | Vietnamese: Giu-se 1 -- con ông Gia-cóp và bà Ra-khen, -- St 30,23-25 ; Ds 36,1-5
|
| 93 |
|
| 94 |
+
[^41-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Israelites | French: Israelite | Latin: Israelites | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 2 -- dân Ít-ra-en phân biệt với các dân khác như Ai-cập... Lv 24,10-11
|
| 95 |
|
| 96 |
+
[^42-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
|
| 97 |
|
| 98 |
+
[^43-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: Công nguyên đã được tính từ năm Chúa giáng sinh. Nhưng ông Đi-o-ni-xi-o, biệt danh là Bé Nhỏ (khoảng năm 556), người đưa ra cách tính này, đã nghĩ rằng Chúa Cứu Thế ra đời vào cuối năm 753 tính từ khi lập thành Rô-ma và ông lấy năm 754 làm năm thứ nhất công nguyên. Thật ra, vua Hê-rô-đê Cả đã chết từ mùa xuân năm 750 rồi và năm sinh của Chúa Giê-su phải lui lại sớm hơn nữa, nhất là khi xét tới chuyện Hê-rô-đê đã *hỏi cặn kẽ về ngày giờ ngôi sao đã xuất hiện* (2,7) và đã truyền sát hại các anh hài *từ hai tuổi trở xuống* (c.16).
|
| 99 |
|
| 100 |
+
[^44-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 101 |
|
| 102 |
+
[^45-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: יוֹסֵף | Vietnamese: Giu-se 1 -- con ông Gia-cóp và bà Ra-khen, -- St 30,23-25 ; Ds 36,1-5
|
| 103 |
|
| 104 |
+
[^46-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Israelites | French: Israelite | Latin: Israelites | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 2 -- dân Ít-ra-en phân biệt với các dân khác như Ai-cập... Lv 24,10-11
|
| 105 |
|
| 106 |
+
[^47-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
|
| 107 |
|
| 108 |
+
[^48-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: *Vì những kẻ t��m giết Hài Nhi đã chết rồi* : câu này chính là lời Thiên Chúa báo cho Mô-sê về cái chết của Pha-ra-ô (x. Xh 4,19). Đây lại là một dấu nữa Mát-thêu muốn ám chỉ Hài Nhi là Mô-sê của thời đại mới.
|
| 109 |
|
| 110 |
+
[^49-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
|
| 111 |
|
| 112 |
+
[^50-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Archelaus | French: Archélaus | Latin: Archelaus | Origin: Αρχεαος | Vietnamese: Ác-khê-lao -- Mt 2,22
|
| 113 |
|
| 114 |
+
[^51-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: Tiểu vương Ác-khê-lao cai trị miền Giu-đê, Sa-ma-ri và Ê-đom, độc ác không kém gì vua cha. Người Do-thái căm ghét và kiện sang Rô-ma, nên sau chín năm cầm quyền, ông bị hoàng đế Au-gút-tô truất phế và đày qua xứ Ga-li-a (Pháp).
|
| 115 |
|
| 116 |
+
[^52-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 117 |
|
| 118 |
+
[^53-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
|
| 119 |
|
| 120 |
+
[^54-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Judas | French: Judas | Latin: Iudas | Origin: Ιουδας | Vietnamese: Giu-đa 6 -- người Ga-li-lê chống lại Rô-ma, Cv 5,37
|
| 121 |
|
| 122 |
+
[^55-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
|
| 123 |
|
| 124 |
+
[^56-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
|
| 125 |
|
| 126 |
+
[^57-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: Thánh gia thất về cư ngụ ở Na-da-rét, đối với thánh Mát-thêu là *ứng nghiệm lời đã phán qua miệng các ngôn sứ rằng* : *Người sẽ được gọi là người Na-da-rét*. Lời trích trống *qua các ngôn sứ* không th���y đâu trong Cựu Ước. Có lẽ thánh Mát-thêu trích ý chung của nhiều sách Cựu Ước về một đặc điểm của Đấng Mê-si-a, đồng thời cũng muốn đưa về tên Na-da-rét. Cũng có tác giả liên tưởng tới Is 11,1 nói về nëcer = chồi lộc từ gốc I-sai. Cũng có thể thánh Mát-thêu nghĩ đến *Na-dia* = người được thánh hiến đặc biệt cho Thiên Chúa.
|
| 127 |
|
| 128 |
+
[^1@-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: Lc 2,1-7
|
| 129 |
|
| 130 |
+
[^2@-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: Mk 5,1
|
| 131 |
|
| 132 |
+
[^3@-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: 2 Sm 5,2; 1 Sb 11,2
|
| 133 |
|
| 134 |
+
[^4@-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: Is 49,23
|
| 135 |
|
| 136 |
+
[^5@-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: Is 60,6
|
| 137 |
|
| 138 |
+
[^6@-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: Tv 72,10.15
|
| 139 |
|
| 140 |
+
[^7@-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: Hs 11,1
|
| 141 |
|
| 142 |
+
[^8@-0d1ef57e-354c-4c2e-9813-996ca6afafd0]: Gr 31,15
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.003.md
CHANGED
|
@@ -2,106 +2,106 @@
|
|
| 2 |
|
| 3 |
# 1. PHẦN KÝ THUẬT
|
| 4 |
|
| 5 |
-
## [^1@-
|
| 6 |
-
<sup><b>1</b></sup> Hồi ấy, ông Gio-an[^2-
|
| 7 |
|
| 8 |
-
<sup><b>4</b></sup> Ông Gio-an[^10-
|
| 9 |
|
| 10 |
-
## [^6@-
|
| 11 |
-
<sup><b>13</b></sup> Bấy giờ, Đức Giê-su[^28-
|
| 12 |
|
| 13 |
-
<sup><b>16</b></sup> Khi Đức Giê-su[^36-
|
| 14 |
|
| 15 |
-
[^1-
|
| 16 |
|
| 17 |
-
[^2-
|
| 18 |
|
| 19 |
-
[^3-
|
| 20 |
|
| 21 |
-
[^4-
|
| 22 |
|
| 23 |
-
[^5-
|
| 24 |
|
| 25 |
-
[^6-
|
| 26 |
|
| 27 |
-
[^7-
|
| 28 |
|
| 29 |
-
[^8-
|
| 30 |
|
| 31 |
-
[^9-
|
| 32 |
|
| 33 |
-
[^10-
|
| 34 |
|
| 35 |
-
[^11-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
[^12-
|
| 38 |
|
| 39 |
-
[^13-
|
| 40 |
|
| 41 |
-
[^14-
|
| 42 |
|
| 43 |
-
[^15-
|
| 44 |
|
| 45 |
-
[^16-
|
| 46 |
|
| 47 |
-
[^17-
|
| 48 |
|
| 49 |
-
[^18-
|
| 50 |
|
| 51 |
-
[^19-
|
| 52 |
|
| 53 |
-
[^20-
|
| 54 |
|
| 55 |
-
[^21-
|
| 56 |
|
| 57 |
-
[^22-
|
| 58 |
|
| 59 |
-
[^23-
|
| 60 |
|
| 61 |
-
[^24-
|
| 62 |
|
| 63 |
-
[^25-
|
| 64 |
|
| 65 |
-
[^26-
|
| 66 |
|
| 67 |
-
[^27-
|
| 68 |
|
| 69 |
-
[^28-
|
| 70 |
|
| 71 |
-
[^29-
|
| 72 |
|
| 73 |
-
[^30-
|
| 74 |
|
| 75 |
-
[^31-
|
| 76 |
|
| 77 |
-
[^32-
|
| 78 |
|
| 79 |
-
[^33-
|
| 80 |
|
| 81 |
-
[^34-
|
| 82 |
|
| 83 |
-
[^35-
|
| 84 |
|
| 85 |
-
[^36-
|
| 86 |
|
| 87 |
-
[^37-
|
| 88 |
|
| 89 |
-
[^38-
|
| 90 |
|
| 91 |
-
[^39-
|
| 92 |
|
| 93 |
-
[^1@-
|
| 94 |
|
| 95 |
-
[^2@-
|
| 96 |
|
| 97 |
-
[^3@-
|
| 98 |
|
| 99 |
-
[^4@-
|
| 100 |
|
| 101 |
-
[^5@-
|
| 102 |
|
| 103 |
-
[^6@-
|
| 104 |
|
| 105 |
-
[^7@-
|
| 106 |
|
| 107 |
-
[^8@-
|
|
|
|
| 2 |
|
| 3 |
# 1. PHẦN KÝ THUẬT
|
| 4 |
|
| 5 |
+
## [^1@-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]Ông Gio-an[^1-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c] Tẩy Giả rao giảng
|
| 6 |
+
<sup><b>1</b></sup> Hồi ấy, ông Gio-an[^2-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c] Tẩy Giả đến rao giảng trong hoang địa miền Giu-đê[^3-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c][^4-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c] rằng : <sup><b>2</b></sup> “Anh em hãy sám hối[^5-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c], vì Nước[^6-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c] Trời đã đến gần[^7-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c].” <sup><b>3</b></sup> Ông chính là người đã được ngôn sứ I-sai-a[^8-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c] nói tới : *Có tiếng người hô trong hoang địa : Hãy dọn sẵn con đường cho Đức Chúa, sửa lối cho thẳng để Người đi*[^9-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c].
|
| 7 |
|
| 8 |
+
<sup><b>4</b></sup> Ông Gio-an[^10-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c] mặc áo lông lạc đà[^11-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c], thắt lưng bằng dây da, lấy châu chấu và mật ong rừng làm thức ăn. <sup><b>5</b></sup> Bấy giờ, người ta từ Giê-ru-sa-lem[^12-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c] và khắp miền Giu-đê[^13-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c], cùng khắp vùng ven sông Gio-đan[^14-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c][^15-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c], kéo đến với ông. <sup><b>6</b></sup> Họ thú tội, và ông làm phép rửa cho họ trong sông Gio-đan[^16-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]. <sup><b>7</b></sup> Thấy nhiều người thuộc phái Pha-ri-sêu[^17-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c][^18-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c] và phái Xa-đốc[^19-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c][^20-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c] đến chịu phép rửa, ông nói với họ rằng : “Nòi rắn độc kia, ai đã chỉ cho các anh cách trốn [^2@-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]cơn thịnh nộ của Thiên Chúa sắp giáng xuống vậy[^21-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c] ? <sup><b>8</b></sup> Các anh hãy sinh hoa quả để chứng tỏ lòng sám hối. <sup><b>9</b></sup> Đừng tưởng có thể bảo mình rằng : ‘Chúng ta đã có [^3@-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]tổ phụ Áp-ra-ham[^22-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c].’ Vì, tôi nói cho các anh hay, Thiên Chúa có thể làm cho những hòn đá này trở nên con cháu ông Áp-ra-ham[^23-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c][^24-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]. <sup><b>10</b></sup> Cái rìu đã đặt sát gốc cây : bất cứ cây nào [^4@-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]không sinh quả tốt đều bị chặt đi và quăng vào lửa. <sup><b>11</b></sup> Tôi, [^5@-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]tôi làm phép rửa cho các anh trong nước để giục lòng các anh sám hối. Còn Đấng đến sau tôi thì quyền thế hơn tôi, tôi không đáng xách dép cho Người. Người sẽ làm phép rửa cho các anh trong Thánh Thần và lửa[^25-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]. <sup><b>12</b></sup> Tay Người cầm nia, Người sẽ rê sạch lúa trong sân : thóc mẩy thì thu vào kho lẫm, còn thóc lép thì bỏ vào lửa không hề tắt mà đốt đi[^26-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c].”
|
| 9 |
|
| 10 |
+
## [^6@-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]Đức Giê-su[^27-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c] chịu phép rửa
|
| 11 |
+
<sup><b>13</b></sup> Bấy giờ, Đức Giê-su[^28-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c] từ miền Ga-li-lê[^29-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c] đến sông Gio-đan[^30-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c], gặp ông Gio-an[^31-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c] để xin ông làm phép rửa cho mình. <sup><b>14</b></sup> Nhưng ông một mực can Người và nói[^32-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c] : “Chính tôi mới cần được Ngài làm phép rửa, thế mà Ngài lại đến với tôi !” <sup><b>15</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^33-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c] trả lời : “Bây giờ cứ thế đã. Vì chúng ta nên làm như vậy để giữ trọn đức công chính[^34-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c].” Bấy giờ ông Gio-an[^35-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c] mới chiều theo ý Người.
|
| 12 |
|
| 13 |
+
<sup><b>16</b></sup> Khi Đức Giê-su[^36-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c] chịu phép rửa xong, vừa ở dưới nước lên, thì các tầng trời mở ra[^37-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]. Người thấy Thần Khí Thiên Chúa đáp xuống như chim bồ câu và [^7@-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]ngự trên Người[^38-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]. <sup><b>17</b></sup> Và có tiếng từ trời phán : “Đây là Con yêu dấu của Ta, [^8@-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]Ta hài lòng về Người[^39-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c].”
|
| 14 |
|
| 15 |
+
[^1-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 16 |
|
| 17 |
+
[^2-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 18 |
|
| 19 |
+
[^3-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
|
| 20 |
|
| 21 |
+
[^4-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: *Hoang địa miền Giu-đê* nói chung là vùng đồi núi chạy từ dãy chính xuống châu thổ sông Gio-đan và cho tới Biển Chết. Theo truyền thống thì nơi ông Gio-an Tẩy Giả thường giảng và làm phép rửa là bên bờ Gio-đan về phía nam Giê-ri-khô.
|
| 22 |
|
| 23 |
+
[^5-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: *Sám hối* có nghĩa là thay đổi hoàn toàn con người, từ nội tâm đến cách sống, chuyển hướng hoàn toàn, quay về với Thiên Chúa. Một mặt sám hối là từ bỏ nếp suy nghĩ của mình để tin vào Thiên Chúa, mặt khác là từ bỏ tội lỗi để sống theo lòng tin.
|
| 24 |
|
| 25 |
+
[^6-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 26 |
|
| 27 |
+
[^7-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: *Nước Trời đã đến gần* : kiểu nói Do-thái tránh đọc tên Thiên Chúa, ý nghĩa cũng như *Nước Thiên Chúa* trong các Tin Mừng khác. Cựu Ước nhiều lần đã báo trước và hứa hẹn, người Do-thái nóng lòng chờ mong Đấng Mê-si-a thiết lập nước đó ; nhưng quần chúng thời bấy giờ lại có một ý niệm sai lạc, đợi trông một nước trần gian và chính trị. Ông Gio-an bắt đầu bằng kêu gọi sám hối như điều kiện thiết yếu chuẩn bị cho người ta gia nhập Nước Trời, cũng cho hiểu rằng nước ấy sẽ do Đức Giê-su khai mở và nó mang tính chất thiêng liêng.
|
| 28 |
|
| 29 |
+
[^8-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: יְשַׁעְיָהוּ | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1
|
| 30 |
|
| 31 |
+
[^9-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: Lời trích từ Is 40,3 tt gợi lại cuộc giải phóng và hồi hương của người Do-thái từ Ba-by-lon, được vị ngôn sứ vô danh loan báo như cuộc xuất hành thứ hai. Áp dụng lời sấm vào lời giảng của ông Gio-an Tẩy Giả và công cuộc Chúa Giê-su sắp khởi sự, tác giả Tin Mừng cũng như Giáo Hội sơ khai đã hàm ý cho hiểu rằng một cuộc xuất hành mới sắp bắt đầu, cuộc xuất hành thiêng liêng đi vào Nước Trời. Ba sách Tin Mừng Nhất Lãm đều trích Is 40,3 theo bản LXX : *trong hoang địa* đi với *tiếng người hô* thay vì đi với *dọn sẵn* như bản Híp-ri ; và thay thế *cho Thiên Chúa đi* bằng *cho Người đi*. Sự thay thế này cho phép áp dụng câu I-sai-a này cho chính Đức Giê-su.
|
| 32 |
|
| 33 |
+
[^10-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 34 |
|
| 35 |
+
[^11-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: *Ông Gio-an mặc áo lông lạc đà ...* Người dân chắc chắn có một ấn tượng rất mạnh mẽ về nếp sống khổ hạnh của ông. Thế nhưng, dưới cái nhìn của tác giả Tin Mừng, cách ăn cách mặc của ông Gio-an ám chỉ ông thuộc hàng ngôn sứ, là hiện thân của chính Ê-li-a (x. 2 V 1,8), tiền hô loan báo *Ngày của Thiên Chúa* (x. Ml 3,1.23).
|
| 36 |
|
| 37 |
+
[^12-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 38 |
|
| 39 |
+
[^13-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
|
| 40 |
|
| 41 |
+
[^14-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: יַרְדֵּן -- Ιορδανης | Vietnamese: Gio-đan -- sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3
|
| 42 |
|
| 43 |
+
[^15-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: *Ông làm phép rửa cho họ ...* (c.6) : Thời bấy giờ, người Do-thái rất quen với những nghi thức thanh tẩy theo tục lệ và luật pháp. Nhưng cái độc đáo của phép rửa Gio-an là chính ông chủ động thực hiện nghi thức cho người ta ; lãnh phép rửa của ông có nghĩa là tuyên xưng lòng tin vào Đấng Mê-si-a sắp xuất hiện (x. Cv 19,4), đồng thời thú nhận tội lỗi để tỏ lòng sám hối, nhờ đó được ơn tha thứ.
|
| 44 |
|
| 45 |
+
[^16-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: יַרְדֵּן -- Ιορδανης | Vietnamese: Gio-đan -- sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3
|
| 46 |
|
| 47 |
+
[^17-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 48 |
|
| 49 |
+
[^18-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: *Phái Pha-ri-sêu* : có khuynh hướng duy linh, ái quốc quá khích, rất nhiệt tình với luật Mô-sê và nhất là với vô vàn vô số những khẩu truyền. Về đời sống luân lý và đạo đức, họ thường chú trọng hình thức bên ngoài. Về mặt chính trị, họ là những kẻ thù của đế quốc Rô-ma, cho nên dân chúng có cảm tình với họ.
|
| 50 |
|
| 51 |
+
[^19-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: צָדוֹק | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
|
| 52 |
|
| 53 |
+
[^20-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: *Phái Xa-đốc* : xu thời và phóng khoáng, không nhìn nhận truyền thống nào cả, chỉ biết có luật. Có khuynh hướng duy vật, thích văn hoá Hy-lạp và thân chính quyền Rô-ma, vì thế họ bị dân ghét. Họ nắm những địa vị cao trong giáo phẩm, lại giàu có, nên tuy tương đối ít nhưng lại rất có thần thế.
|
| 54 |
|
| 55 |
+
[^21-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: *Cơn thịnh nộ ... sắp giáng xuống* : cuộc chung thẩm và báo oán, theo các ngôn sứ Cựu Ước, sẽ xảy ra khi thời đại Mê-si-a bắt đầu ; lúc đó mọi kẻ tội lỗi đều bị loại khỏi Nước Đấng Mê-si-a. Cơn thịnh nộ trong Cựu Ước diễn tả thái độ của Thiên Chúa chí thánh đối với tội lỗi (x. Is 30,27-33). Ông Gio-an tiên báo vị thẩm phán thời cánh chung sắp đến, nhưng Chúa Giê-su xuất hiện như người tôi tớ hiền lành và khiêm nhường (x. 12,18-21) và theo thánh Phao-lô, Chúa Giê-su là Đấng giải thoát khỏi cơn thịnh nộ (x. 1 Tx 1,10).
|
| 56 |
|
| 57 |
+
[^22-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: אַבְרָהָם | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
|
| 58 |
|
| 59 |
+
[^23-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: אַבְרָהָם | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
|
| 60 |
|
| 61 |
+
[^24-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: *Hòn đá ... con cháu* : một cách nói chơi chữ kiểu Do-thái : a-ba-nim (đá), ba-nim (con cháu) ; nhưng cũng gợi lại Is 51,1 ví tổ phụ Áp-ra-ham như Tảng đá, từ đó người Ít-ra-en được đẽo ra.
|
| 62 |
|
| 63 |
+
[^25-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: *Tôi ... rửa trong nước ... Người sẽ rửa trong Thánh Thần và lửa* : phép rửa của ông Gio-an chỉ là một biểu tượng bên ngoài ; tác động của Đức Ki-tô mới thật sự thanh luyện bên trong tâm hồn do sức mạnh của Thánh Thần. Hiệu năng của Thánh Thần được ví như lửa. Cựu Ước đã dùng biểu tượng này (Is 1,25 ; Dcr 13,9 ; Ml 3,2-3 ; Hc 2,5, v,v...) để diễn tả tác động mạnh mẽ của Thiên Chúa và Thần Khí của Ngài trong lòng người ta.
|
| 64 |
|
| 65 |
+
[^26-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: Qua cách diễn tả và hình ảnh ông dùng, hình như Gio-an Tẩy Giả cũng chờ mong *Đấng sắp đến* sẽ là một vị thẩm phán nghiêm khắc, sẽ thẳng tay thi hành công lý của Thiên Chúa để khử trừ hết mọi kẻ bất trị ...
|
| 66 |
|
| 67 |
+
[^27-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 6 -- em ông Gia-cô-bê, tông đồ của Đức Giê-su, -- Mt 4,21
|
| 68 |
|
| 69 |
+
[^28-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 6 -- em ông Gia-cô-bê, tông đồ của Đức Giê-su, -- Mt 4,21
|
| 70 |
|
| 71 |
+
[^29-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 72 |
|
| 73 |
+
[^30-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: יַרְדֵּן -- Ιορδανης | Vietnamese: Gio-đan -- sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3
|
| 74 |
|
| 75 |
+
[^31-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 76 |
|
| 77 |
+
[^32-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: Ông Gio-an *một mực can Người...* : Sự việc Chúa Giê-su chịu phép rửa cũng khó hiểu và khó chấp nhận như mầu nhiệm thập giá. Cuộc đối thoại này là một cách giải thích của Mát-thêu.
|
| 78 |
|
| 79 |
+
[^33-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 6 -- em ông Gia-cô-bê, tông đồ của Đức Giê-su, -- Mt 4,21
|
| 80 |
|
| 81 |
+
[^34-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: Đây là lời nói đầu tiên của Chúa Giê-su trong cuộc đời công khai mà Tin Mừng thứ nhất ghi lại. Lời này đưa ra nguyên tắc chung cho cả cuộc đời của Chúa. Sự công chính của con người là ở chỗ đó. Ở đây, Chúa Giê-su muốn chịu phép rửa của Gio-an để nhìn nhận công việc này là do Thiên Chúa (x. Lc 7,29-30) như là sự chuẩn bị cuối cùng đưa vào thời đại Mê-si-a. Có thi hành ý muốn của Thiên Chúa Cha trong việc này, thì Chúa Giê-su mới lập nên được nền công chính mới (x. 5,20) để kiện toàn luật cũ (5,17).
|
| 82 |
|
| 83 |
+
[^35-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 84 |
|
| 85 |
+
[^36-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 6 -- em ông Gia-cô-bê, tông đồ của Đức Giê-su, -- Mt 4,21
|
| 86 |
|
| 87 |
+
[^37-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: Hiện tượng trời mở ra gợi nhớ lời Is 63,19, theo đó vị ngôn sứ dâng lên Thiên Chúa lời khẩn nguyện tập thể, xin Người nguôi giận với dân và tỏ mình ra là người cha, sau thời gian lâu dài không đoái hoài đến dân. Lời cầu xin ấy hôm nay ứng nghiệm : đất trời đã hoà giải (x. Cv 7,56 ; 10,11-16 ; Ga 1,51), Thiên Chúa đã ban mặc khải mới (x. Ed 1,1 ; Kh 4,1 ; 19,11).
|
| 88 |
|
| 89 |
+
[^38-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: *Thần Khí như chim bồ câu* nhắc lại cuộc tạo dựng nguyên thuỷ (St 1,2), ở đây báo hiệu cuộc tạo dựng mới, nhất là cũng như trong Sáng thế ký, ở đây Thần Khí xuất hiện cùng lúc với lời Thiên Chúa phán. Thần Khí xức dầu cho Đức Giê-su (Cv 10,38), tấn phong Người làm Đấng Mê-si-a (Is 11,2 ; 42,1 ; x. Mt 4,1 ; 12,18.28).
|
| 90 |
|
| 91 |
+
[^39-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: Tư tưởng này còn hiện rõ qua tiếng nói từ trời. Tiếng nói này phối hợp hai lời sấm Cựu Ước về Đấng Mê-si-a để nói về Chúa Giê-su : a) Tv 2,7 *Con là Con của Cha ...* Đấng Mê-si-a thuộc dòng họ Đa-vít cũng là Con Thiên Chúa theo lời sấm của Na-than trong 2 Sm 7,14 ; b) Is 42,1 *Đây là người tôi tớ Ta đã chọn, Ta hài lòng về Người*. Như thế, Chúa Giê-su vừa là Con, vừa là Tôi Tớ. Trong suốt cuộc đời Người, Chúa Giê-su tự coi mình như *Con Người đến để hầu hạ và hiến mạng sống mình làm giá chuộc muôn người* (Mt 20,28). Nhưng theo mạch văn của hai đoạn Cựu Ước này, thì khi xử sự như tôi tớ, Chúa Giê-su mặc khải chính mình là Thẩm phán muôn dân và là Con Thiên Chúa.
|
| 92 |
|
| 93 |
+
[^1@-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: Mc 1,1-8; Lc 3,1-18; Ga 1,19-28
|
| 94 |
|
| 95 |
+
[^2@-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: Rm 1,18
|
| 96 |
|
| 97 |
+
[^3@-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: Ga 8,23.37.39
|
| 98 |
|
| 99 |
+
[^4@-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: Mt 7,19
|
| 100 |
|
| 101 |
+
[^5@-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: Ga 1,26
|
| 102 |
|
| 103 |
+
[^6@-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: Mc 1,9-11; Lc 3,21-22
|
| 104 |
|
| 105 |
+
[^7@-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: Is 11,2; 61,1
|
| 106 |
|
| 107 |
+
[^8@-0b60cc3a-d504-45dc-b1ab-de750c441b9c]: Mt 12,18; 17,5; Is 42,1
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.004.md
CHANGED
|
@@ -1,153 +1,153 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Bấy giờ Đức Giê-su[^3-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
<sup><b>5</b></sup> Sau đó, quỷ đem Người đến thành thánh, và đặt Người trên nóc đền thờ, <sup><b>6</b></sup> rồi nói với Người : “Nếu ông là Con Thiên Chúa, thì gieo mình xuống đi ! Vì đã có lời chép rằng : *Thiên Chúa sẽ truyền cho thiên sứ lo cho bạn, và [^4@-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
<sup><b>7</b></sup> Đức Giê-su[^8-
|
| 7 |
|
| 8 |
-
<sup><b>8</b></sup> Quỷ lại [^6@-
|
| 9 |
|
| 10 |
<sup><b>11</b></sup> Thế rồi quỷ bỏ Người mà đi, và có các sứ thần tiến đến hầu hạ Người.
|
| 11 |
|
| 12 |
-
# Đức Giê-su[^12-
|
| 13 |
-
<sup><b>12</b></sup> Khi Đức Giê-su[^15-
|
| 14 |
|
| 15 |
-
<sup><b>17</b></sup> Từ lúc đó, Đức Giê-su[^28-
|
| 16 |
|
| 17 |
-
# [^12@-
|
| 18 |
-
<sup><b>18</b></sup> Người đang đi dọc theo biển hồ Ga-li-lê[^33-
|
| 19 |
|
| 20 |
-
<sup><b>21</b></sup> Đi một quãng nữa, Người thấy hai anh em khác con ông Dê-bê-đê[^37-
|
| 21 |
|
| 22 |
-
# [^14@-
|
| 23 |
-
<sup><b>23</b></sup> Thế rồi Đức Giê-su[^43-
|
| 24 |
|
| 25 |
-
[^1-
|
| 26 |
|
| 27 |
-
[^2-
|
| 28 |
|
| 29 |
-
[^3-
|
| 30 |
|
| 31 |
-
[^4-
|
| 32 |
|
| 33 |
-
[^5-
|
| 34 |
|
| 35 |
-
[^6-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
[^7-
|
| 38 |
|
| 39 |
-
[^8-
|
| 40 |
|
| 41 |
-
[^9-
|
| 42 |
|
| 43 |
-
[^10-
|
| 44 |
|
| 45 |
-
[^11-
|
| 46 |
|
| 47 |
-
[^12-
|
| 48 |
|
| 49 |
-
[^13-
|
| 50 |
|
| 51 |
-
[^14-
|
| 52 |
|
| 53 |
-
[^15-
|
| 54 |
|
| 55 |
-
[^16-
|
| 56 |
|
| 57 |
-
[^17-
|
| 58 |
|
| 59 |
-
[^18-
|
| 60 |
|
| 61 |
-
[^19-
|
| 62 |
|
| 63 |
-
[^20-
|
| 64 |
|
| 65 |
-
[^21-
|
| 66 |
|
| 67 |
-
[^22-
|
| 68 |
|
| 69 |
-
[^23-
|
| 70 |
|
| 71 |
-
[^24-
|
| 72 |
|
| 73 |
-
[^25-
|
| 74 |
|
| 75 |
-
[^26-
|
| 76 |
|
| 77 |
-
[^27-
|
| 78 |
|
| 79 |
-
[^28-
|
| 80 |
|
| 81 |
-
[^29-
|
| 82 |
|
| 83 |
-
[^30-
|
| 84 |
|
| 85 |
-
[^31-
|
| 86 |
|
| 87 |
-
[^32-
|
| 88 |
|
| 89 |
-
[^33-
|
| 90 |
|
| 91 |
-
[^34-
|
| 92 |
|
| 93 |
-
[^35-
|
| 94 |
|
| 95 |
-
[^36-
|
| 96 |
|
| 97 |
-
[^37-
|
| 98 |
|
| 99 |
-
[^38-
|
| 100 |
|
| 101 |
-
[^39-
|
| 102 |
|
| 103 |
-
[^40-
|
| 104 |
|
| 105 |
-
[^41-
|
| 106 |
|
| 107 |
-
[^42-
|
| 108 |
|
| 109 |
-
[^43-
|
| 110 |
|
| 111 |
-
[^44-
|
| 112 |
|
| 113 |
-
[^45-
|
| 114 |
|
| 115 |
-
[^46-
|
| 116 |
|
| 117 |
-
[^47-
|
| 118 |
|
| 119 |
-
[^48-
|
| 120 |
|
| 121 |
-
[^49-
|
| 122 |
|
| 123 |
-
[^50-
|
| 124 |
|
| 125 |
-
[^51-
|
| 126 |
|
| 127 |
-
[^1@-
|
| 128 |
|
| 129 |
-
[^2@-
|
| 130 |
|
| 131 |
-
[^3@-
|
| 132 |
|
| 133 |
-
[^4@-
|
| 134 |
|
| 135 |
-
[^5@-
|
| 136 |
|
| 137 |
-
[^6@-
|
| 138 |
|
| 139 |
-
[^7@-
|
| 140 |
|
| 141 |
-
[^8@-
|
| 142 |
|
| 143 |
-
[^9@-
|
| 144 |
|
| 145 |
-
[^10@-
|
| 146 |
|
| 147 |
-
[^11@-
|
| 148 |
|
| 149 |
-
[^12@-
|
| 150 |
|
| 151 |
-
[^13@-
|
| 152 |
|
| 153 |
-
[^14@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]Đức Giê-su[^1-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7] chịu cám dỗ[^2-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Bấy giờ Đức Giê-su[^3-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7] được Thần Khí dẫn vào hoang địa, để chịu quỷ cám dỗ[^4-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]. <sup><b>2</b></sup> Người ăn chay ròng rã [^2@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]bốn mươi đêm ngày[^5-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7], và sau đó, Người thấy đói. <sup><b>3</b></sup> Khi ấy tên cám dỗ đến gần Người và nói : “Nếu ông là Con Thiên Chúa[^6-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7], thì truyền cho những hòn đá này hoá bánh đi !” <sup><b>4</b></sup> Nhưng Người đáp : “Đã có lời chép rằng[^7-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7] : *[^3@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]Người ta sống không chỉ nhờ cơm bánh, nhưng còn nhờ mọi lời miệng Thiên Chúa phán ra.*”
|
| 3 |
|
| 4 |
+
<sup><b>5</b></sup> Sau đó, quỷ đem Người đến thành thánh, và đặt Người trên nóc đền thờ, <sup><b>6</b></sup> rồi nói với Người : “Nếu ông là Con Thiên Chúa, thì gieo mình xuống đi ! Vì đã có lời chép rằng : *Thiên Chúa sẽ truyền cho thiên sứ lo cho bạn, và [^4@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]thiên sứ sẽ tay đỡ tay nâng, cho bạn khỏi vấp chân vào đá.*”
|
| 5 |
|
| 6 |
+
<sup><b>7</b></sup> Đức Giê-su[^8-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7] đáp : “Nhưng cũng đã có lời chép rằng : *[^5@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]Ngươi chớ thử thách Đức Chúa là Thiên Chúa của ngươi.”*
|
| 7 |
|
| 8 |
+
<sup><b>8</b></sup> Quỷ lại [^6@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]đem Người lên một ngọn núi rất cao, và [^7@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]chỉ cho Người thấy tất cả các nước thế gian[^9-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7], và vinh hoa lợi lộc của các nước ấy, <sup><b>9</b></sup> và bảo rằng : “Tôi sẽ cho ông tất cả những thứ đó, nếu ông sấp mình bái lạy tôi.” <sup><b>10</b></sup> Đức Giê-su[^10-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7] liền nói : “[^8@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]Xa-tan[^11-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7] kia, xéo đi ! Vì đã có lời chép rằng : *[^9@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]Ngươi phải bái lạy Đức Chúa là Thiên Chúa của ngươi, và phải thờ phượng một mình Người mà thôi.*”
|
| 9 |
|
| 10 |
<sup><b>11</b></sup> Thế rồi quỷ bỏ Người mà đi, và có các sứ thần tiến đến hầu hạ Người.
|
| 11 |
|
| 12 |
+
# Đức Giê-su[^12-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7] lánh qua miền Ga-li-lê[^13-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7][^14-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]
|
| 13 |
+
<sup><b>12</b></sup> Khi Đức Giê-su[^15-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7] nghe tin ông Gio-an[^16-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7] đã bị nộp, Người lánh qua miền Ga-li-lê[^17-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]. <sup><b>13</b></sup> Rồi Người bỏ Na-da-rét[^18-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7], đến ở Ca-phác-na-um[^19-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7], một thành ven biển hồ Ga-li-lê[^20-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7], thuộc địa hạt Dơ-vu-lun[^21-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7] và Náp-ta-li[^22-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7], <sup><b>14</b></sup> để ứng nghiệm lời ngôn sứ I-sai-a[^23-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7] nói : <sup><b>15</b></sup> *Này đất Dơ-vu-lun[^24-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7], và đất Náp-ta-li[^25-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7], hỡi con đường ven biển, và vùng tả ngạn sông Gio-đan[^26-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7], hỡi Ga-li-lê[^27-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7], miền đất của dân ngoại !* <sup><b>16</b></sup> *[^10@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]Đoàn dân đang ngồi trong cảnh tối tăm đã thấy một ánh sáng huy hoàng, những kẻ đang ngồi trong vùng bóng tối của tử thần nay được ánh sáng bừng lên chiếu rọi.*
|
| 14 |
|
| 15 |
+
<sup><b>17</b></sup> Từ lúc đó, Đức Giê-su[^28-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7] bắt đầu rao giảng và nói rằng : “[^11@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]Anh em hãy sám hối, vì Nước[^29-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7] Trời[^30-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7] đã đến gần.”
|
| 16 |
|
| 17 |
+
# [^12@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]Đức Giê-su[^31-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7] kêu gọi bốn môn đệ đầu tiên[^32-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]
|
| 18 |
+
<sup><b>18</b></sup> Người đang đi dọc theo biển hồ Ga-li-lê[^33-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7], thì thấy hai anh em kia, là [^13@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]ông Si-môn[^34-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7], cũng gọi là Phê-rô[^35-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7], và người anh là ông An-rê[^36-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7], đang quăng chài xuống biển, vì các ông làm nghề đánh cá. <sup><b>19</b></sup> Người bảo các ông : “Các anh hãy theo tôi, tôi sẽ làm cho các anh thành những kẻ lưới người như lưới cá.” <sup><b>20</b></sup> Lập tức hai ông bỏ chài lưới mà đi theo Người.
|
| 19 |
|
| 20 |
+
<sup><b>21</b></sup> Đi một quãng nữa, Người thấy hai anh em khác con ông Dê-bê-đê[^37-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7], là ông Gia-cô-bê[^38-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7] và người em là ông Gio-an[^39-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]. Hai ông này đang cùng với cha là ông Dê-bê-đê[^40-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7] vá lưới ở trong thuyền. Người gọi các ông. <sup><b>22</b></sup> Lập tức, các ông bỏ thuyền, bỏ cha lại mà theo Người.
|
| 21 |
|
| 22 |
+
# [^14@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]Đức Giê-su[^41-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7] giảng dạy và chữa bệnh[^42-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]
|
| 23 |
+
<sup><b>23</b></sup> Thế rồi Đức Giê-su[^43-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7] đi khắp miền Ga-li-lê[^44-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7], giảng dạy trong các hội đường, rao giảng Tin Mừng Nước[^45-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7] Trời, và chữa hết mọi kẻ bệnh hoạn tật nguyền trong dân. <sup><b>24</b></sup> Danh tiếng Người đồn ra khắp xứ Xy-ri[^46-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7][^47-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]. Thiên hạ đem đến cho Người mọi kẻ ốm đau, mắc đủ thứ bệnh hoạn tật nguyền : những kẻ bị quỷ ám, kinh phong, bại liệt ; và Người đã chữa họ. <sup><b>25</b></sup> Từ miền Ga-li-lê[^48-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7], vùng Thập Tỉnh, thành Giê-ru-sa-lem[^49-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7], miền Giu-đê[^50-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7] và vùng bên kia sông Gio-đan[^51-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7], dân chúng lũ lượt kéo đến đi theo Người.
|
| 24 |
|
| 25 |
+
[^1-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 26 |
|
| 27 |
+
[^2-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Chúa Giê-su sống lại cái kinh nghiệm của Ít-ra-en xưa trên núi Xi-nai (Đnl 8,2-4 ; Ds 14,34), vì Người là Mô-sê mới, lãnh đạo cuộc Xuất hành mới. Hơn nữa, Người còn là hiện thân của Ít-ra-en mới. Có điều Người khác với Ít-ra-en xưa ở chỗ Người đã qua các cơn thử thách mà vẫn trung thành với chức năng và ơn gọi của mình.
|
| 28 |
|
| 29 |
+
[^3-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 30 |
|
| 31 |
+
[^4-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Đã làm người, người tự do và có trách nhiệm, thì tất nhiên Chúa Giê-su phải bị thử thách, nghĩa là phải lựa chọn. Bản văn ở đây nói rõ : Thánh Thần dẫn Chúa Giê-su vào hoang địa để chịu quỷ cám dỗ. Nghĩa là đặt Chúa Giê-su vào một hoàn cảnh để Người tự khẳng định và chứng tỏ thái độ làm Con Thiên Chúa. Thật ra, Chúa Giê-su không chỉ bị cám dỗ như một con người, mà đặc biệt như vị Mê-si-a. Chính ma quỷ cũng để lộ ý đồ của nó trong nghi vấn *Nếu ông là Con Thiên Chúa*.
|
| 32 |
|
| 33 |
+
[^5-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Cũng như ông Mô-sê (Đnl 9,9.18 ; Xh 34,28).
|
| 34 |
|
| 35 |
+
[^6-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Tước hiệu này thuộc nội dung các lời hứa về Vua Mê-si-a con Đa-vít, như Tv 2,7 ; 89,27 ; nhất là 2 Sm 7,14-16 và 1 Sb 17,13. Dù sao thì tước hiệu *Con Thiên Chúa* cũng được bỏ ngỏ để đón thêm nghĩa sung mãn về thần tính của Chúa Giê-su.
|
| 36 |
|
| 37 |
+
[^7-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Các lời trích Sách Thánh cho thấy : ba cơn cám dỗ Chúa Giê-su phải chịu gợi lại ba cuộc thử thách dân Ít-ra-en xưa đã trải qua trong sa mạc mà họ đã vấp ngã. Điều này ám chỉ Chúa Giê-su mang trong mình ơn gọi của Dân Ít-ra-en mới, là Giáo Hội, và trong Người, Giáo Hội chiến thắng Xa-tan.
|
| 38 |
|
| 39 |
+
[^8-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 40 |
|
| 41 |
+
[^9-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Ông Mô-sê cũng đã *thấy tất cả miền đất* (xứ) từ đỉnh núi Nê-bô. Có thể là Xa-tan chỉ bày ra cảnh tượng này trong trí tưởng tượng của Chúa Giê-su để cám dỗ Người, chứ nó không thật sự hi���n hình để đưa Chúa Giê-su đi, về như thế. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là cám dỗ đã không có thật, hoặc chỉ là một sự giằng co nội tâm của Chúa Giê-su.
|
| 42 |
|
| 43 |
+
[^10-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 44 |
|
| 45 |
+
[^11-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: שָׂטָן -- Σατανας | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10
|
| 46 |
|
| 47 |
+
[^12-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 48 |
|
| 49 |
+
[^13-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 50 |
|
| 51 |
+
[^14-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Khác với ông Gio-an Tẩy Giả, Chúa Giê-su lui về *miền đất dân ngoại* để khởi sự sứ mệnh rao giảng của Người. Cũng tại đây, Người sẽ quy tụ các môn đệ lại lần chót để sai họ đi khắp thiên hạ, tiếp tục sứ mệnh của Người (28,16-20).
|
| 52 |
|
| 53 |
+
[^15-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 54 |
|
| 55 |
+
[^16-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 56 |
|
| 57 |
+
[^17-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 58 |
|
| 59 |
+
[^18-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
|
| 60 |
|
| 61 |
+
[^19-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: Καϕαρναουμ | Vietnamese: Ca-phác-na-um -- Mt 4,13
|
| 62 |
|
| 63 |
+
[^20-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 64 |
|
| 65 |
+
[^21-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Zebulun | French: Zabulon | Latin: Zabulon | Origin: זְבֻלוּן | Vietnamese: Dơ-vu-lun 1 -- con ông Gia-cóp, St 30,20
|
| 66 |
|
| 67 |
+
[^22-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Naphtali | French: Nephtali | Latin: Nephtali | Origin: נַפְתָּלִי | Vietnamese: Náp-ta-li 1 -- thành, St 30,8 ; 1 Sb 7,13
|
| 68 |
|
| 69 |
+
[^23-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: יְשַׁעְיָהוּ | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1
|
| 70 |
|
| 71 |
+
[^24-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Zebulun | French: Zabulon | Latin: Zabulon | Origin: זְבֻלוּן | Vietnamese: Dơ-vu-lun 1 -- con ông Gia-cóp, St 30,20
|
| 72 |
|
| 73 |
+
[^25-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Naphtali | French: Nephtali | Latin: Nephtali | Origin: נַפְתָּלִי | Vietnamese: Náp-ta-li 1 -- thành, St 30,8 ; 1 Sb 7,13
|
| 74 |
|
| 75 |
+
[^26-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: יַרְדֵּן -- Ιορδανης | Vietnamese: Gio-đan -- sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3
|
| 76 |
|
| 77 |
+
[^27-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 78 |
|
| 79 |
+
[^28-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 80 |
|
| 81 |
+
[^29-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 82 |
|
| 83 |
+
[^30-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Tất cả sự nghiệp rao giảng của Chúa Giê-su đều xoay quanh đề tài *Triều đại Thiên Chúa*. Đây cũng là lý tưởng mà Cựu Ước hằng vươn tới. Triều đại Thiên Chúa bao gồm một Vương quốc *các thánh*, những công dân biết nhìn nhận Thiên Chúa là Vua và yêu mến tuân phục Người (x. Đn 2 ; 7). Triều đại ấy đã bị tội lỗi phủ nhận, nhưng cuối cùng Thiên Chúa sẽ nhờ Đấng Mê-si-a tái lập. Chúa Giê-su, cũng như ông Gio-an Tẩy Giả, loan báo triều đại này đang đến, và cũng do chính Người thực hiện với tư cách là *Con Người*, như sách Đa-ni-en đã nói.
|
| 84 |
|
| 85 |
+
[^31-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 86 |
|
| 87 |
+
[^32-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Trình thuật về việc Chúa Giê-su gọi các môn đồ mang tính cách tiêu biểu cho mọi ơn gọi. Một đàng, tính quyết liệt của lời gọi *Hãy theo tôi* nói lên sự ưu ái từ nơi Chúa Giê-su đối với những người được gọi để *thành những kẻ lưới người*, nghĩa là để tiếp tục sự nghiệp của Thầy mãi mãi. Đàng khác, sự đáp ứng tức khắc của các môn đệ được gọi, muốn nói lên thái độ quảng đại và dứt khoát (*họ liền bỏ chài lưới... mà theo Người*) phải có của bất cứ ai, ở bất cứ thời đại nào, được chiếu cố.
|
| 88 |
|
| 89 |
+
[^33-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 90 |
|
| 91 |
+
[^34-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 4 -- con của ông Si-môn và là em ông Giu-đa, -- 1 Mcb 16,2.14
|
| 92 |
|
| 93 |
+
[^35-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 7 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, -- Ga 1,42 ; 21,15-17
|
| 94 |
|
| 95 |
+
[^36-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Andrew | French: André | Latin: Andreas | Origin: Ανδρεας | Vietnamese: An-rê -- anh ông Si-môn Phê-rô, Mt 4,18
|
| 96 |
|
| 97 |
+
[^37-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Zebedee | French: Zébédée | Latin: Zebedaeus | Origin: Zηνας | Vietnamese: Dê-bê-đê -- Mc 1,20
|
| 98 |
|
| 99 |
+
[^38-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 6 -- em ông Gia-cô-bê, tông đồ của Đức Giê-su, -- Mt 4,21
|
| 100 |
|
| 101 |
+
[^39-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 102 |
|
| 103 |
+
[^40-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Zebedee | French: Zébédée | Latin: Zebedaeus | Origin: Zηνας | Vietnamese: Dê-bê-đê -- Mc 1,20
|
| 104 |
|
| 105 |
+
[^41-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 106 |
|
| 107 |
+
[^42-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Bản tóm tắt về hoạt động của Chúa Giê-su (cũng như 9,35 ; 10,1 ; v.v...) : các cuộc chữa bệnh lạ lùng là những dấu đặc thù chứng minh thời đại Mê-si-a đã đến (x. 10,1.7 tt ; 11,4 tt).
|
| 108 |
|
| 109 |
+
[^43-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 110 |
|
| 111 |
+
[^44-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 112 |
|
| 113 |
+
[^45-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 114 |
|
| 115 |
+
[^46-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Syria | French: Syrie | Latin: Syria | Origin: Συρια | Vietnamese: Xy-ri -- Gđt 1,12 ; Mt 4,24 ; Cv 15,23
|
| 116 |
|
| 117 |
+
[^47-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Địa danh dùng theo nghĩa khái quát chỉ chung vùng Ga-li-lê và lân cận, như có thể thấy trong Mc 1,28.
|
| 118 |
|
| 119 |
+
[^48-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 120 |
|
| 121 |
+
[^49-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 122 |
|
| 123 |
+
[^50-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
|
| 124 |
|
| 125 |
+
[^51-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: יַרְדֵּן -- Ιορδανης | Vietnamese: Gio-đan -- sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3
|
| 126 |
|
| 127 |
+
[^1@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Mc 1,12-13; Lc 4,1-13
|
| 128 |
|
| 129 |
+
[^2@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Xh 24,18; 34,28; Đnl 9,9
|
| 130 |
|
| 131 |
+
[^3@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Đnl 8,3
|
| 132 |
|
| 133 |
+
[^4@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Tv 91,12
|
| 134 |
|
| 135 |
+
[^5@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Đnl 6,16
|
| 136 |
|
| 137 |
+
[^6@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Kh 21,10
|
| 138 |
|
| 139 |
+
[^7@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Đnl 34,1
|
| 140 |
|
| 141 |
+
[^8@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Mt 16,23
|
| 142 |
|
| 143 |
+
[^9@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Đnl 6,13
|
| 144 |
|
| 145 |
+
[^10@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Is 9,1; Lc 1,79
|
| 146 |
|
| 147 |
+
[^11@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Mt 3,2
|
| 148 |
|
| 149 |
+
[^12@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Mc 1,16-20; Lc 5,1-11
|
| 150 |
|
| 151 |
+
[^13@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Ga 1,40-42
|
| 152 |
|
| 153 |
+
[^14@-8d878ec4-9228-4ff9-b624-7890ea2395b7]: Mt 9,35; Mc 1,39; 3,7-8; Lc 4,14-15.44; 6,17-19
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.005.md
CHANGED
|
@@ -1,17 +1,17 @@
|
|
| 1 |
-
# 2. BÀI GIẢNG TRÊN NÚI[^1-
|
| 2 |
|
| 3 |
-
## [^1@-
|
| 4 |
-
<sup><b>1</b></sup> Thấy đám đông, Đức Giê-su[^2-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
> <sup><b>3</b></sup> “Phúc thay[^5-
|
| 7 |
>
|
| 8 |
-
> <sup><b>3</b></sup> có tâm hồn [^2@-
|
| 9 |
>
|
| 10 |
-
> <sup><b>3</b></sup> vì Nước[^7-
|
| 11 |
>
|
| 12 |
-
> <sup><b>4</b></sup> Phúc thay ai *hiền lành*[^9-
|
| 13 |
>
|
| 14 |
-
> <sup><b>4</b></sup> vì *họ sẽ được Đất Hứa[^10-
|
| 15 |
>
|
| 16 |
> <sup><b>4</b></sup> *làm gia nghiệp.*
|
| 17 |
>
|
|
@@ -21,17 +21,17 @@
|
|
| 21 |
>
|
| 22 |
> <sup><b>6</b></sup> Phúc thay ai
|
| 23 |
>
|
| 24 |
-
> <sup><b>6</b></sup> khát khao nên người công chính[^11-
|
| 25 |
>
|
| 26 |
> <sup><b>6</b></sup> vì họ sẽ được Thiên Chúa cho thoả lòng.
|
| 27 |
>
|
| 28 |
-
> <sup><b>7</b></sup> Phúc thay [^3@-
|
| 29 |
>
|
| 30 |
> <sup><b>7</b></sup> vì họ sẽ được
|
| 31 |
>
|
| 32 |
> <sup><b>7</b></sup> Thiên Chúa xót thương.
|
| 33 |
>
|
| 34 |
-
> <sup><b>8</b></sup> Phúc thay [^4@-
|
| 35 |
>
|
| 36 |
> <sup><b>8</b></sup> có tâm hồn trong sạch,
|
| 37 |
>
|
|
@@ -47,197 +47,197 @@
|
|
| 47 |
>
|
| 48 |
> <sup><b>10</b></sup> Phúc thay ai
|
| 49 |
>
|
| 50 |
-
> <sup><b>10</b></sup> [^5@-
|
| 51 |
>
|
| 52 |
-
> <sup><b>10</b></sup> vì Nước[^12-
|
| 53 |
>
|
| 54 |
> <sup><b>11</b></sup> Phúc thay anh em
|
| 55 |
>
|
| 56 |
> <sup><b>11</b></sup> khi vì Thầy
|
| 57 |
>
|
| 58 |
-
> <sup><b>11</b></sup> mà [^6@-
|
| 59 |
>
|
| 60 |
> <sup><b>11</b></sup> và vu khống đủ điều xấu xa.
|
| 61 |
>
|
| 62 |
> <sup><b>12</b></sup> Anh em hãy vui mừng hớn hở,
|
| 63 |
>
|
| 64 |
-
> <sup><b>12</b></sup> vì [^7@-
|
| 65 |
>
|
| 66 |
> <sup><b>12</b></sup> ở trên trời thật lớn lao.
|
| 67 |
>
|
| 68 |
-
><sup><b>12</b></sup> Quả vậy, các ngôn sứ là những người đi trước anh em cũng bị người ta bách hại như thế[^13-
|
| 69 |
|
| 70 |
## Muối cho đời và ánh sáng cho trần gian
|
| 71 |
-
<sup><b>13</b></sup> “Chính anh em là muối cho đời. Nhưng [^8@-
|
| 72 |
|
| 73 |
-
<sup><b>14</b></sup> “Chính anh em là [^9@-
|
| 74 |
|
| 75 |
-
## Đức Giê-su[^17-
|
| 76 |
-
<sup><b>17</b></sup> “Anh em đừng tưởng Thầy đến để bãi bỏ Luật Mô-sê[^20-
|
| 77 |
|
| 78 |
## Đức công chính của người môn đệ
|
| 79 |
-
<sup><b>20</b></sup> “Vậy, Thầy bảo cho anh em biết, nếu anh em không ăn ở công chính[^26-
|
| 80 |
|
| 81 |
## Đừng giận ghét
|
| 82 |
-
<sup><b>21</b></sup> “Anh em đã nghe Luật dạy người xưa rằng : *[^13@-
|
| 83 |
|
| 84 |
## Chớ ngoại tình
|
| 85 |
-
<sup><b>27</b></sup> “Anh em đã nghe Luật dạy rằng : *[^16@-
|
| 86 |
|
| 87 |
-
## [^17@-
|
| 88 |
-
<sup><b>31</b></sup> “Luật còn dạy rằng : *Ai rẫy vợ, thì phải cho vợ [^18@-
|
| 89 |
|
| 90 |
## Đừng thề thốt
|
| 91 |
-
<sup><b>33</b></sup> “Anh em còn nghe Luật dạy người xưa rằng : *[^19@-
|
| 92 |
|
| 93 |
-
## Chớ trả thù[^39-
|
| 94 |
-
<sup><b>38</b></sup> “Anh em đã nghe Luật dạy rằng : *[^23@-
|
| 95 |
|
| 96 |
-
## [^27@-
|
| 97 |
-
<sup><b>43</b></sup> “Anh em đã nghe Luật dạy rằng : *[^28@-
|
| 98 |
|
| 99 |
-
[^1-
|
| 100 |
|
| 101 |
-
[^2-
|
| 102 |
|
| 103 |
-
[^3-
|
| 104 |
|
| 105 |
-
[^4-
|
| 106 |
|
| 107 |
-
[^5-
|
| 108 |
|
| 109 |
-
[^6-
|
| 110 |
|
| 111 |
-
[^7-
|
| 112 |
|
| 113 |
-
[^8-
|
| 114 |
|
| 115 |
-
[^9-
|
| 116 |
|
| 117 |
-
[^10-
|
| 118 |
|
| 119 |
-
[^11-
|
| 120 |
|
| 121 |
-
[^12-
|
| 122 |
|
| 123 |
-
[^13-
|
| 124 |
|
| 125 |
-
[^14-
|
| 126 |
|
| 127 |
-
[^15-
|
| 128 |
|
| 129 |
-
[^16-
|
| 130 |
|
| 131 |
-
[^17-
|
| 132 |
|
| 133 |
-
[^18-
|
| 134 |
|
| 135 |
-
[^19-
|
| 136 |
|
| 137 |
-
[^20-
|
| 138 |
|
| 139 |
-
[^21-
|
| 140 |
|
| 141 |
-
[^22-
|
| 142 |
|
| 143 |
-
[^23-
|
| 144 |
|
| 145 |
-
[^24-
|
| 146 |
|
| 147 |
-
[^25-
|
| 148 |
|
| 149 |
-
[^26-
|
| 150 |
|
| 151 |
-
[^27-
|
| 152 |
|
| 153 |
-
[^28-
|
| 154 |
|
| 155 |
-
[^29-
|
| 156 |
|
| 157 |
-
[^30-
|
| 158 |
|
| 159 |
-
[^31-
|
| 160 |
|
| 161 |
-
[^32-
|
| 162 |
|
| 163 |
-
[^33-
|
| 164 |
|
| 165 |
-
[^34-
|
| 166 |
|
| 167 |
-
[^35-
|
| 168 |
|
| 169 |
-
[^36-
|
| 170 |
|
| 171 |
-
[^37-
|
| 172 |
|
| 173 |
-
[^38-
|
| 174 |
|
| 175 |
-
[^39-
|
| 176 |
|
| 177 |
-
[^40-
|
| 178 |
|
| 179 |
-
[^41-
|
| 180 |
|
| 181 |
-
[^42-
|
| 182 |
|
| 183 |
-
[^43-
|
| 184 |
|
| 185 |
-
[^44-
|
| 186 |
|
| 187 |
-
[^1@-
|
| 188 |
|
| 189 |
-
[^2@-
|
| 190 |
|
| 191 |
-
[^3@-
|
| 192 |
|
| 193 |
-
[^4@-
|
| 194 |
|
| 195 |
-
[^5@-
|
| 196 |
|
| 197 |
-
[^6@-
|
| 198 |
|
| 199 |
-
[^7@-
|
| 200 |
|
| 201 |
-
[^8@-
|
| 202 |
|
| 203 |
-
[^9@-
|
| 204 |
|
| 205 |
-
[^10@-
|
| 206 |
|
| 207 |
-
[^11@-
|
| 208 |
|
| 209 |
-
[^12@-
|
| 210 |
|
| 211 |
-
[^13@-
|
| 212 |
|
| 213 |
-
[^14@-
|
| 214 |
|
| 215 |
-
[^15@-
|
| 216 |
|
| 217 |
-
[^16@-
|
| 218 |
|
| 219 |
-
[^17@-
|
| 220 |
|
| 221 |
-
[^18@-
|
| 222 |
|
| 223 |
-
[^19@-
|
| 224 |
|
| 225 |
-
[^20@-
|
| 226 |
|
| 227 |
-
[^21@-
|
| 228 |
|
| 229 |
-
[^22@-
|
| 230 |
|
| 231 |
-
[^23@-
|
| 232 |
|
| 233 |
-
[^24@-
|
| 234 |
|
| 235 |
-
[^25@-
|
| 236 |
|
| 237 |
-
[^26@-
|
| 238 |
|
| 239 |
-
[^27@-
|
| 240 |
|
| 241 |
-
[^28@-
|
| 242 |
|
| 243 |
-
[^29@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# 2. BÀI GIẢNG TRÊN NÚI[^1-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]
|
| 2 |
|
| 3 |
+
## [^1@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]Tám mối Phúc
|
| 4 |
+
<sup><b>1</b></sup> Thấy đám đông, Đức Giê-su[^2-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab] lên núi[^3-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]. Người ngồi xuống[^4-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab], các môn đệ đến gần bên. <sup><b>2</b></sup> Người mở miệng dạy họ rằng :
|
| 5 |
|
| 6 |
+
> <sup><b>3</b></sup> “Phúc thay[^5-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab] ai
|
| 7 |
>
|
| 8 |
+
> <sup><b>3</b></sup> có tâm hồn [^2@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]nghèo khó[^6-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab],
|
| 9 |
>
|
| 10 |
+
> <sup><b>3</b></sup> vì Nước[^7-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab] Trời[^8-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab] là của họ.
|
| 11 |
>
|
| 12 |
+
> <sup><b>4</b></sup> Phúc thay ai *hiền lành*[^9-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab],
|
| 13 |
>
|
| 14 |
+
> <sup><b>4</b></sup> vì *họ sẽ được Đất Hứa[^10-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]*
|
| 15 |
>
|
| 16 |
> <sup><b>4</b></sup> *làm gia nghiệp.*
|
| 17 |
>
|
|
|
|
| 21 |
>
|
| 22 |
> <sup><b>6</b></sup> Phúc thay ai
|
| 23 |
>
|
| 24 |
+
> <sup><b>6</b></sup> khát khao nên người công chính[^11-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab],
|
| 25 |
>
|
| 26 |
> <sup><b>6</b></sup> vì họ sẽ được Thiên Chúa cho thoả lòng.
|
| 27 |
>
|
| 28 |
+
> <sup><b>7</b></sup> Phúc thay [^3@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]ai xót thương người,
|
| 29 |
>
|
| 30 |
> <sup><b>7</b></sup> vì họ sẽ được
|
| 31 |
>
|
| 32 |
> <sup><b>7</b></sup> Thiên Chúa xót thương.
|
| 33 |
>
|
| 34 |
+
> <sup><b>8</b></sup> Phúc thay [^4@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]ai
|
| 35 |
>
|
| 36 |
> <sup><b>8</b></sup> có tâm hồn trong sạch,
|
| 37 |
>
|
|
|
|
| 47 |
>
|
| 48 |
> <sup><b>10</b></sup> Phúc thay ai
|
| 49 |
>
|
| 50 |
+
> <sup><b>10</b></sup> [^5@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]bị bách hại vì sống công chính,
|
| 51 |
>
|
| 52 |
+
> <sup><b>10</b></sup> vì Nước[^12-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab] Trời là của họ.
|
| 53 |
>
|
| 54 |
> <sup><b>11</b></sup> Phúc thay anh em
|
| 55 |
>
|
| 56 |
> <sup><b>11</b></sup> khi vì Thầy
|
| 57 |
>
|
| 58 |
+
> <sup><b>11</b></sup> mà [^6@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]bị người ta sỉ vả, bách hại
|
| 59 |
>
|
| 60 |
> <sup><b>11</b></sup> và vu khống đủ điều xấu xa.
|
| 61 |
>
|
| 62 |
> <sup><b>12</b></sup> Anh em hãy vui mừng hớn hở,
|
| 63 |
>
|
| 64 |
+
> <sup><b>12</b></sup> vì [^7@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]phần thưởng dành cho anh em
|
| 65 |
>
|
| 66 |
> <sup><b>12</b></sup> ở trên trời thật lớn lao.
|
| 67 |
>
|
| 68 |
+
><sup><b>12</b></sup> Quả vậy, các ngôn sứ là những người đi trước anh em cũng bị người ta bách hại như thế[^13-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab].
|
| 69 |
|
| 70 |
## Muối cho đời và ánh sáng cho trần gian
|
| 71 |
+
<sup><b>13</b></sup> “Chính anh em là muối cho đời. Nhưng [^8@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]muối mà nhạt đi, thì lấy gì muối nó cho mặn lại ? Nó đã thành vô dụng, thì chỉ còn việc quăng ra ngoài cho người ta chà đạp thôi[^14-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab].
|
| 72 |
|
| 73 |
+
<sup><b>14</b></sup> “Chính anh em là [^9@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]ánh sáng cho trần gian[^15-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]. Một thành xây trên núi không tài nào che giấu được. <sup><b>15</b></sup> Cũng chẳng có ai thắp đèn rồi lại để dưới [^10@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]cái thùng[^16-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab], nhưng đặt trên đế, và đèn soi chiếu cho mọi người trong nhà. <sup><b>16</b></sup> Cũng vậy, ánh sáng của anh em phải chiếu giãi trước mặt thiên hạ, để họ thấy những công việc tốt đẹp anh em làm, mà [^11@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]tôn vinh Cha của anh em, Đấng ngự trên trời.
|
| 74 |
|
| 75 |
+
## Đức Giê-su[^17-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab] kiện toàn Luật Mô-sê[^18-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab][^19-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]
|
| 76 |
+
<sup><b>17</b></sup> “Anh em đừng tưởng Thầy đến để bãi bỏ Luật Mô-sê[^20-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab] hoặc lời các ngôn sứ[^21-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]. Thầy đến không phải là để bãi bỏ, nhưng là để [^12@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]kiện toàn[^22-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]. <sup><b>18</b></sup> Vì, Thầy bảo thật anh em, trước khi trời đất qua đi, thì một chấm một phết[^23-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab] trong Lề Luật cũng sẽ không qua đi, cho đến khi mọi sự được hoàn thành. <sup><b>19</b></sup> Vậy ai bãi bỏ dù chỉ là một trong những điều răn nhỏ nhất ấy, và dạy người ta làm như thế, thì sẽ bị gọi là kẻ nhỏ nhất trong Nước[^24-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab] Trời. Còn ai tuân hành và dạy làm như thế, thì sẽ được gọi là lớn trong Nước[^25-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab] Trời.
|
| 77 |
|
| 78 |
## Đức công chính của người môn đệ
|
| 79 |
+
<sup><b>20</b></sup> “Vậy, Thầy bảo cho anh em biết, nếu anh em không ăn ở công chính[^26-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab] hơn các kinh sư và người Pha-ri-sêu[^27-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab], thì sẽ chẳng được vào Nước[^28-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab] Trời.
|
| 80 |
|
| 81 |
## Đừng giận ghét
|
| 82 |
+
<sup><b>21</b></sup> “Anh em đã nghe Luật dạy người xưa rằng : *[^13@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]Chớ giết người* ; ai giết người, thì đáng bị đưa ra toà. <sup><b>22</b></sup> Còn Thầy[^29-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab], Thầy bảo cho anh em biết : Ai [^14@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]giận anh em mình, thì đáng bị đưa ra toà. Ai mắng anh em mình là đồ ngốc[^30-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab], thì đáng bị đưa ra trước Thượng Hội Đồng. Còn ai chửi anh em mình là quân phản đạo[^31-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab], thì đáng bị lửa hoả ngục thiêu đốt[^32-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]. <sup><b>23</b></sup> Vậy, nếu khi anh sắp dâng lễ vật trước bàn thờ, mà sực nhớ có người anh em đang có [^15@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]chuyện bất bình với anh, <sup><b>24</b></sup> thì hãy để của lễ lại đó trước bàn thờ, đi làm hoà với người anh em ấy đã, rồi trở lại dâng lễ vật của mình[^33-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]. <sup><b>25</b></sup> Anh hãy mau mau dàn xếp với đối phương, khi còn đang trên đường đi với người ấy tới cửa công, kẻo người ấy nộp anh cho quan toà, quan toà lại giao anh cho thuộc hạ, và anh sẽ bị tống ngục[^34-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]. <sup><b>26</b></sup> Thầy bảo thật cho anh biết : anh sẽ không ra khỏi đó, trước khi trả hết đồng xu cuối cùng.
|
| 83 |
|
| 84 |
## Chớ ngoại tình
|
| 85 |
+
<sup><b>27</b></sup> “Anh em đã nghe Luật dạy rằng : *[^16@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]Chớ ngoại tình.* <sup><b>28</b></sup> Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết : ai nhìn người phụ nữ mà thèm muốn, thì trong lòng đã ngoại tình với người ấy rồi. <sup><b>29</b></sup> Nếu mắt phải của anh làm cớ cho anh sa ngã, thì hãy móc mà ném đi ; vì thà mất một phần thân thể, còn hơn là toàn thân bị ném vào hoả ngục. <sup><b>30</b></sup> Nếu tay phải của anh làm cớ cho anh sa ngã, thì hãy chặt mà ném đi ; vì thà mất một phần thân thể, còn hơn là toàn thân phải sa hoả ngục[^35-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab].
|
| 86 |
|
| 87 |
+
## [^17@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]Đừng ly dị
|
| 88 |
+
<sup><b>31</b></sup> “Luật còn dạy rằng : *Ai rẫy vợ, thì phải cho vợ [^18@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]chứng thư ly dị.* <sup><b>32</b></sup> Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết : ngoại trừ trường hợp hôn nhân bất hợp pháp[^36-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab], ai rẫy vợ là đẩy vợ đến chỗ ngoại tình ; và ai cưới người đàn bà bị rẫy, thì cũng phạm tội ngoại tình.
|
| 89 |
|
| 90 |
## Đừng thề thốt
|
| 91 |
+
<sup><b>33</b></sup> “Anh em còn nghe Luật dạy người xưa rằng : *[^19@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]Chớ bội thề, nhưng hãy trọn lời thề với Đức Chúa.* <sup><b>34</b></sup> Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết : [^20@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]đừng thề chi cả. *Đừng chỉ trời mà thề, vì [^21@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]trời là ngai Thiên Chúa.* <sup><b>35</b></sup> *Đừng chỉ đất mà thề, vì đất là bệ dưới chân Người. Đừng chỉ Giê-ru-sa-lem[^37-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab] mà thề, vì đó là thành của Đức Vua cao cả.* <sup><b>36</b></sup> Đừng chỉ lên đầu mà thề, vì anh không thể làm cho một sợi tóc hoá trắng hay đen được. <sup><b>37</b></sup> Nhưng [^22@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]hễ ‘có’ thì phải nói ‘có’, ‘không’ thì phải nói ‘không’. Thêm thắt điều gì là do ác quỷ[^38-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab].
|
| 92 |
|
| 93 |
+
## Chớ trả thù[^39-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]
|
| 94 |
+
<sup><b>38</b></sup> “Anh em đã nghe Luật dạy rằng : *[^23@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]Mắt đền mắt, răng đền răng.* <sup><b>39</b></sup> Còn Thầy, Thầy bảo anh em : đừng chống cự người ác, trái lại, nếu bị ai [^24@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]vả má bên phải, thì hãy giơ cả má bên trái ra nữa. <sup><b>40</b></sup> Nếu ai muốn kiện anh để lấy áo trong của anh, thì hãy để cho nó lấy cả áo ngoài. <sup><b>41</b></sup> Nếu có người bắt anh đi một dặm, thì hãy đi với người ấy hai dặm. <sup><b>42</b></sup> [^25@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]Ai xin, thì hãy cho ; ai muốn vay mượn, thì đừng [^26@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]ngoảnh mặt đi.
|
| 95 |
|
| 96 |
+
## [^27@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]Phải yêu kẻ thù
|
| 97 |
+
<sup><b>43</b></sup> “Anh em đã nghe Luật dạy rằng : *[^28@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]Hãy yêu đồng loại và hãy ghét kẻ thù*[^40-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]. <sup><b>44</b></sup> Còn Thầy, Thầy bảo anh em : hãy yêu kẻ thù và cầu nguyện cho những kẻ ngược đãi anh em[^41-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]. <sup><b>45</b></sup> Như vậy, anh em mới được trở nên con cái của Cha anh em, Đấng ngự trên trời[^42-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab], vì Người cho mặt trời của Người mọc lên soi sáng kẻ xấu cũng như người tốt, và cho mưa xuống trên người công chính cũng như kẻ bất chính. <sup><b>46</b></sup> Vì nếu anh em yêu thương kẻ yêu thương mình, thì anh em nào có công chi ? Ngay cả những người thu thuế cũng chẳng làm như thế sao ? <sup><b>47</b></sup> Nếu anh em chỉ chào hỏi anh em mình thôi, thì anh em có làm gì lạ thường đâu ? Ngay cả người ngoại cũng chẳng làm như thế sao[^43-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab] ? <sup><b>48</b></sup> Vậy anh em [^29@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]hãy nên hoàn thiện, như Cha anh em trên trời là Đấng hoàn thiện[^44-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab].”
|
| 98 |
|
| 99 |
+
[^1-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Mát-thêu gom vào đây nhiều điều Chúa Giê-su đã nói ở những hoàn cảnh khác nhau, làm thành bài giảng khai mạc Nước Trời này, quen gọi là *bài giảng trên núi* hay *hiến chương Nước Trời*. – Bài giảng này gồm năm đề chính : 1) Tinh thần của công dân Nước Trời (5,3-48) ; 2) Nền đạo đức mới (6,1-18) ; 3) Thái độ đối với của cải đời này (6,19-34) ; 4) Đối với tha nhân (7,1-12) ; 5) Phải quyết định nhập tịch và sống trong Nước Trời (7,13-27).
|
| 100 |
|
| 101 |
+
[^2-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 102 |
|
| 103 |
+
[^3-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Xưa ông Mô-sê lên núi để nhận lãnh Luật Giao ước (Xh 24,13.15.18) ; còn Chúa Giê-su lên núi, ngồi công bố luật mới của Người. *Núi* ở đây chỉ là một trong những ngọn đồi gần Ca-phác-na-um. Nhưng hẳn Mát-thêu đã chủ ý dùng *núi* để gợi lên hình ảnh lập giao ước, mặc khải của Thiên Chúa, ban bố Lề Luật.
|
| 104 |
|
| 105 |
+
[^4-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: *Ngồi* là tư thế của vị Thầy trong vai trò giáo huấn, mà Mát-thêu rất thích nhắc đến (13,1 ; 15,29 ; 23,2 ; 24,3).
|
| 106 |
|
| 107 |
+
[^5-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Tuyên phúc là một lối nói và một văn loại mà Cựu Ước đã dùng (Tv 1,1-2 ; 2,12 tt ; 33,12 ; 127,5-6 ; v.v... ; Cn 3,3 ; 8,32-34 ; 14,21...). Ở đây, Chúa Giê-su dùng những công thức này để công bố khai mạc Nước Trời, trong đó những người nghèo đói, hèn mọn, sầu khổ, v.v... sẽ tìm được hạnh phúc thật, một khi họ tin nhận sứ điệp của Người. So sánh Mát-thêu với Lu-ca (6,20-26), có lẽ Lu-ca giữ được công thức của Chúa gần với hoàn cảnh lịch sử hơn. Mát-thêu đã khai triển rộng thêm các mối phúc và đưa về ý nghĩa nội tâm và luân lý rõ hơn, cũng như đã muốn chuyển đạt lời Chúa đến mọi nơi mọi thời : *Phúc thay ai...* thay vì *Phúc cho anh em..*..
|
| 108 |
|
| 109 |
+
[^6-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: *Nghèo khó* cũng như *bé nhỏ* (18,1 tt) trước tiên hiểu theo nghĩa cánh chung về kẻ tin và được tái sinh trong Nước Trời ; hiểu theo nghĩa đạo đức về từ bỏ chỉ là nghĩa đến sau. Nhờ lòng tin, con người chấp nhận sứ điệp của Chúa Giê-su thì đó là vào Nước Trời và được hạnh phúc. Tất nhiên lòng tin đó sẽ kéo theo tất cả những đòi hỏi khác về luân lý và đạo đức, kể cả khó nghèo về của cải vật chất (6,19 tt).
|
| 110 |
|
| 111 |
+
[^7-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 112 |
|
| 113 |
+
[^8-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Nước Trời ở đây, cũng như ở c.10, ngay bây giờ đã là kỷ phần của những ai có tâm hồn nghèo khó.
|
| 114 |
|
| 115 |
+
[^9-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Trong Sách Thánh, hiền hoà vẫn đi với nghèo khó, cũng như bé mọn, yếu đuối và oan ức, thiếu thốn : tất cả đều cùng một họ với nhau, nên rất có thể mối phúc thứ hai chỉ được đưa vào để giải thích c.3.
|
| 116 |
|
| 117 |
+
[^10-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: English: Promised Land | French: terre promise | Latin: terra promissionis | Origin: γη της -- επαγγελιας | Vietnamese: Đất Hứa -- Dt 11.9
|
| 118 |
|
| 119 |
+
[^11-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: *Nên người công chính* ở đây cũng như *tâm hồn* ở c.3 và *vì sống công chính*, c.10 là những giải thích cho rõ nghĩa và tránh hiểu lầm. Lòng tin của những người chấp nhận lời Chúa Giê-su thể hiện trong những thái độ mang tính tôn giáo, chứ không chỉ thuần tuý xã hội.
|
| 120 |
|
| 121 |
+
[^12-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 122 |
|
| 123 |
+
[^13-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Một khi người ta đã gia nhập Nước Trời bằng lòng tin vào lời Chúa Giê-su, các mối phúc trở thành chương trình sống như sau : nếu tin vào Chúa Giê-su thì nghèo khó, hèn mọn, sầu khổ không hẳn là bất hạnh, mà trái lại, của cải, danh vọng và sung sướng lại có thể trở thành trở ngại cho con người tiến lên hạnh phúc. Ba mối phúc đầu dạy phải vượt qua được những trở ngại đó. Ba mối phúc tiếp theo giúp xây dựng đời sống trên ba cơ sở vững chắc, theo ba hướng căn bản : Thiên Chúa (*khát khao nên người công chính*), tha nhân (*xót thương người*) và bản thân (*tâm hồn trong sạch*). Phúc thứ bảy nói đến sứ mệnh hoà giải của người môn đệ : biến cả thế giới thành một gia đình, trong đó mọi người đều là anh em cùng một Cha với nhau trong Chúa Giê-su. Cuối cùng, phúc thứ tám là tuyệt đỉnh đời sống người môn đệ : được đồng hoá với Thầy.
|
| 124 |
|
| 125 |
+
[^14-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Muối, ánh sáng và thành xây trên núi là những hình ảnh nói lên vai trò chứng tá của người môn đệ trên trần gian. Muối có hai công dụng chính : ướp cho khỏi hư và làm gia vị. Người môn đệ phải giữ cho xã hội khỏi suy thoái, đồng thời giúp cho thăng tiến.
|
| 126 |
|
| 127 |
+
[^15-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Ánh sáng là cái gì rất tự nhiên ; nguyên nó đã kéo chú ý của người ta – cũng như ta có câu : *hữu xạ tự nhiên hương*. Đời sống môn đệ Chúa Ki-tô tất nhiên ảnh hưởng tới người khác. Điều Chúa nói ở đây (c.16) không nghịch với lời cảnh giác phải tránh phô trương ở 6,1 tt.
|
| 128 |
|
| 129 |
+
[^16-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Cái thùng : dụng cụ đo lường, chừng 9 lít, có ba hoặc bốn chân ; cũng như Mc 4,21 đặt đèn dưới gầm giường.
|
| 130 |
|
| 131 |
+
[^17-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 132 |
|
| 133 |
+
[^18-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
|
| 134 |
|
| 135 |
+
[^19-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Tương quan và lập trường của Chúa Giê-su với Cựu Ước. Những câu này rất quan trọng, cho thấy chính Người là Đấng Mê-si-a phải đến và Ít-ra-en đang mong chờ. Người là đích điểm của tất cả lịch sử dân Chúa, là ý nghĩa của tất cả Sách Thánh Cựu Ước, nơi Người mọi lời Thiên Chúa hứa và tiên báo qua các ngôn sứ đều được thực hiện. Người có quyền chính thức giải thích ý của Thiên Chúa về tất cả những gì Thiên Chúa đã phán và đã thực hiện trong quá trình mặc khải cho đến bây giờ.
|
| 136 |
|
| 137 |
+
[^20-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
|
| 138 |
|
| 139 |
+
[^21-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: ds *Lề Luật hay các ngôn sứ* là một kiểu nói chỉ tất cả Cựu Ước – không chỉ hiểu như bộ sách mà như chế độ ông Mô-sê đã thiết lập.
|
| 140 |
|
| 141 |
+
[^22-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: *Kiện toàn* ở đây hiểu theo hai bình diện : Chúa Giê-su đưa Luật tới ý nghĩa toàn hảo, ý nghĩa thật, ý nghĩa cánh chung của Lề Luật, đồng thời Chúa Giê-su thực hiện những lời tiên báo của các ngôn sứ về cánh chung.
|
| 142 |
|
| 143 |
+
[^23-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Cái chấm cái phết không phải hiểu như là những dấu để phân câu trong câu văn, mà phải hiểu đó là chữ nhỏ nhất trong mẫu tự Do-thái (chữ *giốt*) và những nét nhỏ như cái chấm để phân biệt chữ này với chữ khác. Chúa Giê-su dùng hình ảnh này để nói lên tầm quan trọng đích thực của Luật (mọi luật) vì đó là ý muốn của Thiên Chúa. Đã là ý muốn của Thiên Chúa thì không có gì là nhỏ bé, tầm thường.
|
| 144 |
|
| 145 |
+
[^24-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 146 |
|
| 147 |
+
[^25-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 148 |
|
| 149 |
+
[^26-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: ds *Sự công chính của anh em không hơn...* : phải hiểu trước hết là công chính do tin vào Chúa Giê-su (ơn Thiên Chúa), sau đó mới đến *ăn ở* theo lòng tin ấy (nghĩa luân lý, đạo đức). Không phải chỉ tránh sống đạo hình thức kiểu các kinh sư và nhóm Pha-ri-sêu, mà hơn nữa, cho dù trong các kinh sư, Pha-ri-sêu cũng có những người sống đạo Mô-sê thật tình, thì từ đây sống như vậy không đủ nữa để được hạnh phúc, bởi vì Đấng Mê-si-a đã đến. Từ đây phải tin vào Người, sống theo như Người dạy mới vào được Nước Trời. Tất cả từ đây phải được Ki-tô hoá.
|
| 150 |
|
| 151 |
+
[^27-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 152 |
|
| 153 |
+
[^28-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 154 |
|
| 155 |
+
[^29-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Những kiểu nói phản đề (c.21-48) đưa ra những trường hợp điển hình về sự Công chính mới, sự công chính được kiện toàn như thế nào. Điều luật cũ vẫn còn nhưng Chúa Giê-su đòi nó phải đi sâu vào nội tâm và kiểm soát cả đến ước vọng và những động lực thầm kín nhất của con người.
|
| 156 |
|
| 157 |
+
[^30-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: ds : *đầu rỗng*.
|
| 158 |
|
| 159 |
+
[^31-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Đối với người Do-thái xưa là một sự sỉ nhục nghiêm trọng.
|
| 160 |
|
| 161 |
+
[^32-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Hình như có một sự gia trọng về hình phạt song song với tội phạm : *ra toà* lần đầu là toà án địa phương (c.21.22a), lần hai là Toà Thượng Thẩm tại Giê-ru-sa-lem (c.22b) và sau cùng nặng nhất là *bị lửa hoả ngục thiêu đốt* (ds : *lửa Ghê-en-na*). Có lẽ đây chỉ muốn nói đến hình phạt nặng nhất so với hai trường hợp trên, chứ không nói đến lửa hoả ngục đời đời. *Ghê-en-na* là phiên âm từ Ge-Hinnom, tiếng Híp-ri có nghĩa là thung lũng Hin-nom. Đây là thung lũng ở phía Nam Giê-ru-sa-lem. Tại đây đã có thời có những miếu thờ kiểu ngoại giáo. Những nơi này đã bị thiêu huỷ trong những cuộc canh tân cải cách tôn giáo. Từ đó lửa ghê-en-na dần dần trở thành biểu tượng cho sự loại trừ, như những phế vật bị đốt trong lửa không hề tắt ... Sau cùng, *ghê-en-na* đã trở thành *hoả ngục* để chỉ sự loại trừ vĩnh viễn.
|
| 162 |
|
| 163 |
+
[^33-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Thái độ với tha nhân quyết định giá trị việc thờ phượng. Người ta thường dễ quan tâm đến bổn phận thờ phượng, mà lơ là bổn phận tha thứ và yêu thương. *Để của lễ lại* là kiểu nói để diễn tả ý muốn giảng hoà, tha thứ. Không được hiểu sát chữ mà hoãn việc thờ phượng, vịn lẽ chưa dàn xếp xong. Làm như vậy là dấu không sẵn sàng giảng hoà. Việc thờ phượng (cầu nguyện) là lý do thúc bách phải sớm tha thứ.
|
| 164 |
|
| 165 |
+
[^34-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Không hiểu về luyện tội, luyện ngục, mà về tình trạng lương tâm bị ray rứt trước Thiên Chúa, bao lâu chưa được Người tha, bởi mình chưa tha cho anh em.
|
| 166 |
|
| 167 |
+
[^35-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: *Móc mắt, chặt tay* là những kiểu nói mạnh : ý chí phải cương quyết, không chiều theo những thèm muốn tội lỗi.
|
| 168 |
|
| 169 |
+
[^36-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: *Hôn nhân bất hợp pháp* : diễn dịch từ Hy-lạp porneia. Theo văn mạch ở đây cũng như ở 19,9 và so với Mc 10,11-12 ; Lc 16,18 ; 1 Cr 7,10-11 thì Chúa Giê-su thắt chặt lại khoản luật lỏng lẻo của Cựu Ước về ly dị (Đnl 24,1-2). Trường hợp ngoại trừ ở đây không phải là ly dị vì ngoại tình (Hy-lạp : moikheia). Porneia cũng không hiểu là *gian dâm* theo nghĩa thông thường, mà theo luật Do-thái thời xưa. Những cuộc sống chung giữa những người họ hàng với nhau mà Lv 18 kê khai được coi là *gian dâm*, nghĩa là bất hợp pháp. Có lẽ Mát-thêu muốn đưa về Cv 15,29 (cũng từ porneia) : các tín hữu gốc ngoại phải tránh kết hôn với người có họ trái luật Do-thái, dù rằng theo luật đời, các hôn nhân giữa họ hàng như vậy có thể hợp pháp.
|
| 170 |
|
| 171 |
+
[^37-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 172 |
|
| 173 |
+
[^38-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Câu này (chữ : *có có, không không*) có thể hiểu : 1) nói đúng sự thật khách quan ; 2) bụng nghĩ sao, miệng nói vậy – thành thật ; 3) nhắc lại tiếng *có* hoặc tiếng *không* để quả quyết hoặc phủ nhận điều mình nói một cách trịnh trọng (kiểu Do-thái). Nếu là trường hợp thứ ba này, thì Chúa có ý nói : không cần thề thốt, tức là nại đến điều linh thánh, chỉ cần quả quyết một cách nghiêm chỉnh là đủ.
|
| 174 |
|
| 175 |
+
[^39-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Chúa muốn dạy đừng lấy oán báo oán khi chính mình bị xúc phạm. Người không cấm chống lại những bất công (x. Ga 18,22 tt), càng không cấm bài trừ sự dữ, sự xấu ở trần gian. Lý tưởng hiền hoà, tha thứ hiện rõ trong các hình ảnh có vẻ nghịch lý (giơ má, nhượng áo...).
|
| 176 |
|
| 177 |
+
[^40-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Không đâu trong Cựu Ước dạy phải ghét kẻ thù. Có lẽ kiểu nói (A-ram) của Chúa Giê-su chỉ có nghĩa là không phải yêu kẻ thù như yêu bạn (so sánh Lc 14,26 với Mt 10,37). Tuy nhiên trong sách Huấn ca (12,3-7) và trong một số tài liệu Cum-ran nói đến thái độ, gớm ghét những kẻ tội lỗi, những *con cái của sự tối tăm*, kẻ thù của *con cái sự sáng*.
|
| 178 |
|
| 179 |
+
[^41-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Cầu nguyện là dấu chắc chắn về sự tha thứ.
|
| 180 |
|
| 181 |
+
[^42-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Lý do thứ nhất phải tha thứ và yêu thương : vì tất cả đều là con cái một Cha trên trời, Đấng hằng thi ân cho tất cả.
|
| 182 |
|
| 183 |
+
[^43-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Lý do thứ hai : là môn đệ Chúa Ki-tô thì phải tha thứ và yêu thương hơn những người ngoại giáo và những người Do-thái.
|
| 184 |
|
| 185 |
+
[^44-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Câu này kết thúc tất cả từ c.20-47 : nhờ tuân giữ các điều răn mà con người nên hoàn thiện, nhưng phải giữ theo tinh thần và sự giải thích của Chúa Ki-tô, có thế người môn đệ mới thật sự xứng danh con cái Cha trên trời.
|
| 186 |
|
| 187 |
+
[^1@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Lc 6,20-23
|
| 188 |
|
| 189 |
+
[^2@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Tv 37,19
|
| 190 |
|
| 191 |
+
[^3@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Gc 2,13
|
| 192 |
|
| 193 |
+
[^4@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Cn 22,11
|
| 194 |
|
| 195 |
+
[^5@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: 1 Pr 3,14
|
| 196 |
|
| 197 |
+
[^6@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Cv 5,41; Pl 1,29
|
| 198 |
|
| 199 |
+
[^7@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: St 15,1
|
| 200 |
|
| 201 |
+
[^8@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Mc 9,50; Lc 14,34
|
| 202 |
|
| 203 |
+
[^9@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Pl 2,15
|
| 204 |
|
| 205 |
+
[^10@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Mc 4,21; Lc 8,16b; 11,33
|
| 206 |
|
| 207 |
+
[^11@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Ga 15,8; 1 Cr 10,31
|
| 208 |
|
| 209 |
+
[^12@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Rm 13,8-10
|
| 210 |
|
| 211 |
+
[^13@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Xh 20,13; Đnl 5,17
|
| 212 |
|
| 213 |
+
[^14@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Ep 4,26
|
| 214 |
|
| 215 |
+
[^15@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Mc 11,25
|
| 216 |
|
| 217 |
+
[^16@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Xh 20,14; Đnl 5,18
|
| 218 |
|
| 219 |
+
[^17@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Mt 19,9; Mc 10,11-12; Lc 16,18
|
| 220 |
|
| 221 |
+
[^18@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Đnl 24,1-3
|
| 222 |
|
| 223 |
+
[^19@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Ds 30,3
|
| 224 |
|
| 225 |
+
[^20@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Gc 5,12
|
| 226 |
|
| 227 |
+
[^21@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Tv 11,4; Is 66,1
|
| 228 |
|
| 229 |
+
[^22@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Gc 5,12
|
| 230 |
|
| 231 |
+
[^23@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Xh 21,24; Lv 24,20; Đnl 19,21
|
| 232 |
|
| 233 |
+
[^24@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Lc 6,29
|
| 234 |
|
| 235 |
+
[^25@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Lc 6,30
|
| 236 |
|
| 237 |
+
[^26@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Đnl 15,7 tt
|
| 238 |
|
| 239 |
+
[^27@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Lc 6,27.35
|
| 240 |
|
| 241 |
+
[^28@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Lv 19,18
|
| 242 |
|
| 243 |
+
[^29@-4329d7fb-ab5b-4fde-bc73-881fee80f7ab]: Lv 11,44; 19,2; 1 Pr 1,16
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.006.md
CHANGED
|
@@ -1,117 +1,117 @@
|
|
| 1 |
-
# Bố thí cách kín đáo[^1-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> “Khi làm việc lành phúc đức, anh em phải coi chừng, chớ có phô trương cho thiên hạ thấy. Bằng không, anh em sẽ chẳng được Cha của anh em, Đấng ngự trên trời, ban thưởng. <sup><b>2</b></sup> Vậy khi bố thí, đừng có khua chiêng đánh trống, như bọn đạo đức giả thường biểu diễn trong hội đường và ngoài phố xá, cốt để người ta khen. Thầy bảo thật anh em, chúng đã được phần thưởng rồi. <sup><b>3</b></sup> Còn anh, khi bố thí, đừng cho tay trái biết việc tay phải làm[^2-
|
| 3 |
|
| 4 |
# Cầu nguyện nơi kín đáo
|
| 5 |
-
<sup><b>5</b></sup> “Và khi cầu nguyện[^3-
|
| 6 |
|
| 7 |
# Kinh “Lạy Cha”
|
| 8 |
-
<sup><b>7</b></sup> “Khi cầu nguyện, anh em [^2@-
|
| 9 |
|
| 10 |
-
<sup><b>9</b></sup> “Vậy, anh em [^3@-
|
| 11 |
|
| 12 |
> <sup><b>9</b></sup> ‘Lạy Cha chúng con
|
| 13 |
>
|
| 14 |
> <sup><b>9</b></sup> là Đấng ngự trên trời,
|
| 15 |
>
|
| 16 |
-
> <sup><b>9</b></sup> xin làm cho [^4@-
|
| 17 |
>
|
| 18 |
-
> <sup><b>9</b></sup> vinh hiển[^6-
|
| 19 |
>
|
| 20 |
-
> <sup><b>10</b></sup> [^5@-
|
| 21 |
>
|
| 22 |
> <sup><b>10</b></sup> ý Cha thể hiện
|
| 23 |
>
|
| 24 |
> <sup><b>10</b></sup> dưới đất cũng như trên trời.
|
| 25 |
>
|
| 26 |
-
> <sup><b>11</b></sup> Xin[^8-
|
| 27 |
>
|
| 28 |
-
> <sup><b>11</b></sup> hôm nay lương thực hằng ngày[^9-
|
| 29 |
>
|
| 30 |
-
> <sup><b>12</b></sup> [^6@-
|
| 31 |
>
|
| 32 |
> <sup><b>12</b></sup> như chúng con cũng tha
|
| 33 |
>
|
| 34 |
> <sup><b>12</b></sup> cho những người có lỗi
|
| 35 |
>
|
| 36 |
-
> <sup><b>12</b></sup> với chúng con[^10-
|
| 37 |
>
|
| 38 |
> <sup><b>13</b></sup> xin đừng để chúng con
|
| 39 |
>
|
| 40 |
-
> <sup><b>13</b></sup> [^7@-
|
| 41 |
>
|
| 42 |
> <sup><b>13</b></sup> nhưng cứu chúng con
|
| 43 |
>
|
| 44 |
> <sup><b>13</b></sup> cho khỏi sự dữ.’
|
| 45 |
>
|
| 46 |
-
><sup><b>14</b></sup> “Thật vậy, nếu anh em [^8@-
|
| 47 |
|
| 48 |
# Ăn chay cách kín đáo
|
| 49 |
-
<sup><b>16</b></sup> “Rồi khi ăn chay, anh em chớ làm bộ rầu rĩ như bọn đạo đức giả : chúng làm cho ra vẻ thiểu não, để thiên hạ thấy là chúng ăn chay. Thầy bảo thật anh em, chúng đã được phần thưởng rồi. <sup><b>17</b></sup> Còn anh, khi ăn chay, nên rửa mặt cho sạch, chải đầu cho thơm, <sup><b>18</b></sup> để không ai thấy là anh ăn chay ngoại trừ Cha của anh, Đấng hiện diện nơi kín đáo. Và Cha của anh, Đấng thấu suốt những gì [^9@-
|
| 50 |
|
| 51 |
-
# Của cải trên trời[^11-
|
| 52 |
-
<sup><b>19</b></sup> “Anh em đừng tích trữ cho mình những kho tàng dưới đất, nơi mối mọt làm hư nát, và kẻ trộm khoét vách lấy đi. <sup><b>20</b></sup> Nhưng hãy tích trữ cho mình những [^10@-
|
| 53 |
|
| 54 |
# Đèn của thân thể
|
| 55 |
-
<sup><b>22</b></sup> “[^11@-
|
| 56 |
|
| 57 |
# Không thể vừa làm tôi Thiên Chúa vừa làm tôi Tiền Của
|
| 58 |
-
<sup><b>24</b></sup> “Không ai có thể làm tôi hai chủ, vì hoặc sẽ ghét chủ này mà yêu chủ kia, hoặc sẽ gắn bó với chủ này mà khinh dể chủ nọ. Anh em [^12@-
|
| 59 |
|
| 60 |
-
# [^13@-
|
| 61 |
-
<sup><b>25</b></sup> “Vì vậy Thầy bảo cho anh em biết : đừng lo cho mạng sống : lấy gì mà ăn ; cũng đừng lo cho thân thể : lấy gì mà mặc. Mạng sống chẳng trọng hơn của ăn, và thân thể chẳng trọng hơn áo mặc sao ? <sup><b>26</b></sup> Hãy xem chim trời : chúng không gieo, không gặt, không thu tích vào kho ; thế mà Cha anh em trên trời vẫn nuôi chúng. Anh em lại chẳng [^14@-
|
| 62 |
|
| 63 |
-
[^1-
|
| 64 |
|
| 65 |
-
[^2-
|
| 66 |
|
| 67 |
-
[^3-
|
| 68 |
|
| 69 |
-
[^4-
|
| 70 |
|
| 71 |
-
[^5-
|
| 72 |
|
| 73 |
-
[^6-
|
| 74 |
|
| 75 |
-
[^7-
|
| 76 |
|
| 77 |
-
[^8-
|
| 78 |
|
| 79 |
-
[^9-
|
| 80 |
|
| 81 |
-
[^10-
|
| 82 |
|
| 83 |
-
[^11-
|
| 84 |
|
| 85 |
-
[^12-
|
| 86 |
|
| 87 |
-
[^13-
|
| 88 |
|
| 89 |
-
[^14-
|
| 90 |
|
| 91 |
-
[^1@-
|
| 92 |
|
| 93 |
-
[^2@-
|
| 94 |
|
| 95 |
-
[^3@-
|
| 96 |
|
| 97 |
-
[^4@-
|
| 98 |
|
| 99 |
-
[^5@-
|
| 100 |
|
| 101 |
-
[^6@-
|
| 102 |
|
| 103 |
-
[^7@-
|
| 104 |
|
| 105 |
-
[^8@-
|
| 106 |
|
| 107 |
-
[^9@-
|
| 108 |
|
| 109 |
-
[^10@-
|
| 110 |
|
| 111 |
-
[^11@-
|
| 112 |
|
| 113 |
-
[^12@-
|
| 114 |
|
| 115 |
-
[^13@-
|
| 116 |
|
| 117 |
-
[^14@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# Bố thí cách kín đáo[^1-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> “Khi làm việc lành phúc đức, anh em phải coi chừng, chớ có phô trương cho thiên hạ thấy. Bằng không, anh em sẽ chẳng được Cha của anh em, Đấng ngự trên trời, ban thưởng. <sup><b>2</b></sup> Vậy khi bố thí, đừng có khua chiêng đánh trống, như bọn đạo đức giả thường biểu diễn trong hội đường và ngoài phố xá, cốt để người ta khen. Thầy bảo thật anh em, chúng đã được phần thưởng rồi. <sup><b>3</b></sup> Còn anh, khi bố thí, đừng cho tay trái biết việc tay phải làm[^2-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0], <sup><b>4</b></sup> để việc anh bố thí được kín đáo. Và Cha của anh, Đấng thấu suốt những gì kín đáo, sẽ trả lại cho anh.
|
| 3 |
|
| 4 |
# Cầu nguyện nơi kín đáo
|
| 5 |
+
<sup><b>5</b></sup> “Và khi cầu nguyện[^3-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0], anh em đừng làm như bọn đạo đức giả : chúng thích đứng [^1@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]cầu nguyện trong các hội đường, hoặc ngoài các ngã ba ngã tư, cho người ta thấy. Thầy bảo thật anh em : chúng đã được phần thưởng rồi. <sup><b>6</b></sup> Còn anh, khi cầu nguyện, *hãy vào phòng, đóng cửa lại[^4-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0], và cầu nguyện* cùng Cha của anh, Đấng hiện diện nơi kín đáo. Và Cha của anh, Đấng thấu suốt những gì kín đáo, sẽ trả lại cho anh.
|
| 6 |
|
| 7 |
# Kinh “Lạy Cha”
|
| 8 |
+
<sup><b>7</b></sup> “Khi cầu nguyện, anh em [^2@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]đừng lải nhải như dân ngoại ; họ nghĩ rằng : cứ nói nhiều là được nhậm lời. <sup><b>8</b></sup> Đừng bắt chước họ, vì Cha anh em đã biết rõ anh em cần gì, trước khi anh em cầu xin.
|
| 9 |
|
| 10 |
+
<sup><b>9</b></sup> “Vậy, anh em [^3@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]hãy cầu nguyện như thế này[^5-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0] :
|
| 11 |
|
| 12 |
> <sup><b>9</b></sup> ‘Lạy Cha chúng con
|
| 13 |
>
|
| 14 |
> <sup><b>9</b></sup> là Đấng ngự trên trời,
|
| 15 |
>
|
| 16 |
+
> <sup><b>9</b></sup> xin làm cho [^4@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]danh thánh Cha
|
| 17 |
>
|
| 18 |
+
> <sup><b>9</b></sup> vinh hiển[^6-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0],
|
| 19 |
>
|
| 20 |
+
> <sup><b>10</b></sup> [^5@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]triều đại Cha mau đến[^7-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0],
|
| 21 |
>
|
| 22 |
> <sup><b>10</b></sup> ý Cha thể hiện
|
| 23 |
>
|
| 24 |
> <sup><b>10</b></sup> dưới đất cũng như trên trời.
|
| 25 |
>
|
| 26 |
+
> <sup><b>11</b></sup> Xin[^8-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0] Cha cho chúng con
|
| 27 |
>
|
| 28 |
+
> <sup><b>11</b></sup> hôm nay lương thực hằng ngày[^9-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0] ;
|
| 29 |
>
|
| 30 |
+
> <sup><b>12</b></sup> [^6@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]xin tha tội cho chúng con
|
| 31 |
>
|
| 32 |
> <sup><b>12</b></sup> như chúng con cũng tha
|
| 33 |
>
|
| 34 |
> <sup><b>12</b></sup> cho những người có lỗi
|
| 35 |
>
|
| 36 |
+
> <sup><b>12</b></sup> với chúng con[^10-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0] ;
|
| 37 |
>
|
| 38 |
> <sup><b>13</b></sup> xin đừng để chúng con
|
| 39 |
>
|
| 40 |
+
> <sup><b>13</b></sup> [^7@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]sa chước cám dỗ,
|
| 41 |
>
|
| 42 |
> <sup><b>13</b></sup> nhưng cứu chúng con
|
| 43 |
>
|
| 44 |
> <sup><b>13</b></sup> cho khỏi sự dữ.’
|
| 45 |
>
|
| 46 |
+
><sup><b>14</b></sup> “Thật vậy, nếu anh em [^8@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]tha lỗi cho người ta, thì Cha anh em trên trời cũng sẽ tha thứ cho anh em. <sup><b>15</b></sup> Nhưng nếu anh em không tha thứ cho người ta, thì Cha anh em cũng sẽ không tha lỗi cho anh em.
|
| 47 |
|
| 48 |
# Ăn chay cách kín đáo
|
| 49 |
+
<sup><b>16</b></sup> “Rồi khi ăn chay, anh em chớ làm bộ rầu rĩ như bọn đạo đức giả : chúng làm cho ra vẻ thiểu não, để thiên hạ thấy là chúng ăn chay. Thầy bảo thật anh em, chúng đã được phần thưởng rồi. <sup><b>17</b></sup> Còn anh, khi ăn chay, nên rửa mặt cho sạch, chải đầu cho thơm, <sup><b>18</b></sup> để không ai thấy là anh ăn chay ngoại trừ Cha của anh, Đấng hiện diện nơi kín đáo. Và Cha của anh, Đấng thấu suốt những gì [^9@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]kín đáo, sẽ trả lại cho anh.
|
| 50 |
|
| 51 |
+
# Của cải trên trời[^11-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]
|
| 52 |
+
<sup><b>19</b></sup> “Anh em đừng tích trữ cho mình những kho tàng dưới đất, nơi mối mọt làm hư nát, và kẻ trộm khoét vách lấy đi. <sup><b>20</b></sup> Nhưng hãy tích trữ cho mình những [^10@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]kho tàng trên trời, nơi mối mọt không làm hư nát, và kẻ trộm không khoét vách lấy đi. <sup><b>21</b></sup> Vì kho tàng của anh ở đâu, thì lòng anh ở đó.
|
| 53 |
|
| 54 |
# Đèn của thân thể
|
| 55 |
+
<sup><b>22</b></sup> “[^11@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]Đèn của thân thể là con mắt. Vậy nếu mắt anh sáng, thì toàn thân anh sẽ sáng. <sup><b>23</b></sup> Còn nếu mắt anh xấu, thì toàn thân anh sẽ tối. Vậy nếu ánh sáng nơi anh lại thành bóng tối, thì tối biết chừng nào !
|
| 56 |
|
| 57 |
# Không thể vừa làm tôi Thiên Chúa vừa làm tôi Tiền Của
|
| 58 |
+
<sup><b>24</b></sup> “Không ai có thể làm tôi hai chủ, vì hoặc sẽ ghét chủ này mà yêu chủ kia, hoặc sẽ gắn bó với chủ này mà khinh dể chủ nọ. Anh em [^12@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]không thể vừa làm tôi Thiên Chúa vừa làm tôi Tiền Của được.
|
| 59 |
|
| 60 |
+
# [^13@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]Tin tưởng vào Chúa quan phòng[^12-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]
|
| 61 |
+
<sup><b>25</b></sup> “Vì vậy Thầy bảo cho anh em biết : đừng lo cho mạng sống : lấy gì mà ăn ; cũng đừng lo cho thân thể : lấy gì mà mặc. Mạng sống chẳng trọng hơn của ăn, và thân thể chẳng trọng hơn áo mặc sao ? <sup><b>26</b></sup> Hãy xem chim trời : chúng không gieo, không gặt, không thu tích vào kho ; thế mà Cha anh em trên trời vẫn nuôi chúng. Anh em lại chẳng [^14@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]quý giá hơn chúng sao ? <sup><b>27</b></sup> Hỏi có ai trong anh em, nhờ lo lắng, mà kéo dài đời mình thêm được dù chỉ một gang tay ? <sup><b>28</b></sup> Còn về áo mặc cũng thế, lo lắng làm gì ? Hãy ngắm xem hoa huệ ngoài đồng mọc lên thế nào mà rút ra bài học : chúng không làm lụng, không kéo sợi ; <sup><b>29</b></sup> thế mà, Thầy bảo cho anh em biết : ngay cả vua Sa-lô-môn[^13-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0], dù vinh hoa tột bậc, cũng không mặc đẹp bằng một bông hoa ấy. <sup><b>30</b></sup> Vậy nếu hoa cỏ ngoài đồng, nay còn, mai đã quẳng vào lò, mà Thiên Chúa còn mặc đẹp cho như thế, thì huống hồ là anh em, ôi những kẻ kém tin ! <sup><b>31</b></sup> Vì thế, anh em đừng lo lắng tự hỏi : ta sẽ ăn gì, uống gì, hay mặc gì đây ? <sup><b>32</b></sup> Tất cả những thứ đó, dân ngoại vẫn tìm kiếm. Cha anh em trên trời thừa biết anh em cần tất cả những thứ đó. <sup><b>33</b></sup> Trước hết hãy tìm kiếm Nước[^14-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0] Thiên Chúa và đức công chính của Người, còn tất cả những thứ kia, Người sẽ thêm cho. <sup><b>34</b></sup> Vậy, anh em đừng lo lắng về ngày mai : ngày mai, cứ để ngày mai lo. Ngày nào có cái khổ của ngày ấy.”
|
| 62 |
|
| 63 |
+
[^1-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: Sau khi trình bày sự công chính mới trong lãnh vực các điều răn trong ch. 6, Chúa Giê-su đề cập tới nền đạo đức mới, phải thi hành những việc đạo đức thế nào cho hợp với tinh thần Chúa Ki-tô. Những lời khuyên bao gồm ba chiều kích : đối với tha nhân (bố thí), đối với Thiên Chúa (cầu nguyện) và với bản thân (ăn chay), như ba lãnh vực tiêu biểu cho cả cuộc sống. Điều cốt yếu trong cả ba trường hợp vẫn là sống thật, sống trước mặt Cha, với ý hướng ngay thẳng là thi hành ý Cha.
|
| 64 |
|
| 65 |
+
[^2-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: Một kiểu nói thật thú vị để diễn tả lối hành động ngược với những kẻ giả hình : khi bố thí, chẳng những không rao cho mọi người biết, mà phải âm thầm khiêm tốn đến mức *không cho tay trái biết việc tay phải làm*, nghĩa là không tìm tự mãn, tự hãnh diện vì việc mình làm.
|
| 66 |
|
| 67 |
+
[^3-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: Chúa Giê-su đã làm gương (Mt 14,23) và đã dạy các môn đệ cầu nguyện. Theo các huấn thị của Người rải rác các Tin Mừng, ta thấy ta phải cầu nguyện thế nào. Lời cầu nguyện phải khiêm tốn trước mặt Thiên Chúa (Lc 18,10-14) và trước mặt người ta (Mt 6,5-6 ; Mc 12,40), phải chân thành tự đáy lòng, chứ không chỉ ngoài môi (Mt 6,7), phải tin tưởng vào lòng Cha nhân từ (Mt 6,8 ; 7,7-11) và kiên trì năn nỉ không sợ phiền Cha (x. Lc 11,5-8 ; 18,1-8). Lời cầu nguyện sẽ được chấp nhận khi có lòng tin (Mt 21,22), được dâng lên nhân danh Chúa Giê-su (Mt 18,19-20 ; Ga 14,13-14 ; 15,7.16 ; 16,23-27) khi xin những điều tốt lành (Mt 7,11) như xin Thánh Thần (Lc 11,13), xin ơn tha thứ (Mc 11,25), xin ơn cho kẻ ngược đãi mình (Mt 5,44 ; Lc 23,34), nhất là xin cho triều đại Thiên Chúa mau đến và mình được gìn giữ trong cuộc thử thách cuối cùng (Mt 24,20 ; 26,41 ; Lc 21,36 ; x. 22,31-32) : đó là cốt tuỷ của Lời kinh mẫu mà chính Chúa Giê-su đã dạy (Mt 6,9-15).
|
| 68 |
|
| 69 |
+
[^4-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: Chúa Giê-su gợi lại cách thức của ngôn sứ Ê-li-sa khi ông cầu nguyện để làm cho đứa bé đã chết sống lại (2 V 4,33). Cách thức này ngược hẳn với cách thức của những kẻ giả hình. Cầu nguyện là đích thân gặp gỡ Thiên Chúa. Do đó các nhà tu đức giải thích *vào phòng* là hồi tâm, tự đặt mình trước mặt Thiên Chúa trong chính lòng mình – nhờ lòng tin. Thiếu điều này thì không thể có cầu nguyện thật sự.
|
| 70 |
|
| 71 |
+
[^5-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: So với Lc (11,2-4) kinh *Lạy Cha* trong Mát-thêu dài hơn, gồm 7 điều xin (điều ba và điều bảy không có trong Lu-ca). Có thể vì muốn đưa về số bảy, như nhiều trường hợp khác, Mát-thêu đã thêm vào lời kinh nguyên thuỷ hai điều kể trên chăng.
|
| 72 |
|
| 73 |
+
[^6-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: ds : *Danh Cha được thánh hoá*. Theo Sách Thánh, *danh Cha* chính là Cha ; *được thánh hoá* tức là được nhận biết là Đấng siêu việt, là Thiên Chúa thật. Bản dịch muốn diễn tả ý đó và cũng muốn giữ lại từ *thánh* nên đã ghép từ này với *danh Cha*.
|
| 74 |
|
| 75 |
+
[^7-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: Từ Hy-lạp có thể hiểu về *nước, vương quyền, triều đại*. Bản dịch dùng từ cuối cùng thích hợp nhất với động từ *đến*, trạng từ *mau* được thêm vào cho dễ đọc và rõ nghĩa hơn : xin cho người ta chấp nhận Cha thống trị nhờ ân sủng bây giờ, để tiến dần tới nền thống trị viên mãn trong vinh quang cánh chung.
|
| 76 |
|
| 77 |
+
[^8-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: סִין | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
|
| 78 |
|
| 79 |
+
[^9-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: Từ Hy-lạp rất khó dịch. Kinh quen đọc dịch *hằng ngày*. Có người dịch *ngày mai*, nhưng kiểu dịch này khó chấp nhận, vì không hợp với c.34 ở dưới. Dầu sao thì Chúa cũng dạy phải xin lương thực cần cho cuộc sống, chứ không xin dư dật. Nhiều vị Giáo phụ đã áp dụng lối giải thích hiểu về lương thực thiêng liêng là đức tin, lời Chúa, Bánh Thánh Thể.
|
| 80 |
|
| 81 |
+
[^10-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: *Xin tha tội ... những người có lỗi* : hai từ *tội*, *lỗi* trong câu này có cùng một gốc trong tiếng Hy-lạp có nghĩa là *nợ*. Nợ đối với Thiên Chúa ở đây là tội (x. Lu-ca). Đối với người ta thì ai dám coi anh em mình là người có tội với mình ; đàng khác, dịch *nợ* trong tiếng Việt có thể gây hiểu lầm, nên chúng tôi dịch *người có lỗi với chúng con.*
|
| 82 |
|
| 83 |
+
[^11-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: Ba lời tuyên bố của Chúa Giê-su (c.19-21.22-23.24) coi như không mạch lạc với nhau. Thật ra cả ba đều có thể đặt dưới tiêu đề chung : đâu là giá trị đích thật của sự vật. Chúa Giê-su cho hiểu chỉ có Thiên Chúa mới là tuyệt đối ; mọi sự trên đời chỉ là tương đối. *Tích trữ kho tàng ở trên trời* là sử dụng của cải trần gian làm sao để đạt tới Thiên Chúa, cứu cánh và hạnh phúc thật của mình. Câu nói hàm đạo lý về việc lập công tích đức cho cuộc sống vĩnh cửu. – Để được như vậy, người môn đệ Chúa Ki-tô phải cẩn trọng giữ ý hướng cho ngay thẳng, trong sáng : lương tâm lành mạnh trong đời sống luân lý và đạo đức, ví được như cặp mắt sáng sủa trong thân xác con người. Một lương tâm như vậy sẽ mang lại sự tự do cho người môn đệ đối với tiền của, giúp người môn đệ quản lý tốt tiền bạc để phụng thờ Thiên Chúa và phục vụ tha nhân.
|
| 84 |
|
| 85 |
+
[^12-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: Nếu chuyện *làm tôi tiền của* trên đây có thể coi như lời cảnh giác đặc biệt dành cho những người giàu có, thì những lời khuyên tin tưởng vào Chúa Quan Phòng ở đây muốn nhắn nhủ riêng những người nghèo. Vấn đề vẫn là đánh giá đúng mọi sự trong cuộc sống. Lý do chính khiến người môn đệ Chúa Ki-tô loại trừ mọi âu lo không cần thiết trong cuộc sống chính là niềm tin vào Thiên Chúa như Cha, người Cha toàn năng và đầy yêu thương : *Cha anh em trên trời thừa biết anh em cần tất cả những thứ đó*. Tin tưởng vào Thiên Chúa không miễn thứ cho người môn đệ khỏi trách nhiệm tổ chức đời sống cho tốt đẹp và góp phần xây dựng một xã hội trần thế ngày càng xứng đáng với con người hơn. Nhưng niềm tin tưởng ấy mang lại tự do nội tâm cho người môn đệ, giúp họ quy hướng tất cả cuộc sống về Thiên Chúa và về Nước của Người.
|
| 86 |
|
| 87 |
+
[^13-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: English: Solomon | French: Salomon | Latin: Salomon | Origin: שְׁלֹ מֹה | Vietnamese: Sa-lô-môn 1 -- con vua Đa-vít, 1 Sb 22,9
|
| 88 |
|
| 89 |
+
[^14-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 90 |
|
| 91 |
+
[^1@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: Gc 4,3
|
| 92 |
|
| 93 |
+
[^2@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: Hc 7,14
|
| 94 |
|
| 95 |
+
[^3@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: Lc 11,2-4
|
| 96 |
|
| 97 |
+
[^4@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: Lc 11,2
|
| 98 |
|
| 99 |
+
[^5@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: Lc 11,2
|
| 100 |
|
| 101 |
+
[^6@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: Lc 11,4
|
| 102 |
|
| 103 |
+
[^7@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: Lc 11,4 b
|
| 104 |
|
| 105 |
+
[^8@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: Hc 28,2; Mc 11,25; Ep 4,32
|
| 106 |
|
| 107 |
+
[^9@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: Is 58,3
|
| 108 |
|
| 109 |
+
[^10@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: Mt 10,21
|
| 110 |
|
| 111 |
+
[^11@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: Lc 11,34-36
|
| 112 |
|
| 113 |
+
[^12@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: Lc 16,13 b
|
| 114 |
|
| 115 |
+
[^13@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: Lc 12,22-31
|
| 116 |
|
| 117 |
+
[^14@-53d9decd-e69c-48c3-9b88-bc9ec8feeac0]: Mt 10,31
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.007.md
CHANGED
|
@@ -1,87 +1,87 @@
|
|
| 1 |
-
# Đừng xét đoán[^1-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> “[^1@-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
# Đừng quăng của thánh cho chó[^2-
|
| 5 |
-
<sup><b>6</b></sup> “[^3@-
|
| 6 |
|
| 7 |
-
# [^4@-
|
| 8 |
-
<sup><b>7</b></sup> “Anh em cứ xin thì sẽ được, cứ tìm thì sẽ thấy, cứ gõ cửa thì sẽ mở ra cho. <sup><b>8</b></sup> Vì hễ [^5@-
|
| 9 |
|
| 10 |
-
# Khuôn vàng thước ngọc[^4-
|
| 11 |
-
<sup><b>12</b></sup> “Vậy tất cả [^7@-
|
| 12 |
|
| 13 |
-
# Hai con đường[^6-
|
| 14 |
<sup><b>13</b></sup> “Hãy qua cửa hẹp mà vào, vì cửa rộng và đường thênh thang thì đưa đến diệt vong, mà nhiều người lại đi qua đó. <sup><b>14</b></sup> Còn cửa hẹp và đường chật thì đưa đến sự sống, nhưng ít người tìm được lối ấy.
|
| 15 |
|
| 16 |
-
# [^8@-
|
| 17 |
-
<sup><b>15</b></sup> “Anh em hãy coi chừng [^9@-
|
| 18 |
|
| 19 |
-
# [^13@-
|
| 20 |
-
<sup><b>21</b></sup> “Không phải bất cứ ai thưa với Thầy : ‘Lạy Chúa ! Lạy Chúa !’ là được vào Nước[^9-
|
| 21 |
|
| 22 |
-
<sup><b>24</b></sup> “Vậy ai [^15@-
|
| 23 |
|
| 24 |
-
# Cách giảng dạy của Đức Giê-su[^
|
| 25 |
-
<sup><b>28</b></sup> Khi Đức Giê-su[^12-
|
| 26 |
|
| 27 |
-
[^1-
|
| 28 |
|
| 29 |
-
[^2-
|
| 30 |
|
| 31 |
-
[^3-
|
| 32 |
|
| 33 |
-
[^4-
|
| 34 |
|
| 35 |
-
[^5-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
[^6-
|
| 38 |
|
| 39 |
-
[^7-
|
| 40 |
|
| 41 |
-
[^8-
|
| 42 |
|
| 43 |
-
[^9-
|
| 44 |
|
| 45 |
-
[^10-
|
| 46 |
|
| 47 |
-
[^11-
|
| 48 |
|
| 49 |
-
[^12-
|
| 50 |
|
| 51 |
-
[^1@-
|
| 52 |
|
| 53 |
-
[^2@-
|
| 54 |
|
| 55 |
-
[^3@-
|
| 56 |
|
| 57 |
-
[^4@-
|
| 58 |
|
| 59 |
-
[^5@-
|
| 60 |
|
| 61 |
-
[^6@-
|
| 62 |
|
| 63 |
-
[^7@-
|
| 64 |
|
| 65 |
-
[^8@-
|
| 66 |
|
| 67 |
-
[^9@-
|
| 68 |
|
| 69 |
-
[^10@-
|
| 70 |
|
| 71 |
-
[^11@-
|
| 72 |
|
| 73 |
-
[^12@-
|
| 74 |
|
| 75 |
-
[^13@-
|
| 76 |
|
| 77 |
-
[^14@-
|
| 78 |
|
| 79 |
-
[^15@-
|
| 80 |
|
| 81 |
-
[^16@-
|
| 82 |
|
| 83 |
-
[^17@-
|
| 84 |
|
| 85 |
-
[^18@-
|
| 86 |
|
| 87 |
-
[^19@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# Đừng xét đoán[^1-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> “[^1@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]Anh em đừng xét đoán, để khỏi bị Thiên Chúa xét đoán, <sup><b>2</b></sup> vì anh em xét đoán thế nào, thì anh em cũng sẽ bị Thiên Chúa xét đoán như vậy ; và anh em [^2@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]đong đấu nào, thì Thiên Chúa cũng sẽ đong đấu ấy cho anh em. <sup><b>3</b></sup> Sao anh thấy cái rác trong con mắt của người anh em, mà cái xà trong con mắt của mình thì lại không để ý tới ? <sup><b>4</b></sup> Sao anh lại nói với người anh em : ‘Hãy để tôi lấy cái rác ra khỏi mắt bạn’, trong khi có cả một cái xà trong con mắt anh ? <sup><b>5</b></sup> Hỡi kẻ đạo đức giả ! Lấy cái xà ra khỏi mắt anh trước đã, rồi anh sẽ thấy rõ, để lấy cái rác ra khỏi mắt người anh em.
|
| 3 |
|
| 4 |
+
# Đừng quăng của thánh cho chó[^2-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]
|
| 5 |
+
<sup><b>6</b></sup> “[^3@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]Của thánh, đừng quăng cho chó ; ngọc trai, chớ liệng cho heo, kẻo chúng giày đạp dưới chân, rồi còn quay lại cắn xé anh em.
|
| 6 |
|
| 7 |
+
# [^4@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]Cứ xin thì sẽ được[^3-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]
|
| 8 |
+
<sup><b>7</b></sup> “Anh em cứ xin thì sẽ được, cứ tìm thì sẽ thấy, cứ gõ cửa thì sẽ mở ra cho. <sup><b>8</b></sup> Vì hễ [^5@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]ai xin thì nhận được, ai tìm thì sẽ thấy, ai gõ cửa thì sẽ mở ra cho. <sup><b>9</b></sup> Có người nào trong anh em, khi con mình xin cái bánh, mà lại cho nó hòn đá ? <sup><b>10</b></sup> Hoặc nó xin con cá, mà lại cho nó con rắn ? <sup><b>11</b></sup> Vậy nếu anh em vốn là những kẻ xấu mà còn biết cho con cái mình những của tốt lành, phương chi Cha anh em, Đấng ngự trên trời, [^6@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]lại không ban những của tốt lành cho những kẻ kêu xin Người sao ?
|
| 9 |
|
| 10 |
+
# Khuôn vàng thước ngọc[^4-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]
|
| 11 |
+
<sup><b>12</b></sup> “Vậy tất cả [^7@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]những gì anh em muốn người ta làm cho mình, thì chính anh em cũng hãy làm cho người ta, vì Luật Mô-sê[^5-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776] và lời các ngôn sứ là thế đó.
|
| 12 |
|
| 13 |
+
# Hai con đường[^6-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]
|
| 14 |
<sup><b>13</b></sup> “Hãy qua cửa hẹp mà vào, vì cửa rộng và đường thênh thang thì đưa đến diệt vong, mà nhiều người lại đi qua đó. <sup><b>14</b></sup> Còn cửa hẹp và đường chật thì đưa đến sự sống, nhưng ít người tìm được lối ấy.
|
| 15 |
|
| 16 |
+
# [^8@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]Cây nào trái ấy[^7-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]
|
| 17 |
+
<sup><b>15</b></sup> “Anh em hãy coi chừng [^9@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]các ngôn sứ giả, họ đội lốt chiên mà đến với anh em ; nhưng bên trong, họ là sói dữ tham mồi. <sup><b>16</b></sup> [^10@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]Cứ xem họ sinh hoa quả nào, thì biết họ là ai. Ở bụi gai, làm gì có nho mà hái ? Trên cây găng, làm gì có vả mà bẻ ? <sup><b>17</b></sup> Nên hễ [^11@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]cây tốt thì sinh quả tốt, cây xấu thì sinh quả xấu. <sup><b>18</b></sup> Cây tốt không thể sinh quả xấu, cũng như cây xấu không thể sinh quả tốt. <sup><b>19</b></sup> [^12@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]Cây nào không sinh quả tốt, thì bị chặt đi và quăng vào lửa. <sup><b>20</b></sup> Vậy, cứ xem họ sinh hoa quả nào, thì biết họ là ai.
|
| 18 |
|
| 19 |
+
# [^13@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]Môn đệ chân chính[^8-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]
|
| 20 |
+
<sup><b>21</b></sup> “Không phải bất cứ ai thưa với Thầy : ‘Lạy Chúa ! Lạy Chúa !’ là được vào Nước[^9-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776] Trời cả đâu ! Nhưng chỉ ai thi hành ý muốn của Cha Thầy là Đấng ngự trên trời, mới được vào mà thôi. <sup><b>22</b></sup> Trong ngày ấy, nhiều người sẽ thưa với Thầy rằng : ‘Lạy Chúa, lạy Chúa, nào chúng tôi đã chẳng từng nhân danh Chúa mà nói tiên tri, nhân danh Chúa mà trừ quỷ, nhân danh Chúa mà làm nhiều phép lạ đó sao ?’ <sup><b>23</b></sup> Và bấy giờ Thầy sẽ tuyên bố với họ : Ta không hề biết các ngươi ; *[^14@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]xéo đi cho khuất mắt Ta, hỡi bọn làm điều gian ác !*
|
| 21 |
|
| 22 |
+
<sup><b>24</b></sup> “Vậy ai [^15@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]nghe những lời Thầy nói đây mà đem ra thực hành, thì ví được như người khôn xây nhà trên đá. <sup><b>25</b></sup> Dù mưa sa, nước cuốn, hay bão táp ập vào, nhà ấy cũng không sụp đổ, vì đã xây trên nền đá. <sup><b>26</b></sup> Còn ai [^16@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]nghe những lời Thầy nói đây, mà chẳng đem ra thực hành, thì ví được như người ngu dại [^17@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]xây nhà trên cát. <sup><b>27</b></sup> Gặp mưa sa, nước cuốn hay bão táp ập vào, [^18@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]nhà ấy sẽ sụp đổ, sụp đổ tan tành.”
|
| 23 |
|
| 24 |
+
# Cách giảng dạy của Đức Giê-su[^10-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776][^11-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]
|
| 25 |
+
<sup><b>28</b></sup> Khi Đức Giê-su[^12-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776] giảng dạy những điều ấy xong, dân chúng [^19@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]sửng sốt về lời giảng dạy của Người, <sup><b>29</b></sup> vì Người giảng dạy như một Đấng có thẩm quyền, chứ không như các kinh sư của họ.
|
| 26 |
|
| 27 |
+
[^1-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Nền đạo đức mới có thể làm cho người môn đệ tự mãn và có thái độ *dạy đời* đối với kẻ khác. Chúa Giê-su đề cao cảnh giác về chuyện này. Chúa không cấm nhận xét phải trái về người khác, nhưng quy tội và lên án lương tâm người ta là vi phạm lãnh vực dành riêng cho Thiên Chúa. Đàng khác, xét đoán kẻ khác như vậy, người ta dễ tự coi mình là tiêu chuẩn : ở đây ít ai không mắc chứng bệnh chủ quan. Vì thế, Chúa Giê-su dạy người môn đệ phải dè dặt.
|
| 28 |
|
| 29 |
+
[^2-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: *Của thánh* hiểu là những thịt đã được dâng cúng trong Đền thờ ngày xưa theo Luật cũ (x. Xh 22,30 ; Lv 22,14). Chúa muốn nói rằng không được trình bày những điều cao siêu thánh thiện cho những kẻ không đủ khả năng tiếp thu, mục đích là tôn trọng sự linh thánh và tránh không để cho người ta xúc phạm.
|
| 30 |
|
| 31 |
+
[^3-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Cầu xin là một hình thức cầu nguyện. Cầu nguyện là nâng tâm hồn lên với Thiên Chúa, là nói lên với Người như với người Cha, tâm tình người con yêu mến và tin tưởng. Cầu xin với chủ đích như thế nguyên nó đã được nhận rồi. Điều gì khác – xin cụ thể – trở thành phụ thuộc, người con sẽ để tuỳ ý muốn và sự quan phòng yêu thương và khôn ngoan của Cha. Như thế, biết cầu nguyện, cầu xin là hồng ân Cha ban trước cả chính điều con muốn xin.
|
| 32 |
|
| 33 |
+
[^4-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Chúa Giê-su tóm tắt tất cả đạo lý đã trình bày (Luật Tân Ước) trong một nguyên tắc tổng hợp. Gọi là *khuôn vàng thước ngọc* bởi vì nó bao hàm tất cả những gì Thiên Chúa truyền dạy về bổn phận con người đối với tha nhân. Tưởng cũng nên biết rằng, trong Cựu Ước, sách Tô-bi-a đã đưa ra một đạo lý tương tự (Tb 4,16). Theo Tan-mút Do-thái giáo thì Ráp-bi Hin-len cũng nói *Đừng làm cho người khác điều chính mình không thích*. Và Đức Khổng Tử cũng có câu *Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân*. Tuy nhiên, nét độc đáo của Chúa Giê-su ở đây, chính là đưa ra một nguyên tắc tích cực : *Hãy làm cho người ta...* với một nội dung phong phú hơn nhiều. Sau này, trong Bữa ăn cuối cùng, chính Chúa Giê-su đã biến nguyên tắc này thành *luật điều mới*, luật điều của Người (Ga 13,34-35 ; 15,12 tt), một đặc điểm của đạo Chúa.
|
| 34 |
|
| 35 |
+
[^5-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
|
| 36 |
|
| 37 |
+
[^6-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Hình ảnh hai con đường, hai cửa cho thấy cần phải khước từ những quyến rũ bất chính của một cuộc sống dễ dãi, thụ hưởng để thực hiện khổ chế như Chúa Ki-tô đã đề ra trong Bài giảng trên núi. – Từ câu nói của Chúa Giê-su, không thể kết luận rằng số người được cứu độ chung cục là ít. Thật ra, khi nói có nhiều người đi qua đường rộng, ít kẻ bước vào lối hẹp, Chúa Giê-su chỉ nhận xét chung theo thường tình nhân loại để nói rằng, tự nhiên con người ai cũng ưa dễ dãi chứ không thích khó khăn. Muốn sống theo Chúa Ki-tô, con người phải phấn đấu với khuynh hướng tự nhiên ấy (x. Mt 11,12).
|
| 38 |
|
| 39 |
+
[^7-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Trong Hội Thánh, không thiếu những con sói đội lốt chiên, những kẻ nhân danh cái tốt để dạy điều xấu. Trước những con người như thế, người môn đệ chân chính phải biết biện phân thật giả : không để mình bị khắc phục dễ dàng bởi lối nguỵ biện của họ, nhưng phải nhìn vào cuộc sống của họ để xem họ có thật sự phục vụ cho chính nghĩa của Chúa Ki-tô hay không. – Dùng hình ảnh cây / trái, Chúa chỉ muốn áp dụng luật nhân / quả thôi : tương quan con người / cuộc sống cũng như tương quan cây / trái. Tất nhiên, cây lành / độc là do bản chất tự nhiên, không đổi được. Còn người ta tốt / xấu không phải do bản tính, mà do trách nhiệm của mình, và có thể đổi thay.
|
| 40 |
|
| 41 |
+
[^8-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Đây là tiêu chuẩn cho người môn đệ tự xét mình. Muốn đạt hạnh phúc vĩnh viễn trong Nước Trời, không phải chỉ có một lòng tin lý thuyết mà đủ ; không phải nghĩ hay, nói giỏi, ngay cả cầu nguyện bằng những công thức đầy ý nghĩa. Nhưng nhất thiết phải thi hành ý muốn của Thiên Chúa, là sống theo những điều Chúa Giê-su dạy. – Thậm chí những đặc sủng khác thường mà người môn đệ có thể được Chúa ban cho để mưu ích cho kẻ khác ở đời này cũng không bảo đảm được hạnh phúc cho người ấy trong ngày phán xét, nếu họ không đích thân thi hành ý muốn của Thiên Chúa. – Cung cách Chúa Giê-su trình bày tư tưởng ở đây hàm ý khá rõ Người là Thiên Chúa. Không những Người gọi Thiên Chúa là *Cha Thầy*, mà còn nói người ta sẽ cầu nguyện với Người, như với Thiên Chúa : *Lạy Chúa ! Lạy Chúa !*. Tước hiệu này Thánh Kinh thường dùng để chỉ Thiên Chúa. Hơn nữa, Chúa Giê-su còn cho thấy Người sẽ xuất hiện như vị Thẩm Phán chung cục, xét xử toàn thể nhân loại (c.23), một vai trò mà Cựu Ước, nhất là các thánh vịnh và các ngôn sứ, chỉ dành cho một mình Thiên Chúa. Sau cùng, qua phần kết của Bài Giảng Trên Núi (c.24-27), Chúa Giê-su cho ta thấy đạo lý của Người là suối nguồn duy nhất mang lại sự sống vĩnh cửu cho con người. Điều này có nghĩa là ngoài Đức Giê-su, không ai tìm đâu ra hạnh phúc thật. Không phải là Thiên Chúa, làm sao đòi hỏi quyết liệt như vậy được ?
|
| 42 |
|
| 43 |
+
[^9-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 44 |
|
| 45 |
+
[^10-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 46 |
|
| 47 |
+
[^11-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Ba lý do khiến dân chúng thán phục Chúa Giê-su : 1) nội dung giáo lý tuyệt vời, sâu sắc và mới mẻ ; 2) thế giá tuyệt đối của Người. Người không dựa theo bất cứ thầy tiền bối nào, mà ngay cả đối với Sách Thánh Cựu Ước, Người cũng tỏ ra có quyền giải thích chính thức : *Luật xưa dạy rằng... Còn Thầy, Thầy bảo anh em...* ; 3) cách thức bình dân, gần gũi với người nghe. Người không ngồi toà để giảng, nhưng giảng bất cứ ở đâu : trên núi, dưới thuyền, bên đường đi, khi ăn tiệc, v.v... và Người dùng những hình ảnh quen thuộc thường ngày, rất dễ hiểu đối với quần chúng.
|
| 48 |
|
| 49 |
+
[^12-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 50 |
|
| 51 |
+
[^1@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Lc 6,37
|
| 52 |
|
| 53 |
+
[^2@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Mc 4,24
|
| 54 |
|
| 55 |
+
[^3@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Xh 29,33; Lv 2,10; Tb 4,7; Cn 22,9; Hc 22,5-10
|
| 56 |
|
| 57 |
+
[^4@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Lc 11,9-13
|
| 58 |
|
| 59 |
+
[^5@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Ga 16,24b; 1 Ga 3,22; 5,14-15
|
| 60 |
|
| 61 |
+
[^6@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Gc 1,5; 1 Ga 3,22; 5,14
|
| 62 |
|
| 63 |
+
[^7@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Tb 4,15a; Lc 6,31
|
| 64 |
|
| 65 |
+
[^8@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Lc 6,43-44
|
| 66 |
|
| 67 |
+
[^9@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: 2 Pr 2,1; Kh 19,20
|
| 68 |
|
| 69 |
+
[^10@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Mt 7,20; Hc 27,6 a
|
| 70 |
|
| 71 |
+
[^11@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Lc 6,43-44
|
| 72 |
|
| 73 |
+
[^12@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Mt 3,10; Ga 15,6
|
| 74 |
|
| 75 |
+
[^13@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Lc 6,47-48
|
| 76 |
|
| 77 |
+
[^14@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Tv 6,9; Lc 13,27 b
|
| 78 |
|
| 79 |
+
[^15@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Lc 6,47a
|
| 80 |
|
| 81 |
+
[^16@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Cn 12,3-7; 1 Ga 2,17
|
| 82 |
|
| 83 |
+
[^17@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: G 8,15; Ed 13,10-14
|
| 84 |
|
| 85 |
+
[^18@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Mt 23,38
|
| 86 |
|
| 87 |
+
[^19@-c545799f-cc65-4699-82ae-73deb9901776]: Mc 1,22; Lc 4,32
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.008.md
CHANGED
|
@@ -1,140 +1,140 @@
|
|
| 1 |
-
# III. RAO GIẢNG NƯỚC TRỜI[^1-
|
| 2 |
|
| 3 |
# 1. PHẦN KÝ THUẬT
|
| 4 |
|
| 5 |
-
## [^1@-
|
| 6 |
-
<sup><b>1</b></sup> Khi Đức Giê-su[^4-
|
| 7 |
|
| 8 |
-
## [^4@-
|
| 9 |
-
<sup><b>5</b></sup> Khi Đức Giê-su[^11-
|
| 10 |
|
| 11 |
-
## [^7@-
|
| 12 |
-
<sup><b>14</b></sup> Đức Giê-su[^24-
|
| 13 |
|
| 14 |
-
## [^8@-
|
| 15 |
-
<sup><b>16</b></sup> Chiều đến, người ta đem nhiều kẻ bị quỷ ám tới gặp Đức Giê-su[^28-
|
| 16 |
|
| 17 |
-
## [^10@-
|
| 18 |
-
<sup><b>18</b></sup> Thấy xung quanh có đám đông, Đức Giê-su[^31-
|
| 19 |
|
| 20 |
-
<sup><b>21</b></sup> Một môn đệ khác thưa với Người : “Thưa Ngài, xin cho phép con về chôn cất cha con trước đã.” <sup><b>22</b></sup> Đức Giê-su[^34-
|
| 21 |
|
| 22 |
-
## Đức Giê-su[^35-
|
| 23 |
-
<sup><b>23</b></sup> Đức Giê-su[^37-
|
| 24 |
|
| 25 |
<sup><b>27</b></sup> Người ta ngạc nhiên và nói : “Ông này là người thế nào mà cả đến gió và biển cũng tuân lệnh ?”
|
| 26 |
|
| 27 |
-
## Hai người bị quỷ ám[^40-
|
| 28 |
-
<sup><b>28</b></sup> Khi Đức Giê-su[^41-
|
| 29 |
|
| 30 |
-
[^1-
|
| 31 |
|
| 32 |
-
[^2-
|
| 33 |
|
| 34 |
-
[^3-
|
| 35 |
|
| 36 |
-
[^4-
|
| 37 |
|
| 38 |
-
[^5-
|
| 39 |
|
| 40 |
-
[^6-
|
| 41 |
|
| 42 |
-
[^7-
|
| 43 |
|
| 44 |
-
[^8-
|
| 45 |
|
| 46 |
-
[^9-
|
| 47 |
|
| 48 |
-
[^10-
|
| 49 |
|
| 50 |
-
[^11-
|
| 51 |
|
| 52 |
-
[^12-
|
| 53 |
|
| 54 |
-
[^13-
|
| 55 |
|
| 56 |
-
[^14-
|
| 57 |
|
| 58 |
-
[^15-
|
| 59 |
|
| 60 |
-
[^16-
|
| 61 |
|
| 62 |
-
[^17-
|
| 63 |
|
| 64 |
-
[^18-
|
| 65 |
|
| 66 |
-
[^19-
|
| 67 |
|
| 68 |
-
[^20-
|
| 69 |
|
| 70 |
-
[^21-
|
| 71 |
|
| 72 |
-
[^22-
|
| 73 |
|
| 74 |
-
[^23-
|
| 75 |
|
| 76 |
-
[^24-
|
| 77 |
|
| 78 |
-
[^25-
|
| 79 |
|
| 80 |
-
[^26-
|
| 81 |
|
| 82 |
-
[^27-
|
| 83 |
|
| 84 |
-
[^28-
|
| 85 |
|
| 86 |
-
[^29-
|
| 87 |
|
| 88 |
-
[^30-
|
| 89 |
|
| 90 |
-
[^31-
|
| 91 |
|
| 92 |
-
[^32-
|
| 93 |
|
| 94 |
-
[^33-
|
| 95 |
|
| 96 |
-
[^34-
|
| 97 |
|
| 98 |
-
[^35-
|
| 99 |
|
| 100 |
-
[^36-
|
| 101 |
|
| 102 |
-
[^37-
|
| 103 |
|
| 104 |
-
[^38-
|
| 105 |
|
| 106 |
-
[^39-
|
| 107 |
|
| 108 |
-
[^40-
|
| 109 |
|
| 110 |
-
[^41-
|
| 111 |
|
| 112 |
-
[^42-
|
| 113 |
|
| 114 |
-
[^43-
|
| 115 |
|
| 116 |
-
[^44-
|
| 117 |
|
| 118 |
-
[^45-
|
| 119 |
|
| 120 |
-
[^46-
|
| 121 |
|
| 122 |
-
[^1@-
|
| 123 |
|
| 124 |
-
[^2@-
|
| 125 |
|
| 126 |
-
[^3@-
|
| 127 |
|
| 128 |
-
[^4@-
|
| 129 |
|
| 130 |
-
[^5@-
|
| 131 |
|
| 132 |
-
[^6@-
|
| 133 |
|
| 134 |
-
[^7@-
|
| 135 |
|
| 136 |
-
[^8@-
|
| 137 |
|
| 138 |
-
[^9@-
|
| 139 |
|
| 140 |
-
[^10@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# III. RAO GIẢNG NƯỚC TRỜI[^1-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]
|
| 2 |
|
| 3 |
# 1. PHẦN KÝ THUẬT
|
| 4 |
|
| 5 |
+
## [^1@-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]Đức Giê-su[^2-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] chữa người mắc bệnh phong[^3-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]
|
| 6 |
+
<sup><b>1</b></sup> Khi Đức Giê-su[^4-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] ở trên núi xuống, đám đông lũ lượt đi theo Người. <sup><b>2</b></sup> Bỗng có một người mắc bệnh phong tiến lại, bái lạy Người và nói : “Thưa Ngài, nếu Ngài muốn, Ngài có thể làm cho tôi được sạch.” <sup><b>3</b></sup> Người [^2@-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]giơ tay đụng vào anh và bảo : “Tôi muốn, anh sạch đi.” Lập tức, anh được sạch bệnh phong. <sup><b>4</b></sup> Rồi Đức Giê-su[^5-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] bảo anh : “Coi chừng, đừng nói với ai cả[^6-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418], nhưng [^3@-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]hãy đi trình diện tư tế và dâng của lễ, như ông Mô-sê[^7-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] đã truyền, để làm chứng cho người ta biết[^8-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418].”
|
| 7 |
|
| 8 |
+
## [^4@-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]Đức Giê-su[^9-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] chữa đầy tớ của một đại đội trưởng[^10-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]
|
| 9 |
+
<sup><b>5</b></sup> Khi Đức Giê-su[^11-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] vào thành Ca-phác-na-um[^12-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418], có một viên đại đội trưởng đến gặp Người và nài xin : <sup><b>6</b></sup> “Thưa Ngài, tên đầy tớ của tôi bị tê bại nằm liệt ở nhà, đau đớn lắm.” <sup><b>7</b></sup> Người nói : “Chính tôi sẽ đến chữa nó.” <sup><b>8</b></sup> Viên đại đội trưởng đáp : “Thưa Ngài, tôi chẳng đáng Ngài vào nhà tôi, nhưng xin Ngài chỉ nói một lời là đầy tớ tôi được khỏi bệnh. <sup><b>9</b></sup> Vì tôi đây, tuy dưới quyền kẻ khác, tôi cũng có lính tráng dưới quyền tôi. Tôi bảo người này : ‘Đi !’, là nó đi, bảo người kia : ‘Đến !’, là nó đến, và bảo người nô lệ của tôi : ‘Làm cái này !’, là nó làm.” <sup><b>10</b></sup> Nghe vậy, Đức Giê-su[^13-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] ngạc nhiên và nói với những kẻ theo Người rằng : “Tôi bảo thật các ông : tôi không thấy một người Ít-ra-en[^14-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] nào có lòng tin như thế. <sup><b>11</b></sup> Tôi nói cho các ông hay : [^5@-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]Từ phương đông phương tây, nhiều người sẽ đến dự tiệc cùng các tổ phụ Áp-ra-ham[^15-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418], I-xa-ác[^16-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] và Gia-cóp[^17-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] trong Nước[^18-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] Trời. <sup><b>12</b></sup> Nhưng con cái Nước[^19-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] Trời thì [^6@-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]sẽ bị quăng ra chỗ tối tăm bên ngoài, ở đó người ta sẽ phải khóc lóc nghiến răng.” <sup><b>13</b></sup> Rồi Đức Giê-su[^20-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] nói với viên đại đội trưởng rằng : “Ông cứ về đi ! Ông tin thế nào thì được như vậy !” Và ngay giờ đó, người đầy tớ được khỏi bệnh.
|
| 10 |
|
| 11 |
+
## [^7@-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]Đức Giê-su[^21-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] chữa bà mẹ vợ ông Phê-rô[^22-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418][^23-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]
|
| 12 |
+
<sup><b>14</b></sup> Đức Giê-su[^24-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] đến nhà ông Phê-rô[^25-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418], thấy bà mẹ vợ ông đang nằm liệt và lên cơn sốt. <sup><b>15</b></sup> Người đụng vào tay bà, cơn sốt dứt ngay và bà trỗi dậy phục vụ Người.
|
| 13 |
|
| 14 |
+
## [^8@-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]Đức Giê-su[^26-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] chữa lành mọi kẻ ốm đau[^27-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]
|
| 15 |
+
<sup><b>16</b></sup> Chiều đến, người ta đem nhiều kẻ bị quỷ ám tới gặp Đức Giê-su[^28-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]. Người nói một lời là trừ được các thần dữ và Người chữa lành mọi kẻ ốm đau, <sup><b>17</b></sup> để ứng nghiệm lời ngôn sứ I-sai-a[^29-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] : *Người [^9@-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]đã mang lấy các tật nguyền của ta và gánh lấy các bệnh hoạn của ta.*
|
| 16 |
|
| 17 |
+
## [^10@-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]Người môn đệ phải bỏ mọi sự[^30-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]
|
| 18 |
+
<sup><b>18</b></sup> Thấy xung quanh có đám đông, Đức Giê-su[^31-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] ra lệnh sang bờ bên kia. <sup><b>19</b></sup> Một kinh sư tiến đến thưa Người rằng : “Thưa Thầy, Thầy đi đâu, tôi cũng xin đi theo.” <sup><b>20</b></sup> Đức Giê-su[^32-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] trả lời : “Con chồn có hang, chim trời có tổ, nhưng Con Người[^33-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] không có chỗ tựa đầu.”
|
| 19 |
|
| 20 |
+
<sup><b>21</b></sup> Một môn đệ khác thưa với Người : “Thưa Ngài, xin cho phép con về chôn cất cha con trước đã.” <sup><b>22</b></sup> Đức Giê-su[^34-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] bảo : “Anh hãy đi theo tôi, cứ để kẻ chết chôn kẻ chết của họ.”
|
| 21 |
|
| 22 |
+
## Đức Giê-su[^35-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] dẹp yên biển động[^36-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]
|
| 23 |
+
<sup><b>23</b></sup> Đức Giê-su[^37-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] xuống thuyền, các môn đệ đi theo Người. <sup><b>24</b></sup> Bỗng nhiên biển động mạnh khiến sóng ập vào thuyền[^38-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418], nhưng Người vẫn ngủ. <sup><b>25</b></sup> Các ông lại gần đánh thức Người và nói : “Thưa Ngài, xin cứu chúng con, chúng con chết mất !” <sup><b>26</b></sup> Đức Giê-su[^39-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] nói : “Sao nhát thế, hỡi những người kém lòng tin !” Rồi Người trỗi dậy, ngăm đe gió và biển : biển liền lặng như tờ.
|
| 24 |
|
| 25 |
<sup><b>27</b></sup> Người ta ngạc nhiên và nói : “Ông này là người thế nào mà cả đến gió và biển cũng tuân lệnh ?”
|
| 26 |
|
| 27 |
+
## Hai người bị quỷ ám[^40-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]
|
| 28 |
+
<sup><b>28</b></sup> Khi Đức Giê-su[^41-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] sang bờ bên kia, và đến miền Ga-đa-ra[^42-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418][^43-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418], thì có hai người[^44-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418] bị quỷ ám từ trong đám mồ mả ra đón Người ; chúng rất dữ tợn, đến nỗi không ai dám qua lại lối ấy. <sup><b>29</b></sup> Chúng la lên rằng : “Hỡi Con Thiên Chúa, chuyện chúng tôi can gì đến ông ? Chưa tới lúc mà ông đã đến đây làm khổ chúng tôi sao ?” <sup><b>30</b></sup> Khi ấy, ở đàng xa, có một bầy heo rất đông đang ăn. <sup><b>31</b></sup> Bọn quỷ nài xin Người rằng : “Nếu ông đuổi chúng tôi, thì xin sai chúng tôi nhập vào bầy heo kia.” <sup><b>32</b></sup> Người bảo : “Đi đi !” Chúng liền ra khỏi hai người đó và nhập vào bầy heo. Thế là tất cả bầy heo từ trên sườn núi lao xuống biển và chết đuối hết[^45-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]. <sup><b>33</b></sup> Các người chăn heo chạy trốn vào thành, kể lại mọi sự, và những gì đã xảy ra cho những người bị quỷ ám. <sup><b>34</b></sup> Bấy giờ, cả thành ra đón Đức Giê-su[^46-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418], và khi gặp Người, họ xin Người rời khỏi vùng đất của họ.
|
| 29 |
|
| 30 |
+
[^1-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: Kết thúc bài giảng thành lập Nước Trời, Chúa Giê-su xuống núi để bắt tay vào việc : quy tụ người ta vào Nước đó. Những người được đặc biệt chiếu cố là những người xã hội coi là kém giá nhất : một người cùi, một người ngoại giáo, một bà già... Trong hai ch. 8 và 9, thánh Mát-thêu kể mười phép lạ tiêu biểu cho hoạt động của Chúa Giê-su như người Tôi Tớ Thiên Chúa được *sai đi loan báo Tin Mừng cho người nghèo khó...* (Is 61,1-2). Và Mát-thêu cho thấy sự liên tục giữa Chúa Giê-su và Giáo Hội ở ch. 10 : Chúa Giê-su sai các môn đệ đi thi hành sứ mệnh loan Tin Mừng Nước Trời, thì Người cũng ban cho họ quyền khắc phục sự dữ (10,1).
|
| 31 |
|
| 32 |
+
[^2-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 33 |
|
| 34 |
+
[^3-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: Theo Luật xưa, những người bệnh phong phải sống biệt cư bên ngoài trại (Lv 13,45-46). Bệnh phong được coi như tiêu biểu điển hình nhất cho sức tác hại của tội lỗi ngay trong thân xác người ta ; nguyên đụng tới người bệnh cũng bị mắc dơ rồi. Trong câu chuyện, khi người bệnh phong đón gặp Chúa Giê-su thì Người còn ở bên ngoài thành (x. c.5). Dầu sao Chúa Giê-su cũng tỏ ra độc lập đối với Luật cũ ở đây khi Người tiếp xúc với bệnh nhân và đụng đến anh. Bằng cử chỉ thân ái đó và một lời nói đơn giản, Người đã làm cho anh *được sạch* (khỏi bệnh) mà chính mình không ra dơ, chứng tỏ Người có quyền giải thoát người ta khỏi tội lỗi.
|
| 35 |
|
| 36 |
+
[^4-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 37 |
|
| 38 |
+
[^5-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 39 |
|
| 40 |
+
[^6-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: Vì quần chúng bấy giờ hiểu sai về sứ mệnh Thiên sai của Người và hơn nữa, chính Người cũng ý thức mình là người Tôi Tớ Thiên Chúa, chỉ qua cái chết mới hoàn thành sứ mệnh, nên Chúa Giê-su luôn luôn dè dặt, đòi bệnh nhân phải im lặng.
|
| 41 |
|
| 42 |
+
[^7-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
|
| 43 |
|
| 44 |
+
[^8-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: Cũng theo Luật xưa, nếu người bị phong được khỏi bệnh, thì phải đến trình diện với vị tư tế để được xác nhận là khỏi thật và như vậy mới được hội nhập lại với cộng đoàn như trước (x. Lv 14,2-32). Vì thế, Chúa Giê-su mới bảo anh ta phải thi hành các thủ tục Luật định. Ngoài ra, còn một lý do quan trọng nữa, đó là *để làm chứng cho người ta biết*, nghĩa là để cho các tư tế, giới lãnh đạo tinh thần trong Do-thái giáo có được một dữ kiện cụ thể để suy nghĩ về con người và sứ mệnh của Chúa Giê-su.
|
| 45 |
|
| 46 |
+
[^9-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 47 |
|
| 48 |
+
[^10-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: Sau một người cùi, mạt hạng trong Do-thái giáo, bây giờ đến một người ngoại đạo được nhận vào Nước Chúa (c.11-12 ; x. Lc 7,5). – Để dung hoà với Lc 7,1-10, thánh Gio-an Kim Khẩu đã xếp lại diễn biến sự việc như sau : trước tiên, viên sĩ quan ngoại đạo đó nhờ mấy kỳ mục Do-thái tiếp xúc với Chúa Giê-su để xin Người chữa gia nhân của ông đau nặng. Chúa Giê-su ngỏ ý sẵn sàng đến nhà viên sĩ quan. Thấy vậy, ông này liền sai thêm mấy người quen ra gặp Chúa Giê-su để can Người vào nhà ông : *Thưa Ngài, không dám phiền Ngài quá như vậy...* (Lc 7,6). Nhưng rồi chính ông cũng cảm thấy phải đích thân đến với Chúa, và, gặp Người, ông đã nói như c.8-9. Tuy nhiên xu hướng chú giải hiện nay quan tâm tới chủ đích của bản văn hơn là dung hoà giữa các sách Tin Mừng. Lu-ca nhấn mạnh mối quan hệ tốt của người dân ngoại này đối với người Do-thái và sự khiêm nhường của ông ta : ông biết và tôn trọng luật lệ của người Do-thái về việc vào nhà người dân ngoại. Công vụ 10 sẽ kể việc ông sĩ quan Co-nê-li-ô, một người dân ngoại tốt lành tương tự ông này, xin nhập đạo. Còn Mát-thêu thì nhấn mạnh vào lòng tin của người dân ngoại và việc họ được nhận vào Nước Trời, trong khi những người thừa tự của Áp-ra-ham theo huyết nhục bị loại ra ngoài. Điều này đã được gợi lên ngay ở trình thuật *các nhà chiêm tinh đến triều bái* ở ch.2. Vì thế, Mát-thêu không kể vai trò trung gian của người Do-thái, mà lại kể lời tuyên bố sự đảo ngược số phận giữa dân ngoại và Ít-ra-en (c. 11-12). Người sĩ quan ngoại giáo này tỏ ra có một tình thương và sự quan tâm đặc biệt đến gia nhân của mình. Đối với Chúa Giê-su thì ông bộc lộ một lòng tin đầy kính trọng và thật khiêm tốn, đến nỗi làm cho Chúa cũng phải ngạc nhiên, vì qua tai nghe mắt thấy, Người chưa hề gặp một người dân Ít-ra-en nào bộc lộ được một lòng tin như ông ta. Lòng tin của ông cho thấy Lời Chúa Giê-su là toàn năng : Người chỉ nói một tiếng là chết chóc, bệnh tật phải vâng nghe.
|
| 49 |
|
| 50 |
+
[^11-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 51 |
|
| 52 |
+
[^12-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: Καϕαρναουμ | Vietnamese: Ca-phác-na-um -- Mt 4,13
|
| 53 |
|
| 54 |
+
[^13-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 55 |
|
| 56 |
+
[^14-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
|
| 57 |
|
| 58 |
+
[^15-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: אַבְרָהָם | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
|
| 59 |
|
| 60 |
+
[^16-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Isaac | French: Isaac | Latin: Isaac | Origin: יׅצְחָק | Vietnamese: I-xa-ác -- St 17,21
|
| 61 |
|
| 62 |
+
[^17-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
|
| 63 |
|
| 64 |
+
[^18-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 65 |
|
| 66 |
+
[^19-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 67 |
|
| 68 |
+
[^20-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 69 |
|
| 70 |
+
[^21-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 71 |
|
| 72 |
+
[^22-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
|
| 73 |
|
| 74 |
+
[^23-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: So với Mác-cô (1,29-31) và Lu-ca (4,38-39) thì trình thuật của Mát-thêu đã không nói tới các môn đệ đi theo, lại dùng tiếng *nhà ông Phê-rô* thay vì *nhà hai ông Si-mon và An-rê*, hoặc *nhà ông Si-mon*. Làm như thế phải chăng Mát-thêu muốn chúng ta chỉ chú trọng tới bản thân Chúa Giê-su đến chia sẻ cơn đau bệnh của bà già ? Hơn nữa, vài trò của Phê-rô trong Hội Thánh theo Mát-thêu có thể còn cho phép ta hiểu rằng *nhà Phê-rô* chính là Hội Thánh, nơi Người Tôi Tớ đau khổ mang lấy khổ đau của loài người, để rồi từ đó làm cho loài người *trỗi dậy*. Cũng nên lưu ý rằng, trong Tân Ước, động từ Hy-lạp (egerein) này vẫn được dùng để chỉ sự sống lại, nhất là của Chúa Giê-su (x. Mt 28,6.7).
|
| 75 |
|
| 76 |
+
[^24-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 77 |
|
| 78 |
+
[^25-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
|
| 79 |
|
| 80 |
+
[^26-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 81 |
|
| 82 |
+
[^27-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: Hai câu này giải thích ý nghĩa chung của các phép lạ kể trong hai ch.8-9 : Chúa Giê-su chính là Người Tôi Tớ *đã mang lấy các tật nguyền của ta...* như Is 53,4 đã nói. Đối với một người biết lịch sử thánh thì Đức Giê-su không phải chỉ là một ngôn sứ như bất cứ ngôn sứ nào trong Cựu Ước từ trước tới nay, vì chưa hề có ai *nói một lời là trừ được các thần dữ và chữa lành mọi kẻ ốm đau* như thế. – Sách I-sai-a có ý nói : Người Tôi Tớ phải chịu trách nhiệm mang lấy tội lỗi chúng ta để đền bù thay cho chúng ta. Nhưng ở đây, thánh Mát-thêu lại hiểu về việc Chúa Giê-su có quyền chữa lành mọi bệnh tật phần xác. Sở dĩ như vậy là vì Chúa Giê-su chấp nhận đền bù tội lỗi chúng ta bằng cuộc Thương Khó của Người ; mà bệnh tật, theo quan niệm Sách Thánh, là hậu quả của tội lỗi. Cho nên Chúa Giê-su cũng có quyền trên bệnh tật.
|
| 83 |
|
| 84 |
+
[^28-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 85 |
|
| 86 |
+
[^29-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: יְשַׁעְיָהוּ | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1
|
| 87 |
|
| 88 |
+
[^30-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: Ý thức thân phận mình là *Người Tôi Tớ*, Chúa Giê-su biết trước và chấp nhận những gì đang chờ đợi Người ở cuối đường đời. Những lời Chúa nói ở đây phải hiểu theo tinh thần của bài giảng về sứ mệnh truyền giáo Mt 10,9-11, Chúa đòi hỏi người muốn theo sát Chúa phải quyết liệt từ bỏ mọi tiện nghi đời sống (c.20), cũng như mọi tình cảm làm phân tâm (c.22) : khó nghèo về vật chất và tình cảm, không hẳn vì khổ chế cá nhân, nhưng vì sự tự do tâm linh, để người môn đệ, cũng như Thầy, sống và hành động hoàn toàn cho Nước Trời.
|
| 89 |
|
| 90 |
+
[^31-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 91 |
|
| 92 |
+
[^32-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 93 |
|
| 94 |
+
[^33-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: *Con Người* : trừ Cv 7,56 và Kh 1,13 ; 14,14 thì tước hiệu này chỉ xuất hiện trong Tin Mừng để chỉ Chúa Giê-su. Người đặc biệt thích tự xưng là *Con Người*, khi thì để ám chỉ thân phận người của mình (8,20 ; 11,19 ; 20,28) nhất là trong cuộc Thương Khó (17,22 v.v.), lúc thì để loan báo cuộc toàn thắng chung cục trong biến cố Phục Sinh (17,9), cuộc Quang Lâm vinh hiển (24,30), và xét xử cuối cùng (25,31). Bình thường thì cách xưng hô này của người Do-thái xưa, xuất phát từ Ê-dê-ki-en (2,1), muốn nhấn đến thân phận của con người thấp hèn, cách xa đối với Thiên Chúa, Đấng Tối Cao. Nhưng từ khi tước hiệu này xuất hiện với nhân vật kỳ bí trong thị kiến của Đa-ni-en (7,13), thì ý nghĩa của nó lại súc tích và rõ ràng : đó chính là tước hiệu của Đấng Mê-si-a siêu phàm, từ thiên giới mà đến và được Thiên Chúa trao ban quyền lập Nước cánh chung của Người. Lời tuyên bố của Chúa Giê-su trước Thượng Hội Đồng là rất rõ (26,64).
|
| 95 |
|
| 96 |
+
[^34-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 97 |
|
| 98 |
+
[^35-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 99 |
|
| 100 |
+
[^36-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: Theo quan niệm người xưa, biển khơi tượng trưng cho những sức mạnh thù nghịch với Thiên Chúa (x. G 38,1-11). Ở đây *biển động mạnh* (ds *một cuộc địa chấn*) ám chỉ thời sau hết đã đến (x. Kg 2,6 ; Mt 24,7). Dẹp yên biển động, cũng như trục xuất ma quỷ khỏi người ta, chứng tỏ Chúa Giê-su là Đấng phải hoàn tất cuộc chiến thắng của Thiên Chúa trên thần dữ. Như thế, Người phục hồi công trình tạo dựng tốt đẹp đã bị ma quỷ phá ngang. – Quả phép lạ đã đưa các môn đệ từ chỗ *kém tin* (c.26) đến nhận ra Chúa Giê-su đã hành động như Thiên Chúa tạo thành (c.27) ; theo Sách Thánh, sự kinh ngạc của họ là thái độ của con người trước kỳ công của Thiên Chúa (x. Tv 65,8-9 ; 89,10 ; 107,28-30).
|
| 101 |
|
| 102 |
+
[^37-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 103 |
|
| 104 |
+
[^38-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: Con thuyền chở Chúa Giê-su và các môn đệ có thể coi như hình ảnh của Hội Thánh ở trần gian, cũng như chuyện Chúa Giê-su *ngủ* và *trỗi dậy* gợi lên mầu nhiệm Chúa chết và phục sinh. Chúa Giê-su phục sinh, nắm *mọi quyền trên trời, dưới đất*, hằng ở với Giáo Hội *mọi ngày cho đến tận thế*, nên sóng gió không nhận chìm được Giáo Hội của Chúa, *quyền lực tử thần sẽ không thắng nỗi* Giáo Hội (16,18). Nhưng các tín hữu phải ý thức sự hiện diện của Chúa, sống theo đức tin và kêu cầu Chúa.
|
| 105 |
|
| 106 |
+
[^39-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 107 |
|
| 108 |
+
[^40-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: Phép lạ này cho thấy Chúa Giê-su là *người mạnh hơn* đang giành lại phần thắng để lập Nước Thiên Chúa ở trần gian.
|
| 109 |
|
| 110 |
+
[^41-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 111 |
|
| 112 |
+
[^42-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Gadara | French: Gadaréniens | Latin: Gadarenorum | Origin: Γαδαρηνος | Vietnamese: Ga-đa-ra -- Mt 8,28 ; Mc 5,1
|
| 113 |
|
| 114 |
+
[^43-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: *Ga-đa-ra* : một thị trấn trong vùng đông nam hồ Ga-li-lê cách bờ hồ mấy cây số, thuộc miền Thập Tỉnh (Decapoli).
|
| 115 |
|
| 116 |
+
[^44-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: *Có hai người bị quỷ ám* : ở đây cũng như ở 9,27 và 20,30 Mát-thêu kể hai người được cứu trong khi Mác-cô và Lu-ca kể một người. Có lẽ nhằm đáp ứng đòi hỏi của luật Do-thái xưa về nhân chứng : phải có hai người làm chứng thì lời chứng mới có giá trị.
|
| 117 |
|
| 118 |
+
[^45-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: *Cả bầy heo ... chết đuối hết* : chi tiết này luôn gây thắc mắc : tại sao Chúa Giê-su lại để người ta chịu thiệt hại nhiều thế ? Các Giáo phụ đã bàn giải rất nhiều. Hai điểm đáng ghi nhận là so cái thiệt hại vật chất này với sự giải thoát hai con người khỏi quyền lực Xa-tan và giải thoát cả vùng khỏi nỗi khiếp sợ trên con đường họ đi thì có là bao. Hơn nữa, chi tiết này càng làm cho nhiều người phải thắc mắc *Ngài là ai* ? ; thắc mắc dẫn tới ơn cứu độ. Phản ứng của tất cả dân cư trong thành cũng gây thắc mắc : họ sợ uy quyền của Chúa Giê-su hay sợ thiệt hại vật chất ? Mát-thêu không nói lý do tại sao họ yêu cầu Chúa rời khỏi miền đất của họ.
|
| 119 |
|
| 120 |
+
[^46-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 121 |
|
| 122 |
+
[^1@-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: Mc 1,40-44; Lc 5,12-14
|
| 123 |
|
| 124 |
+
[^2@-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: Mt 8,15; 14,36
|
| 125 |
|
| 126 |
+
[^3@-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: Lc 17,14
|
| 127 |
|
| 128 |
+
[^4@-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: Lc 7,1-10; Ga 4,46-53
|
| 129 |
|
| 130 |
+
[^5@-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: Lc 13,28-29
|
| 131 |
|
| 132 |
+
[^6@-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: Mt 13,42; 22,13 b; 24,51; 25,30
|
| 133 |
|
| 134 |
+
[^7@-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: Mc 1,29-31; Lc 4,38-39
|
| 135 |
|
| 136 |
+
[^8@-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: Mc 1,32-34; Lc 4,40-41
|
| 137 |
|
| 138 |
+
[^9@-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: Is 53,4
|
| 139 |
|
| 140 |
+
[^10@-506b77de-8187-4537-a4f6-c8c6fcbed418]: Lc 9,57-60
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.009.md
CHANGED
|
@@ -1,153 +1,153 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Đức Giê-su[^3-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
# [^3@-
|
| 5 |
-
<sup><b>9</b></sup> Bỏ nơi ấy, Đức Giê-su[^10-
|
| 6 |
|
| 7 |
-
# [^5@-
|
| 8 |
-
<sup><b>10</b></sup> Khi Đức Giê-su[^15-
|
| 9 |
|
| 10 |
-
# [^7@-
|
| 11 |
-
<sup><b>14</b></sup> Bấy giờ, các môn đệ ông Gio-an[^20-
|
| 12 |
|
| 13 |
-
# [^8@-
|
| 14 |
-
<sup><b>18</b></sup> Người còn đang nói với họ như thế, thì bỗng một vị thủ lãnh đến gần bái lạy Người và nói : “Con gái tôi vừa mới chết. Nhưng xin Ngài đến đặt tay lên cháu, là nó sẽ sống.” <sup><b>19</b></sup> Đức Giê-su[^29-
|
| 15 |
|
| 16 |
-
<sup><b>20</b></sup> Bỗng một người đàn bà bị rong huyết đã mười hai năm tiến đến phía sau Người và sờ vào tua áo của Người, <sup><b>21</b></sup> vì bà nghĩ bụng : “Tôi chỉ cần sờ được vào áo của Người thôi là sẽ được cứu !” <sup><b>22</b></sup> Đức Giê-su[^30-
|
| 17 |
|
| 18 |
-
<sup><b>23</b></sup> Đức Giê-su[^31-
|
| 19 |
|
| 20 |
-
# [^9@-
|
| 21 |
-
<sup><b>27</b></sup> Đang khi Đức Giê-su[^33-
|
| 22 |
|
| 23 |
-
# [^10@-
|
| 24 |
-
<sup><b>32</b></sup> Họ vừa đi ra thì người ta đem đến cho Đức Giê-su[^41-
|
| 25 |
|
| 26 |
-
# Đức Giê-su[^44-
|
| 27 |
-
<sup><b>35</b></sup> Đức Giê-su[^46-
|
| 28 |
|
| 29 |
-
<sup><b>36</b></sup> Đức Giê-su[^48-
|
| 30 |
|
| 31 |
-
[^1-
|
| 32 |
|
| 33 |
-
[^2-
|
| 34 |
|
| 35 |
-
[^3-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
[^4-
|
| 38 |
|
| 39 |
-
[^5-
|
| 40 |
|
| 41 |
-
[^6-
|
| 42 |
|
| 43 |
-
[^7-
|
| 44 |
|
| 45 |
-
[^8-
|
| 46 |
|
| 47 |
-
[^9-
|
| 48 |
|
| 49 |
-
[^10-
|
| 50 |
|
| 51 |
-
[^11-
|
| 52 |
|
| 53 |
-
[^12-
|
| 54 |
|
| 55 |
-
[^13-
|
| 56 |
|
| 57 |
-
[^14-
|
| 58 |
|
| 59 |
-
[^15-
|
| 60 |
|
| 61 |
-
[^16-
|
| 62 |
|
| 63 |
-
[^17-
|
| 64 |
|
| 65 |
-
[^18-
|
| 66 |
|
| 67 |
-
[^19-
|
| 68 |
|
| 69 |
-
[^20-
|
| 70 |
|
| 71 |
-
[^21-
|
| 72 |
|
| 73 |
-
[^22-
|
| 74 |
|
| 75 |
-
[^23-
|
| 76 |
|
| 77 |
-
[^24-
|
| 78 |
|
| 79 |
-
[^25-
|
| 80 |
|
| 81 |
-
[^26-
|
| 82 |
|
| 83 |
-
[^27-
|
| 84 |
|
| 85 |
-
[^28-
|
| 86 |
|
| 87 |
-
[^29-
|
| 88 |
|
| 89 |
-
[^30-
|
| 90 |
|
| 91 |
-
[^31-
|
| 92 |
|
| 93 |
-
[^32-
|
| 94 |
|
| 95 |
-
[^33-
|
| 96 |
|
| 97 |
-
[^34-
|
| 98 |
|
| 99 |
-
[^35-
|
| 100 |
|
| 101 |
-
[^36-
|
| 102 |
|
| 103 |
-
[^37-
|
| 104 |
|
| 105 |
-
[^38-
|
| 106 |
|
| 107 |
-
[^39-
|
| 108 |
|
| 109 |
-
[^40-
|
| 110 |
|
| 111 |
-
[^41-
|
| 112 |
|
| 113 |
-
[^42-
|
| 114 |
|
| 115 |
-
[^43-
|
| 116 |
|
| 117 |
-
[^44-
|
| 118 |
|
| 119 |
-
[^45-
|
| 120 |
|
| 121 |
-
[^46-
|
| 122 |
|
| 123 |
-
[^47-
|
| 124 |
|
| 125 |
-
[^48-
|
| 126 |
|
| 127 |
-
[^49-
|
| 128 |
|
| 129 |
-
[^1@-
|
| 130 |
|
| 131 |
-
[^2@-
|
| 132 |
|
| 133 |
-
[^3@-
|
| 134 |
|
| 135 |
-
[^4@-
|
| 136 |
|
| 137 |
-
[^5@-
|
| 138 |
|
| 139 |
-
[^6@-
|
| 140 |
|
| 141 |
-
[^7@-
|
| 142 |
|
| 143 |
-
[^8@-
|
| 144 |
|
| 145 |
-
[^9@-
|
| 146 |
|
| 147 |
-
[^10@-
|
| 148 |
|
| 149 |
-
[^11@-
|
| 150 |
|
| 151 |
-
[^12@-
|
| 152 |
|
| 153 |
-
[^13@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]Đức Giê-su[^1-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] chữa người bại liệt[^2-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Đức Giê-su[^3-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] xuống thuyền, băng qua hồ, trở về thành của mình. <sup><b>2</b></sup> Người ta liền khiêng đến cho Người một kẻ bại liệt nằm trên giường. Thấy họ có lòng tin như vậy, Đức Giê-su[^4-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] bảo người bại liệt : “Này con, cứ yên tâm, con [^2@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]đã được tha tội rồi !” <sup><b>3</b></sup> Có mấy kinh sư nghĩ bụng rằng : “Ông này nói phạm thượng.” <sup><b>4</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^5-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] biết ý nghĩ của họ, liền nói : “Sao các ông lại nghĩ xấu trong bụng như vậy ? <sup><b>5</b></sup> Trong hai điều : một là bảo : ‘Con đã được tha tội rồi’, hai là bảo : ‘Đứng dậy mà đi’, điều nào dễ hơn ? <sup><b>6</b></sup> Vậy, để các ông biết : ở dưới đất này, Con Người có quyền tha tội – bấy giờ Đức Giê-su[^6-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] bảo người bại liệt : ‘Đứng dậy, vác giường đi về nhà !’” <sup><b>7</b></sup> Người bại liệt đứng dậy, đi về nhà. <sup><b>8</b></sup> Thấy vậy, dân chúng sợ hãi và tôn vinh Thiên Chúa đã ban cho loài người được quyền năng như thế.
|
| 3 |
|
| 4 |
+
# [^3@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]Đức Giê-su[^7-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] kêu gọi ông Mát-thêu[^8-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767][^9-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]
|
| 5 |
+
<sup><b>9</b></sup> Bỏ nơi ấy, Đức Giê-su[^10-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] đi ngang qua trạm thu thuế, thì thấy một người tên là Mát-thêu[^11-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767][^12-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] đang ngồi tại trạm. Người bảo ông : “Anh [^4@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]hãy theo tôi !” Ông đứng dậy đi theo Người.
|
| 6 |
|
| 7 |
+
# [^5@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]Đức Giê-su[^13-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] dùng bữa với những người tội lỗi[^14-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]
|
| 8 |
+
<sup><b>10</b></sup> Khi Đức Giê-su[^15-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] đang dùng bữa tại nhà ông ấy, có nhiều người thu thuế và tội lỗi kéo đến, cùng ăn với Người và các môn đệ. <sup><b>11</b></sup> Thấy vậy, những người Pha-ri-sêu[^16-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] nói với các môn đệ Người rằng : “Sao Thầy các anh lại ăn uống với bọn thu thuế và quân tội lỗi như vậy ?” <sup><b>12</b></sup> Nghe thấy thế, Đức Giê-su[^17-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] nói : “Người khoẻ mạnh không cần thầy thuốc, người đau ốm mới cần. <sup><b>13</b></sup> Hãy về học cho biết ý nghĩa của câu này : *[^6@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]Ta muốn lòng nhân chứ đâu cần lễ tế.* Vì tôi không đến để kêu gọi người công chính, mà để kêu gọi người tội lỗi[^18-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767].”
|
| 9 |
|
| 10 |
+
# [^7@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]Tranh luận về việc ăn chay[^19-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]
|
| 11 |
+
<sup><b>14</b></sup> Bấy giờ, các môn đệ ông Gio-an[^20-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] tiến lại hỏi Đức Giê-su[^21-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] rằng : “Tại sao chúng tôi và các người Pha-ri-sêu[^22-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] ăn chay, mà môn đệ ông lại không ăn chay ?” <sup><b>15</b></sup> Đức Giê-su[^23-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] trả lời[^24-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] : “Chẳng lẽ khách dự tiệc cưới lại có thể than khóc, khi chàng rể còn ở với họ ? Nhưng khi tới ngày chàng rể bị đem đi rồi, bấy giờ họ mới ăn chay[^25-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]. <sup><b>16</b></sup> Chẳng ai lấy vải mới mà vá áo cũ, vì miếng vá mới sẽ co lại, khiến áo rách lại càng rách thêm. <sup><b>17</b></sup> Người ta cũng không đổ rượu mới vào bầu da cũ, vì như vậy, bầu sẽ bị nứt : rượu chảy ra và bầu cũng hư. Nhưng rượu mới thì đổ vào bầu mới : thế là giữ được cả hai[^26-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767].”
|
| 12 |
|
| 13 |
+
# [^8@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]Đức Giê-su[^27-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] chữa người đàn bà bị rong huyết và cho con gái một vị thủ lãnh sống lại[^28-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]
|
| 14 |
+
<sup><b>18</b></sup> Người còn đang nói với họ như thế, thì bỗng một vị thủ lãnh đến gần bái lạy Người và nói : “Con gái tôi vừa mới chết. Nhưng xin Ngài đến đặt tay lên cháu, là nó sẽ sống.” <sup><b>19</b></sup> Đức Giê-su[^29-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] đứng dậy đi theo ông ấy, và các môn đệ cũng đi với Người.
|
| 15 |
|
| 16 |
+
<sup><b>20</b></sup> Bỗng một người đàn bà bị rong huyết đã mười hai năm tiến đến phía sau Người và sờ vào tua áo của Người, <sup><b>21</b></sup> vì bà nghĩ bụng : “Tôi chỉ cần sờ được vào áo của Người thôi là sẽ được cứu !” <sup><b>22</b></sup> Đức Giê-su[^30-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] quay lại thấy bà thì nói : “Này con, cứ yên tâm, lòng tin của con đã cứu chữa con.” Và ngay từ giờ ấy, bà được cứu chữa.
|
| 17 |
|
| 18 |
+
<sup><b>23</b></sup> Đức Giê-su[^31-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] đến nhà viên thủ lãnh ; thấy phường kèn và đám đông xôn xao, Người nói : <sup><b>24</b></sup> “Lui ra ! Con bé có chết đâu, nó ngủ đấy !” Nhưng họ chế nhạo Người. <sup><b>25</b></sup> Khi đám đông bị đuổi ra rồi, thì Người đi vào, cầm lấy tay con bé, nó liền trỗi dậy. <sup><b>26</b></sup> Và tin ấy đồn ra khắp cả vùng.
|
| 19 |
|
| 20 |
+
# [^9@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]Đức Giê-su[^32-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] chữa hai người mù
|
| 21 |
+
<sup><b>27</b></sup> Đang khi Đức Giê-su[^33-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] ra khỏi nơi đó, thì có hai người mù đi theo kêu lên rằng : “Lạy Con vua Đa-vít[^34-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767][^35-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767], xin thương xót chúng tôi !” <sup><b>28</b></sup> Khi Đức Giê-su[^36-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] về tới nhà[^37-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767], thì hai người mù ấy tiến lại gần. Người nói với họ : “Các anh có tin là tôi làm được điều ấy không ?” Họ đáp : “Thưa Ngài, chúng tôi tin.” <sup><b>29</b></sup> Bấy giờ Người sờ vào mắt họ và nói : “Các anh tin thế nào thì được như vậy.” <sup><b>30</b></sup> Mắt họ liền mở ra. Người nghiêm giọng bảo họ[^38-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] : “Coi chừng, đừng cho ai biết !” <sup><b>31</b></sup> Nhưng vừa ra khỏi đó, họ đã nói về Người trong khắp cả vùng.
|
| 22 |
|
| 23 |
+
# [^10@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]Đức Giê-su[^39-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] chữa người câm bị quỷ ám[^40-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]
|
| 24 |
+
<sup><b>32</b></sup> Họ vừa đi ra thì người ta đem đến cho Đức Giê-su[^41-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] một người câm bị quỷ ám. <sup><b>33</b></sup> Khi quỷ bị trục xuất rồi, thì người câm nói được. Dân chúng kinh ngạc, nói rằng : “Ở Ít-ra-en[^42-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767], chưa hề thấy thế bao giờ !” <sup><b>34</b></sup> Nhưng người Pha-ri-sêu[^43-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] lại bảo : “Ông ấy dựa thế quỷ vương mà trừ quỷ.”
|
| 25 |
|
| 26 |
+
# Đức Giê-su[^44-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] thương dân chúng lầm than[^45-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]
|
| 27 |
+
<sup><b>35</b></sup> Đức Giê-su[^46-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] [^11@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]đi khắp các thành thị, làng mạc, giảng dạy trong các hội đường, rao giảng Tin Mừng Nước[^47-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] Trời và chữa hết các bệnh hoạn tật nguyền.
|
| 28 |
|
| 29 |
+
<sup><b>36</b></sup> Đức Giê-su[^48-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767] [^12@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]thấy đám đông thì chạnh lòng thương, vì họ lầm than vất vưởng, như bầy chiên không người chăn dắt. <sup><b>37</b></sup> Bấy giờ, Người nói với môn đệ rằng : “[^13@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]Lúa chín đầy đồng[^49-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767], mà thợ gặt lại ít. <sup><b>38</b></sup> Vậy anh em hãy xin chủ mùa gặt sai thợ ra gặt lúa về.”
|
| 30 |
|
| 31 |
+
[^1-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 32 |
|
| 33 |
+
[^2-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Đối với người Ít-ra-en, tha tội vốn là đặc quyền của Thiên Chúa, sẽ được thực thi như một dấu của *thời sau hết*, khi mà Thiên Chúa toàn thắng sự dữ và thiết lập một giao ước vĩnh cửu (Is 33,33-34 ; 35,4-5 ; Gr 31,34 ; 33,8 ; Ed 16,63 ; 36,25-33). G��n thời Tân Ước, sách Đa-ni-en lại cho thấy quyền ấy được trao cho *Con Người*, Đấng Thiên Chúa đặt làm thẩm phán muôn dân (Đn 7,13-14). – Qua câu chuyện chữa người bại liệt, Chúa Giê-su chứng tỏ những điều Cựu Ước nói trước, nay đã ứng nghiệm : thời sau hết là đây và chính Người là *Con Người* nắm quyền xét xử trong thời sau hết, và *ở dưới đất* Người dùng quyền đó để tha tội cho người ta. Ngoài ra, qua c.8, Mát-thêu còn ngụ ý nói đến quyền Chúa Ki-tô ban cho Hội Thánh để tha tội cho người ta.
|
| 34 |
|
| 35 |
+
[^3-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 36 |
|
| 37 |
+
[^4-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 38 |
|
| 39 |
+
[^5-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 40 |
|
| 41 |
+
[^6-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 42 |
|
| 43 |
+
[^7-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 44 |
|
| 45 |
+
[^8-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Matthew | French: Matthieu | Latin: Matthaeus | Origin: Μαθθαιος | Vietnamese: Mát-thêu -- Mt 9,9 ; Mc 3,18
|
| 46 |
|
| 47 |
+
[^9-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Khi kết nạp người ta vào Nước Trời, Chúa Giê-su đã đặc biệt chiếu cố tới những thành phần xấu số trong xã hội, thì ở đây Người không ngần ngại kêu gọi một người thu thuế vào nhóm môn đệ thân tín nhất. Thu thuế và tội lỗi thường đi đôi với nhau dưới cái nhìn của người Do-thái xưa, kể như đồng nghĩa.
|
| 48 |
|
| 49 |
+
[^10-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 50 |
|
| 51 |
+
[^11-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Matthew | French: Matthieu | Latin: Matthaeus | Origin: Μαθθαιος | Vietnamese: Mát-thêu -- Mt 9,9 ; Mc 3,18
|
| 52 |
|
| 53 |
+
[^12-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Theo Mác-cô và Lu-ca thì Mát-thêu còn có tên là Lê-vi. Ông mang hai tên theo thói quen Do-thái thời ấy chăng ? Hay là có thể Mát-thêu là biệt danh Chúa Giê-su đặt cho (có nghĩa là *hồng ân Thiên Chúa*) và trở thành tên quen dùng của vị tông đồ sau này trong Hội Thánh tiên khởi ; còn tên Lê-vi thì ít ai còn để ý tới chăng ? Như vậy, Mác-cô và Lu-ca đã tỏ ra tế nhị với vị tông đồ này.
|
| 54 |
|
| 55 |
+
[^13-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 56 |
|
| 57 |
+
[^14-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Để tỏ lòng ưu ái đối với những người thu thuế và tội lỗi, Chúa Giê-su còn chấp nhận dùng bữa với họ, một bữa tiệc lớn (theo Lu-ca) do chính Mát-thêu khoản đãi (theo Mác-cô). Tất nhiên, việc này gây thắc mắc không ít cho nhóm Pha-ri-sêu ; họ đã chỉ trích Chúa Giê-su ra mặt. Người trả lời họ, trước hết bằng một câu mang ý nghĩa châm ngôn chung (c.12) và sau đó bằng một câu Sách Thánh, theo kiểu Do-thái (c.13). Qua câu châm ngôn, Chúa Giê-su ngụ ý cho hiểu Người là vị lương y tinh thần của nhân loại. Hay đúng hơn Người là vị Mê-si-a phải đến để thuyên chữa tật nguyền của chúng ta, hoặc như người mục tử phải săn sóc những con chiên đau ốm và bị thương (Is 61,1 tt ; Ed 34,16 tt). Tiếp theo, Chúa Giê-su dùng công thức quen thuộc đối với các Ráp-bi *Hãy về học cho biết*, để trích lời ngôn sứ Hô-sê, có ý trách tinh thần đạo đức duy luật, hình thức thì nghiêm nhặt mà tâm tình nhân ái bên trong lại không có.
|
| 58 |
|
| 59 |
+
[^15-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 60 |
|
| 61 |
+
[^16-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 62 |
|
| 63 |
+
[^17-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 64 |
|
| 65 |
+
[^18-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Câu nói của Chúa Giê-su cho thấy chủ đích của ơn Nhập Thể : Người đến để cứu mọi người, vì mọi người đều đã phạm tội. Kẻ tự nghĩ mình là công chính, mà không cần đến Chúa Ki-tô, kẻ đó không được hưởng ơn cứu độ của Người.
|
| 66 |
|
| 67 |
+
[^19-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Luật cũ chỉ buộc người Do-thái ăn chay mỗi năm một lần vào ngày đền tội (Lv 16,19-31). Ngoài ra, thời Chúa Giê-su người ta còn giữ chay tự nguyện những ngày chay chung vì những lý do như để cầu mưa. Hơn nữa, còn có những ngày chay tư nhân giữ vì lòng đạo đức, như nhóm Pha-ri-sêu ăn chay một tuần hai lần (Mc 2,18 ; Lc 18,12). Rất có thể bữa tiệc khoản đãi Chúa Giê-su đã được tổ chức vào một ngày chay như vậy.
|
| 68 |
|
| 69 |
+
[^20-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 70 |
|
| 71 |
+
[^21-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 72 |
|
| 73 |
+
[^22-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 74 |
|
| 75 |
+
[^23-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 76 |
|
| 77 |
+
[^24-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Câu trả lời của Chúa Giê-su ngụ ý nói : thời của Người là tiệc cưới, chính Người là Tân Lang và các môn đệ Người là các chàng phò rể. Ông Gio-an Tẩy Giả cũng đã tự ví mình như bạn đứng bên cạnh Chúa Giê-su là chàng rể (Ga 3,29). Lời Chúa ám chỉ về thời Mê-si-a còn gợi cho ai để ý thấy rằng một lý do quan trọng người ta ăn chay trong Cựu Ước chính là để chờ đón Đấng Mê-si-a.
|
| 78 |
|
| 79 |
+
[^25-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Qua câu *sẽ có ngày chàng rể bị đem đi*, Chúa ngụ ý nói trước về cái chết phũ phàng của Người. Từ ngày Chúa vào trong vinh quang, Giáo Hội vẫn truyền giữ một số những ngày chay trong khi chờ mong Chúa trở lại.
|
| 80 |
|
| 81 |
+
[^26-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Ý tưởng thời đại Mê-si-a đã được Chúa Giê-su khai mở, còn được nhấn mạnh bằng hai hình ảnh vải mới – áo cũ và rượu mới – bầu da cũ : người ta phải thay đổi não trạng để đi vào thời đại mới này ; ý nghĩa của những gì thuộc Cựu Ước chỉ hiện lên dưới ánh sáng của Tin Mừng. *Thế mới giữ được cả hai* là như vậy.
|
| 82 |
|
| 83 |
+
[^27-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 84 |
|
| 85 |
+
[^28-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Hai chuyện đi liền nhau này được Mác-cô và Lu-ca kể với nhiều chi tiết hơn trong Mát-thêu. Thường thường, Mát-thêu rút ngắn các câu chuyện và chỉ để ý tới điểm chính. Ở đây, tác giả Mát-thêu muốn trình bày Đức Giê-su với sứ mệnh loan báo Nước Thiên Chúa, khai mở một thời đại mà bệnh tật và chết chóc hoàn toàn bị khắc phục để người người sống an vui (x. Is 29,18-24 ; 25,5-10 ; 61,1-3). Thế nhưng sức khoẻ chỉ được phục hồi cho ai có lòng tin : *lòng tin của con đã cứu chữa con* (c.22).
|
| 86 |
|
| 87 |
+
[^29-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 88 |
|
| 89 |
+
[^30-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 90 |
|
| 91 |
+
[^31-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 92 |
|
| 93 |
+
[^32-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 94 |
|
| 95 |
+
[^33-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 96 |
|
| 97 |
+
[^34-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
|
| 98 |
|
| 99 |
+
[^35-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Lời kêu của hai người mù : *Lạy Con Vua Đa-vít* cho thấy lòng tin vào Chúa Giê-su như Đấng Mê-si-a đang lan tràn trong dân chúng. Căn cứ trên các lời sấm nói về Đấng Mê-si-a như Đa-vít mới, hoặc như miêu duệ của vua mà Thiên Chúa sẽ cho xuất hiện (x. Gr 23,5 ; 33,14 ; Ed 34,23 ; Hs 3,5 ; Is 11,1), những người Do-thái đồng thời với Chúa Giê-su vẫn chờ mong vị đó (Mt 22,42 ; Ga 7,42).
|
| 100 |
|
| 101 |
+
[^36-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 102 |
|
| 103 |
+
[^37-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Chúa Giê-su không đáp ứng ngay lời kêu xin của họ, một là vì không muốn thực hiện phép lạ nơi công cộng, hai là có ý cho họ tăng lòng tin. Cũng vì thế, trước khi chữa họ, Người hỏi thẳng *Các anh có tin là tôi làm được điều ấy không* ?, nghĩa là với quyền năng Đấng Mê-si-a. Thường thường, lòng tin là điều kiện tiên quyết để được Chúa thi ân. Sự kiện Chúa Giê-su để cho họ theo *về đến nhà*, trong giáo lý về cộng đồng Giáo Hội của Mát-thêu còn có thể gợi cho chúng ta suy nghĩ về vai trò của Giáo Hội như là nơi Chúa Giê-su hiện diện để ban ơn cứu độ cho những ai đến với Giáo Hội và tuyên xưng đức tin. Nghi thức đón nhận tân tòng ở cửa nhà thờ hiện nay gợi chúng ta nhớ cảnh này.
|
| 104 |
|
| 105 |
+
[^38-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Chúa Giê-su *nghiêm giọng* – động từ Hy-lạp *enebriméthe* khá mạnh – cấm hai người phổ biến phép lạ cũng vì những lý do đưa ra ở 8,4, nhất là ở đây, hai người mù đã công khai xưng Chúa Giê-su là *Con Vua Đa-vít* tức là Mê-si-a. Có người nghĩ rằng Chúa Giê-su cấm họ không được rêu rao Người là Con Vua Đa-vít, chứ không phải là phổ biến phép lạ. Thế nhưng đàng nào thì cũng vậy thôi : Người làm phép lạ như là Mê-si-a (Con Vua Đa-vít). Điều chắc chắn là Chúa Giê-su muốn tránh những dư luận hời hợt và sai lầm về sứ mạng của Người. Câu chuyện chắc chắn ngụ một ý tượng trưng : Chúa Giê-su là ánh sáng mang lại sự sống cho con người tin vào Người.
|
| 106 |
|
| 107 |
+
[^39-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 108 |
|
| 109 |
+
[^40-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Chuyện này có lẽ muốn làm nổi bật sự đối lập giữa thái độ của dân chúng và thái độ của nhóm Pha-ri-sêu trước phép lạ Chúa Giê-su làm. Người dân bình thường chất phác cũng còn công nhận trong quá trình lịch sử dân tộc, chưa hề có vị ngôn sứ nào thực hiện một phép lạ như Chúa Giê-su vừa làm, nghĩa là dân chúng nhìn nhận Người là Mê-si-a ; trong khi đó thì những người gọi là mẫu mực, là lãnh đạo tinh thần của dân lại phủ nhận sự việc, hay đúng hơn : sự việc quá hiển nhiên, không thể chối cãi được, thì họ giải thích sai lệch đi. Ác tâm của họ cho thấy họ là những kẻ thù công khai của Chúa.
|
| 110 |
|
| 111 |
+
[^41-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 112 |
|
| 113 |
+
[^42-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
|
| 114 |
|
| 115 |
+
[^43-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 116 |
|
| 117 |
+
[^44-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 118 |
|
| 119 |
+
[^45-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Mấy câu này kết thúc các phép lạ kể trong hai đoạn 8 – 9, đồng thời cũng dẫn vào bài giảng thừa sai ở đoạn 10. Hình ảnh dân chúng lầm than vất vưởng *như bầy chiên không người chăn dắt* gợi lên Ed 34, theo đó Thiên Chúa trách cứ các mục tử Ít-ra-en vô trách nhiệm, bỏ bê đàn chiên Chúa. Người sẽ truất phế họ và đích thân chăn dắt chiên của Người. Đồng thời Người hứa sẽ cho xuất hiện Vị Mục Tử lý tưởng, một Đa-vít mới để chăn dắt chiên. Như thế, hình ảnh này ám chỉ chính Chúa Giê-su là vị Mục Tử lý tưởng đó.
|
| 120 |
|
| 121 |
+
[^46-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 122 |
|
| 123 |
+
[^47-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 124 |
|
| 125 |
+
[^48-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 126 |
|
| 127 |
+
[^49-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Hình ảnh thứ hai cũng rất ý nghĩa ở đây. Quả thế, *đồng lúa chín* ngụ ý nói thời sau hết đã đến : qua cuộc chung thẩm, Thiên Chúa sẽ làm cho Nước của Người xuất hiện (x. Am 9,13-15 ; Tv 126,5-6 ; Gr 5,17 ; Mt 13,28-29 ; Gc 4,13 ; Kh 14,15-16). – Ý thức về tình trạng dân chúng và về sự nghiệp thiết lập *Triều đại Thiên Chúa*, Chúa Giê-su lo chuẩn bị một nhóm môn đệ thay thế các mục tử bất lực để cộng tác vào công cuộc Người đang thực hiện. Người đặc biệt lưu ý tới chuyện cần phải có thêm *thợ gặt* trong đồng lúa của Thiên Chúa. Qua sự việc này, Chúa Giê-su còn cho thấy trách nhiệm của mọi người môn đệ là phải cầu nguyện cho nhu cầu đó. Lời Chúa còn hàm ý rằng, người ta được sai đi trực tiếp cộng tác vào công việc rao giảng Tin Mừng là một hồng ân của Thiên Chúa.
|
| 128 |
|
| 129 |
+
[^1@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Mc 2,1-12; Lc 5,17-26
|
| 130 |
|
| 131 |
+
[^2@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Lc 7,48
|
| 132 |
|
| 133 |
+
[^3@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Mc 2,13-14; Lc 5,27-28
|
| 134 |
|
| 135 |
+
[^4@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Mt 4,19; 8,22
|
| 136 |
|
| 137 |
+
[^5@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Mc 2,15-17; Lc 5,29-32
|
| 138 |
|
| 139 |
+
[^6@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Mt 12,7
|
| 140 |
|
| 141 |
+
[^7@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Mc 2,18-22; Lc 5,33-39
|
| 142 |
|
| 143 |
+
[^8@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Mc 5,21-43; Lc 8,40-56
|
| 144 |
|
| 145 |
+
[^9@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Mt 20,29-34
|
| 146 |
|
| 147 |
+
[^10@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Mt 12,22-24; Lc 11,14-15
|
| 148 |
|
| 149 |
+
[^11@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Mt 4,23
|
| 150 |
|
| 151 |
+
[^12@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Mc 6,34
|
| 152 |
|
| 153 |
+
[^13@-02375a28-6a45-44de-92c1-9dff34cb7767]: Lc 10,2; Ga 4,35
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.010.md
CHANGED
|
@@ -1,175 +1,175 @@
|
|
| 1 |
# 2. BÀI GIẢNG VỀ SỨ MẠNG TRUYỀN GIÁO
|
| 2 |
|
| 3 |
-
## Đức Giê-su[^1-
|
| 4 |
-
<sup><b>1</b></sup> Rồi Đức Giê-su[^2-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
<sup><b>2</b></sup> Sau đây là [^2@-
|
| 7 |
|
| 8 |
-
<sup><b>5</b></sup> “Anh em đừng đi về phía các dân ngoại, cũng đừng vào thành nào của dân Sa-ma-ri[^21-
|
| 9 |
|
| 10 |
-
<sup><b>11</b></sup> “Khi [^5@-
|
| 11 |
|
| 12 |
-
## [^9@-
|
| 13 |
-
<sup><b>17</b></sup> “Hãy coi chừng người đời. Họ sẽ nộp anh em cho các hội đồng, và sẽ đánh đập anh em trong các hội đường của họ. <sup><b>18</b></sup> Và anh em sẽ bị điệu ra trước mặt vua chúa quan quyền vì Thầy để làm chứng cho họ và các dân ngoại được biết[^34-
|
| 14 |
|
| 15 |
-
<sup><b>21</b></sup> “Anh sẽ nộp em, em sẽ nộp anh cho người ta giết ; cha sẽ nộp con, con cái sẽ đứng lên chống lại cha mẹ và làm cho cha mẹ phải chết. <sup><b>22</b></sup> Vì danh Thầy, [^11@-
|
| 16 |
|
| 17 |
-
<sup><b>23</b></sup> “Khi người ta bách hại anh em trong thành này, thì hãy trốn sang thành khác. Thầy bảo thật anh em : anh em chưa đi hết các thành của Ít-ra-en[^36-
|
| 18 |
|
| 19 |
-
<sup><b>24</b></sup> “[^13@-
|
| 20 |
|
| 21 |
## Hãy nói giữa ban ngày, đừng có sợ
|
| 22 |
-
<sup><b>26</b></sup> “Vậy anh em đừng sợ người ta. Thật ra, [^14@-
|
| 23 |
|
| 24 |
-
<sup><b>28</b></sup> “Anh em đừng sợ những kẻ giết thân xác mà không giết được linh hồn. Đúng hơn, anh em hãy sợ Đấng có thể tiêu diệt cả hồn lẫn xác trong hoả ngục. <sup><b>29</b></sup> Hai con chim sẻ chỉ bán được một hào phải không ? Thế mà, không một con nào rơi xuống đất ngoài ý của Cha anh em. <sup><b>30</b></sup> Thì đối với anh em cũng vậy, ngay đến tóc trên đầu anh em, Người cũng đếm cả rồi. <sup><b>31</b></sup> Vậy anh em đừng sợ, anh em còn quý giá hơn muôn vàn chim sẻ[^39-
|
| 25 |
|
| 26 |
-
<sup><b>32</b></sup> “[^15@-
|
| 27 |
|
| 28 |
-
## [^18@-
|
| 29 |
-
<sup><b>34</b></sup> “Anh em đừng tưởng Thầy đến đem bình an cho trái đất ; Thầy đến không phải để đem bình an, nhưng để đem gươm giáo. <sup><b>35</b></sup> Quả vậy, Thầy đến để [^19@-
|
| 30 |
|
| 31 |
-
## [^20@-
|
| 32 |
-
<sup><b>37</b></sup> “Ai yêu cha yêu mẹ hơn Thầy, thì không xứng với Thầy. Ai yêu con trai con gái hơn Thầy, thì không xứng với Thầy. <sup><b>38</b></sup> Ai không vác thập giá mình mà theo Thầy, thì không xứng với Thầy. <sup><b>39</b></sup> [^21@-
|
| 33 |
|
| 34 |
## Ai đón tiếp anh em là đón tiếp Thầy
|
| 35 |
-
<sup><b>40</b></sup> “[^22@-
|
| 36 |
|
| 37 |
<sup><b>41</b></sup> “Ai đón tiếp một ngôn sứ, vì người ấy là ngôn sứ, thì sẽ được lãnh phần thưởng dành cho bậc ngôn sứ ; ai đón tiếp một người công chính, vì người ấy là người công chính, thì sẽ được lãnh phần thưởng dành cho bậc công chính.
|
| 38 |
|
| 39 |
-
<sup><b>42</b></sup> “Và [^23@-
|
| 40 |
|
| 41 |
-
[^1-
|
| 42 |
|
| 43 |
-
[^2-
|
| 44 |
|
| 45 |
-
[^3-
|
| 46 |
|
| 47 |
-
[^4-
|
| 48 |
|
| 49 |
-
[^5-
|
| 50 |
|
| 51 |
-
[^6-
|
| 52 |
|
| 53 |
-
[^7-
|
| 54 |
|
| 55 |
-
[^8-
|
| 56 |
|
| 57 |
-
[^9-
|
| 58 |
|
| 59 |
-
[^10-
|
| 60 |
|
| 61 |
-
[^11-
|
| 62 |
|
| 63 |
-
[^12-
|
| 64 |
|
| 65 |
-
[^13-
|
| 66 |
|
| 67 |
-
[^14-
|
| 68 |
|
| 69 |
-
[^15-
|
| 70 |
|
| 71 |
-
[^16-
|
| 72 |
|
| 73 |
-
[^17-
|
| 74 |
|
| 75 |
-
[^18-
|
| 76 |
|
| 77 |
-
[^19-
|
| 78 |
|
| 79 |
-
[^20-
|
| 80 |
|
| 81 |
-
[^21-
|
| 82 |
|
| 83 |
-
[^22-
|
| 84 |
|
| 85 |
-
[^23-
|
| 86 |
|
| 87 |
-
[^24-
|
| 88 |
|
| 89 |
-
[^25-
|
| 90 |
|
| 91 |
-
[^26-
|
| 92 |
|
| 93 |
-
[^27-
|
| 94 |
|
| 95 |
-
[^28-
|
| 96 |
|
| 97 |
-
[^29-
|
| 98 |
|
| 99 |
-
[^30-
|
| 100 |
|
| 101 |
-
[^31-
|
| 102 |
|
| 103 |
-
[^32-
|
| 104 |
|
| 105 |
-
[^33-
|
| 106 |
|
| 107 |
-
[^34-
|
| 108 |
|
| 109 |
-
[^35-
|
| 110 |
|
| 111 |
-
[^36-
|
| 112 |
|
| 113 |
-
[^37-
|
| 114 |
|
| 115 |
-
[^38-
|
| 116 |
|
| 117 |
-
[^39-
|
| 118 |
|
| 119 |
-
[^40-
|
| 120 |
|
| 121 |
-
[^41-
|
| 122 |
|
| 123 |
-
[^42-
|
| 124 |
|
| 125 |
-
[^43-
|
| 126 |
|
| 127 |
-
[^44-
|
| 128 |
|
| 129 |
-
[^45-
|
| 130 |
|
| 131 |
-
[^1@-
|
| 132 |
|
| 133 |
-
[^2@-
|
| 134 |
|
| 135 |
-
[^3@-
|
| 136 |
|
| 137 |
-
[^4@-
|
| 138 |
|
| 139 |
-
[^5@-
|
| 140 |
|
| 141 |
-
[^6@-
|
| 142 |
|
| 143 |
-
[^7@-
|
| 144 |
|
| 145 |
-
[^8@-
|
| 146 |
|
| 147 |
-
[^9@-
|
| 148 |
|
| 149 |
-
[^10@-
|
| 150 |
|
| 151 |
-
[^11@-
|
| 152 |
|
| 153 |
-
[^12@-
|
| 154 |
|
| 155 |
-
[^13@-
|
| 156 |
|
| 157 |
-
[^14@-
|
| 158 |
|
| 159 |
-
[^15@-
|
| 160 |
|
| 161 |
-
[^16@-
|
| 162 |
|
| 163 |
-
[^17@-
|
| 164 |
|
| 165 |
-
[^18@-
|
| 166 |
|
| 167 |
-
[^19@-
|
| 168 |
|
| 169 |
-
[^20@-
|
| 170 |
|
| 171 |
-
[^21@-
|
| 172 |
|
| 173 |
-
[^22@-
|
| 174 |
|
| 175 |
-
[^23@-
|
|
|
|
| 1 |
# 2. BÀI GIẢNG VỀ SỨ MẠNG TRUYỀN GIÁO
|
| 2 |
|
| 3 |
+
## Đức Giê-su[^1-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a] sai mười hai Tông Đồ đi giảng
|
| 4 |
+
<sup><b>1</b></sup> Rồi Đức Giê-su[^2-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a] gọi mười hai môn đệ lại, để ban cho các ông quyền trên các thần ô uế, để [^1@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]các ông trừ chúng và chữa hết các bệnh hoạn tật nguyền.
|
| 5 |
|
| 6 |
+
<sup><b>2</b></sup> Sau đây là [^2@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]tên của mười hai Tông Đồ[^3-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a] : đứng đầu là ông Si-môn[^4-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a], cũng gọi là Phê-rô[^5-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a], rồi đến ông An-rê[^6-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a], anh của ông ; sau đó là ông Gia-cô-bê[^7-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a] con ông Dê-bê-đê[^8-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a] và ông Gio-an[^9-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a], em của ông ; <sup><b>3</b></sup> ông Phi-líp-phê[^10-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a] và ông Ba-tô-lô-mê-ô[^11-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a] ; ông Tô-ma[^12-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a] và ông Mát-thêu[^13-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a] người thu thuế ; ông Gia-cô-bê[^14-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a] con ông An-phê[^15-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a] và ông Ta-đê-ô[^16-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a] ; <sup><b>4</b></sup> ông Si-môn[^17-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a] thuộc nhóm Quá Khích[^18-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a], và ông Giu-đa[^19-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a] Ít-ca-ri-ốt, là chính kẻ nộp Người. <sup><b>5</b></sup> Đức Giê-su[^20-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a] sai mười hai ông ấy đi và chỉ thị rằng :
|
| 7 |
|
| 8 |
+
<sup><b>5</b></sup> “Anh em đừng đi về phía các dân ngoại, cũng đừng vào thành nào của dân Sa-ma-ri[^21-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]. <sup><b>6</b></sup> Tốt hơn là hãy đến với các con chiên lạc nhà Ít-ra-en[^22-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a][^23-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]. <sup><b>7</b></sup> Dọc đường hãy rao giảng rằng : Nước[^24-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a] Trời đã đến gần[^25-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]. <sup><b>8</b></sup> Anh em hãy chữa lành người đau yếu, làm cho kẻ chết sống lại, cho người mắc bệnh phong được sạch, và khử trừ ma quỷ[^26-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]. Anh em đã được cho không, thì cũng phải cho không như vậy. <sup><b>9</b></sup> Đừng kiếm vàng bạc hay tiền giắt lưng. <sup><b>10</b></sup> Đi đường, [^3@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]đừng mang bao bị, đừng mặc hai áo, đừng đi dép hay cầm gậy. Vì [^4@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]thợ thì đáng được nuôi ăn[^27-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a].
|
| 9 |
|
| 10 |
+
<sup><b>11</b></sup> “Khi [^5@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]anh em vào bất cứ thành nào hay làng nào, thì hãy dò hỏi xem ở đó ai là người xứng đáng, và hãy ở lại đó cho đến lúc ra đi. <sup><b>12</b></sup> Vào nhà nào, anh em hãy chào chúc bình an cho nhà ấy. <sup><b>13</b></sup> Nếu nhà ấy xứng đáng, thì bình an của anh em sẽ đến với họ ; còn nếu nhà ấy không xứng đáng, thì bình an của anh em sẽ trở về với anh em. <sup><b>14</b></sup> Nếu người ta không đón tiếp và nghe lời anh em, thì khi ra khỏi nhà hay thành ấy, anh em [^6@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]hãy giũ bụi chân lại[^28-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]. <sup><b>15</b></sup> Thầy bảo thật anh em, trong Ngày phán xét, [^7@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]đất Xơ-đôm[^29-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a] và Gô-mô-ra[^30-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a] còn được xử khoan hồng hơn thành đó. <sup><b>16</b></sup> Này, [^8@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]Thầy sai anh em đi như chiên đi vào giữa bầy sói. Vậy anh em phải khôn như rắn và đơn sơ như bồ câu[^31-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a].
|
| 11 |
|
| 12 |
+
## [^9@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]Đức Giê-su[^32-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a] tiên báo những cuộc bách hại[^33-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]
|
| 13 |
+
<sup><b>17</b></sup> “Hãy coi chừng người đời. Họ sẽ nộp anh em cho các hội đồng, và sẽ đánh đập anh em trong các hội đường của họ. <sup><b>18</b></sup> Và anh em sẽ bị điệu ra trước mặt vua chúa quan quyền vì Thầy để làm chứng cho họ và các dân ngoại được biết[^34-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]. <sup><b>19</b></sup> Khi người ta nộp anh em, thì [^10@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]anh em đừng lo phải nói làm sao hay phải nói gì, vì trong giờ đó, Thiên Chúa sẽ cho anh em biết phải nói gì : <sup><b>20</b></sup> thật vậy, không phải chính anh em nói, mà là Thần Khí của Cha anh em nói trong anh em[^35-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a].
|
| 14 |
|
| 15 |
+
<sup><b>21</b></sup> “Anh sẽ nộp em, em sẽ nộp anh cho người ta giết ; cha sẽ nộp con, con cái sẽ đứng lên chống lại cha mẹ và làm cho cha mẹ phải chết. <sup><b>22</b></sup> Vì danh Thầy, [^11@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]anh em sẽ bị mọi người thù ghét. [^12@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]Nhưng kẻ nào bền chí đến cùng, kẻ ấy sẽ được cứu thoát.
|
| 16 |
|
| 17 |
+
<sup><b>23</b></sup> “Khi người ta bách hại anh em trong thành này, thì hãy trốn sang thành khác. Thầy bảo thật anh em : anh em chưa đi hết các thành của Ít-ra-en[^36-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a], thì Con Người đã đến[^37-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a].
|
| 18 |
|
| 19 |
+
<sup><b>24</b></sup> “[^13@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]Trò không hơn thầy, tớ không hơn chủ. <sup><b>25</b></sup> Trò được như thầy, tớ được như chủ, đã là khá lắm rồi. Chủ nhà mà người ta còn gọi là Bê-en-dê-bun, huống chi là người nhà.
|
| 20 |
|
| 21 |
## Hãy nói giữa ban ngày, đừng có sợ
|
| 22 |
+
<sup><b>26</b></sup> “Vậy anh em đừng sợ người ta. Thật ra, [^14@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]không có gì che giấu mà sẽ không được tỏ lộ, không có gì bí mật, mà người ta sẽ không biết. <sup><b>27</b></sup> Điều Thầy nói với anh em lúc đêm hôm, thì hãy nói ra giữa ban ngày ; và điều anh em nghe rỉ tai, thì hãy lên mái nhà rao giảng[^38-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a].
|
| 23 |
|
| 24 |
+
<sup><b>28</b></sup> “Anh em đừng sợ những kẻ giết thân xác mà không giết được linh hồn. Đúng hơn, anh em hãy sợ Đấng có thể tiêu diệt cả hồn lẫn xác trong hoả ngục. <sup><b>29</b></sup> Hai con chim sẻ chỉ bán được một hào phải không ? Thế mà, không một con nào rơi xuống đất ngoài ý của Cha anh em. <sup><b>30</b></sup> Thì đối với anh em cũng vậy, ngay đến tóc trên đầu anh em, Người cũng đếm cả rồi. <sup><b>31</b></sup> Vậy anh em đừng sợ, anh em còn quý giá hơn muôn vàn chim sẻ[^39-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a].
|
| 25 |
|
| 26 |
+
<sup><b>32</b></sup> “[^15@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]Phàm ai tuyên bố nhận Thầy trước mặt thiên hạ, thì Thầy cũng sẽ tuyên bố [^16@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]nhận người ấy trước mặt Cha Thầy, Đấng ngự trên trời. <sup><b>33</b></sup> Còn ai [^17@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]chối Thầy trước mặt thiên hạ, thì Thầy cũng sẽ chối người ấy trước mặt Cha Thầy, Đấng ngự trên trời[^40-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a].
|
| 27 |
|
| 28 |
+
## [^18@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]Đức Giê-su[^41-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a] đến để gây chia rẽ
|
| 29 |
+
<sup><b>34</b></sup> “Anh em đừng tưởng Thầy đến đem bình an cho trái đất ; Thầy đến không phải để đem bình an, nhưng để đem gươm giáo. <sup><b>35</b></sup> Quả vậy, Thầy đến để [^19@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]gây chia rẽ *giữa con trai với cha, giữa con gái với mẹ, giữa con dâu với mẹ chồng.* <sup><b>36</b></sup> *Kẻ thù của mình chính là người nhà*[^42-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a].
|
| 30 |
|
| 31 |
+
## [^20@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]Từ bỏ mình để theo Đức Giê-su[^43-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]
|
| 32 |
+
<sup><b>37</b></sup> “Ai yêu cha yêu mẹ hơn Thầy, thì không xứng với Thầy. Ai yêu con trai con gái hơn Thầy, thì không xứng với Thầy. <sup><b>38</b></sup> Ai không vác thập giá mình mà theo Thầy, thì không xứng với Thầy. <sup><b>39</b></sup> [^21@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]Ai giữ lấy mạng sống mình, thì sẽ mất ; còn ai liều mất mạng sống mình vì Thầy, thì sẽ tìm thấy được[^44-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a].
|
| 33 |
|
| 34 |
## Ai đón tiếp anh em là đón tiếp Thầy
|
| 35 |
+
<sup><b>40</b></sup> “[^22@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]Ai đón tiếp anh em là đón tiếp Thầy, và ai đón tiếp Thầy là đón tiếp Đấng đã sai Thầy.
|
| 36 |
|
| 37 |
<sup><b>41</b></sup> “Ai đón tiếp một ngôn sứ, vì người ấy là ngôn sứ, thì sẽ được lãnh phần thưởng dành cho bậc ngôn sứ ; ai đón tiếp một người công chính, vì người ấy là người công chính, thì sẽ được lãnh phần thưởng dành cho bậc công chính.
|
| 38 |
|
| 39 |
+
<sup><b>42</b></sup> “Và [^23@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]ai cho một trong những kẻ bé nhỏ này uống, dù chỉ một chén nước lã thôi, vì kẻ ấy là môn đệ của Thầy, thì Thầy bảo thật anh em, người đó sẽ không mất phần thưởng đâu[^45-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a].”
|
| 40 |
|
| 41 |
+
[^1-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 42 |
|
| 43 |
+
[^2-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 44 |
|
| 45 |
+
[^3-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Tin Mừng Mác-cô và Lu-ca kê danh sách mười hai Tông Đồ khi trình bày việc Chúa gọi các ngài. Còn Mát-thêu ở đây muốn quan tâm tới sứ mệnh Chúa trao cho các vị hơn là ơn gọi. Phải chăng như thế, Mát-thêu muốn làm nổi bật mối tương quan giữa Tông Đồ đoàn và sứ mệnh rao giảng Tin Mừng ? Con số 12 tượng trưng cho tính trọn vẹn của Hội Thánh, đồng thời nói lên sự liên tục giữa Hội Thánh Chúa Ki-tô và Ít-ra-en xưa : cũng như Ít-ra-en xuất phát từ 12 tổ phụ trưởng tộc, thì Hội Thánh Chúa Ki-tô cũng hình thành từ 12 Tông đồ.
|
| 46 |
|
| 47 |
+
[^4-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
|
| 48 |
|
| 49 |
+
[^5-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 5 -- tên Do-thái của ông Phê-rô, Mt 4,18
|
| 50 |
|
| 51 |
+
[^6-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: Andrew | French: André | Latin: Andreas | Origin: Ανδρεας | Vietnamese: An-rê -- anh ông Si-môn Phê-rô, Mt 4,18
|
| 52 |
|
| 53 |
+
[^7-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
|
| 54 |
|
| 55 |
+
[^8-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
|
| 56 |
|
| 57 |
+
[^9-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 58 |
|
| 59 |
+
[^10-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: Philip (II) | French: Philippe | Latin: Philippus | Origin: Φιλιππος | Vietnamese: Phi-líp-phê 1 -- vua xứ Ma-kê-đô-ni-a, cha của vua A-lê-xan-đê, 1 Mcb 1,1
|
| 60 |
|
| 61 |
+
[^11-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: Bartholomew | French: Barthélemy | Latin: Bartholomaeus | Origin: Βαρθολομαιος | Vietnamese: Ba-tô-lô-mê-ô -- Mt 10,3
|
| 62 |
|
| 63 |
+
[^12-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: Thomas | French: Thomas | Latin: Thomas | Origin: Θωμας | Vietnamese: Tô-ma -- Ga 11,16
|
| 64 |
|
| 65 |
+
[^13-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: Matthew | French: Matthieu | Latin: Matthaeus | Origin: Μαθθαιος | Vietnamese: Mát-thêu -- Mt 9,9 ; Mc 3,18
|
| 66 |
|
| 67 |
+
[^14-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
|
| 68 |
|
| 69 |
+
[^15-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 2 -- con ông An-phê, một tông đồ, Mt 10,3
|
| 70 |
|
| 71 |
+
[^16-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: Thaddaeus | French: Thaddée | Latin: Thaddaeus | Origin: Θαδδαιος | Vietnamese: Ta-đê-ô -- Mt 10,3 ; Mc 3,18
|
| 72 |
|
| 73 |
+
[^17-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
|
| 74 |
|
| 75 |
+
[^18-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: Zealot | French: Zélé, Zélote | Latin: Cananaeus, Zelotes | Origin: Καναναιος | Vietnamese: Quá Khích -- Mt 10,4 ; Lc 6,15 ; Cv 1,13
|
| 76 |
|
| 77 |
+
[^19-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 8 -- cha của Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, Ga 6,71
|
| 78 |
|
| 79 |
+
[^20-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 80 |
|
| 81 |
+
[^21-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 12 -- phù thủy xứ Sa-ma-ri, Cv 8,9-24
|
| 82 |
|
| 83 |
+
[^22-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: Philip | French: Philippe | Latin: Philippus | Origin: Φιλιππος | Vietnamese: Phi-líp-phê 4 -- người Phy-gi-a, quan cai trị Ít-ra-en, rất độc ác, -- 2 Mcb 5,22
|
| 84 |
|
| 85 |
+
[^23-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Chúa Giê-su hạn chế hoạt động của các Tông Đồ, trước hết để nói lên quyền ưu tiên của người Ít-ra-en được mời gọi tiếp nhận ơn cứu độ của Đấng Mê-si-a (x. Rm 1,16), sau cũng vì lý do thực tiễn : tránh phản ứng bất lợi từ phía người Do-thái. – Sai các môn đệ *đến với các con chiên lạc nhà Ít-ra-en* là Chúa Giê-su muốn thực hiện những lời sấm Cựu Ước về Đấng Mê-si-a, Mục tử tốt lành (Is 40,11 ; Ed 34,23 ; 37,24).
|
| 86 |
|
| 87 |
+
[^24-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 88 |
|
| 89 |
+
[^25-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Nội dung sứ điệp các môn đệ phải công bố cũng giống như lời giảng của ông Gio-an Tẩy Giả (Mt 3,2) và của chính Chúa Giê-su (4,17) : *Nước Trời đã đến gần*. Lời loan báo này hàm hai ý : một cách khách quan, Nước Trời đang thật sự hiện diện với lời công bố này ; thế nhưng nó chỉ mới *đến gần* đối với người nghe Tin Mừng. Nói khác : người ta phải đón nhận sứ điệp với lòng tin, thì Nước Trời mới đến trong lòng người ta thật sự, hay là người ta được gia nhập Nước ấy cũng vậy.
|
| 90 |
|
| 91 |
+
[^26-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Song song với sứ điệp là quyền khắc phục sự dữ về mọi phương diện (c.8). Các ngôn sứ Cựu Ước đã từng coi các phép lạ này như là những dấu chỉ thời đại Đấng Mê-si-a (x. Mt 11,4-6 ; Is 26,19 ; 29,18-20 ; 35,5-6 ; 61,1 ; v.v...).
|
| 92 |
|
| 93 |
+
[^27-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Sự hiện diện của Nước Trời còn phải được chứng minh bằng chính nếp sống của người tông đồ : nghèo khó và đơn giản về tiện nghi vật chất (c.9-10) và siêu thoát về tình cảm nhân loại (c.11). Như thế, với tâm hồn tự do, không lệ thuộc, không bám trụ, người thừa sai luôn luôn ở thế lữ hành, mang *bình an* tức là sự sống mới cho mọi người thành tâm thiện chí (c.12-13). Cuối c.10 *Thợ thì đáng được nuôi ăn* không những có ý nói người thừa sai phải biết tín thác vào sự quan phòng của Chúa trong khi phục vụ Tin Mừng, mà còn ngụ ý nói tới trách nhiệm của cộng đoàn (Hội Thánh), phải lo phương tiện sống và hoạt động cho họ.
|
| 94 |
|
| 95 |
+
[^28-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Nghĩa vụ rao giảng Tin Mừng buộc người thừa sai nghiêm nhặt như thế nào, điều này có thể thấy được qua những lời nghiêm khắc Chúa nói về bổn phận phải đón tiếp và nghe lời họ (c.14-15).
|
| 96 |
|
| 97 |
+
[^29-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: Sodom | French: Sodome | Latin: Sodoma | Origin: סְדֹם | Vietnamese: Xơ-đôm -- St 13,12
|
| 98 |
|
| 99 |
+
[^30-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: Gomorrah | French: Gomorrhe | Latin: Gomorra | Origin: עֲמֹרָה | Vietnamese: Gô-mô-ra -- St 10,19 ; Mt 11,23-24
|
| 100 |
|
| 101 |
+
[^31-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Huấn thị nguyên thuỷ của Chúa Giê-su khi sai các Tông Đồ đi có lẽ kết thúc với c.16 : *Thầy sai anh em đi như chiên vào giữa bầy sói...* Dưới hình ảnh *bầy sói* hình như Chúa muốn nói đến các *ngôn sứ giả* (Mt 7,15 ; x. Cv 20,29) để cảnh giác các môn đệ trước những chống đối hiểm độc của những kẻ nhân danh chân lý, nhân danh Lời Chúa để phá hoại Tin Mừng. Trước âm mưu xảo quyệt và nguỵ biện như thế, người môn đệ phải *khôn như rắn*. Rắn có tài tránh nguy hiểm và luôn luôn giữ cái đầu cho khỏi bị đánh. Người môn đệ đừng để mình bị lọt vào tròng của những ông tiến sĩ giả, nếu cần thì phải tránh đụng độ với họ. Tuy nhiên, vẫn phải giữ tâm hồn và thái độ đơn sơ hiền hậu như *bồ câu*, loài chim hơi nghe tiếng động là bay và vẫn được coi là vô hại.
|
| 102 |
|
| 103 |
+
[^32-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 104 |
|
| 105 |
+
[^33-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Từ c.17 trở đi, các huấn thị của Chúa mang tính cách chung chung hơn và nhắm tới một tương lai xa xăm, khi sứ vụ rao giảng được thực hiện cho dân ngoại. Khi viết lại những lời này, hẳn Mát-thêu đã rút kinh nghiệm từ những cuộc bách hại mà Hội Thánh sơ khai phải chịu, như Công vụ đã kể (x. Cv 4,7 ; 5,27-40 ; 12,1-4 ; 2 Cr 11,24 ; v.v...).
|
| 106 |
|
| 107 |
+
[^34-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Bị bách hại là số phận thường tình của người thừa sai, vì chỉ có thế Nước Trời mới đến được trần gian này. Nhưng giữa những cuộc bách hại, người thừa sai có được hai lý do để hãnh diện và tự an ủi : một là *vì Thầy* mà mình gặp bách hại ; hai là bách hại lại là dịp để đưa lời chứng hùng hồn của mình ra trước hội đường Do-thái, vua chúa quan quyền ngoại giáo về Thầy (c.17-18).
|
| 108 |
|
| 109 |
+
[^35-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Trước những âm mưu, những lý luận cũng như những khủng bố của người đời, Chúa Ki-tô bảo đảm cho người môn đệ luôn luôn có *Thánh Thần của Chúa Cha* hỗ trợ. Vì thế, người môn đệ phải gạt bỏ mọi lo lắng để hoàn toàn tín thác vào Ngài.
|
| 110 |
|
| 111 |
+
[^36-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: Philip | French: Philippe | Latin: Philippus | Origin: Φιλιππος | Vietnamese: Phi-líp-phê 4 -- người Phy-gi-a, quan cai trị Ít-ra-en, rất độc ác, -- 2 Mcb 5,22
|
| 112 |
|
| 113 |
+
[^37-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Đã hẳn thừa sai phải can đảm và kiên trì trong bách hại và khủng bố, nhưng không được liều mạng một cách vô ích ; nếu cần thì cũng phải trốn tránh nguy hiểm được phần nào hay phần đó. Dầu sao – Chúa Giê-su nói tiếp – *Anh em chưa đi hết các thành của Ít-ra-en, thì Con Người đã đến*. Hẳn Người muốn ám chỉ đến sự phục sinh của Người sau cái chết, và xa hơn nữa đến sự sụp đổ của Giê-ru-sa-lem vì thái độ chống đối Tin Mừng. Và như thế báo trước cho các môn đệ sự thắng thế của Tin Mừng sau những gian nan thử thách.
|
| 114 |
|
| 115 |
+
[^38-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Một lý do nữa khiến các môn đệ mạnh dạn và tin tưởng rao giảng Tin Mừng, là : chân lý của Chúa Ki-tô lúc này đây – khi Chúa còn tại thế – còn bị che khuất phần nào, nhưng sau này – thời của Giáo Hội – sẽ được bung ra công khai. Như thế, c.26-27 hàm ý về sứ vụ thừa sai của Hội Thánh trên toàn thế giới từ sau ngày Chúa Giê-su phục sinh vinh hiển sai các Tông đồ đến với muôn dân (x. Mt 28,18-20).
|
| 116 |
|
| 117 |
+
[^39-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Thái độ của người thừa sai trong khi thi hành sứ vụ là bất khuất trước những đe doạ của người đời và hoàn toàn tin tưởng vào sự quan phòng khôn ngoan và yêu thương của Thiên Chúa như Cha : Đấng đáng sợ vì nắm quyền sống chết trong tay lại chính là người Cha nhân ái đối với thừa sai.
|
| 118 |
|
| 119 |
+
[^40-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Người môn đệ trung thành làm chứng cho Chúa Giê-su thế nào trước mặt người ta, thì Người cũng sẽ bênh đỡ họ như thế trước toà Thiên Chúa.
|
| 120 |
|
| 121 |
+
[^41-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 122 |
|
| 123 |
+
[^42-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Tin Mừng không chỉ gây chống đối từ phía kẻ thù, mà còn là cơ hội cho người tin theo bị chống đối ngay từ phía *người nhà mình*. Vì Tin Mừng đòi mỗi người phải đích thân chọn lựa.
|
| 124 |
|
| 125 |
+
[^43-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 126 |
|
| 127 |
+
[^44-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Ngay cả những liên hệ, những tình cảm thân thiết nhất cũng phải được xét lại : người môn đệ phải đặt tình yêu Chúa Ki-tô lên trên mọi tương quan gia đình, trên chính mạng sống mình nữa. Quả là một đòi hỏi quyết liệt và tuyệt đối, chưa hề có ông thầy nào dám đưa ra cho môn đệ của mình. Nguyên điều này cũng mặc nhiên cho thấy Chúa Ki-tô chính là Thiên Chúa.
|
| 128 |
|
| 129 |
+
[^45-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Chúa Ki-tô kết thúc bài giảng thừa sai bằng một lời hứa khác thường cho những người được sai đi cũng như những kẻ đón tiếp họ : tất cả đã vì Người mà chấp nhận những rạn nứt và thập giá, thì cũng được đồng hoá với Người trong ân thưởng.
|
| 130 |
|
| 131 |
+
[^1@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Mc 3,15; Lc 9,1
|
| 132 |
|
| 133 |
+
[^2@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Mc 3,16-19; 6,7; Lc 6,15-16; Cv 1,13
|
| 134 |
|
| 135 |
+
[^3@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Mc 6,8-9; Lc 9,3; 10,4
|
| 136 |
|
| 137 |
+
[^4@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Lc 10,7
|
| 138 |
|
| 139 |
+
[^5@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Mc 6,10-11; Lc 9,4-5; 10,5-6
|
| 140 |
|
| 141 |
+
[^6@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Cv 13,51
|
| 142 |
|
| 143 |
+
[^7@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Mt 11,24
|
| 144 |
|
| 145 |
+
[^8@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Lc 10,3
|
| 146 |
|
| 147 |
+
[^9@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Mc 13,9.11-13; Lc 21,12.16-17
|
| 148 |
|
| 149 |
+
[^10@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Lc 12,11
|
| 150 |
|
| 151 |
+
[^11@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Mt 24,9 b; Ga 15,18
|
| 152 |
|
| 153 |
+
[^12@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Mt 24,13
|
| 154 |
|
| 155 |
+
[^13@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Lc 6,40; Ga 13,16; 15,20
|
| 156 |
|
| 157 |
+
[^14@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Mc 4,22; Lc 8,17
|
| 158 |
|
| 159 |
+
[^15@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Lc 12,8-9
|
| 160 |
|
| 161 |
+
[^16@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Kh 3,5
|
| 162 |
|
| 163 |
+
[^17@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: 2 Tm 2,12
|
| 164 |
|
| 165 |
+
[^18@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Lc 12,51-53
|
| 166 |
|
| 167 |
+
[^19@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Lc 10,35
|
| 168 |
|
| 169 |
+
[^20@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Lc 14,26-27
|
| 170 |
|
| 171 |
+
[^21@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Mc 8,35; Lc 9,24; 17,33; Ga 12,25
|
| 172 |
|
| 173 |
+
[^22@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Mt 18,5; Mc 9,37; Lc 9,48; Ga 13,20
|
| 174 |
|
| 175 |
+
[^23@-f069551b-afc4-4d9f-9ab3-86b08f82744a]: Mc 9,41
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.011.md
CHANGED
|
@@ -3,16 +3,16 @@
|
|
| 3 |
# 1. PHẦN KÝ THUẬT
|
| 4 |
|
| 5 |
## Nhập đề
|
| 6 |
-
<sup><b>1</b></sup> Ra chỉ thị cho mười hai môn đệ xong, Đức Giê-su[^1-
|
| 7 |
|
| 8 |
-
## [^1@-
|
| 9 |
-
<sup><b>2</b></sup> Ông Gio-an[^4-
|
| 10 |
|
| 11 |
-
<sup><b>7</b></sup> Họ đi rồi, Đức Giê-su[^9-
|
| 12 |
|
| 13 |
-
<sup><b>11</b></sup> [^13-
|
| 14 |
|
| 15 |
-
## [^5@-
|
| 16 |
<sup><b>16</b></sup> “Tôi phải ví thế hệ này với ai ? Họ giống như lũ trẻ ngồi ngoài chợ gọi lũ trẻ khác, <sup><b>17</b></sup> và nói :
|
| 17 |
|
| 18 |
> <sup><b>17</b></sup> ‘Tụi tôi thổi sáo cho các anh,
|
|
@@ -25,111 +25,111 @@
|
|
| 25 |
>
|
| 26 |
> <sup><b>17</b></sup> không đấm ngực khóc than.’
|
| 27 |
>
|
| 28 |
-
><sup><b>18</b></sup> “Thật vậy, ông Gio-an[^24-
|
| 29 |
|
| 30 |
-
## [^6@-
|
| 31 |
<sup><b>20</b></sup> Bấy giờ Người bắt đầu quở trách các thành đã chứng kiến phần lớn các phép lạ Người làm mà không sám hối :
|
| 32 |
|
| 33 |
-
<sup><b>21</b></sup> “Khốn cho ngươi, hỡi Kho-ra-din[^26-
|
| 34 |
|
| 35 |
-
## [^9@-
|
| 36 |
-
<sup><b>25</b></sup> Vào lúc ấy, Đức Giê-su[^36-
|
| 37 |
|
| 38 |
<sup><b>27</b></sup> “Cha tôi đã giao phó mọi sự cho tôi. Và không ai biết rõ người Con, trừ Chúa Cha ; cũng như không ai biết rõ Chúa Cha, trừ người Con và kẻ mà người Con muốn mặc khải cho.
|
| 39 |
|
| 40 |
-
## Hãy mang lấy ách của tôi[^37-
|
| 41 |
<sup><b>28</b></sup> “Tất cả những ai đang vất vả mang gánh nặng nề, hãy đến cùng tôi, tôi sẽ cho nghỉ ngơi bồi dưỡng. <sup><b>29</b></sup> Anh em hãy mang lấy ách của tôi, và hãy học với tôi, vì tôi có lòng hiền hậu và khiêm nhường. *Tâm hồn anh em sẽ được nghỉ ngơi bồi dưỡng.* <sup><b>30</b></sup> Vì ách tôi êm ái, và gánh tôi nhẹ nhàng.”
|
| 42 |
|
| 43 |
-
[^1-
|
| 44 |
|
| 45 |
-
[^2-
|
| 46 |
|
| 47 |
-
[^3-
|
| 48 |
|
| 49 |
-
[^4-
|
| 50 |
|
| 51 |
-
[^5-
|
| 52 |
|
| 53 |
-
[^6-
|
| 54 |
|
| 55 |
-
[^7-
|
| 56 |
|
| 57 |
-
[^8-
|
| 58 |
|
| 59 |
-
[^9-
|
| 60 |
|
| 61 |
-
[^10-
|
| 62 |
|
| 63 |
-
[^11-
|
| 64 |
|
| 65 |
-
[^12-
|
| 66 |
|
| 67 |
-
[^13-
|
| 68 |
|
| 69 |
-
[^14-
|
| 70 |
|
| 71 |
-
[^15-
|
| 72 |
|
| 73 |
-
[^16-
|
| 74 |
|
| 75 |
-
[^17-
|
| 76 |
|
| 77 |
-
[^18-
|
| 78 |
|
| 79 |
-
[^19-
|
| 80 |
|
| 81 |
-
[^20-
|
| 82 |
|
| 83 |
-
[^21-
|
| 84 |
|
| 85 |
-
[^22-
|
| 86 |
|
| 87 |
-
[^23-
|
| 88 |
|
| 89 |
-
[^24-
|
| 90 |
|
| 91 |
-
[^25-
|
| 92 |
|
| 93 |
-
[^26-
|
| 94 |
|
| 95 |
-
[^27-
|
| 96 |
|
| 97 |
-
[^28-
|
| 98 |
|
| 99 |
-
[^29-
|
| 100 |
|
| 101 |
-
[^30-
|
| 102 |
|
| 103 |
-
[^31-
|
| 104 |
|
| 105 |
-
[^32-
|
| 106 |
|
| 107 |
-
[^33-
|
| 108 |
|
| 109 |
-
[^34-
|
| 110 |
|
| 111 |
-
[^35-
|
| 112 |
|
| 113 |
-
[^36-
|
| 114 |
|
| 115 |
-
[^37-
|
| 116 |
|
| 117 |
-
[^1@-
|
| 118 |
|
| 119 |
-
[^2@-
|
| 120 |
|
| 121 |
-
[^3@-
|
| 122 |
|
| 123 |
-
[^4@-
|
| 124 |
|
| 125 |
-
[^5@-
|
| 126 |
|
| 127 |
-
[^6@-
|
| 128 |
|
| 129 |
-
[^7@-
|
| 130 |
|
| 131 |
-
[^8@-
|
| 132 |
|
| 133 |
-
[^9@-
|
| 134 |
|
| 135 |
-
[^10@-
|
|
|
|
| 3 |
# 1. PHẦN KÝ THUẬT
|
| 4 |
|
| 5 |
## Nhập đề
|
| 6 |
+
<sup><b>1</b></sup> Ra chỉ thị cho mười hai môn đệ xong, Đức Giê-su[^1-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6] rời chỗ đó, đi dạy dỗ và rao giảng trong các thành thị trong miền.
|
| 7 |
|
| 8 |
+
## [^1@-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]Câu hỏi của ông Gio-an[^2-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6] Tẩy Giả và câu trả lời của Đức Giê-su[^3-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]
|
| 9 |
+
<sup><b>2</b></sup> Ông Gio-an[^4-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6] lúc ấy đang ngồi tù, nghe biết những việc Đức Ki-tô[^5-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6] làm, liền sai môn đệ đến hỏi Người rằng : <sup><b>3</b></sup> “Thưa Thầy, Thầy có thật là Đấng phải đến không, hay là chúng tôi còn phải đợi ai khác ?” <sup><b>4</b></sup> Đức Giê-su[^6-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6] trả lời : “Các anh cứ về thuật lại cho ông Gio-an[^7-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6] những điều mắt thấy tai nghe : <sup><b>5</b></sup> *[^2@-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]Người mù xem thấy, kẻ què được đi, người phong được sạch, kẻ điếc được nghe, người chết sống lại, kẻ nghèo được nghe Tin Mừng,* <sup><b>6</b></sup> và phúc thay người nào không vấp ngã vì tôi[^8-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6].”
|
| 10 |
|
| 11 |
+
<sup><b>7</b></sup> Họ đi rồi, Đức Giê-su[^9-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6] bắt đầu nói với đám đông về ông Gio-an[^10-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6] rằng[^11-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6] : “Anh em ra xem gì trong hoang địa ? Một cây sậy phất phơ trước gió chăng ? <sup><b>8</b></sup> Thế thì anh em ra xem gì ? Một người mặc gấm vóc lụa là chăng ? Kìa những kẻ mặc gấm vóc lụa là thì ở trong cung điện nhà vua. <sup><b>9</b></sup> Thế thì anh em ra xem gì ? Một vị ngôn sứ chăng ? Đúng thế đó ; mà tôi nói cho anh em biết, đây còn hơn cả ngôn sứ nữa. <sup><b>10</b></sup> Chính ông là người Kinh Thánh đã nói tới khi chép rằng :[^12-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6] *Này [^3@-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]Ta sai sứ giả của Ta đi trước mặt Con, người sẽ dọn đường cho Con đến.*
|
| 12 |
|
| 13 |
+
<sup><b>11</b></sup> [^13-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]“Tôi nói thật với anh em : trong số phàm nhân đã lọt lòng mẹ, chưa từng có ai cao trọng hơn ông Gio-an [^14-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]Tẩy Giả. Tuy nhiên, kẻ nhỏ nhất trong Nước [^15-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]Trời còn cao trọng hơn ông. <sup><b>12</b></sup> [^16-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]Từ thời ông Gio-an [^17-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]Tẩy Giả cho đến bây giờ, Nước [^18-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]Trời phải đương đầu với sức mạnh, ai mạnh sức thì chiếm được. <sup><b>13</b></sup> Cho đến ông Gio-an[^19-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6], tất cả các ngôn sứ cũng như Lề Luật đều đã nói tiên tri. <sup><b>14</b></sup> Và nếu anh em chịu tin lời tôi, thì [^4@-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]ông Gio-an[^20-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6] chính là Ê-li-a[^21-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6], người phải đến. <sup><b>15</b></sup> Ai có tai thì nghe.
|
| 14 |
|
| 15 |
+
## [^5@-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]Đức Giê-su[^22-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6] phán đoán về thế hệ của Người[^23-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]
|
| 16 |
<sup><b>16</b></sup> “Tôi phải ví thế hệ này với ai ? Họ giống như lũ trẻ ngồi ngoài chợ gọi lũ trẻ khác, <sup><b>17</b></sup> và nói :
|
| 17 |
|
| 18 |
> <sup><b>17</b></sup> ‘Tụi tôi thổi sáo cho các anh,
|
|
|
|
| 25 |
>
|
| 26 |
> <sup><b>17</b></sup> không đấm ngực khóc than.’
|
| 27 |
>
|
| 28 |
+
><sup><b>18</b></sup> “Thật vậy, ông Gio-an[^24-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6] đến, không ăn không uống, thì thiên hạ bảo : ‘Ông ta bị quỷ ám.’ <sup><b>19</b></sup> Con Người đến, cũng ăn cũng uống như ai, thì thiên hạ lại bảo : ‘Đây là tay ăn nhậu, bạn bè với quân thu thuế và phường tội lỗi.’ Nhưng Đức Khôn Ngoan được chứng minh bằng hành động.”
|
| 29 |
|
| 30 |
+
## [^6@-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]Khốn cho những thành đã chứng kiến các phép lạ mà không sám hối[^25-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]
|
| 31 |
<sup><b>20</b></sup> Bấy giờ Người bắt đầu quở trách các thành đã chứng kiến phần lớn các phép lạ Người làm mà không sám hối :
|
| 32 |
|
| 33 |
+
<sup><b>21</b></sup> “Khốn cho ngươi, hỡi Kho-ra-din[^26-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6] ! Khốn cho ngươi, hỡi Bết-xai-đa[^27-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6] ! Vì nếu các phép lạ đã làm nơi các ngươi mà được làm tại Tia[^28-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6] và Xi-đôn[^29-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6], thì họ [^7@-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]đã mặc áo vải thô, rắc tro lên đầu tỏ lòng sám hối. <sup><b>22</b></sup> Vì thế, Ta nói cho các ngươi hay : đến ngày phán xét, thành Tia[^30-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6] và thành Xi-đôn[^31-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6] còn được xử khoan hồng hơn các ngươi. <sup><b>23</b></sup> Còn ngươi nữa, hỡi Ca-phác-na-um[^32-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6], ngươi tưởng sẽ được nâng lên đến tận trời ư ? *Ngươi sẽ phải nhào xuống tận âm phủ !* Vì nếu các phép lạ đã làm nơi ngươi mà được làm tại Xơ-đôm[^33-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6], thì thành ấy đã tồn tại cho đến ngày nay. <sup><b>24</b></sup> Vì thế, Ta nói cho các ngươi hay : đến ngày phán xét, [^8@-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]đất Xơ-đôm[^34-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6] còn được xử khoan hồng hơn các ngươi.”
|
| 34 |
|
| 35 |
+
## [^9@-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]Chúa Cha và người Con[^35-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]
|
| 36 |
+
<sup><b>25</b></sup> Vào lúc ấy, Đức Giê-su[^36-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6] cất tiếng nói : “Lạy Cha là Chúa Tể trời đất, con xin ngợi khen Cha, vì Cha [^10@-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]đã giấu không cho bậc khôn ngoan thông thái biết những điều này, nhưng lại mặc khải cho những người bé mọn. <sup><b>26</b></sup> Vâng, lạy Cha, vì đó là điều đẹp ý Cha.
|
| 37 |
|
| 38 |
<sup><b>27</b></sup> “Cha tôi đã giao phó mọi sự cho tôi. Và không ai biết rõ người Con, trừ Chúa Cha ; cũng như không ai biết rõ Chúa Cha, trừ người Con và kẻ mà người Con muốn mặc khải cho.
|
| 39 |
|
| 40 |
+
## Hãy mang lấy ách của tôi[^37-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]
|
| 41 |
<sup><b>28</b></sup> “Tất cả những ai đang vất vả mang gánh nặng nề, hãy đến cùng tôi, tôi sẽ cho nghỉ ngơi bồi dưỡng. <sup><b>29</b></sup> Anh em hãy mang lấy ách của tôi, và hãy học với tôi, vì tôi có lòng hiền hậu và khiêm nhường. *Tâm hồn anh em sẽ được nghỉ ngơi bồi dưỡng.* <sup><b>30</b></sup> Vì ách tôi êm ái, và gánh tôi nhẹ nhàng.”
|
| 42 |
|
| 43 |
+
[^1-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 44 |
|
| 45 |
+
[^2-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 46 |
|
| 47 |
+
[^3-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 48 |
|
| 49 |
+
[^4-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 50 |
|
| 51 |
+
[^5-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 52 |
|
| 53 |
+
[^6-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 54 |
|
| 55 |
+
[^7-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 56 |
|
| 57 |
+
[^8-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: Khi nghe biết Chúa Giê-su hoạt động tích cực (c.1), thánh Gio-an Tẩy Giả hẳn là rất vui mừng vì thấy điều mình mong ước đang thể hiện (x. Ga 3,28-30). Thế nhưng các môn đệ của ông không thể không cảm thấy chán nản và có phần ghen tuông (x. Ga 3,26). Nhân cơ hội này, có lẽ thánh Gio-an muốn sai các môn đệ đến tiếp xúc với Chúa Giê-su để Chúa làm cho họ cũng thấy rõ vấn đề và tin vào Chúa hơn. Tuy nhiên, cũng có thể là chính Gio-an cũng thắc mắc tại sao Chúa Giê-su không xử sự như vị Mê-si-a thẩm phán, như ông đã từng loan báo (x. Mt 3,10.12). – Chính lúc phái bộ của Gio-an tới, Chúa Giê-su đang *chữa nhiều người khỏi bệnh hoạn tật nguyền, khỏi quỷ ám và cho nhiều người mù được thấy* (Lc 7,21). Họ chứng kiến tận mắt một số những phép lạ này. Ngôn sứ I-sai-a đã từng tiên báo các việc ấy như là những việc làm của Đấng Mê-si-a (Is 35,5 tt ; 61,1). Trong số đó, việc rao giảng Tin Mừng ưu tiên cho người nghèo được đặc biệt nói đến trong các thánh vịnh về Mê-si-a (x. Tv 72 ; 22,25-27 ; v.v...). Để trả lời cho các môn đệ của ông Gio-an, Chúa Giê-su kín đáo nại tới các phép lạ ấy và kết thúc bằng lời cảnh giác ở c.6 : đừng dễ đi theo quan niệm sai lầm, chờ mong một Đấng Mê-si-a quang vinh và chiến thắng về chính trị...
|
| 58 |
|
| 59 |
+
[^9-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 60 |
|
| 61 |
+
[^10-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 62 |
|
| 63 |
+
[^11-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: Sau đó, Chúa Giê-su hết mình khen ngợi ông Gio-an trước mặt dân chúng. Với tư cách cá nhân, Gio-an quả là một con người dũng cảm và kiên trung (c.7-8). Nhưng sự cao trọng của ông chính là ở chỗ ông là một ngôn sứ của Thiên Chúa, như dân chúng đã thấy (c.9). Đặc biệt hơn nữa – và đây là điều Chúa Giê-su làm chứng cho ông lúc này (c.10) – ông là vị tiền hô của Đấng Mê-si-a, như ngôn sứ Ma-la-khi đã nói (3,1).
|
| 64 |
|
| 65 |
+
[^12-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: Theo bản Híp-ri, lời Ma-la-khi như sau : *Này Ta sai sứ giả của Ta để dọn đường trước Ta*. Thiên Chúa nói về chính mình, nhưng chính câu đó còn nói đến một vị khác, mệnh danh là Thần Sứ của Giao Ước sẽ đến trong đền thờ của Người. Tất nhiên vị Thần Sứ này chính là Thiên Chúa. Vậy ở đây, câu nói của Ma-la-khi đã được sửa đi để hiểu về Chúa Giê-su như là Đấng Mê-si-a / Thiên Chúa và về ông Gio-an như tiền hô của Người.
|
| 66 |
|
| 67 |
+
[^13-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: Từ sứ mệnh tiền hô của ông Gio-an, Chúa Giê-su đưa qua Nước Trời (c.11) : Ông Gio-an cao trọng nhất từ trước tới nay, nhưng từ nay trở đi ông lại là nhỏ nhất. Thời Cựu Ước đã chấm dứt với ông Gio-an ; từ đây là thời đại Nước Trời, vượt hẳn trên tất cả những gì thuộc quá khứ dưới chế độ Luật Mô-sê (c.12-13).
|
| 68 |
|
| 69 |
+
[^14-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 70 |
|
| 71 |
+
[^15-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 72 |
|
| 73 |
+
[^16-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: C.12 có thể hiểu hai cách : a) Ai muốn vào Nước Trời thì phải dũng cảm chiến đấu với bản thân (x. Mt 10,34) ; b) Từ khi Nước Trời mới xuất hiện đã luôn luôn bị người đời chèn ép và chống đối ; người ta dùng áp lực để ngăn cản việc gia nhập Nước Trời (*ai mạnh sức thì chiếm được*).
|
| 74 |
|
| 75 |
+
[^17-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 76 |
|
| 77 |
+
[^18-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 78 |
|
| 79 |
+
[^19-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 80 |
|
| 81 |
+
[^20-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 82 |
|
| 83 |
+
[^21-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: אֵלִיָּה | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
|
| 84 |
|
| 85 |
+
[^22-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 86 |
|
| 87 |
+
[^23-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: Bằng một hình ảnh quen thuộc và dễ hiểu, Chúa Giê-su phê phán những người Do-thái, nhất là các kinh sư và nhóm Pha-ri-sêu (Lc 7,30-34), vì họ cứng cổ và tự đắc mình khôn mà không tin theo Chúa Giê-su. Họ tìm cách chống chế để bào chữa cho sự ngoan cố của mình : Ông Gio-an Tẩy Giả sống khắc khổ, khác lạ, kiểu một ngôn sứ, thì họ cho là điên (quỷ ám), trong khi Chúa Giê-su sống hoà đồng, bình dị với mọi người, nên được quần chúng mến phục, thì họ lại bảo Người là kẻ sống bê tha, bừa bãi... – Tuy nhiên, Chúa Giê-su quả quyết, cả hai người với hai nếp sống khác biệt nhau, đều phục vụ một chính nghĩa của Thiên Chúa. Bằng chứng là cả hai đều thực hiện những *công việc* của Thiên Chúa đầy khôn ngoan.
|
| 88 |
|
| 89 |
+
[^24-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 90 |
|
| 91 |
+
[^25-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: Các ngôn sứ thời xưa thường tỏ ra nuối tiếc nếp sống (tinh thần) sa mạc của Ít-ra-en, gian khổ nhưng gắn bó với Thiên Chúa của mình ; vì thế các ngài cũng kỵ bầu khí vô đạo nơi các thành thị(tự cao tự đại, thờ quấy, vô luân...). Ở đây, Chúa Giê-su theo cung cách đó để lên án những người đồng thời với Người. Người Do-thái từng khinh dể những người ngoại giáo và lên án người ta không nhận biết và tôn thờ Thiên Chúa ; nhưng chính họ lại lỳ lợm và cứng lòng tin hơn, dù được chứng kiến những phép lạ hiển nhiên Chúa Giê-su đã thực hiện nhân danh Thiên Chúa.
|
| 92 |
|
| 93 |
+
[^26-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: Chorazin | French: Chorazin | Latin: Chorazin | Origin: Χοραζιν | Vietnamese: Kho-ra-din -- Mt 11,21
|
| 94 |
|
| 95 |
+
[^27-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: Bethsaidai | French: Bethsaida | Latin: Bethsaida | Origin: Βηθσαιδα | Vietnamese: Bết-xai-đa -- Ga 12,21
|
| 96 |
|
| 97 |
+
[^28-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: Tyre | French: Tyr | Latin: Tyr | Origin: צֹר -- Τυρος | Vietnamese: Tia 1 -- thành ở Phê-ni-xi, Ed 26,4-5 ; Is 23,3
|
| 98 |
|
| 99 |
+
[^29-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: Sidon | French: Sidon | Latin: Sidon | Origin: צִידוֹן | Vietnamese: Xi-đôn 1 -- thành phố quan trọng của người Phê-ni-xi xưa, -- Is 23,1-12 ; Mt 15,21-22
|
| 100 |
|
| 101 |
+
[^30-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: Tyre | French: Tyr | Latin: Tyr | Origin: צֹר -- Τυρος | Vietnamese: Tia 1 -- thành ở Phê-ni-xi, Ed 26,4-5 ; Is 23,3
|
| 102 |
|
| 103 |
+
[^31-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: Sidon | French: Sidon | Latin: Sidon | Origin: צִידוֹן | Vietnamese: Xi-đôn 1 -- thành phố quan trọng của người Phê-ni-xi xưa, -- Is 23,1-12 ; Mt 15,21-22
|
| 104 |
|
| 105 |
+
[^32-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: Καϕαρναουμ | Vietnamese: Ca-phác-na-um -- Mt 4,13
|
| 106 |
|
| 107 |
+
[^33-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: Sodom | French: Sodome | Latin: Sodoma | Origin: סְדֹם | Vietnamese: Xơ-đôm -- St 13,12
|
| 108 |
|
| 109 |
+
[^34-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: Sodom | French: Sodome | Latin: Sodoma | Origin: סְדֹם | Vietnamese: Xơ-đôm -- St 13,12
|
| 110 |
|
| 111 |
+
[^35-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: Lời Chúa ở đây gợi lại chuyện các thiếu niên Do-thái trong sách Đa-ni-en : tất cả các bậc khôn ngoan thông thái Ba-by-lon không ai nắm được bí nhiệm của Thiên Chúa, chỉ có các thiếu niên Do-thái mới được Thiên Chúa mặc khải cho (Đn 2). Cũng thế, Chúa Giê-su ngợi khen Thiên Chúa như Cha đã tỏ mầu nhiệm Nước Trời cho những người bé mọn, tức là những kẻ tin theo và chỉ biết lệ thuộc vào Chúa Giê-su, như trẻ nhỏ lệ thuộc vào người lớn. – Đa-ni-en còn được mặc khải cho biết chuyện Con Người được Đấng cao niên (Thiên Chúa) ban tặng tất cả mọi sự (Đn 7). Ở đây, Chúa Giê-su cũng cho thấy Thiên Chúa đã giao phó mọi sự cho Ngài (x. Mt 28,18 ; Ga 5,22 ; 13,3 ; 17,2), nhất là cho Ngài *biết* Cha để rồi Ngài mặc khải cho người ta, nghĩa là để làm cho người ta được sống đời đời (x. Ga 17,3). Như thế, chính Chúa Giê-su là *Con Người* của sách Đa-ni-en, ở đây xuất hiện dưới danh xưng Con Thiên Chúa, là Vua và là Đấng mặc khải Nước Trời cho những người bé mọn. Những người này cũng là những kẻ *vất vả, mang gánh nặng nề* mà Chúa Giê-su kêu gọi đến với Ngài. Trước tiên, đây hiểu về những người Do-thái sống dưới ách của Lề Luật cũ và vô vàn vô số những tập tục nặng nề mà các kinh sư và nhóm Pha-ri-sêu đã đặt ra (x. Mt 23,4). Nhưng cũng phải hiểu rộng ra về kiếp sống con người trên trần gian này nói chung.
|
| 112 |
|
| 113 |
+
[^36-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 114 |
|
| 115 |
+
[^37-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: *Mang lấy ách của tôi* là một kiểu nói bóng các thầy Ráp-bi xưa quen dùng, hàm ý nhìn nhận ai làm Thầy (x. Hc 6,24-25 ; 51,23.26 ; Is 55,1 ; Cn 9,5 ; Hc 24,19). Ách / gánh của Chúa Giê-su là đạo lý Tin Mừng. Có thể nói đạo lý này được tổng hợp trong ba điểm : Tin (trở thành môn đệ, thụ giáo với Chúa), khiêm nhượng (thái độ đối với Thiên Chúa), hiền lành (thái độ đối với tha nhân) như Chúa Giê-su. Nói khác đi : nhờ Chúa Giê-su và với Người, sống hoàn toàn theo ý Cha vì yêu mến, đồng thời vì vâng ý Cha, mà hy sinh cho tha nhân cho đến chết trên thập giá...
|
| 116 |
|
| 117 |
+
[^1@-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: Lc 7,18-28
|
| 118 |
|
| 119 |
+
[^2@-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: Is 29,18; 35,5-6; 42,7.18
|
| 120 |
|
| 121 |
+
[^3@-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: Xh 23,20; Ml 3,1; Lc 1,76
|
| 122 |
|
| 123 |
+
[^4@-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: Mt 17,11a; Ml 3,23
|
| 124 |
|
| 125 |
+
[^5@-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: Lc 7,31-35
|
| 126 |
|
| 127 |
+
[^6@-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: Lc 10,13-15
|
| 128 |
|
| 129 |
+
[^7@-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: Đn 9,3; Gn 3,6
|
| 130 |
|
| 131 |
+
[^8@-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: Mt 10,15
|
| 132 |
|
| 133 |
+
[^9@-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: Lc 10,21-22
|
| 134 |
|
| 135 |
+
[^10@-9bf5a083-a093-41cc-9298-18f5448e1fe6]: 1 Cr 1,26-28
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.012.md
CHANGED
|
@@ -1,149 +1,149 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Hôm ấy, vào [^2@-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
# [^3@-
|
| 5 |
-
<sup><b>9</b></sup> Đức Giê-su[^8-
|
| 6 |
|
| 7 |
-
# Đức Giê-su[^13-
|
| 8 |
-
<sup><b>15</b></sup> Biết vậy, Đức Giê-su[^15-
|
| 9 |
|
| 10 |
-
# [^8@-
|
| 11 |
-
<sup><b>22</b></sup> Bấy giờ họ [^9@-
|
| 12 |
|
| 13 |
-
<sup><b>25</b></sup> Biết ý nghĩ của họ, Đức Giê-su[^22-
|
| 14 |
|
| 15 |
<sup><b>29</b></sup> “Làm sao người ta có thể vào nhà một kẻ mạnh và cướp của được, nếu không trói kẻ mạnh ấy trước đã, rồi mới cướp sạch nhà nó ?
|
| 16 |
|
| 17 |
-
<sup><b>30</b></sup> “Ai không đi với tôi, là chống lại tôi ; và ai không cùng tôi thu góp, là phân tán. <sup><b>31</b></sup> Vì thế, tôi nói cho các ông hay : mọi tội, kể cả tội nói phạm thượng, cũng sẽ được tha cho loài người, chứ tội nói phạm đến Thần Khí sẽ chẳng được tha[^26-
|
| 18 |
|
| 19 |
# Lòng có đầy, miệng mới nói ra
|
| 20 |
-
<sup><b>33</b></sup> “[^11@-
|
| 21 |
|
| 22 |
-
# [^13@-
|
| 23 |
-
<sup><b>38</b></sup> Bấy giờ có mấy kinh sư và mấy người Pha-ri-sêu[^30-
|
| 24 |
|
| 25 |
-
# [^18@-
|
| 26 |
<sup><b>43</b></sup> “Khi thần ô uế xuất khỏi một người, thì nó đi rảo qua những nơi khô cháy, tìm chốn nghỉ ngơi mà tìm không ra. <sup><b>44</b></sup> Bấy giờ nó nói : ‘Ta sẽ trở về nhà ta, nơi ta đã bỏ ra đi.’ Khi đến nơi, nó thấy nhà để trống, lại được quét tước, trang hoàng hẳn hoi. <sup><b>45</b></sup> Nó liền đi kéo thêm bảy thần khác dữ hơn nó, và chúng vào ở đó. Rốt cuộc, tình trạng của người ấy lại còn tệ hơn trước. Thế hệ gian ác này rồi cũng sẽ bị như vậy.”
|
| 27 |
|
| 28 |
-
# [^19@-
|
| 29 |
<sup><b>46</b></sup> Người còn đang nói với đám đông, thì có mẹ và anh em của Người đứng bên ngoài, tìm cách nói chuyện với Người. <sup><b>47</b></sup> Có kẻ thưa Người rằng : “Thưa Thầy, có mẹ và anh em Thầy đang đứng ngoài kia, tìm cách nói chuyện với Thầy.” <sup><b>48</b></sup> Người bảo kẻ ấy rằng : “Ai là mẹ tôi ? Ai là anh em tôi ?” <sup><b>49</b></sup> Rồi Người giơ tay chỉ các môn đệ và nói : “Đây là mẹ tôi, đây là anh em tôi. <sup><b>50</b></sup> Vì phàm ai thi hành ý muốn của Cha tôi, Đấng ngự trên trời, người ấy là anh chị em tôi, là mẹ tôi.”
|
| 30 |
|
| 31 |
-
[^1-
|
| 32 |
|
| 33 |
-
[^2-
|
| 34 |
|
| 35 |
-
[^3-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
[^4-
|
| 38 |
|
| 39 |
-
[^5-
|
| 40 |
|
| 41 |
-
[^6-
|
| 42 |
|
| 43 |
-
[^7-
|
| 44 |
|
| 45 |
-
[^8-
|
| 46 |
|
| 47 |
-
[^9-
|
| 48 |
|
| 49 |
-
[^10-
|
| 50 |
|
| 51 |
-
[^11-
|
| 52 |
|
| 53 |
-
[^12-
|
| 54 |
|
| 55 |
-
[^13-
|
| 56 |
|
| 57 |
-
[^14-
|
| 58 |
|
| 59 |
-
[^15-
|
| 60 |
|
| 61 |
-
[^16-
|
| 62 |
|
| 63 |
-
[^17-
|
| 64 |
|
| 65 |
-
[^18-
|
| 66 |
|
| 67 |
-
[^19-
|
| 68 |
|
| 69 |
-
[^20-
|
| 70 |
|
| 71 |
-
[^21-
|
| 72 |
|
| 73 |
-
[^22-
|
| 74 |
|
| 75 |
-
[^23-
|
| 76 |
|
| 77 |
-
[^24-
|
| 78 |
|
| 79 |
-
[^25-
|
| 80 |
|
| 81 |
-
[^26-
|
| 82 |
|
| 83 |
-
[^27-
|
| 84 |
|
| 85 |
-
[^28-
|
| 86 |
|
| 87 |
-
[^29-
|
| 88 |
|
| 89 |
-
[^30-
|
| 90 |
|
| 91 |
-
[^31-
|
| 92 |
|
| 93 |
-
[^32-
|
| 94 |
|
| 95 |
-
[^33-
|
| 96 |
|
| 97 |
-
[^34-
|
| 98 |
|
| 99 |
-
[^35-
|
| 100 |
|
| 101 |
-
[^36-
|
| 102 |
|
| 103 |
-
[^37-
|
| 104 |
|
| 105 |
-
[^38-
|
| 106 |
|
| 107 |
-
[^39-
|
| 108 |
|
| 109 |
-
[^40-
|
| 110 |
|
| 111 |
-
[^41-
|
| 112 |
|
| 113 |
-
[^1@-
|
| 114 |
|
| 115 |
-
[^2@-
|
| 116 |
|
| 117 |
-
[^3@-
|
| 118 |
|
| 119 |
-
[^4@-
|
| 120 |
|
| 121 |
-
[^5@-
|
| 122 |
|
| 123 |
-
[^6@-
|
| 124 |
|
| 125 |
-
[^7@-
|
| 126 |
|
| 127 |
-
[^8@-
|
| 128 |
|
| 129 |
-
[^9@-
|
| 130 |
|
| 131 |
-
[^10@-
|
| 132 |
|
| 133 |
-
[^11@-
|
| 134 |
|
| 135 |
-
[^12@-
|
| 136 |
|
| 137 |
-
[^13@-
|
| 138 |
|
| 139 |
-
[^14@-
|
| 140 |
|
| 141 |
-
[^15@-
|
| 142 |
|
| 143 |
-
[^16@-
|
| 144 |
|
| 145 |
-
[^17@-
|
| 146 |
|
| 147 |
-
[^18@-
|
| 148 |
|
| 149 |
-
[^19@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]Môn đệ bứt lúa ăn ngày sa-bát[^1-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Hôm ấy, vào [^2@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]ngày sa-bát, Đức Giê-su[^2-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] đi băng qua một cánh đồng lúa ; các môn đệ thấy đói và bắt đầu bứt lúa ăn. <sup><b>2</b></sup> Người Pha-ri-sêu[^3-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] thấy vậy, mới nói với Đức Giê-su[^4-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] : “Ông coi, các môn đệ ông làm điều không được phép làm ngày sa-bát !” <sup><b>3</b></sup> Người đáp : “Các ông chưa đọc trong Sách sao ? Ông Đa-vít[^5-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] đã làm gì, khi ông và thuộc hạ đói bụng ? <sup><b>4</b></sup> Ông vào nhà Thiên Chúa, và đã cùng thuộc hạ ăn bánh tiến. Thứ bánh này, họ không được phép ăn, chỉ có tư tế mới được ăn mà thôi. <sup><b>5</b></sup> Hay các ông chưa đọc trong sách Luật rằng ngày sa-bát, các tư tế trong Đền Thờ vi phạm luật sa-bát mà không mắc tội đó sao ? <sup><b>6</b></sup> Tôi nói cho các ông hay : ở đây còn lớn hơn Đền Thờ nữa. <sup><b>7</b></sup> Nếu các ông hiểu được ý nghĩa của câu này : *Ta muốn lòng nhân chứ đâu cần lễ tế,* ắt các ông đã chẳng lên án kẻ vô tội. <sup><b>8</b></sup> Quả thế, Con Người làm chủ ngày sa-bát.”
|
| 3 |
|
| 4 |
+
# [^3@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]Đức Giê-su[^6-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] chữa người bị bại tay trong ngày sa-bát[^7-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]
|
| 5 |
+
<sup><b>9</b></sup> Đức Giê-su[^8-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] bỏ đó mà đi vào hội đường của họ. <sup><b>10</b></sup> Tại đây, có người bị bại một tay. Người ta hỏi Đức Giê-su[^9-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] rằng : “[^4@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]Có được phép chữa bệnh ngày sa-bát không ?” Họ hỏi thế là để tố cáo Ngư���i. <sup><b>11</b></sup> Người đáp : “Ai trong các ông có một con chiên độc nhất bị sa hố ngày sa-bát, lại không nắm lấy nó và kéo lên sao ? <sup><b>12</b></sup> Mà người thì quý hơn chiên biết mấy ! Vì thế, ngày sa-bát được phép làm điều lành.” <sup><b>13</b></sup> Rồi Đức Giê-su[^10-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] bảo người bại tay : “Anh giơ tay ra !” Người ấy giơ ra và tay liền trở lại bình thường lành mạnh như tay kia. <sup><b>14</b></sup> Ra khỏi đó, nhóm Pha-ri-sêu[^11-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] bàn bạc để tìm cách giết Đức Giê-su[^12-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626].
|
| 6 |
|
| 7 |
+
# Đức Giê-su[^13-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626], Người Tôi Tớ của Thiên Chúa[^14-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]
|
| 8 |
+
<sup><b>15</b></sup> Biết vậy, Đức Giê-su[^15-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] lánh khỏi nơi đó. Dân chúng [^5@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]theo Người đông đảo và Người chữa lành hết. <sup><b>16</b></sup> Người còn cấm họ [^6@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]không được tiết lộ Người là ai. <sup><b>17</b></sup> Như thế là để ứng nghiệm lời ngôn sứ I-sai-a[^16-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] đã nói : <sup><b>18</b></sup> *[^7@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]Đây là Người Tôi Tớ Ta đã tuyển chọn, đây là người Ta yêu dấu : Ta hài lòng về Người. Ta cho Thần Khí Ta ngự trên Người. Người sẽ loan báo công lý trước muôn dân.* <sup><b>19</b></sup> *Người sẽ không cãi vã, không kêu to, chẳng ai nghe thấy Người lên tiếng giữa phố phường.* <sup><b>20</b></sup> *Cây lau bị giập, Người không đành bẻ gãy, tim đèn leo lét, chẳng nỡ tắt đi, cho đến khi Người đưa công lý đến toàn thắng,* <sup><b>21</b></sup> *và muôn dân đặt niềm hy vọng nơi danh Người.*
|
| 9 |
|
| 10 |
+
# [^8@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]Đức Giê-su[^17-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] và quỷ vương Bê-en-dê-bun[^18-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]
|
| 11 |
+
<sup><b>22</b></sup> Bấy giờ họ [^9@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]đem đến cho Đức Giê-su[^19-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] một người bị quỷ ám vừa mù lại vừa câm. Người chữa anh ta, khiến anh nói và thấy được. <sup><b>23</b></sup> Tất cả dân chúng đều sửng sốt và nói : “Ông này chẳng phải là Con vua Đa-vít[^20-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] sao ?” <sup><b>24</b></sup> Nghe vậy, những người Pha-ri-sêu[^21-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] nói rằng : “Ông này trừ được quỷ chỉ là nhờ dựa thế quỷ vương Bê-en-dê-bun.”
|
| 12 |
|
| 13 |
+
<sup><b>25</b></sup> Biết ý nghĩ của họ, Đức Giê-su[^22-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] nói : “Bất cứ nước nào tự chia rẽ, thì sẽ điêu tàn. Bất cứ thành nào hay nhà nào tự chia rẽ, thì sẽ không tồn tại. <sup><b>26</b></sup> Nếu Xa-tan[^23-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] trừ Xa-tan[^24-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626], thì Xa-tan[^25-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] tự chia rẽ : nước nó tồn tại sao được ? <sup><b>27</b></sup> Nếu tôi dựa thế Bê-en-dê-bun mà trừ quỷ, thì đệ tử các ông dựa thế ai mà trừ ? Bởi vậy, chính họ sẽ xét xử các ông. <sup><b>28</b></sup> Còn nếu tôi dựa vào Thần Khí của Thiên Chúa mà trừ quỷ, thì quả là triều đại Thiên Chúa đã đến giữa các ông.
|
| 14 |
|
| 15 |
<sup><b>29</b></sup> “Làm sao người ta có thể vào nhà một kẻ mạnh và cướp của được, nếu không trói kẻ mạnh ấy trước đã, rồi mới cướp sạch nhà nó ?
|
| 16 |
|
| 17 |
+
<sup><b>30</b></sup> “Ai không đi với tôi, là chống lại tôi ; và ai không cùng tôi thu góp, là phân tán. <sup><b>31</b></sup> Vì thế, tôi nói cho các ông hay : mọi tội, kể cả tội nói phạm thượng, cũng sẽ được tha cho loài người, chứ tội nói phạm đến Thần Khí sẽ chẳng được tha[^26-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]. <sup><b>32</b></sup> [^10@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]Ai nói phạm đến Con Người thì được tha ; nhưng ai nói phạm đến Thánh Thần sẽ chẳng được tha, cả đời này lẫn đời sau.
|
| 18 |
|
| 19 |
# Lòng có đầy, miệng mới nói ra
|
| 20 |
+
<sup><b>33</b></sup> “[^11@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]Cây mà tốt thì quả cũng tốt ; cây mà sâu thì quả cũng sâu, vì xem quả thì biết cây. <sup><b>34</b></sup> [^12@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]Loài rắn độc kia, xấu như các người, thì làm sao nói điều tốt được ? Vì lòng có đầy, miệng mới nói ra. <sup><b>35</b></sup> Người tốt thì rút cái tốt từ kho tàng tốt của mình ; kẻ xấu thì rút cái xấu từ kho tàng xấu của mình. <sup><b>36</b></sup> Tôi nói cho các người hay : đến Ngày phán xét, người ta sẽ phải trả lời về mọi điều vô ích mình đã nói. <sup><b>37</b></sup> Vì nhờ lời nói của anh mà anh sẽ được trắng án ; và cũng tại lời nói của anh mà anh sẽ bị kết án[^27-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626].”
|
| 21 |
|
| 22 |
+
# [^13@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]Dấu lạ ngôn sứ Giô-na[^28-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626][^29-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]
|
| 23 |
+
<sup><b>38</b></sup> Bấy giờ có mấy kinh sư và mấy người Pha-ri-sêu[^30-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] nói với Đức Giê-su[^31-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] rằng : “Thưa Thầy, chúng tôi muốn thấy Thầy làm [^14@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]một dấu lạ.” <sup><b>39</b></sup> Người đáp : “Thế hệ gian ác và ngoại tình này đòi dấu lạ. Nhưng chúng sẽ không được dấu lạ nào, ngoài dấu lạ ngôn sứ Giô-na[^32-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]. <sup><b>40</b></sup> Quả thật, *[^15@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]ông Giô-na[^33-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] đã ở trong bụng kình ngư ba ngày ba đêm* thế nào, thì Con Người cũng sẽ ở trong lòng đất ba ngày ba đêm như vậy. <sup><b>41</b></sup> Trong cuộc phán xét, dân thành Ni-ni-vê[^34-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] sẽ trỗi dậy cùng với thế hệ này và sẽ kết án họ, vì xưa [^16@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]dân ấy đã sám hối khi nghe ông Giô-na[^35-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] rao giảng ; mà đây thì còn hơn ông Giô-na[^36-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] nữa. <sup><b>42</b></sup> Trong cuộc phán xét, [^17@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]nữ hoàng Phương Nam sẽ đứng lên cùng với thế hệ này, và bà sẽ kết án họ, vì xưa bà đã từ tận cùng trái đất đến nghe lời khôn ngoan của vua Sa-lô-môn[^37-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] ; mà đây thì còn hơn vua Sa-lô-môn[^38-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] nữa.
|
| 24 |
|
| 25 |
+
# [^18@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]Quỷ phản công[^39-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]
|
| 26 |
<sup><b>43</b></sup> “Khi thần ô uế xuất khỏi một người, thì nó đi rảo qua những nơi khô cháy, tìm chốn nghỉ ngơi mà tìm không ra. <sup><b>44</b></sup> Bấy giờ nó nói : ‘Ta sẽ trở về nhà ta, nơi ta đã bỏ ra đi.’ Khi đến nơi, nó thấy nhà để trống, lại được quét tước, trang hoàng hẳn hoi. <sup><b>45</b></sup> Nó liền đi kéo thêm bảy thần khác dữ hơn nó, và chúng vào ở đó. Rốt cuộc, tình trạng của người ấy lại còn tệ hơn trước. Thế hệ gian ác này rồi cũng sẽ bị như vậy.”
|
| 27 |
|
| 28 |
+
# [^19@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]Ai thuộc gia đình của Đức Giê-su[^40-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626] ?[^41-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]
|
| 29 |
<sup><b>46</b></sup> Người còn đang nói với đám đông, thì có mẹ và anh em của Người đứng bên ngoài, tìm cách nói chuyện với Người. <sup><b>47</b></sup> Có kẻ thưa Người rằng : “Thưa Thầy, có mẹ và anh em Thầy đang đứng ngoài kia, tìm cách nói chuyện với Thầy.” <sup><b>48</b></sup> Người bảo kẻ ấy rằng : “Ai là mẹ tôi ? Ai là anh em tôi ?” <sup><b>49</b></sup> Rồi Người giơ tay chỉ các môn đệ và nói : “Đây là mẹ tôi, đây là anh em tôi. <sup><b>50</b></sup> Vì phàm ai thi hành ý muốn của Cha tôi, Đấng ngự trên trời, người ấy là anh chị em tôi, là mẹ tôi.”
|
| 30 |
|
| 31 |
+
[^1-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Câu chuyện có hai ý nghĩa : a) Chúa Giê-su là Đấng Mê-si-a. Đạo Do-thái bấy giờ đang chờ đợi Đấng Mê-si-a đến điều chỉnh Luật Mô-sê, nhất là luật ngày sa-bát. Với tư cách là *Con Người*, tức là vị Thẩm phán của thời sau hết (Đn 7,14), Chúa Giê-su đến để xét lại tất cả mọi luật lệ cũ (c.6) – trong đó quan trọng nhất là luật ngày sa-bát (c.8) – để làm cho những luật lệ ấy được tôn trọng theo đúng ý muốn của Thiên Chúa. b) Chúa Giê-su dạy cho biết cốt tuỷ của mọi luật lệ là ý muốn của Thiên Chúa ; mà ý muốn của Thiên Chúa luôn luôn là yêu thương và nhân nghĩa với tha nhân. Thiếu tinh thần này mọi việc coi như linh thánh nhất (giữ ngày sa-bát) cũng trở thành vô nghĩa, và có thể là cái cớ đưa nhiệt tâm đến lầm lỗi, như trường hợp các ông Pha-ri-sêu ở đây. Thật ra trong chuyện này, các môn đệ của Chúa không vi phạm chính luật ngày sa-bát, mà chỉ lỗi 1 trong 39 điều (ý kiến giải thích luật ngày sa-bát) do các thầy Ráp-bi đặt ra. Như thế, câu chuyện còn hàm ý chỉ trích nhóm Pha-ri-sêu, vì quá đặt nặng những ý kiến, những tập tục của người ta, mà làm cho việc giữ luật trở thành gánh nặng, đè lên người dân, không sao kham nổi.
|
| 32 |
|
| 33 |
+
[^2-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 34 |
|
| 35 |
+
[^3-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 36 |
|
| 37 |
+
[^4-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 38 |
|
| 39 |
+
[^5-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
|
| 40 |
|
| 41 |
+
[^6-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 42 |
|
| 43 |
+
[^7-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Ý nghĩa cũng như đoạn trên, nhưng nhấn mạnh hơn giá trị thờ phượng của lòng nhân nghĩa : danh dự của Thiên Chúa được phục vụ trước tiên là nhờ sự quan tâm đến hạnh phúc của tha nhân : *Người thì quý hơn chiên biết mấy !* Thương người và làm ơn cho người, bất kể thời gian và không gian. Người Pha-ri-sêu tranh luận việc nào được làm trong ngày sa-bát, việc nào không, nhưng họ xét theo việc làm chứ không xét theo giá trị của việc làm. Chúa Giê-su cho tiêu chuẩn : điều lành thì được làm.
|
| 44 |
|
| 45 |
+
[^8-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 46 |
|
| 47 |
+
[^9-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 48 |
|
| 49 |
+
[^10-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 50 |
|
| 51 |
+
[^11-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 52 |
|
| 53 |
+
[^12-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 54 |
|
| 55 |
+
[^13-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 56 |
|
| 57 |
+
[^14-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Thái độ hồ hởi của quần chúng đối với Chúa Giê-su ngược hẳn với thái độ căm ghét và thù hận của nhóm Pha-ri-sêu. Chúa Giê-su tránh những người này, nhưng vẫn rất dè dặt trước sự phấn khởi của những người kia. Thánh Mát-thêu giải thích thái độ của Chúa Giê-su như là thể hiện một trong những lời sấm rõ nét và gợi ý nhất về Đấng Mê-si-a : Người Tôi Tớ của Thiên Chúa trong I-sai-a. Người Tôi Tớ mang sứ mệnh *loan báo công lý*, ở đây hiểu là Tin Mừng Nước Trời. Người thi hành sứ mệnh đó một cách khiêm tốn (hoàn cảnh lưu đày của Ít-ra-en, lúc mà các *Bài ca* về Người Tôi Tớ ra đời), nhưng đầy tình thương, ngay cả đối với những kẻ chống đối đã sa cơ (cây lau bị giập ám chỉ Ai-cập ; tim đèn đã tắt mà vẫn bốc khói chỉ Ba-by-lon – hai cường quốc đã từng làm cho Ít-ra-en phải khốn đốn...). Chúa Giê-su thực hiện hoàn toàn lời sấm này. Bằng đường lối khiêm tốn và yêu thương, cuối cùng Người sẽ đưa Tin Mừng đến toàn thắng trên sự dữ.
|
| 58 |
|
| 59 |
+
[^15-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 60 |
|
| 61 |
+
[^16-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: יְשַׁעְיָהוּ | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1
|
| 62 |
|
| 63 |
+
[^17-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 64 |
|
| 65 |
+
[^18-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Cũng như ở trên, câu chuyện này đối chiếu lòng tin đơn sơ của quần chúng với thái độ ngoan cố của nhóm Pha-ri-sêu : qua việc trừ quỷ, người ta nhận ra Chúa Giê-su là *Con vua Đa-vít* (tước hiệu thông thường của Đấng Mê-si-a thời xưa), trong khi nhóm Pha-ri-sêu cố tình xuyên tạc ý nghĩa sự việc. Bê-en-dê-bun là danh hiệu của vị thần chính của người Ca-na-an, mà người Do-thái coi là quỷ vương (đứng đầu các quỷ). Qua lời phân trần của Chúa Giê-su, ta hiểu rằng ma quỷ chẳng dại gì mà lại đi phá huỷ chính nước của nó, cho nên lý luận như nhóm Pha-ri-sêu chỉ là nguỵ biện. Thật ra, chính Do-thái-giáo (*đồ đệ các ông*) cũng trừ quỷ, mà nhóm Pha-ri-sêu đâu có gán cho ma quỷ. Vậy các ông lấy quyền nào mà bảo là Chúa Giê-su nhờ Xa-tan mà trừ quỷ ? Vậy thì Chúa Giê-su đã trừ quỷ nhờ Thần Khí của Thiên Chúa, cốt là để thiết lập Nước Thiên Chúa giữa nhân loại. Từ trước tới nay, ma quỷ từng khống chế thế gian như một kẻ mạnh ; nhưng nay Đức Ki-tô xuất hiện như kẻ mạnh hơn, nên đã tống khứ hắn ra ngoài, và giải thoát con người. Hình ảnh này có thể ám chỉ tới lời I-sai-a 49,24-25 : *Chiến lợi phẩm của người hùng, đâu dễ gì lấy lại ? Tù nhân của kiêu binh, làm sao mà cứu gỡ ? Thế mà, Đức Chúa phán như sau : Tù nhân của người hùng sẽ được trả về, chiến lợi phẩm của kiêu binh sẽ được gỡ lại. Đứa gây chiến với ngươi, chính Ta sẽ gây chiến với nó, con cái ngươi, chính Ta sẽ cứu mạng cho*. Sự việc đã như thế thì không ai có quyền đứng trung lập nữa : không tin theo Chúa Giê-su là đứng về phe ma quỷ. Quả vậy, Chúa Giê-su đã trở thành duyên cớ cho nhiều người phải hư vong hay được cứu độ (x. Lc 1,34).
|
| 66 |
|
| 67 |
+
[^19-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 68 |
|
| 69 |
+
[^20-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
|
| 70 |
|
| 71 |
+
[^21-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 72 |
|
| 73 |
+
[^22-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 74 |
|
| 75 |
+
[^23-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: שָׂטָן -- Σατανας | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10
|
| 76 |
|
| 77 |
+
[^24-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: שָׂטָן -- Σατανας | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10
|
| 78 |
|
| 79 |
+
[^25-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: שָׂטָן -- Σατανας | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10
|
| 80 |
|
| 81 |
+
[^26-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Nhân việc Chúa nói đến *tội nói phạm đến Thần Khí*, cần nắm vững ba điều chắc chắn về đạo lý Tin Mừng : 1) Thiên Chúa ban đủ ơn cho mọi tội nhân nào muốn ăn năn hối cải ; 2) Bất cứ ai sám hối đều được Người thứ tha ; 3) Hội Thánh có quyền nhân danh Chúa tha hoàn toàn mọi thứ tội. – Vậy ở đây, tội nói phạm đến Thần Khí là gì ? Là gán cho ma quỷ những việc hiển nhiên do Thiên Chúa thực hiện để mở đường đưa con người đến lòng tin vào Đức Giê-su như là Thiên Chúa. Làm như thế là con người khinh dể, khước từ tình thương của Thiên Chúa – thường quy về Chúa Thánh Thần, Đấng chủ động trong mọi hoạt động của Chúa Giê-su. Khước từ tình thương và không tin như thế, nên con người không sám hối. Bất cứ tội nào mà không ăn năn sám hối, thì không khi nào được tha. Còn *nói phạm đến Con Người* là đến Đức Giê-su như một con người thì tha được, vì người ta không biết rõ Người là Thiên Chúa.
|
| 82 |
|
| 83 |
+
[^27-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: *Điều vô ích* (c.36) là điều hoàn toàn không có lợi gì cho kẻ nói, hoặc người nghe. c.37 trực tiếp đưa về chuyện nhóm Pha-ri-sêu nói phạm đến Thánh Thần ở trên ; nhưng cũng có thể hiểu chung về các tội phạm vì lời nói.
|
| 84 |
|
| 85 |
+
[^28-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Jonah | French: Jonas | Latin: Ionas | Origin: יוֹנָה | Vietnamese: Giô-na 1 -- một ngôn sứ con ông A-mít-tai, 2 V 14,25
|
| 86 |
|
| 87 |
+
[^29-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Dựa theo quan niệm chung của người Do-thái thời ấy, các kinh sư và nhóm Pha-ri-sêu đòi Chúa Giê-su làm một dấu lạ nhãn tiền trên trời ; nhưng Chúa lại đòi hỏi một thái độ tâm tình : tín nhiệm hoàn toàn vào Đấng Thiên Chúa đã sai đến. Chúa Giê-su là dấu lạ ông Giô-na theo ba mức độ tiệm tiến : như một ngôn sứ, như Đấng Mê-si-a và như Con Thiên Chúa làm người. Trước tiên như một ngôn sứ rao giảng, kêu gọi sám hối (x. Lc 11,30-32). Dân Ni-ni-vê xưa đã chấp nhận ông Giô-na là ngôn sứ, nên đã nghe lời ông mà hối cải ; ngày nay, người Do-thái không muốn ăn năn, nên đã không nhìn nhận Chúa Giê-su là người được Thiên Chúa sai đến (ngôn sứ). Thế thì làm sao họ nhận ra được Chúa Giê-su chính là Vị Ngôn Sứ vĩ đại Thiên Chúa đã hứa cho Ít-ra-en từ thời ông Mô-sê (x. Đnl 18,18) : *Đây còn hơn ông Giô-na...* Nhưng sự cứng tin của dân Do-thái sẽ bị phán xét nghiêm nhặt khi Chúa Giê-su phục sinh sau ba ngày được an táng trong mồ. Phục sinh là tuyệt đỉnh của dấu lạ Giô-na vì Chúa Giê-su được mặc khải là Người / Thiên Chúa toàn thắng ma quỷ, tội lỗi và sự chết. Bản án dành cho dân tộc cứng tin sẽ được thi hành 40 năm sau biến cố Phục Sinh.
|
| 88 |
|
| 89 |
+
[^30-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 90 |
|
| 91 |
+
[^31-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 92 |
|
| 93 |
+
[^32-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Jonah | French: Jonas | Latin: Ionas | Origin: יוֹנָה | Vietnamese: Giô-na 1 -- một ngôn sứ con ông A-mít-tai, 2 V 14,25
|
| 94 |
|
| 95 |
+
[^33-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Jonah | French: Jonas | Latin: Ionas | Origin: יוֹנָה | Vietnamese: Giô-na 1 -- một ngôn sứ con ông A-mít-tai, 2 V 14,25
|
| 96 |
|
| 97 |
+
[^34-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Niniveh | French: Ninive | Latin: Ninive | Origin: נִינְוֵה | Vietnamese: Ni-ni-vê 1 -- thủ đô của At-sua, Gn 1,2tt ; Xp 2,13
|
| 98 |
|
| 99 |
+
[^35-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Jonah | French: Jonas | Latin: Ionas | Origin: יוֹנָה | Vietnamese: Giô-na 1 -- một ngôn sứ con ông A-mít-tai, 2 V 14,25
|
| 100 |
|
| 101 |
+
[^36-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Jonah | French: Jonas | Latin: Ionas | Origin: יוֹנָה | Vietnamese: Giô-na 1 -- một ngôn sứ con ông A-mít-tai, 2 V 14,25
|
| 102 |
|
| 103 |
+
[^37-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Solomon | French: Salomon | Latin: Salomon | Origin: שְׁלֹ מֹה | Vietnamese: Sa-lô-môn 1 -- con vua Đa-vít, 1 Sb 22,9
|
| 104 |
|
| 105 |
+
[^38-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Solomon | French: Salomon | Latin: Salomon | Origin: שְׁלֹ מֹה | Vietnamese: Sa-lô-môn 1 -- con vua Đa-vít, 1 Sb 22,9
|
| 106 |
|
| 107 |
+
[^39-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Con người hay cái nhà bị ma quỷ chiếm lại chỉ dân Do-thái. Do-thái giáo được phục hồi từ sau lưu đày Ba-by-lon. Thế nhưng bên trong cái vẻ khang trang ấy, là sự trống rỗng vì thiếu lòng tin vào Chúa Ki-tô. Cho nên tình trạng tôn giáo của dân này thật là bi đát từ khi Chúa Giê-su bị họ khước từ và lên án. – Ai càng được nhiều ơn Chúa, mà phụ bạc vì ngoan cố, càng dễ ra chai lì hơn.
|
| 108 |
|
| 109 |
+
[^40-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 110 |
|
| 111 |
+
[^41-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Câu chuyện muốn đưa tới kết luận : tin theo Lời Thiên Chúa (Chúa Giê-su) là đón nhận Thánh Thần và đi vào Nước Chúa. – Những người anh em của Chúa Giê-su cùng đi với Đức Mẹ đây là những người họ hàng, bà con của Chúa (x. Mt 13,55). Chúa Giê-su không lãnh đạm với thân mẫu Người, cũng chẳng coi nhẹ những mối dây liên hệ gia đình tự nhiên, nhưng Người nhấn mạnh sứ mệnh thi hành ý muốn của Cha là rao giảng và thiết lập Nước Trời ở trần gian ; đồng thời Chúa cũng muốn đề cao mối liên hệ thiêng liêng với Người, cao quý hơn những liên hệ tự nhiên : Chúa Giê-su và các môn đệ của Người làm thành một gia đình mới nhờ mối dây liên kết là sự vâng phục Cha trên trời. Đây là cộng đoàn dân Chúa mới (x. 7,21) thay thế cho những người Pha-ri-sêu và cả thế hệ cứng lòng tin mà Chúa Giê-su vừa khiển trách ở trên. Nếu nhìn vào thái độ vâng phục của Đức Ma-ri-a như thánh Lu-ca diễn tả (1,38) thì rõ ràng Người đã làm Mẹ Chúa Giê-su nhờ lòng tin và là kiểu mẫu của những kẻ có lòng tin.
|
| 112 |
|
| 113 |
+
[^1@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Mc 2,23-28; Lc 6,1-5
|
| 114 |
|
| 115 |
+
[^2@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Xh 20,8-10
|
| 116 |
|
| 117 |
+
[^3@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Mc 3,1-6; Lc 6,6-11
|
| 118 |
|
| 119 |
+
[^4@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Lc 14,3
|
| 120 |
|
| 121 |
+
[^5@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Mc 3,7-10; Lc 6,17-18
|
| 122 |
|
| 123 |
+
[^6@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Mt 8,4; Mc 3,12; 5,43; 7,36
|
| 124 |
|
| 125 |
+
[^7@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Is 42,1-4
|
| 126 |
|
| 127 |
+
[^8@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Mc 3,22-30; Lc 11,14-22
|
| 128 |
|
| 129 |
+
[^9@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Mt 9,32-34
|
| 130 |
|
| 131 |
+
[^10@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Lc 12,10
|
| 132 |
|
| 133 |
+
[^11@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Mt 7,17; Lc 6,44
|
| 134 |
|
| 135 |
+
[^12@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Mt 3,7; Lc 3,7
|
| 136 |
|
| 137 |
+
[^13@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Lc 11,29-32
|
| 138 |
|
| 139 |
+
[^14@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Mt 16,1.4
|
| 140 |
|
| 141 |
+
[^15@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Gn 2,1
|
| 142 |
|
| 143 |
+
[^16@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Gn 3,5-8
|
| 144 |
|
| 145 |
+
[^17@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: 1 V 10,1tt; 2 Sb 9,1-12
|
| 146 |
|
| 147 |
+
[^18@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Lc 11,24-26
|
| 148 |
|
| 149 |
+
[^19@-6860f595-708e-4572-92b5-3c70c2d0b626]: Mc 3,31-36; Lc 8,19-21
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.013.md
CHANGED
|
@@ -1,170 +1,170 @@
|
|
| 1 |
-
# 2. BÀI GIẢNG BẰNG DỤ NGÔN[^1-
|
| 2 |
|
| 3 |
## Nhập đề
|
| 4 |
-
<sup><b>1</b></sup> Hôm ấy, Đức Giê-su[^2-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
## [^2@-
|
| 7 |
<sup><b>3</b></sup> Người nói : “Người gieo giống đi ra gieo giống. <sup><b>4</b></sup> Trong khi người ấy gieo, thì có những hạt rơi xuống vệ đường, chim chóc đến ăn mất. <sup><b>5</b></sup> Có những hạt rơi trên nơi sỏi đá, chỗ đất không có nhiều ; nó mọc ngay, vì đất không sâu ; <sup><b>6</b></sup> nhưng khi nắng lên, nó liền bị cháy, và vì thiếu rễ nên bị chết khô. <sup><b>7</b></sup> Có những hạt rơi vào bụi gai, gai mọc lên làm nó chết nghẹt. <sup><b>8</b></sup> Có những hạt lại rơi nhằm đất tốt, nên sinh hoa kết quả : hạt được gấp trăm, hạt được sáu chục, hạt được ba chục. <sup><b>9</b></sup> Ai có tai thì nghe.”
|
| 8 |
|
| 9 |
-
## Tại sao Đức Giê-su[^4-
|
| 10 |
-
<sup><b>10</b></sup> Các môn đệ đến gần hỏi Đức Giê-su[^6-
|
| 11 |
|
| 12 |
-
<sup><b>16</b></sup> “Còn anh em, [^6@-
|
| 13 |
|
| 14 |
-
## [^7@-
|
| 15 |
-
<sup><b>18</b></sup> “Vậy anh em hãy nghe dụ ngôn người gieo giống. <sup><b>19</b></sup> Hễ ai nghe lời rao giảng Nước[^12-
|
| 16 |
|
| 17 |
-
## Dụ ngôn cỏ lùng[^13-
|
| 18 |
-
<sup><b>24</b></sup> Đức Giê-su[^14-
|
| 19 |
|
| 20 |
-
## [^8@-
|
| 21 |
-
<sup><b>31</b></sup> Đức Giê-su[^17-
|
| 22 |
|
| 23 |
-
## [^9@-
|
| 24 |
-
<sup><b>33</b></sup> Người còn kể cho họ một dụ ngôn khác : “Nước[^19-
|
| 25 |
|
| 26 |
-
## Tại sao Đức Giê-su[^20-
|
| 27 |
-
<sup><b>34</b></sup> Tất cả các điều ấy, Đức Giê-su[^21-
|
| 28 |
|
| 29 |
-
## Giải nghĩa dụ ngôn cỏ lùng[^22-
|
| 30 |
-
<sup><b>36</b></sup> Bấy giờ, Đức Giê-su[^23-
|
| 31 |
|
| 32 |
-
## Dụ ngôn kho báu và ngọc quý[^28-
|
| 33 |
-
<sup><b>44</b></sup> “Nước[^29-
|
| 34 |
|
| 35 |
-
<sup><b>45</b></sup> “Nước[^30-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
## Dụ ngôn chiếc lưới[^31-
|
| 38 |
-
<sup><b>47</b></sup> “Nước[^32-
|
| 39 |
|
| 40 |
-
## Kết thúc[^33-
|
| 41 |
-
<sup><b>51</b></sup> “Anh em có hiểu tất cả những điều ấy không ?” Họ đáp : “Thưa hiểu.” <sup><b>52</b></sup> Người bảo họ : “Bởi vậy, bất cứ kinh sư nào đã được học hỏi về Nước[^34-
|
| 42 |
|
| 43 |
# V. GIÁO HỘI, BƯỚC ĐẦU CỦA NƯỚC TRỜI
|
| 44 |
|
| 45 |
# 1. PHẦN KÝ THUẬT
|
| 46 |
|
| 47 |
-
## [^15@-
|
| 48 |
-
<sup><b>53</b></sup> Khi Đức Giê-su[^38-
|
| 49 |
|
| 50 |
-
[^1-
|
| 51 |
|
| 52 |
-
[^2-
|
| 53 |
|
| 54 |
-
[^3-
|
| 55 |
|
| 56 |
-
[^4-
|
| 57 |
|
| 58 |
-
[^5-
|
| 59 |
|
| 60 |
-
[^6-
|
| 61 |
|
| 62 |
-
[^7-
|
| 63 |
|
| 64 |
-
[^8-
|
| 65 |
|
| 66 |
-
[^9-
|
| 67 |
|
| 68 |
-
[^10-
|
| 69 |
|
| 70 |
-
[^11-
|
| 71 |
|
| 72 |
-
[^12-
|
| 73 |
|
| 74 |
-
[^13-
|
| 75 |
|
| 76 |
-
[^14-
|
| 77 |
|
| 78 |
-
[^15-
|
| 79 |
|
| 80 |
-
[^16-
|
| 81 |
|
| 82 |
-
[^17-
|
| 83 |
|
| 84 |
-
[^18-
|
| 85 |
|
| 86 |
-
[^19-
|
| 87 |
|
| 88 |
-
[^20-
|
| 89 |
|
| 90 |
-
[^21-
|
| 91 |
|
| 92 |
-
[^22-
|
| 93 |
|
| 94 |
-
[^23-
|
| 95 |
|
| 96 |
-
[^24-
|
| 97 |
|
| 98 |
-
[^25-
|
| 99 |
|
| 100 |
-
[^26-
|
| 101 |
|
| 102 |
-
[^27-
|
| 103 |
|
| 104 |
-
[^28-
|
| 105 |
|
| 106 |
-
[^29-
|
| 107 |
|
| 108 |
-
[^30-
|
| 109 |
|
| 110 |
-
[^31-
|
| 111 |
|
| 112 |
-
[^32-
|
| 113 |
|
| 114 |
-
[^33-
|
| 115 |
|
| 116 |
-
[^34-
|
| 117 |
|
| 118 |
-
[^35-
|
| 119 |
|
| 120 |
-
[^36-
|
| 121 |
|
| 122 |
-
[^37-
|
| 123 |
|
| 124 |
-
[^38-
|
| 125 |
|
| 126 |
-
[^39-
|
| 127 |
|
| 128 |
-
[^40-
|
| 129 |
|
| 130 |
-
[^41-
|
| 131 |
|
| 132 |
-
[^42-
|
| 133 |
|
| 134 |
-
[^43-
|
| 135 |
|
| 136 |
-
[^44-
|
| 137 |
|
| 138 |
-
[^1@-
|
| 139 |
|
| 140 |
-
[^2@-
|
| 141 |
|
| 142 |
-
[^3@-
|
| 143 |
|
| 144 |
-
[^4@-
|
| 145 |
|
| 146 |
-
[^5@-
|
| 147 |
|
| 148 |
-
[^6@-
|
| 149 |
|
| 150 |
-
[^7@-
|
| 151 |
|
| 152 |
-
[^8@-
|
| 153 |
|
| 154 |
-
[^9@-
|
| 155 |
|
| 156 |
-
[^10@-
|
| 157 |
|
| 158 |
-
[^11@-
|
| 159 |
|
| 160 |
-
[^12@-
|
| 161 |
|
| 162 |
-
[^13@-
|
| 163 |
|
| 164 |
-
[^14@-
|
| 165 |
|
| 166 |
-
[^15@-
|
| 167 |
|
| 168 |
-
[^16@-
|
| 169 |
|
| 170 |
-
[^17@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# 2. BÀI GIẢNG BẰNG DỤ NGÔN[^1-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]
|
| 2 |
|
| 3 |
## Nhập đề
|
| 4 |
+
<sup><b>1</b></sup> Hôm ấy, Đức Giê-su[^2-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] từ trong nhà đi ra ngồi [^1@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]ở ven Biển Hồ. <sup><b>2</b></sup> Dân chúng tụ họp bên Người rất đông, nên Người phải xuống thuyền mà ngồi, còn tất cả dân chúng thì đứng trên bờ. <sup><b>3</b></sup> Người dùng dụ ngôn mà nói với họ nhiều điều.
|
| 5 |
|
| 6 |
+
## [^2@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]Dụ ngôn người gieo giống[^3-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]
|
| 7 |
<sup><b>3</b></sup> Người nói : “Người gieo giống đi ra gieo giống. <sup><b>4</b></sup> Trong khi người ấy gieo, thì có những hạt rơi xuống vệ đường, chim chóc đến ăn mất. <sup><b>5</b></sup> Có những hạt rơi trên nơi sỏi đá, chỗ đất không có nhiều ; nó mọc ngay, vì đất không sâu ; <sup><b>6</b></sup> nhưng khi nắng lên, nó liền bị cháy, và vì thiếu rễ nên bị chết khô. <sup><b>7</b></sup> Có những hạt rơi vào bụi gai, gai mọc lên làm nó chết nghẹt. <sup><b>8</b></sup> Có những hạt lại rơi nhằm đất tốt, nên sinh hoa kết quả : hạt được gấp trăm, hạt được sáu chục, hạt được ba chục. <sup><b>9</b></sup> Ai có tai thì nghe.”
|
| 8 |
|
| 9 |
+
## Tại sao Đức Giê-su[^4-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] dùng dụ ngôn mà nói ?[^5-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]
|
| 10 |
+
<sup><b>10</b></sup> Các môn đệ đến gần hỏi Đức Giê-su[^6-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] rằng : “Sao Thầy lại dùng dụ ngôn mà nói với họ ?” <sup><b>11</b></sup> Người đáp : “Bởi vì [^3@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]anh em thì được ơn hiểu biết các mầu nhiệm Nước[^7-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] Trời, còn họ thì không. <sup><b>12</b></sup> [^4@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]Ai đã có thì được cho thêm, và sẽ có dư thừa ; còn ai không có, thì ngay cái đang có, cũng sẽ bị lấy mất[^8-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]. <sup><b>13</b></sup> Bởi thế, nếu Thầy dùng dụ ngôn mà nói với họ, là vì họ nhìn mà không nhìn, nghe mà không nghe không hiểu. <sup><b>14</b></sup> Thế là đối với họ đã ứng nghiệm lời sấm của ngôn sứ I-sai-a[^9-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d], rằng[^10-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] : *[^5@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]Các ngươi có lắng tai nghe cũng chẳng hiểu, có trố mắt nhìn cũng chẳng thấy ;* <sup><b>15</b></sup> *vì lòng dân này đã ra chai đá : chúng đã bịt tai nhắm mắt, kẻo mắt chúng thấy, tai chúng nghe, và lòng hiểu được mà hoán cải, và r��i Ta sẽ chữa chúng cho lành.*
|
| 11 |
|
| 12 |
+
<sup><b>16</b></sup> “Còn anh em, [^6@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]mắt anh em thật có phúc vì được thấy, tai anh em thật có phúc, vì được nghe. <sup><b>17</b></sup> Quả thế, Thầy bảo thật anh em, nhiều ngôn sứ và nhiều người công chính đã mong mỏi thấy điều anh em đang thấy, mà không được thấy, nghe điều anh em đang nghe, mà không được nghe.
|
| 13 |
|
| 14 |
+
## [^7@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]Giải nghĩa dụ ngôn người gieo giống[^11-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]
|
| 15 |
+
<sup><b>18</b></sup> “Vậy anh em hãy nghe dụ ngôn người gieo giống. <sup><b>19</b></sup> Hễ ai nghe lời rao giảng Nước[^12-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] Trời mà không hiểu, thì quỷ dữ đến cướp đi điều đã gieo trong lòng người ấy : đó là kẻ đã được gieo bên vệ đường. <sup><b>20</b></sup> Còn kẻ được gieo trên nơi sỏi đá, đó là kẻ nghe Lời và liền vui vẻ đón nhận. <sup><b>21</b></sup> Nhưng nó không đâm rễ mà là kẻ nhất thời : khi gặp gian nan hay bị ngược đãi vì Lời, nó vấp ngã ngay. <sup><b>22</b></sup> Còn kẻ được gieo vào bụi gai, đó là kẻ nghe Lời, nhưng nỗi lo lắng sự đời, và bả vinh hoa phú quý bóp nghẹt, khiến Lời không sinh hoa kết quả gì. <sup><b>23</b></sup> Còn kẻ được gieo trên đất tốt, đó là kẻ nghe Lời và hiểu, thì tất nhiên sinh hoa kết quả và làm ra, kẻ được gấp trăm, kẻ được sáu chục, kẻ được ba chục.”
|
| 16 |
|
| 17 |
+
## Dụ ngôn cỏ lùng[^13-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]
|
| 18 |
+
<sup><b>24</b></sup> Đức Giê-su[^14-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] trình bày cho dân chúng nghe một dụ ngôn khác : “Nước[^15-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] Trời ví như chuyện người kia gieo giống tốt trong ruộng mình. <sup><b>25</b></sup> Khi mọi người đang ngủ, thì kẻ thù của ông đến gieo thêm cỏ lùng vào giữa lúa, rồi đi mất. <sup><b>26</b></sup> Khi l��a mọc lên và trổ bông, thì cỏ lùng cũng xuất hiện. <sup><b>27</b></sup> Đầy tớ mới đến thưa chủ nhà rằng : ‘Thưa ông, không phải ông đã gieo giống tốt trong ruộng ông sao ? Thế thì cỏ lùng ở đâu mà ra vậy ?’ <sup><b>28</b></sup> Ông đáp : ‘Kẻ thù đã làm đó !’ Đầy tớ nói : ‘Vậy ông có muốn chúng tôi ra đi gom lại không ?’ <sup><b>29</b></sup> Ông đáp : ‘Đừng, sợ rằng khi gom cỏ lùng, các anh làm bật luôn rễ lúa. <sup><b>30</b></sup> Cứ để cả hai cùng lớn lên cho tới mùa gặt. Đến ngày mùa, tôi sẽ bảo thợ gặt : hãy gom cỏ lùng lại, bó thành bó mà đốt đi, còn lúa, thì hãy thu vào kho lẫm cho tôi.’”
|
| 19 |
|
| 20 |
+
## [^8@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]Dụ ngôn hạt cải[^16-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]
|
| 21 |
+
<sup><b>31</b></sup> Đức Giê-su[^17-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] còn trình bày cho họ nghe một dụ ngôn khác. Người nói : “Nước[^18-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] Trời cũng giống như chuyện hạt cải người nọ lấy gieo trong ruộng mình. <sup><b>32</b></sup> Tuy nó là loại nhỏ nhất trong tất cả các hạt giống, nhưng khi lớn lên, thì lại là thứ lớn nhất ; nó trở thành cây, đến nỗi chim trời tới làm tổ trên cành được.”
|
| 22 |
|
| 23 |
+
## [^9@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]Dụ ngôn men trong bột
|
| 24 |
+
<sup><b>33</b></sup> Người còn kể cho họ một dụ ngôn khác : “Nước[^19-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] Trời cũng giống như chuyện [^10@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]nắm men bà kia lấy vùi vào ba thúng bột, cho đến khi tất cả bột dậy men.”
|
| 25 |
|
| 26 |
+
## Tại sao Đức Giê-su[^20-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] dùng dụ ngôn mà nói ?
|
| 27 |
+
<sup><b>34</b></sup> Tất cả các điều ấy, Đức Giê-su[^21-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] [^11@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]dùng dụ ngôn mà nói với đám đông ; và Người không nói gì với họ mà không dùng dụ ngôn, <sup><b>35</b></sup> hầu ứng nghiệm lời sấm của ngôn sứ : *[^12@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]Mở miệng ra, tôi sẽ kể dụ ngôn, công bố những điều được giữ kín từ tạo thiên lập địa.*
|
| 28 |
|
| 29 |
+
## Giải nghĩa dụ ngôn cỏ lùng[^22-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]
|
| 30 |
+
<sup><b>36</b></sup> Bấy giờ, Đức Giê-su[^23-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] bỏ đám đông mà về nhà. Các môn đệ lại gần Người và thưa rằng : “Xin[^24-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] Thầy giải nghĩa dụ ngôn cỏ lùng trong ruộng cho chúng con nghe.” <sup><b>37</b></sup> Người đáp : “Kẻ gieo hạt giống tốt là Con Người. <sup><b>38</b></sup> Ruộng là thế gian. Hạt giống tốt, đó là con cái Nước[^25-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] Trời. Cỏ lùng là con cái Ác Thần. <sup><b>39</b></sup> Kẻ thù đã gieo cỏ lùng là ma quỷ. Mùa gặt là ngày tận thế. Thợ gặt là các thiên thần. <sup><b>40</b></sup> Vậy, như người ta nhặt cỏ lùng rồi lấy lửa đốt đi thế nào, thì đến ngày tận thế cũng sẽ xảy ra như vậy. <sup><b>41</b></sup> Con Người sẽ sai các thiên thần của Người tập trung mọi kẻ làm gương mù gương xấu và mọi kẻ làm điều gian ác, mà tống ra khỏi Nước[^26-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] của Người, <sup><b>42</b></sup> rồi quăng chúng vào lò lửa ; ở đó, chúng [^13@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]sẽ phải khóc lóc nghiến răng. <sup><b>43</b></sup> Bấy giờ người công chính sẽ chói lọi như mặt trời, trong Nước[^27-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] của Cha họ. Ai có tai thì nghe.
|
| 31 |
|
| 32 |
+
## Dụ ngôn kho báu và ngọc quý[^28-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]
|
| 33 |
+
<sup><b>44</b></sup> “Nước[^29-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] Trời giống như chuyện kho báu chôn giấu trong ruộng. Có người kia gặp được thì liền chôn giấu lại, rồi vui mừng đi bán tất cả những gì mình có mà mua thửa ruộng ấy.
|
| 34 |
|
| 35 |
+
<sup><b>45</b></sup> “Nước[^30-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] Trời lại cũng giống như chuyện một thương gia đi tìm ngọc đẹp. <sup><b>46</b></sup> Tìm được một viên ngọc quý, ông ta ra đi, bán tất cả những gì mình có mà mua viên ngọc ấy.
|
| 36 |
|
| 37 |
+
## Dụ ngôn chiếc lưới[^31-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]
|
| 38 |
+
<sup><b>47</b></sup> “Nước[^32-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] Trời lại còn giống như chuyện chiếc lưới thả xuống biển, gom được đủ thứ cá. <sup><b>48</b></sup> Khi lưới đầy, người ta kéo lên bãi, rồi ngồi nhặt cá tốt cho vào giỏ, còn cá xấu thì vứt ra ngoài. <sup><b>49</b></sup> Đến ngày tận thế, cũng sẽ xảy ra như vậy. Các thiên thần sẽ xuất hiện và tách biệt kẻ xấu ra khỏi hàng ngũ người công chính, <sup><b>50</b></sup> rồi quăng chúng vào lò lửa. Ở đó, chúng [^14@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]sẽ phải khóc lóc nghiến răng.
|
| 39 |
|
| 40 |
+
## Kết thúc[^33-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]
|
| 41 |
+
<sup><b>51</b></sup> “Anh em có hiểu tất cả những điều ấy không ?” Họ đáp : “Thưa hiểu.” <sup><b>52</b></sup> Người bảo họ : “Bởi vậy, bất cứ kinh sư nào đã được học hỏi về Nước[^34-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] Trời, thì cũng giống như chủ nhà kia lấy ra từ trong kho tàng của mình cả cái mới lẫn cái cũ.”
|
| 42 |
|
| 43 |
# V. GIÁO HỘI, BƯỚC ĐẦU CỦA NƯỚC TRỜI
|
| 44 |
|
| 45 |
# 1. PHẦN KÝ THUẬT
|
| 46 |
|
| 47 |
+
## [^15@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]Đức Giê-su[^35-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] về thăm Na-da-rét[^36-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d][^37-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]
|
| 48 |
+
<sup><b>53</b></sup> Khi Đức Giê-su[^38-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] kể các dụ ngôn ấy xong, Người đi khỏi nơi đó. <sup><b>54</b></sup> Người về quê, giảng dạy dân chúng trong hội đường của họ, khiến họ [^16@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]sửng sốt và nói : “Bởi đâu ông ta được khôn ngoan và làm được những phép lạ như thế ? <sup><b>55</b></sup> Ông [^17@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]không phải là con bác thợ sao ? Mẹ của ông không phải là bà Ma-ri-a[^39-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] ; anh em của ông không phải là các ông Gia-cô-bê[^40-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d], Giô-xếp[^41-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d], Si-môn[^42-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] và Giu-đa[^43-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] sao ? <sup><b>56</b></sup> Và chị em của ông không phải đều là bà con lối xóm với chúng ta sao ? Vậy bởi đâu ông ta được như thế ?” <sup><b>57</b></sup> Và họ vấp ngã vì Người. Nhưng Đức Giê-su[^44-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d] bảo họ : “Ngôn sứ có bị rẻ rúng, thì cũng chỉ là ở chính quê hương mình và trong gia đình mình mà thôi.” <sup><b>58</b></sup> Người không làm nhiều phép lạ tại đó, vì họ không tin.
|
| 49 |
|
| 50 |
+
[^1-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Những câu chuyện trong ch.13 này quen gọi là những *dụ ngôn ven Biển Hồ về Nước Trời*. Mát-thêu gom lại tất cả bảy dụ ngôn. Đây là những câu chuyện đặt ra, dựa theo phong tục và nếp sống trong xã hội, với mục đích trình bày một giáo lý nào đó trong lãnh vực siêu nhiên. Giữa hình ảnh tự nhiên và giáo lý siêu nhiên có một điểm nào đó giống nhau, người đọc phải tìm cho ra, mới nắm được ý nghĩa khách quan của dụ ngôn. Thường thường chung quanh điểm chính trong hình ảnh tự nhiên để so sánh với đạo lý, còn có những chi tiết giúp cho câu chuyện có mạch lạc và hấp dẫn ; người đọc không nên tìm ý nghĩa riêng cho những chi tiết đó trong lãnh vực đạo lý. Tuy nhiên, có khi một dụ ngôn cũng pha một vài chi tiết ngụ ngôn ; trong trường hợp này, thì ngoài điểm chính (dụ ngôn), người đọc còn phải tìm ý nghĩa riêng của những chi tiết ngụ ngôn ấy. Những ý nghĩa riêng này tất nhiên phải đi với điểm chính, và làm cho điểm này rõ hơn lên.
|
| 51 |
|
| 52 |
+
[^2-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 53 |
|
| 54 |
+
[^3-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Ý nghĩa nguyên thuỷ của dụ ngôn hình như nằm trong hạt lúa giống : Chúa Giê-su muốn nhấn mạnh hiệu năng của ơn Chúa (Nước Trời, Lời Chúa), việc Chúa làm sẵn có một tiềm lực đem lại hậu quả gấp trăm. Nếu hậu quả (mùa màng) không có hay không được như thế, thì đó không phải tại ơn Chúa (hạt thóc giống). Như vậy, dụ ngôn là một lời kêu gọi tin tưởng vào sức mạnh của ơn Chúa, của việc Chúa làm.
|
| 55 |
|
| 56 |
+
[^4-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 57 |
|
| 58 |
+
[^5-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Dụ ngôn là một cách hé mở mầu nhiệm và khơi lên trong lòng thính giả niềm mong ước tìm hiểu thêm. Nhưng dụ ngôn không trình bày hết mầu nhiệm. Cho nên với những người có thiện chí, biết theo dõi sự tò mò thánh thiện thì dụ ngôn khai mở con đường dẫn tới mặc khải trọn vẹn ; còn với những kẻ thiếu thiện chí thì mầu nhiệm vẫn được bảo toàn (x. Mt 7,6), mà đồng thời trở nên cơ hội làm cho họ ra chai lì hơn. Sự khác biệt không phải tại Chúa – Người giảng dụ ngôn cho mọi người – nhưng tại những người nghe : một bên đi theo sự gợi ý của dụ ngôn, một bên không.
|
| 59 |
|
| 60 |
+
[^6-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 61 |
|
| 62 |
+
[^7-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 63 |
|
| 64 |
+
[^8-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: C.12 có lẽ phải hiểu về những người Ít-ra-en thời Chúa Giê-su là những kẻ *đang có* đức tin truyền thống – đức tin này hướng về Đấng Mê-si-a như đối tượng chính – ; nhưng trong số này có những người nghe theo Chúa Giê-su thì *được cho thêm* tức là *được ơn hiểu biết các mầu nhiệm Nước Trời*, còn những người khác thì *ngay cái đang có*, tức là lòng tin truyền thống, *cũng sẽ bị lấy mất*.
|
| 65 |
|
| 66 |
+
[^9-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: יְשַׁעְיָהוּ | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1
|
| 67 |
|
| 68 |
+
[^10-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Lời trích sách ngôn sứ I-sai-a cho thấy rằng tình trạng Ít-ra-en thời Chúa Giê-su cũng giống như thời ngôn sứ I-sai-a. Cũng như sứ vụ của ông I-sai-a, lời giảng của Chúa Giê-su đã nên dịp cho Ít-ra-en cứng lòng và đổ vỡ (x. Lc 2,34). – Thánh Mát-thêu thấy cách Chúa Giê-su giảng cho giới bình dân bằng dụ ngôn như thế đã được tiên báo trong lời sấm của Tv 78,2. Thật ra tác giả thánh vịnh này có ý nói đến lịch sử Ít-ra-en từ khi ra khỏi Ai-cập cho đến triều đại vua Đa-vít, và đưa ra ánh sáng những kỳ công Thiên Chúa đã thực hiện trong thời kỳ đó để khuyến khích mọi người thượng tôn luật pháp của Chúa và trung thành với vua. Thánh vịnh được áp dụng vào Chúa Giê-su theo nghĩa : những sự việc lịch sử xưa là hình bóng báo trước những thực tại Nước Trời, mà Chúa Giê-su trình bày qua các dụ ngôn, và việc thiết lập triều đại vua Đa-vít cũng báo trước việc Chúa Giê-su thiết lập Nước Trời.
|
| 69 |
|
| 70 |
+
[^11-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Theo Mc 4,10 và Lc 8,9 thì các môn đệ hỏi Chúa về ý nghĩa dụ ngôn người gieo giống. Chúng ta có thể hiểu rằng lời giải thích là của Giáo Hội muốn biến dụ ngôn về Lời Chúa thành ngụ ngôn về thái độ khác nhau của những kẻ đón nghe Lời Chúa. Một khi đã chấp nhận tiềm năng của Lời Chúa (nguyên nó có thể sinh sôi gấp trăm), mỗi tín hữu phải cộng tác tối đa để lời ấy thật sự mang lại kết quả tối đa.
|
| 71 |
|
| 72 |
+
[^12-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 73 |
|
| 74 |
+
[^13-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Dụ ngôn cỏ lùng muốn nói tới tình trạng Nước Trời (Giáo Hội) ở trần gian lẫn lộn cả người lành kẻ dữ. Các thừa tác viên trong Giáo Hội phải biết kiên nhẫn trước sự kiện đó. Thời gian là yếu tố quan trọng và cần thiết cho sự triển nở của Nước Trời : Thiên Chúa kiên nhẫn chính là để người ta được cứu độ (x. 2 Pr 3,15).
|
| 75 |
|
| 76 |
+
[^14-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 77 |
|
| 78 |
+
[^15-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 79 |
|
| 80 |
+
[^16-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Hai dụ ngôn hạt cải và men trong bột đều nói về sự phát triển của Nước Trời ; nhưng khác nhau ở chỗ dụ ngôn hạt cải thành cây rau lớn, nhấn mạnh sự bành trướng về số lượng bên ngoài ; còn men trong bột nói lên ảnh hưởng bên trong để biến đổi thế giới.
|
| 81 |
|
| 82 |
+
[^17-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 83 |
|
| 84 |
+
[^18-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 85 |
|
| 86 |
+
[^19-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 87 |
|
| 88 |
+
[^20-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 89 |
|
| 90 |
+
[^21-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 91 |
|
| 92 |
+
[^22-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Dụ ngôn cỏ lùng trên đây (c.24-30) tập trung vào hạt giống tốt, tượng trưng cho Tin Mừng (Nước Trời), bây giờ được giải thích theo nghĩa ngụ ngôn, theo đó hạt giống là *con cái Nước Trời*, và sau cùng nhấn mạnh đến ngày tận thế (mùa gặt), lúc kẻ lành người dữ được phán xét và phân biệt rõ ràng.
|
| 93 |
|
| 94 |
+
[^23-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 95 |
|
| 96 |
+
[^24-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: סִין | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
|
| 97 |
|
| 98 |
+
[^25-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 99 |
|
| 100 |
+
[^26-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 101 |
|
| 102 |
+
[^27-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 103 |
|
| 104 |
+
[^28-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Chuyện kho báu không đặt vấn đề luân lý về hành động của người mua thửa đất. Dụ ngôn chỉ muốn đề cao giá trị của Nước Trời, nên nhấn mạnh niềm sung sướng của người kia thôi. Theo luật Rô-ma thời ấy, thì kẻ gặp được bảo vật chôn giấu như vậy, có quyền chiếm hữu. Còn theo luật Do-thái trong văn mạch của dụ ngôn này, hình như quyền sở hữu bảo vật thuộc về chủ thửa đất. – Chuyện thương gia đi tìm ngọc quý cũng mang ý nghĩa tương tự như dụ ngôn trên. Nước Trời cao quý hơn tất cả mọi sự con người có thể có, nên con người phải sẵn sàng hy sinh tất cả, để chiếm được Nước ấy. Có người hiểu thương gia là Chúa Giê-su, và viên ngọc quý là con người : Con Thiên Chúa đã hy sinh tất cả vì loài người chúng ta (x. 2 Cr 8,9 ; Pl 2,6-11).
|
| 105 |
|
| 106 |
+
[^29-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 107 |
|
| 108 |
+
[^30-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 109 |
|
| 110 |
+
[^31-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Cũng một nghĩa như dụ ngôn cỏ lùng, nhưng nhấn mạnh hơn về cuộc chung thẩm : chọn cá tốt và loại thứ xấu.
|
| 111 |
|
| 112 |
+
[^32-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 113 |
|
| 114 |
+
[^33-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Kinh sư là người thừa kế lòng tin trong Cựu Ước. Giờ đây, trong trường học của Đức Ki-tô, người ấy được học hỏi thêm về Nước Trời. Như thế được đào tạo dưới cả Tân và Cựu Ước, kinh sư trở thành môn đệ Chúa Ki-tô, có đủ dữ kiện để huấn luyện kẻ khác.
|
| 115 |
|
| 116 |
+
[^34-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 117 |
|
| 118 |
+
[^35-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 119 |
|
| 120 |
+
[^36-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
|
| 121 |
|
| 122 |
+
[^37-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Thái độ của người đồng hương với Chúa Giê-su tiêu biểu cho thái độ của dân tộc Do-thái đối với Người : càng thân cận gần gũi với Chúa Giê-su, người ta càng tỏ ra cứng lòng với sứ điệp của Người. Ngôn sứ bị rẻ rúng nơi quê hương mình, vì ngôn sứ hiện diện để đòi sám hối ăn năn theo ý của Thiên Chúa ; trong khi các người đồng hương với ngôn sứ lại chỉ để ý tới cái gốc tầm thường của ngôn sứ mà họ quá quen biết. – Chúa có làm một vài phép lạ, như mở đường cho người ta (x. Mc 6,5), nhưng sự cứng lòng của họ không đáp ứng đủ để đưa tới những phép lạ khác, khả dĩ mang lại cho họ một lòng tin cứu sống.
|
| 123 |
|
| 124 |
+
[^38-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 125 |
|
| 126 |
+
[^39-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: Μαρια | Vietnamese: Ma-ri-a 1 -- mẹ của Đức Giêsu, Mt 1,16
|
| 127 |
|
| 128 |
+
[^40-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: Μαρια | Vietnamese: Ma-ri-a 3 -- mẹ ông Gia-cô-bê, và mẹ ông Giô-xếp, -- Mt 27,56 ; Lc 24,10 ; Mc 15,40.47
|
| 129 |
|
| 130 |
+
[^41-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: Μαρια | Vietnamese: Ma-ri-a 3 -- mẹ ông Gia-cô-bê, và mẹ ông Giô-xếp, -- Mt 27,56 ; Lc 24,10 ; Mc 15,40.47
|
| 131 |
|
| 132 |
+
[^42-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
|
| 133 |
|
| 134 |
+
[^43-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 4 -- cha của ông Giu-đa một tông đồ, Lc 6,16
|
| 135 |
|
| 136 |
+
[^44-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 137 |
|
| 138 |
+
[^1@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Mc 4,1-2 a; Lc 8,4
|
| 139 |
|
| 140 |
+
[^2@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Mc 4,3-9; Lc 8,5-8
|
| 141 |
|
| 142 |
+
[^3@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Mc 4,10-12; Lc 8,10
|
| 143 |
|
| 144 |
+
[^4@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Mt 25,29; Mc 4,25; Lc 8,18; 19,26
|
| 145 |
|
| 146 |
+
[^5@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Is 6,9-10; Ga 12,40; Cv 28,26-27
|
| 147 |
|
| 148 |
+
[^6@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Lc 10,23-24
|
| 149 |
|
| 150 |
+
[^7@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Mc 4,13-20; Lc 8,11-15
|
| 151 |
|
| 152 |
+
[^8@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Mc 4,30-32; Lc 13,18-19
|
| 153 |
|
| 154 |
+
[^9@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Lc 13,20-21
|
| 155 |
|
| 156 |
+
[^10@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: 1 Cr 5,6; Gl 5,9
|
| 157 |
|
| 158 |
+
[^11@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Mc 4,33-34
|
| 159 |
|
| 160 |
+
[^12@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Tv 78,2
|
| 161 |
|
| 162 |
+
[^13@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Mt 13,42.50
|
| 163 |
|
| 164 |
+
[^14@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Mt 13,42; 25,30
|
| 165 |
|
| 166 |
+
[^15@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Mc 6,1-6; Lc 4,16-22.24
|
| 167 |
|
| 168 |
+
[^16@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Mt 7,28
|
| 169 |
|
| 170 |
+
[^17@-c8064f73-a062-4835-8deb-efb6ecb04d4d]: Ga 6,42
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.014.md
CHANGED
|
@@ -1,126 +1,126 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Thời ấy, tiểu vương Hê-rô-đê[^4-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
# [^2@-
|
| 5 |
-
<sup><b>3</b></sup> Số là vua Hê-rô-đê[^8-
|
| 6 |
|
| 7 |
-
# [^4@-
|
| 8 |
-
<sup><b>13</b></sup> Nghe tin ấy, Đức Giê-su[^22-
|
| 9 |
|
| 10 |
-
<sup><b>15</b></sup> Chiều đến, các môn đệ lại gần thưa với Người[^26-
|
| 11 |
|
| 12 |
-
# [^7@-
|
| 13 |
-
<sup><b>22</b></sup> Đức Giê-su[^32-
|
| 14 |
|
| 15 |
-
# Đức Giê-su[^40-
|
| 16 |
-
<sup><b>34</b></sup> Khi qua biển rồi, thầy trò lên đất liền, vào Ghen-nê-xa-rét[^
|
| 17 |
|
| 18 |
-
[^1-
|
| 19 |
|
| 20 |
-
[^2-
|
| 21 |
|
| 22 |
-
[^3-
|
| 23 |
|
| 24 |
-
[^4-
|
| 25 |
|
| 26 |
-
[^5-
|
| 27 |
|
| 28 |
-
[^6-
|
| 29 |
|
| 30 |
-
[^7-
|
| 31 |
|
| 32 |
-
[^8-
|
| 33 |
|
| 34 |
-
[^9-
|
| 35 |
|
| 36 |
-
[^10-
|
| 37 |
|
| 38 |
-
[^11-
|
| 39 |
|
| 40 |
-
[^12-
|
| 41 |
|
| 42 |
-
[^13-
|
| 43 |
|
| 44 |
-
[^14-
|
| 45 |
|
| 46 |
-
[^15-
|
| 47 |
|
| 48 |
-
[^16-
|
| 49 |
|
| 50 |
-
[^17-
|
| 51 |
|
| 52 |
-
[^18-
|
| 53 |
|
| 54 |
-
[^19-
|
| 55 |
|
| 56 |
-
[^20-
|
| 57 |
|
| 58 |
-
[^21-
|
| 59 |
|
| 60 |
-
[^22-
|
| 61 |
|
| 62 |
-
[^23-
|
| 63 |
|
| 64 |
-
[^24-
|
| 65 |
|
| 66 |
-
[^25-
|
| 67 |
|
| 68 |
-
[^26-
|
| 69 |
|
| 70 |
-
[^27-
|
| 71 |
|
| 72 |
-
[^28-
|
| 73 |
|
| 74 |
-
[^29-
|
| 75 |
|
| 76 |
-
[^30-
|
| 77 |
|
| 78 |
-
[^31-
|
| 79 |
|
| 80 |
-
[^32-
|
| 81 |
|
| 82 |
-
[^33-
|
| 83 |
|
| 84 |
-
[^34-
|
| 85 |
|
| 86 |
-
[^35-
|
| 87 |
|
| 88 |
-
[^36-
|
| 89 |
|
| 90 |
-
[^37-
|
| 91 |
|
| 92 |
-
[^38-
|
| 93 |
|
| 94 |
-
[^39-
|
| 95 |
|
| 96 |
-
[^40-
|
| 97 |
|
| 98 |
-
[^41-
|
| 99 |
|
| 100 |
-
[^42-
|
| 101 |
|
| 102 |
-
[^43-
|
| 103 |
|
| 104 |
-
[^44-
|
| 105 |
|
| 106 |
-
[^1@-
|
| 107 |
|
| 108 |
-
[^2@-
|
| 109 |
|
| 110 |
-
[^3@-
|
| 111 |
|
| 112 |
-
[^4@-
|
| 113 |
|
| 114 |
-
[^5@-
|
| 115 |
|
| 116 |
-
[^6@-
|
| 117 |
|
| 118 |
-
[^7@-
|
| 119 |
|
| 120 |
-
[^8@-
|
| 121 |
|
| 122 |
-
[^9@-
|
| 123 |
|
| 124 |
-
[^10@-
|
| 125 |
|
| 126 |
-
[^11@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]Vua Hê-rô-đê[^1-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] và Đức Giê-su[^2-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40][^3-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Thời ấy, tiểu vương Hê-rô-đê[^4-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] nghe danh tiếng Đức Giê-su[^5-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40], <sup><b>2</b></sup> thì nói với những kẻ hầu cận rằng : “Đó chính là ông Gio-an[^6-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] Tẩy Giả ; ông đã từ cõi chết trỗi dậy, nên mới có quyền năng làm phép lạ.”
|
| 3 |
|
| 4 |
+
# [^2@-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]Ông Gio-an[^7-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] Tẩy Giả bị chém đầu
|
| 5 |
+
<sup><b>3</b></sup> Số là vua Hê-rô-đê[^8-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] đã bắt trói ông Gio-an[^9-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] và tống ngục vì bà Hê-rô-đi-a[^10-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40], vợ ông Phi-líp-phê[^11-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40], anh của nhà vua. <sup><b>4</b></sup> Ông Gio-an[^12-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] có nói với vua : “Ngài không được phép lấy bà ấy.” <sup><b>5</b></sup> Vua muốn giết ông Gio-an[^13-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40], nhưng lại sợ dân chúng, vì họ coi [^3@-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]ông là ngôn sứ. <sup><b>6</b></sup> Vậy, nhân ngày sinh nhật của vua Hê-rô-đê[^14-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40], con gái bà Hê-rô-đi-a[^15-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] đã biểu diễn một điệu vũ trước mặt quan khách, làm cho nhà vua vui thích. <sup><b>7</b></sup> Bởi đó, vua thề là hễ cô xin gì, vua cũng ban cho. <sup><b>8</b></sup> Nghe lời mẹ xui bảo, cô thưa rằng : “Xin[^16-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] ngài ban cho con, ngay tại chỗ, cái đầu ông Gio-an[^17-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] Tẩy Giả đặt trên mâm.” <sup><b>9</b></sup> Nhà vua lấy làm buồn, nhưng vì đã trót thề, lại thề trước khách dự tiệc, nên truyền lệnh ban cho cô. <sup><b>10</b></sup> Vua sai người vào ngục chặt đầu ông Gio-an[^18-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]. <sup><b>11</b></sup> Người ta đặt đầu ông trên mâm, mang về trao cho cô, và cô ta đem đến cho mẹ. <sup><b>12</b></sup> Môn đệ ông đến lấy thi hài ông đem đi mai táng, rồi đi báo cho Đức Giê-su[^19-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40].
|
| 6 |
|
| 7 |
+
# [^4@-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]Đức Giê-su[^20-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] hoá bánh ra nhiều lần thứ nhất[^21-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]
|
| 8 |
+
<sup><b>13</b></sup> Nghe tin ấy, Đức Giê-su[^22-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] lánh khỏi nơi đó, đi thuyền đến một chỗ hoang vắng riêng biệt. Nghe biết vậy, đông đảo dân chúng từ các thành đi bộ mà theo Người[^23-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]. <sup><b>14</b></sup> Ra khỏi thuyền, Đức Giê-su[^24-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] trông thấy một đoàn người đông đảo thì [^5@-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]chạnh lòng thương, và chữa lành các bệnh nhân của họ[^25-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40].
|
| 9 |
|
| 10 |
+
<sup><b>15</b></sup> Chiều đến, các môn đệ lại gần thưa với Người[^26-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] : “Nơi đây hoang vắng, và đã muộn rồi, vậy xin Thầy cho dân chúng về, để họ vào các làng mạc mua lấy thức ăn.” <sup><b>16</b></sup> Đức Giê-su[^27-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] bảo : “Họ không cần phải đi đâu cả, chính anh em hãy cho họ ăn.” <sup><b>17</b></sup> Các ông đáp : “Ở đây, chúng con chỉ có vỏn vẹn [^6@-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]năm cái bánh[^28-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] và hai con cá !” <sup><b>18</b></sup> Người bảo : “Đem lại đây cho Thầy !” <sup><b>19</b></sup> Rồi sau đó, Người truyền cho dân chúng ngồi xuống cỏ. Người cầm lấy năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, dâng lời chúc tụng, và bẻ ra, trao cho môn đệ. Và môn đệ trao cho dân chúng. <sup><b>20</b></sup> Ai nấy đều ăn và được no nê. Những mẩu bánh còn thừa, người ta thu lại được mười hai giỏ đầy. <sup><b>21</b></sup> Số người ăn có tới năm ngàn đàn ông, không kể đàn bà và trẻ con[^29-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40].
|
| 11 |
|
| 12 |
+
# [^7@-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]Đức Giê-su[^30-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] đi trên mặt nước[^31-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]
|
| 13 |
+
<sup><b>22</b></sup> Đức Giê-su[^32-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] liền bắt các môn đệ xuống thuyền qua bờ bên kia trước, trong lúc Người giải tán dân chúng. <sup><b>23</b></sup> Giải tán họ xong, Người [^8@-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]lên núi một mình mà cầu nguyện. Tối đến Người vẫn ở đó một mình. <sup><b>24</b></sup> Còn chiếc thuyền thì đã ra xa bờ đến cả mấy cây số, bị sóng đánh vì ngược gió. <sup><b>25</b></sup> Vào khoảng canh tư, Người đi trên mặt biển mà đến với các môn đệ. <sup><b>26</b></sup> Thấy Người đi trên mặt biển, các ông hoảng hốt bảo nhau : “[^9@-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]Ma đấy !”, và sợ hãi la lên. <sup><b>27</b></sup> Đức Giê-su[^33-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] liền bảo các ông : “Cứ yên tâm, chính Thầy đây, đừng sợ !” <sup><b>28</b></sup> Ông Phê-rô[^34-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] liền thưa với Người : “Thưa Ngài, nếu quả là Ngài, thì xin truyền cho con đi trên mặt nước mà đến với Ngài.” <sup><b>29</b></sup> Đức Giê-su[^35-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] bảo ông : “Cứ đến[^36-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] !” Ông Phê-rô[^37-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] từ thuyền bước xuống, đi trên mặt nước, và đến với Đức Giê-su[^38-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]. <sup><b>30</b></sup> Nhưng thấy gió thổi thì ông đâm sợ, và khi bắt đầu chìm, ông la lên : “Thưa Ngài, xin cứu con với !” <sup><b>31</b></sup> Đức Giê-su[^39-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] liền đưa tay nắm lấy ông và nói : “Người đâu mà [^10@-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]kém tin vậy ! Sao lại hoài nghi ?” <sup><b>32</b></sup> Khi thầy trò đã lên thuyền, thì gió lặng ngay. <sup><b>33</b></sup> Những kẻ ở trong thuyền bái lạy Người và nói : “Quả thật Ngài là [^11@-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]Con Thiên Chúa !”
|
| 14 |
|
| 15 |
+
# Đức Giê-su[^40-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40] chữa nhiều người đau ốm tại Ghen-nê-xa-rét[^41-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]
|
| 16 |
+
<sup><b>34</b></sup> Khi qua biển rồi, thầy trò lên đất liền, vào Ghen-nê-xa-rét[^42-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40][^43-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]. <sup><b>35</b></sup> Dân địa phương nhận ra Đức Giê-su[^44-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40], liền tung tin ra khắp vùng, và người ta đem tất cả những kẻ đau ��m đến với Người. <sup><b>36</b></sup> Họ nài xin Người cho họ chỉ sờ vào tua áo của Người thôi, và ai đã sờ vào thì đều được khỏi.
|
| 17 |
|
| 18 |
+
[^1-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 19 |
|
| 20 |
+
[^2-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 21 |
|
| 22 |
+
[^3-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: Hê-rô-đê này gọi là An-ti-pa, con của vua Hê-rô-đê Cả với bà Man-tha-kê. Khi vua cha qua đời, ông được thừa kế vùng Ga-li-lê và vùng Pê-rê với tước hiệu tiểu vương. Ông cũng được nói đến trong cuộc Thương Khó của Chúa Giê-su (Lc 23,7 tt). Hê-rô-đi-a là con gái ông A-rít-tô-bu-lô, cháu trai vua Hê-rô-đê Cả. Chồng trước của bà là ông Phi-líp-phê cũng là con vua Hê-rô-đê Cả, nhưng không được thừa kế và hình như sống ngoài đất Pa-lét-tin, như một thường dân. Hê-rô-đê An-ti-pa bỏ người vợ chính thức của mình là con gái vua A-re-ta xứ A-ra-bi để cưới bà này, trái luật hiện hành (Lv 20,21). Cô con gái kia là con của bà Hê-rô-đi-a với ông chồng trước ; theo sử gia Phơ-la-vi-o Gio-xê-phô, tên cô là Sa-lô-mê.
|
| 23 |
|
| 24 |
+
[^4-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 25 |
|
| 26 |
+
[^5-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 27 |
|
| 28 |
+
[^6-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 29 |
|
| 30 |
+
[^7-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 31 |
|
| 32 |
+
[^8-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 33 |
|
| 34 |
+
[^9-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 35 |
|
| 36 |
+
[^10-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Herodias | French: Hérodiade | Latin: Herodias | Origin: ՙΗρωδιας | Vietnamese: Hê-rô-đi-a -- Mt 14,3 ; Mc 6,17.19 ; Lc 3,19
|
| 37 |
|
| 38 |
+
[^11-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Philip (II) | French: Philippe | Latin: Philippus | Origin: Φιλιππος | Vietnamese: Phi-líp-phê 1 -- vua xứ Ma-kê-đô-ni-a, cha của vua A-lê-xan-đê, 1 Mcb 1,1
|
| 39 |
|
| 40 |
+
[^12-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 41 |
|
| 42 |
+
[^13-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 43 |
|
| 44 |
+
[^14-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 45 |
|
| 46 |
+
[^15-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Herodias | French: Hérodiade | Latin: Herodias | Origin: ՙΗρωδιας | Vietnamese: Hê-rô-đi-a -- Mt 14,3 ; Mc 6,17.19 ; Lc 3,19
|
| 47 |
|
| 48 |
+
[^16-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: סִין | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
|
| 49 |
|
| 50 |
+
[^17-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 51 |
|
| 52 |
+
[^18-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 53 |
|
| 54 |
+
[^19-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 55 |
|
| 56 |
+
[^20-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 57 |
|
| 58 |
+
[^21-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: Trước đây (4,12) khi được tin ông Gio-an bị bắt, Chúa Giê-su đã lánh đi. Bây giờ nghe biết ông đã bị giết, Chúa cũng lại rút vào hoang địa, là vì chưa đến lúc phải đương đầu với cái chết, mặc dầu số phận của ông Gio-an Tẩy Giả là điềm báo cho cái chết của chính Người. Theo Mác-cô và Lu-ca thì lý do chính của cuộc rút lui này là để thầy trò có được những giờ phút rảnh rang riêng với nhau, xa quần chúng. Hướng đi của các ngài là Bét-xai-đa (Lc 9,10), độ một cây số phía Đông Bắc bờ hồ Ga-li-lê. Thời gian là gần lễ Vượt Qua Do-thái (Ga 6,4).
|
| 59 |
|
| 60 |
+
[^22-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 61 |
|
| 62 |
+
[^23-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: Đông đảo dân chúng theo Chúa Giê-su gợi lên hình ảnh dân Ít-ra-en xưa đi theo nhà lãnh đạo Mô-sê trên hoang địa Xi-nai.
|
| 63 |
|
| 64 |
+
[^24-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 65 |
|
| 66 |
+
[^25-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: Chúa Giê-su chạnh lòng thương dân chúng, và chữa lành các bệnh nhân : đó là thái độ và hành động của Mục Tử lý tưởng ngôn sứ Ê-dê-ki-en đã nói đến (Ed 34).
|
| 67 |
|
| 68 |
+
[^26-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: Cuộc trao đổi vắn tắt giữa Chúa Giê-su và các môn đệ cho thấy : 1) Người muốn họ ý thức về nhu cầu phải giải quyết : cho dân ăn ; 2) không có phương tiện nào để giải quyết vấn đề đó ; và 3) họ phải sẵn sàng cộng tác với Người, tuỳ thuộc vào Người. Ngoài ra, đối chiếu với ch. 10 : Chúa Giê-su trao quyền năng chữa bệnh, trừ quỷ và sai các Tông Đồ đi rao giảng, còn ở đây khi Chúa tỏ mình là *Mục Tử*, Chúa muốn các ông hợp tác với Chúa ; cả hai trường hợp đều gợi lên sự liên tục giữa sứ mạng của Chúa Giê-su và sứ mạng các Tông Đồ.
|
| 69 |
|
| 70 |
+
[^27-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 71 |
|
| 72 |
+
[^28-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: Tin Mừng Gio-an nói rõ : năm chiếc bánh đó là bánh lúa mạch, tức là bánh của người nghèo. Với mấy chiếc bánh như vậy, các môn đệ không giải quyết được gì. Nhưng Chúa Giê-su lại muốn làm phép lạ từ số bánh đó. Ý chí của con người, nguyên nó không làm gì nên chuyện, nhưng Thiên Chúa đòi con người hiến dâng để từ đó Người thực hiện ý muốn của Người.
|
| 73 |
|
| 74 |
+
[^29-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: Qua chuyện hoá bánh, Chúa Giê-su xuất hiện như Mô-sê của thời cánh chung, và như vị Mục Tử Ít-ra-en đang cần. Bữa ăn lạ lùng này một đàng gợi lại man-na trong sa mạc Xi-nai, đàng khác báo hiệu tiệc Thánh Thể sau này.
|
| 75 |
|
| 76 |
+
[^30-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 77 |
|
| 78 |
+
[^31-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: Chuyện này gợi lại hai sự việc trong Cựu Ước : Thiên Chúa tỏ uy quyền trên hỗn mang nguyên thuỷ để tạo dựng trời đất và khống chế Biển Đỏ để giải thoát Dân Người. Như thế, không những Chúa Giê-su tỏ mình là Mê-si-a như trong chuyện hoá bánh ra nhiều, mà hơn nữa, Người còn cho thấy phần nào Người hành động như Thiên Chúa. Quả vậy, đây là cảm tưởng của những kẻ ở trong thuyền lúc đó, vì họ *bái lạy Người* và tuyên xưng *Ngài là Con Thiên Chúa*. Theo văn mạch, tước hiệu này mang ý nghĩa sâu xa hơn là Mê-si-a (Con Vua Đa-vít).
|
| 79 |
|
| 80 |
+
[^32-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 81 |
|
| 82 |
+
[^33-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 83 |
|
| 84 |
+
[^34-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 7 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, -- Ga 1,42 ; 21,15-17
|
| 85 |
|
| 86 |
+
[^35-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 87 |
|
| 88 |
+
[^36-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: Câu chuyện còn cho thấy Chúa Giê-su thông ban quyền thắng sự dữ cho ông Phê-rô. Nhưng điều này còn tuỳ thuộc vào lòng tin của ông : bao lâu ông tập trung tâm trí vào Chúa Giê-su, thì ông khống chế sóng gió và biển khơi ; nhưng khi ông rời xa Chúa, ông liền bị chìm.
|
| 89 |
|
| 90 |
+
[^37-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 7 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, -- Ga 1,42 ; 21,15-17
|
| 91 |
|
| 92 |
+
[^38-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 93 |
|
| 94 |
+
[^39-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 95 |
|
| 96 |
+
[^40-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 97 |
|
| 98 |
+
[^41-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Gennesaret | French: Gennésareth | Latin: Gennesaret | Origin: Γεννησαρετ | Vietnamese: Ghen-nê-xa-rét -- Mt 14,34 ; Mc 6,53
|
| 99 |
|
| 100 |
+
[^42-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Gennesaret | French: Gennésareth | Latin: Gennesaret | Origin: Γεννησαρετ | Vietnamese: Ghen-nê-xa-rét -- Mt 14,34 ; Mc 6,53
|
| 101 |
|
| 102 |
+
[^43-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: Ghen-nê-xa-rét là vùng nằm bên phía tây hồ giữa Ca-phác-na-um và Ti-bê-ri-át dài độ 6 cây số, rộng khoảng 3 cây số.
|
| 103 |
|
| 104 |
+
[^44-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 105 |
|
| 106 |
+
[^1@-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: Mc 6,14-16; Lc 9,7-9
|
| 107 |
|
| 108 |
+
[^2@-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: Mc 6,17-29
|
| 109 |
|
| 110 |
+
[^3@-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: Mt 11,9; 21,26; Lc 1,76; 7,26
|
| 111 |
|
| 112 |
+
[^4@-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: Mc 6,30-44; Lc 9,10-17; Ga 6,1-14
|
| 113 |
|
| 114 |
+
[^5@-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: Mt 9,36; 15,32
|
| 115 |
|
| 116 |
+
[^6@-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: Mc 6,38-43; Ga 6,9-13
|
| 117 |
|
| 118 |
+
[^7@-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: Mc 6,45-52; Ga 6,16-21
|
| 119 |
|
| 120 |
+
[^8@-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: Lc 6,12; 9,28
|
| 121 |
|
| 122 |
+
[^9@-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: Lc 24,37
|
| 123 |
|
| 124 |
+
[^10@-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: Mt 8,26
|
| 125 |
|
| 126 |
+
[^11@-0edac2bf-8854-484b-80e5-d19103b06b40]: Mt 27,54; Mc 14,61; 15,39; Lc 22,70; Ga 1,49
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.015.md
CHANGED
|
@@ -1,128 +1,128 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Bấy giờ có mấy người Pha-ri-sêu[^1-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
# [^5@-
|
| 5 |
-
<sup><b>10</b></sup> Sau đó, Đức Giê-su[^7-
|
| 6 |
|
| 7 |
-
<sup><b>12</b></sup> Bấy giờ các môn đệ đến gần Đức Giê-su[^8-
|
| 8 |
|
| 9 |
-
<sup><b>15</b></sup> Ông Phê-rô[^11-
|
| 10 |
|
| 11 |
-
# [^7@-
|
| 12 |
-
<sup><b>21</b></sup> Ra khỏi đó, Đức Giê-su[^16-
|
| 13 |
|
| 14 |
-
<sup><b>23</b></sup> Các môn đệ lại gần xin với Người rằng : “Xin[^23-
|
| 15 |
|
| 16 |
-
# Đức Giê-su[^29-
|
| 17 |
-
<sup><b>29</b></sup> Đức Giê-su[^31-
|
| 18 |
|
| 19 |
-
# [^9@-
|
| 20 |
-
<sup><b>32</b></sup> Đức Giê-su[^37-
|
| 21 |
|
| 22 |
-
[^1-
|
| 23 |
|
| 24 |
-
[^2-
|
| 25 |
|
| 26 |
-
[^3-
|
| 27 |
|
| 28 |
-
[^4-
|
| 29 |
|
| 30 |
-
[^5-
|
| 31 |
|
| 32 |
-
[^6-
|
| 33 |
|
| 34 |
-
[^7-
|
| 35 |
|
| 36 |
-
[^8-
|
| 37 |
|
| 38 |
-
[^9-
|
| 39 |
|
| 40 |
-
[^10-
|
| 41 |
|
| 42 |
-
[^11-
|
| 43 |
|
| 44 |
-
[^12-
|
| 45 |
|
| 46 |
-
[^13-
|
| 47 |
|
| 48 |
-
[^14-
|
| 49 |
|
| 50 |
-
[^15-
|
| 51 |
|
| 52 |
-
[^16-
|
| 53 |
|
| 54 |
-
[^17-
|
| 55 |
|
| 56 |
-
[^18-
|
| 57 |
|
| 58 |
-
[^19-
|
| 59 |
|
| 60 |
-
[^20-
|
| 61 |
|
| 62 |
-
[^21-
|
| 63 |
|
| 64 |
-
[^22-
|
| 65 |
|
| 66 |
-
[^23-
|
| 67 |
|
| 68 |
-
[^24-
|
| 69 |
|
| 70 |
-
[^25-
|
| 71 |
|
| 72 |
-
[^26-
|
| 73 |
|
| 74 |
-
[^27-
|
| 75 |
|
| 76 |
-
[^28-
|
| 77 |
|
| 78 |
-
[^29-
|
| 79 |
|
| 80 |
-
[^30-
|
| 81 |
|
| 82 |
-
[^31-
|
| 83 |
|
| 84 |
-
[^32-
|
| 85 |
|
| 86 |
-
[^33-
|
| 87 |
|
| 88 |
-
[^34-
|
| 89 |
|
| 90 |
-
[^35-
|
| 91 |
|
| 92 |
-
[^36-
|
| 93 |
|
| 94 |
-
[^37-
|
| 95 |
|
| 96 |
-
[^38-
|
| 97 |
|
| 98 |
-
[^39-
|
| 99 |
|
| 100 |
-
[^40-
|
| 101 |
|
| 102 |
-
[^41-
|
| 103 |
|
| 104 |
-
[^42-
|
| 105 |
|
| 106 |
-
[^1@-
|
| 107 |
|
| 108 |
-
[^2@-
|
| 109 |
|
| 110 |
-
[^3@-
|
| 111 |
|
| 112 |
-
[^4@-
|
| 113 |
|
| 114 |
-
[^5@-
|
| 115 |
|
| 116 |
-
[^6@-
|
| 117 |
|
| 118 |
-
[^7@-
|
| 119 |
|
| 120 |
-
[^8@-
|
| 121 |
|
| 122 |
-
[^9@-
|
| 123 |
|
| 124 |
-
[^10@-
|
| 125 |
|
| 126 |
-
[^11@-
|
| 127 |
|
| 128 |
-
[^12@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]Tranh luận về truyền thống
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Bấy giờ có mấy người Pha-ri-sêu[^1-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] và mấy kinh sư từ Giê-ru-sa-lem[^2-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] đến gặp Đức Giê-su[^3-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] và nói rằng : <sup><b>2</b></sup> “Sao môn đệ ông vi phạm truyền thống của tiền nhân, [^2@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]không chịu rửa tay khi dùng bữa[^4-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] ?” <sup><b>3</b></sup> Người trả lời : “Còn các ông, tại sao các ông dựa vào truyền thống của các ông mà vi phạm điều răn của Thiên Chúa ? <sup><b>4</b></sup> Quả thế, Thiên Chúa dạy : *Ngươi [^3@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]hãy thờ cha kính mẹ ; kẻ nào nguyền rủa cha mẹ, thì phải bị xử tử.* <sup><b>5</b></sup> Còn các ông, các ông lại bảo : ‘Ai nói với cha với mẹ rằng : những gì con có để giúp cha mẹ, đều là lễ phẩm dâng cho Chúa rồi, <sup><b>6</b></sup> thì người ấy không phải thờ cha kính mẹ nữa.’ Như thế, các ông dựa vào truyền thống của các ông mà huỷ bỏ lời Thiên Chúa. <sup><b>7</b></sup> Những kẻ đạo đức giả kia, ngôn sứ I-sai-a[^5-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] thật đã nói tiên tri rất đúng về các ông rằng : <sup><b>8</b></sup> *[^4@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]Dân này tôn kính Ta bằng môi bằng miệng, còn lòng chúng thì lại xa Ta.* <sup><b>9</b></sup> *Chúng có thờ phượng Ta thì cũng vô ích, vì giáo lý chúng giảng dạy chỉ là giới luật phàm nhân.”*
|
| 3 |
|
| 4 |
+
# [^5@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]Cái gì làm cho con người ra ô uế ?[^6-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]
|
| 5 |
+
<sup><b>10</b></sup> Sau đó, Đức Giê-su[^7-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] gọi đám đông lại mà bảo : “Hãy nghe và hiểu cho rõ : <sup><b>11</b></sup> Không phải cái vào miệng làm cho con người ra ô uế, nhưng cái từ miệng xuất ra, cái đó mới làm cho con người ra ô uế.”
|
| 6 |
|
| 7 |
+
<sup><b>12</b></sup> Bấy giờ các môn đệ đến gần Đức Giê-su[^8-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] mà thưa rằng : “Thầy có biết không ? Những người Pha-ri-sêu[^9-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] đã vấp phạm khi nghe Thầy nói lời ấy.” <sup><b>13</b></sup> Đức Giê-su[^10-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] đáp : “Cây nào mà Cha của Thầy, Đấng ngự trên trời, đã không trồng, thì sẽ bị nhổ đi. <sup><b>14</b></sup> Cứ để mặc họ. Họ là [^6@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]những người mù dắt người mù. Mù mà lại dắt mù, cả hai sẽ lăn cù xuống hố.”
|
| 8 |
|
| 9 |
+
<sup><b>15</b></sup> Ông Phê-rô[^11-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] thưa với Người : “Xin[^12-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] Thầy giải thích dụ ngôn cho chúng con.” <sup><b>16</b></sup> Đức Giê-su[^13-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] đáp : “Cả anh em nữa, bây giờ mà anh em vẫn còn ngu tối sao ? <sup><b>17</b></sup> Anh em không hiểu rằng bất cứ cái gì vào miệng thì xuống bụng, rồi bị thải ra ngoài sao ? <sup><b>18</b></sup> Còn những cái gì từ miệng xuất ra, là phát xuất tự lòng, chính những cái ấy mới làm cho con người ra ô uế. <sup><b>19</b></sup> Vì tự lòng phát xuất những ý định gian tà, những tội giết người, ngoại tình, tà dâm, trộm cắp, làm chứng gian và vu khống. <sup><b>20</b></sup> Đó mới là những cái làm cho con người ra ô uế ; còn ăn mà không rửa tay thì không làm cho con người ra ô uế.”
|
| 10 |
|
| 11 |
+
# [^7@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]Đức Giê-su[^14-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] chữa con gái người đàn bà Ca-na-an[^15-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]
|
| 12 |
+
<sup><b>21</b></sup> Ra khỏi đó, Đức Giê-su[^16-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] lui về miền Tia[^17-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] và Xi-đôn[^18-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea][^19-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea], <sup><b>22</b></sup> thì này có một người đàn bà Ca-na-an[^20-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea], ở miền ấy đi ra, kêu lên rằng : “Lạy Ngài là Con vua Đa-vít[^21-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea], [^8@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]xin rủ lòng thương tôi[^22-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] ! Đứa con gái tôi bị quỷ ám khổ sở lắm !” <sup><b>23</b></sup> Nhưng Người không đáp lại một lời.
|
| 13 |
|
| 14 |
+
<sup><b>23</b></sup> Các môn đệ lại gần xin với Người rằng : “Xin[^23-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] Thầy bảo bà ấy về đi, vì bà ấy cứ theo sau chúng ta mà kêu mãi !” <sup><b>24</b></sup> Người đáp : “Thầy chỉ được sai đến với những con chiên lạc của nhà Ít-ra-en[^24-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] mà thôi[^25-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea].” <sup><b>25</b></sup> Bà ấy đến bái lạy mà thưa Người rằng : “Lạy Ngài, xin cứu giúp tôi !” <sup><b>26</b></sup> Người đáp : “Không nên lấy bánh dành cho con cái mà ném cho lũ chó con[^26-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea].” <sup><b>27</b></sup> Bà ấy nói : “Thưa Ngài, đúng thế, nhưng mà lũ chó con cũng được ăn những mảnh vụn trên bàn chủ rơi xuống.” <sup><b>28</b></sup> Bấy giờ Đức Giê-su[^27-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] đáp : “Này bà, lòng tin của bà mạnh thật. Bà muốn sao thì sẽ được vậy.” Từ giờ đó, con gái bà được khỏi[^28-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea].
|
| 15 |
|
| 16 |
+
# Đức Giê-su[^29-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] chữa nhiều bệnh nhân tại ven biển hồ Ga-li-lê[^30-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]
|
| 17 |
+
<sup><b>29</b></sup> Đức Giê-su[^31-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] xuống khỏi miền ấy, đến ven biển hồ Ga-li-lê[^32-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]. Người lên núi và ngồi ở đó. <sup><b>30</b></sup> Có những đám người đông đảo kéo đến cùng Người, đem theo những kẻ què quặt, đui mù, tàn tật, câm điếc và nhiều bệnh nhân khác nữa. Họ đặt những kẻ ấy dưới chân Người và Người chữa lành, <sup><b>31</b></sup> khiến đám đông phải kinh ngạc vì thấy kẻ câm nói được, người tàn tật được lành, người què đi được, người mù xem thấy. Và họ tôn vinh Thiên Chúa của Ít-ra-en[^33-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea][^34-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea].
|
| 18 |
|
| 19 |
+
# [^9@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]Đức Giê-su[^35-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] hoá bánh ra nhiều lần thứ hai[^36-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]
|
| 20 |
+
<sup><b>32</b></sup> Đức Giê-su[^37-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] gọi các môn đệ lại mà nói : “Thầy [^10@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]chạnh lòng thương đám đông, vì họ ở luôn với Thầy đã ba ngày rồi và họ không có gì ăn. [^11@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]Thầy không muốn giải tán họ, để họ nhịn đói mà về, sợ rằng họ bị xỉu dọc đường.” <sup><b>33</b></sup> Các môn đệ thưa : “Trong nơi hoang vắng này, chúng con [^12@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]lấy đâu ra đủ bánh cho đám đông như vậy ăn no ?” <sup><b>34</b></sup> Đức Giê-su[^38-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] hỏi : “Anh em có mấy chiếc bánh ?” Các ông đáp : “Thưa có bảy chiếc bánh và một ít cá nhỏ.” <sup><b>35</b></sup> Bấy giờ, Người truyền cho đám đông ngồi xuống đất. <sup><b>36</b></sup> Rồi Người cầm lấy bảy chiếc bánh và mấy con cá, dâng lời tạ ơn, bẻ ra, trao cho môn đệ, và môn đệ trao cho đám đông. <sup><b>37</b></sup> Ai nấy đều ăn và được no nê. Những mẩu bánh còn thừa, người ta thu lại được bảy thúng đầy[^39-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]. <sup><b>38</b></sup> Số người ăn có tới bốn ngàn người đàn ông, không kể đàn bà và trẻ con. <sup><b>39</b></sup> Sau khi giải tán đám đông, Đức Giê-su[^40-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea] lên thuyền, sang miền Ma-ga-đan[^41-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea][^42-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea].
|
| 21 |
|
| 22 |
+
[^1-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 23 |
|
| 24 |
+
[^2-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 25 |
|
| 26 |
+
[^3-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 27 |
|
| 28 |
+
[^4-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: *Truyền thống* ở đây hiểu là *lời của tiền nhân* đối lại với Luật Mô-sê và với cả Thánh Kinh, tức là các ý kiến, giáo lý và quyết định của các ráp-bi Do-thái rất tỉ mỉ, nhiều khi được coi như ngang hàng hay là hơn cả chính Luật nữa. Chúa Giê-su tỏ ra rất nghiêm khắc với sự đảo lộn giá trị như thế (x. Mt 23).
|
| 29 |
|
| 30 |
+
[^5-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: יְשַׁעְיָהוּ | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1
|
| 31 |
|
| 32 |
+
[^6-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: Lời Chúa ở đây cho thấy : 1) Đối với Chúa Giê-su, Luật Cựu Ước phân biệt thứ dơ, thứ sạch theo nghi thức đã đến lúc phải chấm dứt (c. 11-12). 2) Điều quan trọng hơn chính là giá trị luân lý trong đời sống con người : cần phải có một lương tâm trong sạch và một ý hướng ngay thẳng, con người mới không ra ô uế.
|
| 33 |
|
| 34 |
+
[^7-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 35 |
|
| 36 |
+
[^8-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 37 |
|
| 38 |
+
[^9-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 39 |
|
| 40 |
+
[^10-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 41 |
|
| 42 |
+
[^11-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
|
| 43 |
|
| 44 |
+
[^12-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: סִין | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
|
| 45 |
|
| 46 |
+
[^13-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 47 |
|
| 48 |
+
[^14-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 49 |
|
| 50 |
+
[^15-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Canaan | French: Canaan | Latin: Chanaan | Origin: כְנַעַן | Vietnamese: Ca-na-an 1 -- vùng duyên hải Pa-lét-tin - Phê-ni-xi, St 9,22-27
|
| 51 |
|
| 52 |
+
[^16-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 53 |
|
| 54 |
+
[^17-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Tyre | French: Tyr | Latin: Tyr | Origin: צֹר -- Τυρος | Vietnamese: Tia 1 -- thành ở Phê-ni-xi, Ed 26,4-5 ; Is 23,3
|
| 55 |
|
| 56 |
+
[^18-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Sidon | French: Sidon | Latin: Sidon | Origin: צִידוֹן | Vietnamese: Xi-đôn 1 -- thành phố quan trọng của người Phê-ni-xi xưa, -- Is 23,1-12 ; Mt 15,21-22
|
| 57 |
|
| 58 |
+
[^19-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: Chúa Giê-su muốn âm thầm lui về miền ngoại giáo này (Mc 7,24) có thể là để tránh sự dòm ngó của nhóm Pha-ri-sêu cũng như sự nồng nhiệt của quần chúng sau vụ hoá bánh ra nhiều (Ga 6,15). Nhưng đối chiếu với 11,21 thì có thể đọc ra một ý nghĩa thần học từ những địa danh này : Dân Do-thái từ chối ơn cứu độ thì dân ngoại được hưởng.
|
| 59 |
|
| 60 |
+
[^20-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Canaan | French: Canaan | Latin: Chanaan | Origin: כְנַעַן | Vietnamese: Ca-na-an 1 -- vùng duyên hải Pa-lét-tin - Phê-ni-xi, St 9,22-27
|
| 61 |
|
| 62 |
+
[^21-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 63 |
|
| 64 |
+
[^22-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: Mát-thêu hình như muốn ngụ ý rằng, sở dĩ người đàn bà ngoại giáo biết tuyên xưng Chúa Giê-su là *Con vua Đa-vít* là vì bà đã đi ra khỏi miền dân ngoại và chỉ trong đất Ít-ra-en bà mới được Chúa thi ân. Đấy cũng là lý do tại sao *Người không đáp một lời*. Nhưng sự im lặng ban đầu của Chúa còn để tăng cường lòng tin khiêm tốn của bà. Quả thật, bà đã nhìn nhận quyền ưu tiên của người Ít-ra-en trên dân ngoại.
|
| 65 |
|
| 66 |
+
[^23-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: סִין | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
|
| 67 |
|
| 68 |
+
[^24-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
|
| 69 |
|
| 70 |
+
[^25-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: Sinh thời, Chúa Giê-su chỉ giảng cho người Do-thái (x. Rm 15,8), những người thừa kế các lời hứa, cho nên được gọi là *con cái* (x. Rm 9,5) ; khi sai các môn đệ đi, Chúa cũng giới hạn việc rao giảng của họ trong lãnh thổ Ít-ra-en như vậy (10,5-6).
|
| 71 |
|
| 72 |
+
[^26-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: Chúa dùng ngôn ngữ thời đại của người Do-thái, nhưng Người có ý giảm bớt tính cách cứng cỏi và miệt thị, nên mới gọi người ngoại là *chó con*.
|
| 73 |
|
| 74 |
+
[^27-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 75 |
|
| 76 |
+
[^28-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: Như thế, câu chuyện cho thấy : 1) *Ơn cứu độ phát xuất từ dân Do-thái* (Ga 4,22) ; 2) Ban đầu, tức là trong sứ vụ sinh thời của Chúa Giê-su, việc rao giảng Tin Mừng chỉ dành cho Ít-ra-en mà thôi ; 3) Sau đó, tức là trong sứ vụ của Giáo Hội sau Phục Sinh, ơn cứu độ phải được loan báo cho cả dân ngoại. Việc Chúa nghe lời người đàn bà Ca-na-an tiên báo điều này.
|
| 77 |
|
| 78 |
+
[^29-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 79 |
|
| 80 |
+
[^30-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 81 |
|
| 82 |
+
[^31-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 83 |
|
| 84 |
+
[^32-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 85 |
|
| 86 |
+
[^33-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
|
| 87 |
|
| 88 |
+
[^34-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: Sau khi cùng các môn đệ rảo quanh một vòng các miền dân ngoại (Mc 7,31), Chúa Giê-su trở về phía đông Biển Hồ, đi lên một ngọn núi và ngồi ở đó để tiếp đón và quy tụ quanh mình mọi người từ khắp nơi đến với Người, đặc biệt là những kẻ ốm đau, tàn tật. Một hình ảnh rất sinh động nói lên ơn gọi các dân tộc và báo trước sứ vụ của Giáo Hội sau này giữa người ngoại giáo.
|
| 89 |
|
| 90 |
+
[^35-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 91 |
|
| 92 |
+
[^36-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: Ngoài Mát-thêu, chỉ có Mác-cô kể chuyện này, còn Lu-ca và Gio-an không nói gì. Dầu sao thì nhiều chi tiết cho thấy lần hoá bánh này khác với lần trước (x. Mt 16,9-10 ; Mc 8,19-20). Cũng như lần trước (14,17), nhận định của các môn đệ ở đây (c. 33) chỉ là cách nói lên ý thức của họ về tình trạng bế tắc trước vấn đề cứu đói : chỉ có Chúa mới giải quyết được mà thôi.
|
| 93 |
|
| 94 |
+
[^37-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 95 |
|
| 96 |
+
[^38-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 97 |
|
| 98 |
+
[^39-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: *Thúng* dung lượng lớn hơn lần trước (x. 14,20) : giỏ (x. Cv 9,25 : người ta dùng cái thúng để thả thánh Phao-lô xuống theo tường thành). Con số 7 có lẽ để chỉ sự trọn vẹn ; nhưng cũng có thể nghĩ tới nhóm 7 người phục vụ trong Cv 6,2-6).
|
| 99 |
|
| 100 |
+
[^40-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 101 |
|
| 102 |
+
[^41-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: English: Magadan | French: Magadan | Latin: Magadan | Origin: Μαγαδαν | Vietnamese: Ma-ga-đan -- Mt 15,39
|
| 103 |
|
| 104 |
+
[^42-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: *Ma-ga-đan* cũng như Đan-ma-nu-tha của Mc 8,10 không biết là đâu, nhưng chắc chắn là nằm bên phía tây Biển Hồ, đối diện với miền Thập Tỉnh.
|
| 105 |
|
| 106 |
+
[^1@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: Mc 7,1-13
|
| 107 |
|
| 108 |
+
[^2@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: Lc 11,38
|
| 109 |
|
| 110 |
+
[^3@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: Lc 18,20; Ep 6,2
|
| 111 |
|
| 112 |
+
[^4@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: Is 29,13LXX
|
| 113 |
|
| 114 |
+
[^5@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: Mc 7,15.18.20-23
|
| 115 |
|
| 116 |
+
[^6@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: Lc 6,39
|
| 117 |
|
| 118 |
+
[^7@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: Mc 7,24-30
|
| 119 |
|
| 120 |
+
[^8@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: Mt 9,27; 20,30-31; Mc 10,47-48; Lc 18,38-39
|
| 121 |
|
| 122 |
+
[^9@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: Mc 8,1-10
|
| 123 |
|
| 124 |
+
[^10@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: Mc 6,34
|
| 125 |
|
| 126 |
+
[^11@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: Mc 6,37tt; Lc 9,13tt
|
| 127 |
|
| 128 |
+
[^12@-240af4bf-d7ab-4d4f-9013-4a369e835aea]: Ga 6,7tt
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.016.md
CHANGED
|
@@ -1,150 +1,150 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Bấy giờ, có những người thuộc phái Pha-ri-sêu[^2-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
# Men Pha-ri-sêu[^6-
|
| 5 |
-
<sup><b>5</b></sup> Khi sang bờ bên kia, các môn đệ quên đem bánh. <sup><b>6</b></sup> Đức Giê-su[^9-
|
| 6 |
|
| 7 |
-
# [^4@-
|
| 8 |
-
<sup><b>13</b></sup> Khi Đức Giê-su[^19-
|
| 9 |
|
| 10 |
-
# [^6@-
|
| 11 |
-
<sup><b>21</b></sup> Từ lúc đó, Đức Giê-su[^42-
|
| 12 |
|
| 13 |
-
# [^7@-
|
| 14 |
-
<sup><b>24</b></sup> Rồi Đức Giê-su[^52-
|
| 15 |
|
| 16 |
-
<sup><b>27</b></sup> “Vì [^11@-
|
| 17 |
|
| 18 |
-
[^1-
|
| 19 |
|
| 20 |
-
[^2-
|
| 21 |
|
| 22 |
-
[^3-
|
| 23 |
|
| 24 |
-
[^4-
|
| 25 |
|
| 26 |
-
[^5-
|
| 27 |
|
| 28 |
-
[^6-
|
| 29 |
|
| 30 |
-
[^7-
|
| 31 |
|
| 32 |
-
[^8-
|
| 33 |
|
| 34 |
-
[^9-
|
| 35 |
|
| 36 |
-
[^10-
|
| 37 |
|
| 38 |
-
[^11-
|
| 39 |
|
| 40 |
-
[^12-
|
| 41 |
|
| 42 |
-
[^13-
|
| 43 |
|
| 44 |
-
[^14-
|
| 45 |
|
| 46 |
-
[^15-
|
| 47 |
|
| 48 |
-
[^16-
|
| 49 |
|
| 50 |
-
[^17-
|
| 51 |
|
| 52 |
-
[^18-
|
| 53 |
|
| 54 |
-
[^19-
|
| 55 |
|
| 56 |
-
[^20-
|
| 57 |
|
| 58 |
-
[^21-
|
| 59 |
|
| 60 |
-
[^22-
|
| 61 |
|
| 62 |
-
[^23-
|
| 63 |
|
| 64 |
-
[^24-
|
| 65 |
|
| 66 |
-
[^25-
|
| 67 |
|
| 68 |
-
[^26-
|
| 69 |
|
| 70 |
-
[^27-
|
| 71 |
|
| 72 |
-
[^28-
|
| 73 |
|
| 74 |
-
[^29-
|
| 75 |
|
| 76 |
-
[^30-
|
| 77 |
|
| 78 |
-
[^31-
|
| 79 |
|
| 80 |
-
[^32-
|
| 81 |
|
| 82 |
-
[^33-
|
| 83 |
|
| 84 |
-
[^34-
|
| 85 |
|
| 86 |
-
[^35-
|
| 87 |
|
| 88 |
-
[^36-
|
| 89 |
|
| 90 |
-
[^37-
|
| 91 |
|
| 92 |
-
[^38-
|
| 93 |
|
| 94 |
-
[^39-
|
| 95 |
|
| 96 |
-
[^40-
|
| 97 |
|
| 98 |
-
[^41-
|
| 99 |
|
| 100 |
-
[^42-
|
| 101 |
|
| 102 |
-
[^43-
|
| 103 |
|
| 104 |
-
[^44-
|
| 105 |
|
| 106 |
-
[^45-
|
| 107 |
|
| 108 |
-
[^46-
|
| 109 |
|
| 110 |
-
[^47-
|
| 111 |
|
| 112 |
-
[^48-
|
| 113 |
|
| 114 |
-
[^49-
|
| 115 |
|
| 116 |
-
[^50-
|
| 117 |
|
| 118 |
-
[^51-
|
| 119 |
|
| 120 |
-
[^52-
|
| 121 |
|
| 122 |
-
[^53-
|
| 123 |
|
| 124 |
-
[^54-
|
| 125 |
|
| 126 |
-
[^55-
|
| 127 |
|
| 128 |
-
[^1@-
|
| 129 |
|
| 130 |
-
[^2@-
|
| 131 |
|
| 132 |
-
[^3@-
|
| 133 |
|
| 134 |
-
[^4@-
|
| 135 |
|
| 136 |
-
[^5@-
|
| 137 |
|
| 138 |
-
[^6@-
|
| 139 |
|
| 140 |
-
[^7@-
|
| 141 |
|
| 142 |
-
[^8@-
|
| 143 |
|
| 144 |
-
[^9@-
|
| 145 |
|
| 146 |
-
[^10@-
|
| 147 |
|
| 148 |
-
[^11@-
|
| 149 |
|
| 150 |
-
[^12@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]Người Do-thái đòi dấu lạ từ trời[^1-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Bấy giờ, có những người thuộc phái Pha-ri-sêu[^2-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] và phái Xa-đốc[^3-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] lại gần Đức Giê-su[^4-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1], và để thử Người, thì xin Người cho thấy [^2@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]một dấu lạ từ trời. <sup><b>2</b></sup> Người đáp : “Chiều đến, các ông nói : ‘Ráng vàng thì nắng’, <sup><b>3</b></sup> rồi sớm mai, các ông nói : ‘Ráng trắng thì mưa’. Cảnh sắc bầu trời thì các ông biết cắt nghĩa, còn thời điềm thì các ông lại không cắt nghĩa nổi. <sup><b>4</b></sup> Thế hệ [^3@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]gian ác và ngoại tình này đòi dấu lạ. Nhưng chúng sẽ không được thấy dấu lạ nào, ngoài dấu lạ ông Giô-na[^5-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1].” Rồi Người bỏ họ mà đi.
|
| 3 |
|
| 4 |
+
# Men Pha-ri-sêu[^6-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] và Xa-đốc[^7-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1][^8-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]
|
| 5 |
+
<sup><b>5</b></sup> Khi sang bờ bên kia, các môn đệ quên đem bánh. <sup><b>6</b></sup> Đức Giê-su[^9-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] bảo các ông : “Anh em phải cẩn thận, phải coi chừng men Pha-ri-sêu[^10-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] và Xa-đốc[^11-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1].” <sup><b>7</b></sup> Các môn đệ nghĩ thầm rằng : “Tại chúng ta không đem bánh.” <sup><b>8</b></sup> Nhưng, biết thế, Đức Giê-su[^12-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] nói : “Sao anh em lại nghĩ đến chuyện không có bánh, người đâu mà kém tin vậy ? <sup><b>9</b></sup> Anh em chưa hiểu ư ? Anh em không nhớ chuyện năm chiếc bánh nuôi năm ngàn người sao ? Và anh em còn thu lại được bao nhiêu giỏ ? <sup><b>10</b></sup> Rồi chuyện bảy chiếc bánh nuôi bốn ngàn người nữa ? Và anh em còn thu lại được bao nhiêu thúng ? <sup><b>11</b></sup> Tại sao anh em không hiểu rằng Thầy chẳng có ý nói v�� bánh, khi Thầy nói : Anh em phải coi chừng men Pha-ri-sêu[^13-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] và Xa-đốc[^14-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] ?” <sup><b>12</b></sup> Bấy giờ các ông mới hiểu là Người không bảo phải coi chừng men bánh, mà phải coi chừng giáo lý Pha-ri-sêu[^15-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] và Xa-đốc[^16-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1].
|
| 6 |
|
| 7 |
+
# [^4@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]Ông Phê-rô[^17-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] tuyên xưng Đức Giê-su[^18-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] là Con Thiên Chúa
|
| 8 |
+
<sup><b>13</b></sup> Khi Đức Giê-su[^19-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] đến vùng kế cận thành Xê-da-rê Phi-líp-phê[^20-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1][^21-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1], Người hỏi các môn đệ rằng : “Người ta nói Con Người là ai[^22-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] ?” <sup><b>14</b></sup> Các ông thưa : “[^5@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]Kẻ thì nói là ông Gio-an[^23-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] Tẩy Giả, kẻ thì bảo là ông Ê-li-a[^24-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1], có người lại cho là ông Giê-rê-mi-a[^25-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] hay một trong các vị ngôn sứ.” <sup><b>15</b></sup> Đức Giê-su[^26-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] lại hỏi[^27-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] : “Còn anh em, anh em bảo Thầy là ai ?” <sup><b>16</b></sup> Ông Si-môn[^28-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] Phê-rô thưa[^29-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] : “Thầy là Đấng Ki-tô[^30-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1], Con Thiên Chúa hằng sống.” <sup><b>17</b></sup> Đức Giê-su[^31-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] nói với ông : “Này anh Si-môn[^32-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] con ông Giô-na[^33-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1], anh thật là người có phúc, vì không phải phàm nhân mặc khải cho anh điều ấy, nhưng là Cha của Thầy, Đấng ngự trên trời. <sup><b>18</b></sup> Còn Thầy, Thầy bảo cho anh biết : anh là Phê-rô[^34-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1], nghĩa là Tảng Đá[^35-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1], trên tảng đá này, Thầy sẽ xây Hội Thánh[^36-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] của Thầy, và quyền lực tử thần[^37-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] sẽ không thắng nổi. <sup><b>19</b></sup> Thầy sẽ trao cho anh chìa khoá Nước[^38-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] Trời[^39-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] : dưới đất, anh cầm buộc điều gì, trên trời cũng sẽ cầm buộc như vậy ; dưới đất, anh tháo cởi điều gì, trên trời cũng sẽ tháo cởi như vậy.” <sup><b>20</b></sup> Rồi Người cấm ngặt các môn đệ không được nói cho ai biết Người là Đấng Ki-tô[^40-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1].
|
| 9 |
|
| 10 |
+
# [^6@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]Đức Giê-su[^41-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] tiên báo cuộc Thương Khó lần thứ nhất
|
| 11 |
+
<sup><b>21</b></sup> Từ lúc đó, Đức Giê-su[^42-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] Ki-tô bắt đầu[^43-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] tỏ cho các môn đệ biết : Người phải đi Giê-ru-sa-lem[^44-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1], phải chịu nhiều đau khổ do các kỳ mục, các thượng tế và kinh sư gây ra, rồi bị giết chết, và ngày thứ ba sẽ sống lại. <sup><b>22</b></sup> Ông Phê-rô[^45-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] liền kéo riêng Người ra và bắt đầu trách Người : “Xin[^46-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] Thiên Chúa thương đừng để Thầy gặp phải chuyện ấy !” <sup><b>23</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^47-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] quay lại bảo ông Phê-rô[^48-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] : “Xa-tan[^49-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1][^50-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1], lui lại đằng sau Thầy ! Anh cản lối Thầy, vì tư tưởng của anh không phải là tư tưởng của Thiên Chúa, mà là của loài người.”
|
| 12 |
|
| 13 |
+
# [^7@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]Điều kiện phải có để theo Đức Giê-su[^51-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]
|
| 14 |
+
<sup><b>24</b></sup> Rồi Đức Giê-su[^52-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] nói với các môn đệ : “[^8@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]Ai muốn theo Thầy[^53-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1], phải từ bỏ chính mình, vác thập giá mình mà theo. <sup><b>25</b></sup> Quả vậy, [^9@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]ai muốn cứu mạng sống mình, thì sẽ mất ; còn ai liều mất mạng sống mình vì Thầy, thì sẽ tìm được mạng sống ấy. <sup><b>26</b></sup> Vì [^10@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]nếu người ta được cả thế giới mà phải thiệt mất mạng sống, thì nào có lợi gì ? Hoặc người ta sẽ lấy gì mà đổi mạng sống mình[^54-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1] ?
|
| 15 |
|
| 16 |
+
<sup><b>27</b></sup> “Vì [^11@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]Con Người sẽ ngự đến trong vinh quang của Cha Người, cùng với các thiên thần của Người, và bấy giờ, Người sẽ thưởng phạt ai nấy xứng việc họ làm. <sup><b>28</b></sup> [^12@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]Thầy bảo thật anh em : trong số người có mặt ở đây, có những kẻ sẽ không phải nếm sự chết trước khi thấy Con Người đến hiển trị[^55-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1].”
|
| 17 |
|
| 18 |
+
[^1-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: Mặc dầu Chúa Giê-su đã làm nhiều phép lạ (x. Mt 11,5 ; 12,28), người Do-thái vẫn đòi hỏi một việc gì đó theo ý họ. Nhưng đòi hỏi như thế chứng tỏ họ không có thiện chí tìm sự thật. Cả cuộc đời của Chúa với lời giảng dạy và nhất là các phép lạ quả là dấu cho người ta nhận ra thời Mê-si-a. Nhưng người ta đã không muốn chấp nhận ý nghĩa này. Về dấu lạ ông Giô-na, xin xem lại Mt 12,38-40+.
|
| 19 |
|
| 20 |
+
[^2-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 21 |
|
| 22 |
+
[^3-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: צָדוֹק | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
|
| 23 |
|
| 24 |
+
[^4-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: Σαδωκ | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
|
| 25 |
|
| 26 |
+
[^5-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Jonah | French: Jonas | Latin: Ionas | Origin: יוֹנָה | Vietnamese: Giô-na 1 -- một ngôn sứ con ông A-mít-tai, 2 V 14,25
|
| 27 |
|
| 28 |
+
[^6-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 29 |
|
| 30 |
+
[^7-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: צָדוֹק | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
|
| 31 |
|
| 32 |
+
[^8-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: Thầy trò lại chèo thuyền qua bờ bên đông Hồ hướng về Bét-xai-đa (Mc 8,22), để từ đó đi lên vùng Xê-da-rê của ông Phi-líp-phê. Trên thuyền, Chúa Giê-su đề cao cảnh giác về ảnh hưởng đạo lý của nhóm Pha-ri-sêu và Xa-đốc. Nghe nói đến men, các môn đệ liền nghĩ tới bánh và sực nhớ ra mình đã không dự liệu đủ bánh cho cuộc hành trình. Thấy được ý nghĩ của họ, Chúa Giê-su trách họ hai điều : một là chậm hiểu và không để ý đến những điều Người gợi ý, nhắc nhở ; hai là quá bận tâm đến những chuyện vật chất, đâm ra lo lắng một cách không cần thiết. Cả hai đều chứng tỏ lòng tin của họ đối với Chúa còn kém. – Hình ảnh men để chỉ ảnh hưởng xấu cũng sẽ được thánh Phao-lô dùng lại để khuyến cáo các tín hữu (1 Cr 5,6.11).
|
| 33 |
|
| 34 |
+
[^9-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: Σαδωκ | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
|
| 35 |
|
| 36 |
+
[^10-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 37 |
|
| 38 |
+
[^11-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: צָדוֹק | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
|
| 39 |
|
| 40 |
+
[^12-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: Σαδωκ | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
|
| 41 |
|
| 42 |
+
[^13-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 43 |
|
| 44 |
+
[^14-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: צָדוֹק | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
|
| 45 |
|
| 46 |
+
[^15-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 47 |
|
| 48 |
+
[^16-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: צָדוֹק | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
|
| 49 |
|
| 50 |
+
[^17-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Jonah | French: Fils de Jonas | Latin: Iona | Origin: Βαριωνα | Vietnamese: Giô-na 2 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, Mt 16,17
|
| 51 |
|
| 52 |
+
[^18-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: Σαδωκ | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
|
| 53 |
|
| 54 |
+
[^19-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: Σαδωκ | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
|
| 55 |
|
| 56 |
+
[^20-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Caesarea Philippi | French: Césarée de Philippe | Latin: Caesarea Philippus | Origin: Καισαρεια Φιλιππου | Vietnamese: Xê-da-rê Phi-líp-phê -- Mt 16,13
|
| 57 |
|
| 58 |
+
[^21-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: Xê-da-rê gọi là của Phi-líp-phê để phân biệt với một thị trấn khác nằm bên bờ Địa Trung Hải trong đất Pa-lét-tin. Từ hồ Ga-li-lê đi lên phía bắc độ 50 cây số, thành này do quận vương Hê-rô-đê Phi-líp-phê xây vào năm 2 trước CN để kính nhớ hoàng đế Au-gút-tô.
|
| 59 |
|
| 60 |
+
[^22-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: Sau một thời gian khá lâu rao giảng cho dân về Nước Trời, bây giờ đúc kết thành quả : nói chung quần chúng không đáp ứng sứ điệp của Chúa Giê-su, mặc dù có lúc họ cũng đặt nghi vấn không biết Người có phải là con vua Đa-vít không, kể cả có lúc họ tính đặt Người làm vua (Ga 6,14).
|
| 61 |
|
| 62 |
+
[^23-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 63 |
|
| 64 |
+
[^24-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: אֵלִיָּה | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
|
| 65 |
|
| 66 |
+
[^25-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Jeremiah | French: Jérémie | Latin: Ieremias | Origin: יׅרְמְיָהוּ | Vietnamese: Giê-rê-mi-a -- Gr 1,1 ; 2 Mcb 15,13-16
|
| 67 |
|
| 68 |
+
[^26-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: Σαδωκ | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
|
| 69 |
|
| 70 |
+
[^27-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: Đặt vấn đề với các môn đệ là Chúa Giê-su muốn cho họ ý thức về lập trường của chính mình họ.
|
| 71 |
|
| 72 |
+
[^28-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Jonah | French: Fils de Jonas | Latin: Iona | Origin: Βαριωνα | Vietnamese: Giô-na 2 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, Mt 16,17
|
| 73 |
|
| 74 |
+
[^29-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: Ông Phê-rô thay mặt anh em tuyên xưng Người là *Đấng Ki-tô, Con Thiên Chúa hằng sống*. Trong ý nghĩ của ông Phê-rô, tước hiệu này không rõ ràng lắm. Có lẽ đấy chỉ là một cách giải thích tước hiệu *Ki-tô* theo nghĩa lời ngôn sứ Na-than trong 2 Sm 7,14 (x. 1 Sb 17,13). Lẽ tất nhiên đối với Mát-thêu khi viết lại chuyện này, cũng như với Giáo Hội sơ khai, thành ngữ *Con Thiên Chúa* còn đưa về tình phụ tử thật giữa Đức Giê-su và Thiên Chúa nữa (như thấy trong Mt 11,25 ; 14,33). Mặc dầu ông Phê-rô chưa hiểu hết ý của lời mình nói (x. 16,22-23), nhưng đây vẫn là một mặc khải của Thiên Chúa, mà Đức Giê-su gọi là Cha của mình. – Có thể Chúa Giê-su đã đặt tên Phê-rô (Kê-pha trong tiếng A-ram) cho con ông Giô-na trước rồi (x. Ga 1,42 ; Mc 3,16 ; Lc 6,14). Dầu sao thì từ đây, Phê-rô (Đá) cũng trở thành đặc danh của vị Trưởng Tông đồ để tượng trưng cho vai trò riêng của người trong việc thiết lập Giáo Hội của Chúa Ki-tô.
|
| 75 |
|
| 76 |
+
[^30-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 77 |
|
| 78 |
+
[^31-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: Σαδωκ | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
|
| 79 |
|
| 80 |
+
[^32-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Jonah | French: Fils de Jonas | Latin: Iona | Origin: Βαριωνα | Vietnamese: Giô-na 2 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, Mt 16,17
|
| 81 |
|
| 82 |
+
[^33-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Jonah | French: Jonas | Latin: Ionas | Origin: יוֹנָה | Vietnamese: Giô-na 1 -- một ngôn sứ con ông A-mít-tai, 2 V 14,25
|
| 83 |
|
| 84 |
+
[^34-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Jonah | French: Fils de Jonas | Latin: Iona | Origin: Βαριωνα | Vietnamese: Giô-na 2 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, Mt 16,17
|
| 85 |
|
| 86 |
+
[^35-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Rock | French: Sèla | Latin: Petra | Origin: סֶּלַע | Vietnamese: Tảng Đá -- Tl 1,36 ; 2 V 14,7
|
| 87 |
|
| 88 |
+
[^36-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: *Hội Thánh* tương đương với *Qahal YHWH* trong Cựu Ước, là cộng đoàn dân Thiên Chúa chọn, nhất là thời kỳ rong ruổi trên sa mạc Xi-nai (x. Đnl 4,10). Chúa Giê-su dùng lại danh xưng này để chỉ cộng đoàn Mê-si-a của Người, tức là cộng đoàn thời sau hết sẽ được thiết lập bằng Giao Ước mới trong chính Máu của Người (Mt 26,28). Vì thế Người gọi đó là Hội Thánh *của Người*, nghĩa là Qahal mới, tiếp nối và thay thế Qahal xưa ... Hội Thánh chính là Nước Trời trên trần gian (c. 19), một xã hội có cơ cấu và tổ chức dưới quyền thủ lãnh của Phê-rô.
|
| 89 |
|
| 90 |
+
[^37-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: *Quyền lực tử thần* (ds : *các cửa âm phủ*), nơi giam giữ các kẻ chết, theo quan niệm Do-thái xưa (Ds 16,33). Ở đây có ý nói đến sức mạnh của ma quỷ dùng sự dữ để đưa người ta vào con đường tội lỗi và cuối cùng giam giữ họ trong sự chết đời đời. Câu nói của Chúa Giê-su gồm hai ý : Hội Thánh sẽ đứng vững trước sự tấn công của Xa-tan, nhưng nhất là Hội Thánh sẽ tấn công Xa-tan để giải thoát người ta.
|
| 91 |
|
| 92 |
+
[^38-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 93 |
|
| 94 |
+
[^39-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: *Chìa khoá* cũng như *cầm buộc*, *tháo cởi* đều là những từ chuyên biệt mượn ở Do-thái giáo để nói lên quyền của Phê-rô nhận vào hay loại khỏi Nước Trời, quyền đưa ra những quyết định giáo lý hoặc pháp lý, cho phép hay cấm chỉ để điều hành trong cộng đoàn, trong lãnh vực đức tin và luân lý. Những lời hứa này không chỉ là hứa cho cá nhân ông Phê-rô, mà cho cả các vị kế thừa ngài, bởi vì Hội Thánh phải tồn tại đến tận thế.
|
| 95 |
|
| 96 |
+
[^40-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 97 |
|
| 98 |
+
[^41-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: Σαδωκ | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
|
| 99 |
|
| 100 |
+
[^42-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: Σαδωκ | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
|
| 101 |
|
| 102 |
+
[^43-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: *Từ lúc đó, Đức Giê-su bắt đầu...* : kiểu nói muốn nhấn mạnh đến giai đoạn mới của cuộc đời Chúa Giê-su, được ghi mốc bằng ba lần loan báo cuộc Thương Khó. Đây là lần thứ nhất. Các môn đệ vừa công khai xưng nhận Người là Đấng Mê-si-a, Chúa Giê-su liền tiết lộ rằng rồi đây, vâng theo ý định của Thiên Chúa, Người sẽ đi Giê-ru-sa-lem để chịu đau khổ và chết, nhưng rồi ngày thứ ba Người sẽ sống lại.
|
| 103 |
|
| 104 |
+
[^44-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 105 |
|
| 106 |
+
[^45-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Jonah | French: Fils de Jonas | Latin: Iona | Origin: Βαριωνα | Vietnamese: Giô-na 2 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, Mt 16,17
|
| 107 |
|
| 108 |
+
[^46-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: סִין | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
|
| 109 |
|
| 110 |
+
[^47-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: Σαδωκ | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
|
| 111 |
|
| 112 |
+
[^48-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Jonah | French: Fils de Jonas | Latin: Iona | Origin: Βαριωνα | Vietnamese: Giô-na 2 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, Mt 16,17
|
| 113 |
|
| 114 |
+
[^49-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: שָׂטָן -- Σατανας | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10
|
| 115 |
|
| 116 |
+
[^50-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: Ông Phê-rô, vì quá nhiệt tình với Thầy theo cảm nghĩ tự nhiên, đã vô tình trở thành người cản lối Thầy. Chữ Xa-tan theo nguyên nghĩa là kẻ phá ngang, kẻ cản trở. Ở đây lời can ngăn của ông Phê-rô còn gợi lại lời cám dỗ của Xa-tan trong hoang địa (4,1-11). Ở 4,10 : Chúa Giê-su đuổi Xa-tan *lui đi*, còn ở đây Chúa chỉ buộc ông Phê-rô lui lại đàng sau, đi theo Chúa Giê-su, giữ vị thế môn đệ của Thầy. Cần lưu ý đến sự đối kháng tư tưởng giữa cc. 16-19 và 21-23.
|
| 117 |
|
| 118 |
+
[^51-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: Σαδωκ | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
|
| 119 |
|
| 120 |
+
[^52-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: Σαδωκ | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
|
| 121 |
|
| 122 |
+
[^53-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: *Theo Thầy* : trở thành môn đệ của Thầy để cộng tác vào công cuộc xây dựng Nước Trời. Từ bỏ chính mình cũng có nghĩa là vác thập giá mình, tức là chấp nhận đồng thân phận tôi tớ với Thầy trong cuộc sống và trong cái chết.
|
| 123 |
|
| 124 |
+
[^54-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: Lời tuyên bố có tính cách nghịch lý kiểu Do-thái, dựa trên lòng tin có sự sống vĩnh cửu sau cái chết ở trên đời này. Con người khôn là con người biết sống cuộc sống hiện tại này làm sao, để khi chết được bước vào sự sống thật, được sống mãi. Chúa Giê-su đã vạch ra con đường đưa tới sự sống vĩnh cửu ấy. Mạch lạc giữa câu 25-26 và 24 cho hiểu không còn con đường sống nào khác.
|
| 125 |
|
| 126 |
+
[^55-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: Giá trị cuộc sống thật sự chỉ tỏ hiện trong cuộc chung thẩm. Chúa Giê-su quả quyết sẽ có cuộc chung thẩm đó và chính Người sẽ là vị Thẩm Phán ; Người sẽ phán xét căn cứ trên thái độ của mỗi người đối với Người. Tuy nhiên, ngày chung thẩm sẽ được báo trước bằng một biến cố đặc biệt : đó là Giê-ru-sa-lem bị tàn phá. Sự việc này xảy ra năm 70, khi mà nhiều người đương thời với Chúa Giê-su vẫn còn sống. Giê-ru-sa-lem bị tàn phá chính là Ít-ra-en bị phán xét để nhường chỗ cho Giáo Hội của Chúa Ki-tô. *Con Người đến hiển trị* là thế.
|
| 127 |
|
| 128 |
+
[^1@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: Mt 12,38-39; Lc 11,16-29
|
| 129 |
|
| 130 |
+
[^2@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: Mt 12,38; Ga 6,30
|
| 131 |
|
| 132 |
+
[^3@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: Mt 12,39; Lc 11,29
|
| 133 |
|
| 134 |
+
[^4@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: Mc 8,27-30; Lc 9,18-21
|
| 135 |
|
| 136 |
+
[^5@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: Mc 6,14-15; Lc 9,7-8
|
| 137 |
|
| 138 |
+
[^6@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: Mc 8,31-33; Lc 9,22
|
| 139 |
|
| 140 |
+
[^7@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: Mc 8,34–9,1; Lc 9,23-27
|
| 141 |
|
| 142 |
+
[^8@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: Lc 9,23-25
|
| 143 |
|
| 144 |
+
[^9@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: Mt 10,39; Lc 17,33
|
| 145 |
|
| 146 |
+
[^10@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: Mc 8,36-37; Lc 9,25
|
| 147 |
|
| 148 |
+
[^11@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: Mt 25,31
|
| 149 |
|
| 150 |
+
[^12@-6cbd0231-1707-4a4e-a4b0-66909910a7a1]: Lc 9,25
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.017.md
CHANGED
|
@@ -1,134 +1,134 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Sáu ngày sau, Đức Giê-su[^3-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
# [^3@-
|
| 5 |
-
<sup><b>9</b></sup> Đang khi thầy trò từ trên núi xuống, Đức Giê-su[^25-
|
| 6 |
|
| 7 |
-
# [^4@-
|
| 8 |
-
<sup><b>14</b></sup> Khi thầy trò đến với đám đông, thì có một người tới quỳ xuống trước mặt Đức Giê-su <sup><b>15</b></sup> và nói : “Thưa Ngài, xin thương xót con trai tôi, vì cháu bị kinh phong và bệnh tình nặng lắm : nhiều lần ngã vào lửa, và cũng nhiều lần ngã xuống nước. <sup><b>16</b></sup> Tôi đã đem cháu đến cho các môn đệ Ngài chữa, nhưng các ông không chữa được.” <sup><b>17</b></sup> Đức Giê-su[^33-
|
| 9 |
|
| 10 |
-
<sup><b>19</b></sup> Bấy giờ các môn đệ đến gần hỏi riêng Đức Giê-su[^36-
|
| 11 |
|
| 12 |
-
# [^6@-
|
| 13 |
-
<sup><b>22</b></sup> Khi thầy trò tụ họp ở miền Ga-li-lê[^40-
|
| 14 |
|
| 15 |
-
# Đức Giê-su[^43-
|
| 16 |
-
<sup><b>24</b></sup> Khi thầy trò tới Ca-phác-na-um[^45-
|
| 17 |
|
| 18 |
-
[^1-
|
| 19 |
|
| 20 |
-
[^2-
|
| 21 |
|
| 22 |
-
[^3-
|
| 23 |
|
| 24 |
-
[^4-
|
| 25 |
|
| 26 |
-
[^5-
|
| 27 |
|
| 28 |
-
[^6-
|
| 29 |
|
| 30 |
-
[^7-
|
| 31 |
|
| 32 |
-
[^8-
|
| 33 |
|
| 34 |
-
[^9-
|
| 35 |
|
| 36 |
-
[^10-
|
| 37 |
|
| 38 |
-
[^11-
|
| 39 |
|
| 40 |
-
[^12-
|
| 41 |
|
| 42 |
-
[^13-
|
| 43 |
|
| 44 |
-
[^14-
|
| 45 |
|
| 46 |
-
[^15-
|
| 47 |
|
| 48 |
-
[^16-
|
| 49 |
|
| 50 |
-
[^17-
|
| 51 |
|
| 52 |
-
[^18-
|
| 53 |
|
| 54 |
-
[^19-
|
| 55 |
|
| 56 |
-
[^20-
|
| 57 |
|
| 58 |
-
[^21-
|
| 59 |
|
| 60 |
-
[^22-
|
| 61 |
|
| 62 |
-
[^23-
|
| 63 |
|
| 64 |
-
[^24-
|
| 65 |
|
| 66 |
-
[^25-
|
| 67 |
|
| 68 |
-
[^26-
|
| 69 |
|
| 70 |
-
[^27-
|
| 71 |
|
| 72 |
-
[^28-
|
| 73 |
|
| 74 |
-
[^29-
|
| 75 |
|
| 76 |
-
[^30-
|
| 77 |
|
| 78 |
-
[^31-
|
| 79 |
|
| 80 |
-
[^32-
|
| 81 |
|
| 82 |
-
[^33-
|
| 83 |
|
| 84 |
-
[^34-
|
| 85 |
|
| 86 |
-
[^35-
|
| 87 |
|
| 88 |
-
[^36-
|
| 89 |
|
| 90 |
-
[^37-
|
| 91 |
|
| 92 |
-
[^38-
|
| 93 |
|
| 94 |
-
[^39-
|
| 95 |
|
| 96 |
-
[^40-
|
| 97 |
|
| 98 |
-
[^41-
|
| 99 |
|
| 100 |
-
[^42-
|
| 101 |
|
| 102 |
-
[^43-
|
| 103 |
|
| 104 |
-
[^44-
|
| 105 |
|
| 106 |
-
[^45-
|
| 107 |
|
| 108 |
-
[^46-
|
| 109 |
|
| 110 |
-
[^47-
|
| 111 |
|
| 112 |
-
[^48-
|
| 113 |
|
| 114 |
-
[^49-
|
| 115 |
|
| 116 |
-
[^50-
|
| 117 |
|
| 118 |
-
[^51-
|
| 119 |
|
| 120 |
-
[^52-
|
| 121 |
|
| 122 |
-
[^1@-
|
| 123 |
|
| 124 |
-
[^2@-
|
| 125 |
|
| 126 |
-
[^3@-
|
| 127 |
|
| 128 |
-
[^4@-
|
| 129 |
|
| 130 |
-
[^5@-
|
| 131 |
|
| 132 |
-
[^6@-
|
| 133 |
|
| 134 |
-
[^7@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]Đức Giê-su[^1-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] hiển dung[^2-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Sáu ngày sau, Đức Giê-su[^3-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] đem các ông Phê-rô[^4-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d], Gia-cô-bê[^5-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] và Gio-an[^6-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] là em ông Gia-cô-bê[^7-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] đi theo mình. Người đưa các ông đi riêng ra một chỗ, tới một ngọn núi cao[^8-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]. <sup><b>2</b></sup> Rồi Người biến đổi hình dạng trước mặt các ông. Dung nhan Người chói lọi như mặt trời[^9-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d], và y phục Người trở nên trắng tinh như ánh sáng[^10-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]. <sup><b>3</b></sup> Và bỗng các ông thấy ông Mô-sê[^11-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] và ông Ê-li-a[^12-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] hiện ra đàm đạo với Người[^13-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]. <sup><b>4</b></sup> Bấy giờ ông Phê-rô[^14-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] thưa với Đức Giê-su[^15-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] rằng : “Lạy Ngài, chúng con ở đây, thật là hay ! Nếu Ngài muốn, con xin dựng tại đây ba cái lều, một cho Ngài, một cho ông Mô-sê[^16-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d], và một cho ông Ê-li-a[^17-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d][^18-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d].” <sup><b>5</b></sup> Ông còn đang nói, chợt có đám mây sáng ngời[^19-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] bao phủ các ông, và có tiếng từ đám mây phán rằng :[^20-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] “Đây là [^2@-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]Con yêu dấu của Ta, Ta hài lòng về Người. Các ngươi hãy vâng nghe lời Người !” <sup><b>6</b></sup> Nghe vậy, các môn đệ kinh hoàng, ngã sấp mặt xuống đất[^21-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]. <sup><b>7</b></sup> Bấy giờ Đức Giê-su[^22-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] lại gần, chạm vào các ông và bảo : “Trỗi dậy đi, đừng sợ !” <sup><b>8</b></sup> Các ông ngước mắt lên, không thấy ai nữa, chỉ còn một mình Đức Giê-su[^23-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] mà thôi.
|
| 3 |
|
| 4 |
+
# [^3@-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]Câu hỏi về ngôn sứ Ê-li-a[^24-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]
|
| 5 |
+
<sup><b>9</b></sup> Đang khi thầy trò từ trên núi xuống, Đức Giê-su[^25-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] truyền cho các ông rằng : “Đừng nói cho ai hay thị kiến ấy, cho đến khi Con Người từ cõi chết trỗi dậy[^26-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d].” <sup><b>10</b></sup> Các môn đệ hỏi Người rằng : “Vậy sao các kinh sư lại nói Ê-li-a[^27-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] phải đến trước[^28-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] ?” <sup><b>11</b></sup> Người đáp : “Ông Ê-li-a[^29-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] phải đến để chỉnh đốn mọi sự. <sup><b>12</b></sup> Nhưng Thầy nói cho anh em biết : ông Ê-li-a[^30-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] đã đến rồi mà họ không nhận ra, lại còn xử với ông theo ý họ muốn. Con Người cũng sẽ phải đau khổ vì họ như thế.” <sup><b>13</b></sup> Bấy giờ các môn đệ hiểu Người có ý nói về ông Gio-an[^31-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] Tẩy Giả.
|
| 6 |
|
| 7 |
+
# [^4@-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]Đức Giê-su[^32-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] chữa đứa trẻ bị kinh phong
|
| 8 |
+
<sup><b>14</b></sup> Khi thầy trò đến với đám đông, thì có một người tới quỳ xuống trước mặt Đức Giê-su <sup><b>15</b></sup> và nói : “Thưa Ngài, xin thương xót con trai tôi, vì cháu bị kinh phong và bệnh tình nặng lắm : nhiều lần ngã vào lửa, và cũng nhiều lần ngã xuống nước. <sup><b>16</b></sup> Tôi đã đem cháu đến cho các môn đệ Ngài chữa, nhưng các ông không chữa được.” <sup><b>17</b></sup> Đức Giê-su[^33-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] đáp : “Ôi thế hệ cứng lòng không chịu tin và gian tà ! Tôi còn phải ở với các người cho đến bao giờ, còn phải chịu đựng các người cho đến bao giờ nữa[^34-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] ? Đem cháu lại đây cho tôi.” <sup><b>18</b></sup> Đức Giê-su[^35-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] quát mắng tên quỷ, quỷ liền xuất, và đứa bé [^5@-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]được khỏi ngay từ giờ đó.
|
| 9 |
|
| 10 |
+
<sup><b>19</b></sup> Bấy giờ các môn đệ đến gần hỏi riêng Đức Giê-su[^36-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] rằng : “Tại sao chúng con đây lại không trừ nổi tên quỷ ấy ?” <sup><b>20</b></sup> Người nói với các ông : “Tại anh em kém tin[^37-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] ! Thầy bảo thật anh em : nếu anh em có lòng tin lớn bằng hạt cải thôi, thì dù anh em có bảo núi này : ‘Rời khỏi đây, qua bên kia !’ nó cũng sẽ qua, và sẽ chẳng có gì mà anh em không làm được. \[ <sup><b>21</b></sup> Giống quỷ này không chịu ra, nếu người ta không ăn chay cầu nguyện][^38-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d].”
|
| 11 |
|
| 12 |
+
# [^6@-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]Đức Giê-su[^39-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] tiên báo cuộc Thương Khó lần thứ hai
|
| 13 |
+
<sup><b>22</b></sup> Khi thầy trò tụ họp ở miền Ga-li-lê[^40-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d], Đức Giê-su[^41-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] nói với các ông : “Con Người sắp bị nộp vào tay người đời[^42-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d], <sup><b>23</b></sup> họ sẽ giết chết Người, và [^7@-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]ngày thứ ba Người sẽ trỗi dậy.” Các môn đệ buồn phiền lắm.
|
| 14 |
|
| 15 |
+
# Đức Giê-su[^43-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] và ông Phê-rô[^44-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] nộp thuế
|
| 16 |
+
<sup><b>24</b></sup> Khi thầy trò tới Ca-phác-na-um[^45-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d], thì những người thu thuế cho đền thờ[^46-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] đến hỏi ông Phê-rô[^47-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] : “Thầy các ông không nộp thuế sao ?” <sup><b>25</b></sup> Ông đáp : “Có chứ !” Ông về tới nhà, Đức Giê-su[^48-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] hỏi đón ông : “Anh Si-môn[^49-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d], anh nghĩ sao ? Vua chúa trần gian bắt ai đóng sưu nộp thuế ? Con cái mình[^50-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] hay người ngoài ?” <sup><b>26</b></sup> Ông Phê-rô[^51-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] đáp : “Thưa, người ngoài.” Đức Giê-su[^52-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d] liền bảo : “Vậy thì con cái được miễn. <sup><b>27</b></sup> Nhưng để khỏi làm gai mắt họ, anh ra biển thả câu ; con cá nào câu được trước hết, thì bắt lấy, mở miệng nó ra : anh sẽ thấy một đồng tiền bốn quan ; anh lấy đồng tiền ấy, nộp thuế cho họ, phần của Thầy và phần của anh.”
|
| 17 |
|
| 18 |
+
[^1-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 19 |
|
| 20 |
+
[^2-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: Với một số chi tiết khác biệt so với Mác-cô và Lu-ca, trình thuật Mát-thêu muốn làm nổi rõ hình ảnh Chúa Giê-su như ông Mô-sê mới, Đấng lập Giao Ước mới.
|
| 21 |
|
| 22 |
+
[^3-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 23 |
|
| 24 |
+
[^4-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
|
| 25 |
|
| 26 |
+
[^5-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
|
| 27 |
|
| 28 |
+
[^6-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 29 |
|
| 30 |
+
[^7-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
|
| 31 |
|
| 32 |
+
[^8-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: *Một ngọn núi cao* : theo một truyền thống rất xa xưa, đó là ngọn Ta-bo, tuy chỉ cao 360 mét so với Địa Trung Hải, nhưng nằm trên cánh đồng rộng lớn Ét-rê-lôn, cũng gây cho người ta cảm tưởng một ngọn núi cao. Ngày nay nhiều người nghĩ tới ngọn Khéc-môn ngay sát Xê-da-rê của Phi-líp-phê. Thiết tưởng Mát-thêu chỉ chú trọng đến ý nghĩa tượng trưng của Núi : Núi là nơi khởi đầu và kết thúc mặc khải của Thiên Chúa, trong Cựu Ước với ông Mô-sê hay là trong Tân Ước với Chúa Giê-su cũng vậy (x. Mt 5,1 ; 28,16) cũng là nơi quy tụ muôn người làm một trong Nước cánh chung (Mt 15,29-31 ; x. Is 2,2-3 ; 11,9 ; Đn 9,16).
|
| 33 |
|
| 34 |
+
[^9-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: Dung nhan Chúa Giê-su ở đây gợi lại diện mạo sáng ngời của ông Mô-sê khi ông ở trên núi Xi-nai với Thiên Chúa (Xh 34,29-35).
|
| 35 |
|
| 36 |
+
[^10-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: Theo văn loại khải huyền của người Do-thái, y phục trắng tinh như ánh sáng là biểu hiện của vinh quang thiên giới dành cho các người Thiên Chúa chọn.
|
| 37 |
|
| 38 |
+
[^11-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
|
| 39 |
|
| 40 |
+
[^12-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: אֵלִיָּה | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
|
| 41 |
|
| 42 |
+
[^13-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: Hai ông Mô-sê và Ê-li-a đã được phúc đón nhận những mặc khải của Thiên Chúa tại Xi-nai, tượng trưng cho Luật và các ngôn sứ, nghĩa là cho toàn thể Cựu Ước. Như thế tất cả Cựu Ước hiện diện để làm chứng và tôn kính vinh quang của Chúa Giê-su. Điều đáng để ý là giữa vinh quang xán lạn ấy, hai vị đàm đạo với Người về cuộc *xuất hành* (chết) của Người tại Giê-ru-sa-lem (Lc 9,31). Như vậy, tất cả khung cảnh Biến Hình này đều đưa về viễn ảnh cuộc Thương Khó và Phục Sinh của Chúa Giê-su.
|
| 43 |
|
| 44 |
+
[^14-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
|
| 45 |
|
| 46 |
+
[^15-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 47 |
|
| 48 |
+
[^16-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
|
| 49 |
|
| 50 |
+
[^17-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: אֵלִיָּה | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
|
| 51 |
|
| 52 |
+
[^18-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: Câu nói của ông Phê-rô không rõ : ông muốn nói lên niềm vui sướng của ông lúc này, hay là nói đến sự may mắn cho các vị khách cùng với Chúa Giê-su được có 3 môn đệ phục vụ : *dựng 3 cái lều*. Dầu sao thì chuyện ông Phê-rô mơ ước được tiếp tục hưởng khung cảnh huy hoàng này, cũng cho thấy ông không hiểu hết điều ông nói (Mc 9,6).
|
| 53 |
|
| 54 |
+
[^19-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: Cũng như trong các cuộc thần hiện thời Cựu Ước, nhất là tại Xi-nai (Xh 16,10 ; 19,9-16 ; 24,15-18 ; 33,9 ; 40,32 ; v.v...) mây sáng ngời biểu hiện sự hiện diện của Thiên Chúa để làm chứng cho Chúa Giê-su, nhất là cũng một lúc với đám mây bao phủ các ngài, lại có tiếng từ đó phán ra.
|
| 55 |
|
| 56 |
+
[^20-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: Về tiếng nói này, x. 3,17. Nhưng tiếng còn truyền phải *vâng nghe lời Người* để ta hiểu Chúa Giê-su chính là ông Mô-sê mới, mà Thiên Chúa hứa sẽ cho xuất hiện trong thời cánh chung (x. Đnl 18,15). Nếu chú ý tới vị trí của biến cố và lời này sau khi Chúa Giê-su loan báo cuộc Thương Khó và phản ứng của ông Phê-rô, cũng như sau lời Chúa Giê-su kêu gọi *từ bỏ mình, vác thập giá mà theo* Chúa, chúng ta có thể nhận ra đây là một ơn huệ nhằm củng cố lòng tin của môn đệ, và mời gọi đón nhận cả giáo huấn về thập giá và biến cố Thương Khó – Phục Sinh để nên môn đệ đích thật của Chúa Giê-su.
|
| 57 |
|
| 58 |
+
[^21-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: Thái độ và cử chỉ của các môn đệ trước mặt Chúa Giê-su phải hiểu như là phản ứng mang ý nghĩa tôn giáo trước sự hiện diện của Thiên Chúa, như thường thấy trong các cuộc thần hiện của Cựu Ước. Khi tiếng nói vừa dứt, thì mọi sự cũng biến theo, để lại *một mình Đức Giê-su mà thôi*. Từ đây trở đi, chỉ có một mình Người là Thầy dạy Luật mới, luật hoàn hảo và vĩnh viễn.
|
| 59 |
|
| 60 |
+
[^22-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 61 |
|
| 62 |
+
[^23-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 63 |
|
| 64 |
+
[^24-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: אֵלִיָּה | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
|
| 65 |
|
| 66 |
+
[^25-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 67 |
|
| 68 |
+
[^26-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: Lệnh truyền không được tiết lộ chuyện các môn đệ vừa thấy, theo lối văn khải huyền (x. Đn 12,4.9), chứng tỏ một mầu nhiệm lớn lao mới được mặc khải. Mầu nhiệm Đức Chúa Giê-su, Con Thiên Chúa, vị Ngôn Sứ cao cả mà cũng là Người Tôi Tớ, phải qua đau khổ và cái chết mới đến được vinh quang vĩnh viễn. Như thế mầu nhiệm sẽ thể hiện dần dần, và cao điểm sẽ là Phục Sinh.
|
| 69 |
|
| 70 |
+
[^27-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: אֵלִיָּה | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
|
| 71 |
|
| 72 |
+
[^28-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: Ba môn đệ đã chứng kiến vinh quang của Người trong chốc lát (17,1-7), nên đã được củng cố lòng tin : nhìn nhận quả thật Người là Đấng Mê-si-a (x. 16,16). Nhưng họ thắc mắc tại sao trong biến cố vừa rồi, ông Ê-li-a chỉ xuất hiện thoáng qua, trong khi, theo Ml 3,23-24, người ta chờ đợi ông Ê-li-a phải đến dọn đường cho Đấng Mê-si-a trước. Giải đáp thắc mắc, Chúa Giê-su cho hiểu : a) Ý lời sấm Ma-la-khi về vị Tiền Hô của Đấng Mê-si-a ; b) Vai trò này ông Gio-an Tẩy Giả đã đảm nhận, nhưng không phải như người ta nghĩ ; c) Ông làm chứng cho Chúa Giê-su ngay cả trong cái chết của ông : Đấng Mê-si-a cũng sẽ chết bi thảm như vị Tiền Hô của mình.
|
| 73 |
|
| 74 |
+
[^29-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: אֵלִיָּה | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
|
| 75 |
|
| 76 |
+
[^30-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: אֵלִיָּה | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
|
| 77 |
|
| 78 |
+
[^31-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 79 |
|
| 80 |
+
[^32-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 81 |
|
| 82 |
+
[^33-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 83 |
|
| 84 |
+
[^34-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: Chuyện các môn đệ bất lực trước tình trạng của đứa trẻ làm Chúa Giê-su liên tưởng tới thái độ của dân Ít-ra-en nói chung : Người chua xót phàn nàn vì họ cứng lòng đối với lời giảng và các phép lạ Người làm.
|
| 85 |
|
| 86 |
+
[^35-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 87 |
|
| 88 |
+
[^36-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 89 |
|
| 90 |
+
[^37-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: Câu chuyện tập trung tất cả vào lòng tin. Lời giải thích của Chúa Giê-su (c. 20) cho thấy Người nói về lòng tin trọn vẹn, sâu xa, bao gồm cả sự tín nhiệm hoàn toàn vào Thiên Chúa. Trong trường hợp đứa trẻ này, không phải các môn đệ không có lòng tin ; nhưng cũng như ông Phê-rô lúc sợ sóng gió trên biển (14,31), các môn đệ có thái độ do dự hoặc lo ngại trước tình trạng khó khăn của đứa trẻ, hoặc là trước sự chế giễu hay thách thức khinh miệt của những kẻ hoài nghi.
|
| 91 |
|
| 92 |
+
[^38-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: C.21 không có trong nhiều cổ bản có thế giá. Có lẽ mạo nhập từ Mc 9,29.
|
| 93 |
|
| 94 |
+
[^39-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 95 |
|
| 96 |
+
[^40-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 97 |
|
| 98 |
+
[^41-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 99 |
|
| 100 |
+
[^42-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: So với lần trước (16,21) thì lần này rõ hơn : *Con Người sẽ bị nộp vào tay người đời ...*.
|
| 101 |
|
| 102 |
+
[^43-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 103 |
|
| 104 |
+
[^44-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
|
| 105 |
|
| 106 |
+
[^45-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: Καϕαρναουμ | Vietnamese: Ca-phác-na-um -- Mt 4,13
|
| 107 |
|
| 108 |
+
[^46-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: Thuế cho đền thờ, gọi là thuế *hai đơ-rắc-ma*, tương đương với hai ngày công thời bấy giờ. Mỗi năm một lần, mỗi nam công dân Do-thái, kể cả những người sống ngoài Đất Thánh, phải đóng bằng tiền Do-thái để chi phí việc thờ phượng. Người ta bắt đầu thu thuế này quãng 15 ngày trước lễ Vượt Qua.
|
| 109 |
|
| 110 |
+
[^47-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
|
| 111 |
|
| 112 |
+
[^48-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 113 |
|
| 114 |
+
[^49-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 4 -- con của ông Si-môn và là em ông Giu-đa, -- 1 Mcb 16,2.14
|
| 115 |
|
| 116 |
+
[^50-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: *Con cái* ở c. 25 có lẽ nên hiểu về các nhân vật trong hoàng gia, so với *người ngoài* tức là các công dân trong nước, hơn là hiểu về các công dân so với ngoại kiều. Dầu sao thì Chúa Giê-su cũng mượn chữ *con* áp dụng vào chính mình Người để ám chỉ quyền của Người trên đền thờ Giê-ru-sa-lem : Người là Con Thiên Chúa, nên là chủ đền thờ, chứ không phải đóng thuế. Hơn nữa, ở câu 26, Chúa còn ngụ ý nói các môn đệ của Người, trên nguyên tắc, cũng được miễn thuế nữa, vì họ trở thành anh em của Người (12,50). Phải chăng đó là cách Chúa cho hiểu rằng từ nay đã chấm dứt chế độ phụng thờ cũ của đền thờ Giê-ru-sa-lem để chuyển qua nền phụng tự mới, tập trung vào chính Chúa Giê-su.
|
| 117 |
|
| 118 |
+
[^51-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
|
| 119 |
|
| 120 |
+
[^52-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 121 |
|
| 122 |
+
[^1@-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: Mc 9,2-8; Lc 9,28-36
|
| 123 |
|
| 124 |
+
[^2@-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: Mt 12,18; Mc 1,11; Lc 3,22; 2 Pr 1,17
|
| 125 |
|
| 126 |
+
[^3@-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: Mc 9,9-13
|
| 127 |
|
| 128 |
+
[^4@-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: Mc 9,14-29; Lc 9,37-43a
|
| 129 |
|
| 130 |
+
[^5@-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: Mt 8,13; 15,28
|
| 131 |
|
| 132 |
+
[^6@-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: Mc 9,30-32; Lc 9,43-45
|
| 133 |
|
| 134 |
+
[^7@-11056bb2-8fdf-44ab-9d75-e6414899b07d]: Mt 16,21
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.018.md
CHANGED
|
@@ -1,82 +1,82 @@
|
|
| 1 |
# 2. BÀI GIẢNG VỀ GIÁO HỘI
|
| 2 |
|
| 3 |
-
## [^1@-
|
| 4 |
-
<sup><b>1</b></sup> Lúc ấy, các môn đệ lại gần hỏi Đức Giê-su[^2-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
<sup><b>4</b></sup> “Vậy ai tự hạ, coi mình như em nhỏ này, người ấy sẽ là người lớn nhất Nước[^8-
|
| 7 |
|
| 8 |
-
## [^2@-
|
| 9 |
-
<sup><b>5</b></sup> “Còn ai tiếp đón một em nhỏ[^9-
|
| 10 |
|
| 11 |
-
<sup><b>8</b></sup> “[^3@-
|
| 12 |
|
| 13 |
<sup><b>10</b></sup> “Anh em hãy coi chừng, chớ khinh một ai trong những kẻ bé mọn này ; quả thật, Thầy nói cho anh em biết : các thiên thần của họ ở trên trời không ngừng chiêm ngưỡng nhan Cha Thầy, Đấng ngự trên trời. \[ <sup><b>11</b></sup> Vì Con Người đến để cứu cái gì đã hư mất].
|
| 14 |
|
| 15 |
-
## [^4@-
|
| 16 |
-
<sup><b>12</b></sup> “Anh em nghĩ sao ? Ai có một trăm con chiên mà có một con đi lạc[^10-
|
| 17 |
|
| 18 |
-
## Sửa lỗi anh em[^11-
|
| 19 |
-
<sup><b>15</b></sup> “Nếu người anh em của anh trót phạm tội, thì anh hãy đi sửa lỗi nó, một mình anh với nó mà thôi. Nếu nó chịu nghe anh, thì anh đã chinh phục được người anh em. <sup><b>16</b></sup> Còn nếu nó không chịu nghe, thì hãy đem theo một hay hai người nữa, để *mọi công việc được giải quyết, căn cứ vào [^5@-
|
| 20 |
|
| 21 |
-
<sup><b>18</b></sup> “Thầy bảo thật anh em : Dưới đất, anh em cầm buộc những điều gì, trên trời cũng cầm buộc như vậy ; dưới đất, anh em tháo cởi những điều gì, trên trời cũng tháo cởi như vậy[^12-
|
| 22 |
|
| 23 |
-
## Hợp lời cầu nguyện[^13-
|
| 24 |
<sup><b>19</b></sup> “Thầy còn bảo thật anh em : Nếu ở dưới đất, hai người trong anh em hợp lời cầu xin bất cứ điều gì, thì Cha Thầy, Đấng ngự trên trời, sẽ ban cho. <sup><b>20</b></sup> Vì ở đâu có hai ba người họp lại nhân danh Thầy, thì có Thầy ở đấy, giữa họ.”
|
| 25 |
|
| 26 |
-
## [^6@-
|
| 27 |
-
<sup><b>21</b></sup> Bấy giờ, ông Phê-rô[^14-
|
| 28 |
|
| 29 |
-
## Dụ ngôn tên mắc nợ không biết thương xót[^18-
|
| 30 |
-
<sup><b>23</b></sup> “Vì thế, Nước[^19-
|
| 31 |
|
| 32 |
-
[^1-
|
| 33 |
|
| 34 |
-
[^2-
|
| 35 |
|
| 36 |
-
[^3-
|
| 37 |
|
| 38 |
-
[^4-
|
| 39 |
|
| 40 |
-
[^5-
|
| 41 |
|
| 42 |
-
[^6-
|
| 43 |
|
| 44 |
-
[^7-
|
| 45 |
|
| 46 |
-
[^8-
|
| 47 |
|
| 48 |
-
[^9-
|
| 49 |
|
| 50 |
-
[^10-
|
| 51 |
|
| 52 |
-
[^11-
|
| 53 |
|
| 54 |
-
[^12-
|
| 55 |
|
| 56 |
-
[^13-
|
| 57 |
|
| 58 |
-
[^14-
|
| 59 |
|
| 60 |
-
[^15-
|
| 61 |
|
| 62 |
-
[^16-
|
| 63 |
|
| 64 |
-
[^17-
|
| 65 |
|
| 66 |
-
[^18-
|
| 67 |
|
| 68 |
-
[^19-
|
| 69 |
|
| 70 |
-
[^20-
|
| 71 |
|
| 72 |
-
[^1@-
|
| 73 |
|
| 74 |
-
[^2@-
|
| 75 |
|
| 76 |
-
[^3@-
|
| 77 |
|
| 78 |
-
[^4@-
|
| 79 |
|
| 80 |
-
[^5@-
|
| 81 |
|
| 82 |
-
[^6@-
|
|
|
|
| 1 |
# 2. BÀI GIẢNG VỀ GIÁO HỘI
|
| 2 |
|
| 3 |
+
## [^1@-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]Ai là người lớn nhất trong Nước[^1-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356] Trời ?
|
| 4 |
+
<sup><b>1</b></sup> Lúc ấy, các môn đệ lại gần hỏi Đức Giê-su[^2-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356] rằng : “Thưa Thầy, ai là người lớn nhất trong Nước[^3-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356] Trời[^4-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356] ?” <sup><b>2</b></sup> Đức Giê-su[^5-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356] liền gọi một em nhỏ đến, đặt vào giữa các ông <sup><b>3</b></sup> và bảo : “Thầy bảo thật anh em : nếu anh em không trở lại mà nên như trẻ nhỏ, thì sẽ chẳng được vào Nước[^6-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356] Trời[^7-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356].
|
| 5 |
|
| 6 |
+
<sup><b>4</b></sup> “Vậy ai tự hạ, coi mình như em nhỏ này, người ấy sẽ là người lớn nhất Nước[^8-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356] Trời.
|
| 7 |
|
| 8 |
+
## [^2@-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]Đừng làm cớ cho người ta sa ngã
|
| 9 |
+
<sup><b>5</b></sup> “Còn ai tiếp đón một em nhỏ[^9-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356] như em này vì danh Thầy, là tiếp đón chính Thầy. <sup><b>6</b></sup> Nhưng ai làm cớ cho một trong những kẻ bé mọn đang tin Thầy đây phải sa ngã, thì thà treo cối đá lớn vào cổ nó mà xô cho chìm xuống đáy biển còn hơn. <sup><b>7</b></sup> Khốn cho thế gian, vì làm cớ cho người ta sa ngã. Tất nhiên phải có những cớ gây sa ngã, nhưng khốn cho kẻ làm cớ cho người ta sa ngã.
|
| 10 |
|
| 11 |
+
<sup><b>8</b></sup> “[^3@-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]Nếu tay hoặc chân anh làm cớ cho anh sa ngã, thì hãy chặt mà ném đi ; thà cụt tay cụt chân mà được vào cõi sống, còn hơn là có đủ hai tay hai chân mà bị ném vào lửa đời đời. <sup><b>9</b></sup> Nếu mắt anh làm cớ cho anh sa ngã, thì hãy móc mà ném đi ; thà chột mắt mà được vào cõi sống, còn hơn là có đủ hai mắt mà bị ném vào lửa hoả ngục.
|
| 12 |
|
| 13 |
<sup><b>10</b></sup> “Anh em hãy coi chừng, chớ khinh một ai trong những kẻ bé mọn này ; quả thật, Thầy nói cho anh em biết : các thiên thần của họ ở trên trời không ngừng chiêm ngưỡng nhan Cha Thầy, Đấng ngự trên trời. \[ <sup><b>11</b></sup> Vì Con Người đến để cứu cái gì đã hư mất].
|
| 14 |
|
| 15 |
+
## [^4@-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]Con chiên lạc
|
| 16 |
+
<sup><b>12</b></sup> “Anh em nghĩ sao ? Ai có một trăm con chiên mà có một con đi lạc[^10-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356], lại không để chín mươi chín con kia trên núi mà đi tìm con chiên lạc sao ? <sup><b>13</b></sup> Và nếu may mà tìm được, thì Thầy bảo thật anh em, người ấy vui mừng vì con chiên đó, hơn là vì chín mươi chín con không bị lạc. <sup><b>14</b></sup> Cũng vậy, Cha của anh em, Đấng ngự trên trời, không muốn cho một ai trong những kẻ bé mọn này phải hư mất.
|
| 17 |
|
| 18 |
+
## Sửa lỗi anh em[^11-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]
|
| 19 |
+
<sup><b>15</b></sup> “Nếu người anh em của anh trót phạm tội, thì anh hãy đi sửa lỗi nó, một mình anh với nó mà thôi. Nếu nó chịu nghe anh, thì anh đã chinh phục được người anh em. <sup><b>16</b></sup> Còn nếu nó không chịu nghe, thì hãy đem theo một hay hai người nữa, để *mọi công việc được giải quyết, căn cứ vào [^5@-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]lời hai hoặc ba chứng nhân.* <sup><b>17</b></sup> Nếu nó không nghe họ, thì hãy đi thưa Hội Thánh. Nếu Hội Thánh mà nó cũng chẳng nghe, thì hãy kể nó như một người ngoại hay một người thu thuế.
|
| 20 |
|
| 21 |
+
<sup><b>18</b></sup> “Thầy bảo thật anh em : Dưới đất, anh em cầm buộc những điều gì, trên trời cũng cầm buộc như vậy ; dưới đất, anh em tháo cởi những điều gì, trên trời cũng tháo cởi như vậy[^12-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356].
|
| 22 |
|
| 23 |
+
## Hợp lời cầu nguyện[^13-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]
|
| 24 |
<sup><b>19</b></sup> “Thầy còn bảo thật anh em : Nếu ở dưới đất, hai người trong anh em hợp lời cầu xin bất cứ điều gì, thì Cha Thầy, Đấng ngự trên trời, sẽ ban cho. <sup><b>20</b></sup> Vì ở đâu có hai ba người họp lại nhân danh Thầy, thì có Thầy ở đấy, giữa họ.”
|
| 25 |
|
| 26 |
+
## [^6@-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]Anh em tha thứ cho nhau
|
| 27 |
+
<sup><b>21</b></sup> Bấy giờ, ông Phê-rô[^14-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356] đến gần Đức Giê-su[^15-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356] mà hỏi rằng :[^16-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356] “Thưa Thầy, nếu anh em con cứ xúc phạm đến con, thì con phải tha đến mấy lần ? Có phải bảy lần không ?” <sup><b>22</b></sup> Đức Giê-su[^17-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356] đáp : “Thầy không bảo là đến bảy lần, nhưng là đến bảy mươi lần bảy.”
|
| 28 |
|
| 29 |
+
## Dụ ngôn tên mắc nợ không biết thương xót[^18-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]
|
| 30 |
+
<sup><b>23</b></sup> “Vì thế, Nước[^19-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356] Trời cũng giống như chuyện một ông vua kia muốn đòi các đầy tớ của mình thanh toán sổ sách. <sup><b>24</b></sup> Khi nhà vua vừa bắt đầu, thì người ta dẫn đến một kẻ mắc nợ vua mười ngàn yến vàng. <sup><b>25</b></sup> Y không có gì để trả, nên tôn chủ ra lệnh bán y cùng tất cả vợ con, tài sản mà trả nợ. <sup><b>26</b></sup> Bấy giờ, tên đầy tớ ấy sấp mình xuống bái lạy : ‘Thưa Ngài, xin rộng lòng hoãn lại cho tôi, tôi sẽ lo trả hết.’ <sup><b>27</b></sup> Tôn chủ của tên đầy tớ ấy liền chạnh lòng thương, cho y về và tha luôn món nợ. <sup><b>28</b></sup> Nhưng vừa ra đến ngoài, tên đầy tớ ấy gặp một người đồng bạn, mắc nợ y một trăm quan tiền[^20-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]. Y liền túm lấy, bóp cổ mà bảo : ‘Trả nợ cho tao !’ <sup><b>29</b></sup> Bấy giờ, người đồng bạn sấp mình xuống năn nỉ : ‘Thưa anh, xin rộng lòng hoãn lại cho tôi, tôi sẽ lo trả anh.’ <sup><b>30</b></sup> Nhưng y không chịu, cứ tống anh ta vào ngục cho đến khi trả xong nợ. <sup><b>31</b></sup> Thấy sự việc xảy ra như vậy, các đồng bạn của y buồn lắm, mới đi trình bày với tôn chủ đầu đuôi câu chuyện. <sup><b>32</b></sup> Bấy giờ, tôn chủ cho đòi y đến và bảo : ‘Tên đầy tớ độc ác kia, ta đã tha hết số nợ ấy cho ngươi, vì ngươi đã van xin ta, <sup><b>33</b></sup> thì đến lượt ngươi, ngươi không phải thương xót đồng bạn, như chính ta đã thương xót ngươi sao ?’ <sup><b>34</b></sup> Rồi tôn chủ nổi cơn thịnh nộ, trao y cho lính hành hạ, cho đến ngày y trả hết nợ cho ông. <sup><b>35</b></sup> Ấy vậy, Cha của Thầy ở trên trời cũng sẽ đối xử với anh em như thế, nếu mỗi người trong anh em không hết lòng tha thứ cho anh em mình.”
|
| 31 |
|
| 32 |
+
[^1-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 33 |
|
| 34 |
+
[^2-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 35 |
|
| 36 |
+
[^3-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 37 |
|
| 38 |
+
[^4-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: Có lẽ ch. 18 của Mát-thêu gom một số lời Chúa Giê-su dạy về đời sống trong cộng đoàn Hội Thánh, mở đầu bằng một câu hỏi do các môn đệ nêu lên vấn đề ai là người lớn nhất, sau đó một câu hỏi nữa của ông Phê-rô nêu lên vấn đề tha thứ. Lối trình bày của Mát-thêu làm cho câu hỏi của các môn đệ nhẹ nhàng và phổ quát hơn, trong khi Mc 9,34-35 thì kể một lần các môn đệ tranh cãi nhau xem trong các ông ai lớn hơn cả.
|
| 39 |
|
| 40 |
+
[^5-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 41 |
|
| 42 |
+
[^6-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 43 |
|
| 44 |
+
[^7-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: *Nên giống con trẻ* không phải vì chúng ngây thơ vô tội, hay một đức tính luân lý nào khác, nhưng ở chỗ chúng sống lệ thuộc vào người lớn. Trong Nước Trời, chính lòng tin làm cho người môn đệ gắn bó, lệ thuộc vào Chúa Giê-su. Để được như vậy, cần phải *hoán cải* tức là từ bỏ bản thân để đi theo Chúa Giê-su. Hơn nữa, phải “sinh lại” để trở nên trẻ nhỏ (x. Ga 3,3.5). Giá trị, sự cao trọng thật của người môn đệ là ở chỗ đó. Lý tưởng, luật sống căn bản trong cộng đoàn là nên nhỏ bé như thế.
|
| 45 |
|
| 46 |
+
[^8-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 47 |
|
| 48 |
+
[^9-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: Sau khi đưa trẻ em ra làm lý tưởng sống, Chúa Giê-su khuyên phải tôn trọng trẻ em vì danh Người. Qua kiểu nói trong bản Hy-lạp, dường như Chúa muốn nhấn mạnh, dù một trẻ nhỏ cũng phải được tiếp đón, không được làm cớ cho nó sa ngã. Thiết tưởng trong cc. 5.6.10, tiếng *em nhỏ*, *kẻ bé mọn* trước tiên phải hiểu nghĩa thông thường ; nhưng cũng hiểu nghĩa bóng về bất cứ ai, trong một lãnh vực nào, được người ta đánh giá thấp, cách riêng trong lãnh vực đức tin, nghĩa là những tín hữu còn yếu kém về đạo lý. Tất cả đều phải được tôn trọng : đó là *vì danh Thầy*. Chúa Giê-su đồng hoá với những người nhỏ bé như thế để được tôn trọng. Cũng chính vì thế, mà Cha trên trời quan tâm săn sóc họ (c. 10).
|
| 49 |
|
| 50 |
+
[^10-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: Mát-thêu nói tới chiên lạc, trong khi Lc 15,4.6 dùng chữ *mất*. Có lẽ Mát-thêu theo kiểu nói Do-thái thời đại, muốn ám chỉ những trường hợp lầm lạc về giáo lý do cớ vấp phạm trong cộng đoàn (x. Mt 24,4.11.24 ; 2 Tm 3,13 ; 1 Ga 1,8 ; 2,26 ; 3,7 ; Kh 12,9 ; 19,20) hơn là sa ngã về luân lý.
|
| 51 |
|
| 52 |
+
[^11-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: Trong văn mạch, việc sửa lỗi này đặt nền trên đức ái, nhằm cứu vãn và xây dựng hơn là áp dụng kỷ luật. Vì thế, Chúa muốn mọi phương thức phải được sử dụng để đưa người lầm lạc trở về, trước khi đưa vấn đề ra cộng đoàn. Ngay cả khi phải dùng nhân chứng (*có ba mặt một lời*) thì cũng không phải để tố cáo theo pháp lý, nhưng để những người này góp phần khuyên nhủ theo tình huynh đệ, hầu giúp người mắc tội được cảm thông và can đảm trở về. – Cuối cùng, khi phải đưa sự việc ra trước Hội Thánh (cộng đoàn), thì phải hiểu là trước những người có trách nhiệm chính thức. Lẽ dĩ nhiên các vị này cũng phải dùng mọi biện pháp theo tiêu chuẩn đức ái để chinh phục đương sự. Nếu phải dùng quyền để loại trừ một phần tử bất khẳng, thì điều này cũng chỉ vì bác ái mà thôi, bác ái đối với đương sự trước tiên, để đương sự biết hồi tâm hối cải, sau đó bác ái đối với các phần tử khác trong cộng đoàn, kẻo có ai theo gương xấu mà phạm tội.
|
| 53 |
|
| 54 |
+
[^12-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: Chúa Giê-su trao cho nhóm Mười Hai cũng một quyền đã trao cho ông Phê-rô như là người đứng đầu nhóm, và đứng đầu toàn thể Hội Thánh.
|
| 55 |
|
| 56 |
+
[^13-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: Cầu nguyện chung là một phương thức cổ võ và duy trì bác ái và hiệp nhất trong cộng đoàn. Ở đây hai điểm phải được thể hiện cùng một lúc : a) tâm đầu ý hợp với nhau trong cộng đoàn ; b) nhân danh Chúa Giê-su. Cầu nguyện là nơi thực hiện hai điều đó tốt nhất. Chúa Giê-su khẳng định sự hiện diện của Người để bảo đảm cho hiệu năng của lời cầu nguyện trước mặt Cha, và thành công cho công cuộc chung.
|
| 57 |
|
| 58 |
+
[^14-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
|
| 59 |
|
| 60 |
+
[^15-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 61 |
|
| 62 |
+
[^16-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: Khác với trường hợp nói đến ở cc. 15-17 trên đây, ông Phê-rô muốn biết phải xử trí ra sao khi chính mình bị xúc phạm ? Các Ráp-bi thời xưa bảo là có thể tha đến ba lần. Phê-rô đưa ra con số 7 vốn được coi là tượng trưng cho sự hoàn hảo. Nhưng Chúa Giê-su lại vượt hẳn mọi mức độ trong chuyện này. Các bản dịch có đọc khác nhau đôi chút : *Bảy mươi lần bảy, Bảy mươi bảy lần, Bảy mươi lần bảy lần*. Đọc cách nào đi nữa thì ý Chúa muốn nói vẫn là : *tha không giới hạn, không điều kiện nào*. Bởi vì lý do để tha thứ không nằm ở nơi người có lỗi (biết hối hận), cũng chẳng ở nơi kẻ bị xúc phạm (quảng đại, nhân đức...), nhưng ở nơi tình thương của Chúa, như thấy trong dụ ngôn sau đây.
|
| 63 |
|
| 64 |
+
[^17-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 65 |
|
| 66 |
+
[^18-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: Mỗi nén vàng thời xưa là sáu ngàn quan tương đương với sáu ngàn ngày công. Mười ngàn nén là quá nhiều so với 100 quan là 100 ngày công. – Chúa Giê-su có ý làm nổi bật sự khác biệt giữa hai món nợ và hai thái độ để cho thấy lòng nhân từ quảng đại của Thiên Chúa và sự vô lý của lòng dạ con người khi không sẵn sàng tha thứ cho kẻ khác. Điều cần lưu ý là : trong dụ ngôn này, lý do thúc đẩy ta tha thứ cho anh em chính là tình thương hải hà của Thiên Chúa đối với chúng ta, chứ không phải vì anh em biết điều mà xin lỗi, cũng chẳng phải vì chúng ta cao thượng hay nhân đức không chấp lỗi lầm của họ.
|
| 67 |
|
| 68 |
+
[^19-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 69 |
|
| 70 |
+
[^20-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: English: denarii | French: Denier | Latin: Denarius | Origin: δηναριον | Vietnamese: quan tiền -- Mt 18,28
|
| 71 |
|
| 72 |
+
[^1@-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: Lc 9,46-47.48 b
|
| 73 |
|
| 74 |
+
[^2@-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: Mc 9,42-47; Lc 17,1-2
|
| 75 |
|
| 76 |
+
[^3@-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: Mt 5,29-30
|
| 77 |
|
| 78 |
+
[^4@-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: Lc 15,4-7
|
| 79 |
|
| 80 |
+
[^5@-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: Đnl 19,15; Ga 8,17; 1 Tm 5,19
|
| 81 |
|
| 82 |
+
[^6@-3363f29e-b618-488f-af38-0ebb644c9356]: Lc 17,3-4
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.019.md
CHANGED
|
@@ -2,130 +2,130 @@
|
|
| 2 |
|
| 3 |
# 1. PHẦN KÝ THUẬT
|
| 4 |
|
| 5 |
-
## [^1@-
|
| 6 |
-
<sup><b>1</b></sup> Khi Đức Giê-su[^1-
|
| 7 |
|
| 8 |
-
## Tự nguyện sống khiết tịnh[^12-
|
| 9 |
-
<sup><b>10</b></sup> Các môn đệ thưa Người : “Nếu làm chồng mà phải như thế đối với vợ, thì thà đừng lấy vợ còn hơn.” <sup><b>11</b></sup> Nhưng Người nói với các ông : “Không phải ai cũng hiểu được câu nói ấy, nhưng chỉ những ai được Thiên Chúa cho hiểu mới hiểu. <sup><b>12</b></sup> Quả vậy, có những người không kết hôn vì từ khi lọt lòng mẹ, họ đã không có khả năng ; có những người không thể kết hôn vì bị người ta hoạn ; lại có những người tự ý không kết hôn vì Nước[^13-
|
| 10 |
|
| 11 |
-
## [^7@-
|
| 12 |
-
<sup><b>13</b></sup> Bấy giờ người ta dẫn trẻ em đến với Đức Giê-su[^15-
|
| 13 |
|
| 14 |
-
## [^8@-
|
| 15 |
-
<sup><b>16</b></sup> Bấy giờ có một người đến thưa Đức Giê-su[^19-
|
| 16 |
|
| 17 |
-
## [^13@-
|
| 18 |
-
<sup><b>23</b></sup> Bấy giờ Đức Giê-su[^27-
|
| 19 |
|
| 20 |
-
## [^15@-
|
| 21 |
-
<sup><b>27</b></sup> Bấy giờ ông Phê-rô[^33-
|
| 22 |
|
| 23 |
-
<sup><b>30</b></sup> “Nhiều kẻ đứng đầu sẽ phải xuống hàng chót, và nhiều kẻ đứng chót sẽ được lên hàng đầu[^38-
|
| 24 |
|
| 25 |
-
[^1-
|
| 26 |
|
| 27 |
-
[^2-
|
| 28 |
|
| 29 |
-
[^3-
|
| 30 |
|
| 31 |
-
[^4-
|
| 32 |
|
| 33 |
-
[^5-
|
| 34 |
|
| 35 |
-
[^6-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
[^7-
|
| 38 |
|
| 39 |
-
[^8-
|
| 40 |
|
| 41 |
-
[^9-
|
| 42 |
|
| 43 |
-
[^10-
|
| 44 |
|
| 45 |
-
[^11-
|
| 46 |
|
| 47 |
-
[^12-
|
| 48 |
|
| 49 |
-
[^13-
|
| 50 |
|
| 51 |
-
[^14-
|
| 52 |
|
| 53 |
-
[^15-
|
| 54 |
|
| 55 |
-
[^16-
|
| 56 |
|
| 57 |
-
[^17-
|
| 58 |
|
| 59 |
-
[^18-
|
| 60 |
|
| 61 |
-
[^19-
|
| 62 |
|
| 63 |
-
[^20-
|
| 64 |
|
| 65 |
-
[^21-
|
| 66 |
|
| 67 |
-
[^22-
|
| 68 |
|
| 69 |
-
[^23-
|
| 70 |
|
| 71 |
-
[^24-
|
| 72 |
|
| 73 |
-
[^25-
|
| 74 |
|
| 75 |
-
[^26-
|
| 76 |
|
| 77 |
-
[^27-
|
| 78 |
|
| 79 |
-
[^28-
|
| 80 |
|
| 81 |
-
[^29-
|
| 82 |
|
| 83 |
-
[^30-
|
| 84 |
|
| 85 |
-
[^31-
|
| 86 |
|
| 87 |
-
[^32-
|
| 88 |
|
| 89 |
-
[^33-
|
| 90 |
|
| 91 |
-
[^34-
|
| 92 |
|
| 93 |
-
[^35-
|
| 94 |
|
| 95 |
-
[^36-
|
| 96 |
|
| 97 |
-
[^37-
|
| 98 |
|
| 99 |
-
[^38-
|
| 100 |
|
| 101 |
-
[^1@-
|
| 102 |
|
| 103 |
-
[^2@-
|
| 104 |
|
| 105 |
-
[^3@-
|
| 106 |
|
| 107 |
-
[^4@-
|
| 108 |
|
| 109 |
-
[^5@-
|
| 110 |
|
| 111 |
-
[^6@-
|
| 112 |
|
| 113 |
-
[^7@-
|
| 114 |
|
| 115 |
-
[^8@-
|
| 116 |
|
| 117 |
-
[^9@-
|
| 118 |
|
| 119 |
-
[^10@-
|
| 120 |
|
| 121 |
-
[^11@-
|
| 122 |
|
| 123 |
-
[^12@-
|
| 124 |
|
| 125 |
-
[^13@-
|
| 126 |
|
| 127 |
-
[^14@-
|
| 128 |
|
| 129 |
-
[^15@-
|
| 130 |
|
| 131 |
-
[^16@-
|
|
|
|
| 2 |
|
| 3 |
# 1. PHẦN KÝ THUẬT
|
| 4 |
|
| 5 |
+
## [^1@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]Câu hỏi về việc ly dị
|
| 6 |
+
<sup><b>1</b></sup> Khi Đức Giê-su[^1-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] giảng dạy những điều ấy xong, Người rời khỏi miền Ga-li-lê[^2-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] và đi đến miền Giu-đê[^3-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d], bên kia sông Gio-đan[^4-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d][^5-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]. <sup><b>2</b></sup> Dân chúng lũ lượt đi theo Người, và Người đã chữa họ ở đó. <sup><b>3</b></sup> Có mấy người Pha-ri-sêu[^6-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] đến gần Đức Giê-su[^7-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] để [^2@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]thử Người. Họ nói : “Thưa Thầy, có được phép rẫy vợ mình vì bất cứ lý do nào không[^8-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] ?” <sup><b>4</b></sup> Người đáp : “Các ông không đọc thấy điều này sao : ‘Thuở ban đầu, Đấng Tạo Hoá *[^3@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]đã làm ra con người có nam có nữ’,* <sup><b>5</b></sup> và Người đã phán : *‘[^4@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]Vì thế, người ta sẽ lìa cha mẹ mà gắn bó với vợ mình, và [^5@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]cả hai sẽ thành một xương một thịt.’* <sup><b>6</b></sup> Như vậy, họ không còn là hai, nhưng chỉ là một xương một thịt. Vậy, sự gì Thiên Chúa đã phối hợp, loài người không được phân ly[^9-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d].” <sup><b>7</b></sup> Họ thưa với Người : “Thế sao ông Mô-sê[^10-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] lại truyền dạy *cấp giấy ly dị* mà rẫy vợ ?” <sup><b>8</b></sup> Người bảo họ : “Vì các ông lòng chai dạ đá, nên ông Mô-sê[^11-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] đã cho phép các ông rẫy vợ, chứ thuở ban đầu, không có thế đâu. <sup><b>9</b></sup> Tôi nói cho các ông biết : Ngoại trừ trường hợp hôn nhân bất hợp pháp, [^6@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]ai rẫy vợ mà cưới vợ khác là phạm tội ngoại tình.”
|
| 7 |
|
| 8 |
+
## Tự nguyện sống khiết tịnh[^12-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]
|
| 9 |
+
<sup><b>10</b></sup> Các môn đệ thưa Người : “Nếu làm chồng mà phải như thế đối với vợ, thì thà đừng lấy vợ còn hơn.” <sup><b>11</b></sup> Nhưng Người nói với các ông : “Không phải ai cũng hiểu được câu nói ấy, nhưng chỉ những ai được Thiên Chúa cho hiểu mới hiểu. <sup><b>12</b></sup> Quả vậy, có những người không kết hôn vì từ khi lọt lòng mẹ, họ đã không có khả năng ; có những người không thể kết hôn vì bị người ta hoạn ; lại có những người tự ý không kết hôn vì Nước[^13-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] Trời. Ai hiểu được thì hiểu.”
|
| 10 |
|
| 11 |
+
## [^7@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]Đức Giê-su[^14-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] và trẻ em
|
| 12 |
+
<sup><b>13</b></sup> Bấy giờ người ta dẫn trẻ em đến với Đức Giê-su[^15-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d], để Người đặt tay trên chúng và cầu nguyện. Các môn đệ la rầy chúng. <sup><b>14</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^16-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] nói : “Cứ để trẻ em đến với Thầy, đừng ngăn cấm chúng, vì Nước[^17-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] Trời là của những ai giống như chúng.” <sup><b>15</b></sup> Người đặt tay trên chúng, rồi đi khỏi nơi đó.
|
| 13 |
|
| 14 |
+
## [^8@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]Người thanh niên có nhiều của cải[^18-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]
|
| 15 |
+
<sup><b>16</b></sup> Bấy giờ có một người đến thưa Đức Giê-su[^19-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] rằng : “Thưa Thầy, [^9@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]tôi phải làm điều gì tốt[^20-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] để được hưởng sự sống đời đời ?” <sup><b>17</b></sup> Đức Giê-su[^21-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] đáp : “Sao anh hỏi tôi về điều tốt ? Chỉ có một Đấng tốt lành mà thôi. Nếu anh muốn vào cõi sống, thì hãy giữ các điều răn.” <sup><b>18</b></sup> Người ấy hỏi : “Điều răn nào ?” Đức Giê-su[^22-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] đáp : *“[^10@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]Ngươi không được giết người. Ngươi không được ngoại tình. Ngươi không được trộm cắp. Ngươi không được làm chứng gian.* <sup><b>19</b></sup> *Ngươi phải thờ cha kính mẹ”,* và *“[^11@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]Ngươi phải yêu đồng loại như yêu chính mình.”* <sup><b>20</b></sup> Người thanh niên ấy nói :[^23-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] “Tất cả những điều đó, tôi đã tuân giữ, tôi còn thiếu điều gì nữa không ?” <sup><b>21</b></sup> Đức Giê-su[^24-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] đáp : “Nếu anh muốn nên hoàn thiện, thì [^12@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]hãy đi bán tài sản của anh và đem cho người nghèo, anh sẽ được một kho tàng trên trời. Rồi hãy đến theo tôi[^25-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d].” <sup><b>22</b></sup> Nghe lời đó, người thanh niên buồn rầu bỏ đi, vì anh ta có nhiều của cải.
|
| 16 |
|
| 17 |
+
## [^13@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]Người giàu có khó vào Nước[^26-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] Trời
|
| 18 |
+
<sup><b>23</b></sup> Bấy giờ Đức Giê-su[^27-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] nói với các môn đệ của Người :[^28-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] “Thầy bảo thật anh em, người giàu có khó vào Nước[^29-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] Trời. <sup><b>24</b></sup> Thầy còn nói cho anh em biết : con lạc đà chui qua lỗ kim còn dễ hơn người giàu vào Nước[^30-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] Thiên Chúa.” <sup><b>25</b></sup> Nghe nói vậy, các môn đệ vô cùng sửng sốt và nói : “Thế thì ai có thể được cứu ?” <sup><b>26</b></sup> Đức Giê-su[^31-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] nhìn thẳng vào các ông và nói : “Đối với loài người thì điều đó không thể được, nhưng [^14@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]đối với Thiên Chúa, thì mọi sự đều có thể được.”
|
| 19 |
|
| 20 |
+
## [^15@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]Phần thưởng dành cho ai bỏ mọi sự mà theo Đức Giê-su[^32-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]
|
| 21 |
+
<sup><b>27</b></sup> Bấy giờ ông Phê-rô[^33-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] lên tiếng thưa Người : “Thầy coi, phần chúng con, chúng con đã bỏ mọi sự mà theo Thầy. Vậy chúng con sẽ được gì ?” <sup><b>28</b></sup> Đức Giê-su[^34-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] đáp : “Thầy bảo thật anh em : anh em là những người đã theo Thầy, thì đến thời tái sinh[^35-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d], khi Con Người ngự toà vinh hiển, [^16@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]anh em cũng sẽ được ngự trên mười hai toà mà xét xử mười hai chi tộc Ít-ra-en[^36-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]. <sup><b>29</b></sup> Và phàm ai bỏ nhà cửa, anh em, chị em, cha mẹ, con cái hay ruộng đất, vì danh Thầy, thì sẽ được gấp bội[^37-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d] và còn được sự sống vĩnh cửu làm gia nghiệp.
|
| 22 |
|
| 23 |
+
<sup><b>30</b></sup> “Nhiều kẻ đứng đầu sẽ phải xuống hàng chót, và nhiều kẻ đứng chót sẽ được lên hàng đầu[^38-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d].”
|
| 24 |
|
| 25 |
+
[^1-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 26 |
|
| 27 |
+
[^2-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 28 |
|
| 29 |
+
[^3-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
|
| 30 |
|
| 31 |
+
[^4-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: יַרְדֵּן -- Ιορδανης | Vietnamese: Gio-đan -- sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3
|
| 32 |
|
| 33 |
+
[^5-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: *Miền Giu-đê, bên kia sông Gio-đan* kiểu nói quen thuộc của dân chúng thời ấy, mặc dù đó là miền Pê-rê. Tránh băng qua Sa-ma-ri, Chúa Giê-su di chuyển trong lãnh địa của quận vương Hê-rô-đê An-ti-pa để xuống miền Giu-đê qua ngả Giê-ri-khô.
|
| 34 |
|
| 35 |
+
[^6-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 36 |
|
| 37 |
+
[^7-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 38 |
|
| 39 |
+
[^8-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: Câu hỏi được đưa ra vì hai trường phái Pha-ri-sêu lúc bấy giờ tranh cãi nhau kịch liệt : nhóm ông Hin-len, dựa theo Đnl 24,1, cho phép rẫy vợ vì bất cứ lý do gì ; phe ông Sam-mai chỉ đồng ý cho ly dị khi có ngoại tình.
|
| 40 |
|
| 41 |
+
[^9-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: Một lần nữa (x. 5,32), nhân cơ hội này, Chúa Giê-su khẳng định lại luật nguyên thuỷ của hôn nhân. Một lập trường giáo lý rất cách mạng, trái ngược hẳn với luật lệ và phong tục thời đại. – Về trường hợp *hôn nhân bất hợp pháp* (x. 5,32+).
|
| 42 |
|
| 43 |
+
[^10-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
|
| 44 |
|
| 45 |
+
[^11-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
|
| 46 |
|
| 47 |
+
[^12-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: Sự kiện sống độc thân có thể có những lý do khác nhau, cho nên giá trị cũng khác nhau. Bằng một hình ảnh cụ thể, Chúa Giê-su đưa ra những trường hợp khác nhau đó, để cuối cùng đề cập đến việc tự nguyện sống độc thân trọn vẹn, suốt đời như một bậc sống đặc biệt để phục vụ Nước Trời. Người còn cho hiểu rằng : lý tưởng độc thân này được đưa ra như lời mời gọi dành cho một số người, *ai được Thiên Chúa cho hiểu mới hiểu* ; cho nên đây là chuyện hoàn toàn tự do tự nguyện *không phải ai cũng hiểu được và ai hiểu được thì hiểu*.
|
| 48 |
|
| 49 |
+
[^13-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 50 |
|
| 51 |
+
[^14-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 52 |
|
| 53 |
+
[^15-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 54 |
|
| 55 |
+
[^16-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 56 |
|
| 57 |
+
[^17-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 58 |
|
| 59 |
+
[^18-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: Đại ý câu chuyện : con đường hoàn thiện dẫn tới sự sống đời đời không phải là việc người ta làm, nhưng là tin theo Chúa Giê-su.
|
| 60 |
|
| 61 |
+
[^19-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 62 |
|
| 63 |
+
[^20-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: Hình thức câu hỏi của người thanh niên cũng như câu trả lời của Chúa Giê-su trong Mc 10,17 và Lc 18,18 có lẽ sát thực tế hơn là trong Mát-thêu. Mát-thêu hình như muốn cho lời người thanh niên nhấn mạnh hơn tới điều tốt phải làm, nghĩa là anh muốn đi tìm đạo lý cao siêu. Qua câu trả lời, Chúa Giê-su tìm cách làm cho anh chú trọng vào một điểm khác. Anh đi tìm điều tốt. Nhưng người Do-thái ai mà không biết rằng điều gì tốt chỉ mình Thiên Chúa quyết định được mà thôi. Anh lại đến hỏi Chúa về điều tốt : vậy anh nghĩ gì về Người. Đặt vấn đề như vậy để gợi ý cho anh suy nghĩ. Rồi Chúa trở lại với các điều căn bản nhất trong đạo cũ : *Các điều răn*, một phần để khích lệ anh, mặt khác cho hiểu rằng từ những điều căn bản đó, anh phải đi lên nữa mới tới được cõi sống thật.
|
| 64 |
|
| 65 |
+
[^21-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 66 |
|
| 67 |
+
[^22-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 68 |
|
| 69 |
+
[^23-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: Người thanh niên thì vẫn cứ đặt nặng chuyện anh đã tuân giữ tất cả các điều đó và thật ra anh chỉ chú trọng tới lập trường đạo lý của Chúa Giê-su, chứ bản thân Người anh ta cũng tôn kính như một bậc Thầy vậy thôi : *Tôi còn phải làm gì nữa không* ?
|
| 70 |
|
| 71 |
+
[^24-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 72 |
|
| 73 |
+
[^25-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: Cuộc đối thoại đã đến lúc quyết liệt, Chúa Giê-su nói thẳng : *Hãy theo tôi*. Sống đạo cũ là điều cơ bản nhưng phải được kiện toàn bằng tin theo Chúa Giê-su. Cần để ý rằng c. 21, nhất là chữ *nên hoàn thiện* và chữ *theo tôi* phải hiểu trên hai bình diện : bình diện thứ nhất, sự hoàn thiện hiểu về nhiệm cục Tân Ước so với cơ bản là Cựu Ước ; trên bình diện này, Chúa Giê-su kêu gọi người thanh niên từ bỏ Do-thái giáo để tin theo Người. Vì tự hào về đời sống tốt đẹp của mình trong Do-thái giáo, anh đã từ chối. Như vậy tất nhiên anh từ chối luôn lời kêu gọi trên bình diện thứ hai : bán của cải vật chất để nhập nhóm với Người. Anh có là tín hữu anh mới đi tu được ! Cuối cùng người thanh niên trong câu chuyện tiêu biểu cho dân tộc Do-thái. Họ quá hãnh diện và tự mãn về truyền thống tôn giáo và văn hoá của họ nên đã khước từ Chúa Ki-tô.
|
| 74 |
|
| 75 |
+
[^26-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 76 |
|
| 77 |
+
[^27-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 78 |
|
| 79 |
+
[^28-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: Những lời Chúa tuyên bố ở đây phải hiểu theo câu chuyện người thanh niên ở trên. Thật ra cái nguy hiểm không phải là chính sự giàu có vật chất hay tinh thần, mà ở lòng người ta. Hình ảnh con lạc đà chui qua lỗ kim là một kiểu nói mạnh theo lối Do-thái ; nhưng rất điển hình để diễn tả điều Chúa muốn nói : tin là ơn siêu nhiên Thiên Chúa ban (Ga 6,40 : *Việc Thiên Chúa muốn cho các ông làm, là tin vào Đấng Người đã sai đến*) ; chỉ ai sẵn sàng nên nghèo khó về bản thân và của cải, mới biết đón nhận ơn đó.
|
| 80 |
|
| 81 |
+
[^29-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 82 |
|
| 83 |
+
[^30-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 84 |
|
| 85 |
+
[^31-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 86 |
|
| 87 |
+
[^32-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 88 |
|
| 89 |
+
[^33-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
|
| 90 |
|
| 91 |
+
[^34-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 92 |
|
| 93 |
+
[^35-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: *Thời tái sinh* theo từ ngữ khải huyền Do-thái thì hiểu về thời tận thế sau cuộc chung thẩm (x. Mt 25,31-46), nhưng ở đây hiểu rộng về sự đổi mới Chúa Ki-tô thực hiện một cách thiêng liêng trong Hội Thánh từ khi Người sống lại và sẽ hoàn tất ngày tận thế.
|
| 94 |
|
| 95 |
+
[^36-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
|
| 96 |
|
| 97 |
+
[^37-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: *Phần thưởng gấp bội* : có người hiểu theo nghĩa là đức ái giữa các Ki-tô hữu, biến mọi sự một cách nào thành của mọi người ở đời này ; và đời sau được sống đời đời nữa. Thánh Giê-rô-ni-mô hiểu về những của thiêng liêng giá trị hơn nhiều so với của cải vật chất mà người ta từ bỏ vì danh Chúa Ki-tô.
|
| 98 |
|
| 99 |
+
[^38-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: C. 30 trong văn mạch nói về thời tái sinh cho thấy chỉ có trước toà phán xét của Thiên Chúa mới xuất hiện giá trị thật của mọi sự vật. Cũng trong văn mạch, lời cảnh giác trước tiên dành cho các Tông Đồ, và các vị nắm giữ chức năng trong Hội Thánh Chúa như các ngài. Bây giờ thì các ngài là những nhà lãnh đạo dân Chúa ; nhưng nếu không biết sống, có thể sẽ trở thành rốt hết sau này. Ngoài ra, theo ý nghĩa câu chuyện người thanh niên giàu có, thì trong câu này cũng có thể Chúa ám chỉ tới người Do-thái. Họ là những người được gọi vào Nước của Đấng Mê-si-a trước tiên, nhưng vì không tin, họ đã phải nhường chỗ cho dân ngoại trong Nước đó. Dầu sao thì đây cũng là bài học chung cho mọi người.
|
| 100 |
|
| 101 |
+
[^1@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: Mc 10,1-12
|
| 102 |
|
| 103 |
+
[^2@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: Ga 8,6
|
| 104 |
|
| 105 |
+
[^3@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: St 1,27
|
| 106 |
|
| 107 |
+
[^4@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: St 2,24; Ep 5,31
|
| 108 |
|
| 109 |
+
[^5@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: 1 Cr 6,16
|
| 110 |
|
| 111 |
+
[^6@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: Mt 5,32; Lc 16,18
|
| 112 |
|
| 113 |
+
[^7@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: Mc 10,13-16; Lc 18,15-17
|
| 114 |
|
| 115 |
+
[^8@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: Lc 18,18-23
|
| 116 |
|
| 117 |
+
[^9@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: Lc 10,25
|
| 118 |
|
| 119 |
+
[^10@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: Xh 20,12-16; Đnl 5,15-20
|
| 120 |
|
| 121 |
+
[^11@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: Lv 19,18b
|
| 122 |
|
| 123 |
+
[^12@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: Lc 12,33
|
| 124 |
|
| 125 |
+
[^13@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: Mc 10,23-27; Lc 18,24-27
|
| 126 |
|
| 127 |
+
[^14@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: Lc 1,37
|
| 128 |
|
| 129 |
+
[^15@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: Mc 10,28-31; Lc 18,28-30
|
| 130 |
|
| 131 |
+
[^16@-8da0332f-87e2-4d2d-a0e6-a4ae15f7ad1d]: Lc 22,30
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.020.md
CHANGED
|
@@ -1,98 +1,98 @@
|
|
| 1 |
-
# Dụ ngôn thợ làm vườn nho[^1-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> “Nước[^2-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
# [^2@-
|
| 5 |
-
<sup><b>17</b></sup> Lúc sắp lên Giê-ru-sa-lem[^9-
|
| 6 |
|
| 7 |
-
# [^3@-
|
| 8 |
-
<sup><b>20</b></sup> Bấy giờ bà mẹ của các con ông Dê-bê-đê[^14-
|
| 9 |
|
| 10 |
-
# [^4@-
|
| 11 |
-
<sup><b>24</b></sup> Nghe vậy, mười môn đệ kia tức tối với hai anh em đó. <sup><b>25</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^23-
|
| 12 |
|
| 13 |
-
# [^6@-
|
| 14 |
-
<sup><b>29</b></sup> Khi Đức Giê-su[^28-
|
| 15 |
|
| 16 |
-
[^1-
|
| 17 |
|
| 18 |
-
[^2-
|
| 19 |
|
| 20 |
-
[^3-
|
| 21 |
|
| 22 |
-
[^4-
|
| 23 |
|
| 24 |
-
[^5-
|
| 25 |
|
| 26 |
-
[^6-
|
| 27 |
|
| 28 |
-
[^7-
|
| 29 |
|
| 30 |
-
[^8-
|
| 31 |
|
| 32 |
-
[^9-
|
| 33 |
|
| 34 |
-
[^10-
|
| 35 |
|
| 36 |
-
[^11-
|
| 37 |
|
| 38 |
-
[^12-
|
| 39 |
|
| 40 |
-
[^13-
|
| 41 |
|
| 42 |
-
[^14-
|
| 43 |
|
| 44 |
-
[^15-
|
| 45 |
|
| 46 |
-
[^16-
|
| 47 |
|
| 48 |
-
[^17-
|
| 49 |
|
| 50 |
-
[^18-
|
| 51 |
|
| 52 |
-
[^19-
|
| 53 |
|
| 54 |
-
[^20-
|
| 55 |
|
| 56 |
-
[^21-
|
| 57 |
|
| 58 |
-
[^22-
|
| 59 |
|
| 60 |
-
[^23-
|
| 61 |
|
| 62 |
-
[^24-
|
| 63 |
|
| 64 |
-
[^25-
|
| 65 |
|
| 66 |
-
[^26-
|
| 67 |
|
| 68 |
-
[^27-
|
| 69 |
|
| 70 |
-
[^28-
|
| 71 |
|
| 72 |
-
[^29-
|
| 73 |
|
| 74 |
-
[^30-
|
| 75 |
|
| 76 |
-
[^31-
|
| 77 |
|
| 78 |
-
[^32-
|
| 79 |
|
| 80 |
-
[^33-
|
| 81 |
|
| 82 |
-
[^34-
|
| 83 |
|
| 84 |
-
[^35-
|
| 85 |
|
| 86 |
-
[^1@-
|
| 87 |
|
| 88 |
-
[^2@-
|
| 89 |
|
| 90 |
-
[^3@-
|
| 91 |
|
| 92 |
-
[^4@-
|
| 93 |
|
| 94 |
-
[^5@-
|
| 95 |
|
| 96 |
-
[^6@-
|
| 97 |
|
| 98 |
-
[^7@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# Dụ ngôn thợ làm vườn nho[^1-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> “Nước[^2-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66] Trời giống như chuyện gia chủ kia, vừa tảng sáng đã ra mướn thợ vào làm việc trong vườn nho của mình. <sup><b>2</b></sup> Sau khi đã thoả thuận với thợ là mỗi ngày một quan tiền[^3-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66], ông sai họ vào vườn nho làm việc. <sup><b>3</b></sup> Khoảng giờ thứ ba, ông lại trở ra, thấy có những người khác ở không, đang đứng ngoài chợ. <sup><b>4</b></sup> Ông cũng bảo họ : ‘Cả các anh nữa, hãy đi vào vườn nho, tôi sẽ trả cho các anh hợp lẽ công bằng.’ <sup><b>5</b></sup> Họ liền đi. Khoảng giờ thứ sáu, rồi giờ thứ chín, ông lại trở ra và cũng làm y như vậy. <sup><b>6</b></sup> Khoảng giờ mười một, ông trở ra và thấy còn có những người khác đứng đó, ông nói với họ : ‘Sao các anh đứng đây suốt ngày không làm gì hết ?’ <sup><b>7</b></sup> Họ đáp : ‘Vì không ai mướn chúng tôi.’ Ông bảo họ : ‘Cả các anh nữa, hãy đi vào vườn nho !’ <sup><b>8</b></sup> Chiều đến, ông chủ vườn nho bảo người quản lý : ‘Anh gọi thợ lại mà trả công cho họ, bắt đầu từ những người vào làm sau chót tới những người vào làm trước nhất.’ <sup><b>9</b></sup> Vậy những người mới vào làm lúc giờ mười một tiến lại, và lãnh được mỗi người một quan tiền[^4-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]. <sup><b>10</b></sup> Khi đến lượt những người vào làm trước nhất, họ tưởng sẽ được lãnh nhiều hơn, thế nhưng cũng chỉ lãnh được mỗi người một quan tiền[^5-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]. <sup><b>11</b></sup> Họ vừa lãnh vừa cằn nhằn gia chủ : <sup><b>12</b></sup> ‘Mấy người sau chót này chỉ làm có một giờ, thế mà ông lại coi họ ngang hàng với chúng tôi là những người đã phải làm việc nặng nhọc cả ngày, lại còn bị nắng nôi thiêu đốt.’ <sup><b>13</b></sup> Ông chủ trả lời cho một người trong bọn họ : ‘Này bạn, tôi đâu có xử bất công với bạn. Bạn đã chẳng thoả thuận với tôi là một quan tiền[^6-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66] sao ? <sup><b>14</b></sup> Cầm lấy phần của bạn mà đi đi. Còn tôi, tôi muốn cho người vào làm sau chót này cũng được bằng bạn đó. <sup><b>15</b></sup> Chẳng lẽ tôi lại không có quyền tuỳ ý định đoạt về những gì là của tôi sao ? Hay vì thấy tôi tốt bụng, mà bạn đâm ra ghen tức ?’ <sup><b>16</b></sup> Thế là [^1@-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]những kẻ đứng chót sẽ được lên hàng đầu, còn những kẻ đứng đầu sẽ phải xuống hàng chót. \[Vì kẻ được gọi thì nhiều, mà người được chọn thì ít.]”
|
| 3 |
|
| 4 |
+
# [^2@-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]Đức Giê-su[^7-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66] tiên báo cuộc Thương Khó lần thứ ba[^8-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]
|
| 5 |
+
<sup><b>17</b></sup> Lúc sắp lên Giê-ru-sa-lem[^9-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66], Đức Giê-su[^10-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66] đưa Nhóm Mười Hai[^11-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66] đi riêng với mình, và dọc đường, Người nói với các ông : <sup><b>18</b></sup> “Này chúng ta lên Giê-ru-sa-lem[^12-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66], và Con Người sẽ bị nộp cho các thượng tế và kinh sư. Họ sẽ kết án xử tử Người, <sup><b>19</b></sup> sẽ nộp Người cho dân ngoại nhạo báng, đánh đòn và đóng đinh vào thập giá và, ngày thứ ba, Người sẽ trỗi dậy.”
|
| 6 |
|
| 7 |
+
# [^3@-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]Bà mẹ của hai người con ông Dê-bê-đê[^13-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]
|
| 8 |
+
<sup><b>20</b></sup> Bấy giờ bà mẹ của các con ông Dê-bê-đê[^14-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66] đến gặp Đức Giê-su[^15-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66], có các con bà đi theo ; bà bái lạy và kêu xin Người một điều. <sup><b>21</b></sup> Người hỏi bà : “Bà muốn gì ?” Bà thưa : “Xin[^16-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66] Thầy truyền cho hai con tôi đây, một người ngồi bên hữu, một người bên tả Thầy trong Nước[^17-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66] Thầy[^18-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66].” <sup><b>22</b></sup> Đức Giê-su[^19-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66] bảo : “Các người không biết các người xin gì ! Các người có uống nổi chén[^20-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66] Thầy sắp uống không ?” Họ đáp : “Thưa uống nổi.” <sup><b>23</b></sup> Đức Giê-su[^21-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66] bảo : “Chén của Thầy, các người sẽ uống[^22-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66] ; còn việc ngồi bên hữu hay bên tả Thầy, thì Thầy không có quyền cho, nhưng Cha Thầy đã chuẩn bị cho ai, thì kẻ ấy mới được.”
|
| 9 |
|
| 10 |
+
# [^4@-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]Ai làm lớn phải phục vụ
|
| 11 |
+
<sup><b>24</b></sup> Nghe vậy, mười môn đệ kia tức tối với hai anh em đó. <sup><b>25</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^23-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66] gọi các ông lại và nói : “Anh em biết : thủ lãnh các dân thì dùng uy mà thống trị dân, những người làm lớn thì lấy quyền mà cai quản dân[^24-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]. <sup><b>26</b></sup> Giữa anh em thì không được như vậy : Ai muốn làm lớn giữa anh em, thì phải làm người phục vụ anh em. <sup><b>27</b></sup> Và [^5@-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]ai muốn làm đầu anh em thì phải làm đầy tớ anh em. <sup><b>28</b></sup> Cũng như Con Người đến không phải để được người ta phục vụ, nhưng là để phục vụ và hiến dâng mạng sống làm giá chuộc muôn người[^25-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66].”
|
| 12 |
|
| 13 |
+
# [^6@-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]Đức Giê-su[^26-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66] chữa hai người mù tại Giê-ri-khô[^27-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]
|
| 14 |
+
<sup><b>29</b></sup> Khi Đức Giê-su[^28-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66] và môn đệ ra khỏi thành Giê-ri-khô[^29-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66], dân chúng lũ lượt đi theo Người. <sup><b>30</b></sup> Và kìa có hai người mù[^30-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66] ngồi ở vệ đường, vừa nghe Đức Giê-su[^31-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66] đi ngang qua đó, liền kêu lên rằng : “Lạy Ngài, [^7@-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]lạy Con vua Đa-vít[^32-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66], xin rủ lòng thương chúng tôi !” <sup><b>31</b></sup> Đám đông quát nạt, bảo họ im đi, nhưng họ càng kêu lớn hơn nữa : “Lạy Ngài, lạy Con vua Đa-vít[^33-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66], xin rủ lòng thương chúng tôi !” <sup><b>32</b></sup> Đức Giê-su[^34-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66] dừng lại, gọi họ đến và nói : “Các anh muốn tôi làm gì cho các anh ?” <sup><b>33</b></sup> Họ thưa : “Lạy Ngài, xin cho mắt chúng tôi được mở ra !” <sup><b>34</b></sup> Đức Giê-su[^35-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66] chạnh lòng thương, sờ vào mắt họ ; tức khắc, họ nhìn thấy được và đi theo Người.
|
| 15 |
|
| 16 |
+
[^1-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: Truyện dựa vào phong tục của người địa phương thời xưa. Người ta chia ngày làm 12 giờ, tính từ lúc mặt trời mọc, và chỉ quen nói tới giờ thứ ba, giờ thứ sáu và giờ thứ chín, tương đương với bây giờ là chín, mười hai, mười lăm giờ. Giờ thứ mười một là mười bảy giờ. – Trước hết, truyện muốn nói lên lòng quảng đại của Thiên Chúa (ông chủ) đối với dân ngoại, những kẻ được Người gọi vào Hội Thánh (vườn nho) của Người thời sau hết (lúc 17 giờ). Đối với những người này, Thiên Chúa cũng ban cho họ mọi quyền lợi và đặc ân như người Ít-ra-en, những kẻ đã được gọi từ đầu (thợ được thuê từ sáng). Cách đối xử khoan dung và quảng đại này làm cho những người Ít-ra-en bực bội, bởi họ tưởng mình bị thiệt thòi, thua kém dân ngoại. Được chọn trước dân ngoại, Ít-ra-en đã tưởng rằng Thiên Chúa phải mắc nợ họ. Nhưng thái độ của những người cằn nhằn ông chủ cũng giống như thái độ của người Pha-ri-sêu lên Đền thờ cầu nguyện vậy (x. Lc 8,9-14). – Truyện còn ngụ ý rằng Thiên Chúa làm gì cho ai cũng là bởi tình thương mà thôi : *Tôi muốn cho người vào làm sau chót được bằng bạn...* ; và người ta phải tôn trọng cách xử sự của Người : *chẳng lẽ tôi lại không có quyền được tuỳ ý sử dụng của cải tôi sao* ? Kẻ không chấp nhận việc Người tỏ tình thương như thế, kẻ ấy mắc tội ghen tị. Khi người ta đặt nặng các ơn ban hơn là tình yêu ban ơn cũng là hơn chính Đấng thương yêu, thì người ta không yêu mến mà chỉ ích kỷ.
|
| 17 |
|
| 18 |
+
[^2-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 19 |
|
| 20 |
+
[^3-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: denarii | French: Denier | Latin: Denarius | Origin: δηναριον | Vietnamese: quan tiền -- Mt 18,28
|
| 21 |
|
| 22 |
+
[^4-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: denarii | French: Denier | Latin: Denarius | Origin: δηναριον | Vietnamese: quan tiền -- Mt 18,28
|
| 23 |
|
| 24 |
+
[^5-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: denarii | French: Denier | Latin: Denarius | Origin: δηναριον | Vietnamese: quan tiền -- Mt 18,28
|
| 25 |
|
| 26 |
+
[^6-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: denarii | French: Denier | Latin: Denarius | Origin: δηναριον | Vietnamese: quan tiền -- Mt 18,28
|
| 27 |
|
| 28 |
+
[^7-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 29 |
|
| 30 |
+
[^8-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: So với hai lần trước, thì lần này chi tiết và rõ hơn : Người sẽ bị đánh đòn và đóng đinh vào thập giá.
|
| 31 |
|
| 32 |
+
[^9-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 33 |
|
| 34 |
+
[^10-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 35 |
|
| 36 |
+
[^11-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: Twelve (the) | French: Douze | Latin: Duodecim | Origin: Δωδεκα | Vietnamese: Nhóm Mười Hai -- Mt 20,17
|
| 37 |
|
| 38 |
+
[^12-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 39 |
|
| 40 |
+
[^13-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: Zebedee | French: Zébédée | Latin: Zebedaeus | Origin: Zηνας | Vietnamese: Dê-bê-đê -- Mc 1,20
|
| 41 |
|
| 42 |
+
[^14-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: Zebedee | French: Zébédée | Latin: Zebedaeus | Origin: Zηνας | Vietnamese: Dê-bê-đê -- Mc 1,20
|
| 43 |
|
| 44 |
+
[^15-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 45 |
|
| 46 |
+
[^16-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: סִין | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
|
| 47 |
|
| 48 |
+
[^17-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 49 |
|
| 50 |
+
[^18-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: Lời hứa về thời Tái sinh trên đây (19,28) khiến hai anh em mơ ước được hai chỗ danh dự nhất, nhờ đó tham gia tích cực hơn vào quyền bính của Chúa.
|
| 51 |
|
| 52 |
+
[^19-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 53 |
|
| 54 |
+
[^20-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: *Chén* ám chỉ cuộc Thương Khó của Chúa Giê-su theo nghĩa : a) Cuộc Thương Khó là việc Thiên Chúa phán xét thiên hạ mà một mình Chúa Giê-su phải lãnh (*chén thịnh nộ* của Thiên Chúa trong Cựu Ước) ; nhưng b) Cuộc Thương Khó cũng là một hy lễ (*chén cứu độ*) Chúa Giê-su tự nguyện dâng lên Chúa Cha.
|
| 55 |
|
| 56 |
+
[^21-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 57 |
|
| 58 |
+
[^22-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: Người môn đệ được *uống chén* của Thầy, tức là tham dự vào mầu nhiệm sự chết và sống lại của Thầy (ở đây có lẽ Chúa ám chỉ cuộc tử đạo của hai anh em). – Sứ mệnh của Chúa Cứu Thế ở trần gian là phục vụ và hy sinh để cứu người ta, chứ không phải phát thưởng.
|
| 59 |
|
| 60 |
+
[^23-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 61 |
|
| 62 |
+
[^24-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: Chúa Giê-su không có ý chỉ trích chính quyền ; Người chỉ nêu thói thường ở đời để khuyến cáo các môn đệ lãnh đạo theo đường lối khác đường lối người đời.
|
| 63 |
|
| 64 |
+
[^25-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: Gương mẫu cho môn đệ là chính Chúa Giê-su. Người là *Con Người* tức là vị Thẩm Phán tối cao Thiên Chúa đã chỉ định để phán xét thế gian và lập Nước cánh chung (Đn 7,13-14), nhưng ở trần gian Người lại thành kẻ hầu hạ và sau cùng hy sinh tính mạng để cho nhân loại tội lỗi được sống. Chữ *muôn người* (ds *nhiều người*) ám chỉ đến Is 53 về cái chết của Người Tôi Tớ thay cho tất cả mọi người khác. Người chuộc lấy nhân loại là như thế (x. 1 Cr 6,20 ; 7,23 ; Gl 3,13 ; 4,5).
|
| 65 |
|
| 66 |
+
[^26-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 67 |
|
| 68 |
+
[^27-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: Jericho | French: Jéricho | Latin: Iericho | Origin: יְרׅחוׄ | Vietnamese: Giê-ri-khô -- Đnl 34,3 ; 2 Sb 28,15 ; 2 V 25,5
|
| 69 |
|
| 70 |
+
[^28-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 71 |
|
| 72 |
+
[^29-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: Jericho | French: Jéricho | Latin: Iericho | Origin: יְרׅחוׄ | Vietnamese: Giê-ri-khô -- Đnl 34,3 ; 2 Sb 28,15 ; 2 V 25,5
|
| 73 |
|
| 74 |
+
[^30-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: Mát-thêu nói về hai người mù, trong khi Mác-cô (10,46-52) và Lu-ca (18,35-43) chỉ kể có một. Đàng khác theo Mát-thêu và Mác-cô thì chuyện xảy ra khi Chúa Giê-su cùng các môn đệ ra khỏi Giê-ri-khô, nhưng theo Lu-ca thì đó là lúc Chúa đến gần Giê-ri-khô. Để giải quyết khó khăn, có người giải thích là có hai địa điểm : Giê-ri-khô cũ và Giê-ri-khô mới do vua Hê-rô-đê xây. Mát-thêu và Mác-cô nói tới Giê-ri-khô cũ, còn Lu-ca nhắc tới Giê-ri-khô mới. Ý kiến khác cho rằng cả ba Tin Mừng chỉ nói về Giê-ri-khô đương thời thôi, nhưng có hai phép lạ : một do Lu-ca kể (xảy ra khi Chúa vào thành), một do Mác-cô kể nói rõ tên người mù (được chữa khi Chúa ra khỏi thành) ; Mát-thêu đã gom lại thành một (cũng như ở 27,44 so với Lc 23,39-43). Thiết tưởng về địa điểm thì chính Lu-ca là người xê dịch đi. Lu-ca có thói quen hay sắp xếp cho gọn. Vì ông có hai chuyện phải kể : chuyện ông Da-kêu (chắc chắn là lý thú hơn chuyện người mù) xảy ra tại Giê-ri-khô. Vậy thì Lu-ca phải xếp chuyện người mù lên trước. Còn về con số thì có thể là Chúa chữa một lúc hai người mù, nhưng Mác-cô chỉ kể có một và lại nêu rõ tên vì Mác-cô chỉ chú trọng tới ý nghĩa phép lạ cách chung và đưa Bác-ti-mê ra như chứng tá, vì độc giả Tin Mừng biết người này. Lu-ca cũng theo truyền thống của Mác-cô, nhưng thấy không cần nêu tên vì độc giả Hy-lạp của Lu-ca không biết nhân vật này. Còn Mát-thêu giữ nguyên số hai như là con số tượng trưng cho chứng tá : những người được chữa lành là những chứng tá cụ thể cho Chúa Giê-su và công cuộc của Người (như hai người bị quỷ ám ở Ga-đa-ra, hai người mù gần Ca-phác-na-um cũng thế). Dù sao ta nên chú ý tới chủ đích của mỗi sách Tin Mừng hơn là giải quyết dứt khoát vấn đề mấy người được chữa. – Về ý nghĩa thiêng liêng của câu chuyện (x. 9,27-31+).
|
| 75 |
|
| 76 |
+
[^31-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 77 |
|
| 78 |
+
[^32-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 79 |
|
| 80 |
+
[^33-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 81 |
|
| 82 |
+
[^34-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 83 |
|
| 84 |
+
[^35-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 85 |
|
| 86 |
+
[^1@-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: Mt 19,30; Mc 10,31; Lc 13,30
|
| 87 |
|
| 88 |
+
[^2@-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: Mc 10,32-34; Lc 18,31-34
|
| 89 |
|
| 90 |
+
[^3@-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: Mc 10,35-40
|
| 91 |
|
| 92 |
+
[^4@-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: Mc 10,41-45; Lc 22,24-27
|
| 93 |
|
| 94 |
+
[^5@-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: Mc 9,35
|
| 95 |
|
| 96 |
+
[^6@-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: Mc 10,46-52; Lc 18,35-43
|
| 97 |
|
| 98 |
+
[^7@-23a3bf31-085a-4ea5-be49-7257ee2f4e66]: Mt 15,22
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.021.md
CHANGED
|
@@ -1,147 +1,147 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Khi thầy trò đến gần thành Giê-ru-sa-lem[^4-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
<sup><b>6</b></sup> Các môn đệ ra đi và làm theo lời Đức Giê-su[^10-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
<sup><b>10</b></sup> Khi Đức Giê-su[^15-
|
| 7 |
|
| 8 |
-
# [^3@-
|
| 9 |
-
<sup><b>12</b></sup> Đức Giê-su[^22-
|
| 10 |
|
| 11 |
-
# [^8@-
|
| 12 |
-
<sup><b>18</b></sup> Sáng sớm, khi trở vào thành, Người cảm thấy đói. <sup><b>19</b></sup> Trông thấy cây vả[^30-
|
| 13 |
|
| 14 |
-
# Câu hỏi về quyền bính của Đức Giê-su[^32-
|
| 15 |
-
<sup><b>23</b></sup> Đức Giê-su[^33-
|
| 16 |
|
| 17 |
-
# Dụ ngôn hai người con[^40-
|
| 18 |
-
<sup><b>28</b></sup> Các ông nghĩ sao : Một người kia có hai con trai. Ông ta đến nói với người thứ nhất : “Này con, hôm nay con hãy đi làm vườn nho.” <sup><b>29</b></sup> Nó đáp : “Con không muốn đâu !” Nhưng sau đó, nó hối hận, nên lại đi. <sup><b>30</b></sup> Ông đến gặp người thứ hai, và cũng bảo như vậy. Nó đáp : “Thưa ngài, con đây !” nhưng rồi lại không đi. <sup><b>31</b></sup> Trong hai người con đó, ai đã thi hành ý muốn của người cha ?” Họ trả lời : “Người thứ nhất.” Đức Giê-su[^41-
|
| 19 |
|
| 20 |
-
# [^10@-
|
| 21 |
-
<sup><b>33</b></sup> Các ông hãy nghe một dụ ngôn khác : “Có gia chủ kia trồng được [^11@-
|
| 22 |
|
| 23 |
-
<sup><b>43</b></sup> “Bởi đó, tôi nói cho các ông hay : Nước[^47-
|
| 24 |
|
| 25 |
-
<sup><b>45</b></sup> Nghe những dụ ngôn Người kể, các thượng tế và người Pha-ri-sêu[^49-
|
| 26 |
|
| 27 |
-
[^1-
|
| 28 |
|
| 29 |
-
[^2-
|
| 30 |
|
| 31 |
-
[^3-
|
| 32 |
|
| 33 |
-
[^4-
|
| 34 |
|
| 35 |
-
[^5-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
[^6-
|
| 38 |
|
| 39 |
-
[^7-
|
| 40 |
|
| 41 |
-
[^8-
|
| 42 |
|
| 43 |
-
[^9-
|
| 44 |
|
| 45 |
-
[^10-
|
| 46 |
|
| 47 |
-
[^11-
|
| 48 |
|
| 49 |
-
[^12-
|
| 50 |
|
| 51 |
-
[^13-
|
| 52 |
|
| 53 |
-
[^14-
|
| 54 |
|
| 55 |
-
[^15-
|
| 56 |
|
| 57 |
-
[^16-
|
| 58 |
|
| 59 |
-
[^17-
|
| 60 |
|
| 61 |
-
[^18-
|
| 62 |
|
| 63 |
-
[^19-
|
| 64 |
|
| 65 |
-
[^20-
|
| 66 |
|
| 67 |
-
[^21-
|
| 68 |
|
| 69 |
-
[^22-
|
| 70 |
|
| 71 |
-
[^23-
|
| 72 |
|
| 73 |
-
[^24-
|
| 74 |
|
| 75 |
-
[^25-
|
| 76 |
|
| 77 |
-
[^26-
|
| 78 |
|
| 79 |
-
[^27-
|
| 80 |
|
| 81 |
-
[^28-
|
| 82 |
|
| 83 |
-
[^29-
|
| 84 |
|
| 85 |
-
[^30-
|
| 86 |
|
| 87 |
-
[^31-
|
| 88 |
|
| 89 |
-
[^32-
|
| 90 |
|
| 91 |
-
[^33-
|
| 92 |
|
| 93 |
-
[^34-
|
| 94 |
|
| 95 |
-
[^35-
|
| 96 |
|
| 97 |
-
[^36-
|
| 98 |
|
| 99 |
-
[^37-
|
| 100 |
|
| 101 |
-
[^38-
|
| 102 |
|
| 103 |
-
[^39-
|
| 104 |
|
| 105 |
-
[^40-
|
| 106 |
|
| 107 |
-
[^41-
|
| 108 |
|
| 109 |
-
[^42-
|
| 110 |
|
| 111 |
-
[^43-
|
| 112 |
|
| 113 |
-
[^44-
|
| 114 |
|
| 115 |
-
[^45-
|
| 116 |
|
| 117 |
-
[^46-
|
| 118 |
|
| 119 |
-
[^47-
|
| 120 |
|
| 121 |
-
[^48-
|
| 122 |
|
| 123 |
-
[^49-
|
| 124 |
|
| 125 |
-
[^1@-
|
| 126 |
|
| 127 |
-
[^2@-
|
| 128 |
|
| 129 |
-
[^3@-
|
| 130 |
|
| 131 |
-
[^4@-
|
| 132 |
|
| 133 |
-
[^5@-
|
| 134 |
|
| 135 |
-
[^6@-
|
| 136 |
|
| 137 |
-
[^7@-
|
| 138 |
|
| 139 |
-
[^8@-
|
| 140 |
|
| 141 |
-
[^9@-
|
| 142 |
|
| 143 |
-
[^10@-
|
| 144 |
|
| 145 |
-
[^11@-
|
| 146 |
|
| 147 |
-
[^12@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]Đức Giê-su[^1-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] vào Giê-ru-sa-lem[^2-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] với tư cách là Đấng Mê-si-a[^3-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Khi thầy trò đến gần thành Giê-ru-sa-lem[^4-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] và tới làng Bết-pha-ghê[^5-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069], phía núi Ô-liu[^6-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069][^7-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069], Đức Giê-su[^8-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] sai hai môn đệ và <sup><b>2</b></sup> bảo : “Các anh đi vào làng trước mặt kia, và sẽ thấy ngay một con lừa mẹ đang cột sẵn đó, có con lừa con bên cạnh. Các anh cởi dây ra và dắt về cho Thầy. <sup><b>3</b></sup> Nếu có ai nói gì với các anh, thì trả lời là Chúa cần đến chúng, Người sẽ gửi lại ngay.” <sup><b>4</b></sup> Sự việc đó xảy ra như thế để ứng nghiệm lời ngôn sứ : <sup><b>5</b></sup> *[^2@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]Hãy bảo thiếu nữ Xi-on[^9-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] : Kìa Đức Vua của ngươi đang đến với ngươi hiền hậu ngồi trên lưng lừa, lưng lừa con, là con của một con vật chở đồ.*
|
| 3 |
|
| 4 |
+
<sup><b>6</b></sup> Các môn đệ ra đi và làm theo lời Đức Giê-su[^10-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] đã truyền. <sup><b>7</b></sup> Các ông dắt lừa mẹ và lừa con về, trải áo choàng của mình trên lưng chúng, và Đức Giê-su[^11-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] cỡi lên[^12-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]. <sup><b>8</b></sup> Một đám người rất đông cũng lấy áo choàng trải xuống mặt đường, một số khác lại chặt nhành chặt lá mà rải lên lối đi. <sup><b>9</b></sup> Dân chúng, người đi trước, kẻ theo sau, reo hò vang dậy[^13-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] : *Hoan hô* Con vua Đa-vít[^14-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] ! *Chúc tụng Đấng ngự đến nhân danh Đức Chúa* ! *Hoan hô* trên các tầng trời.
|
| 5 |
|
| 6 |
+
<sup><b>10</b></sup> Khi Đức Giê-su[^15-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] vào Giê-ru-sa-lem[^16-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069], cả thành náo động, và thiên hạ hỏi nhau : “Ông này là ai vậy ?” <sup><b>11</b></sup> Dân chúng trả lời : “Ngôn sứ Giê-su[^17-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069], người Na-da-rét[^18-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069], xứ Ga-li-lê[^19-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] đấy.”
|
| 7 |
|
| 8 |
+
# [^3@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]Đức Giê-su[^20-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] đuổi những người đang mua bán trong Đền Thờ[^21-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]
|
| 9 |
+
<sup><b>12</b></sup> Đức Giê-su[^22-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] vào Đền Thờ, đuổi tất cả những người đang mua bán trong Đền Thờ, lật bàn của những người đổi bạc và xô ghế của những kẻ bán bồ câu. <sup><b>13</b></sup> Rồi Người bảo họ : “Đã có lời chép rằng : *Nhà Ta sẽ được gọi là [^4@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]nhà cầu nguyện,* thế mà các ngươi lại biến thành *[^5@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]sào huyệt của bọn cướp.”* <sup><b>14</b></sup> Có [^6@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]những kẻ mù loà, què quặt đến với Người trong Đền Thờ, và Người đã chữa họ lành[^23-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]. <sup><b>15</b></sup> Nhưng các thượng tế và kinh sư thấy những việc lạ lùng Người đã làm và thấy lũ trẻ reo hò trong Đền Thờ : “Hoan hô Con vua Đa-vít[^24-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] !”, thì tức tối <sup><b>16</b></sup> và nói với Người rằng : “Ông có nghe chúng nói gì không ?” Đức Giê-su[^25-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] đáp : “Có ; nhưng còn lời này, các ông chưa bao giờ đọc sao : *[^7@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]Ngài sẽ cho miệng con thơ trẻ nhỏ cất tiếng ngợi khen*[^26-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] ?” <sup><b>17</b></sup> Rồi Người bỏ họ mà ra khỏi thành, đến Bê-ta-ni-a[^27-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] và qua đêm tại đó[^28-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069].
|
| 10 |
|
| 11 |
+
# [^8@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]Cây vả không ra trái[^29-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]
|
| 12 |
+
<sup><b>18</b></sup> Sáng sớm, khi trở vào thành, Người cảm thấy đói. <sup><b>19</b></sup> Trông thấy cây vả[^30-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] ở bên đường, Người lại gần nhưng không tìm được gì cả, chỉ thấy lá thôi. Nên Người nói : “Từ nay, không bao giờ mày có trái nữa !” Cây vả chết khô ngay lập tức. <sup><b>20</b></sup> Thấy vậy, các môn đệ ngạc nhiên nói : “Sao cây vả lại chết khô ngay lập tức như thế ?” <sup><b>21</b></sup> Đức Giê-su[^31-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] trả lời : “Thầy bảo thật anh em, nếu anh em tin và không chút nghi nan, thì chẳng những anh em làm được điều Thầy vừa làm cho cây vả, mà hơn nữa, anh em có bảo núi này : ‘Dời chỗ đi, nhào xuống biển !’, thì sự việc sẽ xảy ra như thế. <sup><b>22</b></sup> Tất cả những gì anh em lấy lòng tin mà [^9@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]xin khi cầu nguyện, thì anh em sẽ được.”
|
| 13 |
|
| 14 |
+
# Câu hỏi về quyền bính của Đức Giê-su[^32-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]
|
| 15 |
+
<sup><b>23</b></sup> Đức Giê-su[^33-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] vào Đền Thờ, và trong khi Người giảng dạy, các thượng tế và kỳ mục[^34-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] trong dân đến gần Người và hỏi : “Ông lấy quyền nào mà làm các điều ấy ? Ai đã cho ông quyền ấy[^35-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] ?” <sup><b>24</b></sup> Đức Giê-su[^36-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] đáp : “Còn tôi, tôi chỉ xin hỏi các ông một điều thôi ; nếu các ông trả lời được cho tôi, thì tôi cũng sẽ nói cho các ông biết tôi lấy quyền nào mà làm các điều ấy. <sup><b>25</b></sup> Vậy, phép rửa của ông Gio-an[^37-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] do đâu mà có ? Do Trời hay do người ta ?” Họ mới nghĩ thầm : “Nếu mình nói : ‘Do Trời’, thì ông ấy sẽ vặn lại : ‘Thế sao các ông lại không tin ông ấy ?’ <sup><b>26</b></sup> Còn nếu mình nói : ‘Do người ta’, thì mình sợ dân chúng, vì ai nấy đều cho ông Gio-an[^38-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] là một ngôn sứ.” <sup><b>27</b></sup> Họ mới trả lời Đức Giê-su[^39-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] : “Chúng tôi không biết.” Người cũng nói với họ : “Tôi cũng vậy, tôi không nói cho các ông là tôi lấy quyền nào mà làm các điều ấy.”
|
| 16 |
|
| 17 |
+
# Dụ ngôn hai người con[^40-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]
|
| 18 |
+
<sup><b>28</b></sup> Các ông nghĩ sao : Một người kia có hai con trai. Ông ta đến nói với người thứ nhất : “Này con, hôm nay con hãy đi làm vườn nho.” <sup><b>29</b></sup> Nó đáp : “Con không muốn đâu !” Nhưng sau đó, nó hối hận, nên lại đi. <sup><b>30</b></sup> Ông đến gặp người thứ hai, và cũng bảo như vậy. Nó đáp : “Thưa ngài, con đây !” nhưng rồi lại không đi. <sup><b>31</b></sup> Trong hai người con đó, ai đã thi hành ý muốn của người cha ?” Họ trả lời : “Người thứ nhất.” Đức Giê-su[^41-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] nói với họ : “Tôi bảo thật các ông : những người thu thuế và những cô gái điếm vào Nước[^42-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] Thiên Chúa trước các ông. <sup><b>32</b></sup> Vì ông Gio-an[^43-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] đã đến chỉ đường công chính cho các ông, mà các ông không tin ông ấy ; còn những người thu thuế và những cô gái điếm lại tin. Phần các ông, khi đã thấy vậy rồi, các ông vẫn không chịu hối hận mà tin ông ấy.”
|
| 19 |
|
| 20 |
+
# [^10@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]Dụ ngôn những tá điền sát nhân[^44-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]
|
| 21 |
+
<sup><b>33</b></sup> Các ông hãy nghe một dụ ngôn khác : “Có gia chủ kia trồng được [^11@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]một vườn nho ; chung quanh vườn, ông rào giậu ; trong vườn, ông khoét bồn đạp nho, và xây một tháp canh. Ông cho tá điền canh tác, rồi trẩy đi xa. <sup><b>34</b></sup> Gần đến mùa hái nho, ông sai đầy tớ đến gặp các tá điền để thu hoa lợi. <sup><b>35</b></sup> Bọn tá điền bắt các đầy tớ ông : chúng đánh người này, giết người kia, ném đá người nọ. <sup><b>36</b></sup> Ông lại sai một số đầy tớ khác đông hơn trước : nhưng bọn tá điền cũng xử với họ y như vậy. <sup><b>37</b></sup> Sau cùng, ông sai chính con trai mình đến gặp chúng, vì nghĩ rằng : “Chúng sẽ nể con ta[^45-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069].” <sup><b>38</b></sup> Nhưng bọn tá điền vừa thấy người con, thì bảo nhau : “Đứa thừa tự đây rồi ! Nào ta giết quách nó đi, và đoạt lấy gia tài nó !” <sup><b>39</b></sup> Thế là chúng bắt lấy cậu, quăng ra bên ngoài vườn nho, và giết đi. <sup><b>40</b></sup> Vậy xin hỏi : Khi ông chủ vườn nho đến, ông sẽ làm gì bọn tá điền kia ?” <sup><b>41</b></sup> Họ đáp : “Ác giả ác báo, ông sẽ tru diệt bọn chúng, và cho các tá điền khác canh tác vườn nho, để cứ đúng mùa, họ nộp hoa lợi cho ông.” <sup><b>42</b></sup> Đức Giê-su[^46-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] bảo họ : “Kinh Thánh có câu : *[^12@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]Tảng đá thợ xây nhà loại bỏ lại trở nên đá tảng góc tường. Đó chính là công trình của Chúa, công trình kỳ diệu trước mắt chúng ta.* Các ông chưa bao giờ đọc câu này sao ?
|
| 22 |
|
| 23 |
+
<sup><b>43</b></sup> “Bởi đó, tôi nói cho các ông hay : Nước[^47-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] Thiên Chúa, Thiên Chúa sẽ lấy đi không cho các ông nữa, mà ban cho một dân biết làm cho Nước[^48-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] ấy sinh hoa lợi. \[ <sup><b>44</b></sup> Ai ngã xuống đá này, kẻ ấy sẽ tan xương ; đá này rơi trúng ai, sẽ làm người ấy nát thịt].”
|
| 24 |
|
| 25 |
+
<sup><b>45</b></sup> Nghe những dụ ngôn Người kể, các thượng tế và người Pha-ri-sêu[^49-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069] hiểu là Người nói về họ. <sup><b>46</b></sup> Họ tìm cách bắt Người, nhưng lại sợ dân chúng, vì dân chúng cho Người là một ngôn sứ.
|
| 26 |
|
| 27 |
+
[^1-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 28 |
|
| 29 |
+
[^2-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 30 |
|
| 31 |
+
[^3-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Messiah | French: Messie | Latin: Messia | Origin: Μεσσιας | Vietnamese: Mê-si-a -- Ga 1,41 ; Lc 4,18
|
| 32 |
|
| 33 |
+
[^4-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 34 |
|
| 35 |
+
[^5-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Bethphage | French: Bethphagé | Latin: Bethfage | Origin: Βηθϕαγη | Vietnamese: Bết-pha-ghê -- Mc 11,1
|
| 36 |
|
| 37 |
+
[^6-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Olive | French: Oliviers | Latin: olivae | Origin: זַיׅת -- ελαια | Vietnamese: Ô-liu (núi) -- Nkm 8,15
|
| 38 |
|
| 39 |
+
[^7-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Theo Ga 12,1, sáu ngày trước lễ Vượt Qua cuối cùng, Chúa Giê-su tới Bê-ta-ni-a cách Giê-ru-sa-lem độ 2,5 cây số, có lẽ vào buổi chiều, và thầy trò nghỉ lại qua đêm tại nhà chị em Mát-ta và La-da-rô. Ở đây, Mát-thêu nói là gần tới Giê-ru-sa-lem. Sáng hôm sau, tức là Chúa nhật, các ngài tiếp tục tiến về thủ đô. Giữa Bê-ta-ni-a và Giê-ru-sa-lem, có làng Bết-pha-ghê (*nhà cây vả*), nằm dưới chân núi Ô-liu về phía đông. Làng được nói tới trong c. 2 chính là Bết-pha-ghê. Xem ra Chúa Giê-su không đi qua chính làng này, nhưng chỉ tạt qua bên cạnh làng ; nếu vậy thì Người chọn con đường gần, leo qua ngọn đồi, thay vì con đường vòng dễ đi nhưng dài hơn, băng qua Bết-pha-ghê. – Người chủ đôi lừa phải là quen với Chúa Giê-su. Lời căn dặn chứng tỏ Chúa Giê-su biết trước và nắm vững mọi chuyện sắp xảy ra cho Người.
|
| 40 |
|
| 41 |
+
[^8-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 42 |
|
| 43 |
+
[^9-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Zion | French: Sion | Latin: Sion | Origin: צִיּוֹן | Vietnamese: Xi-on -- núi, 2 V 19,31 ; Is 37,32
|
| 44 |
|
| 45 |
+
[^10-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 46 |
|
| 47 |
+
[^11-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 48 |
|
| 49 |
+
[^12-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Ba Tin Mừng kia chỉ n��i tới con lừa con để cho Chúa cỡi ; nhưng theo Mát-thêu thì có cả con lừa mẹ nữa. Mát-thêu ráp lời Is 62,11 với Dcr 9,9 *Thiếu nữ Xi-on* là kiểu nói nhân cách hoá dân cư Giê-ru-sa-lem. Nội dung lời sấm nói lên tính khiêm tốn và ôn hoà của Vua Mê-si-a qua cách thức bình dân Người vào thủ đô : trên một con lừa chưa vực. Để nhấn mạnh, tác giả lời sấm đã nhắc lại đó là *con của con vật chở đồ* tức là lừa mẹ đã thuần. Khi áp dụng vào trường hợp Chúa Giê-su (c. 7), Mát-thêu kể là các môn đệ dắt cả lừa mẹ lừa con về *trải áo choàng của mình trên lưng chúng, và Đức Giê-su cỡi lên chúng* (!) Bản dịch đã tránh khó khăn, nên không dịch chữ chúng cuối cùng. Có người hiểu là Chúa Giê-su ngồi lên trên các áo choàng. Đơn giản nhất có lẽ là Mát-thêu muốn đưa lời Da-ca-ri-a (thật sự chỉ nhấn mạnh tới con lừa con mà thôi) cho hợp với trường hợp của Chúa Giê-su (thật sự có 2 con lừa), mà không quan tâm tới chuyện trục trặc.
|
| 50 |
|
| 51 |
+
[^13-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Mặc dầu lúc ấy chẳng ai nghĩ tới lời sấm vừa kể (x. Ga 12,14.15), nhưng quần chúng đều nhận ra Chúa Giê-su là Đấng Mê-si-a Thiên Chúa đã hứa, nên họ dùng Thánh vịnh 118,25-26 để hoan hô Người. Tiếng Ho-si-an-na nguyên nghĩa : *Cứu đi nào* ! đã trở thành tiếng tung hô của người Do-thái. – Như vậy, qua sự việc vào thủ đô Giê-ru-sa-lem một cách đột xuất, với vẻ bề ngoài vừa mộc mạc lại vừa náo nhiệt như vậy, Chúa Giê-su đã muốn cho mọi người hiểu Người chính là Đấng phải đến, nhưng Người không phải là Mê-si-a chính trị như người ta mong đợi, một thứ nhà ái quốc xuất hiện một cách oai hùng để giải phóng dân tộc khỏi nền thống trị ngoại bang.
|
| 52 |
|
| 53 |
+
[^14-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 54 |
|
| 55 |
+
[^15-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 56 |
|
| 57 |
+
[^16-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 58 |
|
| 59 |
+
[^17-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 60 |
|
| 61 |
+
[^18-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
|
| 62 |
|
| 63 |
+
[^19-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Nazareth | French: Nazara, Nazareth | Latin: Nazareth | Origin: Ναζαρεθ | Vietnamese: Na-da-rét 1 -- thành thuộc miền Ga-li-lê, Lc 2,39.51
|
| 64 |
|
| 65 |
+
[^20-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 66 |
|
| 67 |
+
[^21-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Để tiện cho khách hành hương từ ngoại quốc về Giê-ru-sa-lem có sẵn tiền Do-thái cũng như các thứ dùng làm phẩm vật dâng vào Đền Thờ, các tư tế để cho người ta đổi tiền và buôn bán dưới các hành lang trên sân dân ngoại, một khu vực xa thánh điện nhất và để ngỏ cho mọi người qua lại. Nhưng sự kiện này đã nên cớ cho những lạm dụng. Chúa Giê-su đã hành động như thế để lên án những lạm dụng kia, nhưng nhất là Người muốn thực hiện lời ngôn sứ Da-ca-ri-a (14,21).
|
| 68 |
|
| 69 |
+
[^22-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 70 |
|
| 71 |
+
[^23-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Liền đó, Chúa Giê-su chữa những kẻ mù loà, què quặt đã theo Người vào khu vực Đền Thờ, mặc dầu luật cấm (Lv 21,18 ; x. 2 Sm 5,8) và như thế Người làm trọn lời sấm của Is 35,5-6. Dân chúng nói chung, và trẻ em nói riêng, càng phấn khởi đón nhận Nước Thiên Chúa bao nhiêu, thì các thượng tế và kinh sư lại càng tức tối hơn bấy nhiêu.
|
| 72 |
|
| 73 |
+
[^24-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 74 |
|
| 75 |
+
[^25-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 76 |
|
| 77 |
+
[^26-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Lời Chúa Giê-su trích Tv 8,3 càng làm nổi rõ sự mù quáng và ngoan cố của các bậc thầy tinh thần này. Đại ý Thánh vịnh ca tụng Thánh danh Thiên Chúa trong thiên nhiên : trước bầu trời trong sáng đầy trăng sao, đến trẻ thơ con nít cũng nhận ra công trình của Thiên Chúa. Công cuộc Mê-si-a của ngôn sứ Giê-su người Na-da-rét hiển nhiên đến độ người dân chất phác và lũ trẻ còn thấy ; thế mà các ông lại không thấy.
|
| 78 |
|
| 79 |
+
[^27-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Bethany | French: Béthanie | Latin: Bethania | Origin: Βηθανια | Vietnamese: Bê-ta-ni-a 1 -- địa danh bên sườn núi Ô-liu, Ga 11,18
|
| 80 |
|
| 81 |
+
[^28-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Những dịp lễ lớn của người Do-thái, khách hành hương xưa thường có thói quen trọ đêm bên ngoài tường thành Giê-ru-sa-lem. Chúa Giê-su vẫn thường trọ tại nhà chị em Mác-ta, Ma-ri-a (Lc 10,38-42 ; 21,37.38 ; Mc 11,19).
|
| 82 |
|
| 83 |
+
[^29-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Theo Mác-cô, chiều hôm vào Giê-ru-sa-lem long trọng, Chúa Giê-su về nghỉ tại Bê-ta-ni-a. Sáng hôm sau, trên đường trở lại thành, Người thấy một cây vả không có trái (*vì không phải là mùa vả* Mc 11,13) liền nguyền rủa nó. Sau đó thầy trò đi vào Giê-ru-sa-lem. Chiều tối lại trở về Bê-ta-ni-a. Và sáng hôm sau nữa, khi ngang qua chỗ cây vả để vào lại đền thờ, các môn đệ mới phát giác ra cây vả đã héo khô. Bấy giờ Chúa mới nhân cơ hội, nói về lòng tin và việc cầu nguyện. Nhưng Mát-thêu lại muốn nhấn mạnh hiệu quả tức khắc của lời Chúa Giê-su.
|
| 84 |
|
| 85 |
+
[^30-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Trong Sách Thánh, Cựu cũng như Tân Ước, cây vả hoặc cây nho, hay nói chung là một cây ăn trái, vẫn được dùng như hình ảnh của dân tộc Ít-ra-en. Ở đây, Chúa Giê-su dùng một tác động mang ý nghĩa ngụ ngôn để ám chỉ số phận Ít-ra-en bạc phước : dân tộc này từ sau lưu đày đã hồi sinh dần dần, như cây vả đang giữa mùa xuân. Thế nhưng bên trong cái vẻ huy hoàng tráng lệ (Đền Thờ do Hê-rô-đê xây ...) là sự trống rỗng vì không có lòng tin khi được thăm viếng. Cây vả tự nhiên không thể có trái ngoài mùa vả ; nhưng Ít-ra-en, hay bất cứ con người nào, không thể nói rằng lúc này đây chưa phải là thời để ăn năn sám hối (tin). Chúa Giê-su dùng quyền của Người làm một việc xem ra nghịch lý. Thế nhưng các môn đệ không thắc mắc gì về chuyện Chúa tìm trái vả trái mùa ; họ chỉ ngạc nhiên về hiệu năng của lời Chúa. Đó là vì đối với người Do-thái, cây vả chết cái chết Thiên Chúa muốn, thì không có gì là nghịch lý. Chỉ có con người không sẵn trái trăng của lòng sám hối khi Chúa đến, mới là nghịch lý. Nhất là với Ít-ra-en đã được vun trồng, chăm sóc từ bao thế kỷ.
|
| 86 |
|
| 87 |
+
[^31-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 88 |
|
| 89 |
+
[^32-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 90 |
|
| 91 |
+
[^33-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 92 |
|
| 93 |
+
[^34-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Theo Mác-cô (11,27), trong những người chất vấn Chúa Giê-su, có cả các kinh sư nữa. Như vậy là có cả ba thành phần của Thượng Hội Đồng Do-thái giáo. Những người này đã thừa biết các hành động và chủ đích của Chúa Giê-su trong những năm qua, nhưng những sự việc bất thường mới đây báo động họ : cao trào Mê-si-a, việc xua đuổi con buôn, chuyện chữa lành những kẻ đui mù què quặt trong Đền Thờ.
|
| 94 |
|
| 95 |
+
[^35-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Họ đặt vấn đề về nguồn gốc quyền hành khiến Chúa Giê-su hành động tự do như thế : do Thiên Chúa hay do ma quỷ, hoặc chỉ tự mình ? Nhưng Chúa Giê-su đặt lại vấn đề với họ về sứ vụ của ông Gio-an Tẩy Giả, và dồn họ vào thế lưỡng nan. Câu trả lời *chúng tôi không biết* càng tỏ rõ sự thiếu thiện chí của họ. Toàn dân đều nhìn nhận ông Gio-an là một ngôn sứ Thiên Chúa sai đến ; sứ vụ của ông là làm chứng cho Chúa Giê-su. Các ông là bậc thầy của dân, mà lại không biết !
|
| 96 |
|
| 97 |
+
[^36-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 98 |
|
| 99 |
+
[^37-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 100 |
|
| 101 |
+
[^38-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 102 |
|
| 103 |
+
[^39-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 104 |
|
| 105 |
+
[^40-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Qua dụ ngôn, Chúa Giê-su cho thấy điều quan trọng không phải là nói, mà là *làm theo ý muốn của Thiên Chúa*, như ông Gio-an *đã đến chỉ đường công chính* nghĩa là thực hành và giảng dạy người ta thi hành điều Thiên Chúa muốn, nhờ đó mà người ta được nên công chính. – Ngoài nghĩa Chúa Giê-su áp dụng, một số các thánh Giáo phụ còn hiểu người con thứ nhất tượng trưng cho dân ngoại, ban đầu đã không biết nghe lời Thiên Chúa nói qua lương tâm (luật tự nhiên), nhưng sau đã tin lời Chúa Ki-tô và gia nhập Giáo Hội. Còn người con thứ hai tiêu biểu cho dân Do-thái, sau khi đã cam kết, thề ước qua luật Mô-sê, cuối cùng đã từ khước Chúa Ki-tô.
|
| 106 |
|
| 107 |
+
[^41-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 108 |
|
| 109 |
+
[^42-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 110 |
|
| 111 |
+
[^43-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 112 |
|
| 113 |
+
[^44-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Đúng là một ngụ ngôn, trong đó tất cả các chi tiết đều mang ý nghĩa riêng : gia chủ là Thiên Chúa ; vườn nho là Ít-ra-en, được Thiên Chúa chọn làm dân riêng ; Chúa đã thiết lập Giao ước Xi-nai với thể chế Mô-sê để bảo vệ và hướng dẫn dân này, ví như giậu, bồn đạp nho, vọng gác trong vườn ; tá điền sát nhân là những người Do-thái thất tín, nhất là các nhà lãnh đạo đã đưa dân vào con đường bội nghĩa ; các đầy tớ của gia chủ là các vị ngôn sứ, qua các thời đã bị đối xử tàn tệ. Người con của gia chủ là chính Chúa Giê-su, bị đóng đinh trên thập giá bên ngoài Giê-ru-sa-lem. Người Do-thái tưởng giết Chúa Giê-su để nắm trọn vận mạng dân tộc. Nhưng họ sẽ bị truất quyền và bị trừng phạt ; Chúa ám chỉ sự tàn phá Giê-ru-sa-lem sau này. Còn Nước Thiên Chúa thì sẽ được ban cho một dân khác biết làm cho Nước ấy sinh hoa lợi. Dân mới này là Hội Thánh quy tụ lại từ mọi dân thiên hạ.
|
| 114 |
|
| 115 |
+
[^45-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Trong câu chuyện, chi tiết gia chủ cuối cùng đã sai chính người con của mình, mà tưởng rằng các tá điền sẽ nể cậu, là một điểm hơi lạ xét theo lẽ thường. Nhưng chính chi tiết này lại làm nổi bật lên điểm chính, đó là Thiên Chúa đã sai Con Một Người để cứu thế gian tội lỗi, đồng thời cũng cho thấy rõ hơn trách nhiệm của các tá điền gian ác. Ý tưởng này còn được tăng cường bởi lời trích Tv 118,22-23. Tảng đá trong thánh vịnh này là Xi-on, tức là dân Thiên Chúa ; thợ xây là các nhà lãnh đạo các dân tộc ngoại giáo. Hình ảnh đá tảng này được áp dụng vào Chúa Giê-su, và các nhà lãnh đạo Ít-ra-en trở thành các thợ xây (Cv 4,11). Như thế, ơn gọi của Ít-ra-en lý tưởng tập trung vào Chúa Giê-su, đá tảng của Hội Thánh (Ep 2,20).
|
| 116 |
|
| 117 |
+
[^46-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 118 |
|
| 119 |
+
[^47-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 120 |
|
| 121 |
+
[^48-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 122 |
|
| 123 |
+
[^49-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 124 |
|
| 125 |
+
[^1@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Lc 19,28-38; Ga 12,12-16
|
| 126 |
|
| 127 |
+
[^2@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Dcr 9,9
|
| 128 |
|
| 129 |
+
[^3@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Mc 11,15-17; Lc 19,45-46; Ga 2,13-16
|
| 130 |
|
| 131 |
+
[^4@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Is 56,7
|
| 132 |
|
| 133 |
+
[^5@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Gr 7,11
|
| 134 |
|
| 135 |
+
[^6@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: 2 Sm 5,8
|
| 136 |
|
| 137 |
+
[^7@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Tv 8,3LXX
|
| 138 |
|
| 139 |
+
[^8@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Mc 11,12-14.20 a; Lc 13,6-9
|
| 140 |
|
| 141 |
+
[^9@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Ga 14,13-14
|
| 142 |
|
| 143 |
+
[^10@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Mc 12,1-12; Lc 20,9-19
|
| 144 |
|
| 145 |
+
[^11@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Is 5,1-2
|
| 146 |
|
| 147 |
+
[^12@-25ffd901-f12d-412b-8b5b-aebb26a46069]: Tv 118,22-23; Cv 4,11
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.022.md
CHANGED
|
@@ -1,150 +1,150 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Đức Giê-su[^2-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
<sup><b>11</b></sup> [^4-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
# [^3@-
|
| 7 |
-
<sup><b>15</b></sup> Bấy giờ những người Pha-ri-sêu[^7-
|
| 8 |
|
| 9 |
-
<sup><b>16</b></sup> Họ sai các môn đệ của họ cùng đi với những người phe Hê-rô-đê[^
|
| 10 |
|
| 11 |
-
<sup><b>18</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^14-
|
| 12 |
|
| 13 |
-
# [^4@-
|
| 14 |
-
<sup><b>23</b></sup> Hôm đó, có những người thuộc nhóm Xa-đốc[^
|
| 15 |
|
| 16 |
-
# [^8@-
|
| 17 |
-
<sup><b>34</b></sup> Khi nghe tin Đức Giê-su[^31-
|
| 18 |
|
| 19 |
-
# [^11@-
|
| 20 |
-
<sup><b>41</b></sup> Những người Pha-ri-sêu[^43-
|
| 21 |
|
| 22 |
-
<sup><b>45</b></sup> “Vậy nếu vua Đa-vít[^48-
|
| 23 |
|
| 24 |
-
[^1-
|
| 25 |
|
| 26 |
-
[^2-
|
| 27 |
|
| 28 |
-
[^3-
|
| 29 |
|
| 30 |
-
[^4-
|
| 31 |
|
| 32 |
-
[^5-
|
| 33 |
|
| 34 |
-
[^6-
|
| 35 |
|
| 36 |
-
[^7-
|
| 37 |
|
| 38 |
-
[^8-
|
| 39 |
|
| 40 |
-
[^9-
|
| 41 |
|
| 42 |
-
[^10-
|
| 43 |
|
| 44 |
-
[^11-
|
| 45 |
|
| 46 |
-
[^12-
|
| 47 |
|
| 48 |
-
[^13-
|
| 49 |
|
| 50 |
-
[^14-
|
| 51 |
|
| 52 |
-
[^15-
|
| 53 |
|
| 54 |
-
[^16-
|
| 55 |
|
| 56 |
-
[^17-
|
| 57 |
|
| 58 |
-
[^18-
|
| 59 |
|
| 60 |
-
[^19-
|
| 61 |
|
| 62 |
-
[^20-
|
| 63 |
|
| 64 |
-
[^21-
|
| 65 |
|
| 66 |
-
[^22-
|
| 67 |
|
| 68 |
-
[^23-
|
| 69 |
|
| 70 |
-
[^24-
|
| 71 |
|
| 72 |
-
[^25-
|
| 73 |
|
| 74 |
-
[^26-
|
| 75 |
|
| 76 |
-
[^27-
|
| 77 |
|
| 78 |
-
[^28-
|
| 79 |
|
| 80 |
-
[^29-
|
| 81 |
|
| 82 |
-
[^30-
|
| 83 |
|
| 84 |
-
[^31-
|
| 85 |
|
| 86 |
-
[^32-
|
| 87 |
|
| 88 |
-
[^33-
|
| 89 |
|
| 90 |
-
[^34-
|
| 91 |
|
| 92 |
-
[^35-
|
| 93 |
|
| 94 |
-
[^36-
|
| 95 |
|
| 96 |
-
[^37-
|
| 97 |
|
| 98 |
-
[^38-
|
| 99 |
|
| 100 |
-
[^39-
|
| 101 |
|
| 102 |
-
[^40-
|
| 103 |
|
| 104 |
-
[^41-
|
| 105 |
|
| 106 |
-
[^42-
|
| 107 |
|
| 108 |
-
[^43-
|
| 109 |
|
| 110 |
-
[^44-
|
| 111 |
|
| 112 |
-
[^45-
|
| 113 |
|
| 114 |
-
[^46-
|
| 115 |
|
| 116 |
-
[^47-
|
| 117 |
|
| 118 |
-
[^48-
|
| 119 |
|
| 120 |
-
[^49-
|
| 121 |
|
| 122 |
-
[^50-
|
| 123 |
|
| 124 |
-
[^51-
|
| 125 |
|
| 126 |
-
[^1@-
|
| 127 |
|
| 128 |
-
[^2@-
|
| 129 |
|
| 130 |
-
[^3@-
|
| 131 |
|
| 132 |
-
[^4@-
|
| 133 |
|
| 134 |
-
[^5@-
|
| 135 |
|
| 136 |
-
[^6@-
|
| 137 |
|
| 138 |
-
[^7@-
|
| 139 |
|
| 140 |
-
[^8@-
|
| 141 |
|
| 142 |
-
[^9@-
|
| 143 |
|
| 144 |
-
[^10@-
|
| 145 |
|
| 146 |
-
[^11@-
|
| 147 |
|
| 148 |
-
[^12@-
|
| 149 |
|
| 150 |
-
[^13@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]Dụ ngôn tiệc cưới[^1-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Đức Giê-su[^2-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] lại dùng dụ ngôn mà nói với họ rằng : <sup><b>2</b></sup> “Nước[^3-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] Trời cũng giống như chuyện một vua kia mở tiệc cưới cho con mình. <sup><b>3</b></sup> Nhà vua sai đầy tớ đi thỉnh các quan khách đã được mời trước, xin họ đến dự tiệc, nhưng họ không chịu đến. <sup><b>4</b></sup> Nhà vua lại sai những đầy tớ khác đi, và dặn họ : ‘Hãy thưa với quan khách đã được mời rằng : Này cỗ bàn, ta đã dọn xong, bò tơ và thú béo đã hạ rồi, mọi sự đã sẵn. Mời quý vị đến dự tiệc cưới !’ <sup><b>5</b></sup> Nhưng quan khách không thèm đếm xỉa tới, lại bỏ đi : kẻ thì đi thăm trại, người thì đi buôn, <sup><b>6</b></sup> còn những kẻ khác lại bắt các đầy tớ của vua mà sỉ nhục và giết chết. <sup><b>7</b></sup> Nhà vua liền nổi cơn thịnh nộ, sai quân đi tru diệt bọn sát nhân ấy và thiêu huỷ thành phố của chúng. <sup><b>8</b></sup> Rồi nhà vua bảo đầy tớ : ‘Tiệc cưới đã sẵn sàng rồi, mà những kẻ đã được mời lại không xứng đáng. <sup><b>9</b></sup> Vậy các ngươi đi ra các ngả đường, gặp ai cũng mời hết vào tiệc cưới.’ <sup><b>10</b></sup> Đầy tớ liền đi ra các nẻo đường, gặp ai, bất luận xấu tốt, cũng tập hợp cả lại, nên phòng tiệc cưới đã đầy thực khách.
|
| 3 |
|
| 4 |
+
<sup><b>11</b></sup> [^4-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]“Bấy giờ nhà vua tiến vào quan sát khách dự tiệc, thấy ở đó có một người không mặc y phục lễ cưới, <sup><b>12</b></sup> mới hỏi người ấy : ‘Này bạn, làm sao bạn vào đây mà lại không có y phục lễ cưới ?’ Người ấy câm miệng không nói được gì. <sup><b>13</b></sup> Nhà vua liền bảo những người phục dịch : ‘Trói chân tay nó lại, [^2@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]quăng nó ra chỗ tối tăm bên ngoài, ở đó người ta sẽ phải khóc lóc nghiến răng !’ <sup><b>14</b></sup> Vì kẻ được gọi thì nhiều, mà người được chọn thì ít[^5-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2].”
|
| 5 |
|
| 6 |
+
# [^3@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]Nộp thuế cho Xê-da[^6-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]
|
| 7 |
+
<sup><b>15</b></sup> Bấy giờ những người Pha-ri-sêu[^7-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] đi bàn bạc với nhau, tìm cách làm cho Đức Giê-su[^8-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] phải lỡ lời mà mắc bẫy.
|
| 8 |
|
| 9 |
+
<sup><b>16</b></sup> Họ sai các môn đệ của họ cùng đi với những người phe Hê-rô-đê[^9-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2][^10-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2], đến nói với Đức Giê-su[^11-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] rằng : “Thưa Thầy, chúng tôi biết Thầy là người chân thật và cứ sự thật mà dạy đường lối của Thiên Chúa. Thầy cũng chẳng vị nể ai, vì Thầy không cứ bề ngoài mà đánh giá người ta. <sup><b>17</b></sup> Vậy xin Thầy cho biết ý kiến : có được phép nộp thuế cho Xê-da[^12-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] hay không[^13-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] ?”
|
| 10 |
|
| 11 |
+
<sup><b>18</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^14-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] biết họ có ác ý, nên Người nói : “Tại sao các người lại thử tôi, hỡi những kẻ giả hình ! <sup><b>19</b></sup> Cho tôi xem đồng tiền nộp thuế !” Họ liền đưa cho Người một quan tiền[^15-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]. <sup><b>20</b></sup> Người hỏi họ : “Hình và danh hiệu này là của ai đây ?” <sup><b>21</b></sup> Họ đáp : “Của Xê-da[^16-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2][^17-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2].” Bấy giờ, Người bảo họ : “Thế thì của Xê-da[^18-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2], trả về Xê-da[^19-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] ; của Thiên Chúa, trả về Thiên Chúa[^20-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2].” <sup><b>22</b></sup> Nghe vậy, họ ngạc nhiên và để Người lại đó mà đi.
|
| 12 |
|
| 13 |
+
# [^4@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]Kẻ chết sống lại
|
| 14 |
+
<sup><b>23</b></sup> Hôm đó, có những người thuộc nhóm Xa-đốc[^21-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2][^22-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2], đến gặp Đức Giê-su[^23-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]. Nhóm này chủ trương không có sự sống lại. Họ hỏi Người : <sup><b>24</b></sup> “Thưa Thầy, ông Mô-sê[^24-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] có nói : Nếu ai chết mà không có con, thì [^5@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]anh hay em của người ấy phải cưới lấy người vợ goá, để sinh con nối dòng cho anh hay em mình. <sup><b>25</b></sup> Mà, trong chúng tôi, nhà kia có bảy anh em trai. Người anh cả lấy vợ, rồi chết, và vì không có con nối dòng, nên để vợ lại cho em. <sup><b>26</b></sup> Người thứ hai, rồi người thứ ba, cho đến hết bảy người, người nào cũng vậy. <sup><b>27</b></sup> Sau hết, người đàn bà ấy cũng chết. <sup><b>28</b></sup> Vậy, trong ngày sống lại, bà ấy sẽ là vợ ai trong số bảy người, vì tất cả đều đã lấy bà ?” <sup><b>29</b></sup> Đức Giê-su[^25-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] trả lời họ :[^26-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] “Các ông lầm, vì không biết Kinh Thánh, cũng chẳng biết quyền năng Thiên Chúa. <sup><b>30</b></sup> Quả thế, trong ngày sống lại, người ta chẳng lấy vợ lấy chồng, nhưng sẽ giống như các thiên thần trên trời. <sup><b>31</b></sup> Còn về vấn đề kẻ chết sống lại, thì các ông không đọc lời Thiên Chúa đã phán cùng các ông sao ? <sup><b>32</b></sup> Người phán : *[^6@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]Ta là Thiên Chúa của Áp-ra-ham[^27-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2], Thiên Chúa của I-xa-ác[^28-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] và Thiên Chúa của Gia-cóp[^29-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2].* Người không phải là Thiên Chúa của kẻ chết, nhưng là của kẻ sống[^30-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2].” <sup><b>33</b></sup> Dân chúng [^7@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]kinh ngạc khi nghe lời Người dạy.
|
| 15 |
|
| 16 |
+
# [^8@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]Điều răn trọng nhất
|
| 17 |
+
<sup><b>34</b></sup> Khi nghe tin Đức Giê-su[^31-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] đã làm cho nhóm Xa-đốc[^32-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] phải câm miệng, thì những người Pha-ri-sêu[^33-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] họp nhau lại. <sup><b>35</b></sup> Rồi một người thông luật trong nhóm hỏi Đức Giê-su[^34-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] để thử Người rằng : <sup><b>36</b></sup> “Thưa Thầy, trong sách Luật Mô-sê[^35-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2], điều răn nào là điều răn trọng nhất[^36-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] ?” <sup><b>37</b></sup> Đức Giê-su[^37-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] đáp : *“Ngươi phải [^9@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]yêu mến Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, hết lòng, hết linh hồn và hết trí khôn ngươi.* <sup><b>38</b></sup> Đó là điều răn quan trọng nhất và điều răn thứ nhất. <sup><b>39</b></sup> Còn điều răn thứ hai, cũng giống điều răn ấy, là : *[^10@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]ngươi phải yêu người thân cận như chính mình.* <sup><b>40</b></sup> Tất cả Luật Mô-sê[^38-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] và các sách ngôn sứ đều tuỳ thuộc vào hai điều răn ấy[^39-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2].”
|
| 18 |
|
| 19 |
+
# [^11@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]Đức Ki-tô[^40-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] là Con và cũng là Chúa của vua Đa-vít[^41-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2][^42-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]
|
| 20 |
+
<sup><b>41</b></sup> Những người Pha-ri-sêu[^43-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] đang tụ tập thì Đức Giê-su[^44-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] hỏi họ <sup><b>42</b></sup> rằng : “Các ông nghĩ sao về Đấng Ki-tô[^45-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] ? Người là con của ai ?” Họ thưa : “[^12@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]Con của vua Đa-vít[^46-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2].” <sup><b>43</b></sup> Người hỏi : “Vậy tại sao vua Đa-vít[^47-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2], được Thần Khí soi sáng, lại gọi Người là Chúa Thượng, khi nói rằng : <sup><b>44</b></sup> *Đức Chúa phán cùng Chúa Thượng tôi : [^13@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]bên hữu Cha đây, Con lên ngự trị, để rồi bao địch thù, Cha sẽ đặt dưới chân Con ?*
|
| 21 |
|
| 22 |
+
<sup><b>45</b></sup> “Vậy nếu vua Đa-vít[^48-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] gọi Đấng Ki-tô[^49-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] là Chúa Thượng, thì làm sao Đấng Ki-tô[^50-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] lại là con vua ấy được[^51-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2] ?” <sup><b>46</b></sup> Không ai đáp lại Người được một tiếng. Và từ ngày ấy, chẳng ai còn dám chất vấn Người nữa.
|
| 23 |
|
| 24 |
+
[^1-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Đại ý câu chuyện này cũng giống chuyện trước, có khác là ở trên Chúa nhắm cách riêng những người nắm trách nhiệm trong Ít-ra-en ; ở đây, chuyện có tầm mức chung hơn. Vua mở tiệc cưới cho hoàng tử : Thiên Chúa khai mở thời Mê-si-a cho Con Một của Người nhập thể ; gia nhân đi mời khách là các ngôn sứ và các Tông Đồ ; những người được mời trước đã không thèm đếm xỉa tới, lại còn làm nhục và giết gia nhân : đó là những người Do-thái. Những người được tập hợp lại từ các ngả đường là các dân ngoại và những người tội lỗi. Cuộc thiêu huỷ thành phố của những kẻ bất nhân là sự tàn phá Giê-ru-sa-lem sau này. Ít-ra-en từ khước ơn cứu độ, thì Tin Mừng được bung ra cho khắp mọi dân. Chi tiết hơi lạ là gia nhân ra các nẻo đường, gặp ai bất luận tốt xấu, cũng tập hợp cả lại vào phòng tiệc. Nhưng đây chính là thái độ của Thiên Chúa mời gọi và ban phát tình thương và ân sủng cho mọi người cách vô giới hạn.
|
| 25 |
|
| 26 |
+
[^2-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 27 |
|
| 28 |
+
[^3-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 29 |
|
| 30 |
+
[^4-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Phần tiếp theo của câu chuyện (từ c. 11) có vẻ nghịch lý. Có lẽ đây là phần kết luận của một câu chuyện khác, đã được Mát-thêu ráp lại với câu chuyện trên, khiến chuyện này đ��ợc kết thúc đột ngột và khó hiểu. Vậy để giải quyết thắc mắc, chúng ta nên nhận định ý nghĩa khác nhau của hai phần dụ ngôn : phần trên nói về ơn gọi Ít-ra-en và các dân ngoại vào Nước Trời ở trần gian (Hội Thánh) ; phần hai nói về sự đáp ứng của mỗi người đã được gọi vào Hội Thánh, nhất là ở giờ cao điểm là lúc Thiên Chúa đến phán xét. Việc vua cho dồn ép người ta vào phòng tiệc như thế, mà chỉ thấy có một người không mặc áo cưới, đã là một chuyện lạ rồi ; nói chi chuyện vua lên án người đó cách nghiêm khắc. Thế nhưng đây là một chi tiết ngụ ngôn ; nó chỉ vô lý ở trong câu chuyện tự nhiên (nếu có ông vua nào làm như thế) ; nhưng lại là việc tất nhiên trong áp dụng. Vua tiến vào phòng tiệc là lúc Thiên Chúa đến phán xét. Nếu trong trường hợp một bữa tiệc nào ở trần gian này, thực khách không áo cưới đó có thể bảo rằng mình không thể làm khác được bởi vì đã được mời đột xuất, nhưng trong lãnh vực ân sủng (Hội Thánh), một người đã chịu phép rửa tội, đã sống trong Hội Thánh Chúa, không thể thưa với Người trong giờ chết : con không kịp mặc áo cưới ... Đã tin thì phải sống theo lòng tin, mới được ơn cứu độ (x. Mt 3,8 ; 5,20 ; 7,21 tt ; 13,47 tt ; 21,28 tt). Cũng vì thế mà câu chuyện kể rằng *Người ấy câm miệng không nói được gì*.
|
| 31 |
|
| 32 |
+
[^5-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Dụ ngôn được kết bằng c. 14. Có người hiểu câu này về phần trên mà thôi : người Do-thái đã được gọi trước, nhưng hiện nay bị loại không được vào Hội Thánh vì đã từ khước Chúa Cứu Thế. Người khác lại chỉ hiểu về phần sau : không phải tất cả những người được mời vào Hội Thánh, cuối cùng sẽ được nhận vào tiệc Thiên đàng. Bởi vì có kẻ không sống ơn gọi làm tín hữu lúc Thiên Chúa đến phán xét. – Thiết tưởng lời Chúa nói có thể và phải hiểu về cả hai. Trước tiên, mọi người dân Do-thái đều được gọi tin Chúa Ki-tô ; mặc dù đại đa số đã từ chối, nhưng cũng có một ít tin và được chọn ăn tiệc trong Hội Thánh (x. Mt 24,22). Nhưng nhất là lời này hiểu về trách nhiệm cá nhân của tất cả mọi người đã được phúc tin Chúa Giê-su và nhập Hội Thánh. Tất cả đều được gọi (chữ *nhiều* trong văn mạch là *tất cả*) vào Hội Thánh, nhưng chỉ những ai chấp nhận trách nhiệm sống đức tin trong Hội Thánh, mới được chọn vào cuộc sống đời đời.
|
| 33 |
|
| 34 |
+
[^6-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Caesar | French: César | Latin: Caesar | Origin: Καισαρ | Vietnamese: Xê-da -- Mt 22,17-21
|
| 35 |
|
| 36 |
+
[^7-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 37 |
|
| 38 |
+
[^8-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 39 |
|
| 40 |
+
[^9-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 41 |
|
| 42 |
+
[^10-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: *Phe Hê-rô-đê* là nhóm chính trị ủng hộ gia đình Hê-rô-đê, nghĩa là thân với chính quyền Rô-ma và có khuynh hướng theo văn hoá Hy-lạp. Vì thế, về cả hai mặt chính trị và tôn giáo, nhóm này hoàn toàn đối lập với nhóm Pha-ri-sêu. Hai nhóm liên minh với nhau chỉ để dễ có thể tố cáo Chúa Giê-su (x. Lc 20,20).
|
| 43 |
|
| 44 |
+
[^11-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 45 |
|
| 46 |
+
[^12-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Caesar | French: César | Latin: Caesar | Origin: Καισαρ | Vietnamese: Xê-da -- Mt 22,17-21
|
| 47 |
|
| 48 |
+
[^13-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Đất Pa-lét-tin lúc ấy thuộc về đế quốc Rô-ma ; Xê-da bấy giờ là hoàng đế Ti-bê-ri-ô. Thuế đây là thuế thân, mọi người Do-thái trọn 14 tuổi trở lên và chưa đến 65 tuổi đều phải nộp, không kể các thứ thuế khác. Người Do-thái coi đây là một dấu hiệu của sự thần phục bỉ ổi dân tộc phải bày tỏ đối với Rô-ma ; cho nên nhóm *Quá Khích* cấm các thành viên của nhóm không được đóng.
|
| 49 |
|
| 50 |
+
[^14-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 51 |
|
| 52 |
+
[^15-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: denarii | French: Denier | Latin: Denarius | Origin: δηναριον | Vietnamese: quan tiền -- Mt 18,28
|
| 53 |
|
| 54 |
+
[^16-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Caesar | French: César | Latin: Caesar | Origin: Καισαρ | Vietnamese: Xê-da -- Mt 22,17-21
|
| 55 |
|
| 56 |
+
[^17-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Người Do-thái, kể cả nhóm Pha-ri-sêu, vẫn dùng đồng quan Rô-ma trong thị trường chung Pa-lét-tin hồi đó. Đồng tiền này mang hình và danh hiệu hoàng đế Rô-ma, bởi vì đúc tiền là quyền của người nắm quyền tối thượng trên một dân tộc. Cho nên dùng tiền Rô-ma là nhận quyền hoàng đế trên dân tộc mình. Vậy thì tất nhiên phải nộp thuế cho hoàng đế Rô-ma.
|
| 57 |
|
| 58 |
+
[^18-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Caesar | French: César | Latin: Caesar | Origin: Καισαρ | Vietnamese: Xê-da -- Mt 22,17-21
|
| 59 |
|
| 60 |
+
[^19-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Caesar | French: César | Latin: Caesar | Origin: Καισαρ | Vietnamese: Xê-da -- Mt 22,17-21
|
| 61 |
|
| 62 |
+
[^20-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Thế nhưng, Chúa Giê-su nói thêm, bên trên quyền lợi của hoàng đế là quyền lợi của Thiên Chúa, cũng phải trả về Người. Có hai quyền lợi : của Thiên Chúa và của người ta ; không phải song song với nhau, và càng không đối nghịch nhau ; nhưng quyền Thiên Chúa ở trên và bao gồm quyền của người ta, liên quan tới mọi dân, mọi thời. Đối tượng trực tiếp của quyền Thiên Chúa đòi người ta phải thờ lạy và tuân phục Người, đồng thời bảo đảm cho người ta những mối lợi trường cửu. Quyền lợi của người ta, cũng là do Thiên Chúa mà có, nhưng trực tiếp do người ta nắm giữ, để phục vụ cho những ích lợi trần thế này. Nghĩa vụ của người ta đối với Thiên Chúa và với chính quyền không phải là không dung hoà được với nhau, nếu hiểu cho đúng. Nói cách khác, khi người ta phục vụ quyền lợi chính đáng của nhà nước, của dân tộc, v.v... thì đó là phục vụ chính Thiên Chúa. Không ai được phép vi phạm quyền lợi của Thiên Chúa, để gọi là phục vụ quyền lợi của người ta, dù người này là ai đi nữa. Vì lúc đó quyền lợi của người ta là không chính đáng. Nên chú ý chi tiết hình và danh hiệu. Luật Cựu Ước cấm tạc hình tượng người và thú vật để tránh việc thờ ngẫu tượng. Danh hiệu hoàng đế Rô-ma có chữ *thần linh*, vì hoàng đế tự coi mình là thần linh. Điều này có thể gợi cho người Do-thái nhớ ngay lời tuyên xưng : Thiên Chúa là duy nhất và giới răn thờ phượng một mình Thiên Chúa. Vậy thì Chúa Giê-su trả lời : nộp thuế thì cứ nộp, vì sống dưới quyền cai trị của đế quốc, sử dụng đồng tiền của đế quốc... nhưng thờ phượng một Thiên Chúa thôi, không có thần nào khác.
|
| 63 |
|
| 64 |
+
[^21-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: צָדוֹק | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
|
| 65 |
|
| 66 |
+
[^22-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Về nhóm Xa-đốc (x. 3,7+). Vì chỉ dựa trên luật viết, nhất là Ngũ Thư, họ cho rằng Sách Thánh không nói gì về việc kẻ chết sống lại. Họ đưa vấn nạn về điểm này qua một nố hơi kỳ cục dựa trên luật Do-thái, gọi là luật *thế huynh*, trong Đnl 25,5 tt. Cách nêu vấn đề của họ đã có tính chế giễu lòng tin vào sự sống lại.
|
| 67 |
|
| 68 |
+
[^23-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 69 |
|
| 70 |
+
[^24-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
|
| 71 |
|
| 72 |
+
[^25-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 73 |
|
| 74 |
+
[^26-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Trong phần trả lời, Chúa Giê-su nói đến cách thức sống sau khi người ta sống lại, rồi sau đó mới chứng minh về chính sự sống lại. Về điểm thứ nhất, người Do-thái lầm khi mường tượng một nếp sống sau này đại khái như nếp sống hiện nay ở trần gian, trong những điều kiện không gian và thời gian về tâm, sinh lý v.v... Còn Chúa Giê-su nói là người ta sẽ *giống như thiên thần*, không phải sẽ trở thành thần thiêng, nhưng sẽ không lệ thuộc vào những công lệ tự nhiên ở trần gian nữa ; Chúa không xác định người ta sẽ sống như thế nào.
|
| 75 |
|
| 76 |
+
[^27-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: אַבְרָהָם | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
|
| 77 |
|
| 78 |
+
[^28-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Isaac | French: Isaac | Latin: Isaac | Origin: יׅצְחָק | Vietnamese: I-xa-ác -- St 17,21
|
| 79 |
|
| 80 |
+
[^29-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: יַעֲקֹב -- Ιακωβ | Vietnamese: Gia-cóp 1 -- con ông I-xa-ác và bà Rê-bê-ca, St 25,21-26
|
| 81 |
|
| 82 |
+
[^30-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Về điểm thứ hai, Chúa Giê-su nhắc lại lời Xh 3,6 : Thiên Chúa, Đấng tỏ mình ra với ông Mô-sê như là Thiên Chúa của các tổ phụ, Người hằng sống. Hiện nay Người vẫn còn là như thế. Cho nên các tổ phụ vẫn còn sống, bởi vì *Người không phải là Thiên Chúa của kẻ chết, nhưng là của kẻ sống*. Lời của Chúa Giê-su chỉ trực tiếp chứng minh sự bất tử của linh hồn. Thế nhưng sự sống thật không phải chỉ có linh hồn ; tình thương và sự bảo trợ của Thiên Chúa dành cho các kẻ tôn thờ Người không thể không kéo theo sự sống lại phần xác. Tóm lại, theo Chúa Giê-su trích dẫn, công thức *Ta là Thiên Chúa của Áp-ra-ham, Thiên Chúa của I-xa-ác và Thiên Chúa của Gia-cóp* đã gói ghém mặc khải về sự kẻ chết sống lại.
|
| 83 |
|
| 84 |
+
[^31-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 85 |
|
| 86 |
+
[^32-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: צָדוֹק | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
|
| 87 |
|
| 88 |
+
[^33-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 89 |
|
| 90 |
+
[^34-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 91 |
|
| 92 |
+
[^35-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
|
| 93 |
|
| 94 |
+
[^36-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Câu hỏi của người thông luật là một trong những vấn đề các thầy Ráp-bi hay tranh luận nhất. Các ông phân ra 613 điều răn khác nhau, gồm 248 điều truyền và 365 điều cấm ; các cuộc tranh cãi của họ về điều răn lớn, điều răn nhỏ thì rất tỉ mỉ và bất tận.
|
| 95 |
|
| 96 |
+
[^37-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 97 |
|
| 98 |
+
[^38-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
|
| 99 |
|
| 100 |
+
[^39-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Điểm độc đáo của Chúa Giê-su : a. gắn liền điều răn thương người với điều răn mến Chúa bằng cách cho cả hai có tầm quan trọng như nhau ; b. tập trung tất cả luật vào hai điều răn đứng đầu này.
|
| 101 |
|
| 102 |
+
[^40-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 103 |
|
| 104 |
+
[^41-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
|
| 105 |
|
| 106 |
+
[^42-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Trên đây Chúa Giê-su đã thích nghi vào lối tranh luận kiểu các Ráp-bi để giải đáp ba vấn nạn khác nhau, nhân đó Người tỏ rõ lập trường đạo lý của mình trước những trào lưu tôn giáo thời bấy giờ. Bây giờ đến lượt Người chất vấn đối phương, để chấm dứt mọi tranh luận.
|
| 107 |
|
| 108 |
+
[^43-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 109 |
|
| 110 |
+
[^44-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 111 |
|
| 112 |
+
[^45-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 113 |
|
| 114 |
+
[^46-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
|
| 115 |
|
| 116 |
+
[^47-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
|
| 117 |
|
| 118 |
+
[^48-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
|
| 119 |
|
| 120 |
+
[^49-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 121 |
|
| 122 |
+
[^50-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 123 |
|
| 124 |
+
[^51-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Vẫn lý luận theo kiểu Ráp-bi về một điểm chú giải Tv 110,1, Chúa Giê-su cho hiểu rằng chức năng Mê-si-a không lẫn lộn với địa vị Con vua Đa-vít, nhưng vượt trên địa vị này. Lý luận này giả thiết : a. Tv 110 là do vua Đa-vít sáng tác ; b. Thánh vịnh trực tiếp nói về Đấng Mê-si-a. Quả thật truyền thống Do-thái xưa vẫn nhìn nhận như vậy. c. Thánh vịnh này trình bày tư tưởng Đấng Mê-si-a có một phẩm chức và một bản tính siêu phàm. Vì thế, một mặt Người là con cháu vua Đa-vít, nhưng mặt khác Người là Chúa của vua.
|
| 125 |
|
| 126 |
+
[^1@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Lc 14,15-24
|
| 127 |
|
| 128 |
+
[^2@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Mt 8,2; 25,30
|
| 129 |
|
| 130 |
+
[^3@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Mc 12,13-17; Lc 20,20-25
|
| 131 |
|
| 132 |
+
[^4@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Mc 12,18-27; Lc 20,27-30
|
| 133 |
|
| 134 |
+
[^5@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: St 38,8; Đnl 25,5
|
| 135 |
|
| 136 |
+
[^6@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Xh 3,6
|
| 137 |
|
| 138 |
+
[^7@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Mt 7,28
|
| 139 |
|
| 140 |
+
[^8@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Mc 12,28-34; Lc 10,25-28
|
| 141 |
|
| 142 |
+
[^9@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Đnl 6,5
|
| 143 |
|
| 144 |
+
[^10@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Lv 19,18b; Rm 13,9 b; Gl 5,14 b
|
| 145 |
|
| 146 |
+
[^11@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Mc 12,35-37; Lc 20,41-44
|
| 147 |
|
| 148 |
+
[^12@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Mt 9,27b
|
| 149 |
|
| 150 |
+
[^13@-48cf244e-99a9-4336-97f1-b7d1c0f596f2]: Tv 110,1; Cv 2,35; Hr 1,13
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.023.md
CHANGED
|
@@ -1,125 +1,125 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Bấy giờ, Đức Giê-su[^2-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
<sup><b>8</b></sup> “Phần anh em, thì đừng để ai gọi mình là ‘ráp-bi’[^9-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
# [^4@-
|
| 7 |
-
<sup><b>13</b></sup> “Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu[^15-
|
| 8 |
|
| 9 |
-
<sup><b>15</b></sup> “Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu[^19-
|
| 10 |
|
| 11 |
-
<sup><b>16</b></sup> “Khốn cho các người, những kẻ dẫn đường mù quáng ! Các người bảo : ‘Ai chỉ Đền Thờ mà thề, thì có thề cũng như không ; còn ai chỉ vàng trong Đền Thờ mà thề, thì bị ràng buộc.’ <sup><b>17</b></sup> Đồ ngu si mù quáng ! Thế thì vàng hay Đền Thờ là nơi làm cho vàng nên của thánh, cái nào trọng hơn ? <sup><b>18</b></sup> Các người còn nói : ‘Ai chỉ bàn thờ mà thề, thì có thề cũng như không ; nhưng ai chỉ lễ vật trên bàn thờ mà thề, thì bị ràng buộc.’ <sup><b>19</b></sup> Đồ mù quáng ! Thế thì lễ vật hay bàn thờ là nơi làm cho lễ vật nên của thánh, cái nào trọng hơn ? <sup><b>20</b></sup> Vậy ai chỉ bàn thờ mà thề, là chỉ bàn thờ và mọi sự trên bàn thờ mà thề. <sup><b>21</b></sup> Và ai chỉ Đền Thờ mà thề, là chỉ Đền Thờ và Đấng ngự ở đó mà thề. <sup><b>22</b></sup> Và ai chỉ trời mà thề, là chỉ ngai Thiên Chúa và cả Thiên Chúa ngự trên đó mà thề[^21-
|
| 12 |
|
| 13 |
-
<sup><b>23</b></sup> “Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu[^22-
|
| 14 |
|
| 15 |
-
<sup><b>25</b></sup> “Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu[^24-
|
| 16 |
|
| 17 |
-
<sup><b>27</b></sup> “Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu[^26-
|
| 18 |
|
| 19 |
-
<sup><b>29</b></sup> “Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu[^28-
|
| 20 |
|
| 21 |
-
# [^6@-
|
| 22 |
-
<sup><b>33</b></sup> “Đồ mãng xà, [^7@-
|
| 23 |
|
| 24 |
-
# [^10@-
|
| 25 |
-
<sup><b>37</b></sup> “Giê-ru-sa-lem[^38-
|
| 26 |
|
| 27 |
-
[^1-
|
| 28 |
|
| 29 |
-
[^2-
|
| 30 |
|
| 31 |
-
[^3-
|
| 32 |
|
| 33 |
-
[^4-
|
| 34 |
|
| 35 |
-
[^5-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
[^6-
|
| 38 |
|
| 39 |
-
[^7-
|
| 40 |
|
| 41 |
-
[^8-
|
| 42 |
|
| 43 |
-
[^9-
|
| 44 |
|
| 45 |
-
[^10-
|
| 46 |
|
| 47 |
-
[^11-
|
| 48 |
|
| 49 |
-
[^12-
|
| 50 |
|
| 51 |
-
[^13-
|
| 52 |
|
| 53 |
-
[^14-
|
| 54 |
|
| 55 |
-
[^15-
|
| 56 |
|
| 57 |
-
[^16-
|
| 58 |
|
| 59 |
-
[^17-
|
| 60 |
|
| 61 |
-
[^18-
|
| 62 |
|
| 63 |
-
[^19-
|
| 64 |
|
| 65 |
-
[^20-
|
| 66 |
|
| 67 |
-
[^21-
|
| 68 |
|
| 69 |
-
[^22-
|
| 70 |
|
| 71 |
-
[^23-
|
| 72 |
|
| 73 |
-
[^24-
|
| 74 |
|
| 75 |
-
[^25-
|
| 76 |
|
| 77 |
-
[^26-
|
| 78 |
|
| 79 |
-
[^27-
|
| 80 |
|
| 81 |
-
[^28-
|
| 82 |
|
| 83 |
-
[^29-
|
| 84 |
|
| 85 |
-
[^30-
|
| 86 |
|
| 87 |
-
[^31-
|
| 88 |
|
| 89 |
-
[^32-
|
| 90 |
|
| 91 |
-
[^33-
|
| 92 |
|
| 93 |
-
[^34-
|
| 94 |
|
| 95 |
-
[^35-
|
| 96 |
|
| 97 |
-
[^36-
|
| 98 |
|
| 99 |
-
[^37-
|
| 100 |
|
| 101 |
-
[^38-
|
| 102 |
|
| 103 |
-
[^39-
|
| 104 |
|
| 105 |
-
[^1@-
|
| 106 |
|
| 107 |
-
[^2@-
|
| 108 |
|
| 109 |
-
[^3@-
|
| 110 |
|
| 111 |
-
[^4@-
|
| 112 |
|
| 113 |
-
[^5@-
|
| 114 |
|
| 115 |
-
[^6@-
|
| 116 |
|
| 117 |
-
[^7@-
|
| 118 |
|
| 119 |
-
[^8@-
|
| 120 |
|
| 121 |
-
[^9@-
|
| 122 |
|
| 123 |
-
[^10@-
|
| 124 |
|
| 125 |
-
[^11@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]Các kinh sư và người Pha-ri-sêu[^1-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c] giả hình
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Bấy giờ, Đức Giê-su[^2-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c] nói với dân chúng và các môn đệ Người rằng : <sup><b>2</b></sup> “Các kinh sư và các người Pha-ri-sêu[^3-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c] ngồi trên toà ông Mô-sê[^4-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c] mà giảng dạy[^5-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]. <sup><b>3</b></sup> Vậy, tất cả những gì họ nói, anh em hãy làm, hãy giữ, còn những việc họ làm, thì đừng có làm theo, vì họ nói mà không làm[^6-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]. <sup><b>4</b></sup> Họ bó những gánh nặng mà [^2@-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]chất lên vai người ta, nhưng chính họ thì lại không buồn động ngón tay vào. <sup><b>5</b></sup> Họ làm mọi việc cốt để cho thiên hạ thấy. Quả vậy, họ đeo những hộp kinh[^7-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c] thật lớn, mang những tua áo[^8-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c] thật dài. <sup><b>6</b></sup> Họ thích chỗ nhất trong đám tiệc, chiếm hàng ghế đầu trong hội đường, <sup><b>7</b></sup> ưa được người ta chào hỏi ở những nơi công cộng và được thiên hạ gọi là ‘ráp-bi’.
|
| 3 |
|
| 4 |
+
<sup><b>8</b></sup> “Phần anh em, thì đừng để ai gọi mình là ‘ráp-bi’[^9-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c], nghĩa là thầy, vì anh em chỉ có một Thầy ; còn tất cả anh em đều là anh em với nhau. <sup><b>9</b></sup> Anh em cũng đừng gọi ai dưới đất này là cha của anh em, vì anh em chỉ có một Cha là Cha trên trời. <sup><b>10</b></sup> Anh em cũng đừng để ai gọi mình là người lãnh đạo, vì anh em chỉ có một vị lãnh đạo, là Đức Ki-tô[^10-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]. <sup><b>11</b></sup> Trong anh em, người làm lớn hơn cả, phải làm người phục vụ anh em. <sup><b>12</b></sup> [^3@-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]Ai tôn mình lên, sẽ bị hạ xuống ; còn ai hạ mình xuống, sẽ được tôn lên[^11-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c].
|
| 5 |
|
| 6 |
+
# [^4@-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]Đức Giê-su[^12-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c] khiển trách các kinh sư và người Pha-ri-sêu[^13-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c][^14-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]
|
| 7 |
+
<sup><b>13</b></sup> “Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu[^15-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c] giả hình ! Các người khoá cửa Nước[^16-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c] Trời không cho thiên hạ vào[^17-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c] ! Các người đã không vào, mà những kẻ muốn vào, các người cũng không để họ vào. \[ <sup><b>14</b></sup> Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu[^18-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c] giả hình ! Các người nuốt hết tài sản của các bà goá, lại còn làm bộ đọc kinh cầu nguyện lâu giờ, cho nên các người sẽ bị kết án nghiêm khắc hơn].
|
| 8 |
|
| 9 |
+
<sup><b>15</b></sup> “Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu[^19-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c] giả hình ! Các người rảo khắp biển cả đất liền để rủ cho được một người theo đạo[^20-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c] ; nhưng khi họ theo rồi, các người lại làm cho họ đáng xuống hoả ngục gấp đôi các người.
|
| 10 |
|
| 11 |
+
<sup><b>16</b></sup> “Khốn cho các người, những kẻ dẫn đường mù quáng ! Các người bảo : ‘Ai chỉ Đền Thờ mà thề, thì có thề cũng như không ; còn ai chỉ vàng trong Đền Thờ mà thề, thì bị ràng buộc.’ <sup><b>17</b></sup> Đồ ngu si mù quáng ! Thế thì vàng hay Đền Thờ là nơi làm cho vàng nên của thánh, cái nào trọng hơn ? <sup><b>18</b></sup> Các người còn nói : ‘Ai chỉ bàn thờ mà thề, thì có thề cũng như không ; nhưng ai chỉ lễ vật trên bàn thờ mà thề, thì bị ràng buộc.’ <sup><b>19</b></sup> Đồ mù quáng ! Thế thì lễ vật hay bàn thờ là nơi làm cho lễ vật nên của thánh, cái nào trọng hơn ? <sup><b>20</b></sup> Vậy ai chỉ bàn thờ mà thề, là chỉ bàn thờ và mọi sự trên bàn thờ mà thề. <sup><b>21</b></sup> Và ai chỉ Đền Thờ mà thề, là chỉ Đền Thờ và Đấng ngự ở đó mà thề. <sup><b>22</b></sup> Và ai chỉ trời mà thề, là chỉ ngai Thiên Chúa và cả Thiên Chúa ngự trên đó mà thề[^21-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c].
|
| 12 |
|
| 13 |
+
<sup><b>23</b></sup> “Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu[^22-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c] giả hình ! Các người nộp thuế thập phân về bạc hà, thì là, rau húng, mà bỏ những điều quan trọng nhất trong Lề Luật là công lý, lòng nhân và thành tín. Các điều này vẫn cứ phải làm, mà các điều kia thì không được bỏ. <sup><b>24</b></sup> Quân dẫn đường mù quáng ! Các người lọc con muỗi, nhưng lại nuốt con lạc đà[^23-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c].
|
| 14 |
|
| 15 |
+
<sup><b>25</b></sup> “Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu[^24-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c] giả hình ! Các người rửa sạch bên ngoài chén đĩa, nhưng bên trong thì đầy những chuyện cướp bóc và ăn chơi vô độ. <sup><b>26</b></sup> Hỡi người Pha-ri-sêu[^25-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c] mù quáng kia, hãy rửa bên trong chén đĩa cho sạch trước đã, để bên ngoài cũng được sạch.
|
| 16 |
|
| 17 |
+
<sup><b>27</b></sup> “Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu[^26-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c] giả hình ! Các người giống như mồ mả tô vôi, bên ngoài có vẻ đẹp, nhưng bên trong thì đầy xương người chết và đủ mọi thứ ô uế. <sup><b>28</b></sup> Các người cũng vậy, bên ngoài thì [^5@-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]có vẻ công chính trước mặt thiên hạ, nhưng bên trong toàn là giả hình và gian ác[^27-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c] !
|
| 18 |
|
| 19 |
+
<sup><b>29</b></sup> “Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu[^28-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c] giả hình ! Các người xây mồ cho các ngôn sứ và tô mả cho những người công chính. <sup><b>30</b></sup> Các người nói : ‘Nếu như chúng ta sống vào thời của tổ tiên, hẳn chúng ta đã không thông đồng với các ngài mà đổ máu các ngôn sứ.’ <sup><b>31</b></sup> Như vậy, các người tự làm chứng rằng các người đúng là con cháu của những kẻ đã giết các ngôn sứ. <sup><b>32</b></sup> Thì các người đổ thêm cho đầy đấu tội của tổ tiên các người đi[^29-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c] !
|
| 20 |
|
| 21 |
+
# [^6@-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]Tội ác và hình phạt
|
| 22 |
+
<sup><b>33</b></sup> “Đồ mãng xà, [^7@-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]nòi rắn độc kia ! Các người trốn đâu cho khỏi hình phạt hoả ngục ? <sup><b>34</b></sup> Vì thế, này tôi sai ngôn sứ, hiền nhân và kinh sư[^30-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c] đến cùng các người : các người sẽ giết và đóng đinh người này vào thập giá, đánh đòn người kia trong hội đường và lùng bắt họ từ thành này đến thành khác. <sup><b>35</b></sup> Như vậy, [^8@-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]máu của tất cả những người công chính đã đổ xuống đất, thì cũng đổ xuống đầu các người, từ máu ông A-ben[^31-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c], người công chính, đến máu [^9@-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]ông Da-ca-ri-a[^32-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c], con ông Be-réc-gia[^33-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c], mà các người đã giết giữa đền thánh và bàn thờ[^34-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]. <sup><b>36</b></sup> Tôi bảo thật các người : tất cả những tội ấy sẽ đổ xuống đầu thế hệ này.
|
| 23 |
|
| 24 |
+
# [^10@-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]Đức Giê-su[^35-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c] thương tiếc thành Giê-ru-sa-lem[^36-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c][^37-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]
|
| 25 |
+
<sup><b>37</b></sup> “Giê-ru-sa-lem[^38-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c], Giê-ru-sa-lem[^39-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c] ! Ngươi giết các ngôn sứ và ném đá những kẻ được sai đến cùng ngươi ! Đã bao lần Ta muốn tập hợp con cái ngươi lại, như gà mẹ tập hợp gà con dưới cánh, mà các ngươi không chịu. <sup><b>38</b></sup> Thì này, nhà các ngươi sẽ bị bỏ hoang mặc cho các ngươi. <sup><b>39</b></sup> Thật vậy, Ta nói cho các ngươi hay, từ nay các ngươi sẽ không còn thấy Ta nữa, cho đến khi các ngươi nói : *[^11@-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]Chúc tụng Đấng ngự đến nhân danh Đức Chúa* !”
|
| 26 |
|
| 27 |
+
[^1-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 28 |
|
| 29 |
+
[^2-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 30 |
|
| 31 |
+
[^3-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 32 |
|
| 33 |
+
[^4-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
|
| 34 |
|
| 35 |
+
[^5-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: Các kinh sư được nêu rõ, vì họ là những chuyên viên về Luật ; đa số thuộc về nhóm Pha-ri-sêu, là nhóm quan trọng nhất trong đời sống chính trị và tôn giáo lúc bấy giờ và cũng rất có uy tín đối với dân. Ch. 23 này tập hợp những lời của Chúa Giê-su có ích cho việc tranh luận giữa cộng đoàn Giáo Hội của Mát-thêu với Do-thái giáo thời ấy do nhóm Pha-ri-sêu lãnh đạo.
|
| 36 |
|
| 37 |
+
[^6-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: Chúa Giê-su nhìn nhận họ là những người kế thừa ông Mô-sê ; Người khuyên dân nghe theo họ, khi họ giảng dạy đạo lý chân truyền của ông Mô-sê. Nhưng những giải thích cá nhân của họ thì đã hơn một lần Người chỉ trích mạnh mẽ (x. 9,3-9 ; 15,1-20 ; 16,6) và nhất là Người căn dặn phải đề phòng lối sống của họ, bởi vì nó mâu thuẫn với giáo lý họ dạy.
|
| 38 |
|
| 39 |
+
[^7-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: *Hộp kinh* : căn cứ trên Xh 13,9.16 ; Đnl 6,8 ; 11,18, người ta đựng các lời trọng yếu của Luật trong những chiếc hộp nhỏ xíu và cột vào tay và trán để nhớ.
|
| 40 |
|
| 41 |
+
[^8-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: *Tua áo* : đính thêm vào gấu áo, theo Ds 15,38, để nhắc nhở người Do-thái ý thức mình thuộc về cộng đoàn linh thánh của dân Chúa. Chính Chúa Giê-su cũng mang tua áo như thế (9,20 ; 14,36) ; nhưng nhóm Pha-ri-sêu lại kết cho dài thêm để làm cho người ta chú ý đến mình ...
|
| 42 |
|
| 43 |
+
[^9-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: *Ráp-bi* : *thưa thầy.* ds : *thưa thầy của tôi*, một tước hiệu quen thuộc xưng hô các bậc thầy trong Do-thái giáo. Các môn đệ của Chúa cũng có lần xưng Người như thế (26,25.49).
|
| 44 |
|
| 45 |
+
[^10-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 46 |
|
| 47 |
+
[^11-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: C. 8-12 như là Chúa nói trong ngoặc, dành cho các môn đệ. Những lời này không cấm các môn đệ thi hành thừa tác vụ dạy bảo, huấn luyện tín hữu, nhưng không cho phép giành lấy một quyền hành chỉ thuộc về Đức Ki-tô và Thiên Chúa ; nghĩa là phải thi hành với tinh thần phục vụ (x. 1 Pr 4,10-11).
|
| 48 |
|
| 49 |
+
[^12-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 50 |
|
| 51 |
+
[^13-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 52 |
|
| 53 |
+
[^14-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: Một số thủ bản đưa vào đây c. 14, có nội dung tương tự Mc 12,40 và Lc 20,47, nhưng không đúng chỗ. Các thủ bản có uy tín không ghi câu này. Như thế có 7 lời quen gọi là *nguyền rủa* chống tội giả hình của nhóm Pha-ri-sêu và kinh sư. *Khốn cho...* không có ý nguyền rủa, nhưng nói lên nỗi đau đớn sâu xa, như kiểu đe doạ của các ngôn sứ.
|
| 54 |
|
| 55 |
+
[^15-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 56 |
|
| 57 |
+
[^16-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 58 |
|
| 59 |
+
[^17-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: Có hai cách hiểu Nước Trời ở đây : 1) Một số nhà chú giải hiểu về Giáo Hội thập niên 80 : nhiều người Do-thái muốn gia nhập nhưng bị người Pha-ri-sêu ngăn cấm. 2) Hiểu về Nước Trời cánh chung : những luật lệ do người Pha-ri-sêu đặt ra làm cho người ta không thể trung thành với Luật Chúa để có thể vào Nước Trời.
|
| 60 |
|
| 61 |
+
[^18-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 62 |
|
| 63 |
+
[^19-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 64 |
|
| 65 |
+
[^20-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: Tinh thần truyền giáo của Do-thái trong thế giới Hy-lạp và Rô-ma thời bấy giờ rất tích cực, đặc biệt là của nhóm Pha-ri-sêu. Nhưng họ không đưa người ta đến với Thiên Chúa, mà đưa vào não trạng hẹp hòi và lối sống hình thức của họ.
|
| 66 |
|
| 67 |
+
[^21-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: C. 16-22 như một điển hình, Chúa Giê-su đề cập đến các lời khấn hứa có kèm theo lời thề. Các thầy Do-thái bày ra nhiều cách tinh vi để giải thích ý nghĩa những lời thề theo ý muốn và như thế giải gỡ người ta cũng theo ý thích. Do đó chuyện thực hiện và giữ lời khấn hứa trở thành một thứ đạo đức giả.
|
| 68 |
|
| 69 |
+
[^22-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 70 |
|
| 71 |
+
[^23-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: Tệ hơn nữa là trong việc nộp thuế thập phân (Lv 24,30-33 ; Đnl 14,22 tt), để tỏ ra mình thông thái và nhiệt tình với luật pháp, các thầy Do-thái buộc người ta những cái tỉ mỉ thật phụ thuộc và vô nghĩa mà Luật không hề nói đến ; trong khi đó lại không quan tâm gì đến những điều căn bản và chính yếu của luật, đó là *công bình, lòng nhân và thành tín*.
|
| 72 |
|
| 73 |
+
[^24-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 74 |
|
| 75 |
+
[^25-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 76 |
|
| 77 |
+
[^26-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 78 |
|
| 79 |
+
[^27-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: Những người giữ đạo hình thức, không khác nào những mồ mả tô vôi, bên ngoài trông trắng đẹp, bên trong đầy hôi thối. Hình ảnh này do thói quen ở Giê-ru-sa-lem, hằng năm đến gần đại lễ Vượt Qua, người ta quét vôi các ngôi mộ cho khách hành hương thấy rõ mà tránh, kẻo đụng vào mà bị ô uế cả tuần lễ (x. Ds 19,16).
|
| 80 |
|
| 81 |
+
[^28-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 82 |
|
| 83 |
+
[^29-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: Sự giả hình của các thầy còn đi tới mức độ một đàng tỏ ra phàn nàn phản đối chuyện tổ tiên mình đã sát hại các ngôn sứ của Chúa, cho nên các thầy đã xây mộ cho các vị này. Nhưng đàng khác thì cha nào con ấy, các thầy còn có tâm địa tệ hơn tổ tiên các thầy là căm thù chính Đấng các ngôn sứ đã loan báo. – Chúa Giê-su tỏ ra hết sức bực bội với sự giả hình của các kinh sư và nhóm Pha-ri-sêu. Người dùng một câu vừa thách đố vừa nói trước về cái chết của mình : *đổ thêm cho đầy đấu tội lỗi của tổ tiên*. Người xưa chỉ giết các ngôn sứ, các thầy bây giờ sẽ giết chính Đấng Mê-si-a.
|
| 84 |
|
| 85 |
+
[^30-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: *Ngôn sứ, hiền nhân, kinh sư* là những từ ngữ Do-thái, được dùng để chỉ các thừa sai Ki-tô giáo sau này. Chúa Giê-su báo trước số phận các vị này trong Hội Thánh, giống như số phận các người công chính trong lịch sử Cựu Ước trước đây.
|
| 86 |
|
| 87 |
+
[^31-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: English: Abel | French: Abel | Latin: Abel | Origin: הֶבֶל | Vietnamese: A-ben -- St 4,2
|
| 88 |
|
| 89 |
+
[^32-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: English: Zachariah | French: Zacharie, Zekarya | Latin: Zacharias | Origin: זְכַרְיָה | Vietnamese: Da-ca-ri-a 1 -- con của tư tế Giơ-hô-gia-đa, 2 Sb 24,20-22.25
|
| 90 |
|
| 91 |
+
[^33-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: English: Barachiah | French: Barachie | Latin: Barachias | Origin: Βαραχιας | Vietnamese: Be-réc-gia 1 -- cha của ông Da-ca-ri-a người bị giết giữa đền thánh và bàn thờ, Mt 23,35
|
| 92 |
|
| 93 |
+
[^34-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: *Từ máu ông A-ben ... đến máu ông Da-ca-ri-a* : Chúa Giê-su dùng kiểu nói Do-thái, gọi là *bao hàm* (inclusio) kể một sự việc ở đầu (ông A-ben trong St 4,8) và một sự việc ở cuối (ông Da-ca-ri-a trong 2 Sb 24,20-22 là cuốn cuối cùng trong bộ Sách Thánh Do-thái) để ngụ ý rằng suốt theo dòng lịch sử, dân Ít-ra-en luôn xử tàn ác với những người của Thiên Chúa. – Ông Da-ca-ri-a bị giết đây là con ông Giơ-hô-gia-đa ; đừng lẫn với ông ngôn sứ nhỏ cùng tên, con ông Be-réc-gia. Vậy mấy chữ *con ông Be-réc-gia* đã do một người biên chép nào đó chép lộn.
|
| 94 |
|
| 95 |
+
[^35-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 96 |
|
| 97 |
+
[^36-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 98 |
|
| 99 |
+
[^37-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: Dân Do-thái phủ nhận Chúa Giê-su, thì Thiên Chúa cũng sẽ ruồng bỏ họ. Chúa Giê-su sẽ phải ra đi. Nhưng Giê-ru-sa-lem và Đền thánh cũng sẽ hoang tàn. Tình trạng này sẽ kéo dài cho đến ngày tập thể dân Do-thái nhìn nhận Đấng Cứu Tinh của mình và ăn năn trở lại. Có lẽ dựa vào lời tiên báo này mà thánh Phao-lô trong thư Rô-ma (11,25-33) nói rõ về sự trở lại của Ít-ra-en.
|
| 100 |
|
| 101 |
+
[^38-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 102 |
|
| 103 |
+
[^39-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 104 |
|
| 105 |
+
[^1@-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: Mc 12,38-39; Lc 11,43; 20,46
|
| 106 |
|
| 107 |
+
[^2@-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: Lc 11,46
|
| 108 |
|
| 109 |
+
[^3@-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: Lc 14,11
|
| 110 |
|
| 111 |
+
[^4@-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: Mc 12,40; Lc 11,12; 20,47
|
| 112 |
|
| 113 |
+
[^5@-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: Lc 16,15
|
| 114 |
|
| 115 |
+
[^6@-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: Lc 11,49-51
|
| 116 |
|
| 117 |
+
[^7@-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: Mt 3,7; 12,34
|
| 118 |
|
| 119 |
+
[^8@-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: Mt 27,25
|
| 120 |
|
| 121 |
+
[^9@-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: 2 Sb 24,20-22
|
| 122 |
|
| 123 |
+
[^10@-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: Lc 13,34-35
|
| 124 |
|
| 125 |
+
[^11@-d8e098a1-15e1-40fe-9c4b-fb45d113658c]: Mc 11,9
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.024.md
CHANGED
|
@@ -1,129 +1,129 @@
|
|
| 1 |
# 2. BÀI GIẢNG VỀ THỜI CÁNH CHUNG
|
| 2 |
|
| 3 |
-
## [^1@-
|
| 4 |
-
<sup><b>1</b></sup> Khi Đức Giê-su[^1-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
## [^3@-
|
| 7 |
-
<sup><b>4</b></sup> Đức Giê-su[^6-
|
| 8 |
|
| 9 |
-
<sup><b>9</b></sup> “Bấy giờ, người ta sẽ nộp anh em, khiến anh em phải khốn quẫn, và người ta sẽ giết anh em ; anh em [^4@-
|
| 10 |
|
| 11 |
-
<sup><b>14</b></sup> [^9-
|
| 12 |
|
| 13 |
-
## [^6@-
|
| 14 |
-
<sup><b>15</b></sup> “Vậy, khi anh em thấy đặt *trong nơi thánh [^7@-
|
| 15 |
|
| 16 |
-
<sup><b>23</b></sup> “Bấy giờ, nếu có ai bảo anh em : ‘Này, [^9@-
|
| 17 |
|
| 18 |
-
## [^11@-
|
| 19 |
-
<sup><b>26</b></sup> “Vậy, nếu người ta bảo anh em : ‘Này, Người ở trong hoang địa’, anh em chớ ra đó ; ‘Kìa, Người ở trong phòng kín’, anh em cũng đừng tin. <sup><b>27</b></sup> Vì, như chớp loé ra từ phương đông và chiếu sáng đến phương tây thế nào, thì cuộc quang lâm của Con Người cũng sẽ như vậy. <sup><b>28</b></sup> [^12@-
|
| 20 |
|
| 21 |
-
## [^13@-
|
| 22 |
-
<sup><b>29</b></sup> “Ngay sau những ngày gian nan ấy, thì [^14@-
|
| 23 |
|
| 24 |
-
## [^16@-
|
| 25 |
-
<sup><b>32</b></sup> “Anh em cứ lấy thí dụ cây vả mà học hỏi. Khi cành nó xanh tươi và đâm chồi nảy lộc, thì anh em biết là mùa hè đã đến gần. <sup><b>33</b></sup> Cũng vậy, khi thấy tất cả những điều đó, anh em hãy biết là Con Người đã đến gần, ở ngay ngoài cửa rồi. <sup><b>34</b></sup> Thầy bảo thật anh em : thế hệ này sẽ chẳng qua đi, trước khi mọi điều ấy xảy ra. <sup><b>35</b></sup> Trời đất sẽ qua đi, nhưng những lời Thầy nói sẽ chẳng qua đâu. <sup><b>36</b></sup> Còn về ngày và giờ đó thì không ai biết được, ngay cả các thiên sứ trên trời hay cả người Con cũng không ; chỉ một mình Chúa Cha biết mà thôi[^25-
|
| 26 |
|
| 27 |
-
## [^17@-
|
| 28 |
-
<sup><b>37</b></sup> “Quả thế, thời ông Nô-ê[^26-
|
| 29 |
|
| 30 |
-
<sup><b>42</b></sup> “Vậy [^18@-
|
| 31 |
|
| 32 |
-
## [^19@-
|
| 33 |
<sup><b>45</b></sup> “Vậy thì ai là người đầy tớ trung tín và khôn ngoan mà ông chủ đã đặt lên coi sóc gia nhân, để cấp phát lương thực cho họ đúng giờ đúng lúc ? <sup><b>46</b></sup> Phúc cho đầy tớ ấy nếu chủ về mà thấy anh ta đang làm như vậy. <sup><b>47</b></sup> Thầy bảo thật anh em, ông sẽ đặt anh ta lên coi sóc tất cả tài sản của mình. <sup><b>48</b></sup> Nhưng nếu tên đầy tớ xấu xa ấy nghĩ bụng : ‘Còn lâu chủ ta mới về’, <sup><b>49</b></sup> thế rồi hắn bắt đầu đánh đập các đồng bạn, và chè chén với những bọn say sưa, <sup><b>50</b></sup> chủ của tên đầy tớ ấy sẽ đến vào ngày hắn không chờ, vào giờ hắn không biết, <sup><b>51</b></sup> và ông sẽ loại hắn ra, bắt chung số phận với những tên giả hình : ở đó, người ta sẽ phải khóc lóc nghiến răng.
|
| 34 |
|
| 35 |
-
[^1-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
[^2-
|
| 38 |
|
| 39 |
-
[^3-
|
| 40 |
|
| 41 |
-
[^4-
|
| 42 |
|
| 43 |
-
[^5-
|
| 44 |
|
| 45 |
-
[^6-
|
| 46 |
|
| 47 |
-
[^7-
|
| 48 |
|
| 49 |
-
[^8-
|
| 50 |
|
| 51 |
-
[^9-
|
| 52 |
|
| 53 |
-
[^10-
|
| 54 |
|
| 55 |
-
[^11-
|
| 56 |
|
| 57 |
-
[^12-
|
| 58 |
|
| 59 |
-
[^13-
|
| 60 |
|
| 61 |
-
[^14-
|
| 62 |
|
| 63 |
-
[^15-
|
| 64 |
|
| 65 |
-
[^16-
|
| 66 |
|
| 67 |
-
[^17-
|
| 68 |
|
| 69 |
-
[^18-
|
| 70 |
|
| 71 |
-
[^19-
|
| 72 |
|
| 73 |
-
[^20-
|
| 74 |
|
| 75 |
-
[^21-
|
| 76 |
|
| 77 |
-
[^22-
|
| 78 |
|
| 79 |
-
[^23-
|
| 80 |
|
| 81 |
-
[^24-
|
| 82 |
|
| 83 |
-
[^25-
|
| 84 |
|
| 85 |
-
[^26-
|
| 86 |
|
| 87 |
-
[^27-
|
| 88 |
|
| 89 |
-
[^28-
|
| 90 |
|
| 91 |
-
[^29-
|
| 92 |
|
| 93 |
-
[^1@-
|
| 94 |
|
| 95 |
-
[^2@-
|
| 96 |
|
| 97 |
-
[^3@-
|
| 98 |
|
| 99 |
-
[^4@-
|
| 100 |
|
| 101 |
-
[^5@-
|
| 102 |
|
| 103 |
-
[^6@-
|
| 104 |
|
| 105 |
-
[^7@-
|
| 106 |
|
| 107 |
-
[^8@-
|
| 108 |
|
| 109 |
-
[^9@-
|
| 110 |
|
| 111 |
-
[^10@-
|
| 112 |
|
| 113 |
-
[^11@-
|
| 114 |
|
| 115 |
-
[^12@-
|
| 116 |
|
| 117 |
-
[^13@-
|
| 118 |
|
| 119 |
-
[^14@-
|
| 120 |
|
| 121 |
-
[^15@-
|
| 122 |
|
| 123 |
-
[^16@-
|
| 124 |
|
| 125 |
-
[^17@-
|
| 126 |
|
| 127 |
-
[^18@-
|
| 128 |
|
| 129 |
-
[^19@-
|
|
|
|
| 1 |
# 2. BÀI GIẢNG VỀ THỜI CÁNH CHUNG
|
| 2 |
|
| 3 |
+
## [^1@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]Nhập đề
|
| 4 |
+
<sup><b>1</b></sup> Khi Đức Giê-su[^1-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f] từ trong Đền Thờ[^2-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f] đi ra, thì các môn đệ của Người lại gần chỉ cho Người xem công trình kiến trúc Đền Thờ. <sup><b>2</b></sup> Nhưng Người nói : “Anh em nhìn thấy tất cả những cái đó, phải không ? Thầy bảo thật anh em : tại đây, [^2@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]sẽ không còn tảng đá nào trên tảng đá nào ; tất cả đều sẽ bị phá đổ.” <sup><b>3</b></sup> Sau đó, lúc Người ngồi trên núi Ô-liu[^3-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f], các môn đệ tới gặp riêng Người và thưa : “Xin[^4-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f] Thầy nói cho chúng con biết khi nào những sự việc ấy xảy ra, và cứ điềm nào mà biết ngày Thầy quang lâm và ngày tận thế[^5-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f] ?”
|
| 5 |
|
| 6 |
+
## [^3@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]Những cơn đau đớn khởi đầu
|
| 7 |
+
<sup><b>4</b></sup> Đức Giê-su[^6-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f] đáp :[^7-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f] “Anh em hãy coi chừng, đừng để ai lừa gạt anh em, <sup><b>5</b></sup> vì sẽ có nhiều kẻ mạo danh Thầy đến nói rằng : ‘Chính Ta đây là Đấng Ki-tô[^8-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]’, và họ sẽ lừa gạt được nhiều người. <sup><b>6</b></sup> Anh em sẽ nghe có giặc giã và tin đồn giặc giã ; coi chừng, đừng khiếp sợ, vì những việc đó phải xảy ra, nhưng chưa phải là tận cùng. <sup><b>7</b></sup> Quả thế, dân này sẽ nổi dậy chống dân kia, nước này chống nước nọ. Sẽ có những cơn đói kém, và những trận động đất ở nhiều nơi. <sup><b>8</b></sup> Nhưng tất cả những sự việc ấy chỉ là khởi đầu các cơn đau đớn.
|
| 8 |
|
| 9 |
+
<sup><b>9</b></sup> “Bấy giờ, người ta sẽ nộp anh em, khiến anh em phải khốn quẫn, và người ta sẽ giết anh em ; anh em [^4@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]sẽ bị mọi dân tộc thù ghét vì danh Thầy. <sup><b>10</b></sup> Bấy giờ sẽ có nhiều người vấp ngã. Người ta sẽ nộp nhau và thù ghét nhau. <sup><b>11</b></sup> Sẽ có nhiều ngôn sứ giả xuất hiện và lừa gạt được nhiều người. <sup><b>12</b></sup> Vì tội ác gia tăng, nên lòng yêu mến của nhiều người sẽ nguội đi. <sup><b>13</b></sup> Nhưng [^5@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]kẻ nào bền chí đến cùng, kẻ ấy sẽ được cứu thoát.
|
| 10 |
|
| 11 |
+
<sup><b>14</b></sup> [^9-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]“Tin Mừng này về Vương Quốc sẽ được loan báo trên khắp thế giới, để làm chứng cho mọi dân tộc được biết. Và bấy giờ sẽ là tận cùng.”
|
| 12 |
|
| 13 |
+
## [^6@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]Cơn gian nan khốn khổ tại Giê-ru-sa-lem[^10-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]
|
| 14 |
+
<sup><b>15</b></sup> “Vậy, khi anh em thấy đặt *trong nơi thánh [^7@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]Đồ Ghê Tởm Khốc Hại*[^11-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f] mà ngôn sứ Đa-ni-en[^12-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f] đã nói đến –người đọc hãy lo mà hiểu !– <sup><b>16</b></sup> thì bấy giờ ai ở miền Giu-đê[^13-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f], hãy trốn lên núi, <sup><b>17</b></sup> [^14-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f][^8@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]ai ở trên sân thượng thì đừng xuống lấy đồ đạc trong nhà, <sup><b>18</b></sup> ai ở ngoài đồng, đừng trở lại phía sau lấy áo choàng của mình. <sup><b>19</b></sup> Khốn cho những người mang thai và những người đang cho con bú trong những ngày đó ! <sup><b>20</b></sup> Anh em hãy cầu xin cho khỏi phải chạy trốn vào mùa đông hay ngày sa-bát. <sup><b>21</b></sup> Vì khi ấy sẽ có *cơn gian nan khốn khổ đến mức từ thuở khai thiên lập địa cho đến bây giờ* chưa khi nào xảy ra, và sẽ không bao giờ xảy ra như vậy nữa. <sup><b>22</b></sup> Nếu những ngày ấy không được rút ngắn lại, thì không ai được cứu thoát ; nhưng, vì những người được tuyển chọn[^15-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f], các ngày ấy sẽ được rút ngắn.
|
| 15 |
|
| 16 |
+
<sup><b>23</b></sup> “Bấy giờ, nếu có ai bảo anh em : ‘Này, [^9@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]Đấng Ki-tô[^16-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f] ở đây’ hoặc ‘ở đó’, thì anh em đừng tin. <sup><b>24</b></sup> Thật vậy, sẽ có những Ki-tô[^17-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f] giả[^18-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f] và [^10@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]ngôn sứ giả xuất hiện, đưa ra những dấu lạ lớn lao và những điềm thiêng, đến nỗi chúng lừa gạt cả những người đã được tuyển chọn, nếu có thể. <sup><b>25</b></sup> Thầy báo trước cho anh em đấy !
|
| 17 |
|
| 18 |
+
## [^11@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]Cuộc quang lâm của Con Người[^19-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]
|
| 19 |
+
<sup><b>26</b></sup> “Vậy, nếu người ta bảo anh em : ‘Này, Người ở trong hoang địa’, anh em chớ ra đó ; ‘Kìa, Người ở trong phòng kín’, anh em cũng đừng tin. <sup><b>27</b></sup> Vì, như chớp loé ra từ phương đông và chiếu sáng đến phương tây thế nào, thì cuộc quang lâm của Con Người cũng sẽ như vậy. <sup><b>28</b></sup> [^12@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]Xác chết nằm đâu, diều hâu tụ đó.
|
| 20 |
|
| 21 |
+
## [^13@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]Hiện tượng của ngày Quang Lâm[^20-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]
|
| 22 |
+
<sup><b>29</b></sup> “Ngay sau những ngày gian nan ấy, thì [^14@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]mặt trời sẽ ra tối tăm, mặt trăng không còn chiếu sáng, các ngôi sao từ trời sa xuống và các quyền lực trên trời bị lay chuyển. <sup><b>30</b></sup> Bấy giờ, dấu hiệu của Con Người[^21-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f] sẽ xuất hiện trên trời ; bấy giờ mọi chi tộc trên mặt đất sẽ đấm ngực và sẽ thấy Con Người rất uy nghi vinh hiển [^15@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]ngự giá mây trời mà đến[^22-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]. <sup><b>31</b></sup> Người sẽ sai các thiên sứ của Người thổi loa vang dậy, tập hợp những kẻ được Người tuyển chọn từ bốn phương, từ chân trời này đến chân trời kia[^23-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f].
|
| 23 |
|
| 24 |
+
## [^16@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]Thí dụ cây vả[^24-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]
|
| 25 |
+
<sup><b>32</b></sup> “Anh em cứ lấy thí dụ cây vả mà học hỏi. Khi cành nó xanh tươi và đâm chồi nảy lộc, thì anh em biết là mùa hè đã đến gần. <sup><b>33</b></sup> Cũng vậy, khi thấy tất cả những điều đó, anh em hãy biết là Con Người đã đến gần, ở ngay ngoài cửa rồi. <sup><b>34</b></sup> Thầy bảo thật anh em : thế hệ này sẽ chẳng qua đi, trước khi mọi điều ấy xảy ra. <sup><b>35</b></sup> Trời đất sẽ qua đi, nhưng những lời Thầy nói sẽ chẳng qua đâu. <sup><b>36</b></sup> Còn về ngày và giờ đó thì không ai biết được, ngay cả các thiên sứ trên trời hay cả người Con cũng không ; chỉ một mình Chúa Cha biết mà thôi[^25-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f].
|
| 26 |
|
| 27 |
+
## [^17@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]Phải canh thức và sẵn sàng
|
| 28 |
+
<sup><b>37</b></sup> “Quả thế, thời ông Nô-ê[^26-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f] thế nào, thì ngày Con Người quang lâm cũng sẽ như vậy. <sup><b>38</b></sup> Vì trong những ngày trước nạn hồng thuỷ, thiên hạ vẫn ăn uống, cưới vợ lấy chồng, mãi cho đến ngày ông Nô-ê[^27-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f] vào tàu. <sup><b>39</b></sup> Họ không hay biết gì, cho đến khi nạn hồng thuỷ ập tới cuốn đi hết thảy. Ngày Con Người quang lâm cũng sẽ như vậy. <sup><b>40</b></sup> Bấy giờ, hai người đàn ông đang làm ruộng, thì một người được đem đi, một người bị bỏ lại ; <sup><b>41</b></sup> hai người đàn bà đang kéo cối xay, thì một người được đem đi, một người bị bỏ lại[^28-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f].
|
| 29 |
|
| 30 |
+
<sup><b>42</b></sup> “Vậy [^18@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]anh em hãy canh thức, vì anh em không biết ngày nào Chúa của anh em đến. <sup><b>43</b></sup> Anh em hãy biết điều này : nếu chủ nhà biết vào canh nào kẻ trộm sẽ đến, hẳn ông đã thức, không để nó khoét vách nhà mình đâu. <sup><b>44</b></sup> Cho nên anh em cũng vậy, anh em hãy sẵn sàng, vì chính giờ phút anh em không ngờ, thì Con Người sẽ đến.
|
| 31 |
|
| 32 |
+
## [^19@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]Dụ ngôn người đầy tớ trung tín[^29-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]
|
| 33 |
<sup><b>45</b></sup> “Vậy thì ai là người đầy tớ trung tín và khôn ngoan mà ông chủ đã đặt lên coi sóc gia nhân, để cấp phát lương thực cho họ đúng giờ đúng lúc ? <sup><b>46</b></sup> Phúc cho đầy tớ ấy nếu chủ về mà thấy anh ta đang làm như vậy. <sup><b>47</b></sup> Thầy bảo thật anh em, ông sẽ đặt anh ta lên coi sóc tất cả tài sản của mình. <sup><b>48</b></sup> Nhưng nếu tên đầy tớ xấu xa ấy nghĩ bụng : ‘Còn lâu chủ ta mới về’, <sup><b>49</b></sup> thế rồi hắn bắt đầu đánh đập các đồng bạn, và chè chén với những bọn say sưa, <sup><b>50</b></sup> chủ của tên đầy tớ ấy sẽ đến vào ngày hắn không chờ, vào giờ hắn không biết, <sup><b>51</b></sup> và ông sẽ loại hắn ra, bắt chung số phận với những tên giả hình : ở đó, người ta sẽ phải khóc lóc nghiến răng.
|
| 34 |
|
| 35 |
+
[^1-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 36 |
|
| 37 |
+
[^2-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Đền Thờ này do vua Hê-rô-đê Cả khởi công năm 19 tCN, kéo dài mãi tới năm 64 sau CN mới hoàn tất ; chỉ sáu năm sau thì bị quân Rô-ma phá tan tành, như Chúa nói trước ở đây.
|
| 38 |
|
| 39 |
+
[^3-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: English: Olive | French: Oliviers | Latin: olivae | Origin: זַיׅת -- ελαια | Vietnamese: Ô-liu (núi) -- Nkm 8,15
|
| 40 |
|
| 41 |
+
[^4-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: סִין | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
|
| 42 |
|
| 43 |
+
[^5-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Qua câu hỏi của các môn đệ, Mát-thêu cho thấy ba sự kiện được ráp lại với nhau : Giê-ru-sa-lem bị tàn phá, Chúa Giê-su quang lâm, tận thế. Cuộc quang lâm là nhịp cầu nối kết hai biến cố kia, rất khác nhau và xa nhau về thời gian. Giê-ru-sa-lem tận số và tận thế là hai cách thể hiện cuộc quang lâm của Chúa ; biến cố trên là điềm tiên báo biến cố dưới.
|
| 44 |
|
| 45 |
+
[^6-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 46 |
|
| 47 |
+
[^7-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Theo não trạng Do-thái thời bấy giờ, các môn đệ muốn biết các *điềm* báo ngày tận thế. Nhưng Chúa Giê-su dạy đừng bận tâm tới các điềm đó, mà phải tỉnh thức chờ Người đến. Trước tiên, Chúa dạy phải coi chừng đừng để bị lừa gạt và sai lầm về chuyện cùng tận của Giê-ru-sa-lem cũng như của thế giới. Vì trước khi cùng tận xảy đến, người ta còn phải trải qua nhiều khốn khó tự nhiên, như giặc giã, đói kém, động đất v.v... Hơn nữa, phải có những thử thách về đức tin ngay trong Hội Thánh. Tất cả những cái đó là đường đưa tới việc Chúa quang lâm, cũng một nghĩa như cuộc Thương Khó kéo theo sự Phục Sinh của Chúa Ki-tô.
|
| 48 |
|
| 49 |
+
[^8-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 50 |
|
| 51 |
+
[^9-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Tin Mừng còn phải được loan đi khắp nơi trước ngày cùng tận. Tư tưởng này cũng phải hiểu về Giê-ru-sa-lem và về tận thế. Về Giê-ru-sa-lem, thì *thế giới* bấy giờ hiểu là đế quốc Rô-ma. Tất cả mọi người Do-thái trong toàn cõi đế quốc Rô-ma phải nghe biết Tin Mừng rồi Giê-ru-sa-lem mới bị trừng phạt. Quả thật, theo 1 Tx 1,8 ; Rm 1,5.8 ; Cl 1,6.23, Tin Mừng thật sự đã được rao giảng tại tất cả các phần chủ yếu của đế quốc Rô-ma trước năm 70 rồi. Còn hiểu về tận thế, thì Tin Mừng là mặt tích cực, trong khi đau khổ thử thách là mặt tiêu cực của việc Chúa quang lâm. Bởi vì chính Tin Mừng có nhiệm vụ phải làm cho thế giới hiểu ý nghĩa của đau khổ và thử thách để chuẩn bị cho Triều Đại Thiên Chúa mau đến.
|
| 52 |
|
| 53 |
+
[^10-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 54 |
|
| 55 |
+
[^11-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: *Đồ Ghê Tởm Khốc Hại* mà Đa-ni-en nói (9,27) là bàn thờ vua An-ti-ô-khô IV Ê-pi-pha-nê dựng trong Đền Thờ Giê-ru-sa-lem năm 168 tCN kính thần ngoại giáo. Ở đây Chúa Giê-su ám chỉ việc các đạo quân Rô-ma, với những cờ hiệu mang hình phượng hoàng, xâm chiếm đất thánh, thành Giê-ru-sa-lem và Đền Thờ, rồi đặt tượng thần của họ vào nơi thánh.
|
| 56 |
|
| 57 |
+
[^12-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: English: Daniel | French: Daniel | Latin: Daniel | Origin: דָּנִיֵּאל | Vietnamese: Đa-ni-en 1 -- Tư tế dòng dõi ông I-tha-ma, Er 8,2
|
| 58 |
|
| 59 |
+
[^13-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
|
| 60 |
|
| 61 |
+
[^14-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Quả vậy, trước khi các đạo quân phượng hoàng này vây hãm thủ đô Giê-ru-sa-lem, các Ki-tô hữu ở đây nhớ lời Chúa, đã bỏ thành thánh rút lên vùng núi Ga-la-át, tới lánh nạn tại Pe-la bên kia sông Gio-đan. – Cc. 17-21 mô tả tình trạng theo kiểu văn khải huyền, với những nét ước lệ trong Cựu Ước (Xh 10,14 ; 11,6 ; Gr 30,7 ; Br 2,2 ; Ge 2,2 ; Đn 12,1 ; 1 Mcb 9,27 ; Kh 7,14 ; 16,18). Dầu sao thì đây cũng là biến cố kinh khủng chưa từng thấy đối với người Do-thái.
|
| 62 |
|
| 63 |
+
[^15-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: *Những kẻ được chọn* nhắc lại đề tài *số còn sót lại* (x. Is 4,2 ; Rm 11,5-7) và hiểu về các Ki-tô hữu. Vì những người này mà Thiên Chúa đã có ý định rút ngắn những ngày kinh hoàng.
|
| 64 |
|
| 65 |
+
[^16-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 66 |
|
| 67 |
+
[^17-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 68 |
|
| 69 |
+
[^18-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Trong thời kỳ rối ren, lịch sử đã cho thấy không thiếu những *Ki-tô giả*. Công vụ (5,36) nói đến ông Thêu-đa ; quãng năm 135 ông Ba Cô-khơ-ba được Ráp-bi A-ki-ba tuyên xưng là Mê-si-a. Các tác giả Tân Ước cũng nhiều lần đề cao cảnh giác trước những người tìm cách *lừa gạt cả những người được tuyển chọn, nếu có thể* (x. 1 Tm 4,1.2 ; 2 Tm 3,1-9 ; 2 Pr 3,3 ; Gđ 4.17-19, v.v...).
|
| 70 |
|
| 71 |
+
[^19-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Theo kiểu diễn tả của Cựu Ước, thì tia chớp thường đi đôi với các cuộc phán xét của Thiên Chúa (Is 29,6 ; 30,30 ; Dcr 9,14 ; Tv 97,4 ; v.v) ; diều hâu hay chim săn mồi cũng vậy (Is 18,6 ; 34,15-16 ; Gr 7,33 ; 12,9 ; 15,3). Ở đây (c.27-28), câu nói của Chúa Giê-su hiểu về sự hiển nhiên, hơn là tính cách bất ngờ của cuộc Quang Lâm : lúc ấy Con Người sẽ hiện diện khắp nơi, rõ ràng như chớp loé khắp bầu trời, hoặc như xác chết đối với bầy diều hâu. Cho nên chẳng cần nghe tin đồn, chẳng cần tìm Người nơi nọ nơi kia.
|
| 72 |
|
| 73 |
+
[^20-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Các hình ảnh về những đảo lộn trong vũ trụ ở đây thuộc về lối văn khải huyền quen thuộc trong Cựu Ước. Các ngôn sứ thường dùng những kiểu nói như vậy để mô tả *Ngày của Đức Chúa*, tức là việc Thiên Chúa can thiệp vào lịch sử thế giới theo công lý của Người (Gr 4,23-26 ; Ed 32,7 tt ; Am 8,9 ; Mk 1,3-4 ; Ge 2,10 ; 3,4 ; 4,15 ; nhất là Is 13,9-10 và 34,4). Không nên hiểu sát chữ về những hiện tượng khả giác trong vũ trụ. Đấy chỉ là những kiểu nói trong văn chương, mang màu sắc sê-mít, để nói rằng sự can thiệp khác thường của Thiên Chúa toàn năng sẽ rất kinh khủng.
|
| 74 |
|
| 75 |
+
[^21-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: *Dấu hiệu của Con Người* : các Giáo phụ thường hiểu về Thánh Giá Chúa Ki-tô. Cũng có thể hiểu về chính Chúa Ki-tô, như nói đến trong câu sau : *Con Người rất uy nghi vinh hiển ngự giá mây trời mà đến*. Bằng hình ảnh này, Đa-ni-en (7,13-14) tiên báo việc lập Nước Đấng Mê-si-a. Đây cũng là cách Cựu Ước thường dùng để nói về những lần Thiên Chúa đến, gọi là các cuộc thần hiển (Xh 13,22 ; 19,16 ; 34,5 ; 1 V 8,10-11 ; Tv 18,12 ; Ed 1,4 ; 10,3-4 ; v.v.) Lời sấm này cũng sẽ được Chúa Giê-su long trọng áp dụng cho chính mình trước Thượng Hội Đồng Do-thái giáo (Mt 26,64). Do đó ở đây chúng ta hiểu Chúa muốn nói Người sẽ xuất hiện trước mặt loài người như vị thẩm phán tối cao với quyền xét xử của Thiên Chúa. Cuộc xuất hiện này có thể hiểu về biến cố năm 70 của lịch sử Do-thái.
|
| 76 |
|
| 77 |
+
[^22-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Từ thời ở Xi-nai (Xh 19,16.19) tiếng loa, cũng như mây, trong văn chương khải huyền, là nét đặc trưng của các cuộc thần hiển. Tiếng loa báo hiệu những giai đoạn khác nhau trong chương trình của Thiên Chúa về cùng tận (x. Kh 8,6 – 11,19 về bảy loa). Trong đoạn Tin Mừng này (cũng như ở 1 Cr 15,52 và 1 Tx 4,16) tiếng loa muốn nhấn mạnh lệnh Thiên Chúa gọi ra toà chung thẩm.
|
| 78 |
|
| 79 |
+
[^23-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Công thức *tập hợp ... từ bốn phương trời* phối hợp Dcr 2,10 với Đnl 30,4. Hai câu này nói về việc Thiên Chúa quy tụ con cái Ít-ra-en tản lạc về lại đất thánh. Nhưng ở đây, *những kẻ được tuyển chọn* hiểu chung về các Ki-tô hữu được nhận vào Nước Thiên Chúa sau cuộc chung thẩm, tức là Ít-ra-en mới.
|
| 80 |
|
| 81 |
+
[^24-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Hình ảnh này cụ thể nói về việc Giê-ru-sa-lem bị tàn phá năm 70. *Tất cả những điều đó* nói trong c. 33 phải hiểu về những dấu hiệu đã nói đến ở c. 15-21, nhất là về *Đồ Ghê Tởm Khốc Hại*. Phải biết là lúc đó *Con Người đã đến gần, ngay ngoài cửa* rồi, tức là Đức Vua từ trước tới nay bị phủ nhận, bây giờ Người tiến vào thành đô để khai mở triều đại của Người. Chúa Giê-su khẳng định rõ rằng khi biến cố này xảy đến, thì thế hệ đương thời đang nghe Người nói đây vẫn còn sống. Đó là về ngày tận cùng của Giê-ru-sa-lem.
|
| 82 |
|
| 83 |
+
[^25-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: C. 36 không còn nói về Giê-ru-sa-lem nữa mà về thế mạt. Cho nên phải đưa về khúc sau như là lý do kêu gọi phải tỉnh thức chờ đợi. Khi quả quyết cả người Con cũng không biết được ngày, giờ chung thẩm, là Chúa muốn nói rằng trong sứ mệnh trần thế của Người, Người không có quyền ấn định, cũng chẳng được tiết lộ ngày, giờ ấy ; cũng như còn sinh thời, Người khẳng định Người không có quyền định chỗ cho ai trong Nước Trời (Mt 20,23). Như vậy, câu nói của Chúa Giê-su ở đây chỉ có ý nói rằng ngày tận thế không còn thuộc về lịch sử loài người nữa ; nó hoàn toàn nằm trong tay Chúa Cha. Như thế, câu nói này không có nghĩa là, trên lý thuyết, Chúa Giê-su không biết khi nào ngày đó đến. – Rất có thể câu nói của Chúa ở đây còn ngụ ý : không nên hiểu *ngày đó* như là một mức điểm thời gian được ghi dấu bằng những hiện tượng hoặc biến cố khả giác ; nhưng phải hiểu về chính việc Con Người quang lâm để chấm dứt thời gian và đưa Nước của Người vào vĩnh cửu. Nếu vậy thì không nên chờ đợi một ngày nào đó trong tương lai, như kiểu các môn đệ sau ngày Chúa sống lại (Cv 1,6) ; mà phải luôn sẵn sàng gặp gỡ Đấng quang lâm. Không bị ám ảnh bởi chuyện lo phần rỗi cá nhân trong ngày phán xét ; nhưng còn bị thôi thúc bởi sứ mệnh xúc tiến hàng ngày cuộc quang lâm của Chúa.
|
| 84 |
|
| 85 |
+
[^26-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: English: Noah | French: Noé | Latin: Noe | Origin: נׄחַ | Vietnamese: Nô-ê -- St 5,29.32
|
| 86 |
|
| 87 |
+
[^27-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: English: Noah | French: Noé | Latin: Noe | Origin: נׄחַ | Vietnamese: Nô-ê -- St 5,29.32
|
| 88 |
|
| 89 |
+
[^28-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Hình ảnh hai người đàn ông làm ruộng, hai người đàn bà xay bột, cũng như hình ảnh kẻ trộm cho thấy rõ bài học đạo lý : chuyện không phải là đề phòng một cái gì như một hiện tượng bất ngờ ; cái chết cũng như tận thế, không chừa một ai. Nhưng vấn đề là lúc ấy gặp Chúa Ki-tô làm sao. Người ta có thể biết trước được cái chết (như một hiện tượng, một biến cố khả giác) nhưng xét như cuộc quang lâm của Chúa Ki-tô, cái chết vẫn có thể là chuyện không ngờ. Về tận thế cũng vậy. Cho nên tỉnh thức là làm quen với dung mạo của Chúa lúc này, để Người khỏi đến bất chợt như kẻ trộm !
|
| 90 |
|
| 91 |
+
[^29-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Sau bài giảng về Giê-ru-sa-lem và tận thế, Mát-thêu kể ba dụ ngôn Chúa nói để nhắn nhủ từng thành phần trong Hội Thánh về cùng tận của mỗi người. Dụ ngôn này dành cho các vị lãnh đạo dân Chúa. Cái nguy hiểm ở đây là trong khi thi hành chức vụ được trao phó, các ngài có thể quên rằng mình chỉ là quản lý chứ không phải chủ nhân, và nhất là quên rằng mình sẽ phải tính sổ khi Chúa đến.
|
| 92 |
|
| 93 |
+
[^1@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Mc 13,1-4; Lc 21,5-7
|
| 94 |
|
| 95 |
+
[^2@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Lc 19,44
|
| 96 |
|
| 97 |
+
[^3@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Mc 13,5-13; Lc 21,8-19
|
| 98 |
|
| 99 |
+
[^4@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Mt 10,22
|
| 100 |
|
| 101 |
+
[^5@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Mt 10,22
|
| 102 |
|
| 103 |
+
[^6@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Mc 3,14-23; Lc 21,20-23
|
| 104 |
|
| 105 |
+
[^7@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: 1 Mcb 1,54; Đn 9,27; 11,31; 12,11
|
| 106 |
|
| 107 |
+
[^8@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Lc 17,31
|
| 108 |
|
| 109 |
+
[^9@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Mt 24,5
|
| 110 |
|
| 111 |
+
[^10@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Mt 24,11; Đnl 13,2-4
|
| 112 |
|
| 113 |
+
[^11@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Lc 17,23-24
|
| 114 |
|
| 115 |
+
[^12@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Lc 17,37b
|
| 116 |
|
| 117 |
+
[^13@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Mc 13,24-27; Lc 21,25-27
|
| 118 |
|
| 119 |
+
[^14@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Is 13,9-10
|
| 120 |
|
| 121 |
+
[^15@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Mt 26,64; Đn 7,13; Kh 1,7
|
| 122 |
|
| 123 |
+
[^16@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Mc 13,28-31; Lc 21,29-33
|
| 124 |
|
| 125 |
+
[^17@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Mc 13,32-36
|
| 126 |
|
| 127 |
+
[^18@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Mt 25,13
|
| 128 |
|
| 129 |
+
[^19@-992c262c-515c-48dd-98fd-96c2cebce11f]: Lc 12,42-46
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.025.md
CHANGED
|
@@ -1,32 +1,32 @@
|
|
| 1 |
-
# Dụ ngôn mười trinh nữ[^1-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> “Bấy giờ, Nước[^2-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
# [^3@-
|
| 5 |
-
<sup><b>14</b></sup> “Quả thế, cũng như có người kia sắp đi xa, liền gọi đầy tớ đến mà giao phó của cải mình cho họ. <sup><b>15</b></sup> Ông cho người này năm yến[^4-
|
| 6 |
|
| 7 |
-
# Cuộc Phán Xét chung[^5-
|
| 8 |
-
<sup><b>31</b></sup> “Khi Con Người đến trong vinh quang của Người, có tất cả các thiên sứ theo hầu, bấy giờ Người sẽ ngự lên ngai vinh hiển của Người. <sup><b>32</b></sup> Các dân thiên hạ sẽ được tập hợp trước mặt Người, và Người sẽ tách biệt họ với nhau, như mục tử tách biệt chiên với dê. <sup><b>33</b></sup> Người sẽ cho chiên đứng bên phải Người, còn dê ở bên trái. <sup><b>34</b></sup> Bấy giờ Đức Vua sẽ phán cùng những người ở bên phải rằng : ‘Nào những kẻ Cha Ta chúc phúc, hãy đến thừa hưởng Vương Quốc dọn sẵn cho các ngươi ngay từ thuở tạo thiên lập địa. <sup><b>35</b></sup> Vì xưa Ta đói, các ngươi đã cho ăn ; Ta khát, các ngươi đã cho uống ; Ta là khách lạ, các ngươi đã tiếp rước ; <sup><b>36</b></sup> Ta trần truồng, các ngươi đã cho mặc ; Ta đau yếu, các ngươi đã thăm viếng ; Ta ngồi tù, các ngươi đến hỏi han.’ <sup><b>37</b></sup> Bấy giờ những người công chính sẽ thưa rằng : ‘Lạy Chúa, có bao giờ chúng con đã thấy Chúa đói mà cho ăn, khát mà cho uống ; <sup><b>38</b></sup> có bao giờ đã thấy Chúa là khách lạ mà tiếp rước ; hoặc trần truồng mà cho mặc ? <sup><b>39</b></sup> Có bao giờ chúng con đã thấy Chúa đau yếu hoặc ngồi tù, mà đến hỏi han đâu ?’ <sup><b>40</b></sup> Đức Vua sẽ đáp lại rằng : ‘Ta bảo thật các ngươi : mỗi lần các ngươi [^7@-
|
| 9 |
|
| 10 |
-
[^1-
|
| 11 |
|
| 12 |
-
[^2-
|
| 13 |
|
| 14 |
-
[^3-
|
| 15 |
|
| 16 |
-
[^4-
|
| 17 |
|
| 18 |
-
[^5-
|
| 19 |
|
| 20 |
-
[^1@-
|
| 21 |
|
| 22 |
-
[^2@-
|
| 23 |
|
| 24 |
-
[^3@-
|
| 25 |
|
| 26 |
-
[^4@-
|
| 27 |
|
| 28 |
-
[^5@-
|
| 29 |
|
| 30 |
-
[^6@-
|
| 31 |
|
| 32 |
-
[^7@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# Dụ ngôn mười trinh nữ[^1-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af]
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> “Bấy giờ, Nước[^2-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af] Trời sẽ giống như chuyện mười trinh nữ cầm đèn ra đón chú rể. <sup><b>2</b></sup> Trong mười cô đó, thì có năm cô dại và năm cô khôn. <sup><b>3</b></sup> Quả vậy, các cô dại mang đèn mà không mang dầu theo. <sup><b>4</b></sup> Còn những cô khôn thì vừa mang đèn vừa mang chai dầu theo. <sup><b>5</b></sup> Vì chú rể đến chậm, nên các cô thiếp đi, rồi ngủ cả. <sup><b>6</b></sup> Nửa đêm, có tiếng la lên : ‘Chú rể kia rồi, ra đón đi !’ <sup><b>7</b></sup> Bấy giờ tất cả các trinh nữ ấy đều thức dậy, và sửa soạn đèn. <sup><b>8</b></sup> Các cô dại nói với các cô khôn rằng : ‘Xin[^3-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af] các chị cho chúng em chút dầu, vì đèn của chúng em tắt mất rồi !’ <sup><b>9</b></sup> Các cô khôn đáp : ‘Sợ không đủ cho chúng em và cho các chị đâu, các chị ra hàng mà mua lấy thì hơn.’ <sup><b>10</b></sup> Đang lúc các cô đi mua, thì chú rể tới, và những cô đã sẵn sàng được đi theo chú rể vào dự tiệc cưới. Rồi người ta đóng cửa lại. <sup><b>11</b></sup> Sau cùng, mấy trinh nữ kia cũng đến gọi : ‘Thưa Ngài, thưa Ngài ! [^1@-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af]Mở cửa cho chúng tôi với !’ <sup><b>12</b></sup> Nhưng Người đáp : ‘Tôi bảo thật các cô, tôi không biết các cô là ai cả !’ <sup><b>13</b></sup> Vậy anh em [^2@-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af]hãy canh thức, vì anh em không biết ngày nào, giờ nào.
|
| 3 |
|
| 4 |
+
# [^3@-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af]Dụ ngôn những yến bạc
|
| 5 |
+
<sup><b>14</b></sup> “Quả thế, cũng như có người kia sắp đi xa, liền gọi đầy tớ đến mà giao phó của cải mình cho họ. <sup><b>15</b></sup> Ông cho người này năm yến[^4-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af], người kia hai yến, người khác nữa một yến, tuỳ khả năng riêng mỗi người. Rồi ông ra đi. Lập tức, <sup><b>16</b></sup> người đã lãnh năm yến lấy số tiền ấy đi làm ăn buôn bán, và gây lời được năm yến khác. <sup><b>17</b></sup> Cũng vậy, người đã lãnh hai yến gây lời được hai yến khác. <sup><b>18</b></sup> Còn người đã lãnh một yến thì đi đào lỗ chôn giấu số bạc của chủ. <sup><b>19</b></sup> Sau một thời gian lâu dài, ông chủ đến tính sổ với các đầy tớ và thanh toán sổ sách với họ. <sup><b>20</b></sup> Người đã lãnh năm yến tiến lại gần, đưa năm yến khác, và nói : ‘Thưa ông chủ, ông đã giao cho tôi năm yến, tôi đã gây lời được năm yến khác đây.’ <sup><b>21</b></sup> Ông chủ nói với người ấy : ‘Khá lắm ! Hỡi đầy tớ tài giỏi và trung thành ! Được giao ít mà anh đã trung thành, thì tôi sẽ giao nhiều cho anh. Hãy vào mà hưởng niềm vui của chủ anh !’ <sup><b>22</b></sup> Người đã lãnh hai yến cũng tiến lại gần và nói : ‘Thưa ông chủ, ông đã giao cho tôi hai yến, tôi đã gây lời được hai yến khác đây.’ <sup><b>23</b></sup> Ông chủ nói với người ấy : ‘Khá lắm ! Hỡi đầy tớ tài giỏi và trung thành ! Được giao ít mà anh đã trung thành, thì tôi sẽ giao nhiều cho anh. Hãy vào mà [^4@-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af]hưởng niềm vui của chủ anh !’ <sup><b>24</b></sup> Rồi người đã lãnh một yến cũng tiến lại gần và nói : ‘Thưa ông chủ, tôi biết ông là người hà khắc, gặt chỗ không gieo, thu nơi không vãi. <sup><b>25</b></sup> Vì thế, tôi đâm sợ, mới đem chôn giấu yến bạc của ông dưới đất. Của ông đây, ông cầm lấy !’ <sup><b>26</b></sup> Ông chủ đáp : ‘Hỡi đầy tớ tồi tệ và biếng nhác ! Anh đã biết tôi gặt chỗ không gieo, thu nơi không vãi, <sup><b>27</b></sup> thì đáng lý anh phải gửi số bạc của tôi vào ngân hàng, để khi tôi đến, tôi thu được cả vốn lẫn lời chứ ! <sup><b>28</b></sup> Vậy các ngươi hãy lấy yến bạc khỏi tay nó mà đưa cho người đã có mười yến. <sup><b>29</b></sup> Vì [^5@-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af]phàm ai đã có, thì được cho thêm và sẽ có dư thừa ; còn ai không có, thì ngay cái đang có, cũng sẽ bị lấy đi. <sup><b>30</b></sup> Còn tên đầy tớ vô dụng kia, [^6@-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af]hãy quăng nó ra chỗ tối tăm bên ngoài : ở đó, sẽ phải khóc lóc nghiến răng.’
|
| 6 |
|
| 7 |
+
# Cuộc Phán Xét chung[^5-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af]
|
| 8 |
+
<sup><b>31</b></sup> “Khi Con Người đến trong vinh quang của Người, có tất cả các thiên sứ theo hầu, bấy giờ Người sẽ ngự lên ngai vinh hiển của Người. <sup><b>32</b></sup> Các dân thiên hạ sẽ được tập hợp trước mặt Người, và Người sẽ tách biệt họ với nhau, như mục tử tách biệt chiên với dê. <sup><b>33</b></sup> Người sẽ cho chiên đứng bên phải Người, còn dê ở bên trái. <sup><b>34</b></sup> Bấy giờ Đức Vua sẽ phán cùng những người ở bên phải rằng : ‘Nào những kẻ Cha Ta chúc phúc, hãy đến thừa hưởng Vương Quốc dọn sẵn cho các ngươi ngay từ thuở tạo thiên lập địa. <sup><b>35</b></sup> Vì xưa Ta đói, các ngươi đã cho ăn ; Ta khát, các ngươi đã cho uống ; Ta là khách lạ, các ngươi đã tiếp rước ; <sup><b>36</b></sup> Ta trần truồng, các ngươi đã cho mặc ; Ta đau yếu, các ngươi đã thăm viếng ; Ta ngồi tù, các ngươi đến hỏi han.’ <sup><b>37</b></sup> Bấy giờ những người công chính sẽ thưa rằng : ‘Lạy Chúa, có bao giờ chúng con đã thấy Chúa đói mà cho ăn, khát mà cho uống ; <sup><b>38</b></sup> có bao giờ đã thấy Chúa là khách lạ mà tiếp rước ; hoặc trần truồng mà cho mặc ? <sup><b>39</b></sup> Có bao giờ chúng con đã thấy Chúa đau yếu hoặc ngồi tù, mà đến hỏi han đâu ?’ <sup><b>40</b></sup> Đức Vua sẽ đáp lại rằng : ‘Ta bảo thật các ngươi : mỗi lần các ngươi [^7@-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af]làm như thế cho một trong những anh em bé nhỏ nhất của Ta đây, là các ngươi đã làm cho chính Ta vậy.’ <sup><b>41</b></sup> Rồi Đức Vua sẽ phán cùng những người ở bên trái rằng : ‘Quân bị nguyền rủa kia, đi đi cho khuất mắt Ta mà vào lửa đời đời, nơi dành sẵn cho tên Ác Quỷ và các sứ thần của nó. <sup><b>42</b></sup> Vì xưa Ta đói, các ngươi đã không cho ăn ; Ta khát, các ngươi đã không cho uống ; <sup><b>43</b></sup> Ta là khách lạ, các ngươi đã không tiếp rước ; Ta trần truồng, các ngươi đã không cho mặc ; Ta đau yếu và ngồi tù, các ngươi đã chẳng thăm viếng.’ <sup><b>44</b></sup> Bấy giờ những người ấy cũng sẽ thưa rằng : ‘Lạy Chúa, có bao giờ chúng con đã thấy Chúa đói, khát, hoặc là khách lạ, hoặc trần truồng, đau yếu hay ngồi tù, mà không phục vụ Chúa đâu ?’ <sup><b>45</b></sup> Bấy giờ Người sẽ đáp lại họ rằng : ‘Ta bảo thật các ngươi : mỗi lần các ngươi không làm như thế cho một trong những người bé nhỏ nhất đây, là các ngươi đã không làm cho chính Ta vậy.’ <sup><b>46</b></sup> Thế là họ ra đi để chịu cực hình muôn kiếp, còn những người công chính ra đi để hưởng sự sống muôn đời.”
|
| 9 |
|
| 10 |
+
[^1-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af]: Mười trinh nữ này tượng trưng cho tất cả các tín hữu Chúa Ki-tô, nam cũng như nữ, giáo dân và tu sĩ. Người ta có thể là khôn, hay là khờ. Dụ ngôn nhấn mạnh chuyện chàng rể đến chậm, nên phải luôn sẵn sàng. Điều này dựa theo thói tục địa phương thời xưa : nhiều khi sự thương lượng giữa hai gia đình trai và gái còn kéo dài cho đến phút chót. Bình thường thì lúc mặt trời lặn, chú rể với đoàn phù rể kéo đến đón cô dâu. Nhưng nếu cuộc thương lượng chưa xong thì sự chờ đợi của nhà gái còn kéo dài, có khi tới khuya, hay nửa đêm không chừng. Trong dụ ngôn, các chi tiết *đóng cửa lại* (c. 10) cũng như câu đáp của chú rể đối với các cô tới chậm (c. 12) là không bình thường trong một đám cưới tự nhiên. Nhưng chính những chi tiết ấy làm nổi bật ý nghĩa thiêng liêng : người ta chỉ chết có một lần thôi ; không có cơ hội để làm lại, nếu đã không sẵn sàng.
|
| 11 |
|
| 12 |
+
[^2-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 13 |
|
| 14 |
+
[^3-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: סִין | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
|
| 15 |
|
| 16 |
+
[^4-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af]: Nên biết một yến bấy giờ là 6 ngàn quan tiền (hay đồng bạc), tức là đáng 6 ngàn ngày công. Như vậy người lãnh ít nh��t (1 yến vàng) cũng lãnh một số vốn lớn. – Câu chuyện cho thấy : trên đời này, mỗi người là một quản lý của Chúa ; phải sinh lời tuỳ theo vốn Chúa ban. Quản lý đúng là sử dụng ơn Chúa theo chủ đích của Chúa khi ban các ơn ấy ; các ơn trong lãnh vực tự nhiên, nhưng nhất là trong lãnh vực Nước Trời. Thời gian quản lý là cuộc đời mỗi người.
|
| 17 |
|
| 18 |
+
[^5-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af]: Chúa Giê-su kết thúc giáo huấn về cánh chung bằng một dụ ngôn, mô tả chính cuộc Phán Xét chung. Đoạn văn trình bày : a) Vị Thẩm Phán tối cao ngự đến (c. 31-33) ; Người tuyên án trên người lành (c. 34-40) và kẻ dữ (c. 41-45) ; sau cùng bản án được thi hành (c. 46). Vị Thẩm Phán là chính Chúa Giê-su.
|
| 19 |
|
| 20 |
+
[^1@-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af]: Lc 13,25
|
| 21 |
|
| 22 |
+
[^2@-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af]: Mc 13,33
|
| 23 |
|
| 24 |
+
[^3@-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af]: Lc 19,12-26
|
| 25 |
|
| 26 |
+
[^4@-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af]: Ga 15,11
|
| 27 |
|
| 28 |
+
[^5@-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af]: Mt 13,12
|
| 29 |
|
| 30 |
+
[^6@-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af]: Mt 8,12; 22,13
|
| 31 |
|
| 32 |
+
[^7@-587dde87-1d31-4995-b8a4-7002ca0bb0af]: Mt 18,5
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.026.md
CHANGED
|
The diff for this file is too large to render.
See raw diff
|
|
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.027.md
CHANGED
|
@@ -1,278 +1,278 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Trời vừa sáng, tất cả các [^2@-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
# [^3@-
|
| 5 |
-
<sup><b>3</b></sup> Bấy giờ, Giu-đa[^7-
|
| 6 |
|
| 7 |
-
# [^5@-
|
| 8 |
-
<sup><b>11</b></sup> Đức Giê-su[^18-
|
| 9 |
|
| 10 |
-
<sup><b>15</b></sup> Vào mỗi dịp lễ lớn, tổng trấn có lệ phóng thích cho dân chúng một người tù, tuỳ ý họ muốn[^23-
|
| 11 |
|
| 12 |
-
<sup><b>19</b></sup> Lúc tổng trấn đang ngồi xử án, thì bà vợ sai người đến nói với ông : “Ông đừng nhúng tay vào vụ xử người công chính này, vì hôm nay, tôi chiêm bao thấy mình phải khổ nhiều vì ông ấy[^29-
|
| 13 |
|
| 14 |
-
<sup><b>20</b></sup> Nhưng các thượng tế và kỳ mục lại xúi đám đông đòi tha tên Ba-ra-ba[^30-
|
| 15 |
|
| 16 |
-
# [^6@-
|
| 17 |
-
<sup><b>27</b></sup> Bấy giờ lính của tổng trấn đem Đức Giê-su[^44-
|
| 18 |
|
| 19 |
-
# [^7@-
|
| 20 |
-
<sup><b>32</b></sup> Đang đi ra, thì chúng gặp một người Ky-rê-nê[^
|
| 21 |
|
| 22 |
-
<sup><b>37</b></sup> Phía trên đầu Người, chúng đặt bản án xử tội viết rằng : “Người này là Giê-su[^58-
|
| 23 |
|
| 24 |
-
# [^10@-
|
| 25 |
-
<sup><b>39</b></sup> Kẻ qua người lại đều nhục mạ Người, vừa [^11@-
|
| 26 |
|
| 27 |
-
# [^12@-
|
| 28 |
-
<sup><b>45</b></sup> Từ giờ thứ sáu, bóng tối bao phủ cả mặt đất, mãi đến giờ thứ chín. <sup><b>46</b></sup> Vào giờ thứ chín, Đức Giê-su[^64-
|
| 29 |
|
| 30 |
-
<sup><b>51</b></sup> Ngay lúc đó, bức màn trướng[^73-
|
| 31 |
|
| 32 |
-
<sup><b>55</b></sup> Ở đó, cũng có nhiều người phụ nữ đứng nhìn từ đàng xa. Các bà này đã theo Đức Giê-su[^76-
|
| 33 |
|
| 34 |
-
# [^16@-
|
| 35 |
-
<sup><b>57</b></sup> Chiều đến[^84-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
# Lính canh mồ[^96-
|
| 38 |
-
<sup><b>62</b></sup> Hôm sau, tức là khi ngày áp lễ[^97-
|
| 39 |
|
| 40 |
-
[^1-
|
| 41 |
|
| 42 |
-
[^2-
|
| 43 |
|
| 44 |
-
[^3-
|
| 45 |
|
| 46 |
-
[^4-
|
| 47 |
|
| 48 |
-
[^5-
|
| 49 |
|
| 50 |
-
[^6-
|
| 51 |
|
| 52 |
-
[^7-
|
| 53 |
|
| 54 |
-
[^8-
|
| 55 |
|
| 56 |
-
[^9-
|
| 57 |
|
| 58 |
-
[^10-
|
| 59 |
|
| 60 |
-
[^11-
|
| 61 |
|
| 62 |
-
[^12-
|
| 63 |
|
| 64 |
-
[^13-
|
| 65 |
|
| 66 |
-
[^14-
|
| 67 |
|
| 68 |
-
[^15-
|
| 69 |
|
| 70 |
-
[^16-
|
| 71 |
|
| 72 |
-
[^17-
|
| 73 |
|
| 74 |
-
[^18-
|
| 75 |
|
| 76 |
-
[^19-
|
| 77 |
|
| 78 |
-
[^20-
|
| 79 |
|
| 80 |
-
[^21-
|
| 81 |
|
| 82 |
-
[^22-
|
| 83 |
|
| 84 |
-
[^23-
|
| 85 |
|
| 86 |
-
[^24-
|
| 87 |
|
| 88 |
-
[^25-
|
| 89 |
|
| 90 |
-
[^26-
|
| 91 |
|
| 92 |
-
[^27-
|
| 93 |
|
| 94 |
-
[^28-
|
| 95 |
|
| 96 |
-
[^29-
|
| 97 |
|
| 98 |
-
[^30-
|
| 99 |
|
| 100 |
-
[^31-
|
| 101 |
|
| 102 |
-
[^32-
|
| 103 |
|
| 104 |
-
[^33-
|
| 105 |
|
| 106 |
-
[^34-
|
| 107 |
|
| 108 |
-
[^35-
|
| 109 |
|
| 110 |
-
[^36-
|
| 111 |
|
| 112 |
-
[^37-
|
| 113 |
|
| 114 |
-
[^38-
|
| 115 |
|
| 116 |
-
[^39-
|
| 117 |
|
| 118 |
-
[^40-
|
| 119 |
|
| 120 |
-
[^41-
|
| 121 |
|
| 122 |
-
[^42-
|
| 123 |
|
| 124 |
-
[^43-
|
| 125 |
|
| 126 |
-
[^44-
|
| 127 |
|
| 128 |
-
[^45-
|
| 129 |
|
| 130 |
-
[^46-
|
| 131 |
|
| 132 |
-
[^47-
|
| 133 |
|
| 134 |
-
[^48-
|
| 135 |
|
| 136 |
-
[^49-
|
| 137 |
|
| 138 |
-
[^50-
|
| 139 |
|
| 140 |
-
[^51-
|
| 141 |
|
| 142 |
-
[^52-
|
| 143 |
|
| 144 |
-
[^53-
|
| 145 |
|
| 146 |
-
[^54-
|
| 147 |
|
| 148 |
-
[^55-
|
| 149 |
|
| 150 |
-
[^56-
|
| 151 |
|
| 152 |
-
[^57-
|
| 153 |
|
| 154 |
-
[^58-
|
| 155 |
|
| 156 |
-
[^59-
|
| 157 |
|
| 158 |
-
[^60-
|
| 159 |
|
| 160 |
-
[^61-
|
| 161 |
|
| 162 |
-
[^62-
|
| 163 |
|
| 164 |
-
[^63-
|
| 165 |
|
| 166 |
-
[^64-
|
| 167 |
|
| 168 |
-
[^65-
|
| 169 |
|
| 170 |
-
[^66-
|
| 171 |
|
| 172 |
-
[^67-
|
| 173 |
|
| 174 |
-
[^68-
|
| 175 |
|
| 176 |
-
[^69-
|
| 177 |
|
| 178 |
-
[^70-
|
| 179 |
|
| 180 |
-
[^71-
|
| 181 |
|
| 182 |
-
[^72-
|
| 183 |
|
| 184 |
-
[^73-
|
| 185 |
|
| 186 |
-
[^74-
|
| 187 |
|
| 188 |
-
[^75-
|
| 189 |
|
| 190 |
-
[^76-
|
| 191 |
|
| 192 |
-
[^77-
|
| 193 |
|
| 194 |
-
[^78-
|
| 195 |
|
| 196 |
-
[^79-
|
| 197 |
|
| 198 |
-
[^80-
|
| 199 |
|
| 200 |
-
[^81-
|
| 201 |
|
| 202 |
-
[^82-
|
| 203 |
|
| 204 |
-
[^83-
|
| 205 |
|
| 206 |
-
[^84-
|
| 207 |
|
| 208 |
-
[^85-
|
| 209 |
|
| 210 |
-
[^86-
|
| 211 |
|
| 212 |
-
[^87-
|
| 213 |
|
| 214 |
-
[^88-
|
| 215 |
|
| 216 |
-
[^89-
|
| 217 |
|
| 218 |
-
[^90-
|
| 219 |
|
| 220 |
-
[^91-
|
| 221 |
|
| 222 |
-
[^92-
|
| 223 |
|
| 224 |
-
[^93-
|
| 225 |
|
| 226 |
-
[^94-
|
| 227 |
|
| 228 |
-
[^95-
|
| 229 |
|
| 230 |
-
[^96-
|
| 231 |
|
| 232 |
-
[^97-
|
| 233 |
|
| 234 |
-
[^98-
|
| 235 |
|
| 236 |
-
[^99-
|
| 237 |
|
| 238 |
-
[^100-
|
| 239 |
|
| 240 |
-
[^101-
|
| 241 |
|
| 242 |
-
[^1@-
|
| 243 |
|
| 244 |
-
[^2@-
|
| 245 |
|
| 246 |
-
[^3@-
|
| 247 |
|
| 248 |
-
[^4@-
|
| 249 |
|
| 250 |
-
[^5@-
|
| 251 |
|
| 252 |
-
[^6@-
|
| 253 |
|
| 254 |
-
[^7@-
|
| 255 |
|
| 256 |
-
[^8@-
|
| 257 |
|
| 258 |
-
[^9@-
|
| 259 |
|
| 260 |
-
[^10@-
|
| 261 |
|
| 262 |
-
[^11@-
|
| 263 |
|
| 264 |
-
[^12@-
|
| 265 |
|
| 266 |
-
[^13@-
|
| 267 |
|
| 268 |
-
[^14@-
|
| 269 |
|
| 270 |
-
[^15@-
|
| 271 |
|
| 272 |
-
[^16@-
|
| 273 |
|
| 274 |
-
[^17@-
|
| 275 |
|
| 276 |
-
[^18@-
|
| 277 |
|
| 278 |
-
[^19@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]Đức Giê-su[^1-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] bị giải đến tổng trấn Phi-la-tô[^2-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Trời vừa sáng, tất cả các [^2@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]thượng tế và kỳ mục trong dân cùng nhau bàn kế hại Đức Giê-su[^3-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787], để xử tử Người. <sup><b>2</b></sup> Sau đó, họ cho trói Người lại và giải đi nộp cho tổng trấn Phi-la-tô[^4-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787][^5-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787].
|
| 3 |
|
| 4 |
+
# [^3@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]Giu-đa[^6-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] đi thắt cổ
|
| 5 |
+
<sup><b>3</b></sup> Bấy giờ, Giu-đa[^7-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787], kẻ đã nộp Người, thấy Người bị kết án thì hối hận. Hắn đem ba mươi đồng bạc trả lại cho các thượng tế và kỳ mục <sup><b>4</b></sup> mà nói : “Tôi đã phạm tội nộp người vô tội, khiến Người phải chết oan.” Nhưng họ đáp : “Can gì đến chúng tôi. Mặc kệ anh !” <sup><b>5</b></sup> Giu-đa[^8-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] ném số bạc vào Đền Thờ và ra đi thắt cổ. <sup><b>6</b></sup> Các thượng tế lượm lấy số bạc ấy mà nói : “Không được phép bỏ vào quỹ Đền Thờ, vì đây là giá máu.” <sup><b>7</b></sup> Sau khi bàn định với nhau, họ dùng tiền đó tậu “Thửa Ruộng Ông Thợ Gốm[^9-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]” để làm nơi chôn cất khách ngoại kiều. <sup><b>8</b></sup> Vì vậy mà thửa ruộng ấy gọi là “[^4@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]Ruộng Máu[^10-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]” cho đến ngày nay[^11-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]. <sup><b>9</b></sup> Thế là ứng nghiệm lời ngôn sứ Giê-rê-mi-a[^12-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] : *“Họ đã lượm lấy ba mươi đồng bạc, tức là cái giá mà một số con cái Ít-ra-en[^13-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] đã đặt khi đánh giá Người.* <sup><b>10</b></sup> *Và họ lấy số bạc đó mà mua ‘Thửa Ruộng Ông Thợ Gốm[^14-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]’, theo những điều Đức Chúa đã truyền cho tôi[^15-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787].”*
|
| 6 |
|
| 7 |
+
# [^5@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]Đức Giê-su[^16-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] ra trước toà tổng trấn Phi-la-tô[^17-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]
|
| 8 |
+
<sup><b>11</b></sup> Đức Giê-su[^18-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] bị điệu ra trước mặt tổng trấn ; tổng trấn hỏi Người : “Ông là vua dân Do-thái sao[^19-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] ?” Đức Giê-su[^20-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] trả lời : “Chính ngài nói đó.” <sup><b>12</b></sup> Nhưng khi các thượng tế và kỳ mục tố Người, thì Người không trả lời một tiếng. <sup><b>13</b></sup> Bấy giờ ông Phi-la-tô[^21-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] hỏi Người : “Ông không nghe bao nhiêu điều họ làm chứng chống lại ông đó sao ?” <sup><b>14</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^22-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] không trả lời ông về một điều nào, khiến tổng trấn rất đỗi ngạc nhiên.
|
| 9 |
|
| 10 |
+
<sup><b>15</b></sup> Vào mỗi dịp lễ lớn, tổng trấn có lệ phóng thích cho dân chúng một người tù, tuỳ ý họ muốn[^23-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]. <sup><b>16</b></sup> Mà khi ấy có một người tù khét tiếng, tên là Ba-ra-ba[^24-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]. <sup><b>17</b></sup> Vậy khi đám đông đã tụ họp lại, thì tổng trấn Phi-la-tô[^25-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] nói với họ : “Các người muốn ta phóng thích ai cho các người đây ? Ba-ra-ba[^26-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] hay Giê-su[^27-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787], cũng gọi là Ki-tô[^28-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] ?” <sup><b>18</b></sup> Bởi ông thừa biết chỉ vì ghen tị mà họ nộp Người.
|
| 11 |
|
| 12 |
+
<sup><b>19</b></sup> Lúc tổng trấn đang ngồi xử án, thì bà vợ sai người đến nói với ông : “Ông đừng nhúng tay vào vụ xử người công chính này, vì hôm nay, tôi chiêm bao thấy mình phải khổ nhiều vì ông ấy[^29-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787].”
|
| 13 |
|
| 14 |
+
<sup><b>20</b></sup> Nhưng các thượng tế và kỳ mục lại xúi đám đông đòi tha tên Ba-ra-ba[^30-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] mà giết Đức Giê-su[^31-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]. <sup><b>21</b></sup> Tổng trấn hỏi họ : “Trong hai người này, các người muốn ta tha ai cho các người ?” Họ thưa : “Ba-ra-ba[^32-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] ! “ <sup><b>22</b></sup> Tổng trấn Phi-la-tô[^33-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] nói tiếp : “Thế còn ông Giê-su[^34-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787], cũng gọi là Ki-tô[^35-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787], ta sẽ làm gì đây ?” Mọi người đồng thanh : “Đóng đinh nó vào thập giá[^36-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] !” <sup><b>23</b></sup> Tổng trấn lại nói : “Thế ông ấy đã làm điều gì gian ác ?” Họ càng la to : “Đóng đinh nó vào thập giá !” <sup><b>24</b></sup> Tổng trấn Phi-la-tô[^37-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] thấy đã chẳng được ích gì mà còn thêm náo động, nên lấy nước rửa tay[^38-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] trước mặt đám đông mà nói : “Ta vô can trong vụ đổ máu người này. Mặc các người liệu lấy !” <sup><b>25</b></sup> Toàn dân đáp lại : “Máu hắn cứ đổ xuống đầu chúng tôi và con cháu chúng tôi[^39-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] !” <sup><b>26</b></sup> Bấy giờ, tổng trấn phóng thích tên Ba-ra-ba[^40-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] cho họ, còn Đức Giê-su[^41-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787], thì ông truyền đánh đòn, rồi trao cho họ đóng đinh vào thập giá[^42-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787].
|
| 15 |
|
| 16 |
+
# [^6@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]Đức Giê-su[^43-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] phải đội vòng gai
|
| 17 |
+
<sup><b>27</b></sup> Bấy giờ lính của tổng trấn đem Đức Giê-su[^44-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] vào trong dinh[^45-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787], và tập trung cả cơ đội[^46-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] quanh Người. <sup><b>28</b></sup> Chúng lột áo Người ra, khoác cho Người một tấm áo choàng đỏ[^47-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787], <sup><b>29</b></sup> rồi kết một vòng gai làm vương miện đặt lên đầu Người, và trao vào tay mặt Người một cây sậy. Chúng quỳ gối trước mặt Người mà nhạo rằng : “Vạn tuế đức vua dân Do-thái[^48-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] !” <sup><b>30</b></sup> Rồi chúng khạc nhổ vào Người và lấy cây sậy mà đập vào đầu Người. <sup><b>31</b></sup> Chế giễu chán, chúng lột áo choàng ra, và cho Người mặc áo lại như trước, rồi điệu Người đi đóng đinh vào thập giá.
|
| 18 |
|
| 19 |
+
# [^7@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]Đức Giê-su[^49-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] chịu đóng đinh vào thập giá
|
| 20 |
+
<sup><b>32</b></sup> Đang đi ra, thì chúng gặp một người Ky-rê-nê[^50-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787][^51-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787], tên là Si-môn[^52-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] ; chúng bắt ông vác thập giá của Người. <sup><b>33</b></sup> Khi đến nơi gọi là Gôn-gô-tha, nghĩa là Đồi Sọ[^53-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787], <sup><b>34</b></sup> chúng cho Người uống [^8@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]rượu pha mật đắng[^54-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787], nhưng Người chỉ nếm một chút mà không chịu uống. <sup><b>35</b></sup> Đóng đinh Người vào thập giá xong[^55-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787], chúng đem [^9@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]áo Người ra bắt thăm mà chia nhau[^56-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]. <sup><b>36</b></sup> Rồi chúng ngồi đó mà canh giữ Người[^57-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787].
|
| 21 |
|
| 22 |
+
<sup><b>37</b></sup> Phía trên đầu Người, chúng đặt bản án xử tội viết rằng : “Người này là Giê-su[^58-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787], vua dân Do-thái[^59-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787].” <sup><b>38</b></sup> Cùng bị đóng đinh với Người, có hai tên cướp, một tên bên phải, một tên bên trái.
|
| 23 |
|
| 24 |
+
# [^10@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]Đức Giê-su[^60-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] bị nhục mạ[^61-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]
|
| 25 |
+
<sup><b>39</b></sup> Kẻ qua người lại đều nhục mạ Người, vừa [^11@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]lắc đầu <sup><b>40</b></sup> vừa nói : “Mi là kẻ phá được Đền Thờ, và nội trong ba ngày xây lại được, hãy cứu lấy mình đi ! Nếu mi là Con Thiên Chúa, thì xuống khỏi thập giá xem nào !” <sup><b>41</b></sup> Các thượng tế, kinh sư và kỳ mục cũng chế giễu Người mà nói : <sup><b>42</b></sup> “Hắn cứu được thiên hạ, mà chẳng cứu nổi mình. Hắn là vua Ít-ra-en[^62-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] ! Hắn cứ xuống khỏi thập giá ngay bây giờ đi, chúng ta tin hắn liền ! <sup><b>43</b></sup> Hắn cậy vào Thiên Chúa, thì bây giờ Người cứu hắn đi, nếu quả thật Người thương hắn ! Vì hắn đã nói : Ta là Con Thiên Chúa !” <sup><b>44</b></sup> Cả những tên cướp c��ng bị đóng đinh với Người cũng sỉ vả Người như thế.
|
| 26 |
|
| 27 |
+
# [^12@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]Đức Giê-su[^63-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] trút linh hồn
|
| 28 |
+
<sup><b>45</b></sup> Từ giờ thứ sáu, bóng tối bao phủ cả mặt đất, mãi đến giờ thứ chín. <sup><b>46</b></sup> Vào giờ thứ chín, Đức Giê-su[^64-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] kêu lớn tiếng[^65-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] : *“Ê-li[^66-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787], Ê-li[^67-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787], lê-ma xa-bác-tha-ni”,* nghĩa là *“Lạy Thiên Chúa, lạy Thiên Chúa của con, sao Ngài [^13@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]bỏ rơi con ?”* <sup><b>47</b></sup> Nghe vậy, một vài người đứng đó liền nói : “Hắn ta gọi ông Ê-li-a[^68-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787][^69-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] !” <sup><b>48</b></sup> Lập tức, một người trong bọn chạy đi lấy miếng bọt biển, thấm đầy *[^14@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]giấm,* buộc vào đầu cây sậy và đưa lên *cho Người uống*[^70-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]. <sup><b>49</b></sup> Còn những người khác lại bảo : “Khoan đã, để xem ông Ê-li-a[^71-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] có đến cứu hắn không !” <sup><b>50</b></sup> Đức Giê-su[^72-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] lại kêu một tiếng lớn, rồi trút linh hồn.
|
| 29 |
|
| 30 |
+
<sup><b>51</b></sup> Ngay lúc đó, bức màn trướng[^73-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] trong Đền Thờ xé ra làm hai từ trên xuống dưới. Đất rung đá vỡ. <sup><b>52</b></sup> Mồ mả bật tung, và xác của nhiều vị thánh đã an nghỉ được trỗi dậy. <sup><b>53</b></sup> Sau khi Chúa trỗi dậy, các ngài ra khỏi mồ, vào thành thánh, và hiện ra với nhiều người[^74-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]. <sup><b>54</b></sup> Thấy động đất và các sự việc xảy ra, viên đại đội trưởng và những người cùng ông canh giữ Đức Giê-su[^75-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] đều rất đỗi sợ hãi và nói : “[^15@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]Quả thật ông này là Con Thiên Chúa.”
|
| 31 |
|
| 32 |
+
<sup><b>55</b></sup> Ở đó, cũng có nhiều người phụ nữ đứng nhìn từ đàng xa. Các bà này đã theo Đức Giê-su[^76-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] từ Ga-li-lê[^77-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] để giúp đỡ Người. <sup><b>56</b></sup> Trong số đó, có bà Ma-ri-a Mác-đa-la[^78-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787], bà Ma-ri-a[^79-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] mẹ các ông Gia-cô-bê[^80-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] và Giô-xếp[^81-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787], và bà mẹ các con ông Dê-bê-đê[^82-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787].
|
| 33 |
|
| 34 |
+
# [^16@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]Mai táng Đức Giê-su[^83-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]
|
| 35 |
+
<sup><b>57</b></sup> Chiều đến[^84-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787], có một người giàu có tới. Ông này là người thành A-ri-ma-thê[^85-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787], tên là Giô-xếp[^86-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787], và cũng là môn đệ Đức Giê-su[^87-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]. <sup><b>58</b></sup> Ông đến gặp ông Phi-la-tô[^88-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] để xin thi hài Đức Giê-su[^89-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]. Bấy giờ tổng trấn Phi-la-tô[^90-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] ra lệnh trao trả thi hài cho ông[^91-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]. <sup><b>59</b></sup> Khi đã nhận thi hài, ông Giô-xếp[^92-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] lấy tấm vải gai sạch mà liệm, <sup><b>60</b></sup> và đặt vào ngôi mộ mới, đã đục sẵn trong núi đá, dành cho ông. Ông lăn tảng đá to lấp cửa mồ, rồi ra về. <sup><b>61</b></sup> Còn [^17@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]bà Ma-ri-a Mác-đa-la[^93-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] và một bà khác cũng tên là Ma-ri-a[^94-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] ở lại đó, quay mặt vào mồ[^95-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787].
|
| 36 |
|
| 37 |
+
# Lính canh mồ[^96-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]
|
| 38 |
+
<sup><b>62</b></sup> Hôm sau, tức là khi ngày áp lễ[^97-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] đã qua, các thượng tế và những người Pha-ri-sêu[^98-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] kéo nhau đến ông Phi-la-tô[^99-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787], <sup><b>63</b></sup> và nói : “Thưa ngài, chúng tôi nhớ tên bịp bợm ấy khi còn sống có nói : ‘[^18@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]Sau ba ngày, Ta sẽ trỗi dậy.’ <sup><b>64</b></sup> Vậy xin quan lớn truyền canh mộ kỹ càng cho đến ngày thứ ba, kẻo môn đệ hắn đến [^19@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]lấy trộm xác rồi phao trong dân là hắn đã từ cõi chết trỗi dậy. Và như thế, chuyện bịp cuối cùng này sẽ còn tệ hại hơn chuyện trước.” <sup><b>65</b></sup> Ông Phi-la-tô[^100-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] bảo họ : “Thì có sẵn lính đó, các người hãy đi mà canh giữ theo cách các người biết[^101-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787] !” <sup><b>66</b></sup> Thế là họ ra đi canh giữ mồ, niêm phong tảng đá và cắt lính canh mồ.
|
| 39 |
|
| 40 |
+
[^1-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 41 |
|
| 42 |
+
[^2-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Pilate | French: Pilate | Latin: Pilato | Origin: Πιλατος | Vietnamese: Phi-la-tô -- Lc 3,1
|
| 43 |
|
| 44 |
+
[^3-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 45 |
|
| 46 |
+
[^4-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Pilate | French: Pilate | Latin: Pilato | Origin: Πιλατος | Vietnamese: Phi-la-tô -- Lc 3,1
|
| 47 |
|
| 48 |
+
[^5-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Ông Phong-xi-ô Phi-la-tô làm tổng trấn xứ Giu-đê, xứ I-đu-mê và xứ Sa-ma-ri từ năm 26 đến năm 36 CN. Theo đường lối chung của đế quốc Rô-ma, Thượng Hội Đồng Do-thái được khá nhiều tự do trong việc điều hành đời sống chính trị và tôn giáo của dân. Tuy nhiên tại Giu-đê cũng như trong tất cả các tỉnh của đế quốc, án tử hình của Thượng Hội Đồng phải được nhà cầm quyền Rô-ma phê chuẩn mới thi hành được.
|
| 49 |
|
| 50 |
+
[^6-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35
|
| 51 |
|
| 52 |
+
[^7-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35
|
| 53 |
|
| 54 |
+
[^8-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35
|
| 55 |
|
| 56 |
+
[^9-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Potsherds (Gate of the) | French: Tessons (porte des) | Latin: Fictilium (porta) | Origin: הַחַרְטִות ‎(שַׁעַר) | Vietnamese: Gốm (cửa) -- Gr 19,2
|
| 57 |
|
| 58 |
+
[^10-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Field of Blood | French: Champ du Sang | Latin: Ager Sanguinis | Origin: Αγρος Αιματος | Vietnamese: Ruộng Máu -- Mt 27,8-10
|
| 59 |
|
| 60 |
+
[^11-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Một truyền thống rất xưa, có lẽ chính xác, đặt khu đất này ở phía nam thung lũng Hin-nom, tây nam Giê-ru-sa-lem. Gọi là Ruộng Ông Thợ Gốm có lẽ vì thợ gốm lấy đất thó (sét) từ chỗ đó làm công nghệ của mình. Theo Cv 1,18, Giu-đa *đã dùng tiền công của tội ác mà tậu một thửa đất* ; có phải Mát-thêu trong câu này ngụ ý nói Giu-đa đã được chôn cất trên thửa đất này ? Dầu sao thì trước khi tự vẫn, Giu-đa cũng đã xưng nhận Chúa Giê-su vô tội.
|
| 61 |
|
| 62 |
+
[^12-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jeremiah | French: Jérémie | Latin: Ieremias | Origin: יׅרְמְיָהוּ | Vietnamese: Giê-rê-mi-a -- Gr 1,1 ; 2 Mcb 15,13-16
|
| 63 |
|
| 64 |
+
[^13-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
|
| 65 |
|
| 66 |
+
[^14-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Potsherds (Gate of the) | French: Tessons (porte des) | Latin: Fictilium (porta) | Origin: הַחַרְטִות ‎(שַׁעַר) | Vietnamese: Gốm (cửa) -- Gr 19,2
|
| 67 |
|
| 68 |
+
[^15-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Đoạn văn trích đúng ra là của Da-ca-ri-a (11,12-13), Mát-thêu trích như của Giê-rê-mi-a, vì đoạn văn còn lấy cả từ Giê-rê-mi-a nữa (36,6-15 ; x. 18,2-12 và 19,4-15). Thời bấy giờ các Ráp-bi có thói quen phối hợp các lời Sách Thánh lại như vậy. Lúc ấy, thường họ trích dưới tên vị thánh ký chính, như Giê-rê-mi-a ở đây. Mát-thêu theo đúng chủ trương của mình trong Tin Mừng : dẫn chứng cụ thể cho thấy Sách Thánh ứng nghiệm về Chúa Giê-su như thế nào.
|
| 69 |
|
| 70 |
+
[^16-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 71 |
|
| 72 |
+
[^17-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Pilate | French: Pilate | Latin: Pilato | Origin: Πιλατος | Vietnamese: Phi-la-tô -- Lc 3,1
|
| 73 |
|
| 74 |
+
[^18-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 75 |
|
| 76 |
+
[^19-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Câu hỏi của tổng trấn giả thiết vụ người Do-thái đã tố cáo Chúa Giê-su tội tự xưng là vua (x. Lc 23,1-2). Câu trả lời của Chúa xác nhận sự kiện Người là vua ; có điều là kiểu nói cũng ngụ ý rằng ý nghĩa *vua* một bên theo tổng trấn và người Do-thái và một bên theo Chúa Giê-su chưa hẳn đã trùng nhau.
|
| 77 |
|
| 78 |
+
[^20-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 79 |
|
| 80 |
+
[^21-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Pilate | French: Pilate | Latin: Pilato | Origin: Πιλατος | Vietnamese: Phi-la-tô -- Lc 3,1
|
| 81 |
|
| 82 |
+
[^22-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 83 |
|
| 84 |
+
[^23-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Lệ phóng thích một người tù vào dịp lễ Vượt Qua tuy không thấy tài liệu nào khác nói tới, nhưng không có gì khó hiểu. Mát-thêu nhấn mạnh việc toàn dân nghe theo giới lãnh đạo, xin tha Ba-ra-ba và giết Chúa Giê-su : chấp nhận *máu hắn cứ đổ trên đầu chúng tôi và con cháu chúng tôi* (c.25) để giải thích việc Ít-ra-en bị loại và muôn dân được vào Giao Ước mới.
|
| 85 |
|
| 86 |
+
[^24-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Barabbas | French: Barabbas | Latin: Barabbas | Origin: Βαραββας | Vietnamese: Ba-ra-ba -- Mt 27,16
|
| 87 |
|
| 88 |
+
[^25-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Pilate | French: Pilate | Latin: Pilato | Origin: Πιλατος | Vietnamese: Phi-la-tô -- Lc 3,1
|
| 89 |
|
| 90 |
+
[^26-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Barabbas | French: Barabbas | Latin: Barabbas | Origin: Βαραββας | Vietnamese: Ba-ra-ba -- Mt 27,16
|
| 91 |
|
| 92 |
+
[^27-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 93 |
|
| 94 |
+
[^28-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 95 |
|
| 96 |
+
[^29-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Chuyện chiêm bao này chỉ mình Mát-thêu kể. Lời bà vợ Phi-la-tô nói Chúa Giê-su là người công chính cũng gợi cho người đọc nghĩ tới Is 53,11 cùng nhiều chi tiết khác trong trình thuật Thương Khó, và gợi lên hình ảnh Người Tôi Tớ của Đức Chúa.
|
| 97 |
|
| 98 |
+
[^30-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Barabbas | French: Barabbas | Latin: Barabbas | Origin: Βαραββας | Vietnamese: Ba-ra-ba -- Mt 27,16
|
| 99 |
|
| 100 |
+
[^31-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 101 |
|
| 102 |
+
[^32-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Barabbas | French: Barabbas | Latin: Barabbas | Origin: Βαραββας | Vietnamese: Ba-ra-ba -- Mt 27,16
|
| 103 |
|
| 104 |
+
[^33-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Pilate | French: Pilate | Latin: Pilato | Origin: Πιλατος | Vietnamese: Phi-la-tô -- Lc 3,1
|
| 105 |
|
| 106 |
+
[^34-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 107 |
|
| 108 |
+
[^35-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 109 |
|
| 110 |
+
[^36-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Tử hình thập giá là lối xử tử rất dã man, nhưng thời ấy người Rô-ma lại thường sử dụng cho giai cấp nô lệ và các dân bị trị.
|
| 111 |
|
| 112 |
+
[^37-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Pilate | French: Pilate | Latin: Pilato | Origin: Πιλατος | Vietnamese: Phi-la-tô -- Lc 3,1
|
| 113 |
|
| 114 |
+
[^38-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Rửa tay như thế là một cử chỉ tượng trưng mà người Do-thái phải hiểu rất rõ (Đnl 21,6-8 ; Tv 26,6 ; 73,13) : không phải tổng trấn Phi-la-tô, mà một mình người Do-thái phải chịu trách nhiệm về chuyện xảy ra sau đó.
|
| 115 |
|
| 116 |
+
[^39-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Quần chúng vô ý thức, do các thượng tế và kỳ mục xúi giục, đã không ngần ngại nhận trách nhiệm bằng một câu nói rút từ Sách Thánh (2 Sm 1,16 ; Gr 26,15 ; Cv 5,28 ; 18,6). Nên biết cũng chỉ mình Mát-thêu ghi lời này của dân : *Máu hắn cứ đổ xuống đầu chúng tôi và con cháu chúng tôi*.
|
| 117 |
|
| 118 |
+
[^40-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Barabbas | French: Barabbas | Latin: Barabbas | Origin: Βαραββας | Vietnamese: Ba-ra-ba -- Mt 27,16
|
| 119 |
|
| 120 |
+
[^41-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 121 |
|
| 122 |
+
[^42-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Đối với Mát-thêu hình phạt đánh đòn này là để chuẩn bị dẫn đi đóng đinh thập giá. Còn theo Ga 19,1 và Lc 23,16, tổng trấn Phi-la-tô ra lệnh đánh đòn Chúa Giê-su để sửa phạt mà thôi, vì ông hy vọng như thế sẽ khiến cho người Do-thái nguôi, không đòi xử tử nạn nhân nữa. Hình như đó là ý định đầu tiên của ông ; nhưng áp lực của đám đông đã làm ông nhượng bộ, và cuộc đánh đòn đã trở thành biện pháp chuẩn bị cho việc đóng đinh, theo thói quen thời ấy. Luật Mô-sê cũng có quy định hình phạt này (Đnl 25,2), nhưng chủ yếu đây là một thói quen của Rô-ma. Dữ dằn nhất là thứ roi tua có gắn những cục xương nhỏ, hoặc những miếng chì ở đầu dây, có thể lặn sâu và móc cả thịt nạn nhân ra. Trước khi đóng đinh vào thập giá, người ta đánh nạn nhân cho yếu nhược đi để họ chết lẹ hơn.
|
| 123 |
|
| 124 |
+
[^43-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 125 |
|
| 126 |
+
[^44-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 127 |
|
| 128 |
+
[^45-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Dinh này trước kia là lâu đài của vua Hê-rô-đê Cả, thời bấy giờ là nơi ở thường xuyên của tổng trấn Rô-ma trong thời gian ông từ Xê-da-rê lên Giê-ru-sa-lem để giữ an ninh trong những dịp lễ Do-thái.
|
| 129 |
|
| 130 |
+
[^46-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Một cơ đội Rô-ma có độ sáu trăm lính, tức là một phần mười đạo binh. Nhưng ở đây tiếng nói trống về đơn vị phục vụ tại đó ; không cần hiểu là tất cả đơn vị ấy cùng tập trung lại quanh Chúa Giê-su.
|
| 131 |
|
| 132 |
+
[^47-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: *Áo choàng đỏ* là áo khoác ngoài của người lính Rô-ma. Màu đỏ là màu vương giả, để giễu cợt Chúa Giê-su. Đề tài này nhiều lần được Cựu Ước đề cập tới : người công chính và kẻ nghèo hèn là đối tượng cho người ta nhạo cười và đay nghiến (Tv 22,8 ; 44,14).
|
| 133 |
|
| 134 |
+
[^48-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Trước đây (26,68) dân Do-thái chế nhạo Chúa như *Ngôn Sứ*, bây giờ người Rô-ma nhạo cười Người như *Vua* : hai khía cạnh tôn giáo và chính trị trong vụ án của Chúa Giê-su.
|
| 135 |
|
| 136 |
+
[^49-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 137 |
|
| 138 |
+
[^50-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Cyrene | French: Cyrène, Cyrénaique | Latin: Cyrene | Origin: Κυρηνη | Vietnamese: Ky-rê-nê 1 -- một thành nay thuộc Ly-bi, 1 Mcb 15,23
|
| 139 |
|
| 140 |
+
[^51-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Ky-rê-nê bên bờ biển của Bắc Phi Châu ; bấy giờ kiều dân Do-thái ở đấy khá đông (x. Cv 2,10 ; 11,20).
|
| 141 |
|
| 142 |
+
[^52-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Judas | French: Judas | Latin: Iudas | Origin: Ιουδας | Vietnamese: Giu-đa 4 -- con ông Si-môn, 1 Mcb 16,2.9 ; 13-21
|
| 143 |
|
| 144 |
+
[^53-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Gọi là *Đồi Sọ* vì đồi có hình dáng một cái sọ người.
|
| 145 |
|
| 146 |
+
[^54-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: *Rượu pha mật đắng* : có lẽ Mát-thêu nghĩ tới lời Tv 69,22 ; thật ra rượu đó pha một dược (x. Mc 15,23), mục đích là giảm đau cho nạn nhân vì nó có chất gây mê. Các bà Do-thái có thói quen nhân đạo cho các nạn nhân uống như thế (x. Lc 23,27 tt). Chúa Giê-su chỉ nếm qua để tỏ lòng biết ơn người đã có thiện chí giúp đỡ mình, nhưng Người không uống, vì không muốn bị hôn mê.
|
| 147 |
|
| 148 |
+
[^55-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Mát-thêu không nói gì về cách thức Chúa chịu đóng đinh cũng như về hình dạng cây thập giá. Theo thói quen chung của người Rô-ma, thì trước tiên hai tay nạn nhân bị đóng vào cây ngang, sau đó được giương lên, đặt trên *bệ* của cây dọc chôn sẵn xuống đất, bấy giờ hai chân mới bị đóng vào bệ đó, mỗi chân một đinh. Hình dáng thập giá thì đại khái giống như các thánh giá hiện nay, như có thể phỏng đoán qua điều Ga 19,19 kể về tấm bảng treo *trên thập giá*. Về chiều cao, xét chung theo tục lệ qua các tài liệu, thì bình thường các thập giá không cao, vì có khi thi thể nạn nhân bị thú dữ cắn xé. Tuy nhiên, trường hợp Chúa Giê-su, căn cứ trên chi tiết kể trong Ga 19,29 có thể kết luận Chúa Giê-su bị đóng đinh trên một thập giá cao hơn bình thường.
|
| 149 |
|
| 150 |
+
[^56-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Cũng theo tục lệ, trước khi đóng đinh nạn nhân, bọn lính có nhiệm vụ hành quyết lột áo nạn nhân ra và chia thành 4 phần như sau : mũ trùm đầu, đôi dép, áo khoác, dây thắt lưng. Ga 19,23-24 nói chi tiết về điểm này và ghi rõ rằng : áo trong (dài) của Chúa được dệt liền từ trên xuống dưới, nên đám lính không xé ra, nhưng bắt thăm. Chi tiết này làm ứng nghiệm câu Tv 22,9 là thánh vịnh nói về người công chính bị đau khổ.
|
| 151 |
|
| 152 |
+
[^57-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Sở dĩ đội lính phải canh, là sợ có ai tìm cách tháo gỡ nạn nhân xuống trước khi chết. Thường thường, những người bị đóng đinh như thế không thể chết ngay ; có người sống đến ba ngày sau. Chúa Giê-su thì tắt thở rất sớm, khiến Phi-la-tô phải ngạc nhiên (x. Mc 15,44.45).
|
| 153 |
|
| 154 |
+
[^58-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 155 |
|
| 156 |
+
[^59-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Bản án đóng trên đầu thập giá với nội dung mỉa mai dân Do-thái, đã do chính tổng trấn Phi-la-tô ra lệnh viết (x. Ga 19,19-22).
|
| 157 |
|
| 158 |
+
[^60-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 159 |
|
| 160 |
+
[^61-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Mát-thêu kể lời nhạo báng và thách thức Chúa y như đã thấy trong Tv 22,9.
|
| 161 |
|
| 162 |
+
[^62-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
|
| 163 |
|
| 164 |
+
[^63-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 165 |
|
| 166 |
+
[^64-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 167 |
|
| 168 |
+
[^65-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Chúa Giê-su kêu lớn tiếng trước khi chết. Người dùng lời Tv 22,2 để cầu nguyện.
|
| 169 |
|
| 170 |
+
[^66-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Eli | French: Eli | Latin: Heli | Origin: עֵלִי | Vietnamese: Ê-li 1 -- tư tế ở Si-lô, 1 Sm 14,3
|
| 171 |
|
| 172 |
+
[^67-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Eli | French: Eli | Latin: Heli | Origin: עֵלִי | Vietnamese: Ê-li 1 -- tư tế ở Si-lô, 1 Sm 14,3
|
| 173 |
|
| 174 |
+
[^68-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: אֵלִיָּה | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
|
| 175 |
|
| 176 |
+
[^69-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: *Gọi ông Ê-li-a* : không biết là do lầm lẫn của mấy tên lính không biết tiếng A-ram, hay là một cách chơi chữ hiểm độc của người Do-thái nhạo báng Chúa theo tin tưởng bình dân rằng, ngôn sứ Ê-li-a sẽ đến cứu vớt người công chính lúc ngặt nghèo.
|
| 177 |
|
| 178 |
+
[^70-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Cử chỉ của người lính (x. Lc 23,36) nguyên là một việc nhân đạo, vì thứ gọi là *giấm* đó là rượu chua của lính Rô-ma (x. Ga 19,28 tt). Các Tin Mừng Nhất Lãm gọi là giấm vì muốn đưa về Tv 69,22.
|
| 179 |
|
| 180 |
+
[^71-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: אֵלִיָּה | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
|
| 181 |
|
| 182 |
+
[^72-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 183 |
|
| 184 |
+
[^73-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Từ Hy-lạp dùng ở đây *katapétasma*, theo Xh 26,31, chỉ bức trướng phân chia Nơi Thánh với Nơi Cực Thánh trong Đền Thờ. Chỉ có thượng tế được vào Nơi Cực Thánh mỗi năm một lần vào ngày lễ Xá Tội. Sự việc này ám chỉ rằng chức tư tế và nền phụng tự cũ đã bị huỷ bỏ và từ đây Chúa Ki-tô đã mở ngỏ lối vào Đền Thờ cánh chung, *cung thánh trên trời* (Hr 9,12 ; 10,19.20).
|
| 185 |
|
| 186 |
+
[^74-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Những hiện tượng khác thường diễn tả trong cc. 51-53 cũng như tối tăm nói đến ở c. 45 đều là những dấu hiệu tiêu biểu cho *Ngày của Đức Chúa* do các ngôn sứ đưa ra (Am 8,3 ; Is 26,19 ; Ed 37,12 ; Đn 12,2). Ý nghĩa nhất là việc người lành Cựu Ước sống lại : nhờ Chúa Giê-su chết, các ngài được thoát tử thần (Mt 16,18) và sẽ theo Chúa vào Thành Thánh, tức là Giê-ru-sa-lem trên trời (Kh 21,2-10 ; 22,19). Từ sự kiện này, thánh Phê-rô sẽ nói rõ về việc Chúa Ki-tô xuống âm phủ giải thoát các vong linh (1 Pr 3,19).
|
| 187 |
|
| 188 |
+
[^75-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 189 |
|
| 190 |
+
[^76-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 191 |
|
| 192 |
+
[^77-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Judas | French: Judas | Latin: Iudas | Origin: Ιουδας | Vietnamese: Giu-đa 6 -- người Ga-li-lê chống lại Rô-ma, Cv 5,37
|
| 193 |
|
| 194 |
+
[^78-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 195 |
|
| 196 |
+
[^79-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 197 |
|
| 198 |
+
[^80-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Judas | French: Jude | Latin: Iudas | Origin: Ιουδας | Vietnamese: Giu-đa 9 -- một tông đồ con ông Gia-cô-bê, Lc 6,16
|
| 199 |
|
| 200 |
+
[^81-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: Μαρια | Vietnamese: Ma-ri-a 3 -- mẹ ông Gia-cô-bê, và mẹ ông Giô-xếp, -- Mt 27,56 ; Lc 24,10 ; Mc 15,40.47
|
| 201 |
|
| 202 |
+
[^82-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
|
| 203 |
|
| 204 |
+
[^83-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 205 |
|
| 206 |
+
[^84-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Cần phải hành động mau lẹ, bởi vì thời giờ không còn bao nhiêu. Mặt trời lặn là bước sang ngày lễ lớn, lễ Vượt Qua, mà lại là ngày sa-bát nữa. Từ trước tới nay, ông Giô-xép này không được nhắc đến, nhưng nhờ sự việc này, chúng ta được biết về ông như sau : là người giàu có, gốc từ A-ri-ma-thê, đông-bắc Lít-đa, một thành viên nổi tiếng của Thượng Hội Đồng (Mc 15,43), một con người tốt lành và đạo đức (Lc 23,50), cũng là môn đệ Chúa Giê-su nhưng âm thầm (Ga 19,38), vẫn mong đợi Ngày Thiên Chúa (Mc 15,43). Lúc này thì ông không ẩn tránh nữa. Cùng với ông Ni-cô-đê-mô, cũng là một thành viên Thượng Hội Đồng đã tin Chúa Giê-su, ông ra mặt hành động (Mc 15,43).
|
| 207 |
|
| 208 |
+
[^85-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: Ιωσηϕ | Vietnamese: Giô-xếp 8 -- người thành A-ri-ma-thê chôn táng Đức Giê-su, -- Mt 27,57.59
|
| 209 |
|
| 210 |
+
[^86-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: Μαρια | Vietnamese: Ma-ri-a 3 -- mẹ ông Gia-cô-bê, và mẹ ông Giô-xếp, -- Mt 27,56 ; Lc 24,10 ; Mc 15,40.47
|
| 211 |
|
| 212 |
+
[^87-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 213 |
|
| 214 |
+
[^88-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Pilate | French: Pilate | Latin: Pilato | Origin: Πιλατος | Vietnamese: Phi-la-tô -- Lc 3,1
|
| 215 |
|
| 216 |
+
[^89-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 217 |
|
| 218 |
+
[^90-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Pilate | French: Pilate | Latin: Pilato | Origin: Πιλατος | Vietnamese: Phi-la-tô -- Lc 3,1
|
| 219 |
|
| 220 |
+
[^91-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Luật Rô-ma bấy giờ cho phép bà con hoặc thân hữu của người bị hành quyết được lãnh xác về chôn. Mát-thêu nói tới tấm vải gai *sạch* và ngôi mộ *mới* là muốn đề cao lòng tôn kính của người môn đệ đối với Thầy ; nhưng cũng nên nhớ rằng thi thể của một người bị hành quyết phải được chôn trong mộ mới, chứ đặt vào mộ đã chôn rồi thì nó sẽ làm dơ uế hài cốt của người công chính. Sự kiện này cũng như việc Mát-thêu lưu ý tới chuyện ông Giô-xép là *một người giàu có* (c. 57) là những chi tiết cuối cùng gợi lại hình ảnh *Người Tôi Tớ Đức Chúa* trong Is 53,9.
|
| 221 |
|
| 222 |
+
[^92-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: Μαρια | Vietnamese: Ma-ri-a 3 -- mẹ ông Gia-cô-bê, và mẹ ông Giô-xếp, -- Mt 27,56 ; Lc 24,10 ; Mc 15,40.47
|
| 223 |
|
| 224 |
+
[^93-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 225 |
|
| 226 |
+
[^94-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 227 |
|
| 228 |
+
[^95-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Một lần nữa Mát-thêu ghi nhận kỹ càng sự chứng kiến của hai bà Ma-ri-a trong việc mai táng và lấp mồ Chúa, là vì cũng các bà này sẽ lại chứng kiến, trước mọi người, ngôi mộ đã mở và trống không như thế nào, vào sáng ngày thứ nhất trong tuần (Mt 28,1 tt).
|
| 229 |
|
| 230 |
+
[^96-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Sự việc này chỉ một mình Mát-thêu kể, hẳn là với chủ đích biện minh chống dư luận Do-thái lúc ấy cho rằng thi hài Chúa Giê-su đã bị đánh cắp. Một cách gián tiếp, sự việc này cũng hỗ trợ cho trình thuật sống lại ở ch. 28.
|
| 231 |
|
| 232 |
+
[^97-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: *Ngày áp lễ* : từ Hy-lạp có nghĩa là *chuẩn bị* tức là chuẩn bị lễ Vượt Qua năm ấy nhằm ngày sa-bát.
|
| 233 |
|
| 234 |
+
[^98-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 9 -- thuộc nhóm Pha-ri-sêu, Lc 7,36-50
|
| 235 |
|
| 236 |
+
[^99-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Pilate | French: Pilate | Latin: Pilato | Origin: Πιλατος | Vietnamese: Phi-la-tô -- Lc 3,1
|
| 237 |
|
| 238 |
+
[^100-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: English: Pilate | French: Pilate | Latin: Pilato | Origin: Πιλατος | Vietnamese: Phi-la-tô -- Lc 3,1
|
| 239 |
|
| 240 |
+
[^101-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Câu nói của ông Phi-la-tô có vẻ nói xãng và bất mãn : *Thì có sẵn lính đó*. Trong Hy-lạp có thể hiểu theo lối trình bày (*các ông đang có lính đó*) hoặc theo lối mệnh lệnh (*các ông cứ dùng lính*). Nếu hiểu cách thứ nhất thì tổng trấn có ý nói dến lính canh giữ Đền Thờ, là người Do-thái và thuộc hàng tư tế Lê-vi (x. Lc 22,4) ; tổng trấn đồng ý chuyện canh mộ. Tuy nhiên, có lẽ hợp lý hơn đọc theo cách thứ hai : tổng trấn cho phép dùng lính Rô-ma đang làm phận sự tại Giê-ru-sa-lem để thực hiện ý định của các thượng tế và nhóm Pha-ri-sêu, vì sau này (28,13-15) họ hứa sẽ can thiệp với tổng trấn cho bọn lính canh đã để mất xác Chúa Giê-su.
|
| 241 |
|
| 242 |
+
[^1@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Mc 15,1-15; Lc 23,1-21; Ga 18,28-40
|
| 243 |
|
| 244 |
+
[^2@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Mt 26,57
|
| 245 |
|
| 246 |
+
[^3@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Cv 1,16-20
|
| 247 |
|
| 248 |
+
[^4@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Cv 1,19
|
| 249 |
|
| 250 |
+
[^5@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Mc 15,2-15; Lc 23,2-7.13-25; Ga 18,28–19,11
|
| 251 |
|
| 252 |
+
[^6@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Ga 19,2
|
| 253 |
|
| 254 |
+
[^7@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Mc 15,21-28; Lc 22,26.33-34.36-38; Ga 19,17-24
|
| 255 |
|
| 256 |
+
[^8@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Tv 69,22
|
| 257 |
|
| 258 |
+
[^9@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Tv 22,19
|
| 259 |
|
| 260 |
+
[^10@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Mc 15,20.26.29-32; Lc 23,35-38
|
| 261 |
|
| 262 |
+
[^11@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Tv 22,8; Gr 18,16
|
| 263 |
|
| 264 |
+
[^12@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Mc 15,33-37; Lc 23,44-48; Ga 19,28-30
|
| 265 |
|
| 266 |
+
[^13@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Tv 22,2
|
| 267 |
|
| 268 |
+
[^14@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Lc 23,36; Ga 19,29
|
| 269 |
|
| 270 |
+
[^15@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Mc 15,39
|
| 271 |
|
| 272 |
+
[^16@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Mc 15,42-47; Lc 23,50-55; Ga 19,38-42
|
| 273 |
|
| 274 |
+
[^17@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Mt 28,1
|
| 275 |
|
| 276 |
+
[^18@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Mt 16,21; Cv 10,40
|
| 277 |
|
| 278 |
+
[^19@-488253ac-7c6c-41a1-99cf-8508ec337787]: Mc 28,13
|
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.028.md
CHANGED
|
@@ -1,79 +1,79 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Sau ngày sa-bát, khi ngày thứ nhất trong tuần vừa ló rạng[^1-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
# Đức Giê-su[^13-
|
| 5 |
-
<sup><b>9</b></sup> Bỗng Đức Giê-su[^15-
|
| 6 |
|
| 7 |
-
# Các thượng tế lừa đảo[^19-
|
| 8 |
<sup><b>11</b></sup> Các bà đang đi, thì có mấy người trong đội lính canh mồ vào thành báo cho các thượng tế biết mọi việc đã xảy ra. <sup><b>12</b></sup> Các thượng tế liền họp với các kỳ mục ; sau khi bàn bạc, họ cho lính một số tiền lớn, <sup><b>13</b></sup> và bảo : “Các anh hãy nói như thế này : Ban đêm đang lúc chúng tôi ngủ, các môn đệ của hắn đã đến lấy trộm xác. <sup><b>14</b></sup> Nếu sự việc này đến tai quan tổng trấn, chính chúng tôi sẽ dàn xếp với quan và lo cho các anh được vô sự.” <sup><b>15</b></sup> Lính đã nhận tiền và làm theo lời họ dạy. Câu chuyện này được phổ biến giữa người Do-thái cho đến ngày nay.
|
| 9 |
|
| 10 |
-
# [^2@-
|
| 11 |
-
<sup><b>16</b></sup> Mười một môn đệ[^23-
|
| 12 |
|
| 13 |
-
[^1-
|
| 14 |
|
| 15 |
-
[^2-
|
| 16 |
|
| 17 |
-
[^3-
|
| 18 |
|
| 19 |
-
[^4-
|
| 20 |
|
| 21 |
-
[^5-
|
| 22 |
|
| 23 |
-
[^6-
|
| 24 |
|
| 25 |
-
[^7-
|
| 26 |
|
| 27 |
-
[^8-
|
| 28 |
|
| 29 |
-
[^9-
|
| 30 |
|
| 31 |
-
[^10-
|
| 32 |
|
| 33 |
-
[^11-
|
| 34 |
|
| 35 |
-
[^12-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
[^13-
|
| 38 |
|
| 39 |
-
[^14-
|
| 40 |
|
| 41 |
-
[^15-
|
| 42 |
|
| 43 |
-
[^16-
|
| 44 |
|
| 45 |
-
[^17-
|
| 46 |
|
| 47 |
-
[^18-
|
| 48 |
|
| 49 |
-
[^19-
|
| 50 |
|
| 51 |
-
[^20-
|
| 52 |
|
| 53 |
-
[^21-
|
| 54 |
|
| 55 |
-
[^22-
|
| 56 |
|
| 57 |
-
[^23-
|
| 58 |
|
| 59 |
-
[^24-
|
| 60 |
|
| 61 |
-
[^25-
|
| 62 |
|
| 63 |
-
[^26-
|
| 64 |
|
| 65 |
-
[^27-
|
| 66 |
|
| 67 |
-
[^28-
|
| 68 |
|
| 69 |
-
[^29-
|
| 70 |
|
| 71 |
-
[^30-
|
| 72 |
|
| 73 |
-
[^31-
|
| 74 |
|
| 75 |
-
[^32-
|
| 76 |
|
| 77 |
-
[^1@-
|
| 78 |
|
| 79 |
-
[^2@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]Ngôi mộ trống
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Sau ngày sa-bát, khi ngày thứ nhất trong tuần vừa ló rạng[^1-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97], bà Ma-ri-a Mác-đa-la[^2-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97] và một bà khác cũng tên là Ma-ri-a[^3-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97][^4-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97], đi viếng mộ. <sup><b>2</b></sup> Thình lình, đất rung chuyển dữ dội[^5-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97] : thiên thần Chúa[^6-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97] từ trời xuống, đến lăn tảng đá ra, rồi ngồi lên trên ; <sup><b>3</b></sup> diện mạo người như ánh chớp, và y phục trắng như tuyết. <sup><b>4</b></sup> Thấy người, lính canh khiếp sợ, run rẩy chết ngất đi[^7-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]. <sup><b>5</b></sup> Thiên thần lên tiếng bảo các phụ nữ :[^8-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97] “Này các bà, các bà đừng sợ ! Tôi biết các bà tìm Đức Giê-su[^9-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97], Đấng bị đóng đinh. <sup><b>6</b></sup> Người không có ở đây, vì Người đã trỗi dậy như Người đã nói. Các bà đến mà xem chỗ Người đã nằm, <sup><b>7</b></sup> rồi mau về nói với môn đệ Người như thế này : Người đã trỗi dậy từ cõi chết, và Người đi Ga-li-lê[^10-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97] trước các ông. Ở đó, các ông sẽ được thấy Người. Đấy, tôi xin nói cho các bà hay.” <sup><b>8</b></sup> Các bà vội vã rời khỏi mộ, tuy sợ hãi[^11-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97] nhưng cũng rất đỗi vui mừng, chạy về báo tin cho môn đệ Đức Giê-su[^12-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97] hay.
|
| 3 |
|
| 4 |
+
# Đức Giê-su[^13-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97] hiện ra với các phụ nữ[^14-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]
|
| 5 |
+
<sup><b>9</b></sup> Bỗng Đức Giê-su[^15-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97] đón gặp các bà và nói : “Chào chị em[^16-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97] !” Các bà tiến lại gần Người, ôm lấy chân, và bái lạy Người. <sup><b>10</b></sup> Bấy giờ, Đức Giê-su[^17-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97] nói với các bà : “Chị em đừng sợ ! Về báo cho anh em của Thầy để họ đến Ga-li-lê[^18-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]. Họ sẽ được thấy Thầy ở đó.��
|
| 6 |
|
| 7 |
+
# Các thượng tế lừa đảo[^19-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]
|
| 8 |
<sup><b>11</b></sup> Các bà đang đi, thì có mấy người trong đội lính canh mồ vào thành báo cho các thượng tế biết mọi việc đã xảy ra. <sup><b>12</b></sup> Các thượng tế liền họp với các kỳ mục ; sau khi bàn bạc, họ cho lính một số tiền lớn, <sup><b>13</b></sup> và bảo : “Các anh hãy nói như thế này : Ban đêm đang lúc chúng tôi ngủ, các môn đệ của hắn đã đến lấy trộm xác. <sup><b>14</b></sup> Nếu sự việc này đến tai quan tổng trấn, chính chúng tôi sẽ dàn xếp với quan và lo cho các anh được vô sự.” <sup><b>15</b></sup> Lính đã nhận tiền và làm theo lời họ dạy. Câu chuyện này được phổ biến giữa người Do-thái cho đến ngày nay.
|
| 9 |
|
| 10 |
+
# [^2@-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]Đức Giê-su[^20-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97] hiện ra tại Ga-li-lê[^21-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97], và sai môn đệ đi đến với muôn dân[^22-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]
|
| 11 |
+
<sup><b>16</b></sup> Mười một môn đệ[^23-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97] đi tới miền Ga-li-lê[^24-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97][^25-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97], đến ngọn núi[^26-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97] Đức Giê-su[^27-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97] đã truyền cho các ông đến. <sup><b>17</b></sup> Khi thấy Người, các ông bái lạy[^28-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97], nhưng có mấy ông lại hoài nghi[^29-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]. <sup><b>18</b></sup> Đức Giê-su[^30-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97] đến gần, nói với các ông :[^31-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97] “Thầy đã được trao toàn quyền trên trời dưới đất. <sup><b>19</b></sup> Vậy anh em hãy đi và làm cho muôn dân trở thành môn đệ, làm phép rửa cho họ nhân danh Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần, <sup><b>20</b></sup> dạy bảo họ tuân giữ mọi điều Thầy đã truyền cho anh em. Và đây, Thầy ở cùng anh em mọi ngày cho đến tận thế[^32-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97].”
|
| 12 |
|
| 13 |
+
[^1-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: Mặc dầu ngày của người Do-thái tính từ lúc mặt trời lặn hôm trước, quãng 6 giờ chiều và động từ Hy-lạp (*bừng sáng lên*), Mát-thêu dùng có thể hiểu về lúc sao hôm xuất hiện lúc chập tối, nhưng trong văn mạch (*các bà ra viếng mộ*) và đối chiếu với các đoạn song song (Mc 16,1 và Lc 24,1), thì phải hiểu câu nói của Mát-thêu về sáng Chúa nhật, chứ không thể hiểu về chiều thứ bảy được.
|
| 14 |
|
| 15 |
+
[^2-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 16 |
|
| 17 |
+
[^3-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 18 |
|
| 19 |
+
[^4-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: *Một bà khác cũng tên là Ma-ri-a* : có lẽ đó là mẹ ông Gia-cô-bê và ông Giô-xép nói ở 27,56. Vì Mát-thêu đã kể việc niêm phong mộ Chúa, nên ở đây các bà chỉ đến viếng mộ, kiểu người Do-thái có tục lệ đi hành hương tới mộ của các vị thánh ; Mác-cô (16,1) và Lu-ca (24,1) không nói tới việc niêm phong thì kể rõ chủ đích cuộc viếng mộ là để xức dầu ướp xác Chúa.
|
| 20 |
|
| 21 |
+
[^5-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: Mát-thêu rất để ý tới chuyện *đất rung chuyển*, ở đây cũng như lúc Chúa tắt thở (27,51 tt). Câu văn viết theo thể văn khải huyền gợi lên tầm mức vũ trụ của biến cố : Chúa Giê-su phục sinh nghĩa là Thiên Chúa đã chiến thắng tử thần.
|
| 22 |
|
| 23 |
+
[^6-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: *Thiên thần Chúa* : hiểu theo nghĩa trong các bản văn của Cựu Ước (St 16,7.13 ; 21,17 ; 22,11-15 ; Xh 3,2-6 ; 14,19 ; v.v...) thì là chính Thiên Chúa. Quả thật, trong biến cố này Người hành động (c.2) và nói (c. 5.7) với chính uy thế của Thiên Chúa ; và diện mạo của Người (c.3) chói loà như chớp, một cách diễn tả cổ điển về những cuộc thần hiển, và chính Chúa Giê-su đã dùng như biểu tượng của Con Người lúc quang lâm phán xét (x. Mt 24,27).
|
| 24 |
|
| 25 |
+
[^7-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: Mát-thêu không diễn tả chính việc sống lại, ông chỉ dùng kiểu nói khải huyền để nói đến các hậu quả của việc Thiên Chúa làm. Trong khi lính canh sợ *chết ngất đi*, thì Thiên Chúa mặc khải biến cố cho các bà. Trong bản Hy-lạp, đại từ chỉ ngôi (*hymeis*) đặt ở cuối câu *đừng sợ*, như đối lập các bà với bọn lính canh, lính s��, chứ các bà không việc gì phải sợ !
|
| 26 |
|
| 27 |
+
[^8-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: Trong sứ điệp của thiên thần, điều cần được lưu ý đặc biệt là sự đối chọi giữa *Đấng bị đóng đinh* và *Người đã trỗi dậy*. Lời giảng tiêu biểu nhất của Hội Thánh sơ khai nổi bật vì luôn nêu ra sự đối chọi này (x. Cv 2,23-24.36 ; 4,10 ; v.v...). Thiên thần cũng nhắc lại việc Chúa Giê-su đã báo trước Người sẽ sống lại và hẹn gặp lại các môn đệ tại Ga-li-lê.
|
| 28 |
|
| 29 |
+
[^9-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 30 |
|
| 31 |
+
[^10-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 32 |
|
| 33 |
+
[^11-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: Sự *sợ hãi* của các bà phải coi như là một phản ứng có ý nghĩa thần học hơn là tâm lý : một cảm nghiệm siêu nhiên về cuộc thần hiển, một sự gặp gỡ Thiên Chúa.
|
| 34 |
|
| 35 |
+
[^12-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 36 |
|
| 37 |
+
[^13-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 38 |
|
| 39 |
+
[^14-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: Chỉ có Mát-thêu kể chuyện này ; nhưng có lẽ phải đồng hoá việc này với việc Gio-an (20,24 tt) kể về một mình Ma-ri-a Mác-đa-la. Một dấu hiệu là ở cả hai nơi, Chúa Giê-su gọi các môn đệ là *anh em của Thầy*.
|
| 40 |
|
| 41 |
+
[^15-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 42 |
|
| 43 |
+
[^16-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: Cũng một công thức chào bằng tiếng Hy-lạp *khairêtê* : *hãy vui lên* như khi thiên thần Gáp-ri-en chào Đức Ma-ri-a (Lc 1,28) : lời chào đồng thời cũng là lời kêu gọi vui lên vì niềm vui ơn cứu độ do Chúa phục sinh mang lại. – Về các cuộc hiện ra của chính Chúa Giê-su, thì các Tin Mừng không nhất trí với nhau. Tuy nhiên, cần để ý là không tác giả nào muốn kể về tất cả mọi lần hiện ra. Mặt khác, qua nhiều đoạn văn Tân Ước, chúng ta có thể phỏng đoán được trong thời gian bốn mươi ngày trước khi *lên trời*, Chúa Giê-su đã hiện ra nhiều lần chứ không phải chỉ có những lần được kể lại mà thôi (x. Cv 1,3 ; 13,31 ; 1 Cr 15,3-8). – Mát-thêu, theo đường lối giản lược quen thuộc của người, đã bỏ nhiều hoàn cảnh và chi tiết cụ thể. Điều người đặc biệt quan tâm, khi kết thúc Tin Mừng, là làm nổi bật sự kiện căn bản làm nền tảng cho Hội Thánh. Sự kiện đó là cuộc hiện ra long trọng với các Tông Đồ tại Ga-li-lê để sai các ngài đi rao giảng Tin Mừng cho khắp thế giới.
|
| 44 |
|
| 45 |
+
[^17-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 46 |
|
| 47 |
+
[^18-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 48 |
|
| 49 |
+
[^19-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: Chuyện này đi với Mt 27,62-66 và cũng chỉ một mình Mát-thêu kể. Cũng như ở trên, hình như ở đây tác giả cũng muốn đối chọi bọn lính với các bà : trong khi các bà hối hả chạy về loan tin Chúa sống lại, thì bọn lính cũng mau mắn về báo cáo với các thượng tế, tức là những người lãnh đạo của dân Do-thái. Thượng Hội Đồng Do-thái nhóm họp để tìm cách ém nhẹm sự việc. Suốt cuộc Thương Khó, những người lãnh đạo đã tỏ ra là những người gian dối và chai đá. Đây là tột đỉnh sự gian dối và chai đá của họ. Chúa Giê-su dứt khoát loại bỏ họ cùng với dân do họ lãnh đạo và trao cho nhóm Mười Một quy tụ một dân mới và dạy dỗ dân mới sống theo lời Người.
|
| 50 |
|
| 51 |
+
[^20-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 52 |
|
| 53 |
+
[^21-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 54 |
|
| 55 |
+
[^22-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: Cuộc hiện ra long trọng này phải được coi là chính thức, vì mục đích là để trao sứ mệnh cho Hội Thánh qua các Tông Đồ, chứ không phải để chứng tỏ Chúa đã sống lại. Trình thuật này của Mát-thêu tương đương với các trình thuật Mc 16,14-18 ; Lc 24,36-49 và Ga 20,19-23 xét về ý nghĩa.
|
| 56 |
|
| 57 |
+
[^23-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: *Mười một môn đệ*, vì Giu-đa không còn nữa và Mát-thi-a chưa được chọn (x. Cv 1,15-26). Hiển nhiên các môn đệ này làm thành nhóm cố định, tức là Tông Đồ Đoàn, có nhiệm vụ lãnh đạo Hội Thánh Chúa.
|
| 58 |
|
| 59 |
+
[^24-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 60 |
|
| 61 |
+
[^25-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: *Tới miền Ga-li-lê* tức là đến với dân ngoại như chính Thầy khi khởi sự sứ vụ trần gian (x. Mt 4,12-17).
|
| 62 |
|
| 63 |
+
[^26-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: *Đến ngọn núi ...* : xét về địa điểm thì không biết là đâu ; nhưng chắc chắn Mát-thêu muốn nói đến núi theo nghĩa tượng trưng : Núi là nơi Thiên Chúa mặc khải ; chính Chúa Giê-su đã khai mạc Nước Trời trên núi (Mt 5,1), đã tỏ vinh quang Mê-si-a trên núi (Mt 17,1-8), và bây giờ cũng ở trên núi mà Người sai Hội Thánh đi, tiếp tục công việc Người đã khởi sự.
|
| 64 |
|
| 65 |
+
[^27-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 66 |
|
| 67 |
+
[^28-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: *Thấy Người, các ông bái lạy* : sau nhiều lần hiện ra để khắc phục lòng tin của các môn đệ nói chung, và các Tông Đồ nói riêng, lần này Chúa Giê-su hiện ra để trao sứ mệnh toàn cầu cho các ngài trước khi lên trời. Cử chỉ bái lạy nói lên lòng tin và nhất là sự tôn thờ Chúa phục sinh.
|
| 68 |
|
| 69 |
+
[^29-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: *Nhưng có mấy ông lại hoài nghi* : câu này thật khó hiểu ở đây, vì nó hầu như mâu thuẫn với điều vừa nói. Để tránh khó khăn về ý nghĩa, có người dịch là *... các ông bái lạy, các ông là những người trước đã hoài nghi*. Nhưng cách dịch này không thích hợp với văn phạm Hy-lạp. Ý kiến khác giải thích về sự nhận diện Chúa Giê-su : không phải hoài nghi việc Chúa đã sống lại, nhưng hoài nghi không biết người đang tiến lại gần kia có phải thật là Chúa Giê-su không, cũng như Ma-ri-a Mác-đa-la lầm tưởng Người là ông làm vườn, hoặc như hai môn đệ tưởng Người là một lữ khách bình thường. Thế nhưng giải thích như thế vẫn còn khó hiểu tại sao các ông lại bái lạy Người trước rồi. – Một ý kiến khác nữa cho rằng Mát-thêu bắt buộc phải nói đến sự hoài nghi của các Tông Đồ trước khi đi đến lòng tin đầy đủ ; vì không kể các cuộc hiện ra khác, nên không có chỗ để nói về sự hoài nghi của các môn đệ (một sự kiện tất cả các trình thuật Tin Mừng khác đều nói đến). Vì thế Mát-thêu đã phải đặt ở đây, không phải như là thái độ của các Tông Đồ lúc ấy, nhưng là của một lúc nào đó, trước khi các ông tin hoàn toàn. Có thể coi đây như một trường hợp trục trặc về kỹ thuật viết văn, chứ không mâu thuẫn về tư tưởng. Sau cùng có một cách giải thích nữa, cũng đáng để suy nghĩ. Vì cuộc hiện-ra-để-trao-sứ-mệnh này mang ý nghĩa cộng đoàn (nhóm Mười Một và có thể có cả các môn đệ nam, nữ khác, là hiện thân của Hội Thánh), nên sự hoài nghi đây không hiểu như chuyện cá nhân các Tông Đồ lúc đó, mà hiểu tượng trưng về thái độ của Hội Thánh nói chung trong suốt dòng lịch sử của mình cho đến tận thế. Nhóm người đó đã nhận lệnh trở thành *Hội Thánh của toàn cầu*, nhưng Hội Thánh này luôn luôn bị cám dỗ tự khép mình lại ... Có thể nói rằng khi viết câu *Nhưng có mấy người vẫn hoài nghi* là Mát-thêu nghĩ đến cộng đoàn lúc ngài viết, và mỗi lần đọc lại, chúng ta phải hiểu về Hội Thánh của thời đại chúng ta : Chúa phục sinh đã hiển nhiên như vậy mà có kẻ vẫn do dự.
|
| 70 |
|
| 71 |
+
[^30-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 72 |
|
| 73 |
+
[^31-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: Cao điểm của cuộc hiện ra là từ c. 18b : Chúa Giê-su tuyên bố trao sứ mệnh cho Hội Thánh qua các Tông Đồ. Ngày xưa, cũng trên núi, Người đã từ chối nhận quyền Xa-tan hứa ban trên *tất cả các nước thế gian* (Mt 4,8-10), thì bây giờ Người tuyên bố Thiên Chúa đã ban cho Người tất cả ; chúng ta không thể không nghĩ tới lới sấm về Con Người trong Đa-ni-en : *Người được ban tặng quyền bính, vinh dự, vương triều. Tất cả các dân, các nước, các tiếng nói phải phụng sự Người* (7,14) ; hơn nữa, quyền bính của Người còn bao trùm cả trời đất (Cv 13,33 ; Rm 1,4 ; Pl 2,5-11 ; 1 Tm 3,16). *Vậy* Hội Thánh phải dùng quyền đó nhân danh Người, mà làm cho muôn dân trở thành môn đệ của Người, trước tiên là những người Do-thái (x. Mt 10,5 ; 15,24) rồi tất cả thế giới (x. 8,11 ; 21,41 ; 22,8-10 ; 24,14.30 tt ; 25,32). Công việc làm cho người ta thành môn đệ của Chúa Ki-tô là một công việc năng động, bao gồm tất cả tiến trình rao giảng Tin Mừng. Để chu toàn công việc ấy, các môn đệ phải sử dụng quyền cử hành các bí tích cho họ *làm phép rửa nhân danh Chúa Cha...*. Bí tích được cử hành nhờ quyền thế và hiệu năng của Chúa Ba Ngôi, đặt người lãnh nhận trong mối tương quan đích thân với Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần. Ngoài ra, công việc đào tạo môn đệ đó còn phải tiến hành cho tới khi Hội Thánh đạt tới sự viên mãn của Đức Ki-tô (x. Ep 1,23). Chính vì thế mà các Tông Đồ phải thi hành quyền hướng dẫn muôn dân trên con đường các giới răn Chúa. Đây là Dân của Giao Ước Mới sống theo Luật mới do Chúa Giê-su công bố và các Tông Đồ tiếp tục truyền đạt, mỗi người được tham dự và phải thi hành theo ơn gọi của mình.
|
| 74 |
|
| 75 |
+
[^32-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: Người ta có thể thắc mắc về tính cách chính xác và rõ ràng của chỉ thị Chúa ra trong c.19 cũng như về công thức rửa tội nhân danh Chúa Ba Ngôi. Quả thật, trong Công vụ, Hội Thánh sơ khai phải qua nhiều kinh nghiệm cụ thể mới ý thức dần dần tầm mức bao quát của sứ mệnh đi đến với muôn dân. Mặt khác, Công vụ chỉ thấy nói tới rửa tội *nhân danh Chúa Giê-su* mà thôi (x. Cv 2,38 ; 10,48). Từ những nhận định này, chúng ta có thể kết luận : mệnh lệnh đưa ra trong đoạn Tin Mừng này đúng là của Chúa Giê-su phục sinh trao cho các môn đệ ; nhưng chỉ dần dần, nhờ Chúa Thánh Thần và qua kinh nghiệm sống, Hội Thánh mới nhận thức hết ý nghĩa của mệnh lệnh đó. Khi Tin Mừng được soạn ra, Mát-thêu đã dùng công thức trên, dưới ơn linh hứng siêu nhiên, theo như Hội Thánh hiểu và quen dùng trong phụng tự thời đó. – Sau cùng, Chúa Ki-tô phục sinh hứa sẽ hiện diện mãi mãi trong Hội Thánh để hỗ trợ đắc lực cho Hội Thánh *hằng ngày*, giúp Hội Thánh chu toàn sứ mệnh được trao phó cho đến tận thế. Như vậy Chúa Giê-su chính là Em-ma-nu-en *Thiên-Chúa-ở-cùng-chúng-ta* (Mt 1,23).
|
| 76 |
|
| 77 |
+
[^1@-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: Mc 16,1-8; Lc 24,1-7; Ga 20,1-10
|
| 78 |
|
| 79 |
+
[^2@-b36915b5-90dd-4cc5-a9eb-05786028ac97]: Mc 16,14-18; Lc 24,36-39; Ga 20,19-23; Cv 1,6-8
|
corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.001.md
CHANGED
|
@@ -1,218 +1,218 @@
|
|
| 1 |
# TIN MỪNG THEO THÁNH MÁC-CÔ
|
| 2 |
|
| 3 |
-
## I. GIAI ĐOẠN DỌN ĐƯỜNG CHO SỨ VỤ CỦA ĐỨC GIÊ-SU[^1-
|
| 4 |
-
<sup><b>1</b></sup> Khởi đầu[^2-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
### [^1@-
|
| 7 |
-
<sup><b>2</b></sup> Trong sách ngôn sứ I-sai-a[^10-
|
| 8 |
|
| 9 |
-
<sup><b>4</b></sup> Đúng theo lời đó, ông Gio-an[^12-
|
| 10 |
|
| 11 |
-
<sup><b>6</b></sup> Ông Gio-an[^16-
|
| 12 |
|
| 13 |
-
### [^4@-
|
| 14 |
-
<sup><b>9</b></sup> Hồi ấy, Đức Giê-su[^20-
|
| 15 |
|
| 16 |
-
### [^7@-
|
| 17 |
-
<sup><b>12</b></sup> Thần Khí liền đẩy Người vào hoang địa. <sup><b>13</b></sup> Người ở trong hoang địa bốn mươi ngày, chịu Xa-tan[^27-
|
| 18 |
|
| 19 |
## II. SỨ VỤ CỦA ĐỨC GIÊ-SU TẠI GA-LI-LÊ
|
| 20 |
|
| 21 |
-
### [^8@-
|
| 22 |
-
<sup><b>14</b></sup> Sau khi ông Gio-an[^29-
|
| 23 |
|
| 24 |
-
### [^9@-
|
| 25 |
-
<sup><b>16</b></sup> Người đang đi dọc theo biển hồ Ga-li-lê[^34-
|
| 26 |
|
| 27 |
-
<sup><b>19</b></sup> Đi xa hơn một chút, Người thấy ông Gia-cô-bê[^37-
|
| 28 |
|
| 29 |
-
### Đức Giê-su[^42-
|
| 30 |
-
<sup><b>21</b></sup> Đức Giê-su[^45-
|
| 31 |
|
| 32 |
-
<sup><b>23</b></sup> Lập tức, trong hội đường của họ, có một người bị thần ô uế nhập, la lên <sup><b>24</b></sup> rằng : “Ông Giê-su[^48-
|
| 33 |
|
| 34 |
-
### [^11@-
|
| 35 |
-
<sup><b>29</b></sup> Vừa ra khỏi hội đường Ca-phác-na-um[^54-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
### [^12@-
|
| 38 |
-
<sup><b>32</b></sup> Chiều đến, khi mặt trời đã lặn, người ta đem mọi kẻ ốm đau và những ai bị quỷ ám đến cho Người[^63-
|
| 39 |
|
| 40 |
-
### [^13@-
|
| 41 |
-
<sup><b>35</b></sup> Sáng sớm, lúc trời còn tối mịt, Người đã dậy, đi ra một nơi hoang vắng và cầu nguyện ở đó. <sup><b>36</b></sup> Ông Si-môn[^68-
|
| 42 |
|
| 43 |
-
### [^14@-
|
| 44 |
-
<sup><b>40</b></sup> Có người mắc bệnh phong đến gặp Người, anh ta quỳ xuống van xin rằng : “Nếu Ngài muốn, Ngài có thể làm cho tôi được sạch.” <sup><b>41</b></sup> Người chạnh lòng thương[^72-
|
| 45 |
|
| 46 |
-
[^1-
|
| 47 |
|
| 48 |
-
[^2-
|
| 49 |
|
| 50 |
-
[^3-
|
| 51 |
|
| 52 |
-
[^4-
|
| 53 |
|
| 54 |
-
[^5-
|
| 55 |
|
| 56 |
-
[^6-
|
| 57 |
|
| 58 |
-
[^7-
|
| 59 |
|
| 60 |
-
[^8-
|
| 61 |
|
| 62 |
-
[^9-
|
| 63 |
|
| 64 |
-
[^10-
|
| 65 |
|
| 66 |
-
[^11-
|
| 67 |
|
| 68 |
-
[^12-
|
| 69 |
|
| 70 |
-
[^13-
|
| 71 |
|
| 72 |
-
[^14-
|
| 73 |
|
| 74 |
-
[^15-
|
| 75 |
|
| 76 |
-
[^16-
|
| 77 |
|
| 78 |
-
[^17-
|
| 79 |
|
| 80 |
-
[^18-
|
| 81 |
|
| 82 |
-
[^19-
|
| 83 |
|
| 84 |
-
[^20-
|
| 85 |
|
| 86 |
-
[^21-
|
| 87 |
|
| 88 |
-
[^22-
|
| 89 |
|
| 90 |
-
[^23-
|
| 91 |
|
| 92 |
-
[^24-
|
| 93 |
|
| 94 |
-
[^25-
|
| 95 |
|
| 96 |
-
[^26-
|
| 97 |
|
| 98 |
-
[^27-
|
| 99 |
|
| 100 |
-
[^28-
|
| 101 |
|
| 102 |
-
[^29-
|
| 103 |
|
| 104 |
-
[^30-
|
| 105 |
|
| 106 |
-
[^31-
|
| 107 |
|
| 108 |
-
[^32-
|
| 109 |
|
| 110 |
-
[^33-
|
| 111 |
|
| 112 |
-
[^34-
|
| 113 |
|
| 114 |
-
[^35-
|
| 115 |
|
| 116 |
-
[^36-
|
| 117 |
|
| 118 |
-
[^37-
|
| 119 |
|
| 120 |
-
[^38-
|
| 121 |
|
| 122 |
-
[^39-
|
| 123 |
|
| 124 |
-
[^40-
|
| 125 |
|
| 126 |
-
[^41-
|
| 127 |
|
| 128 |
-
[^42-
|
| 129 |
|
| 130 |
-
[^43-
|
| 131 |
|
| 132 |
-
[^44-
|
| 133 |
|
| 134 |
-
[^45-
|
| 135 |
|
| 136 |
-
[^46-
|
| 137 |
|
| 138 |
-
[^47-
|
| 139 |
|
| 140 |
-
[^48-
|
| 141 |
|
| 142 |
-
[^49-
|
| 143 |
|
| 144 |
-
[^50-
|
| 145 |
|
| 146 |
-
[^51-
|
| 147 |
|
| 148 |
-
[^52-
|
| 149 |
|
| 150 |
-
[^53-
|
| 151 |
|
| 152 |
-
[^54-
|
| 153 |
|
| 154 |
-
[^55-
|
| 155 |
|
| 156 |
-
[^56-
|
| 157 |
|
| 158 |
-
[^57-
|
| 159 |
|
| 160 |
-
[^58-
|
| 161 |
|
| 162 |
-
[^59-
|
| 163 |
|
| 164 |
-
[^60-
|
| 165 |
|
| 166 |
-
[^61-
|
| 167 |
|
| 168 |
-
[^62-
|
| 169 |
|
| 170 |
-
[^63-
|
| 171 |
|
| 172 |
-
[^64-
|
| 173 |
|
| 174 |
-
[^65-
|
| 175 |
|
| 176 |
-
[^66-
|
| 177 |
|
| 178 |
-
[^67-
|
| 179 |
|
| 180 |
-
[^68-
|
| 181 |
|
| 182 |
-
[^69-
|
| 183 |
|
| 184 |
-
[^70-
|
| 185 |
|
| 186 |
-
[^71-
|
| 187 |
|
| 188 |
-
[^72-
|
| 189 |
|
| 190 |
-
[^73-
|
| 191 |
|
| 192 |
-
[^1@-
|
| 193 |
|
| 194 |
-
[^2@-
|
| 195 |
|
| 196 |
-
[^3@-
|
| 197 |
|
| 198 |
-
[^4@-
|
| 199 |
|
| 200 |
-
[^5@-
|
| 201 |
|
| 202 |
-
[^6@-
|
| 203 |
|
| 204 |
-
[^7@-
|
| 205 |
|
| 206 |
-
[^8@-
|
| 207 |
|
| 208 |
-
[^9@-
|
| 209 |
|
| 210 |
-
[^10@-
|
| 211 |
|
| 212 |
-
[^11@-
|
| 213 |
|
| 214 |
-
[^12@-
|
| 215 |
|
| 216 |
-
[^13@-
|
| 217 |
|
| 218 |
-
[^14@-
|
|
|
|
| 1 |
# TIN MỪNG THEO THÁNH MÁC-CÔ
|
| 2 |
|
| 3 |
+
## I. GIAI ĐOẠN DỌN ĐƯỜNG CHO SỨ VỤ CỦA ĐỨC GIÊ-SU[^1-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]
|
| 4 |
+
<sup><b>1</b></sup> Khởi đầu[^2-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] Tin Mừng[^3-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] Đức Giê-su[^4-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338][^5-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] Ki-tô[^6-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338][^7-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338], Con Thiên Chúa[^8-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] :
|
| 5 |
|
| 6 |
+
### [^1@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]Ông Gio-an[^9-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] Tẩy Giả rao giảng
|
| 7 |
+
<sup><b>2</b></sup> Trong sách ngôn sứ I-sai-a[^10-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] có chép rằng : *[^2@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]Này Ta sai sứ giả của Ta đi trước mặt Con, người sẽ dọn đường cho Con.* <sup><b>3</b></sup> *[^3@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]Có tiếng người hô trong hoang địa : Hãy dọn sẵn con đường của Đức Chúa, sửa lối cho thẳng để Người đi*[^11-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338].
|
| 8 |
|
| 9 |
+
<sup><b>4</b></sup> Đúng theo lời đó, ông Gio-an[^12-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] Tẩy Giả đã xuất hiện trong hoang địa, rao giảng kêu gọi người ta chịu phép rửa tỏ lòng hối cải để được ơn tha tội. <sup><b>5</b></sup> Mọi người từ khắp miền Giu-đê[^13-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] và thành Giê-ru-sa-lem[^14-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] kéo đến với ông. Họ thú tội, và ông làm phép rửa cho họ trong sông Gio-đan[^15-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338].
|
| 10 |
|
| 11 |
+
<sup><b>6</b></sup> Ông Gio-an[^16-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] mặc áo lông lạc đà, thắt lưng bằng dây da, ăn châu chấu và mật ong rừng. <sup><b>7</b></sup> Ông rao giảng rằng : “Có Đấng quyền thế hơn tôi đang đến sau tôi, tôi không đáng cúi xuống cởi quai dép cho Người. <sup><b>8</b></sup> Tôi thì tôi làm phép rửa cho anh em trong nước, còn Người, Người sẽ làm phép rửa cho anh em trong Thánh Thần[^17-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338].”
|
| 12 |
|
| 13 |
+
### [^4@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]Đức Giê-su[^18-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] chịu phép rửa[^19-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]
|
| 14 |
+
<sup><b>9</b></sup> Hồi ấy, Đức Giê-su[^20-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] từ Na-da-rét[^21-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] miền Ga-li-lê[^22-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] đến, và được ông Gio-an[^23-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] làm phép rửa dưới sông Gio-đan[^24-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]. <sup><b>10</b></sup> Vừa lên khỏi nước, Người liền thấy các tầng trời xé ra, và thấy [^5@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]Thần Khí như chim bồ câu ngự xuống trên mình. <sup><b>11</b></sup> Lại có tiếng từ trời phán rằng : “Con là [^6@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]Con yêu dấu của Cha, Cha hài lòng về Con.”
|
| 15 |
|
| 16 |
+
### [^7@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]Đức Giê-su[^25-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] chịu cám dỗ trong sa mạc[^26-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]
|
| 17 |
+
<sup><b>12</b></sup> Thần Khí liền đẩy Người vào hoang địa. <sup><b>13</b></sup> Người ở trong hoang địa bốn mươi ngày, chịu Xa-tan[^27-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] cám dỗ, sống giữa loài dã thú, và có các thiên sứ hầu hạ Người.
|
| 18 |
|
| 19 |
## II. SỨ VỤ CỦA ĐỨC GIÊ-SU TẠI GA-LI-LÊ
|
| 20 |
|
| 21 |
+
### [^8@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]Đức Giê-su[^28-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] khai mạc công việc rao giảng
|
| 22 |
+
<sup><b>14</b></sup> Sau khi ông Gio-an[^29-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] bị nộp, Đức Giê-su[^30-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] đến miền Ga-li-lê[^31-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] rao giảng[^32-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] Tin Mừng của Thiên Chúa. <sup><b>15</b></sup> Người nói : “Thời kỳ đã mãn, và Triều Đại Thiên Chúa đã đến gần. Anh em hãy hối cải và tin vào Tin Mừng.”
|
| 23 |
|
| 24 |
+
### [^9@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]Đức Giê-su[^33-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] kêu gọi bốn môn đệ đầu tiên
|
| 25 |
+
<sup><b>16</b></sup> Người đang đi dọc theo biển hồ Ga-li-lê[^34-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338], thì thấy ông Si-môn[^35-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] với người anh là ông An-rê[^36-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338], đang quăng lưới xuống biển, vì họ làm nghề đánh cá. <sup><b>17</b></sup> Người bảo họ : “Các anh hãy theo tôi, tôi sẽ làm cho các anh thành những kẻ lưới người như lưới cá.” <sup><b>18</b></sup> Lập tức hai ông bỏ chài lưới mà đi theo Người.
|
| 26 |
|
| 27 |
+
<sup><b>19</b></sup> Đi xa hơn một chút, Người thấy ông Gia-cô-bê[^37-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338], con ông Dê-bê-đê[^38-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338], và người em là ông Gio-an[^39-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]. Hai ông này đang vá lưới ở trong thuyền. <sup><b>20</b></sup> Người liền gọi các ông. Và các ông bỏ cha mình là ông Dê-bê-đê[^40-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] ở lại trên thuyền với những người làm công, mà đi theo Người[^41-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338].
|
| 28 |
|
| 29 |
+
### Đức Giê-su[^42-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] giảng dạy tại Ca-phác-na-um[^43-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338][^44-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] và chữa lành cho một số người
|
| 30 |
+
<sup><b>21</b></sup> Đức Giê-su[^45-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] và các môn đệ đi vào thành Ca-phác-na-um[^46-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338][^47-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]. Ngay ngày sa-bát, Người vào hội đường giảng dạy. <sup><b>22</b></sup> [^10@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]Thiên hạ sửng sốt về lời giảng dạy của Người, vì Người giảng dạy như một Đấng có thẩm quyền, chứ không như các kinh sư.
|
| 31 |
|
| 32 |
+
<sup><b>23</b></sup> Lập tức, trong hội đường của họ, có một người bị thần ô uế nhập, la lên <sup><b>24</b></sup> rằng : “Ông Giê-su[^48-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] Na-da-rét, chuyện chúng tôi can gì đến ông mà ông đến tiêu diệt chúng tôi ? Tôi biết ông là ai rồi : ông là Đấng Thánh của Thiên Chúa[^49-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] !” <sup><b>25</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^50-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] quát mắng nó : “Câm đi, hãy xuất khỏi người này !” <sup><b>26</b></sup> Thần ô uế lay mạnh người ấy, thét lên một tiếng, và xuất khỏi anh ta. <sup><b>27</b></sup> Mọi người đều kinh ngạc đến nỗi họ bàn tán với nhau : “Thế nghĩa là gì ? Giáo lý thì mới mẻ, người dạy lại có uy quyền. Ông ấy ra lệnh cho cả các thần ô uế và chúng phải tuân lệnh !” <sup><b>28</b></sup> Lập tức danh tiếng Người đồn ra mọi nơi, khắp cả vùng lân cận miền Ga-li-lê[^51-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338].
|
| 33 |
|
| 34 |
+
### [^11@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]Đức Giê-su[^52-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] chữa nhạc mẫu ông Si-môn[^53-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]
|
| 35 |
+
<sup><b>29</b></sup> Vừa ra khỏi hội đường Ca-phác-na-um[^54-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338], Đức Giê-su[^55-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] đi đến nhà hai ông Si-môn[^56-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] và An-rê[^57-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]. Có ông Gia-cô-bê[^58-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] và ông Gio-an[^59-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] cùng đi theo. <sup><b>30</b></sup> Lúc đó, bà mẹ vợ ông Si-môn[^60-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] đang lên cơn sốt, nằm trên giường. Lập tức họ nói cho Người biết tình trạng của bà. <sup><b>31</b></sup> Người lại gần, cầm lấy tay bà mà đỡ dậy[^61-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] ; cơn sốt dứt ngay và bà phục vụ các ngài.
|
| 36 |
|
| 37 |
+
### [^12@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]Đức Giê-su[^62-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] chữa cho nhiều người
|
| 38 |
+
<sup><b>32</b></sup> Chiều đến, khi mặt trời đã lặn, người ta đem mọi kẻ ốm đau và những ai bị quỷ ám đến cho Người[^63-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]. <sup><b>33</b></sup> Cả thành xúm lại trước cửa. <sup><b>34</b></sup> Đức Giê-su[^64-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] chữa nhiều kẻ ốm đau mắc đủ thứ bệnh tật, và trừ nhiều quỷ, nhưng không cho quỷ nói, vì chúng biết Người là ai[^65-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338].
|
| 39 |
|
| 40 |
+
### [^13@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]Đức Giê-su[^66-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] đi rao giảng khắp miền Ga-li-lê[^67-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]
|
| 41 |
+
<sup><b>35</b></sup> Sáng sớm, lúc trời còn tối mịt, Người đã dậy, đi ra một nơi hoang vắng và cầu nguyện ở đó. <sup><b>36</b></sup> Ông Si-môn[^68-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] và các bạn kéo nhau đi tìm. <sup><b>37</b></sup> Khi gặp Người, các ông thưa : “Mọi người đang tìm Thầy đấy !” <sup><b>38</b></sup> Người bảo các ông : “Chúng ta hãy đi nơi khác[^69-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338], đến các làng xã chung quanh, để Thầy còn rao giảng ở đó nữa, vì Thầy ra đi cốt để làm việc đó.” <sup><b>39</b></sup> Rồi Người đi khắp miền Ga-li-lê[^70-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338], rao giảng trong các hội đường của họ, và trừ quỷ.
|
| 42 |
|
| 43 |
+
### [^14@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]Đức Giê-su[^71-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] chữa người mắc bệnh phong
|
| 44 |
+
<sup><b>40</b></sup> Có người mắc bệnh phong đến gặp Người, anh ta quỳ xuống van xin rằng : “Nếu Ngài muốn, Ngài có thể làm cho tôi được sạch.” <sup><b>41</b></sup> Người chạnh lòng thương[^72-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] giơ tay đụng vào anh và bảo : “Tôi muốn, anh sạch đi !” <sup><b>42</b></sup> Lập tức, bệnh phong biến khỏi anh, và anh được sạch. <sup><b>43</b></sup> Nhưng Người nghiêm giọng đuổi anh đi ngay, <sup><b>44</b></sup> và bảo anh : “Coi chừng, đừng nói gì với ai cả, nhưng hãy đi trình diện tư tế, và vì anh đã được lành sạch, thì hãy dâng những gì ông Mô-sê[^73-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338] đã truyền, để làm chứng cho người ta biết.” <sup><b>45</b></sup> Nhưng vừa ra khỏi đó, anh đã bắt đầu rao truyền và tung tin ấy khắp nơi, đến nỗi Người không thể công khai vào thành nào được, mà phải ở lại những nơi hoang vắng ngoài thành. Và dân chúng từ khắp nơi kéo đến với Người.
|
| 45 |
|
| 46 |
+
[^1-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Phần nhập đề của Mc (1,1-13) gồm câu đề tựa (1,1) và ba đoạn nhằm làm sáng tỏ dung mạo Đức Giê-su trong giai đoạn lịch sử đầu tiên của Người (1,2-8 ; 1,9-11 ; 1,12-13).
|
| 47 |
|
| 48 |
+
[^2-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: *Khởi đầu Tin Mừng Đức Giê-su Ki-tô, Con Thiên Chúa* chỉ toàn bộ sách Tin Mừng II.
|
| 49 |
|
| 50 |
+
[^3-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Từ Hy-lạp *eủaggelion* có nghĩa là tin vui, tin mừng. Có thể hiểu *Tin Mừng Đức Giê-su* theo hai nghĩa : 1. Tin Mừng mà Đức Giê-su công bố. 2. Tin Mừng về Đức Giê-su là Đấng mang ơn cứu độ cho nhân loại, nhờ cái chết và sự Phục Sinh của Người. Ở đây, nghĩa thứ hai thích hợp hơn.
|
| 51 |
|
| 52 |
+
[^4-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 53 |
|
| 54 |
+
[^5-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Danh xưng *Giê-su* chỉ nhân vật lịch sử, cụ thể, xuất thân từ *Na-da-rét, miền Ga-li-lê* (1,9), là *bác thợ, con bà Ma-ri-a, và là anh em của các ông Gia-cô-bê, Giô-xết, Giu-đa và Si-môn* (6,3).
|
| 55 |
|
| 56 |
+
[^6-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 57 |
|
| 58 |
+
[^7-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Tước hiệu *Ki-tô* là từ Hy-lạp dịch nghĩa từ Híp-ri Mê-si-a, có nghĩa là Đấng được xức dầu. Theo đạo Do-thái, Đấng Mê-si-a sẽ đến phục hưng thế giới và cứu nhân loại, như lời các ngôn sứ đã loan báo. Tác giả Mác-cô quả quyết : Đức Giê-su chính là Đấng Mê-si-a loài người trông đợi, Đấng Thiên Chúa xức dầu để giao phó cho Người sứ mạng thiết lập Nước Thiên Chúa và cứu độ nhân loại.
|
| 59 |
|
| 60 |
+
[^8-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Tước hiệu *Con Thiên Chúa* không có trong vài bản chép tay, chẳng hạn bản Sinaiticus (thế kỷ 4) ; nhưng phần đông các bản đều giữ lại. Trong Cựu Ước, một nhân vật hay một tập thể (như dân Do-thái) có một tương quan đôi chút riêng biệt với Thiên Chúa đều được gọi là *con Thiên Chúa*. Hình như trong thời Đức Giê-su, tước hiệu này gần tương đương với tước hiệu *Con vua Đa-vít*. Chỉ có một lần, khi đứng trước Thượng Hội Đồng Do-thái, Đức Giê-su công nhận tước hiệu đó (14,61-62a). Sau ngày Chúa Thánh Thần hiện xuống, tước hiệu *Con Thiên Chúa* mới từ từ mang ý nghĩa mạnh như chúng ta hiểu ngày nay.
|
| 61 |
|
| 62 |
+
[^9-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 63 |
|
| 64 |
+
[^10-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: יְשַׁעְיָהוּ | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1
|
| 65 |
|
| 66 |
+
[^11-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Sách Tin Mừng II bắt đầu với lời rao giảng của ông Gio-an Tẩy Giả. Mác-cô giới thiệu ông Gio-an với độc giả : ông Gio-an là Tiền Hô của Đức Giê-su, là sứ giả dọn đường cho Người (1,2-3), nhờ lời rao giảng kêu gọi hối cải, nhờ phép rửa và việc loan báo Đấng sẽ đến. Lời rao giảng của ông Gio-an Tẩy Giả tập trung vào Đức Giê-su (1,7-8) : Người là Đấng quyền thế hơn ông Gio-an Tẩy Giả ; Người sẽ làm phép rửa trong Thánh Thần. Lời trích dẫn ở cc. 2-3 ghép ba đoạn Cựu Ước : Xh 23,20 và Ml 3,1 (c.2), Is 40,3 (c.3), hàm ý rằng Đức Giê-su thực hiện một cuộc xuất hành mới.
|
| 67 |
|
| 68 |
+
[^12-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 69 |
|
| 70 |
+
[^13-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
|
| 71 |
|
| 72 |
+
[^14-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 73 |
|
| 74 |
+
[^15-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: יַרְדֵּן -- Ιορδανης | Vietnamese: Gio-đan -- sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3
|
| 75 |
|
| 76 |
+
[^16-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 77 |
|
| 78 |
+
[^17-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: C.8 đối chiếu hai phép rửa : phép rửa bằng nước và phép rửa trong Thánh Thần. Người chịu phép rửa theo một nghi thức đã có từ thế kỷ 1 : dìm mình dưới nước. Phép rửa bằng nước của ông Gio-an đòi hỏi lòng hối cải, nhắm việc thanh luyện tâm hồn (1,4) và mang giá trị cánh chung : đem người chịu phép rửa vào nhóm những người tích cực trông đợi Đấng Mê-si-a sẽ đến. Còn phép rửa của Đức Giê-su trong Thánh Thần chỉ toàn thể công trình cứu độ do Đức Giê-su khai mạc. Ở đây, hình như công trình cứu độ đó được coi như tác động gây nên sự tái sinh, thực hiện công cuộc thánh hoá cánh chung nhờ Thánh Thần. Thành ngữ *trong Thánh Thần* gợi lại sự tái sinh trong thời cuối cùng, sự tái sinh đã được các ngôn sứ tiên báo (x. Is 32,15-16 ; 44,3-4 ; Ed 11,19-20 ; 36,26-27).
|
| 79 |
|
| 80 |
+
[^18-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 81 |
|
| 82 |
+
[^19-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Trình thuật về Đức Giê-su chịu phép rửa (1,9-11) nhằm làm nổi bật một khía cạnh của Đức Giê-su : mối tương quan của Người với Chúa Cha. Có nhiều cách giải thích biểu tượng *chim bồ câu* tuỳ theo đoạn Cựu Ước nào được sử dụng. Theo Dc 2,14 ; 5,2, đó là biểu tượng tình yêu Thiên Chúa đến với trần gian ; theo St 1,2 (*thần khí Thiên Chúa bay lượn trên mặt nước*), biến cố Đức Giê-su chịu phép rửa là khởi đầu cuộc tạo thành mới. Thánh Thần xuống trên Đức Giê-su là để tấn phong và xác nhận Đức Giê-su là Đấng Cứu Độ Thiên Chúa đã hứa (x. Is 11,2 ; 42,1 ; 63,11). Đàng khác, tiếng từ trời vọng xuống trong c.11 ám chỉ ba đoạn Cựu Ước : *Con là Con của Cha* (Tv 2,7 là thánh vịnh nhà vua được đạo Do-thái giải thích như một thánh vịnh Mê-si-a) ; *Con là Con yêu dấu của Cha* (St 22,2) ; *Cha hài lòng về Con* (Is 42,1 : Thiên Chúa phán : *Đây là người tôi tớ Ta nâng đỡ, là người Ta tuyển chọn và quý mến hết lòng. Ta cho thần khí Ta ngự trên Người*). Như thế, c.11 làm nổi bật dung mạo của Đức Giê-su : Người là Quân Vương được xức dầu để cai trị muôn dân ; Người là Con Một yêu dấu của Chúa Cha được dâng hiến làm lễ vật trong hy lễ ; Người là Tôi Tớ của Thiên Chúa có nhiệm vụ rao giảng, thực hiện công cuộc giải thoát và cứu độ.
|
| 83 |
|
| 84 |
+
[^20-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 85 |
|
| 86 |
+
[^21-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
|
| 87 |
|
| 88 |
+
[^22-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Nazareth | French: Nazara, Nazareth | Latin: Nazareth | Origin: Ναζαρεθ | Vietnamese: Na-da-rét 1 -- thành thuộc miền Ga-li-lê, Lc 2,39.51
|
| 89 |
|
| 90 |
+
[^23-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 91 |
|
| 92 |
+
[^24-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: יַרְדֵּן -- Ιορδανης | Vietnamese: Gio-đan -- sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3
|
| 93 |
|
| 94 |
+
[^25-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 95 |
|
| 96 |
+
[^26-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Trình thuật về Đức Giê-su chịu cám dỗ trong hoang địa cho thấy : Người xuất hiện ở đây với tư cách Đấng thắng Xa-tan, thắng cơn thử thách và cám dỗ. Dấu hiệu cụ thể của cuộc chiến thắng đó là Đức Giê-su sống giữa loài dã thú và được các thiên sứ phục vụ. Được các thiên sứ phục vụ có nghĩa là được Thiên Chúa cứu giúp. Đức Giê-su sống giữa loài dã thú : cảnh đó diễn tả sự phù trì che chở của Thiên Chúa (x. Tv 91,11-13) và sự hoà hợp của tạo thành dưới triều vua Mê-si-a (x. Is 11,6-9). Được Thiên Chúa cứu giúp và che chở, Đức Giê-su, Vua Mê-si-a thắng Xa-tan và khai mạc một thời mới, thời thái bình đầy tình huynh đệ, trong đó mọi nỗi hận thù đều tan biến.
|
| 97 |
|
| 98 |
+
[^27-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: שָׂטָן -- Σατανας | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10
|
| 99 |
|
| 100 |
+
[^28-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 101 |
|
| 102 |
+
[^29-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 103 |
|
| 104 |
+
[^30-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 105 |
|
| 106 |
+
[^31-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Nazareth | French: Nazara, Nazareth | Latin: Nazareth | Origin: Ναζαρεθ | Vietnamese: Na-da-rét 1 -- thành thuộc miền Ga-li-lê, Lc 2,39.51
|
| 107 |
|
| 108 |
+
[^32-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Đức Giê-su khai mạc công việc rao giảng : Đức Giê-su đến miền Ga-li-lê và bắt đầu rao giảng Tin Mừng của Thiên Chúa. Nội dung của lời rao giảng đó là Tin Mừng về Thiên Chúa, nghĩa là Tin Mừng về việc Người can thiệp trong lịch sử nhân loại nhờ Đức Giê-su Ki-tô. Lời rao giảng của Đức Giê-su được tóm kết trong c.15. Câu này gồm ba phần : 1. *Thời kỳ đã mãn* : các ngôn sứ chia thời gian làm hai thời kỳ : thời kỳ hiện tại và thời kỳ sẽ đến. Đức Giê-su loan báo thời kỳ hiện tại đã đến hồi kết thúc và một thời mới, thời cuối cùng, thời cánh chung đã tới. Đó là thời Thiên Chúa ấn định để thực hiện và hoàn thành các lời hứa của Người. 2. *Triều Đại Thiên Chúa đã đến gần* : Cựu Ước nói đến vương quyền của Thiên Chúa đối với dân riêng của Người (Is 6,1-3 ; 43,15 ; cách riêng các Tv 47 ; 93 ; 96-99). Nhưng sau thời lưu đày, tình trạng vương quyền trần gian vắng bóng làm cho dân Ít-ra-en hy vọng rằng chính Thiên Chúa sẽ tỏ bày cách rạng rỡ vương quyền của Người tại Xi-on và trải rộng quyền đó trên toàn cõi địa cầu (Is 24,23 ; 52,7 ; Gr 3,17 ; 8,19 ; Ed 20,33 ; Mk 2,13 ; 4,7 ; Xp 3,15 ; Ôv 21 ; Dcr 14,9...). Ít-ra-en trông đợi thời Thiên Chúa thiết lập vương quyền của Người. Ở đây, Đức Giê-su khẳng định : nơi Người, *Triều Đại Thiên Chúa đã đến gần*. 3. *Anh em hãy hối cải và tin vào Tin Mừng* : từ Hy-lạp *metanoeô* theo nghĩa gốc là nghĩ khác trước, đổi ý, đổi tâm tình, đổi não trạng, hối tiếc, hối hận. Ở đây, chắc phải hiểu *hối cải* (metanoeô) theo chủ đề căn bản trong Cựu Ước, cách riêng, từ ngôn sứ Giê-rê-mi-a : thay đổi hướng đi, triệt để quay về với Thiên Chúa của Giao Ước và dấn bước vào một cuộc sống mới. Đức Giê-su còn kêu gọi dân chúng lấy đức tin mà đón nhận toàn diện thông điệp Người công bố.
|
| 109 |
|
| 110 |
+
[^33-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 111 |
|
| 112 |
+
[^34-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Nazareth | French: Nazara, Nazareth | Latin: Nazareth | Origin: Ναζαρεθ | Vietnamese: Na-da-rét 1 -- thành thuộc miền Ga-li-lê, Lc 2,39.51
|
| 113 |
|
| 114 |
+
[^35-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 4 -- con của ông Si-môn và là em ông Giu-đa, -- 1 Mcb 16,2.14
|
| 115 |
|
| 116 |
+
[^36-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Andrew | French: André | Latin: Andreas | Origin: Ανδρεας | Vietnamese: An-rê -- anh ông Si-môn Phê-rô, Mt 4,18
|
| 117 |
|
| 118 |
+
[^37-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 6 -- em ông Gia-cô-bê, tông đồ của Đức Giê-su, -- Mt 4,21
|
| 119 |
|
| 120 |
+
[^38-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
|
| 121 |
|
| 122 |
+
[^39-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 123 |
|
| 124 |
+
[^40-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
|
| 125 |
|
| 126 |
+
[^41-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Tác giả đã soạn thảo hai trình thuật ngắn (1. 1,16-18 ; 2. 1,19-20), theo khuôn mẫu của 1 V 19,19-21 về việc ngôn sứ Ê-li-a kêu gọi ngôn sứ Ê-li-sa. Hai trình thuật này làm nổi bật sáng kiến của Đức Giê-su : chính Người kêu gọi các môn đệ đầu tiên (c.17 và c.20). Đức Giê-su kêu gọi hai ông Si-môn và An-rê đi theo Người và dùng hình ảnh rút từ nghề cũ, nghề đánh cá, để chỉ công tác mới (c.17). Hai trình thuật cũng làm nổi bật thái độ đáp lại của bốn môn đệ. Mc 1,18 cho thấy ông Si-môn và ông An-rê đáp lại cách mau mắn. Bốn môn đệ sẵn sàng từ bỏ gia đình và nghề nghiệp cũ (c.18 và c.20) để đi theo Đức Giê-su. Bốn môn đệ đầu tiên (Si-môn, An-rê, Gia-cô-bê và Gio-an) là bốn môn đệ thân tín của Đức Giê-su.
|
| 127 |
|
| 128 |
+
[^42-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 129 |
|
| 130 |
+
[^43-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: Καϕαρναουμ | Vietnamese: Ca-phác-na-um -- Mt 4,13
|
| 131 |
|
| 132 |
+
[^44-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Đối với Mc, bốn môn đệ đầu tiên là những người sẽ chứng kiến hoạt động của Đức Giê-su ngay từ thời đầu. Rồi trình thuật tiếp tục : Người và các môn đệ đi vào thành Ca-phác-na-um (c.21). Từ đó, tác giả Mác-cô cho thấy Đức Giê-su gặp gỡ những người đồng thời khi giảng dạy, lúc trừ quỷ hoặc chữa các bệnh nhân. Người bắt đầu hoạt động từ hội đường Ca-phác-na-um ngày sa-bát. Từ c.21 đến c.34, các hoạt động đó diễn ra trong vòng một ngày. Vì thế, có thể nói đó là một ngày mẫu của Đức Giê-su tại Ca-phác-na-um : Mc 1,21-34 chia làm ba phần : 1. 1,21-28 ; 2. 1,29-31 ; 3. 1,32-34.
|
| 133 |
|
| 134 |
+
[^45-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 135 |
|
| 136 |
+
[^46-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: Καϕαρναουμ | Vietnamese: Ca-phác-na-um -- Mt 4,13
|
| 137 |
|
| 138 |
+
[^47-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Trong phần thứ nhất (cc. 21-28), tác giả nói đến giáo huấn của Đức Giê-su (cc. 21-22) và cuộc chiến thắng thần ô uế (cc. 23-26). Đó là hai cách diễn tả uy quyền của Người phát xuất từ Thiên Chúa (c.27). – Hai sự kiện đó xảy ra tại Ca-phác-na-um. Thành này nằm trên bờ tây bắc biển hồ Ghen-nê-xa-rét, cách phía tây cửa sông Gio-đan chừng bốn km.
|
| 139 |
|
| 140 |
+
[^48-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 141 |
|
| 142 |
+
[^49-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Chỉ một mình Thiên Chúa là Đ��ng Chí Thánh. Tất cả những ai, những gì thuộc về Người hoặc thánh hiến cho Người đều mang tính cách thánh : Đức Giê-su là *Đấng Thánh của Thiên Chúa*, vì là Đấng Ki-tô, nghĩa là Đấng được xức dầu, được thánh hiến, và là Con Thiên Chúa. Quỷ sợ Đức Giê-su đến tiêu diệt mình ; quỷ được gọi là thần *ô uế* (1,23.26.27).
|
| 143 |
|
| 144 |
+
[^50-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 145 |
|
| 146 |
+
[^51-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Nazareth | French: Nazara, Nazareth | Latin: Nazareth | Origin: Ναζαρεθ | Vietnamese: Na-da-rét 1 -- thành thuộc miền Ga-li-lê, Lc 2,39.51
|
| 147 |
|
| 148 |
+
[^52-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 149 |
|
| 150 |
+
[^53-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 4 -- con của ông Si-môn và là em ông Giu-đa, -- 1 Mcb 16,2.14
|
| 151 |
|
| 152 |
+
[^54-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: Καϕαρναουμ | Vietnamese: Ca-phác-na-um -- Mt 4,13
|
| 153 |
|
| 154 |
+
[^55-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 155 |
|
| 156 |
+
[^56-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 4 -- con của ông Si-môn và là em ông Giu-đa, -- 1 Mcb 16,2.14
|
| 157 |
|
| 158 |
+
[^57-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Andrew | French: André | Latin: Andreas | Origin: Ανδρεας | Vietnamese: An-rê -- anh ông Si-môn Phê-rô, Mt 4,18
|
| 159 |
|
| 160 |
+
[^58-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 6 -- em ông Gia-cô-bê, tông đồ của Đức Giê-su, -- Mt 4,21
|
| 161 |
|
| 162 |
+
[^59-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 163 |
|
| 164 |
+
[^60-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 4 -- con của ông Si-môn và là em ông Giu-đa, -- 1 Mcb 16,2.14
|
| 165 |
|
| 166 |
+
[^61-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Phần thứ hai (cc. 29-31) : *Cầm lấy tay* là cử chỉ Đức Giê-su làm cho kẻ chết sống lại (5,41) hoặc giúp cho bệnh nhân lâm tình trạng như đã chết lấy lại được sức sống (9,26-27). Có lẽ động từ *đỡ dậy* (*ẻgeirô*) cho thấy : quyền năng của Đức Giê-su đối với thể xác con người phát xuất từ sự sống lại đầy tính năng động của Người.
|
| 167 |
|
| 168 |
+
[^62-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 169 |
|
| 170 |
+
[^63-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Phần thứ ba (cc. 32-34) : một trình thuật ngắn mang tính cách tổng quát nhằm làm nổi bật cuộc chiến thắng toàn diện của Đức Giê-su đối với các quyền lực sự dữ : bệnh thể xác và tình trạng vong thân của tâm hồn.
|
| 171 |
|
| 172 |
+
[^64-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 173 |
|
| 174 |
+
[^65-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Db : *Vì chúng biết Người là Đấng Ki-tô*. Đức Giê-su cấm quỷ không được tiết lộ gì về sứ vụ Mê-si-a của Người. Tại sao thế ? Chắc chuyện cấm đoán này nhằm tránh cho người ta khỏi có quan niệm sai lạc về Người. Theo quan niệm đó, Người là Đấng Mê-si-a mang một sứ mạng trần thế : giải phóng dân tộc Do-thái khỏi ách đô hộ của đế quốc Rô-ma. Đó là bí mật Đấng Mê-si-a (x. Mc 1,25.44 ; 3,12 ; 5,43 ; 7,36 ; 8,30 ; 9,9).
|
| 175 |
|
| 176 |
+
[^66-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 177 |
|
| 178 |
+
[^67-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Nazareth | French: Nazara, Nazareth | Latin: Nazareth | Origin: Ναζαρεθ | Vietnamese: Na-da-rét 1 -- thành thuộc miền Ga-li-lê, Lc 2,39.51
|
| 179 |
|
| 180 |
+
[^68-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 4 -- con của ông Si-môn và là em ông Giu-đa, -- 1 Mcb 16,2.14
|
| 181 |
|
| 182 |
+
[^69-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Đức Giê-su rời Ca-phác-na-um (1,35.38) và hoạt động trong khắp miền Ga-li-lê (1,39a). Theo Mc 1,35-45, Người rao giảng trong các hội đường, trừ quỷ (1,39b) và chữa một người mắc bệnh phong (1,40-45). Đó là ba việc Người đã làm ở Ca-phác-na-um (1,21-34) cũng như ở những nơi khác trong miền Ga-li-lê.
|
| 183 |
|
| 184 |
+
[^70-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Nazareth | French: Nazara, Nazareth | Latin: Nazareth | Origin: Ναζαρεθ | Vietnamese: Na-da-rét 1 -- thành thuộc miền Ga-li-lê, Lc 2,39.51
|
| 185 |
|
| 186 |
+
[^71-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 187 |
|
| 188 |
+
[^72-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Db : *phẫn nộ*.
|
| 189 |
|
| 190 |
+
[^73-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
|
| 191 |
|
| 192 |
+
[^1@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Mt 3,1-12; Lc 3,1-18; Ga 1,19-34
|
| 193 |
|
| 194 |
+
[^2@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Xh 23,20; Ml 3,1
|
| 195 |
|
| 196 |
+
[^3@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Is 40,3
|
| 197 |
|
| 198 |
+
[^4@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Mt 3,13-17; Lc 3,21-22
|
| 199 |
|
| 200 |
+
[^5@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Is 42,1
|
| 201 |
|
| 202 |
+
[^6@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: 2 Pr 1,17
|
| 203 |
|
| 204 |
+
[^7@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Mt 4,1-11; Lc 4,1-13
|
| 205 |
|
| 206 |
+
[^8@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Mt 4,13-17
|
| 207 |
|
| 208 |
+
[^9@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Mt 4,18-22; Lc 5,1-11
|
| 209 |
|
| 210 |
+
[^10@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Mt 7,28-29
|
| 211 |
|
| 212 |
+
[^11@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Mt 8,14-15; Lc 4,38-39
|
| 213 |
|
| 214 |
+
[^12@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Mt 8,16-17; Lc 4,40-41
|
| 215 |
|
| 216 |
+
[^13@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Lc 4,42-44
|
| 217 |
|
| 218 |
+
[^14@-3fe485d1-8bfe-4b21-86b4-33153e0b8338]: Mt 8,1-4; Lc 5,12-16
|
corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.002.md
CHANGED
|
@@ -1,90 +1,90 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>0</b></sup> [^2-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
# [^2@-
|
| 5 |
-
<sup><b>13</b></sup> Đức Giê-su[^12-
|
| 6 |
|
| 7 |
-
# [^3@-
|
| 8 |
-
<sup><b>15</b></sup> Người đến dùng bữa tại nhà ông. Nhiều người thu thuế và người tội lỗi cùng ăn với Đức Giê-su[^16-
|
| 9 |
|
| 10 |
-
# [^4@-
|
| 11 |
-
<sup><b>18</b></sup> Bấy giờ các môn đệ ông Gio-an[^20-
|
| 12 |
|
| 13 |
-
# [^5@-
|
| 14 |
-
<sup><b>23</b></sup> Vào ngày sa-bát, Đức Giê-su[^27-
|
| 15 |
|
| 16 |
<sup><b>27</b></sup> Người nói tiếp : “Ngày sa-bát được tạo nên cho con người, chứ không phải con người cho ngày sa-bát. <sup><b>28</b></sup> Bởi đó, Con Người làm chủ luôn cả ngày sa-bát.”
|
| 17 |
|
| 18 |
-
[^1-
|
| 19 |
|
| 20 |
-
[^2-
|
| 21 |
|
| 22 |
-
[^3-
|
| 23 |
|
| 24 |
-
[^4-
|
| 25 |
|
| 26 |
-
[^5-
|
| 27 |
|
| 28 |
-
[^6-
|
| 29 |
|
| 30 |
-
[^7-
|
| 31 |
|
| 32 |
-
[^8-
|
| 33 |
|
| 34 |
-
[^9-
|
| 35 |
|
| 36 |
-
[^10-
|
| 37 |
|
| 38 |
-
[^11-
|
| 39 |
|
| 40 |
-
[^12-
|
| 41 |
|
| 42 |
-
[^13-
|
| 43 |
|
| 44 |
-
[^14-
|
| 45 |
|
| 46 |
-
[^15-
|
| 47 |
|
| 48 |
-
[^16-
|
| 49 |
|
| 50 |
-
[^17-
|
| 51 |
|
| 52 |
-
[^18-
|
| 53 |
|
| 54 |
-
[^19-
|
| 55 |
|
| 56 |
-
[^20-
|
| 57 |
|
| 58 |
-
[^21-
|
| 59 |
|
| 60 |
-
[^22-
|
| 61 |
|
| 62 |
-
[^23-
|
| 63 |
|
| 64 |
-
[^24-
|
| 65 |
|
| 66 |
-
[^25-
|
| 67 |
|
| 68 |
-
[^26-
|
| 69 |
|
| 70 |
-
[^27-
|
| 71 |
|
| 72 |
-
[^28-
|
| 73 |
|
| 74 |
-
[^29-
|
| 75 |
|
| 76 |
-
[^30-
|
| 77 |
|
| 78 |
-
[^31-
|
| 79 |
|
| 80 |
-
[^32-
|
| 81 |
|
| 82 |
-
[^1@-
|
| 83 |
|
| 84 |
-
[^2@-
|
| 85 |
|
| 86 |
-
[^3@-
|
| 87 |
|
| 88 |
-
[^4@-
|
| 89 |
|
| 90 |
-
[^5@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]Đức Giê-su[^1-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] chữa người bại liệt
|
| 2 |
+
<sup><b>0</b></sup> [^2-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] <sup><b>1</b></sup> Vài ngày sau, Đức Giê-su[^3-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] trở lại thành Ca-phác-na-um[^4-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]. Hay tin Người ở nhà, <sup><b>2</b></sup> dân chúng tụ tập lại, đông đến nỗi trong nhà ngoài sân chứa không hết. Người giảng lời cho họ. <sup><b>3</b></sup> Bấy giờ người ta đem đến cho Đức Giê-su[^5-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] một kẻ bại liệt, có bốn người khiêng. <sup><b>4</b></sup> Nhưng vì dân chúng quá đông, nên họ không sao khiêng đến gần Người được. Họ mới dỡ mái nhà, ngay trên chỗ Người ngồi, làm thành một lỗ hổng, rồi thả người bại liệt nằm trên chõng xuống. <sup><b>5</b></sup> Thấy họ có lòng tin như vậy, Đức Giê-su[^6-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] bảo người bại liệt : “Này con, con đã được tha tội rồi.” <sup><b>6</b></sup> Nhưng có mấy kinh sư đang ngồi đó, họ nghĩ thầm trong bụng rằng : <sup><b>7</b></sup> “Sao ông này lại dám nói như vậy ? Ông ta nói phạm thượng ! Ai có quyền tha tội, ngoài một mình Thiên Chúa ?” <sup><b>8</b></sup> Tâm trí Đức Giê-su[^7-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] thấu biết ngay họ đang thầm nghĩ như thế, Người mới bảo họ : “Sao trong bụng các ông lại nghĩ những điều ấy ? <sup><b>9</b></sup> Trong hai điều : một là bảo người bại liệt : ‘Con đã được tha tội rồi’, hai là bảo : ‘Đứng dậy, vác lấy chõng của con mà đi’, điều nào dễ hơn ? <sup><b>10</b></sup> Vậy, để các ông biết : ở dưới đất này, Con Người có quyền tha tội[^8-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec], –Đức Giê-su[^9-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] bảo người bại liệt– <sup><b>11</b></sup> Ta truyền cho con : Hãy đứng dậy, vác lấy chõng của con mà đi về nhà !” <sup><b>12</b></sup> Người bại liệt đứng dậy, và lập tức vác chõng đi ra trước mặt mọi người, khiến ai nấy đều sửng sốt và tôn vinh Thiên Chúa. Họ bảo nhau : “Chúng ta chưa thấy vậy bao giờ !”
|
| 3 |
|
| 4 |
+
# [^2@-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]Đức Giê-su[^10-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] kêu gọi ông Lê-vi[^11-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]
|
| 5 |
+
<sup><b>13</b></sup> Đức Giê-su[^12-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] lại đi ra bờ Biển Hồ. Toàn thể dân chúng đến với Người, và Người dạy dỗ họ. <sup><b>14</b></sup> Đi ngang qua trạm thu thuế, Người thấy ông Lê-vi[^13-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] là con ông An-phê[^14-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec], đang ngồi ở đó. Người bảo ông : “Anh hãy theo tôi !” Ông đứng dậy đi theo Người.
|
| 6 |
|
| 7 |
+
# [^3@-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]Đức Giê-su[^15-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] dùng bữa với những người tội lỗi
|
| 8 |
+
<sup><b>15</b></sup> Người đến dùng bữa tại nhà ông. Nhiều người thu thuế và người tội lỗi cùng ăn với Đức Giê-su[^16-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] và các môn đệ : con số họ đông và họ đi theo Người. <sup><b>16</b></sup> Những kinh sư thuộc nhóm Pha-ri-sêu[^17-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] thấy Người ăn uống với những kẻ tội lỗi và người thu thuế, thì nói với các môn đệ Người : “Sao ! Ông ấy ăn uống với bọn thu thuế và quân tội lỗi !” <sup><b>17</b></sup> Nghe thấy thế, Đức Giê-su[^18-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] nói với họ : “Người khoẻ mạnh không cần thầy thuốc, người đau ốm mới cần. Tôi không đến để kêu gọi người công chính, mà để kêu gọi người tội lỗi[^19-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec].”
|
| 9 |
|
| 10 |
+
# [^4@-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]Tranh luận về việc ăn chay
|
| 11 |
+
<sup><b>18</b></sup> Bấy giờ các môn đệ ông Gio-an[^20-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] và các người Pha-ri-sêu[^21-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] đang ăn chay ; có người đến hỏi Đức Giê-su[^22-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] : “Tại sao các môn đệ ông Gio-an[^23-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] và các môn đệ người Pha-ri-sêu[^24-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] ăn chay, mà môn đệ ông lại không ăn chay ?” <sup><b>19</b></sup> Đức Giê-su[^25-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] trả lời : “Chẳng lẽ khách dự tiệc cưới lại có thể ăn chay, khi chàng rể còn ở với họ[^26-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] ? Bao lâu chàng rể còn ở với họ, họ không thể ăn chay được. <sup><b>20</b></sup> Nhưng khi tới ngày chàng rể bị đem đi rồi, bấy giờ họ mới ăn chay trong ngày đó. <sup><b>21</b></sup> Chẳng ai lấy vải mới mà vá áo cũ, vì như vậy, miếng vá mới đã vá vào sẽ kéo vải cũ, khiến chỗ rách lại càng rách thêm. <sup><b>22</b></sup> Cũng không ai đổ rượu mới vào bầu da cũ, vì như vậy, rượu sẽ làm nứt bầu, thế là rượu cũng mất mà bầu cũng hư. Nhưng rượu mới, bầu cũng phải mới !”
|
| 12 |
|
| 13 |
+
# [^5@-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]Các môn đệ bứt lúa
|
| 14 |
+
<sup><b>23</b></sup> Vào ngày sa-bát, Đức Giê-su[^27-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] đi băng qua một cánh đồng lúa[^28-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]. Dọc đường, các môn đệ bắt đầu bứt lúa. <sup><b>24</b></sup> Người Pha-ri-sêu[^29-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] liền nói với Đức Giê-su[^30-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] : “Ông coi, ngày sa-bát mà họ làm gì kia ? Điều ấy đâu được phép !” <sup><b>25</b></sup> Người đáp : “Các ông chưa bao giờ đọc trong Sách sao ? Ông Đa-vít[^31-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec] đã làm gì, khi ông và thuộc hạ bị thiếu thốn và đói bụng ? <sup><b>26</b></sup> Dưới thời thượng tế A-bi-a-tha[^32-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec], ông vào nhà Thiên Chúa, ăn bánh tiến, rồi còn cho cả thuộc hạ ăn nữa. Thứ bánh này không ai được phép ăn ngoại trừ tư tế.”
|
| 15 |
|
| 16 |
<sup><b>27</b></sup> Người nói tiếp : “Ngày sa-bát được tạo nên cho con người, chứ không phải con người cho ngày sa-bát. <sup><b>28</b></sup> Bởi đó, Con Người làm chủ luôn cả ngày sa-bát.”
|
| 17 |
|
| 18 |
+
[^1-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 19 |
|
| 20 |
+
[^2-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: Ở đây, bắt đầu năm cuộc tranh luận tại Ca-phác-na-um (2,1 – 3,6) : với các kinh sư (2,6.16) hoặc với những người Pha-ri-sêu (2,24 ; 3,6). Năm cuộc tranh luận đó không chỉ liên quan đến những vấn đề lý thuyết, nhưng phát xuất từ những sự kiện cụ thể : **1**. 2,1-12 ; **2**. 2,13-17 ; **3**. 2,18-22 ; **4**. 2,23-28 ; **5**. 3,1-6. Trong năm trình thuật này, tác giả đặt trọng tâm vào năm lời của Đức Giê-su (2,10.17.19.28 ; 3,4) diễn tả ý nghĩa sứ mạng của Người.
|
| 21 |
|
| 22 |
+
[^3-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 23 |
|
| 24 |
+
[^4-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: Καϕαρναουμ | Vietnamese: Ca-phác-na-um -- Mt 4,13
|
| 25 |
|
| 26 |
+
[^5-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 27 |
|
| 28 |
+
[^6-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 29 |
|
| 30 |
+
[^7-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 31 |
|
| 32 |
+
[^8-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: Khi dùng tước hiệu *Con Người* ở đây, chắc tác giả nghĩ tới nhân vật cánh chung được nói đến trong Đn 7,13-14 : Con Người ngự giá mây trời mà đến, nhận được quyền bính, quyền thống trị mọi dân nước (x. Mc 13,26 ; 14,62). Ở đây, vì là *Con Người* một ngày kia sẽ vinh quang ngự đến, Đức Giê-su có quyền trên nhân loại, có quyền ban ân xá cho loài người, có quyền tha tội. Từ bây giờ, quyền đó hiện diện nơi Người không phải dưới hình thức án xử, nhưng dưới hình thức ân sủng đem lại ơn tha tội. Bệnh tật thể xác, ở đây bệnh bại liệt, là dấu chỉ tội lỗi. Như thế, chữa bệnh bại liệt là phá tan tội lỗi, là tha tội lỗi cho tội nhân.
|
| 33 |
|
| 34 |
+
[^9-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 35 |
|
| 36 |
+
[^10-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 37 |
|
| 38 |
+
[^11-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Levi | French: Lévi | Latin: Levi | Origin: לֵוִי | Vietnamese: Lê-vi 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,34 ; Ds 1,47
|
| 39 |
|
| 40 |
+
[^12-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 41 |
|
| 42 |
+
[^13-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Levi | French: Lévi | Latin: Levi | Origin: לֵוִי | Vietnamese: Lê-vi 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,34 ; Ds 1,47
|
| 43 |
|
| 44 |
+
[^14-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Levi | French: Lévi | Latin: Levi | Origin: Λευι | Vietnamese: Lê-vi 3 -- tức ông Mát-thêu con ông An-phê, -- Lc 5,27-29 ; Mc 2,14
|
| 45 |
|
| 46 |
+
[^15-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 47 |
|
| 48 |
+
[^16-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 49 |
|
| 50 |
+
[^17-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 51 |
|
| 52 |
+
[^18-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 53 |
|
| 54 |
+
[^19-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: Khi nói về *người khoẻ mạnh*, *người công chính*, Đức Giê-su ám chỉ cách mỉa mai các kinh sư và các người Pha-ri-sêu. Họ tự cho mình là những *người khoẻ mạnh*, những *người công chính*, nghĩa là những người không cần đến thầy thuốc, không cần đến Đấng giải thoát khỏi tội lỗi và ban ơn công chính hoá, những người khép kín tâm hồn trước tác động cứu độ của Thiên Chúa. Đối với các người tội lỗi, Đức Giê-su tỏ mình là Thầy Thuốc đến cứu chữa tâm hồn của họ.
|
| 55 |
|
| 56 |
+
[^20-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 57 |
|
| 58 |
+
[^21-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 59 |
|
| 60 |
+
[^22-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 61 |
|
| 62 |
+
[^23-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 63 |
|
| 64 |
+
[^24-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 65 |
|
| 66 |
+
[^25-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 67 |
|
| 68 |
+
[^26-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: Đối với người phương Đông, hôn lễ là thời gian đặc biệt chan chứa niềm vui. Những người khách, cách riêng những bạn hữu của chú rể, phải góp phần tạo niềm vui, chung nỗi hân hoan của đôi tân hôn. Ở đây, hôn lễ là hình ảnh chỉ thời cứu độ, như đã chép trong sách I-sai-a (62,5 ; x. 61,10). Chắc ở đây, Mc muốn nói tới thời cứu độ mang lại niềm vui, thời trong đó Thiên Chúa hứa ban hạnh phúc được thực hiện. Đức Giê-su đến khai mạc thời mới đó, thời cánh chung. Có Đức Giê-su hiện diện, các môn đệ cũng phải toả niềm vui cứu độ đó (2,19). Thời nằm giữa cái chết của Đức Giê-su (2,20) và tận thế được coi như một thời tang chế, thời ăn chay. Hai dụ ngôn nhỏ (2,21-22) được ghép vào đây cho thấy : thời mới đó, thời cánh chung, có những định luật mới. Đức Giê-su đem vào thế giới này một cái gì hoàn toàn mới, không thể đi đôi với trật tự cũ. *Vải mới* (2,21), *rượu mới* (2,22) chỉ Tin Mừng. Tin Mừng không thể đi đôi với những gì thuộc quá khứ. Có lẽ *vải cũ*, *bầu da cũ* chỉ những thực hành cũ kỹ của đạo Do-thái. Như thế, chắc phải hiểu : thông điệp của Đức Giê-su, Tin Mừng Người rao giảng, không phải là một cuộc tiến hoá hay một sự khai triển của đạo Do-thái, nhưng là một khởi điểm mới.
|
| 69 |
|
| 70 |
+
[^27-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 71 |
|
| 72 |
+
[^28-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: Đoạn Mc 2,23-28 trình bày cho độc giả cuộc tranh luận thứ tư. Tranh chấp xảy ra sau khi các môn đệ bứt bông lúa. Quả thật, việc bứt bông lúa được coi như việc gặt hái, và gặt hái là một trong ba mươi chín việc cấm làm trong ngày sa-bát, theo truyền thống Do-thái. Như thế, người Pha-ri-sêu cho rằng các môn đệ đã vi phạm luật giữ ngày sa-bát. Trong 1 Sm 21,1-7, theo lẽ thường, vua Đa-vít đã vi phạm luật tế tự. Nhưng nhiệm vụ duy trì sự sống phá huỷ hiệu lực pháp lý của luật đó. Ở đây cũng vậy. Do đó, không còn phải giữ ngày sa-bát, nếu việc giữ ngày sa-bát gây thiệt hại nặng cho con người (c.27b). Trong trình thuật, các người Pha-ri-sêu tố cáo các môn đệ (c.24), còn Đức Giê-su lại tỏ mình là Chúa mang nơi mình quyền năng cứu độ. Quyền năng này hiện tỏ trong hai câu có tước hiệu *Con Người* : tha tội (2,10) và giải thoát lương tâm khỏi sự hẹp hòi của loài người (2,28).
|
| 73 |
|
| 74 |
+
[^29-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 75 |
|
| 76 |
+
[^30-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 77 |
|
| 78 |
+
[^31-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
|
| 79 |
|
| 80 |
+
[^32-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: English: Abiathar | French: Abiatar | Latin: Abiathar | Origin: Αβιαθαρ | Vietnamese: A-bi-a-tha -- Mc 2,26
|
| 81 |
|
| 82 |
+
[^1@-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: Mt 9,1-8; Lc 5,17-26
|
| 83 |
|
| 84 |
+
[^2@-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: Mt 9,9; Lc 5,27-28
|
| 85 |
|
| 86 |
+
[^3@-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: Mt 9,10-13; Lc 5,29-32
|
| 87 |
|
| 88 |
+
[^4@-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: Mt 9,14-17; Lc 5,33-35
|
| 89 |
|
| 90 |
+
[^5@-e0700875-1502-48e5-9439-b79e308448ec]: Mt 12,1-8; Lc 6,1-5
|
corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.003.md
CHANGED
|
@@ -1,149 +1,149 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Đức Giê-su[^2-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
# Dân chúng đi theo Đức Giê-su[^10-
|
| 5 |
-
<sup><b>7</b></sup> Đức Giê-su[^11-
|
| 6 |
|
| 7 |
-
# [^3@-
|
| 8 |
-
<sup><b>13</b></sup> Rồi Người lên núi và gọi đến với Người những kẻ Người muốn. Và các ông đến với Người. <sup><b>14</b></sup> Người lập Nhóm Mười Hai[^
|
| 9 |
|
| 10 |
-
# Thân nhân của Đức Giê-su[^44-
|
| 11 |
-
<sup><b>20</b></sup> Người trở về nhà và [^4@-
|
| 12 |
|
| 13 |
-
# [^5@-
|
| 14 |
-
<sup><b>22</b></sup> Còn các kinh sư từ Giê-ru-sa-lem[^48-
|
| 15 |
|
| 16 |
-
<sup><b>28</b></sup> “Tôi bảo thật anh em : mọi tội của con cái loài người, kể cả tội nói phạm thượng, và nói phạm thượng nhiều đến mấy đi nữa, thì cũng còn được tha. <sup><b>29</b></sup> Nhưng [^6@-
|
| 17 |
|
| 18 |
-
# [^7@-
|
| 19 |
-
<sup><b>31</b></sup> Mẹ và anh em Đức Giê-su[^57-
|
| 20 |
|
| 21 |
-
[^1-
|
| 22 |
|
| 23 |
-
[^2-
|
| 24 |
|
| 25 |
-
[^3-
|
| 26 |
|
| 27 |
-
[^4-
|
| 28 |
|
| 29 |
-
[^5-
|
| 30 |
|
| 31 |
-
[^6-
|
| 32 |
|
| 33 |
-
[^7-
|
| 34 |
|
| 35 |
-
[^8-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
[^9-
|
| 38 |
|
| 39 |
-
[^10-
|
| 40 |
|
| 41 |
-
[^11-
|
| 42 |
|
| 43 |
-
[^12-
|
| 44 |
|
| 45 |
-
[^13-
|
| 46 |
|
| 47 |
-
[^14-
|
| 48 |
|
| 49 |
-
[^15-
|
| 50 |
|
| 51 |
-
[^16-
|
| 52 |
|
| 53 |
-
[^17-
|
| 54 |
|
| 55 |
-
[^18-
|
| 56 |
|
| 57 |
-
[^19-
|
| 58 |
|
| 59 |
-
[^20-
|
| 60 |
|
| 61 |
-
[^21-
|
| 62 |
|
| 63 |
-
[^22-
|
| 64 |
|
| 65 |
-
[^23-
|
| 66 |
|
| 67 |
-
[^24-
|
| 68 |
|
| 69 |
-
[^25-
|
| 70 |
|
| 71 |
-
[^26-
|
| 72 |
|
| 73 |
-
[^27-
|
| 74 |
|
| 75 |
-
[^28-
|
| 76 |
|
| 77 |
-
[^29-
|
| 78 |
|
| 79 |
-
[^30-
|
| 80 |
|
| 81 |
-
[^31-
|
| 82 |
|
| 83 |
-
[^32-
|
| 84 |
|
| 85 |
-
[^33-
|
| 86 |
|
| 87 |
-
[^34-
|
| 88 |
|
| 89 |
-
[^35-
|
| 90 |
|
| 91 |
-
[^36-
|
| 92 |
|
| 93 |
-
[^37-
|
| 94 |
|
| 95 |
-
[^38-
|
| 96 |
|
| 97 |
-
[^39-
|
| 98 |
|
| 99 |
-
[^40-
|
| 100 |
|
| 101 |
-
[^41-
|
| 102 |
|
| 103 |
-
[^42-
|
| 104 |
|
| 105 |
-
[^43-
|
| 106 |
|
| 107 |
-
[^44-
|
| 108 |
|
| 109 |
-
[^45-
|
| 110 |
|
| 111 |
-
[^46-
|
| 112 |
|
| 113 |
-
[^47-
|
| 114 |
|
| 115 |
-
[^48-
|
| 116 |
|
| 117 |
-
[^49-
|
| 118 |
|
| 119 |
-
[^50-
|
| 120 |
|
| 121 |
-
[^51-
|
| 122 |
|
| 123 |
-
[^52-
|
| 124 |
|
| 125 |
-
[^53-
|
| 126 |
|
| 127 |
-
[^54-
|
| 128 |
|
| 129 |
-
[^55-
|
| 130 |
|
| 131 |
-
[^56-
|
| 132 |
|
| 133 |
-
[^57-
|
| 134 |
|
| 135 |
-
[^58-
|
| 136 |
|
| 137 |
-
[^1@-
|
| 138 |
|
| 139 |
-
[^2@-
|
| 140 |
|
| 141 |
-
[^3@-
|
| 142 |
|
| 143 |
-
[^4@-
|
| 144 |
|
| 145 |
-
[^5@-
|
| 146 |
|
| 147 |
-
[^6@-
|
| 148 |
|
| 149 |
-
[^7@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]Đức Giê-su[^1-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] chữa người bị bại tay
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Đức Giê-su[^2-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] lại vào hội đường. Ở đó có một người bị bại tay[^3-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]. <sup><b>2</b></sup> Họ rình xem Đức Giê-su[^4-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] có chữa người ấy ngày sa-bát không, để tố cáo Người. <sup><b>3</b></sup> Đức Giê-su[^5-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] bảo người bại tay : “Anh trỗi dậy, ra giữa đây !” <sup><b>4</b></sup> Rồi Người nói với họ : “Ngày sa-bát, được phép làm điều lành hay điều dữ, cứu mạng người hay giết đi ?” Nhưng họ làm thinh. <sup><b>5</b></sup> Đức Giê-su[^6-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] giận dữ rảo mắt nhìn họ, buồn khổ vì lòng họ chai đá. Người bảo anh bại tay : “Anh giơ tay ra !” Người ấy giơ ra, và tay liền trở lại bình thường. <sup><b>6</b></sup> Ra khỏi đó, nhóm Pha-ri-sêu[^7-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] lập tức bàn tính với phe Hê-rô-đê[^8-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547], để tìm cách giết Đức Giê-su[^9-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547].
|
| 3 |
|
| 4 |
+
# Dân chúng đi theo Đức Giê-su[^10-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]
|
| 5 |
+
<sup><b>7</b></sup> Đức Giê-su[^11-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] cùng với các môn đệ của Người lánh về phía Biển Hồ. Từ miền Ga-li-lê[^12-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547], người ta lũ lượt đi theo Người[^13-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]. Và [^2@-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]từ miền Giu-đê[^14-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547], <sup><b>8</b></sup> từ Giê-ru-sa-lem[^15-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547], từ xứ I-đu-mê[^16-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547], từ vùng bên kia sông Gio-đan[^17-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] và vùng phụ cận hai thành Tia[^18-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] và Xi-đôn[^19-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547], người ta lũ lượt đến với Người, vì nghe biết những gì Người đã làm. <sup><b>9</b></sup> Người đã bảo các môn đệ dành sẵn cho Người một chiếc thuyền nhỏ, để khỏi bị đám đông chen lấn. <sup><b>10</b></sup> Quả thế, Người đã chữa lành nhiều bệnh nhân, khiến ai ai có bệnh cũng đổ xô đến để sờ vào Người. <sup><b>11</b></sup> Còn các thần ô uế, hễ thấy Đức Giê-su[^20-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547], thì sấp mình dưới chân Người và kêu lên : “Ông là Con Thiên Chúa !” <sup><b>12</b></sup> Nhưng Người cấm ngặt chúng không được tiết lộ Người là ai.
|
| 6 |
|
| 7 |
+
# [^3@-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]Đức Giê-su[^21-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] thành lập Nhóm Mười Hai[^22-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]
|
| 8 |
+
<sup><b>13</b></sup> Rồi Người lên núi và gọi đến với Người những kẻ Người muốn. Và các ông đến với Người. <sup><b>14</b></sup> Người lập Nhóm Mười Hai[^23-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547][^24-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547], để các ông ở với Người và để Người sai các ông đi rao giảng, <sup><b>15</b></sup> với quyền trừ quỷ. <sup><b>16</b></sup> Người lập Nhóm Mười Hai[^25-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] và đặt tên cho ông Si-môn[^26-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] là Phê-rô[^27-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547], <sup><b>17</b></sup> rồi có ông Gia-cô-bê[^28-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] con ông Dê-bê-đê[^29-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547], và ông Gio-an[^30-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] em ông Gia-cô-bê[^31-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] –Người đặt tên cho hai ông là Bô-a-nê-ghê[^32-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547], nghĩa là con của thiên lôi–, <sup><b>18</b></sup> rồi đến các ông An-rê[^33-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547], Phi-líp-phê[^34-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547], Ba-tô-lô-mê-ô[^35-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547], Mát-thêu[^36-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547], Tô-ma[^37-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547], Gia-cô-bê[^38-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] con ông An-phê[^39-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547], Ta-đê-ô[^40-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547], Si-môn[^41-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] thuộc nhóm Quá Khích[^42-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547], <sup><b>19</b></sup> và Giu-đa[^43-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] Ít-ca-ri-ốt là chính kẻ nộp Người.
|
| 9 |
|
| 10 |
+
# Thân nhân của Đức Giê-su[^44-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] lo ngại[^45-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]
|
| 11 |
+
<sup><b>20</b></sup> Người trở về nhà và [^4@-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]đám đông lại kéo đến, thành thử Người và các môn đệ không sao ăn uống được. <sup><b>21</b></sup> Thân nhân của Người hay tin ấy, liền đi bắt Người, vì họ nói rằng Người đã mất trí.
|
| 12 |
|
| 13 |
+
# [^5@-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]Các kinh sư nói : “Đức Giê-su[^46-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] lấy quyền Bê-en-dê-bun mà trừ quỷ”[^47-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]
|
| 14 |
+
<sup><b>22</b></sup> Còn các kinh sư từ Giê-ru-sa-lem[^48-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] xuống thì lại nói rằng Người bị quỷ vương Bê-en-dê-bun ám và Người dựa thế quỷ vương mà trừ quỷ. <sup><b>23</b></sup> Người liền gọi họ đến, dùng dụ ngôn mà nói với họ : “Xa-tan[^49-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] làm sao trừ Xa-tan[^50-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] được ? <sup><b>24</b></sup> Nước[^51-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] nào tự chia rẽ, nước ấy không thể bền ; <sup><b>25</b></sup> nhà nào tự chia rẽ, nhà ấy không thể vững. <sup><b>26</b></sup> Vậy Xa-tan[^52-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] mà chống Xa-tan[^53-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547], Xa-tan[^54-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] mà tự chia rẽ, thì không thể tồn tại, nhưng đã tận số. <sup><b>27</b></sup> Không ai vào nhà một người mạnh mà có thể cướp của được, nếu không trói người mạnh ấy trước đã, rồi mới cướp sạch nhà nó.
|
| 15 |
|
| 16 |
+
<sup><b>28</b></sup> “Tôi bảo thật anh em : mọi tội của con cái loài người, kể cả tội nói phạm thượng, và nói phạm thượng nhiều đến mấy đi nữa, thì cũng còn được tha. <sup><b>29</b></sup> Nhưng [^6@-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]ai nói phạm đến Thánh Thần, thì chẳng đời nào được tha, mà còn mắc tội muôn đời. <sup><b>30</b></sup> Đó là vì họ đã nói ‘ông ấy bị thần ô uế ám’[^55-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547].”
|
| 17 |
|
| 18 |
+
# [^7@-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]Ai mới thật là thân nhân của Đức Giê-su[^56-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] ?
|
| 19 |
+
<sup><b>31</b></sup> Mẹ và anh em Đức Giê-su[^57-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] đến, đứng ở ngoài, cho gọi Người ra. <sup><b>32</b></sup> Lúc ấy, đám đông đang ngồi chung quanh Người. Có kẻ nói với Người rằng : “Thưa Thầy, có mẹ và anh em chị em Thầy[^58-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547] ở ngoài kia đang tìm Thầy !” <sup><b>33</b></sup> Nhưng Người đáp lại : “Ai là mẹ tôi ? Ai là anh em tôi ?” <sup><b>34</b></sup> Rồi Người rảo mắt nhìn những kẻ ngồi chung quanh và nói : “Đây là mẹ tôi, đây là anh em tôi. <sup><b>35</b></sup> Ai thi hành ý muốn của Thiên Chúa, người ấy là anh em chị em tôi, là mẹ tôi.”
|
| 20 |
|
| 21 |
+
[^1-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 22 |
|
| 23 |
+
[^2-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 24 |
|
| 25 |
+
[^3-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: Cuộc tranh luận giữa Đức Giê-su và các đối phương đạt tới điểm cao nhất trong trình thuật thứ năm này (3,1-6). Tác giả đặt tầm quan trọng vào lời của Đức Giê-su trong c.4. Ai nấy đều công nhận là luật về ngày sa-bát không có hiệu lực khi sự sống con người bị đe doạ. Đó không phải là trường hợp này. Ở đây, Đức Giê-su muốn giải rộng nguyên tắc đó cho mọi việc chữa bệnh, cho mọi hành động tốt làm trong ngày sa-bát. Đối với Đức Giê-su, chữa lành bệnh là làm điều lành, là cứu người ; từ khước không chữa lành bệnh là làm điều dữ, là giết người. Việc chữa bệnh liên quan đến sự sống con người, vì theo não trạng của người Do-thái, quyền lực sự chết đã hiện diện trong bệnh tật hoặc trong bất cứ một đau khổ nào nơi thân xác. Vì thế, theo lập luận của Đức Giê-su, chữa bệnh trong ngày sa-bát là một việc không vi phạm luật giữ ngày sa-bát.
|
| 26 |
|
| 27 |
+
[^4-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 28 |
|
| 29 |
+
[^5-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 30 |
|
| 31 |
+
[^6-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 32 |
|
| 33 |
+
[^7-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 34 |
|
| 35 |
+
[^8-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 36 |
|
| 37 |
+
[^9-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 38 |
|
| 39 |
+
[^10-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 40 |
|
| 41 |
+
[^11-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 42 |
|
| 43 |
+
[^12-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 44 |
|
| 45 |
+
[^13-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: Đông đảo dân chúng, cả người Do-thái lẫn người ngoại, lũ lượt kéo đến với Đức Giê-su từ miền Ga-li-lê và các vùng khác. Trình thuật này nói đến sức thu hút của Đức Giê-su đối với đám đông dân chúng và đưa ra một cảnh tượng tương phản với bầu khí thù nghịch trong 2,1 – 3,6.
|
| 46 |
|
| 47 |
+
[^14-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 48 |
|
| 49 |
+
[^15-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 50 |
|
| 51 |
+
[^16-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Idumaea | French: Idumée | Latin: Idumae | Origin: Ιδουμαια | Vietnamese: I-đu-mê 1 -- tên Hy-lạp của xứ Ê-đôm sau n��m 587 tr. CN, -- 1 Mcb 4,15.29
|
| 52 |
|
| 53 |
+
[^17-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: יַרְדֵּן -- Ιορδανης | Vietnamese: Gio-đan -- sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3
|
| 54 |
|
| 55 |
+
[^18-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Tyre | French: Tyr | Latin: Tyr | Origin: צֹר -- Τυρος | Vietnamese: Tia 1 -- thành ở Phê-ni-xi, Ed 26,4-5 ; Is 23,3
|
| 56 |
|
| 57 |
+
[^19-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Sidon | French: Sidon | Latin: Sidon | Origin: צִידוֹן | Vietnamese: Xi-đôn 1 -- thành phố quan trọng của người Phê-ni-xi xưa, -- Is 23,1-12 ; Mt 15,21-22
|
| 58 |
|
| 59 |
+
[^20-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 60 |
|
| 61 |
+
[^21-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 62 |
|
| 63 |
+
[^22-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Twelve (the) | French: Douze | Latin: Duodecim | Origin: Δωδεκα | Vietnamese: Nhóm Mười Hai -- Mt 20,17
|
| 64 |
|
| 65 |
+
[^23-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Twelve (the) | French: Douze | Latin: Duodecim | Origin: Δωδεκα | Vietnamese: Nhóm Mười Hai -- Mt 20,17
|
| 66 |
|
| 67 |
+
[^24-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: Đức Giê-su lên núi (3,13), trước khi lập Nhóm Mười Hai (nhiều bản dịch không có c.16a : *Người lập Nhóm Mười Hai*). Trong Cựu Ước, núi là nơi gặp gỡ Thiên Chúa (1 V 19,8 : ngôn sứ Ê-li-a tại núi Khô-rếp), nơi Người lập Giao Ước (Xh 19,3 ; 24,1.9), nơi Người mặc khải, kêu gọi, quyết định ... Các thành viên của Nhóm Mười Hai là những con người được Đức Giê-su tự do tuyển chọn (c.13a) ; các ông đáp lại lời mời gọi của Người (c.13b), luôn sống và đồng hành với Người (c.14a : *ở với Người*), Đức Giê-su trao cho các ông nhiệm vụ rao giảng và quyền trừ quỷ (cc. 14b-15a). Các ông được sai đi làm việc đó, các ông được tham dự vào sứ mạng của Đức Giê-su (x. 1,39). Con số mười hai thành viên của Nhóm ám chỉ mười hai chi tộc Ít-ra-en ; mười hai môn đệ được tuyển chọn là những đại diện cho dân Ít-ra-en mới, nghĩa là Hội Thánh bắt đầu được xây dựng nơi bản thân các ông.
|
| 68 |
|
| 69 |
+
[^25-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Twelve (the) | French: Douze | Latin: Duodecim | Origin: Δωδεκα | Vietnamese: Nhóm Mười Hai -- Mt 20,17
|
| 70 |
|
| 71 |
+
[^26-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
|
| 72 |
|
| 73 |
+
[^27-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 5 -- tên Do-thái của ông Phê-rô, Mt 4,18
|
| 74 |
|
| 75 |
+
[^28-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
|
| 76 |
|
| 77 |
+
[^29-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
|
| 78 |
|
| 79 |
+
[^30-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 80 |
|
| 81 |
+
[^31-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
|
| 82 |
|
| 83 |
+
[^32-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Boanerges | French: Boanergues | Latin: Boanerges | Origin: Βοανηργες | Vietnamese: Bô-a-nê-ghê -- Mc 3,17
|
| 84 |
|
| 85 |
+
[^33-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Andrew | French: André | Latin: Andreas | Origin: Ανδρεας | Vietnamese: An-rê -- anh ông Si-môn Phê-rô, Mt 4,18
|
| 86 |
|
| 87 |
+
[^34-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Philip (II) | French: Philippe | Latin: Philippus | Origin: Φιλιππος | Vietnamese: Phi-líp-phê 1 -- vua xứ Ma-kê-đô-ni-a, cha của vua A-lê-xan-đê, 1 Mcb 1,1
|
| 88 |
|
| 89 |
+
[^35-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Bartholomew | French: Barthélemy | Latin: Bartholomaeus | Origin: Βαρθολομαιος | Vietnamese: Ba-tô-lô-mê-ô -- Mt 10,3
|
| 90 |
|
| 91 |
+
[^36-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Matthew | French: Matthieu | Latin: Matthaeus | Origin: Μαθθαιος | Vietnamese: Mát-thêu -- Mt 9,9 ; Mc 3,18
|
| 92 |
|
| 93 |
+
[^37-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Thomas | French: Thomas | Latin: Thomas | Origin: Θωμας | Vietnamese: Tô-ma -- Ga 11,16
|
| 94 |
|
| 95 |
+
[^38-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
|
| 96 |
|
| 97 |
+
[^39-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 2 -- con ông An-phê, một tông đồ, Mt 10,3
|
| 98 |
|
| 99 |
+
[^40-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Thaddaeus | French: Thaddée | Latin: Thaddaeus | Origin: Θαδδαιος | Vietnamese: Ta-đê-ô -- Mt 10,3 ; Mc 3,18
|
| 100 |
|
| 101 |
+
[^41-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
|
| 102 |
|
| 103 |
+
[^42-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Zealot | French: Zélé, Zélote | Latin: Cananaeus, Zelotes | Origin: Καναναιος | Vietnamese: Quá Khích -- Mt 10,4 ; Lc 6,15 ; Cv 1,13
|
| 104 |
|
| 105 |
+
[^43-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 8 -- cha của Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, Ga 6,71
|
| 106 |
|
| 107 |
+
[^44-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 108 |
|
| 109 |
+
[^45-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: Đức Giê-su đã chọn các môn đệ để lập Nhóm Mười Hai làm nòng cốt cho cộng đoàn Hội Thánh (3,13-19). Người cũng thu hút đám đông dân chúng chung quanh mình (3,20). Những sự kiện đó tương phản với những sức chống đối Đức Giê-su lan toả từ các thân nhân của Người (3,21) và các kinh sư từ Giê-ru-sa-lem xuống (3,22tt). Các thân nhân của Đức Giê-su đi bắt Người, vì nghĩ rằng Người lâm tình trạng hưng phấn. Tình trạng này làm cho Người mất cái tâm thức về cuộc sống cụ thể.
|
| 110 |
|
| 111 |
+
[^46-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 112 |
|
| 113 |
+
[^47-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: Các kinh sư nói Đức Giê-su bị quỷ vương Bê-en-dê-bun ám và dựa vào thế quỷ vương đó để trừ quỷ. Theo Đức Giê-su, lời tố cáo đó là một điều vô lý. Quả thật, Xa-tan không thể chống Xa-tan (3,23b). Nước nào, nhà nào chia rẽ, thì sẽ đi tới chỗ diệt vong (3,24-25) ; Xa-tan cũng vậy (3,26). Mc 3,27 cho thấy : chẳng những Đức Giê-su không bị quỷ chi phối, không theo phe quỷ, Người còn chống quỷ ; quỷ là *kẻ mạnh*, Đức Giê-su còn mạnh hơn quỷ nữa.
|
| 114 |
|
| 115 |
+
[^48-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 116 |
|
| 117 |
+
[^49-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: שָׂטָן -- Σατανας | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10
|
| 118 |
|
| 119 |
+
[^50-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: שָׂטָן -- Σατανας | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10
|
| 120 |
|
| 121 |
+
[^51-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 122 |
|
| 123 |
+
[^52-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: שָׂטָן -- Σατανας | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10
|
| 124 |
|
| 125 |
+
[^53-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: שָׂטָן -- Σατανας | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10
|
| 126 |
|
| 127 |
+
[^54-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: שָׂטָן -- Σατανας | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10
|
| 128 |
|
| 129 |
+
[^55-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: Mc 3,28-29 được ghép vào đoạn này nhờ nhận xét ghi trong c.30. *Nói phạm đến Thánh Thần* (c.29) là cố tình gán cho quỷ những việc chính Đức Giê-su đã làm nhờ quyền năng của Thiên Chúa vô cùng thánh thiện hoạt động nơi con người và trong lịch sử. Thái độ ngoan cố này đi ngược với thái độ ăn năn hối cải. Vì cố tình không ăn năn hối cải và trở lại, con người không thể lãnh nhận ơn tha thứ của Thiên Chúa.
|
| 130 |
|
| 131 |
+
[^56-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 132 |
|
| 133 |
+
[^57-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 134 |
|
| 135 |
+
[^58-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: Nhiều bản không ghi *chị em Thầy*. Trong quan hệ gia đình, các từ anh em, chị em của người Do-thái cũng dùng theo nghĩa rộng như trong ngôn ngữ Việt Nam.
|
| 136 |
|
| 137 |
+
[^1@-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: Mt 12,9-14; Lc 6,6-11
|
| 138 |
|
| 139 |
+
[^2@-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: Lc 6,17b-18
|
| 140 |
|
| 141 |
+
[^3@-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: Mt 10,1-4; Lc 6,12-16
|
| 142 |
|
| 143 |
+
[^4@-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: Mc 6,31b
|
| 144 |
|
| 145 |
+
[^5@-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: Mt 12,22-32; Lc 11,14-22
|
| 146 |
|
| 147 |
+
[^6@-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: Mt 12,32b; Lc 12,10b
|
| 148 |
|
| 149 |
+
[^7@-9ddbf676-a013-48e8-8832-935892898547]: Mt 12,46-50; Lc 8,19-21
|
corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.004.md
CHANGED
|
@@ -1,89 +1,89 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Đức Giê-su[^1-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
<sup><b>3</b></sup> “Các người nghe đây ! Người gieo giống đi ra gieo giống[^3-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
# [^2@-
|
| 7 |
-
<sup><b>10</b></sup> Khi còn một mình Đức Giê-su[^5-
|
| 8 |
|
| 9 |
-
# [^4@-
|
| 10 |
-
<sup><b>13</b></sup> Người còn nói với các ông : “Anh em không hiểu dụ ngôn này[^9-
|
| 11 |
|
| 12 |
# Dụ ngôn cái đèn, đấu đong
|
| 13 |
-
<sup><b>21</b></sup> Người nói với các ông : “[^5@-
|
| 14 |
|
| 15 |
-
<sup><b>24</b></sup> Người nói với các ông : “Hãy để ý tới điều anh em nghe. Anh em đong đấu[^12-
|
| 16 |
|
| 17 |
# Dụ ngôn hạt giống tự mọc lên
|
| 18 |
-
<sup><b>26</b></sup> Người nói : “Chuyện Nước[^13-
|
| 19 |
|
| 20 |
-
# [^7@-
|
| 21 |
-
<sup><b>30</b></sup> Rồi Người lại nói : “Chúng ta ví Nước[^15-
|
| 22 |
|
| 23 |
# Kết luận về các dụ ngôn
|
| 24 |
-
<sup><b>33</b></sup> Người dùng nhiều dụ ngôn[^18-
|
| 25 |
|
| 26 |
-
# [^8@-
|
| 27 |
-
<sup><b>35</b></sup> Hôm ấy, khi chiều đến, Đức Giê-su[^20-
|
| 28 |
|
| 29 |
-
[^1-
|
| 30 |
|
| 31 |
-
[^2-
|
| 32 |
|
| 33 |
-
[^3-
|
| 34 |
|
| 35 |
-
[^4-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
[^5-
|
| 38 |
|
| 39 |
-
[^6-
|
| 40 |
|
| 41 |
-
[^7-
|
| 42 |
|
| 43 |
-
[^8-
|
| 44 |
|
| 45 |
-
[^9-
|
| 46 |
|
| 47 |
-
[^10-
|
| 48 |
|
| 49 |
-
[^11-
|
| 50 |
|
| 51 |
-
[^12-
|
| 52 |
|
| 53 |
-
[^13-
|
| 54 |
|
| 55 |
-
[^14-
|
| 56 |
|
| 57 |
-
[^15-
|
| 58 |
|
| 59 |
-
[^16-
|
| 60 |
|
| 61 |
-
[^17-
|
| 62 |
|
| 63 |
-
[^18-
|
| 64 |
|
| 65 |
-
[^19-
|
| 66 |
|
| 67 |
-
[^20-
|
| 68 |
|
| 69 |
-
[^21-
|
| 70 |
|
| 71 |
-
[^22-
|
| 72 |
|
| 73 |
-
[^23-
|
| 74 |
|
| 75 |
-
[^1@-
|
| 76 |
|
| 77 |
-
[^2@-
|
| 78 |
|
| 79 |
-
[^3@-
|
| 80 |
|
| 81 |
-
[^4@-
|
| 82 |
|
| 83 |
-
[^5@-
|
| 84 |
|
| 85 |
-
[^6@-
|
| 86 |
|
| 87 |
-
[^7@-
|
| 88 |
|
| 89 |
-
[^8@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]Dụ ngôn người gieo giống
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Đức Giê-su[^1-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f] lại bắt đầu giảng dạy ở ven Biển Hồ. Một đám người rất đông tụ họp chung quanh Người, nên Người phải xuống thuyền ở dưới biển mà ngồi, còn toàn thể đám đông thì ở trên bờ. <sup><b>2</b></sup> Người dùng dụ ngôn[^2-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f] mà dạy họ nhiều điều. Trong lúc giảng dạy, Người nói với họ :
|
| 3 |
|
| 4 |
+
<sup><b>3</b></sup> “Các người nghe đây ! Người gieo giống đi ra gieo giống[^3-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]. <sup><b>4</b></sup> Trong khi gieo, có hạt rơi xuống vệ đường, chim chóc đến ăn mất. <sup><b>5</b></sup> Có hạt rơi trên sỏi đá, chỗ không có nhiều đất ; nó mọc ngay, vì đất không sâu ; <sup><b>6</b></sup> nhưng khi nắng lên, nó liền bị cháy, và vì thiếu rễ nên bị chết khô. <sup><b>7</b></sup> Có hạt rơi vào bụi gai, gai mọc lên làm nó chết nghẹt và không sinh hoa kết quả. <sup><b>8</b></sup> Có những hạt lại rơi nhằm đất tốt, nó mọc và lớn lên, sinh hoa kết quả : hạt thì được ba mươi, hạt thì được sáu mươi, hạt thì được một trăm.” <sup><b>9</b></sup> Rồi Người nói : “Ai có tai nghe thì nghe !”
|
| 5 |
|
| 6 |
+
# [^2@-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]Tại sao Đức Giê-su[^4-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f] dùng dụ ngôn ?
|
| 7 |
+
<sup><b>10</b></sup> Khi còn một mình Đức Giê-su[^5-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f], những người thân cận cùng với Nhóm Mười Hai[^6-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f] mới hỏi Người về các dụ ngôn[^7-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]. <sup><b>11</b></sup> Người nói với các ông : “Phần anh em, mầu nhiệm Nước[^8-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f] Thiên Chúa đã được ban cho anh em ; còn với những người kia là những kẻ ở ngoài, thì cái gì cũng phải dùng dụ ngôn, <sup><b>12</b></sup> để *[^3@-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]họ có trố mắt nhìn cũng chẳng thấy, có lắng tai nghe cũng không hiểu, kẻo họ trở lại và được ơn tha thứ.”*
|
| 8 |
|
| 9 |
+
# [^4@-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]Cắt nghĩa dụ ngôn người gieo giống
|
| 10 |
+
<sup><b>13</b></sup> Người còn nói với các ông : “Anh em không hiểu dụ ngôn này[^9-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f], thì làm sao hiểu được tất cả các dụ ngôn ? <sup><b>14</b></sup> Người gieo giống đây là người gieo lời. <sup><b>15</b></sup> Những kẻ ở bên vệ đường, nơi lời đã gieo xuống, là những kẻ vừa nghe thì Xa-tan[^10-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f] liền đến cất lời đã gieo nơi họ. <sup><b>16</b></sup> Còn những kẻ được gieo trên sỏi đá là những kẻ khi nghe lời thì liền vui vẻ đón nhận, <sup><b>17</b></sup> nhưng họ không đâm rễ mà là những kẻ nông nổi nhất thời ; sau đó, khi gặp gian nan hay bị ngược đãi vì lời, họ vấp ngã ngay. <sup><b>18</b></sup> Những kẻ khác là những kẻ được gieo vào bụi gai : đó là những kẻ đã nghe lời, <sup><b>19</b></sup> nhưng những nỗi lo lắng sự đời, bả vinh hoa phú quý cùng những đam mê khác xâm chiếm lòng họ, bóp nghẹt lời khiến lời không sinh hoa kết quả gì. <sup><b>20</b></sup> Còn những người khác nữa là những người được gieo vào đất tốt : đó là những người nghe lời và đón nhận, rồi sinh hoa kết quả, kẻ thì ba mươi, kẻ thì sáu mươi, kẻ thì một trăm.”
|
| 11 |
|
| 12 |
# Dụ ngôn cái đèn, đấu đong
|
| 13 |
+
<sup><b>21</b></sup> Người nói với các ông : “[^5@-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]Chẳng lẽ mang đèn[^11-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f] tới để đặt dưới cái thùng hay dưới gầm giường ? Nào chẳng phải là để đặt trên đế sao ? <sup><b>22</b></sup> Vì chẳng có gì che giấu mà không phải là để được tỏ bày, chẳng có gì bí ẩn mà không phải là để đưa ra ánh sáng. <sup><b>23</b></sup> Ai có tai nghe thì nghe !”
|
| 14 |
|
| 15 |
+
<sup><b>24</b></sup> Người nói với các ông : “Hãy để ý tới điều anh em nghe. Anh em đong đấu[^12-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f] nào, thì Thiên Chúa cũng sẽ đong đấu ấy cho anh em, và còn cho anh em hơn nữa. <sup><b>25</b></sup> Vì [^6@-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]ai đã có, thì được cho thêm ; còn ai không có, thì ngay cái đang có cũng sẽ bị lấy mất.”
|
| 16 |
|
| 17 |
# Dụ ngôn hạt giống tự mọc lên
|
| 18 |
+
<sup><b>26</b></sup> Người nói : “Chuyện Nước[^13-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f] Thiên Chúa thì cũng tựa như chuyện một người vãi hạt giống xuống đất. <sup><b>27</b></sup> Đêm hay ngày, người ấy có ngủ hay thức, thì hạt giống vẫn nẩy mầm và mọc lên[^14-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f], bằng cách nào, thì người ấy không biết. <sup><b>28</b></sup> Đất tự động sinh ra hoa màu : trước hết cây lúa mọc lên, rồi trổ đòng đòng, và sau cùng thành bông lúa nặng trĩu hạt. <sup><b>29</b></sup> Lúa vừa chín, người ấy đem liềm hái ra gặt, vì đã đến mùa.”
|
| 19 |
|
| 20 |
+
# [^7@-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]Dụ ngôn hạt cải
|
| 21 |
+
<sup><b>30</b></sup> Rồi Người lại nói : “Chúng ta ví Nước[^15-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f] Thiên Chúa với cái gì đây ? Lấy dụ ngôn nào mà hình dung được ? <sup><b>31</b></sup> Nước[^16-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f] Thiên Chúa giống như hạt cải[^17-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f], lúc gieo xuống đất, nó là loại hạt nhỏ nhất trên mặt đất. <sup><b>32</b></sup> Nhưng khi gieo rồi, thì nó mọc lên lớn hơn mọi thứ rau cỏ, cành lá xum xuê, đến nỗi chim trời có thể làm tổ dưới bóng.”
|
| 22 |
|
| 23 |
# Kết luận về các dụ ngôn
|
| 24 |
+
<sup><b>33</b></sup> Người dùng nhiều dụ ngôn[^18-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f] tương tự mà rao giảng lời cho họ, tuỳ theo mức họ có thể nghe. <sup><b>34</b></sup> Người không bao giờ rao giảng cho họ mà không dùng dụ ngôn. Nhưng khi chỉ có thầy trò với nhau, thì Người giải nghĩa hết.
|
| 25 |
|
| 26 |
+
# [^8@-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]Đức Giê-su[^19-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f] dẹp sóng gió
|
| 27 |
+
<sup><b>35</b></sup> Hôm ấy, khi chiều đến, Đức Giê-su[^20-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f] nói với các môn đệ : “Chúng ta sang bờ bên kia đi !” <sup><b>36</b></sup> Bỏ đám đông ở lại, các ông chở Người đi, vì Người đang ở sẵn trên thuyền ; có những thuyền khác cùng theo Người. <sup><b>37</b></sup> Và một trận cuồng phong[^21-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f] nổi lên, sóng ập vào thuyền, đến nỗi thuyền đầy n��ớc. <sup><b>38</b></sup> Trong khi đó, Đức Giê-su[^22-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f] đang ở đàng lái, dựa đầu vào chiếc gối mà ngủ. Các môn đệ đánh thức Người dậy và nói : “Thầy ơi, chúng ta chết đến nơi rồi, Thầy chẳng lo gì sao ?” <sup><b>39</b></sup> Người thức dậy, ngăm đe gió, và truyền cho biển : “Im đi ! Câm đi !” Gió liền tắt, và biển lặng như tờ. <sup><b>40</b></sup> Rồi Người bảo các ông : “Sao nhát thế ? Làm sao mà anh em vẫn chưa có lòng tin[^23-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f] ?” <sup><b>41</b></sup> Các ông hoảng sợ và nói với nhau : “Vậy người này là ai, mà cả đến gió và biển cũng tuân lệnh ?”
|
| 28 |
|
| 29 |
+
[^1-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 30 |
|
| 31 |
+
[^2-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: Trong ch. 4, Mc đặt năm dụ ngôn kế tiếp nhau. Dụ ngôn là một thứ diễn từ, trong đó một khía cạnh của đời sống thường nhật được so chiếu với một đặc điểm của Nước Thiên Chúa. Năm dụ ngôn đó thuộc ba loại : hai dụ ngôn có liên quan đến *mầu nhiệm Nước Thiên Chúa* (x. 4,11) : hạt giống tự mọc lên (4,26-29), hạt cải (4,30-32) ; dụ ngôn người gieo giống (4,3-8) và dụ ngôn cái đèn (4,21-23) nói đến Tin Mừng về Nước Thiên Chúa ; dụ ngôn cái đấu (4,24-25) nhấn mạnh đến tầm quan trọng của thái độ mở ra của các thính giả.
|
| 32 |
|
| 33 |
+
[^3-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: Mc 4,3-20 gồm ba phần : 1. Dụ ngôn người gieo giống (4,3-9) ; 2. Tại sao Đức Giê-su dùng dụ ngôn ? (4,10-12) ; 3. Cắt nghĩa dụ ngôn (4,13-20). Dụ ngôn này cho thấy : đã hẳn hạt giống, mầm và ngay cả thân cây bị phá huỷ, tuy thế mùa gặt vẫn phong phú ; dù công cuộc rao giảng Tin Mừng về Nước Thiên Chúa có gặp khó khăn, trở ngại, thất bại, sự phản kháng của người đời hoặc sức chống đối của Xa-tan đi nữa, sức mạnh của Tin Mừng vẫn lướt thắng được tất cả những hoàn cảnh đó, bởi vì Tin Mừng Đức Giê-su rao giảng là công trình của Thiên Chúa. Do đó, cần phải tin tưởng vào công cuộc rao giảng Tin Mừng, vào sức mạnh vô địch của Tin Mừng, cần phải hy vọng rằng việc rao giảng Tin Mừng sẽ thành công, sẽ đạt tới giai đoạn hoàn thành.
|
| 34 |
|
| 35 |
+
[^4-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 36 |
|
| 37 |
+
[^5-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 38 |
|
| 39 |
+
[^6-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: English: Twelve (the) | French: Douze | Latin: Duodecim | Origin: Δωδεκα | Vietnamese: Nhóm Mười Hai -- Mt 20,17
|
| 40 |
|
| 41 |
+
[^7-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: Trong phần thứ hai (4,10-12), Đức Giê-su trích dẫn Is 6,9-10 cách tự do. Ở đó, theo kiểu nói của người Do-thái, tình trạng mù quáng của thính giả là hiệu quả, chứ không phải là mục đích của lời ngôn sứ I-sai-a rao giảng. Có lẽ phải hiểu từ *để* trong Mc 4,12 như trong Mt 13,14 : *để* lời sấm của ngôn sứ I-sai-a được ứng nghiệm. Việc dùng dụ ngôn gây hiệu quả giống như hiệu quả của lời ngôn sứ I-sai-a rao giảng : phân biệt hai loại người trong giới thính giả : những người tin, nghĩa là Nhóm Mười Hai và các môn đệ thân tín (c.10), và những người không tin được gọi là *những kẻ ở ngoài* (c.11). Khi nghe các dụ ngôn, những người không tin ở trong tình trạng *chẳng thấy, chẳng hiểu*, và như thế họ không thể trở lại và lãnh nhận ơn tha thứ. Chỉ những người tin mới có thể nhận thức được *mầu nhiệm Nước Thiên Chúa* (c.11). Thiên Chúa hiện diện và hoạt động nơi Đức Giê-su : Thiên Chúa lôi kéo, tập họp những người tin lại thành một *Nước*, một vương quốc, và ban ơn cứu độ, nhờ lời rao giảng của Đức Giê-su và các phép lạ Người làm (những vụ chữa lành bệnh nhân là dấu chỉ ơn cứu độ, những việc trừ quỷ là bằng chứng cho thấy quyền năng Thiên Chúa, ơn tha thứ cho tội nhân diễn tả lòng từ bi thương xót của Người, việc làm cho kẻ chết sống lại diễn tả quyền ban sức sống mới cho con người).
|
| 42 |
|
| 43 |
+
[^8-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 44 |
|
| 45 |
+
[^9-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: Cc. 13-20 có lẽ Hội Thánh tiên khởi đã thêm vào đây nhằm giải nghĩa dụ ngôn người gieo giống. Ý nghĩa của đoạn này khác hẳn ý nghĩa nguyên thuỷ của dụ ngôn ở trên. Bốn loại đất tương đương với bốn cách nghe, bốn thái độ đón nhận và bốn cách sinh hoa kết quả. Lời kêu gọi sinh hoa kết quả mang tính cách khuyến thiện nổi bật trong đoạn này : phải tránh những thái độ làm mất hiệu lực của Lời Chúa và cố gắng trở thành *đất tốt*, nghĩa là những kẻ biết nghe và đón nhận Lời Chúa, rồi sinh hoa kết quả.
|
| 46 |
|
| 47 |
+
[^10-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: שָׂטָן -- Σατανας | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10
|
| 48 |
|
| 49 |
+
[^11-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: Trong cc. 21 và 22, cái *đèn* chỉ Tin Mừng. Không được giấu kín Tin Mừng. Mới đầu chỉ một thiểu số biết thôi. Nhưng theo ý Đức Giê-su, với thời gian Tin Mừng đó cần lan toả ra, phải được loan báo cho mọi dân tộc (13,10).
|
| 50 |
|
| 51 |
+
[^12-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: Theo 4,24-25, cái *đấu* là mức độ tâm hồn mở ra để đón nhận. Con người càng mở ra, thì càng nhận được hồng ân Thiên Chúa. Ai đã có kho tàng đức tin, đức ái, sức mạnh và thái độ sẵn sàng mở ra, thì còn nhận được thêm ; còn kẻ nào không mở ra để nhận thêm, thì cũng sẽ dần dần mất hết những gì mình đã có.
|
| 52 |
|
| 53 |
+
[^13-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 54 |
|
| 55 |
+
[^14-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: Dụ ngôn này chỉ có trong Mc. Cần liên kết dụ ngôn này với dụ ngôn người gieo giống (4,3-8), vì hai dụ ngôn nói về những giai đoạn kế tiếp nhau : gieo hạt giống, hạt giống nẩy mầm, cây lúa mọc lên, mùa gặt. Trong Nước Thiên Chúa, hạt giống chỉ Tin Mừng. Hạt giống đã gieo xuống đất, Tin Mừng đã được rao giảng. Thiên Chúa âm thầm hoạt động, ban cho Nước Thiên Chúa một sức mạnh thầm kín giúp Nước c��a Người phát triển cho đến giai đoạn hoàn thành. Trong giai đoạn này, điều cần thiết là phải kiên nhẫn và bình thản chờ đợi, phải tin tưởng vào quyền năng của Thiên Chúa đang âm thầm hoạt động trong lịch sử nhân loại.
|
| 56 |
|
| 57 |
+
[^15-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 58 |
|
| 59 |
+
[^16-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 60 |
|
| 61 |
+
[^17-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: Dụ ngôn này (4,30-32) cho thấy sức mạnh không thể chống lại của Nước Thiên Chúa và nhấn mạnh đến kết quả cuối cùng. Tác giả dùng hai hình ảnh tương phản nhau : ban đầu, khi Tin Mừng mới được rao giảng, Nước Thiên Chúa giống như hạt cải là loại nhỏ nhất trong các giống, rồi dần dần trở thành một cây lớn, một nơi có thể đón nhận các dân tộc. Mặc dầu giai đoạn đầu của Nước Thiên Chúa rất khiêm tốn, Tin Mừng phải được loan báo cho mọi dân tộc (13,10). Trước khi Con Người quang lâm, nhiều cuộc bách hại và những cơn gian nan thử thách sẽ xảy ra (13,5-23). Trong hoàn cảnh cụ thể đó, dụ ngôn hạt cải giúp độc giả có một lòng tin bất diệt và một niềm trông cậy bất khuất vào cuộc chiến thắng của Thiên Chúa và sự thành công cuối cùng của Nước Thiên Chúa.
|
| 62 |
|
| 63 |
+
[^18-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: Nếu đối chiếu c.33 với c.11, chúng ta có thể thấy rằng các dụ ngôn không nhằm che giấu, nhưng cho thính độc giả nắm được ý nghĩa các lời và thông điệp của Đức Giê-su (c.33b). Tuy thế, Lời Chúa dưới hình thức các dụ ngôn vẫn là một điều bí ẩn đối với *những kẻ ở ngoài*, những người không tin. Do đó, một trong những hiệu quả của Lời Chúa là phân biệt hai loại thính giả : những người tin và những kẻ không tin. C.34 làm nổi bật vài khía cạnh của Lời Chúa. Lời Chúa như luôn bị một tấm màn che, mặc khải chứa đựng những điểm khó hiểu, mù mờ, những điều bí ẩn (c.34a). Để có thể hiểu một phần nào những điều ấy, cần trở nên môn đệ của Đức Giê-su. Khả năng hiểu Lời Chúa tuỳ thuộc Đức Giê-su và việc dạy dỗ của Người (c.34b) chứ không lệ thuộc trí khôn hay kiến thức của thính giả.
|
| 64 |
|
| 65 |
+
[^19-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 66 |
|
| 67 |
+
[^20-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 68 |
|
| 69 |
+
[^21-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: Đây là phép lạ đầu tiên trong một chuỗi phép lạ kể ở đoạn 4,35 – 5,43 : 1. 4,35-41 ; 2. 5,1-20 ; 3. 5,25-34 ; 4. 5,22-24.35-43. Các phép lạ này cho thấy quyền năng của Thiên Chúa có sức giải thoát. Quyền năng này được tỏ bày nơi Đức Giê-su. – Đức Giê-su chứng tỏ thần lực của Người bằng cách dẹp sóng gió. Biển động tượng trưng cho những mãnh lực chống đối Thiên Chúa. Quả thật, ở đây (4,41b), Mác-cô cũng dùng một động từ trong 1,27b (*tuân lệnh*) khi nói về các thần ô uế. Do đó, việc dẹp sóng gió tương đương với việc trừ quỷ. Nếu đứng trước một hiểm nguy đe doạ sự sống, tín hữu cảm thấy nhát gan và sợ chết, thì đó là một dấu hiệu cho thấy con người còn thiếu lòng tin cậy. Một khi đã đặt niềm tin tưởng vào Đức Giê-su, tín hữu cần phải biết : gần Đức Giê-su, con người không có quyền sợ hãi, mất lòng tin tưởng.
|
| 70 |
|
| 71 |
+
[^22-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 72 |
|
| 73 |
+
[^23-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: Db : *Anh em chưa có lòng tin sao* ?
|
| 74 |
|
| 75 |
+
[^1@-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: Mt 13,1-9; Lc 8,4-8
|
| 76 |
|
| 77 |
+
[^2@-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: Mt 13,10-15; Lc 8,9-10
|
| 78 |
|
| 79 |
+
[^3@-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: Is 6,10; Mt 13,14-15; Ga 12,40; Cv 28,26-27
|
| 80 |
|
| 81 |
+
[^4@-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: Mt 13,18-23; Lc 8,11-15
|
| 82 |
|
| 83 |
+
[^5@-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: Lc 8,16-17
|
| 84 |
|
| 85 |
+
[^6@-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: Lc 8,18; 19,26
|
| 86 |
|
| 87 |
+
[^7@-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: Mt 13,31-32; Lc 13,18-19
|
| 88 |
|
| 89 |
+
[^8@-5acefb2f-ad63-4cf6-a378-70c6d5acc74f]: Mt 8,23-27; Lc 8,22-25
|
corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.005.md
CHANGED
|
@@ -1,69 +1,69 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Đức Giê-su[^2-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
<sup><b>18</b></sup> Khi Người xuống thuyền, thì kẻ trước kia đã bị quỷ ám nài xin cho được ở với Người. <sup><b>19</b></sup> Nhưng Người không cho phép, Người bảo : “Anh cứ về nhà với thân nhân, và thuật lại cho họ biết mọi điều Chúa đã làm cho anh, và Người đã thương anh như thế nào.” <sup><b>20</b></sup> Anh ta ra đi và bắt đầu rao truyền trong miền Thập Tỉnh tất cả những gì Đức Giê-su[^10-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
# [^2@-
|
| 7 |
-
<sup><b>21</b></sup> Đức Giê-su[^13-
|
| 8 |
|
| 9 |
-
<sup><b>25</b></sup> Có một bà kia bị rong huyết đã mười hai năm, <sup><b>26</b></sup> bao phen khổ sở vì chạy thầy chạy thuốc đã nhiều đến tán gia bại sản, mà vẫn tiền mất tật mang, lại còn thêm nặng là khác. <sup><b>27</b></sup> Được nghe đồn về Đức Giê-su[^18-
|
| 10 |
|
| 11 |
-
<sup><b>35</b></sup> Đức Giê-su[^21-
|
| 12 |
|
| 13 |
-
[^1-
|
| 14 |
|
| 15 |
-
[^2-
|
| 16 |
|
| 17 |
-
[^3-
|
| 18 |
|
| 19 |
-
[^4-
|
| 20 |
|
| 21 |
-
[^5-
|
| 22 |
|
| 23 |
-
[^6-
|
| 24 |
|
| 25 |
-
[^7-
|
| 26 |
|
| 27 |
-
[^8-
|
| 28 |
|
| 29 |
-
[^9-
|
| 30 |
|
| 31 |
-
[^10-
|
| 32 |
|
| 33 |
-
[^11-
|
| 34 |
|
| 35 |
-
[^12-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
[^13-
|
| 38 |
|
| 39 |
-
[^14-
|
| 40 |
|
| 41 |
-
[^15-
|
| 42 |
|
| 43 |
-
[^16-
|
| 44 |
|
| 45 |
-
[^17-
|
| 46 |
|
| 47 |
-
[^18-
|
| 48 |
|
| 49 |
-
[^19-
|
| 50 |
|
| 51 |
-
[^20-
|
| 52 |
|
| 53 |
-
[^21-
|
| 54 |
|
| 55 |
-
[^22-
|
| 56 |
|
| 57 |
-
[^23-
|
| 58 |
|
| 59 |
-
[^24-
|
| 60 |
|
| 61 |
-
[^25-
|
| 62 |
|
| 63 |
-
[^26-
|
| 64 |
|
| 65 |
-
[^27-
|
| 66 |
|
| 67 |
-
[^1@-
|
| 68 |
|
| 69 |
-
[^2@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]Người bị quỷ ám ở Ghê-ra-sa[^1-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Đức Giê-su[^2-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223] và các môn đệ sang tới bờ bên kia Biển Hồ, vùng đất của dân Ghê-ra-sa[^3-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]. <sup><b>2</b></sup> Người vừa ra khỏi thuyền, thì từ đám mồ mả, có một kẻ bị thần ô uế ám[^4-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223] liền ra đón Người. <sup><b>3</b></sup> Anh này thường sống trong đám mồ mả và không ai có thể trói anh ta lại được, dầu phải dùng đến cả xiềng xích. <sup><b>4</b></sup> Thật vậy, nhiều lần anh bị gông cùm và bị xiềng xích, nhưng anh đã bẻ gãy xiềng xích, và đập tan gông cùm. Và không ai có thể kiềm chế anh được. <sup><b>5</b></sup> Suốt đêm ngày, anh ta cứ ở trong đám mồ mả và trên núi đồi, tru tréo và lấy đá đập vào mình. <sup><b>6</b></sup> Thấy Đức Giê-su[^5-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223] tự đàng xa, anh ta chạy đến bái lạy Người <sup><b>7</b></sup> và kêu lớn tiếng rằng : “Lạy ông Giê-su[^6-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223], Con Thiên Chúa Tối Cao, chuyện tôi can gì đến ông ? Nhân danh Thiên Chúa, tôi van ông đừng hành hạ tôi !” <sup><b>8</b></sup> Thật vậy, Đức Giê-su[^7-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223] đã bảo nó : “Thần ô uế kia, xuất khỏi người này !” <sup><b>9</b></sup> Người hỏi nó : “Tên ngươi là gì ?” Nó thưa : “Tên tôi là đạo binh, vì chúng tôi đông lắm.” <sup><b>10</b></sup> Nó khẩn khoản nài xin Người đừng đuổi chúng ra khỏi vùng ấy. <sup><b>11</b></sup> Ở đó có một bầy heo rất đông đang ăn bên sườn núi. <sup><b>12</b></sup> Đám thần ô uế nài xin Người rằng : “Xin[^8-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223] sai chúng tôi đến nh���p vào những con heo kia.” <sup><b>13</b></sup> Người cho phép. Chúng xuất khỏi người đó và nhập vào bầy heo. Cả bầy heo –chừng hai ngàn con– từ trên sườn núi lao xuống biển và chết ngộp dưới đó. <sup><b>14</b></sup> Các kẻ chăn heo bỏ chạy, loan tin trong thành và thôn xóm. Thiên hạ đến xem việc gì đã xảy ra. <sup><b>15</b></sup> Họ đến cùng Đức Giê-su[^9-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223] và thấy kẻ bị quỷ ám ngồi đó, ăn mặc hẳn hoi và trí khôn tỉnh táo – chính người này đã bị đạo binh quỷ nhập vào. Họ phát sợ. <sup><b>16</b></sup> Những người chứng kiến đã kể lại cho họ nghe việc đã xảy ra thế nào cho người bị quỷ ám và chuyện bầy heo. <sup><b>17</b></sup> Bấy giờ họ lên tiếng nài xin Người rời khỏi vùng đất của họ.
|
| 3 |
|
| 4 |
+
<sup><b>18</b></sup> Khi Người xuống thuyền, thì kẻ trước kia đã bị quỷ ám nài xin cho được ở với Người. <sup><b>19</b></sup> Nhưng Người không cho phép, Người bảo : “Anh cứ về nhà với thân nhân, và thuật lại cho họ biết mọi điều Chúa đã làm cho anh, và Người đã thương anh như thế nào.” <sup><b>20</b></sup> Anh ta ra đi và bắt đầu rao truyền trong miền Thập Tỉnh tất cả những gì Đức Giê-su[^10-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223] đã làm cho anh. Ai nấy đều kinh ngạc.
|
| 5 |
|
| 6 |
+
# [^2@-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]Đức Giê-su[^11-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223] chữa một người bị rong huyết và cho con gái ông Gia-ia[^12-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223] sống lại
|
| 7 |
+
<sup><b>21</b></sup> Đức Giê-su[^13-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223] xuống thuyền, lại trở sang bờ bên kia. Một đám rất đông tụ lại quanh Người. Lúc đó, Người đang ở trên bờ Biển Hồ. <sup><b>22</b></sup> Có một ông trưởng hội đường tên là Gia-ia[^14-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223][^15-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223] đi tới. Vừa thấy Đức Giê-su[^16-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223], ông ta sụp xuống dưới chân Người, <sup><b>23</b></sup> và khẩn khoản nài xin : “Con bé nhà tôi gần chết rồi. Xin[^17-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223] Ngài đến đặt tay lên cháu, để nó được cứu thoát và được sống.” <sup><b>24</b></sup> Người liền ra đi với ông. Một đám rất đông đi theo và chen lấn Người.
|
| 8 |
|
| 9 |
+
<sup><b>25</b></sup> Có một bà kia bị rong huyết đã mười hai năm, <sup><b>26</b></sup> bao phen khổ sở vì chạy thầy chạy thuốc đã nhiều đến tán gia bại sản, mà vẫn tiền mất tật mang, lại còn thêm nặng là khác. <sup><b>27</b></sup> Được nghe đồn về Đức Giê-su[^18-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223], bà lách qua đám đông, tiến đến phía sau Người, và sờ vào áo của Người. <sup><b>28</b></sup> Vì bà tự nhủ : “Tôi mà sờ được vào áo Người thôi, là sẽ được cứu.” <sup><b>29</b></sup> Tức khắc, máu cầm lại, và bà cảm thấy trong mình đã được khỏi bệnh. <sup><b>30</b></sup> Ngay lúc đó, Đức Giê-su[^19-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223] thấy có một năng lực tự nơi mình phát ra, Người liền quay lại giữa đám đông mà hỏi : “Ai đã sờ vào áo tôi ?” <sup><b>31</b></sup> Các môn đệ thưa : “Thầy coi, đám đông chen lấn Thầy như thế mà Thầy còn hỏi : ‘Ai đã sờ vào tôi ?’” <sup><b>32</b></sup> Đức Giê-su[^20-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223] ngó quanh để nhìn người phụ nữ đã làm điều đó. <sup><b>33</b></sup> Bà này sợ phát run lên, vì biết cái gì đã xảy đến cho mình. Bà đến phủ phục trước mặt Người, và nói hết sự thật với Người. <sup><b>34</b></sup> Người nói với bà ta : “Này con, lòng tin của con đã cứu chữa con. Con hãy về bình an và khỏi hẳn bệnh.”
|
| 10 |
|
| 11 |
+
<sup><b>35</b></sup> Đức Giê-su[^21-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223] còn đang nói, thì có mấy người từ nhà ông trưởng hội đường đến bảo : “Con gái ông chết rồi, làm phiền Thầy chi nữa ?” <sup><b>36</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^22-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223] nghe được câu nói đó, liền bảo ông trưởng hội đường : “Ông đừng sợ, chỉ cần tin thôi.” <sup><b>37</b></sup> Rồi Người không cho ai đi theo mình, trừ ông Phê-rô[^23-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223], ông Gia-cô-bê[^24-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223] và em ông này là ông Gio-an[^25-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]. <sup><b>38</b></sup> Các ngài đến nhà ông trưởng hội đường. Đức Giê-su[^26-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223] thấy người ta khóc lóc, kêu la ầm ĩ. <sup><b>39</b></sup> Người bước vào nhà và bảo họ : “Sao lại náo động và khóc lóc như vậy ? Đứa bé có chết đâu, nó ngủ đấy !” <sup><b>40</b></sup> Họ chế nhạo Người. Nhưng Người bắt họ ra ngoài hết, rồi dẫn cha mẹ đứa trẻ và những kẻ cùng đi với Người, vào nơi nó đang nằm. <sup><b>41</b></sup> Người cầm lấy tay nó và nói : “Ta-li-tha kum”, nghĩa là : “Này bé, Thầy truyền cho con : trỗi dậy đi !” <sup><b>42</b></sup> Lập tức con bé đứng dậy và đi lại được, vì nó đã mười hai tuổi. Và lập tức, người ta kinh ngạc sững sờ. <sup><b>43</b></sup> Đức Giê-su[^27-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223] nghiêm cấm họ không được để một ai biết việc ấy, và bảo họ cho con bé ăn.
|
| 12 |
|
| 13 |
+
[^1-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: Gerasenes | French: Gergéséniens, Géraséniens | Latin: Gerasenorum | Origin: Γερασηνος | Vietnamese: Ghê-ra-sa -- Mc 5,1
|
| 14 |
|
| 15 |
+
[^2-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 16 |
|
| 17 |
+
[^3-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: Gerasenes | French: Gergéséniens, Géraséniens | Latin: Gerasenorum | Origin: Γερασηνος | Vietnamese: Ghê-ra-sa -- Mc 5,1
|
| 18 |
|
| 19 |
+
[^4-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: Các sự kiện trong trình thuật về phép lạ thứ hai này (Mc 5,1-20) xảy ra tại vùng dân Ghê-ra-sa, nằm ở phía đông biển hồ Ghen-nê-xa-rét, vùng đất dân ngoại, vùng đất ô uế, nơi nuôi heo (c.11) là thú vật ô uế đối với người Do-thái. Trình thuật nhằm cho thấy : Đức Giê-su cũng tỏ bày quyền năng của Người đối với thần ô uế ở vùng đất dân ngoại. Sức mạnh của sự dữ lớn thật, nhưng phải thua quyền năng của Đức Giê-su : chẳng những Người trừ thần ô uế, Người còn tiêu diệt thần ô uế (c.13) để giải thoát con người khỏi tình trạng tha hoá thiêng liêng và tâm tình sợ hãi.
|
| 20 |
|
| 21 |
+
[^5-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 22 |
|
| 23 |
+
[^6-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 24 |
|
| 25 |
+
[^7-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 26 |
|
| 27 |
+
[^8-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: סִין | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
|
| 28 |
|
| 29 |
+
[^9-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 30 |
|
| 31 |
+
[^10-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 32 |
|
| 33 |
+
[^11-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 34 |
|
| 35 |
+
[^12-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: Jair | French: Yair | Latin: Iair | Origin: יָאִיר | Vietnamese: Gia-ia 1 -- con trai ông Mơ-na-se, -- Ds 32,41 ; Đnl 3,14 ; 1 V 4,13
|
| 36 |
|
| 37 |
+
[^13-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 38 |
|
| 39 |
+
[^14-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: Jair | French: Yair | Latin: Iair | Origin: יָאִיר | Vietnamese: Gia-ia 1 -- con trai ông Mơ-na-se, -- Ds 32,41 ; Đnl 3,14 ; 1 V 4,13
|
| 40 |
|
| 41 |
+
[^15-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: Tác giả ghép trình thuật về người phụ nữ bị rong huyết (5,25-34) vào trình thuật về con gái ông Gia-ia sống lại (5,22-23.35-43). Hai phép lạ này làm nổi bật cuộc chiến thắng của Đức Giê-su đối với bệnh tật và cái chết. Mọi chi tiết trong trình thuật về người phụ nữ bị rong huyết đều dọn đường cho c.34 là đỉnh cao của trình thuật : *Này con, lòng tin của con đã cứu chữa con*. Như người phụ nữ, cộng đoàn tín hữu cũng phải tin rằng : Đức Giê-su mang nơi mình một thần lực sinh động và hữu hiệu. Người ban ơn chữa lành và ơn cứu độ cho những ai tiếp xúc với Người nhờ lòng tin. Trình thuật về con gái ông Gia-ia sống lại cho độc giả hiểu rằng nhờ biến cố Đấng Mê-si-a ngự đến, cái chết trở thành một giấc ngủ (c.39). Thật thế, cái chết không phải là một cái gì chung cuộc : nhờ quyền năng của Đấng Mê-si-a thắng tử thần, sau khi chết, con người có thể được sống lại, như thể tỉnh dậy sau giấc ngủ.
|
| 42 |
|
| 43 |
+
[^16-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 44 |
|
| 45 |
+
[^17-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: סִין | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
|
| 46 |
|
| 47 |
+
[^18-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 48 |
|
| 49 |
+
[^19-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 50 |
|
| 51 |
+
[^20-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 52 |
|
| 53 |
+
[^21-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 54 |
|
| 55 |
+
[^22-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 56 |
|
| 57 |
+
[^23-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
|
| 58 |
|
| 59 |
+
[^24-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
|
| 60 |
|
| 61 |
+
[^25-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 62 |
|
| 63 |
+
[^26-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 64 |
|
| 65 |
+
[^27-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 66 |
|
| 67 |
+
[^1@-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: Mt 8,28-34; Lc 8,26-39
|
| 68 |
|
| 69 |
+
[^2@-5508b243-9bfd-4510-ad57-c6d8f8fef223]: Mt 9,19.20-22.23-26; Lc 8,40-42.43-48.49-56
|
corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.006.md
CHANGED
|
@@ -1,148 +1,148 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Đức Giê-su[^4-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
# Đức Giê-su[^11-
|
| 5 |
-
<sup><b>6</b></sup> Rồi Người đi các làng chung quanh mà giảng dạy. <sup><b>7</b></sup> [^2@-
|
| 6 |
|
| 7 |
-
# [^3@-
|
| 8 |
-
<sup><b>14</b></sup> Vua Hê-rô-đê[^18-
|
| 9 |
|
| 10 |
-
# [^4@-
|
| 11 |
-
<sup><b>17</b></sup> Số là vua Hê-rô-đê[^25-
|
| 12 |
|
| 13 |
-
<sup><b>21</b></sup> Một ngày thuận lợi đến : nhân dịp mừng sinh nhật của mình, vua Hê-rô-đê[^34-
|
| 14 |
|
| 15 |
-
# [^6@-
|
| 16 |
-
<sup><b>30</b></sup> Các Tông Đồ tụ họp chung quanh Đức Giê-su[^41-
|
| 17 |
|
| 18 |
-
# [^7@-
|
| 19 |
-
<sup><b>45</b></sup> Lập tức, Đức Giê-su[^48-
|
| 20 |
|
| 21 |
-
# [^8@-
|
| 22 |
-
<sup><b>53</b></sup> Khi qua biển rồi, Đức Giê-su[^53-
|
| 23 |
|
| 24 |
-
[^1-
|
| 25 |
|
| 26 |
-
[^2-
|
| 27 |
|
| 28 |
-
[^3-
|
| 29 |
|
| 30 |
-
[^4-
|
| 31 |
|
| 32 |
-
[^5-
|
| 33 |
|
| 34 |
-
[^6-
|
| 35 |
|
| 36 |
-
[^7-
|
| 37 |
|
| 38 |
-
[^8-
|
| 39 |
|
| 40 |
-
[^9-
|
| 41 |
|
| 42 |
-
[^10-
|
| 43 |
|
| 44 |
-
[^11-
|
| 45 |
|
| 46 |
-
[^12-
|
| 47 |
|
| 48 |
-
[^13-
|
| 49 |
|
| 50 |
-
[^14-
|
| 51 |
|
| 52 |
-
[^15-
|
| 53 |
|
| 54 |
-
[^16-
|
| 55 |
|
| 56 |
-
[^17-
|
| 57 |
|
| 58 |
-
[^18-
|
| 59 |
|
| 60 |
-
[^19-
|
| 61 |
|
| 62 |
-
[^20-
|
| 63 |
|
| 64 |
-
[^21-
|
| 65 |
|
| 66 |
-
[^22-
|
| 67 |
|
| 68 |
-
[^23-
|
| 69 |
|
| 70 |
-
[^24-
|
| 71 |
|
| 72 |
-
[^25-
|
| 73 |
|
| 74 |
-
[^26-
|
| 75 |
|
| 76 |
-
[^27-
|
| 77 |
|
| 78 |
-
[^28-
|
| 79 |
|
| 80 |
-
[^29-
|
| 81 |
|
| 82 |
-
[^30-
|
| 83 |
|
| 84 |
-
[^31-
|
| 85 |
|
| 86 |
-
[^32-
|
| 87 |
|
| 88 |
-
[^33-
|
| 89 |
|
| 90 |
-
[^34-
|
| 91 |
|
| 92 |
-
[^35-
|
| 93 |
|
| 94 |
-
[^36-
|
| 95 |
|
| 96 |
-
[^37-
|
| 97 |
|
| 98 |
-
[^38-
|
| 99 |
|
| 100 |
-
[^39-
|
| 101 |
|
| 102 |
-
[^40-
|
| 103 |
|
| 104 |
-
[^41-
|
| 105 |
|
| 106 |
-
[^42-
|
| 107 |
|
| 108 |
-
[^43-
|
| 109 |
|
| 110 |
-
[^44-
|
| 111 |
|
| 112 |
-
[^45-
|
| 113 |
|
| 114 |
-
[^46-
|
| 115 |
|
| 116 |
-
[^47-
|
| 117 |
|
| 118 |
-
[^48-
|
| 119 |
|
| 120 |
-
[^49-
|
| 121 |
|
| 122 |
-
[^50-
|
| 123 |
|
| 124 |
-
[^51-
|
| 125 |
|
| 126 |
-
[^52-
|
| 127 |
|
| 128 |
-
[^53-
|
| 129 |
|
| 130 |
-
[^54-
|
| 131 |
|
| 132 |
-
[^55-
|
| 133 |
|
| 134 |
-
[^1@-
|
| 135 |
|
| 136 |
-
[^2@-
|
| 137 |
|
| 138 |
-
[^3@-
|
| 139 |
|
| 140 |
-
[^4@-
|
| 141 |
|
| 142 |
-
[^5@-
|
| 143 |
|
| 144 |
-
[^6@-
|
| 145 |
|
| 146 |
-
[^7@-
|
| 147 |
|
| 148 |
-
[^8@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]Đức Giê-su[^1-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] về thăm Na-da-rét[^2-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779][^3-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Đức Giê-su[^4-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] ra khỏi đó và đến nơi quê quán của Người, có các môn đệ đi theo. <sup><b>2</b></sup> Đến ngày sa-bát, Người bắt đầu giảng dạy trong hội đường. Nhiều người nghe rất đỗi ngạc nhiên. Họ nói : “Bởi đâu ông ta được như thế ? Ông ta được khôn ngoan như vậy, nghĩa là làm sao ? Ông ta làm được những phép lạ như thế, nghĩa là gì ? <sup><b>3</b></sup> Ông ta không phải là bác thợ, con bà Ma-ri-a[^5-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779], và anh em của các ông Gia-cô-bê[^6-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779], Giô-xết[^7-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779], Giu-đa[^8-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] và Si-môn[^9-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] sao ? Chị em của ông không phải là bà con lối xóm với chúng ta sao ?” Và họ vấp ngã vì Người. <sup><b>4</b></sup> Đức Giê-su[^10-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] bảo họ : “Ngôn sứ có bị rẻ rúng, thì cũng chỉ là ở chính quê hương mình, hay giữa đám bà con thân thuộc, và trong gia đình mình mà thôi.” <sup><b>5</b></sup> Người đã không thể làm được phép lạ nào tại đó ; Người chỉ đặt tay trên một vài bệnh nhân và chữa lành họ. <sup><b>6</b></sup> Người lấy làm lạ vì họ không tin.
|
| 3 |
|
| 4 |
+
# Đức Giê-su[^11-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] sai Nhóm Mười Hai[^12-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] đi giảng
|
| 5 |
+
<sup><b>6</b></sup> Rồi Người đi các làng chung quanh mà giảng dạy. <sup><b>7</b></sup> [^2@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]Người gọi Nhóm Mười Hai[^13-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] lại và bắt đầu sai đi[^14-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] từng hai người một. Người ban cho các ông quyền trừ quỷ. <sup><b>8</b></sup> Người chỉ thị cho các ông không được mang gì đi đường, chỉ trừ cây gậy ; không được mang lương thực, bao bị, tiền đồng để giắt lưng ; <sup><b>9</b></sup> được đi dép, nhưng không được mặc hai áo. <sup><b>10</b></sup> Người bảo các ông : “Bất cứ ở đâu, khi anh em đã vào nhà nào, thì cứ ở lại đó cho đến lúc ra đi. <sup><b>11</b></sup> Còn nơi nào người ta không đón tiếp và nghe lời anh em, thì khi ra khỏi đó, hãy giũ bụi chân để tỏ ý phản đối họ.” <sup><b>12</b></sup> Các ông đi rao giảng, kêu gọi người ta ăn năn hối cải. <sup><b>13</b></sup> Các ông trừ được nhiều quỷ, xức dầu cho nhiều người đau ốm và chữa họ khỏi bệnh.
|
| 6 |
|
| 7 |
+
# [^3@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]Vua Hê-rô-đê[^15-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] và Đức Giê-su[^16-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779][^17-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]
|
| 8 |
+
<sup><b>14</b></sup> Vua Hê-rô-đê[^18-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] nghe biết về Đức Giê-su[^19-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779], vì Người đã nổi danh. Có kẻ nói : “Đó là ông Gio-an[^20-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] Tẩy Giả từ cõi chết trỗi dậy, nên mới có quyền năng làm phép lạ.” <sup><b>15</b></sup> Kẻ khác nói : “Đó là ông Ê-li-a[^21-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779].” Kẻ khác nữa lại nói : “Đó là một ngôn sứ như một trong các ngôn sứ.” <sup><b>16</b></sup> Vua Hê-rô-đê[^22-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] nghe thế, liền nói : “Ông Gio-an[^23-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779], ta đã cho chém đầu, chính ông đã trỗi dậy !”
|
| 9 |
|
| 10 |
+
# [^4@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]Ông Gio-an[^24-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] Tẩy Giả bị trảm quyết
|
| 11 |
+
<sup><b>17</b></sup> Số là vua Hê-rô-đê[^25-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] đã sai người đi bắt ông Gio-an[^26-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] và xiềng ông trong ngục. Lý do là vì vua đã lấy bà Hê-rô-đi-a[^27-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779], vợ của người anh là Phi-líp-phê[^28-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779], <sup><b>18</b></sup> mà ông Gio-an[^29-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] lại bảo : “Ngài không được phép lấy vợ của anh ngài !” <sup><b>19</b></sup> Bà Hê-rô-đi-a[^30-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] căm thù ông Gio-an[^31-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] và muốn giết ông, nhưng không được. <sup><b>20</b></sup> Thật vậy, vua Hê-rô-đê[^32-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] biết ông Gio-an[^33-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] là người công chính thánh thiện, nên sợ ông, và còn che chở ông. Nghe ông nói, nhà vua rất phân vân, nhưng lại cứ thích nghe.
|
| 12 |
|
| 13 |
+
<sup><b>21</b></sup> Một ngày thuận lợi đến : nhân dịp mừng sinh nhật của mình, vua Hê-rô-đê[^34-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] mở tiệc thết đãi bá quan văn võ và các thân hào miền Ga-li-lê[^35-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]. <sup><b>22</b></sup> Con gái bà Hê-rô-đi-a[^36-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] vào biểu diễn một điệu vũ, làm cho nhà vua và khách dự tiệc vui thích. Nhà vua nói với cô gái : “Con muốn gì thì cứ xin, ta sẽ ban cho con.” <sup><b>23</b></sup> Vua lại còn thề : “[^5@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]Con xin gì, ta cũng cho, dù một nửa nước của ta cũng được.” <sup><b>24</b></sup> Cô gái đi ra hỏi mẹ : “Con nên xin gì đây ?” Mẹ cô nói : “Đầu Gio-an[^37-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] Tẩy Giả.” <sup><b>25</b></sup> Lập tức, cô vội trở vào đến bên nhà vua và xin rằng : “Con muốn ngài ban ngay cho con cái đầu ông Gio-an[^38-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] Tẩy Giả, đặt trên mâm.” <sup><b>26</b></sup> Nhà vua buồn lắm, nhưng vì đã trót thề, lại thề trước khách dự tiệc, nên không muốn thất hứa với cô. <sup><b>27</b></sup> Lập tức, vua sai thị vệ đi và truyền mang đầu ông Gio-an[^39-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] tới. Thị vệ ra đi, chặt đầu ông ở trong ngục, <sup><b>28</b></sup> bưng đầu ông trên một cái mâm trao cho cô gái, và cô gái trao cho mẹ. <sup><b>29</b></sup> Nghe tin ấy, môn đệ đến lấy thi hài ông và đặt trong một ngôi mộ.
|
| 14 |
|
| 15 |
+
# [^6@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]Đức Giê-su[^40-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] làm cho bánh hoá nhiều lần thứ nhất
|
| 16 |
+
<sup><b>30</b></sup> Các Tông Đồ tụ họp chung quanh Đức Giê-su[^41-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779], và kể lại cho Người biết mọi việc các ông đã làm, và mọi điều các ông đã dạy. <sup><b>31</b></sup> Người bảo các ông : “Chính anh em hãy lánh riêng ra đến một nơi thanh vắng mà nghỉ ngơi đôi chút[^42-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779].” Quả thế, kẻ lui người tới quá đông, nên các ông cũng chẳng có thì giờ ăn uống nữa. <sup><b>32</b></sup> Vậy, thầy trò xuống thuyền đi lánh riêng ra một nơi hoang vắng. <sup><b>33</b></sup> Thấy các ngài ra đi, nhiều người hiểu ý, nên từ khắp các thành, họ cùng nhau theo đường bộ chạy đến nơi, trước cả các ngài. <sup><b>34</b></sup> Ra khỏi thuyền, Đức Giê-su[^43-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] thấy một đám người rất đông thì chạnh lòng thương[^44-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779], vì họ như bầy chiên không người chăn dắt. Và Người bắt đầu dạy dỗ họ nhiều điều. <sup><b>35</b></sup> Vì bấy giờ đã khá muộn, các môn đệ đến gần Người và thưa : “Ở đây hoang vắng và bây giờ đã khá muộn. <sup><b>36</b></sup> Xin[^45-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] Thầy cho dân chúng về, để họ vào thôn xóm và làng mạc chung quanh mà mua gì ăn.” <sup><b>37</b></sup> Người đáp : “Thì chính anh em hãy cho họ ăn đi !” Các ông nói với Người : “Chúng con phải đi mua tới hai trăm quan tiền[^46-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] bánh mà cho họ ăn sao ?” <sup><b>38</b></sup> Người bảo các ông : “Anh em có mấy chiếc bánh ? Đi coi xem !” Khi biết rồi, các ông thưa : “Có năm chiếc bánh và hai con cá.” <sup><b>39</b></sup> Người ra lệnh cho các ông bảo mọi người ngồi thành từng nhóm trên cỏ xanh. <sup><b>40</b></sup> Họ ngồi xuống thành từng đám, chỗ thì một trăm, chỗ thì năm mươi. <sup><b>41</b></sup> Người cầm lấy năm chiếc bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, dâng lời chúc tụng, rồi bẻ bánh ra, trao cho môn đệ để các ông dọn ra cho dân chúng. Người cũng chia hai con cá cho mọi người. <sup><b>42</b></sup> Ai nấy đều ăn và được no nê. <sup><b>43</b></sup> Người ta thu lại những mẩu bánh được mười hai thúng đầy, cùng với cá còn dư. <sup><b>44</b></sup> Số người ăn bánh là năm ngàn người đàn ông.
|
| 17 |
|
| 18 |
+
# [^7@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]Đức Giê-su[^47-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] đi trên mặt Biển Hồ
|
| 19 |
+
<sup><b>45</b></sup> Lập tức, Đức Giê-su[^48-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] bắt các môn đệ xuống thuyền qua bờ bên kia về phía thành Bết-xai-đa[^49-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] trước, trong lúc Người giải tán đám đông. <sup><b>46</b></sup> Sau khi từ biệt các ông, Người lên núi cầu nguyện. <sup><b>47</b></sup> Chiều đến, chiếc thuyền đang ở giữa Biển Hồ, chỉ còn một mình Người ở trên đất. <sup><b>48</b></sup> Người thấy các ông phải vất vả chèo chống vì gió ngược, nên vào khoảng canh tư đêm ấy, Người đi trên mặt biển[^50-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] mà đến với các ông và Người định vượt các ông. <sup><b>49</b></sup> Nhưng khi các ông thấy Người đi trên mặt biển, lại tưởng là ma, thì la lên. <sup><b>50</b></sup> Quả thế, tất cả các ông đều nhìn thấy Người và đều hoảng hốt. Lập tức, Người bảo các ông : “Cứ yên tâm, chính Thầy đây, đừng sợ !” <sup><b>51</b></sup> Người lên thuyền với các ông, và gió lặng. Các ông cảm thấy bàng hoàng sửng sốt, <sup><b>52</b></sup> vì các ông đã không hiểu ý nghĩa phép lạ bánh hoá nhiều : lòng trí các ông còn ngu muội !
|
| 20 |
|
| 21 |
+
# [^8@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]Đức Giê-su[^51-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] chữa nhiều người ở Ghen-nê-xa-rét[^52-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]
|
| 22 |
+
<sup><b>53</b></sup> Khi qua biển rồi, Đức Giê-su[^53-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] và các môn đệ ghé vào đất liền tại Ghen-nê-xa-rét[^54-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] và lên bờ. <sup><b>54</b></sup> Thầy trò vừa ra khỏi thuyền, thì lập tức người ta nhận ra Đức Giê-su[^55-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]. <sup><b>55</b></sup> Họ rảo khắp vùng ấy và nghe tin Người ở đâu, thì bắt đầu cáng bệnh nhân đến đó. <sup><b>56</b></sup> Người đi tới đâu, vào làng mạc, thành thị hay thôn xóm nào, người ta cũng đặt kẻ ốm đau ở ngoài đường ngoài chợ, và xin Người cho họ ít là được chạm đến tua áo choàng của Người ; và bất cứ ai chạm đến, thì đều được khỏi.
|
| 23 |
|
| 24 |
+
[^1-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 25 |
|
| 26 |
+
[^2-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
|
| 27 |
|
| 28 |
+
[^3-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: C.4 là một thứ ngạn ngữ, tương đương với câu *Bụt nhà không thiêng*. Các thính giả của Đức Giê-su bị vấp phải những yếu tố nhân loại (nghề nghiệp, thân nhân của Người là những nhân vật họ quá quen biết) : đó là những chướng ngại đánh động óc hẹp hòi của họ, dẫn họ tới chỗ không tin (c.3). Thiên Chúa không muốn tỏ bày quyền năng của Người cho những tâm hồn đóng kín vì không tin.
|
| 29 |
|
| 30 |
+
[^4-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 31 |
|
| 32 |
+
[^5-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: Μαρια | Vietnamese: Ma-ri-a 1 -- mẹ của Đức Giêsu, Mt 1,16
|
| 33 |
|
| 34 |
+
[^6-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: Μαρια | Vietnamese: Ma-ri-a 3 -- mẹ ông Gia-cô-bê, và mẹ ông Giô-xếp, -- Mt 27,56 ; Lc 24,10 ; Mc 15,40.47
|
| 35 |
|
| 36 |
+
[^7-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Joset | French: José | Latin: Ioset | Origin: Ιωσης | Vietnamese: Giô-xết 1 -- con của bà Ma-ri-a, anh em với ông Gia-cô-bê Thứ, Mc 15,40.47
|
| 37 |
|
| 38 |
+
[^8-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 4 -- cha của ông Giu-đa một tông đồ, Lc 6,16
|
| 39 |
|
| 40 |
+
[^9-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Judas | French: Judas | Latin: Iudas | Origin: Ιουδας | Vietnamese: Giu-đa 4 -- con ông Si-môn, 1 Mcb 16,2.9 ; 13-21
|
| 41 |
|
| 42 |
+
[^10-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 43 |
|
| 44 |
+
[^11-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 45 |
|
| 46 |
+
[^12-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Twelve (the) | French: Douze | Latin: Duodecim | Origin: Δωδεκα | Vietnamese: Nhóm Mười Hai -- Mt 20,17
|
| 47 |
|
| 48 |
+
[^13-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Twelve (the) | French: Douze | Latin: Duodecim | Origin: Δωδεκα | Vietnamese: Nhóm Mười Hai -- Mt 20,17
|
| 49 |
|
| 50 |
+
[^14-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Được Đức Giê-su sai đi giảng dạy, Nhóm Mười Hai nhận chỉ thị về hành trang của sứ đồ (phải có tinh thần sống đơn sơ và thái độ không gắn bó với những gì không hoàn toàn cần thiết). Đức Giê-su còn khuyên các ông chấp nhận lòng hiếu khách của người ta, hoặc ra đi nếu người ta không đón tiếp và nghe lời các ông. Mc 6,12-13 tóm kết hoạt động của Nhóm Mười Hai : rao giảng kêu gọi người ta ăn năn hối cải, trừ quỷ, xức dầu cho bệnh nhân và chữa họ khỏi bệnh, nghĩa là nối dài chính hoạt động của Đức Giê-su.
|
| 51 |
|
| 52 |
+
[^15-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 53 |
|
| 54 |
+
[^16-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 55 |
|
| 56 |
+
[^17-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Mc 6,14-16 dọn đường cho Mc 8,27-30. Trình thuật về cái chết bi đát của ông Gio-an Tẩy Giả (6,17-29) nhằm quảng diễn c.16. Cái chết của ông Gio-an được kể ở đây sau khi Đức Giê-su đã bị giới lãnh đạo quyết định giết (3,6), bị thân nhân coi là mất trí (3,21), bị dân làng rẻ rúng (6,4), như một điềm báo trước số phận của Đức Giê-su. Và như thế cuộc đời và cả cái chết của ông Gio-an đều phục vụ cho sứ mạng Tiền Hô. Đức Giê-su sẽ xác nhận vai trò này của ông ở 9,13.
|
| 57 |
|
| 58 |
+
[^18-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 59 |
|
| 60 |
+
[^19-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 61 |
|
| 62 |
+
[^20-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 63 |
|
| 64 |
+
[^21-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: אֵלִיָּה | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
|
| 65 |
|
| 66 |
+
[^22-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 67 |
|
| 68 |
+
[^23-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 69 |
|
| 70 |
+
[^24-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 71 |
|
| 72 |
+
[^25-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 73 |
|
| 74 |
+
[^26-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 75 |
|
| 76 |
+
[^27-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Herodias | French: Hérodiade | Latin: Herodias | Origin: ՙΗρωδιας | Vietnamese: Hê-rô-đi-a -- Mt 14,3 ; Mc 6,17.19 ; Lc 3,19
|
| 77 |
|
| 78 |
+
[^28-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Philip (II) | French: Philippe | Latin: Philippus | Origin: Φιλιππος | Vietnamese: Phi-líp-phê 1 -- vua xứ Ma-kê-đô-ni-a, cha của vua A-lê-xan-đê, 1 Mcb 1,1
|
| 79 |
|
| 80 |
+
[^29-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 81 |
|
| 82 |
+
[^30-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Herodias | French: Hérodiade | Latin: Herodias | Origin: ՙΗρωδιας | Vietnamese: Hê-rô-đi-a -- Mt 14,3 ; Mc 6,17.19 ; Lc 3,19
|
| 83 |
|
| 84 |
+
[^31-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 85 |
|
| 86 |
+
[^32-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 87 |
|
| 88 |
+
[^33-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 89 |
|
| 90 |
+
[^34-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 91 |
|
| 92 |
+
[^35-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Nazareth | French: Nazara, Nazareth | Latin: Nazareth | Origin: Ναζαρεθ | Vietnamese: Na-da-rét 1 -- thành thuộc miền Ga-li-lê, Lc 2,39.51
|
| 93 |
|
| 94 |
+
[^36-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Herodias | French: Hérodiade | Latin: Herodias | Origin: ՙΗρωδιας | Vietnamese: Hê-rô-đi-a -- Mt 14,3 ; Mc 6,17.19 ; Lc 3,19
|
| 95 |
|
| 96 |
+
[^37-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 97 |
|
| 98 |
+
[^38-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 99 |
|
| 100 |
+
[^39-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 101 |
|
| 102 |
+
[^40-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 103 |
|
| 104 |
+
[^41-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 105 |
|
| 106 |
+
[^42-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Thực hiện xong công tác thừa sai, các Tông Đồ báo cáo với Đức Giê-su về những gì các ông đã làm và đã dạy. Đức Giê-su thúc đẩy các ông rút lui vào một nơi thanh vắng. Chi tiết này cho thấy Đức Giê-su quan tâm đến bản thân các môn đệ. Ở đây, nhóm các Tông Đồ là hình ảnh của cộng đoàn Ki-tô hữu phải dấn thân trong hoạt động thừa sai, nhưng cũng cần có thời gian yên tĩnh.
|
| 107 |
|
| 108 |
+
[^43-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 109 |
|
| 110 |
+
[^44-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Đức Giê-su chạnh lòng thương dân chúng, vì họ giống như đoàn chiên không có mục tử chăn dắt. Theo Mc 6,34-44, Đức Giê-su xử sự như vị Mục Tử chăm lo cho đoàn chiên, dùng lời (6,34) và bánh (6,41-42) mà nuôi sống đoàn chiên. Như thế, Người tỏ mình là Mục Tử, là Mô-sê mới (Tv 76,21), Đa-vít mới (Tv 77,70-72 ; Ed 34,23 ; 37,24). Người còn thi hành chức năng Ngôn Sứ, đem lại cho đoàn chiên lương thực thiêng liêng là Lời Chúa. Nơi Người, ứng nghiệm những lời Cựu Ước tiên báo về những kỳ công của Thiên Chúa do Đấng Mê-si-a thực hiện vào thời cuối cùng : bánh hoá nhiều gợi lại man-na trong sa mạc (Xh 16 ; Đnl 8,3.16 ; Tv 77,24-25.29 ; 104,40 ; Kn 16,20-26). Dân chúng đông đảo tụ họp chung quanh Đức Giê-su tượng trưng cho cộng đồng Dân mới đứng trước Đức Giê-su là Mục Tử, là Ngôn sứ và Mê-si-a của thời cánh chung (Mc 6,41-42 ; 14,22). Người dọn cho họ bàn tiệc Lời Chúa và bàn tiệc Thánh Thể : Người dạy dỗ và nuôi sống họ. Còn Nhóm Mười Hai, sau khi được tham dự sứ mạng rao giảng, cũng được Đức Giê-su cho tham dự vào công việc nuôi dưỡng đoàn chiên (6,37.40).
|
| 111 |
|
| 112 |
+
[^45-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: סִין | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
|
| 113 |
|
| 114 |
+
[^46-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: denarii | French: Denier | Latin: Denarius | Origin: δηναριον | Vietnamese: quan tiền -- Mt 18,28
|
| 115 |
|
| 116 |
+
[^47-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 117 |
|
| 118 |
+
[^48-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 119 |
|
| 120 |
+
[^49-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Bethsaidai | French: Bethsaida | Latin: Bethsaida | Origin: Βηθσαιδα | Vietnamese: Bết-xai-đa -- Ga 12,21
|
| 121 |
|
| 122 |
+
[^50-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: *Chính Thầy đây* ! (ds : *Ta là* = *ẻgô eỉmi*) trong 6,50 gợi lại lời mặc khải của Thiên Chúa trong Cựu Ước (Xh 3,14 ; Đnl 32,39 ; Is 41,4 ; 43,10.13...). Lời ấy là một lời tuyên bố long trọng, uy nghi, nhờ đó Thiên Chúa của Giao Ước Cũ tự mặc khải chính mình, khi ngỏ lời với dân riêng của Người. Lời mặc khải đó mang lại ơn che chở và phúc lành của Người. C.52 nối kết trình thuật này với trình thuật trên về việc hoá bánh ra nhiều. Đấng đến loại trừ cảnh lầm than, tình trạng nghèo đói của dân chúng là chính Đấng đi trên sóng biển. Một số đoạn Cựu Ước dùng hình ảnh nước, vực thẳm để chỉ mãnh lực gây hậu quả xấu (Tv 31,6 ; 68,2-3.15-16...). Con người kêu cầu Thiên Chúa đến giải thoát mình khỏi *đáy nước mênh mông* (Tv 144,7). Như thế, Đấng ban sự sống cũng là Đấng chiến thắng tử thần. Đức Giê-su đi trên mặt Biển Hồ là một mặc khải về quyền năng thần linh của Người ; Người đi đến với các môn đệ : đó là một bảo đảm về sự che chở và ơn giải thoát của Thiên Chúa.
|
| 123 |
|
| 124 |
+
[^51-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 125 |
|
| 126 |
+
[^52-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Gennesaret | French: Gennésareth | Latin: Gennesaret | Origin: Γεννησαρετ | Vietnamese: Ghen-nê-xa-rét -- Mt 14,34 ; Mc 6,53
|
| 127 |
|
| 128 |
+
[^53-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 129 |
|
| 130 |
+
[^54-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Gennesaret | French: Gennésareth | Latin: Gennesaret | Origin: Γεννησαρετ | Vietnamese: Ghen-nê-xa-rét -- Mt 14,34 ; Mc 6,53
|
| 131 |
|
| 132 |
+
[^55-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 133 |
|
| 134 |
+
[^1@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Mt 13,53-58; Lc 4,16-24
|
| 135 |
|
| 136 |
+
[^2@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Mt 10,1.9-14; Lc 9,1-6
|
| 137 |
|
| 138 |
+
[^3@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Mt 14,1-2; Lc 9,7-9
|
| 139 |
|
| 140 |
+
[^4@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Mt 14,3-12
|
| 141 |
|
| 142 |
+
[^5@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Et 5,3.6; 7,2
|
| 143 |
|
| 144 |
+
[^6@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Mt 14,13-21; Lc 9,10-17; Ga 6,1-13
|
| 145 |
|
| 146 |
+
[^7@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Mt 14,22-23; Ga 6,16-21
|
| 147 |
|
| 148 |
+
[^8@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Mt 14,34-36
|
corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.007.md
CHANGED
|
@@ -1,7 +1,7 @@
|
|
| 1 |
-
## [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Có những người Pha-ri-sêu[^2-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
> <sup><b>6</b></sup> *[^2@-
|
| 5 |
>
|
| 6 |
> <sup><b>6</b></sup> *bằng môi bằng miệng,*
|
| 7 |
>
|
|
@@ -15,95 +15,95 @@
|
|
| 15 |
>
|
| 16 |
> <sup><b>7</b></sup> *chỉ là giới luật phàm nhân.*
|
| 17 |
>
|
| 18 |
-
><sup><b>8</b></sup> Các ông gạt bỏ điều răn của Thiên Chúa, mà duy trì truyền thống của người phàm.” <sup><b>9</b></sup> Người còn nói : “Các ông thật khéo coi thường điều răn của Thiên Chúa để nắm giữ truyền thống của các ông. <sup><b>10</b></sup> Quả thế, ông Mô-sê[^10-
|
| 19 |
|
| 20 |
-
## [^5@-
|
| 21 |
-
<sup><b>14</b></sup> Sau đó, Đức Giê-su[^11-
|
| 22 |
|
| 23 |
-
<sup><b>17</b></sup> Khi Đức Giê-su[^15-
|
| 24 |
|
| 25 |
# III. NHỮNG CUỘC HÀNH TRÌNH CỦA ĐỨC GIÊ-SU Ở NGOÀI MIỀN GA-LI-LÊ
|
| 26 |
|
| 27 |
-
## [^6@-
|
| 28 |
-
<sup><b>24</b></sup> Đức Giê-su[^19-
|
| 29 |
|
| 30 |
-
## Đức Giê-su[^25-
|
| 31 |
-
<sup><b>31</b></sup> Đức Giê-su[^26-
|
| 32 |
|
| 33 |
-
[^1-
|
| 34 |
|
| 35 |
-
[^2-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
[^3-
|
| 38 |
|
| 39 |
-
[^4-
|
| 40 |
|
| 41 |
-
[^5-
|
| 42 |
|
| 43 |
-
[^6-
|
| 44 |
|
| 45 |
-
[^7-
|
| 46 |
|
| 47 |
-
[^8-
|
| 48 |
|
| 49 |
-
[^9-
|
| 50 |
|
| 51 |
-
[^10-
|
| 52 |
|
| 53 |
-
[^11-
|
| 54 |
|
| 55 |
-
[^12-
|
| 56 |
|
| 57 |
-
[^13-
|
| 58 |
|
| 59 |
-
[^14-
|
| 60 |
|
| 61 |
-
[^15-
|
| 62 |
|
| 63 |
-
[^16-
|
| 64 |
|
| 65 |
-
[^17-
|
| 66 |
|
| 67 |
-
[^18-
|
| 68 |
|
| 69 |
-
[^19-
|
| 70 |
|
| 71 |
-
[^20-
|
| 72 |
|
| 73 |
-
[^21-
|
| 74 |
|
| 75 |
-
[^22-
|
| 76 |
|
| 77 |
-
[^23-
|
| 78 |
|
| 79 |
-
[^24-
|
| 80 |
|
| 81 |
-
[^25-
|
| 82 |
|
| 83 |
-
[^26-
|
| 84 |
|
| 85 |
-
[^27-
|
| 86 |
|
| 87 |
-
[^28-
|
| 88 |
|
| 89 |
-
[^29-
|
| 90 |
|
| 91 |
-
[^30-
|
| 92 |
|
| 93 |
-
[^31-
|
| 94 |
|
| 95 |
-
[^32-
|
| 96 |
|
| 97 |
-
[^33-
|
| 98 |
|
| 99 |
-
[^1@-
|
| 100 |
|
| 101 |
-
[^2@-
|
| 102 |
|
| 103 |
-
[^3@-
|
| 104 |
|
| 105 |
-
[^4@-
|
| 106 |
|
| 107 |
-
[^5@-
|
| 108 |
|
| 109 |
-
[^6@-
|
|
|
|
| 1 |
+
## [^1@-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]Tranh luận về những truyền thống người Pha-ri-sêu[^1-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Có những người Pha-ri-sêu[^2-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2] và một số kinh sư tụ họp quanh Đức Giê-su[^3-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]. Họ là những người từ Giê-ru-sa-lem[^4-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2] đến. <sup><b>2</b></sup> Họ thấy vài môn đệ của Người dùng bữa mà tay còn ô uế, nghĩa là chưa rửa. <sup><b>3</b></sup> Thật vậy, người Pha-ri-sêu[^5-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2] cũng như mọi người Do-thái đều nắm giữ truyền thống của tiền nhân[^6-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2] : họ không ăn gì, khi chưa rửa tay cẩn thận ; <sup><b>4</b></sup> thức gì mua ngoài chợ về, cũng phải rảy nước đã rồi mới ăn ; họ còn giữ nhiều tập tục khác nữa như rửa chén bát, bình lọ và các đồ đồng. <sup><b>5</b></sup> Vậy, người Pha-ri-sêu[^7-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2] và kinh sư hỏi Đức Giê-su[^8-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2] : “Sao các môn đệ của ông không theo truyền thống của tiền nhân, cứ để tay ô uế mà dùng bữa ?” <sup><b>6</b></sup> Người trả lời họ : “Ngôn sứ I-sai-a[^9-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2] thật đã nói tiên tri rất đúng về các ông là những kẻ đạo đức giả, khi viết rằng :
|
| 3 |
|
| 4 |
+
> <sup><b>6</b></sup> *[^2@-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]Dân này tôn kính Ta*
|
| 5 |
>
|
| 6 |
> <sup><b>6</b></sup> *bằng môi bằng miệng,*
|
| 7 |
>
|
|
|
|
| 15 |
>
|
| 16 |
> <sup><b>7</b></sup> *chỉ là giới luật phàm nhân.*
|
| 17 |
>
|
| 18 |
+
><sup><b>8</b></sup> Các ông gạt bỏ điều răn của Thiên Chúa, mà duy trì truyền thống của người phàm.” <sup><b>9</b></sup> Người còn nói : “Các ông thật khéo coi thường điều răn của Thiên Chúa để nắm giữ truyền thống của các ông. <sup><b>10</b></sup> Quả thế, ông Mô-sê[^10-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2] đã dạy rằng : *[^3@-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]Ngươi hãy thờ cha kính mẹ* và *[^4@-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]kẻ nào nguyền rủa cha mẹ, thì phải bị xử tử* ! <sup><b>11</b></sup> Còn các ông, các ông lại bảo : ‘Người nào nói với cha với mẹ rằng : những gì con có để giúp cha mẹ đều là *co-ban* nghĩa là lễ phẩm đã dâng cho Chúa’ rồi, <sup><b>12</b></sup> và các ông không để cho người ấy làm gì để giúp cha mẹ nữa. <sup><b>13</b></sup> Thế là các ông lấy truyền thống các ông đã truyền lại cho nhau mà huỷ bỏ lời Thiên Chúa. Các ông còn làm nhiều điều khác giống như vậy nữa !”
|
| 19 |
|
| 20 |
+
## [^5@-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]Cái gì làm cho con người ra ô uế ?
|
| 21 |
+
<sup><b>14</b></sup> Sau đó, Đức Giê-su[^11-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2] lại gọi đám đông tới mà bảo[^12-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2] : “Xin[^13-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2] mọi người nghe tôi nói đây, và hiểu cho rõ : <sup><b>15</b></sup> Không có cái gì từ bên ngoài vào trong con người lại có thể làm cho con người ra ô uế được ; nhưng chính cái từ con người xuất ra, là cái làm cho con người ra ô uế. <sup><b>16</b></sup> Ai có tai nghe thì nghe[^14-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2] !”
|
| 22 |
|
| 23 |
+
<sup><b>17</b></sup> Khi Đức Giê-su[^15-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2] đã rời đám đông mà vào nhà, các môn đệ hỏi Người về dụ ngôn ấy. <sup><b>18</b></sup> Người nói với các ông : “Cả anh em nữa, anh em cũng ngu tối như thế sao ? Anh em không hiểu sao ? Bất cứ cái gì từ bên ngoài vào trong con người, thì không thể làm cho con người ra ô uế, <sup><b>19</b></sup> bởi vì nó không đi vào lòng, nhưng vào bụng người ta, rồi bị thải ra ngoài ?” Như vậy là Người tuyên bố mọi thức ăn đều thanh sạch. <sup><b>20</b></sup> Người nói : “Cái gì từ trong con người xuất ra, cái đó mới làm cho con người ra ô uế. <sup><b>21</b></sup> Vì từ bên trong, từ lòng người, phát xuất những ý định xấu : tà dâm, trộm cắp, giết người, <sup><b>22</b></sup> ngoại tình, tham lam, độc ác, xảo trá, trác táng, ganh tị, phỉ báng, kiêu ngạo, ngông cuồng. <sup><b>23</b></sup> Tất cả những điều xấu xa đó, đều từ bên trong xuất ra, và làm cho con người ra ô uế.”
|
| 24 |
|
| 25 |
# III. NHỮNG CUỘC HÀNH TRÌNH CỦA ĐỨC GIÊ-SU Ở NGOÀI MIỀN GA-LI-LÊ
|
| 26 |
|
| 27 |
+
## [^6@-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]Đức Giê-su[^16-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2] chữa con gái một bà gốc Phê-ni-xi[^17-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2] xứ Xy-ri[^18-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]
|
| 28 |
+
<sup><b>24</b></sup> Đức Giê-su[^19-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2] đứng dậy, rời nơi đó, đến địa hạt Tia[^20-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]. Người vào một nhà nọ mà không muốn cho ai biết, nhưng không thể giấu được. <sup><b>25</b></sup> Thật vậy, một người đàn bà có đứa con gái nhỏ bị quỷ ám[^21-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2], vừa nghe nói đến Người, liền vào sấp mình dưới chân Người. <sup><b>26</b></sup> Bà là người Hy-lạp[^22-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2], gốc Phê-ni-xi[^23-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2] thuộc xứ Xy-ri[^24-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]. Bà xin Người trừ quỷ cho con gái bà. <sup><b>27</b></sup> Người nói với bà : “Phải để cho con cái ăn no trước đã, vì không được lấy bánh dành cho con cái mà ném cho chó con.” <sup><b>28</b></sup> Bà ấy đáp : “Thưa Ngài, đúng thế, nhưng chó con ở dưới gầm bàn lại được ăn những mảnh vụn của đám trẻ con.” <sup><b>29</b></sup> Người nói với bà : “Vì bà nói thế, nên bà cứ về đi, quỷ đã xuất khỏi con gái bà rồi.” <sup><b>30</b></sup> Về đến nhà, bà thấy đứa trẻ nằm trên giường và quỷ đã xuất.
|
| 29 |
|
| 30 |
+
## Đức Giê-su[^25-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2] chữa người vừa điếc vừa ngọng
|
| 31 |
+
<sup><b>31</b></sup> Đức Giê-su[^26-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2] lại bỏ vùng Tia[^27-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2], đi qua ngả Xi-đôn[^28-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2], đến biển hồ Ga-li-lê[^29-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2] vào miền Thập Tỉnh. <sup><b>32</b></sup> Người ta đem một người vừa điếc vừa ngọng đến với Đức Giê-su[^30-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2][^31-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2], và xin Người đặt tay trên anh. <sup><b>33</b></sup> Người kéo riêng anh ta ra khỏi đám đông, đặt ngón tay vào lỗ tai anh, và nhổ nước miếng mà bôi vào lưỡi anh. <sup><b>34</b></sup> Rồi Người ngước mắt lên trời, rên một tiếng và nói : *“Ép-pha-tha[^32-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2] !”,* nghĩa là : “Hãy mở ra !” <sup><b>35</b></sup> Lập tức tai anh ta mở ra, lưỡi như hết bị buộc lại. Anh ta nói được rõ ràng. <sup><b>36</b></sup> Đức Giê-su[^33-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2] truyền bảo họ không được kể chuyện đó với ai cả. Nhưng Người càng truyền bảo họ, họ lại càng đồn ra. <sup><b>37</b></sup> Họ hết sức kinh ngạc, và nói : “Ông ấy làm việc gì cũng tốt đẹp cả : ông làm cho kẻ điếc nghe được, và kẻ câm nói được.”
|
| 32 |
|
| 33 |
+
[^1-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 34 |
|
| 35 |
+
[^2-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 36 |
|
| 37 |
+
[^3-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 38 |
|
| 39 |
+
[^4-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 40 |
|
| 41 |
+
[^5-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 42 |
|
| 43 |
+
[^6-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: Trong Mc 7,1-5, người Pha-ri-sêu trách các môn đệ Đức Giê-su không giữ truyền thống của tiền nhân, cứ để tay ô uế mà dùng bữa, Đức Giê-su dùng lời ngôn sứ I-sai-a (29,13) để chống lại họ, đả kích thứ tôn giáo vụ hình thức bên ngoài của họ. Người còn dựa vào một thực hành kỳ lạ (*co-ban*) để chỉ trích họ vi phạm điều răn buộc phải thảo kính cha mẹ : họ bỏ, coi thường điều răn của Thiên Chúa, huỷ bỏ lời của Người, mà giữ, duy trì, làm theo truyền thống của người phàm, truyền thống của họ (7,8.9).
|
| 44 |
|
| 45 |
+
[^7-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 46 |
|
| 47 |
+
[^8-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 48 |
|
| 49 |
+
[^9-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: יְשַׁעְיָהוּ | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1
|
| 50 |
|
| 51 |
+
[^10-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
|
| 52 |
|
| 53 |
+
[^11-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 54 |
|
| 55 |
+
[^12-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: Đoạn Mc 7,14-23 nói về cái thanh sạch và cái ô uế. Không phải cái từ bên ngoài vào trong con người, nhưng cái từ trong con người mà ra mới làm cho con người ra ô uế : đó là những tư tưởng, tâm tình, ý định xấu...
|
| 56 |
|
| 57 |
+
[^13-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: סִין | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
|
| 58 |
|
| 59 |
+
[^14-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: Có những bản bỏ c.16 (*Ai có tai để nghe thì hãy nghe*).
|
| 60 |
|
| 61 |
+
[^15-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 62 |
|
| 63 |
+
[^16-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 64 |
|
| 65 |
+
[^17-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Phenicia | French: Phénicie | Latin: Phoenices | Origin: Φοινιξ | Vietnamese: Phê-ni-xi -- 2 Mcb 4,22 ; Mt 15,22
|
| 66 |
|
| 67 |
+
[^18-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Syria | French: Syrie | Latin: Syria | Origin: Συρια | Vietnamese: Xy-ri -- Gđt 1,12 ; Mt 4,24 ; Cv 15,23
|
| 68 |
|
| 69 |
+
[^19-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 70 |
|
| 71 |
+
[^20-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Tyre | French: Tyr | Latin: Tyr | Origin: צֹר -- Τυρος | Vietnamese: Tia 1 -- thành ở Phê-ni-xi, Ed 26,4-5 ; Is 23,3
|
| 72 |
|
| 73 |
+
[^21-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: Thái độ của người đàn bà gốc Phê-ni-xi này là thái độ của người có một đức tin khiêm tốn và vững mạnh. Người có đức tin thực thụ không lâm vào tâm trạng xao xuyến, ngay cả khi Thiên Chúa như che giấu thánh nhan Người. Trình thuật này cũng giúp chúng ta hiểu sứ mạng cứu độ của Đức Giê-su : sứ mạng đó không phải là một chương trình cứng ngắc ; nhưng chương trình đó có thể thay đổi sau một cuộc đối thoại, vì những hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Cuộc đối thoại làm cho Đức Giê-su thay đổi, ít nhất trong trường hợp này, cách Người thực hiện sứ mạng cứu độ : phải bỏ một quy tắc hành động (thực hiện sứ mạng cứu độ cho người Do-thái trước) có thể trở thành một trở ngại cho thiện chí của con người, khi cần giúp một người thoát khỏi cảnh khốn cùng.
|
| 74 |
|
| 75 |
+
[^22-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Greek | French: Grec | Latin: Graecus | Origin: ′Ελλην, ηνος | Vietnamese: Hy-lạp 1 -- thuộc văn minh Hy-lạp ; người theo văn hóa Hy-lạp, 1 Mcb 8,18 ; Rm 1,14
|
| 76 |
|
| 77 |
+
[^23-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Phenicia | French: Phénicie | Latin: Phoenices | Origin: Φοινιξ | Vietnamese: Phê-ni-xi -- 2 Mcb 4,22 ; Mt 15,22
|
| 78 |
|
| 79 |
+
[^24-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Syria | French: Syrie | Latin: Syria | Origin: Συρια | Vietnamese: Xy-ri -- Gđt 1,12 ; Mt 4,24 ; Cv 15,23
|
| 80 |
|
| 81 |
+
[^25-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 82 |
|
| 83 |
+
[^26-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 84 |
|
| 85 |
+
[^27-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Tyre | French: Tyr | Latin: Tyr | Origin: צֹר -- Τυρος | Vietnamese: Tia 1 -- thành ở Phê-ni-xi, Ed 26,4-5 ; Is 23,3
|
| 86 |
|
| 87 |
+
[^28-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Sidon | French: Sidon | Latin: Sidon | Origin: צִידוֹן | Vietnamese: Xi-đôn 1 -- thành phố quan trọng của người Phê-ni-xi xưa, -- Is 23,1-12 ; Mt 15,21-22
|
| 88 |
|
| 89 |
+
[^29-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 90 |
|
| 91 |
+
[^30-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 92 |
|
| 93 |
+
[^31-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: Đức Giê-su làm hai tác động chữa bệnh (7,33 : *đặt ngón tay vào lỗ tai anh, lấy nước miếng bôi vào lưỡi anh*), rồi cầu nguyện (7,34 : *ngước mắt lên trời*) và nói : *Hãy mở ra* (7,34), để tai bệnh nhân mở ra và bệnh nhân nói được rõ ràng. Hai việc lạ lùng này cho thấy : Đức Giê-su được Thiên Chúa sai đến trần gian vì mục đích cứu độ ; những việc lạ lùng đó chỉ là dấu hiệu làm biểu tượng cho công cuộc giải thoát, cho ơn cứu độ Người mang đến. C.37 trích dẫn Is 35,5 (theo LXX). Trong nghi thức thánh tẩy cho trẻ nhỏ, chủ sự lấy ngón tay cái rờ vào tai và miệng em nhỏ, rồi cầu xin Chúa Giê-su ban cho em nhỏ sớm có thể đón nhận lời Người và tuyên xưng đức tin để ca tụng và tôn vinh Chúa Cha.
|
| 94 |
|
| 95 |
+
[^32-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Ephphatha | French: Ephphata | Latin: Effetha | Origin: Εϕϕαθα | Vietnamese: Ép-pha-tha -- Mc 7,34
|
| 96 |
|
| 97 |
+
[^33-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 98 |
|
| 99 |
+
[^1@-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: Mt 15,1-9
|
| 100 |
|
| 101 |
+
[^2@-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: Is 29,13LXX
|
| 102 |
|
| 103 |
+
[^3@-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: Xh 20,12; Lv 19,3; Đnl 5,16
|
| 104 |
|
| 105 |
+
[^4@-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: Xh 21,17; Lv 20,9
|
| 106 |
|
| 107 |
+
[^5@-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: Mt 15,10-20
|
| 108 |
|
| 109 |
+
[^6@-919c7ff8-f6ca-4469-a5a6-1c7d6de1e3c2]: Mt 15,21-28
|
corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.008.md
CHANGED
|
@@ -1,116 +1,116 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Trong những ngày ấy, lại có một đám rất đông, và họ không có gì ăn, nên Đức Giê-su[^3-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
# Người Pha-ri-sêu[^
|
| 5 |
-
<sup><b>11</b></sup> [^2@-
|
| 6 |
|
| 7 |
-
# [^3@-
|
| 8 |
-
<sup><b>14</b></sup> Các môn đệ quên đem bánh theo ; trên thuyền, các ông chỉ có một chiếc bánh. <sup><b>15</b></sup> Người răn bảo các ông : “Anh em phải coi chừng, phải đề phòng men Pha-ri-sêu[^13-
|
| 9 |
|
| 10 |
-
# Đức Giê-su[^15-
|
| 11 |
-
<sup><b>22</b></sup> Đức Giê-su[^17-
|
| 12 |
|
| 13 |
-
# [^5@-
|
| 14 |
-
<sup><b>27</b></sup> Đức Giê-su[^24-
|
| 15 |
|
| 16 |
-
# [^6@-
|
| 17 |
-
<sup><b>31</b></sup> Rồi Người bắt đầu dạy cho các ông biết[^32-
|
| 18 |
|
| 19 |
-
# [^7@-
|
| 20 |
-
<sup><b>34</b></sup> Rồi Đức Giê-su[^39-
|
| 21 |
|
| 22 |
-
[^1-
|
| 23 |
|
| 24 |
-
[^2-
|
| 25 |
|
| 26 |
-
[^3-
|
| 27 |
|
| 28 |
-
[^4-
|
| 29 |
|
| 30 |
-
[^5-
|
| 31 |
|
| 32 |
-
[^6-
|
| 33 |
|
| 34 |
-
[^7-
|
| 35 |
|
| 36 |
-
[^8-
|
| 37 |
|
| 38 |
-
[^9-
|
| 39 |
|
| 40 |
-
[^10-
|
| 41 |
|
| 42 |
-
[^11-
|
| 43 |
|
| 44 |
-
[^12-
|
| 45 |
|
| 46 |
-
[^13-
|
| 47 |
|
| 48 |
-
[^14-
|
| 49 |
|
| 50 |
-
[^15-
|
| 51 |
|
| 52 |
-
[^16-
|
| 53 |
|
| 54 |
-
[^17-
|
| 55 |
|
| 56 |
-
[^18-
|
| 57 |
|
| 58 |
-
[^19-
|
| 59 |
|
| 60 |
-
[^20-
|
| 61 |
|
| 62 |
-
[^21-
|
| 63 |
|
| 64 |
-
[^22-
|
| 65 |
|
| 66 |
-
[^23-
|
| 67 |
|
| 68 |
-
[^24-
|
| 69 |
|
| 70 |
-
[^25-
|
| 71 |
|
| 72 |
-
[^26-
|
| 73 |
|
| 74 |
-
[^27-
|
| 75 |
|
| 76 |
-
[^28-
|
| 77 |
|
| 78 |
-
[^29-
|
| 79 |
|
| 80 |
-
[^30-
|
| 81 |
|
| 82 |
-
[^31-
|
| 83 |
|
| 84 |
-
[^32-
|
| 85 |
|
| 86 |
-
[^33-
|
| 87 |
|
| 88 |
-
[^34-
|
| 89 |
|
| 90 |
-
[^35-
|
| 91 |
|
| 92 |
-
[^36-
|
| 93 |
|
| 94 |
-
[^37-
|
| 95 |
|
| 96 |
-
[^38-
|
| 97 |
|
| 98 |
-
[^39-
|
| 99 |
|
| 100 |
-
[^40-
|
| 101 |
|
| 102 |
-
[^41-
|
| 103 |
|
| 104 |
-
[^1@-
|
| 105 |
|
| 106 |
-
[^2@-
|
| 107 |
|
| 108 |
-
[^3@-
|
| 109 |
|
| 110 |
-
[^4@-
|
| 111 |
|
| 112 |
-
[^5@-
|
| 113 |
|
| 114 |
-
[^6@-
|
| 115 |
|
| 116 |
-
[^7@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]Đức Giê-su[^1-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] làm cho bánh hoá nhiều lần thứ hai[^2-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Trong những ngày ấy, lại có một đám rất đông, và họ không có gì ăn, nên Đức Giê-su[^3-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] gọi các môn đệ lại mà nói : <sup><b>2</b></sup> “Thầy chạnh lòng thương đám đông, vì họ ở luôn với Thầy đã ba ngày rồi mà không có gì ăn ! <sup><b>3</b></sup> Nếu Thầy giải tán, để họ nhịn đói mà về nhà, thì họ sẽ bị xỉu dọc đường. Trong số đó, lại có những người ở xa đến.” <sup><b>4</b></sup> Các môn đệ thưa Người : “Ở đây, trong nơi hoang vắng này, lấy đâu ra bánh cho họ ăn no ?” <sup><b>5</b></sup> Người hỏi các ông : “Anh em có mấy chiếc bánh ?” Các ông đáp : “Thưa có bảy chiếc.” <sup><b>6</b></sup> Người truyền cho họ ngồi xuống đất. Rồi Người cầm lấy bảy chiếc bánh, dâng lời tạ ơn, và bẻ ra, trao cho các môn đệ để các ông dọn ra. Và các ông đã dọn ra cho đám đông. <sup><b>7</b></sup> Các ông cũng có mấy con cá nhỏ. Người đọc lời chúc tụng, rồi bảo các ông dọn luôn cá nữa. <sup><b>8</b></sup> Đám đông đã ăn và được no nê. Người ta nhặt lấy những mẩu bánh còn thừa : bảy giỏ ! <sup><b>9</b></sup> Mà đám đông có khoảng bốn ngàn người. Người giải tán họ. <sup><b>10</b></sup> Lập tức, Đức Giê-su[^4-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] xuống thuyền với các môn đệ và đến miền Đan-ma-nu-tha[^5-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a].
|
| 3 |
|
| 4 |
+
# Người Pha-ri-sêu[^6-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a][^7-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] xin một dấu trên trời
|
| 5 |
+
<sup><b>11</b></sup> [^2@-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]Những người Pha-ri-sêu[^8-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] kéo ra và bắt đầu tranh luận với Đức Giê-su[^9-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a], họ đòi Người một dấu lạ từ trời để thử Người. <sup><b>12</b></sup> Người thở dài não nuột và nói : “Sao thế hệ này lại xin một dấu lạ ? Tôi bảo thật cho các ông biết : thế hệ này sẽ không được một dấu lạ nào cả.” <sup><b>13</b></sup> Rồi bỏ họ đó, Người lại xuống thuyền qua bờ bên kia.
|
| 6 |
|
| 7 |
+
# [^3@-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]Men Pha-ri-sêu[^10-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] và men Hê-rô-đê[^11-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a][^12-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]
|
| 8 |
+
<sup><b>14</b></sup> Các môn đệ quên đem bánh theo ; trên thuyền, các ông chỉ có một chiếc bánh. <sup><b>15</b></sup> Người răn bảo các ông : “Anh em phải coi chừng, phải đề phòng men Pha-ri-sêu[^13-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] và men Hê-rô-đê[^14-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] !” <sup><b>16</b></sup> Và các ông bàn tán với nhau về chuyện các ông không có bánh. <sup><b>17</b></sup> Biết thế, Người nói với các ông : “Sao anh em lại bàn tán về chuyện anh em không có bánh ? Anh em chưa hiểu chưa thấu sao ? Lòng anh em ngu muội thế ! <sup><b>18</b></sup> *[^4@-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]Anh em có mắt mà không thấy, có tai mà không nghe ư ?* Anh em không nhớ sao : <sup><b>19</b></sup> khi Thầy bẻ năm chiếc bánh cho năm ngàn người ăn, anh em đã thu lại được bao nhiêu thúng đầy mẩu bánh ?” Các ông đáp : “Thưa được mười hai.” <sup><b>20</b></sup> “Và khi Thầy bẻ bảy chiếc bánh cho bốn ngàn người ăn, anh em đã thu lại được bao nhiêu giỏ đầy mẩu bánh ?” Các ông nói : “Thưa được bảy.” <sup><b>21</b></sup> Người bảo các ông : “Anh em chưa hiểu ư ?”
|
| 9 |
|
| 10 |
+
# Đức Giê-su[^15-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] chữa người mù ở Bết-xai-đa[^16-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]
|
| 11 |
+
<sup><b>22</b></sup> Đức Giê-su[^17-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] và các môn đệ đến Bết-xai-đa[^18-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]. Người ta dẫn một người mù đến và nài xin Đức Giê-su[^19-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] sờ vào anh ta[^20-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]. <sup><b>23</b></sup> Người cầm lấy tay anh mù, đưa ra khỏi làng, rồi nhổ nước miếng vào mắt anh, đặt tay trên anh và hỏi : “Anh có thấy gì không ?” <sup><b>24</b></sup> Anh ngước mắt lên và thưa : “Tôi thấy người ta, trông họ như cây cối, họ đi đi lại lại.” <sup><b>25</b></sup> Rồi Người lại đặt tay trên mắt anh, anh trông rõ v�� khỏi hẳn ; anh thấy tỏ tường mọi sự. <sup><b>26</b></sup> Người cho anh về nhà và dặn : “Anh đừng có vào làng[^21-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a].”
|
| 12 |
|
| 13 |
+
# [^5@-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]Ông Phê-rô[^22-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] tuyên xưng đức tin[^23-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]
|
| 14 |
+
<sup><b>27</b></sup> Đức Giê-su[^24-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] và các môn đệ của Người đi tới các làng xã vùng Xê-da-rê Phi-líp-phê[^25-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]. Dọc đường, Người hỏi các môn đệ : “Người ta nói Thầy là ai ?” <sup><b>28</b></sup> Các ông đáp : “Họ bảo Thầy là ông Gio-an[^26-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] Tẩy Giả, có kẻ thì bảo là ông Ê-li-a[^27-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a], kẻ khác lại cho là một ngôn sứ nào đó.” <sup><b>29</b></sup> Người lại hỏi các ông : “Còn anh em, anh em bảo Thầy là ai ?” Ông Phê-rô[^28-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] trả lời : “Thầy là Đấng Ki-tô[^29-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a].” <sup><b>30</b></sup> Đức Giê-su[^30-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] liền cấm ngặt các ông không được nói với ai về Người.
|
| 15 |
|
| 16 |
+
# [^6@-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]Đức Giê-su[^31-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] loan báo lần thứ nhất cuộc Thương Khó và Phục Sinh
|
| 17 |
+
<sup><b>31</b></sup> Rồi Người bắt đầu dạy cho các ông biết[^32-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] : Con Người phải chịu đau khổ nhiều, bị các kỳ mục, thượng tế cùng kinh sư loại bỏ, bị giết chết và sau ba ngày sẽ sống lại. <sup><b>32</b></sup> Người nói rõ điều đó, không úp mở. Ông Phê-rô[^33-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] liền kéo riêng Người ra và bắt đầu trách Người. <sup><b>33</b></sup> Nhưng khi Đức Giê-su[^34-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] quay lại, nhìn thấy các môn đệ, Người trách ông Phê-rô[^35-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] : “Xa-tan[^36-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] ! Lui lại đằng sau Thầy[^37-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] ! Vì tư tưởng của anh không phải là tư tưởng của Thiên Chúa, mà là của loài người.”
|
| 18 |
|
| 19 |
+
# [^7@-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]Những điều kiện để theo Đức Giê-su[^38-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]
|
| 20 |
+
<sup><b>34</b></sup> Rồi Đức Giê-su[^39-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] gọi đám đông cùng với các môn đệ lại. Người nói với họ rằng[^40-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a] : “Ai muốn theo tôi, phải từ bỏ chính mình, vác thập giá mình mà theo. <sup><b>35</b></sup> Quả vậy, ai muốn cứu mạng sống mình[^41-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a], thì sẽ mất ; còn ai liều mất mạng sống mình vì tôi và vì Tin Mừng, thì sẽ cứu được mạng sống ấy. <sup><b>36</b></sup> Vì được cả thế giới mà phải thiệt mất mạng sống, thì người ta nào có lợi gì ? <sup><b>37</b></sup> Quả thật, người ta lấy gì mà đổi lại mạng sống mình ? <sup><b>38</b></sup> Giữa thế hệ ngoại tình và tội lỗi này, ai hổ thẹn vì tôi và những lời tôi dạy, thì Con Người cũng sẽ hổ thẹn vì kẻ ấy, khi Người ngự đến cùng với các thánh thiên thần, trong vinh quang của Cha Người.”
|
| 21 |
|
| 22 |
+
[^1-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 23 |
|
| 24 |
+
[^2-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: Trong trình thuật ở trên (6,34-44), *Đức Giê-su chạnh lòng thương dân chúng đông đảo vì họ như bầy chiên không người chăn dắt* (6,34). Còn ở đây (8,1-10), Người chạnh lòng thương đám đông vì tình trạng khốn quẫn của họ (8,2-3). Phép lạ này diễn tả lòng từ bi thương xót của Đức Giê-su. Ngoài ra, còn có vài dị điểm khác : bảy cái bánh (thay vì năm), mấy con cá nhỏ (thay vì hai), bảy giỏ (thay vì mười hai), bốn ngàn người (thay vì năm ngàn). Trong hai trình thuật, tác giả dùng những từ, thành ngữ giống nhau hay tương đương để miêu tả những động tác của Đức Giê-su khi Người làm phép lạ (*cầm lấy... bánh* : 6,41 // 8,6 – *dâng lời chúc tụng* : 6,41, *dâng lời tạ ơn* : 8,6 – *bẻ ra* : 6,41 // 8,6 – *trao cho các môn đệ* : 6,41 // 8,6). Nhờ các từ và thành ngữ đó, hai trình thuật được nối kết với trình thuật Đức Giê-su lập phép Thánh Thể (14,22 : *cầm lấy bánh*, *dâng lời chúc tụng, rồi bẻ ra*, *trao cho các ông*). Có lẽ trình thuật thứ nhất phát xuất từ cộng đoàn các Ki-tô hữu gốc Do-thái (6,41 : *dâng lời chúc tụng*), còn trình thuật thứ hai bắt nguồn từ cộng đoàn các Ki-tô hữu gốc Hy-lạp (8,6 : *dâng lời tạ ơn*).
|
| 25 |
|
| 26 |
+
[^3-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 27 |
|
| 28 |
+
[^4-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 29 |
|
| 30 |
+
[^5-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Dalmanutha | French: Dalmanoutha | Latin: Dalmanutha | Origin: Δαλμανουθα | Vietnamese: Đan-ma-nu-tha -- Mc 8,10
|
| 31 |
|
| 32 |
+
[^6-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 33 |
|
| 34 |
+
[^7-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: Sau những dấu lạ Đức Giê-su vừa làm, người Pha-ri-sêu còn xin một *dấu lạ* khác. Lời yêu cầu đó cho thấy họ bị mù quáng như thế hệ trong sa mạc thuở xưa, thế hệ đã nhiều lần *thách thức* Thiên Chúa, không chịu tin vào Người (x. Ds 14,22).
|
| 35 |
|
| 36 |
+
[^8-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 37 |
|
| 38 |
+
[^9-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 39 |
|
| 40 |
+
[^10-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 41 |
|
| 42 |
+
[^11-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 43 |
|
| 44 |
+
[^12-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: Men được coi như yếu tố gây tình trạng biến chất, hư thối (x. 1 Cr 5,7-8). Các ráp-bi cho đó là những hướng chiều xấu nơi con người. Ở đây, trong Mc 8,15, hình như *men* chỉ những ý xấu, những thái độ thù nghịch của người Pha-ri-sêu (x. 2,16 – 3,6 ; 7,1-13) cũng như của vua Hê-rô-đê (x. 6,14-29) đối với Đức Giê-su. Các môn đệ có thể cũng bị mù quáng, cũng có những ý xấu và những thái độ xấu đó, nếu các ông không chịu tin các dấu lạ (6,34-44 ; 8,1-10) nhằm tỏ bày ý nghĩa thực thụ của sứ mạng Người.
|
| 45 |
|
| 46 |
+
[^13-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 47 |
|
| 48 |
+
[^14-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 49 |
|
| 50 |
+
[^15-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 51 |
|
| 52 |
+
[^16-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Bethsaidai | French: Bethsaida | Latin: Bethsaida | Origin: Βηθσαιδα | Vietnamese: Bết-xai-đa -- Ga 12,21
|
| 53 |
|
| 54 |
+
[^17-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 55 |
|
| 56 |
+
[^18-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Bethsaidai | French: Bethsaida | Latin: Bethsaida | Origin: Βηθσαιδα | Vietnamese: Bết-xai-đa -- Ga 12,21
|
| 57 |
|
| 58 |
+
[^19-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 59 |
|
| 60 |
+
[^20-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: Sau những lời khiển trách các môn đệ (8,17-18) và trước lời tuyên xưng đức tin lần đầu tiên của ông Phê-rô nhân danh các môn đệ (8,27-29), Đức Giê-su cho người mù ở Bết-xai-đa được thấy. Phép lạ này làm nổi bật quyền ban ánh sáng của Đức Giê-su và những nỗ lực của Người giúp cho các môn đệ mở mắt ra.
|
| 61 |
|
| 62 |
+
[^21-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: Còn hai loại db nữa : *Anh đừng nói với ai trong làng* và *hãy về nhà*. Các db khác gồm hai trong ba db đó, hoặc có cả ba db.
|
| 63 |
|
| 64 |
+
[^22-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
|
| 65 |
|
| 66 |
+
[^23-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: Dư luận quần chúng cho Đức Giê-su là một sứ giả của Thiên Chúa loan báo Đấng Mê-si-a sẽ đến (ông Gio-an Tẩy Giả, ông Ê-li-a hoặc một ngôn sứ nào đó) (8,28). Còn ông Phê-rô lại tuyên xưng Đức Giê-su là *Đấng Ki-tô* (8,29). Lời tuyên xưng này rất đúng, nhưng còn mập mờ. Người ta có thể hiểu sai sứ mạng thực thụ của Người, gán cho Người sứ mạng của một Đấng Ki-tô mang tính cách chính trị, có nhiệm vụ giải phóng dân tộc và giành lại nền độc lập cho dân tộc. Vì thế, những điều kể lại từ 8,31tt nhằm đưa ra những nét căn bản của sứ mạng đó.
|
| 67 |
|
| 68 |
+
[^24-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 69 |
|
| 70 |
+
[^25-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Caesarea Philippi | French: Césarée de Philippe | Latin: Caesarea Philippus | Origin: Καισαρεια Φιλιππου | Vietnamese: Xê-da-rê Phi-líp-phê -- Mt 16,13
|
| 71 |
|
| 72 |
+
[^26-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 73 |
|
| 74 |
+
[^27-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: אֵלִיָּה | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
|
| 75 |
|
| 76 |
+
[^28-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
|
| 77 |
|
| 78 |
+
[^29-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 79 |
|
| 80 |
+
[^30-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 81 |
|
| 82 |
+
[^31-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 83 |
|
| 84 |
+
[^32-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: Giáo huấn của Đức Giê-su nhắm đến cách Con Người phải thực hiện sứ mạng của mình theo ý Thiên Chúa (8,31-33 ; 9,30-32 ; 10,32-34). Đó là nội dung của Lời Rao Giảng Tiên Khởi ; đó là chìa khoá giúp chúng ta hiểu định mệnh đặc biệt của Đức Giê-su.
|
| 85 |
|
| 86 |
+
[^33-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
|
| 87 |
|
| 88 |
+
[^34-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 89 |
|
| 90 |
+
[^35-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
|
| 91 |
|
| 92 |
+
[^36-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: שָׂטָן -- Σατανας | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10
|
| 93 |
|
| 94 |
+
[^37-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: Khi kéo riêng Đức Giê-su ra mà trách, ông Phê-rô đóng vai trò Xa-tan, kẻ cám dỗ Đức Giê-su đi vào con đường khác với ý của Thiên Chúa. Chỗ của môn đệ là ở đằng sau Đức Giê-su ; nhiệm vụ của môn đệ là đi theo Người (Mc 1,17.20 ; 8,34). Ông Phê-rô đã rời chỗ đó, nghĩa là đã không đi theo Người, đã không cùng đi trên con đường Thương Khó và Phục Sinh.
|
| 95 |
|
| 96 |
+
[^38-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 97 |
|
| 98 |
+
[^39-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 99 |
|
| 100 |
+
[^40-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: Mỗi lần Đức Giê-su loan báo cuộc Thương Khó và Phục Sinh của Người, Mc thường cho kèm theo vài lời của Đức Giê-su về những hiệu quả của Mầu Nhiệm V��ợt Qua là những yêu sách đối với các môn đệ (8,34-38 ; 9,35.41 ; 10,35-45). Những yêu sách này cho thấy định mệnh của mọi tín hữu phải hoạ lại định mệnh của Đức Giê-su. Đây là một trong những đỉnh cao của Tin Mừng và Ki-tô giáo. Ai muốn làm môn đệ Đức Giê-su, thì phải từ bỏ chính mình, vác thập giá mình mà theo (8,34). Thành ngữ *vác thập giá mình* gợi lên tập tục theo đó người mang án tử hình bị treo trên thập giá phải tự mình vác thập giá đến nơi thọ hình.
|
| 101 |
|
| 102 |
+
[^41-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: *Ai muốn cứu mạng sống mình thì sẽ mất ; còn ai mất mạng sống mình vì tôi (Đức Giê-su) và vì Tin Mừng thì sẽ cứu được mạng sống ấy*. Câu nói nghịch lý này mời gọi người nghe quan tâm đến giá trị đích thực của sự sống : nếu sống ích kỷ trên trần gian, thì sẽ chẳng còn gì, nhưng cuộc sống bị đánh mất vì Chúa Giê-su thì lại đạt tới mức tròn đầy. Không thể lấy cả thế giới mà đổi lại sự sống trần gian, phương chi sự sống vĩnh cửu. Mất sự sống vĩnh cửu là mất tất cả. Chính vì thế mà phải chấp nhận mất mạng sống mình và cả thế giới để được sự sống vĩnh cửu. Ở cả ba câu 35,36,37, HL dùng cũng một từ để nói về mạng sống (*psukhê*).
|
| 103 |
|
| 104 |
+
[^1@-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: Mt 15,32-39
|
| 105 |
|
| 106 |
+
[^2@-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: Mt 16,1-4
|
| 107 |
|
| 108 |
+
[^3@-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: Mt 16,5-12
|
| 109 |
|
| 110 |
+
[^4@-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: Mc 4,12; Gr 5,21; Ed 12,2; Mt 13,14-15; Lc 8,10b; Cv 28,26-27
|
| 111 |
|
| 112 |
+
[^5@-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: Mt 16,13-20; Lc 9,18-21
|
| 113 |
|
| 114 |
+
[^6@-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: Mt 16,21-23; Lc 9,22
|
| 115 |
|
| 116 |
+
[^7@-bc955386-6c53-43e5-9af8-23937cdbc88a]: Mt 16,24-27; Lc 9,23-26
|
corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.009.md
CHANGED
|
@@ -1,139 +1,139 @@
|
|
| 1 |
-
<sup><b>1</b></sup> Đức Giê-su[^1-
|
| 2 |
|
| 3 |
-
# [^2@-
|
| 4 |
-
<sup><b>2</b></sup> Sáu ngày sau, Đức Giê-su[^4-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
# [^3@-
|
| 7 |
-
<sup><b>9</b></sup> Ở trên núi xuống, Đức Giê-su[^17-
|
| 8 |
|
| 9 |
-
# [^4@-
|
| 10 |
-
<sup><b>14</b></sup> Khi Đức Giê-su[^24-
|
| 11 |
|
| 12 |
-
# [^5@-
|
| 13 |
-
<sup><b>30</b></sup> Đức Giê-su[^32-
|
| 14 |
|
| 15 |
# Ai là người lớn hơn hết ?
|
| 16 |
-
<sup><b>33</b></sup> Sau đó, Đức Giê-su[^35-
|
| 17 |
|
| 18 |
-
# [^7@-
|
| 19 |
-
<sup><b>38</b></sup> Ông Gio-an[^41-
|
| 20 |
|
| 21 |
-
# [^8@-
|
| 22 |
-
<sup><b>41</b></sup> “Ai cho anh em uống một chén nước vì lẽ anh em thuộc về Đấng Ki-tô[^44-
|
| 23 |
|
| 24 |
-
# [^9@-
|
| 25 |
-
<sup><b>42</b></sup> “Ai làm cớ cho một trong những kẻ bé mọn đang tin đây phải sa ngã, thì thà buộc cối đá lớn vào cổ nó mà ném xuống biển còn hơn. <sup><b>43</b></sup> Nếu tay anh làm cớ cho anh sa ngã, thì chặt nó đi ; thà cụt một tay mà được vào cõi sống còn hơn là có đủ hai tay mà phải sa hoả ngục, phải vào lửa không hề tắt. \[ <sup><b>44</b></sup> ][^45-
|
| 26 |
|
| 27 |
-
[^1-
|
| 28 |
|
| 29 |
-
[^2-
|
| 30 |
|
| 31 |
-
[^3-
|
| 32 |
|
| 33 |
-
[^4-
|
| 34 |
|
| 35 |
-
[^5-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
[^6-
|
| 38 |
|
| 39 |
-
[^7-
|
| 40 |
|
| 41 |
-
[^8-
|
| 42 |
|
| 43 |
-
[^9-
|
| 44 |
|
| 45 |
-
[^10-
|
| 46 |
|
| 47 |
-
[^11-
|
| 48 |
|
| 49 |
-
[^12-
|
| 50 |
|
| 51 |
-
[^13-
|
| 52 |
|
| 53 |
-
[^14-
|
| 54 |
|
| 55 |
-
[^15-
|
| 56 |
|
| 57 |
-
[^16-
|
| 58 |
|
| 59 |
-
[^17-
|
| 60 |
|
| 61 |
-
[^18-
|
| 62 |
|
| 63 |
-
[^19-
|
| 64 |
|
| 65 |
-
[^20-
|
| 66 |
|
| 67 |
-
[^21-
|
| 68 |
|
| 69 |
-
[^22-
|
| 70 |
|
| 71 |
-
[^23-
|
| 72 |
|
| 73 |
-
[^24-
|
| 74 |
|
| 75 |
-
[^25-
|
| 76 |
|
| 77 |
-
[^26-
|
| 78 |
|
| 79 |
-
[^27-
|
| 80 |
|
| 81 |
-
[^28-
|
| 82 |
|
| 83 |
-
[^29-
|
| 84 |
|
| 85 |
-
[^30-
|
| 86 |
|
| 87 |
-
[^31-
|
| 88 |
|
| 89 |
-
[^32-
|
| 90 |
|
| 91 |
-
[^33-
|
| 92 |
|
| 93 |
-
[^34-
|
| 94 |
|
| 95 |
-
[^35-
|
| 96 |
|
| 97 |
-
[^36-
|
| 98 |
|
| 99 |
-
[^37-
|
| 100 |
|
| 101 |
-
[^38-
|
| 102 |
|
| 103 |
-
[^39-
|
| 104 |
|
| 105 |
-
[^40-
|
| 106 |
|
| 107 |
-
[^41-
|
| 108 |
|
| 109 |
-
[^42-
|
| 110 |
|
| 111 |
-
[^43-
|
| 112 |
|
| 113 |
-
[^44-
|
| 114 |
|
| 115 |
-
[^45-
|
| 116 |
|
| 117 |
-
[^46-
|
| 118 |
|
| 119 |
-
[^47-
|
| 120 |
|
| 121 |
-
[^1@-
|
| 122 |
|
| 123 |
-
[^2@-
|
| 124 |
|
| 125 |
-
[^3@-
|
| 126 |
|
| 127 |
-
[^4@-
|
| 128 |
|
| 129 |
-
[^5@-
|
| 130 |
|
| 131 |
-
[^6@-
|
| 132 |
|
| 133 |
-
[^7@-
|
| 134 |
|
| 135 |
-
[^8@-
|
| 136 |
|
| 137 |
-
[^9@-
|
| 138 |
|
| 139 |
-
[^10@-
|
|
|
|
| 1 |
+
<sup><b>1</b></sup> Đức Giê-su[^1-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] còn nói với họ : “Tôi bảo thật các người : trong số những người có mặt ở đây, có những kẻ sẽ không phải nếm sự chết, [^1@-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]trước khi thấy Triều Đại Thiên Chúa đến, đầy uy lực.”
|
| 2 |
|
| 3 |
+
# [^2@-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]Đức Giê-su[^2-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] biến đổi hình dạng[^3-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]
|
| 4 |
+
<sup><b>2</b></sup> Sáu ngày sau, Đức Giê-su[^4-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] đem các ông Phê-rô[^5-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2], Gia-cô-bê[^6-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] và Gio-an[^7-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] đi theo mình. Người đưa các ông đi riêng ra một chỗ, chỉ mình các ông thôi, tới một ngọn núi cao. Rồi Người biến đổi hình dạng trước mắt các ông. <sup><b>3</b></sup> Y phục Người trở nên rực rỡ, trắng tinh, không có thợ nào ở trần gian giặt trắng được như vậy. <sup><b>4</b></sup> Và ba môn đệ thấy ông Ê-li-a[^8-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] cùng ông Mô-sê[^9-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] hiện ra đàm đạo với Đức Giê-su[^10-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]. <sup><b>5</b></sup> Bấy giờ, ông Phê-rô[^11-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] thưa với Đức Giê-su[^12-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] rằng : “Thưa Thầy, chúng con ở đây, thật là hay ! Chúng con xin dựng ba cái lều, một cho Thầy, một cho ông Mô-sê[^13-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2], và một cho ông Ê-li-a[^14-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2].” <sup><b>6</b></sup> Thật ra, ông không biết phải nói gì, vì các ông kinh hoàng. <sup><b>7</b></sup> Bỗng có một đám mây bao phủ các ông. Và từ đám mây, có tiếng phán rằng : “Đây là Con Ta yêu dấu, hãy vâng nghe lời Người.” <sup><b>8</b></sup> Các ông chợt nhìn quanh, thì không thấy ai nữa, chỉ còn Đức Giê-su[^15-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] với các ông mà thôi.
|
| 5 |
|
| 6 |
+
# [^3@-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]Câu hỏi về ông Ê-li-a[^16-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]
|
| 7 |
+
<sup><b>9</b></sup> Ở trên núi xuống, Đức Giê-su[^17-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] truyền cho các ông không được kể lại cho ai nghe những điều vừa thấy, trước khi Con Người từ cõi chết sống lại. <sup><b>10</b></sup> Các ông tuân lệnh đó, nhưng vẫn bàn hỏi nhau xem câu “từ cõi chết sống lại” nghĩa là gì. <sup><b>11</b></sup> Các ông hỏi Đức Giê-su[^18-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] : “Tại sao các kinh sư lại nói ông Ê-li-a[^19-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] phải đến trước[^20-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] ?” <sup><b>12</b></sup> Người đáp : “Đúng thế, ông Ê-li-a[^21-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] đến trước để chỉnh đốn mọi sự. Vậy sao có lời chép rằng Con Người phải chịu nhiều đau khổ và bị khinh chê ? <sup><b>13</b></sup> Nhưng Thầy nói cho anh em biết : ông Ê-li-a[^22-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] đã đến, và họ đã xử với ông theo ý họ muốn, như Sách Thánh đã chép về ông.”
|
| 8 |
|
| 9 |
+
# [^4@-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]Đức Giê-su[^23-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] chữa người bị quỷ ám mắc bệnh động kinh
|
| 10 |
+
<sup><b>14</b></sup> Khi Đức Giê-su[^24-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] và ba môn đệ trở lại với các môn đệ khác, thì thấy một đám người rất đông đang vây quanh các ông, và các kinh sư tranh luận với các ông. <sup><b>15</b></sup> Thấy Đức Giê-su[^25-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2], lập tức tất cả đám đông kinh ngạc. Họ chạy lại chào Người. <sup><b>16</b></sup> Người hỏi các môn đệ : “Anh em tranh luận gì với họ thế ?” <sup><b>17</b></sup> Một người trong đám đông trả lời : “Thưa Thầy, tôi đã đem con trai tôi lại cùng Thầy ; cháu bị quỷ câm ám. <sup><b>18</b></sup> Bất cứ ở đâu, hễ quỷ nhập vào là vật cháu xuống. Cháu sùi bọt mép, nghiến răng, cứng đờ người ra. Tôi đã nói với các môn đệ Thầy để họ trừ tên quỷ đó, nhưng các ông không làm nổi[^26-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2].” <sup><b>19</b></sup> Người đáp : “Ôi thế hệ cứng lòng, không chịu tin ! Tôi phải ở cùng các người cho đến bao giờ, còn phải chịu đựng các người cho đến bao giờ nữa ? Đem nó lại đây cho tôi.” <sup><b>20</b></sup> Người ta đem nó lại cho Người. Vừa thấy Người, quỷ liền lay nó thật mạnh, nó ngã xuống đất, lăn lộn, sùi cả bọt mép. <sup><b>21</b></sup> Người hỏi cha nó : “Cháu bị như thế từ bao lâu rồi ?” Ông ấy đáp : “Thưa từ thuở bé. <sup><b>22</b></sup> Nhiều khi quỷ xô nó vào lửa hoặc đẩy xuống nước cho nó chết. Nhưng nếu Thầy có thể làm được gì, thì xin chạnh lòng thương mà cứu giúp chúng tôi.” <sup><b>23</b></sup> Đức Giê-su[^27-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] nói với ông ta : “Sao lại nói : nếu Thầy có thể ? Mọi sự đều có thể đối với người tin.” <sup><b>24</b></sup> Lập tức, cha đứa bé kêu lên : “Tôi tin ! Nhưng xin Thầy giúp lòng tin yếu kém của tôi !” <sup><b>25</b></sup> Khi thấy đám đông tuôn đến, Đức Giê-su[^28-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] quát mắng tên quỷ : “Thần câm điếc kia, Ta truyền cho ngươi : ra khỏi đứa bé và không được nhập vào nó nữa !” <sup><b>26</b></sup> Quỷ thét lên, lay nó thật mạnh, rồi ra khỏi. Đứa bé ra như chết, khiến cho nhiều người nói : “Nó chết rồi !” <sup><b>27</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^29-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] cầm lấy tay nó, đỡ nó dậy, và nó đứng lên[^30-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]. <sup><b>28</b></sup> Khi Người vào nhà, các môn đệ mới hỏi riêng Người : “Tại sao chúng con đây lại không trừ nổi tên quỷ ấy ?” <sup><b>29</b></sup> Người đáp : “Giống quỷ ấy, chỉ có cầu nguyện mới trừ được thôi.”
|
| 11 |
|
| 12 |
+
# [^5@-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]Đức Giê-su[^31-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] loan báo lần thứ hai cuộc Thương Khó và Phục Sinh
|
| 13 |
+
<sup><b>30</b></sup> Đức Giê-su[^32-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] và các môn đệ ra khỏi đó, đi băng qua miền Ga-li-lê[^33-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]. Nhưng Đức Giê-su[^34-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] không muốn cho ai biết, <sup><b>31</b></sup> vì Người đang dạy các môn đệ rằng : “Con Người sẽ bị nộp vào tay người đời, họ sẽ giết chết Người, và ba ngày sau khi bị giết chết, Người sẽ sống lại.” <sup><b>32</b></sup> Nhưng các ông không hiểu lời đó, và các ông sợ không dám hỏi lại Người.
|
| 14 |
|
| 15 |
# Ai là người lớn hơn hết ?
|
| 16 |
+
<sup><b>33</b></sup> Sau đó, Đức Giê-su[^35-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] và các môn đệ đến thành Ca-phác-na-um[^36-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]. Khi về tới nhà, Đức Giê-su[^37-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] hỏi các ông : “Dọc đường, anh em đã bàn tán điều gì vậy ?” <sup><b>34</b></sup> Các ông làm thinh, vì khi đi đường, các ông đã cãi nhau xem ai là người lớn hơn cả. <sup><b>35</b></sup> Rồi Đức Giê-su[^38-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] ngồi xuống, gọi Nhóm Mười Hai[^39-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] lại mà nói : “Ai muốn làm người đứng đầu, thì phải làm người rốt hết, và làm người phục vụ mọi người.” <sup><b>36</b></sup> Kế đó, Người đem một em nhỏ[^40-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] đặt vào giữa các ông, rồi ôm lấy nó và nói : <sup><b>37</b></sup> “[^6@-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]Ai tiếp đón một em nhỏ như em này vì danh Thầy, là tiếp đón chính Thầy ; và ai tiếp đón Thầy, thì không phải là tiếp đón Thầy, nhưng là tiếp đón Đấng đã sai Thầy.”
|
| 17 |
|
| 18 |
+
# [^7@-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]Ai không chống lại chúng ta là ủng hộ chúng ta
|
| 19 |
+
<sup><b>38</b></sup> Ông Gio-an[^41-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] nói với Đức Giê-su[^42-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] : “Thưa Thầy, chúng con thấy có người lấy danh Thầy mà trừ quỷ. Chúng con đã cố ngăn cản, vì người ấy không theo chúng ta.” <sup><b>39</b></sup> Đức Giê-su[^43-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] bảo : “Đừng ngăn cản người ta, vì không ai lấy danh nghĩa Thầy mà làm phép lạ, rồi ngay sau đó lại có thể nói xấu về Thầy. <sup><b>40</b></sup> Quả thật, ai không chống lại chúng ta là ủng hộ chúng ta.
|
| 20 |
|
| 21 |
+
# [^8@-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]Bác ái đối với các môn đệ
|
| 22 |
+
<sup><b>41</b></sup> “Ai cho anh em uống một chén nước vì lẽ anh em thuộc về Đấng Ki-tô[^44-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2], thì Thầy bảo thật anh em, người đó sẽ không mất phần thưởng đâu.
|
| 23 |
|
| 24 |
+
# [^9@-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]Đừng làm cớ cho người khác và cho mình sa ngã
|
| 25 |
+
<sup><b>42</b></sup> “Ai làm cớ cho một trong những kẻ bé mọn đang tin đây phải sa ngã, thì thà buộc cối đá lớn vào cổ nó mà ném xuống biển còn hơn. <sup><b>43</b></sup> Nếu tay anh làm cớ cho anh sa ngã, thì chặt nó đi ; thà cụt một tay mà được vào cõi sống còn hơn là có đủ hai tay mà phải sa hoả ngục, phải vào lửa không hề tắt. \[ <sup><b>44</b></sup> ][^45-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] <sup><b>45</b></sup> Nếu chân anh làm cớ cho anh sa ngã, thì chặt nó đi ; thà cụt một chân mà được vào cõi sống còn hơn là có đủ hai chân mà bị ném vào hoả ngục. \[ <sup><b>46</b></sup> ] <sup><b>47</b></sup> Nếu mắt anh làm cớ cho anh sa ngã, thì móc nó đi ; thà chột mắt mà được vào Nước[^46-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2] Thiên Chúa còn hơn là có đủ hai mắt mà bị ném vào hoả ngục, <sup><b>48</b></sup> nơi *[^10@-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]giòi bọ không hề chết và lửa không hề tắt.* <sup><b>49</b></sup> Quả thật, ai nấy sẽ được luyện bằng lửa như thể ướp bằng muối[^47-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]. <sup><b>50</b></sup> Muối là cái gì tốt. Nhưng muối mà hết mặn, thì anh em sẽ lấy gì ướp cho mặn lại ? Anh em hãy giữ muối trong lòng anh em, và sống hoà thuận với nhau.”
|
| 26 |
|
| 27 |
+
[^1-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 28 |
|
| 29 |
+
[^2-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 30 |
|
| 31 |
+
[^3-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: Sự biến đổi nói trong c.2b là ở chỗ Đức Giê-su tạm thời từ bỏ *hình dạng* bình thường của con người để mặc lấy một hình dạng khác. Hình dạng mới này diễn tả cách cụ thể một bản tính vô hình. Theo Mt 17,2 và Lc 9,29, dung nhan Đức Giê-su có biến đổi ; cả ba Tin Mừng Nhất Lãm đều đề cập đến y phục của Người : y phục sáng chói chiếu toả vinh quang của thiên giới. Trong đoạn này, Mác-cô cho thấy : Đức Giê-su, Đấng Mê-si-a ẩn mình, Người Tôi Tớ đau khổ của Thiên Chúa, tỏ bày ra trước kỳ hạn vinh quang phục sinh của Người.
|
| 32 |
|
| 33 |
+
[^4-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 34 |
|
| 35 |
+
[^5-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
|
| 36 |
|
| 37 |
+
[^6-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
|
| 38 |
|
| 39 |
+
[^7-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 40 |
|
| 41 |
+
[^8-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: אֵלִיָּה | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
|
| 42 |
|
| 43 |
+
[^9-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
|
| 44 |
|
| 45 |
+
[^10-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 46 |
|
| 47 |
+
[^11-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
|
| 48 |
|
| 49 |
+
[^12-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 50 |
|
| 51 |
+
[^13-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
|
| 52 |
|
| 53 |
+
[^14-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: אֵלִיָּה | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
|
| 54 |
|
| 55 |
+
[^15-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 56 |
|
| 57 |
+
[^16-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: אֵלִיָּה | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
|
| 58 |
|
| 59 |
+
[^17-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 60 |
|
| 61 |
+
[^18-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 62 |
|
| 63 |
+
[^19-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: אֵלִיָּה | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
|
| 64 |
|
| 65 |
+
[^20-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: Người Do-thái thời đó dựa vào Ml 3,23, trông đợi ông Ê-li-a trở lại. Đức Giê-su giải thích rằng ông Gio-an Tẩy Giả chính là ông Ê-li-a đã trở lại với sứ mạng hoà giải (c.12), nhưng chính ông lại bị giết.
|
| 66 |
|
| 67 |
+
[^21-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: אֵלִיָּה | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
|
| 68 |
|
| 69 |
+
[^22-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: אֵלִיָּה | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
|
| 70 |
|
| 71 |
+
[^23-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 72 |
|
| 73 |
+
[^24-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 74 |
|
| 75 |
+
[^25-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 76 |
|
| 77 |
+
[^26-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: *Không làm nổi* (ds : *không có sức*) : Ở 3,27, Đức Giê-su đã nói : nếu kẻ mạnh giữ nhà, phải có người mạnh hơn mới cướp được. Các môn đệ không phải là người mạnh hơn. Đức Giê-su mới là người mạnh hơn Xa-tan.
|
| 78 |
|
| 79 |
+
[^27-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 80 |
|
| 81 |
+
[^28-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 82 |
|
| 83 |
+
[^29-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 84 |
|
| 85 |
+
[^30-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: *’Egeirô* (ở đây : *đỡ ... dậy*) là động từ có nghĩa : *trỗi dậy* hoặc *làm cho trỗi dậy*. Khi sử dụng động từ này theo nghĩa *làm cho trỗi dậy*, có lẽ tác giả Mác-cô muốn cho thấy mối liên hệ giữa các trình thuật chữa bệnh và sự Phục Sinh của Đức Giê-su.
|
| 86 |
|
| 87 |
+
[^31-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 88 |
|
| 89 |
+
[^32-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 90 |
|
| 91 |
+
[^33-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 92 |
|
| 93 |
+
[^34-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 94 |
|
| 95 |
+
[^35-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 96 |
|
| 97 |
+
[^36-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: Καϕαρναουμ | Vietnamese: Ca-phác-na-um -- Mt 4,13
|
| 98 |
|
| 99 |
+
[^37-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 100 |
|
| 101 |
+
[^38-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 102 |
|
| 103 |
+
[^39-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Twelve (the) | French: Douze | Latin: Duodecim | Origin: Δωδεκα | Vietnamese: Nhóm Mười Hai -- Mt 20,17
|
| 104 |
|
| 105 |
+
[^40-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: Trong tiếng A-ram, từ *talya* có nghĩa là em bé và cũng có nghĩa là người tôi tớ. Đức Giê-su đem một em bé đặt vào giữa các môn đệ như để minh hoạ lời dạy ở câu trước (c.35).
|
| 106 |
|
| 107 |
+
[^41-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 108 |
|
| 109 |
+
[^42-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 110 |
|
| 111 |
+
[^43-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 112 |
|
| 113 |
+
[^44-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 114 |
|
| 115 |
+
[^45-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: Có những bản quan trọng bỏ c.44 và c.46 (*nơi giòi bọ không hề chết và lửa không hề tắt*), vì hai câu này chỉ lặp lại c.48.
|
| 116 |
|
| 117 |
+
[^46-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 118 |
|
| 119 |
+
[^47-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: Câu này chỉ có trong Mc, lại rất khó giải thích. Liên hệ giữa lửa và muối có thể giải thích từ thói quen dùng muối làm chất xúc tác trong hoả lò ; do đó, có người hiểu câu này như sau : *mỗi người phải như là muối để giữ ngọn lửa*. Cũng có thể hiểu (hợp với ngữ văn ở đây) lửa tượng trưng cho thử thách, và muối tượng trưng cho sự từ bỏ, là điều kiện cần thiết để làm môn đệ (như các bản văn Nhất Lãm khác, khi nói về muối). Như vậy, có thể hiểu câu này : mỗi người phải chấp nhận hy sinh để có thể vượt qua cơn thử thách.
|
| 120 |
|
| 121 |
+
[^1@-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: Mt 16,28; Lc 9,27
|
| 122 |
|
| 123 |
+
[^2@-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: Mt 17,1-8; Lc 9,28-36a
|
| 124 |
|
| 125 |
+
[^3@-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: Mt 17,9-13
|
| 126 |
|
| 127 |
+
[^4@-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: Mt 17,14-18; Lc 9,37-43a
|
| 128 |
|
| 129 |
+
[^5@-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: Mt 17,22-23; Lc 9,43b-45
|
| 130 |
|
| 131 |
+
[^6@-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: Lc 9,48
|
| 132 |
|
| 133 |
+
[^7@-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: Lc 9,49-50
|
| 134 |
|
| 135 |
+
[^8@-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: Mt 10,42
|
| 136 |
|
| 137 |
+
[^9@-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: Mt 18,6-9; Lc 17,1-2
|
| 138 |
|
| 139 |
+
[^10@-7dbc0ab2-1d15-4cc9-be97-169ecd640ff2]: Is 66,24
|
corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.010.md
CHANGED
|
@@ -1,182 +1,182 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Đức Giê-su[^1-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
# [^6@-
|
| 5 |
-
<sup><b>13</b></sup> Người ta dẫn trẻ em đến với Đức Giê-su[^12-
|
| 6 |
|
| 7 |
-
# [^7@-
|
| 8 |
-
<sup><b>17</b></sup> Đức Giê-su[^17-
|
| 9 |
|
| 10 |
-
# [^9@-
|
| 11 |
-
<sup><b>23</b></sup> Đức Giê-su[^21-
|
| 12 |
|
| 13 |
-
# [^10@-
|
| 14 |
-
<sup><b>28</b></sup> Ông Phê-rô[^29-
|
| 15 |
|
| 16 |
-
# [^11@-
|
| 17 |
-
<sup><b>32</b></sup> Đức Giê-su[^34-
|
| 18 |
|
| 19 |
-
# [^12@-
|
| 20 |
-
<sup><b>35</b></sup> Hai người con ông Dê-bê-đê[^40-
|
| 21 |
|
| 22 |
-
# [^13@-
|
| 23 |
-
<sup><b>41</b></sup> Nghe vậy, mười môn đệ kia đâm ra tức tối với ông Gia-cô-bê[^48-
|
| 24 |
|
| 25 |
-
# [^14@-
|
| 26 |
-
<sup><b>46</b></sup> Đức Giê-su[^52-
|
| 27 |
|
| 28 |
-
[^1-
|
| 29 |
|
| 30 |
-
[^2-
|
| 31 |
|
| 32 |
-
[^3-
|
| 33 |
|
| 34 |
-
[^4-
|
| 35 |
|
| 36 |
-
[^5-
|
| 37 |
|
| 38 |
-
[^6-
|
| 39 |
|
| 40 |
-
[^7-
|
| 41 |
|
| 42 |
-
[^8-
|
| 43 |
|
| 44 |
-
[^9-
|
| 45 |
|
| 46 |
-
[^10-
|
| 47 |
|
| 48 |
-
[^11-
|
| 49 |
|
| 50 |
-
[^12-
|
| 51 |
|
| 52 |
-
[^13-
|
| 53 |
|
| 54 |
-
[^14-
|
| 55 |
|
| 56 |
-
[^15-
|
| 57 |
|
| 58 |
-
[^16-
|
| 59 |
|
| 60 |
-
[^17-
|
| 61 |
|
| 62 |
-
[^18-
|
| 63 |
|
| 64 |
-
[^19-
|
| 65 |
|
| 66 |
-
[^20-
|
| 67 |
|
| 68 |
-
[^21-
|
| 69 |
|
| 70 |
-
[^22-
|
| 71 |
|
| 72 |
-
[^23-
|
| 73 |
|
| 74 |
-
[^24-
|
| 75 |
|
| 76 |
-
[^25-
|
| 77 |
|
| 78 |
-
[^26-
|
| 79 |
|
| 80 |
-
[^27-
|
| 81 |
|
| 82 |
-
[^28-
|
| 83 |
|
| 84 |
-
[^29-
|
| 85 |
|
| 86 |
-
[^30-
|
| 87 |
|
| 88 |
-
[^31-
|
| 89 |
|
| 90 |
-
[^32-
|
| 91 |
|
| 92 |
-
[^33-
|
| 93 |
|
| 94 |
-
[^34-
|
| 95 |
|
| 96 |
-
[^35-
|
| 97 |
|
| 98 |
-
[^36-
|
| 99 |
|
| 100 |
-
[^37-
|
| 101 |
|
| 102 |
-
[^38-
|
| 103 |
|
| 104 |
-
[^39-
|
| 105 |
|
| 106 |
-
[^40-
|
| 107 |
|
| 108 |
-
[^41-
|
| 109 |
|
| 110 |
-
[^42-
|
| 111 |
|
| 112 |
-
[^43-
|
| 113 |
|
| 114 |
-
[^44-
|
| 115 |
|
| 116 |
-
[^45-
|
| 117 |
|
| 118 |
-
[^46-
|
| 119 |
|
| 120 |
-
[^47-
|
| 121 |
|
| 122 |
-
[^48-
|
| 123 |
|
| 124 |
-
[^49-
|
| 125 |
|
| 126 |
-
[^50-
|
| 127 |
|
| 128 |
-
[^51-
|
| 129 |
|
| 130 |
-
[^52-
|
| 131 |
|
| 132 |
-
[^53-
|
| 133 |
|
| 134 |
-
[^54-
|
| 135 |
|
| 136 |
-
[^55-
|
| 137 |
|
| 138 |
-
[^56-
|
| 139 |
|
| 140 |
-
[^57-
|
| 141 |
|
| 142 |
-
[^58-
|
| 143 |
|
| 144 |
-
[^59-
|
| 145 |
|
| 146 |
-
[^60-
|
| 147 |
|
| 148 |
-
[^61-
|
| 149 |
|
| 150 |
-
[^62-
|
| 151 |
|
| 152 |
-
[^63-
|
| 153 |
|
| 154 |
-
[^64-
|
| 155 |
|
| 156 |
-
[^1@-
|
| 157 |
|
| 158 |
-
[^2@-
|
| 159 |
|
| 160 |
-
[^3@-
|
| 161 |
|
| 162 |
-
[^4@-
|
| 163 |
|
| 164 |
-
[^5@-
|
| 165 |
|
| 166 |
-
[^6@-
|
| 167 |
|
| 168 |
-
[^7@-
|
| 169 |
|
| 170 |
-
[^8@-
|
| 171 |
|
| 172 |
-
[^9@-
|
| 173 |
|
| 174 |
-
[^10@-
|
| 175 |
|
| 176 |
-
[^11@-
|
| 177 |
|
| 178 |
-
[^12@-
|
| 179 |
|
| 180 |
-
[^13@-
|
| 181 |
|
| 182 |
-
[^14@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]Vấn đề ly dị
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Đức Giê-su[^1-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] bỏ nơi đó, đi tới miền Giu-đê[^2-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] và vùng bên kia sông Gio-đan[^3-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]. Đông đảo dân chúng lại tuôn đến với Người. Và như thường lệ, Người lại dạy dỗ họ. <sup><b>2</b></sup> Có mấy người Pha-ri-sêu[^4-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] đến gần Đức Giê-su[^5-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] và hỏi rằng : “Thưa Thầy, chồng có được phép rẫy vợ không ?” Họ hỏi thế là để thử Người. <sup><b>3</b></sup> Người đáp : “Thế ông Mô-sê[^6-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] đã truyền dạy các ông điều gì ?” <sup><b>4</b></sup> Họ trả lời : “Ông Mô-sê[^7-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] đã cho phép viết [^2@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]giấy[^8-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] ly dị mà rẫy vợ.” <sup><b>5</b></sup> Đức Giê-su[^9-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] nói với họ : “Chính vì các ông lòng chai dạ đá, nên ông Mô-sê[^10-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] mới viết điều răn đó cho các ông. <sup><b>6</b></sup> Còn lúc khởi đầu công trình tạo dựng, *Thiên Chúa [^3@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]đã làm nên con người có nam có nữ ;* <sup><b>7</b></sup> *vì thế, [^4@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]người đàn ông sẽ lìa cha mẹ mà gắn bó với vợ mình,* <sup><b>8</b></sup> *và cả hai sẽ thành một xương một thịt.* Như vậy, họ không còn là hai, nhưng chỉ là một xương một thịt. <sup><b>9</b></sup> Vậy, sự gì Thiên Chúa đã phối hợp, loài người không được phân ly.” <sup><b>10</b></sup> Khi về đến nhà, các môn đệ lại hỏi Người về điều ấy. <sup><b>11</b></sup> Người nói : “[^5@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]Ai rẫy vợ mà cưới vợ khác là phạm tội ngoại tình đối với vợ mình ; <sup><b>12</b></sup> và ai bỏ chồng để lấy chồng khác, thì cũng phạm tội ngoại tình.”
|
| 3 |
|
| 4 |
+
# [^6@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]Đức Giê-su[^11-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] và các trẻ em
|
| 5 |
+
<sup><b>13</b></sup> Người ta dẫn trẻ em đến với Đức Giê-su[^12-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62], để Người đặt tay trên chúng. Nhưng các môn đệ la rầy chúng. <sup><b>14</b></sup> Thấy vậy, Người bực mình nói với các ông : “Cứ để trẻ em đến với Thầy, đừng ngăn cấm chúng, vì Nước[^13-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] Thiên Chúa là của những ai giống như chúng. <sup><b>15</b></sup> Thầy bảo thật anh em : Ai không đón nhận Nước[^14-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] Thiên Chúa với tâm hồn một trẻ em[^15-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62], thì sẽ chẳng được vào.” <sup><b>16</b></sup> Rồi Người ôm lấy các trẻ em và đặt tay chúc lành cho chúng.
|
| 6 |
|
| 7 |
+
# [^7@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]Người giàu có muốn theo Đức Giê-su[^16-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]
|
| 8 |
+
<sup><b>17</b></sup> Đức Giê-su[^17-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] vừa lên đường, thì có một người chạy đến, quỳ xuống trước mặt Người và hỏi : “Thưa Thầy nhân lành, tôi phải làm gì để được sự sống đời đời làm gia nghiệp ?” <sup><b>18</b></sup> Đức Giê-su[^18-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] đáp : “Sao anh nói tôi là nhân lành ? Không có ai nhân lành cả, trừ một mình Thiên Chúa. <sup><b>19</b></sup> Hẳn anh biết các điều răn : *[^8@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]Chớ giết người, chớ ngoại tình, chớ trộm cắp, chớ làm chứng gian,* chớ làm hại ai, *hãy thờ cha kính mẹ.”* <sup><b>20</b></sup> Anh ta nói : “Thưa Thầy, tất cả những điều đó, tôi đã tuân giữ từ thuở nhỏ.” <sup><b>21</b></sup> Đức Giê-su[^19-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] đưa mắt nhìn anh ta và đem lòng yêu mến. Người bảo anh ta : “Anh chỉ thiếu có một điều, là hãy đi bán những gì anh có mà cho người nghèo, anh sẽ được một kho tàng trên trời. Rồi hãy đến theo tôi.” <sup><b>22</b></sup> Nghe lời đó, anh ta sa sầm nét mặt và buồn rầu bỏ đi, vì anh ta có nhiều của cải.
|
| 9 |
|
| 10 |
+
# [^9@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]Người giàu có khó vào Nước[^20-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] Thiên Chúa
|
| 11 |
+
<sup><b>23</b></sup> Đức Giê-su[^21-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] rảo mắt nhìn chung quanh, rồi nói với các môn đệ : “Những người có của thì khó vào Nước[^22-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] Thiên Chúa biết bao !” <sup><b>24</b></sup> Nghe Người nói thế, các môn đệ sững sờ. Nhưng Người lại tiếp : “Các con ơi[^23-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62], vào được Nước[^24-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] Thiên Chúa thật khó biết bao ! <sup><b>25</b></sup> Con lạc đà chui qua lỗ kim còn dễ hơn người giàu vào Nước[^25-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] Thiên Chúa[^26-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62].” <sup><b>26</b></sup> Các ông lại càng sửng sốt hơn nữa và nói với nhau : “Thế thì ai có thể được cứu ?” <sup><b>27</b></sup> Đức Giê-su[^27-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] nhìn thẳng vào các ông và nói : “Đối với loài người thì không thể được, nhưng đối với Thiên Chúa thì không phải thế, vì đối với Thiên Chúa mọi sự đều có thể được.”
|
| 12 |
|
| 13 |
+
# [^10@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]Đức Giê-su[^28-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] hứa ban phần thưởng cho người biết từ bỏ
|
| 14 |
+
<sup><b>28</b></sup> Ông Phê-rô[^29-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] lên tiếng thưa Người : “Thầy coi, phần chúng con, chúng con đã bỏ mọi sự mà theo Thầy !” <sup><b>29</b></sup> Đức Giê-su[^30-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] đáp : “Thầy bảo thật anh em : Chẳng hề có ai bỏ nhà cửa, anh em, chị em, mẹ cha, con cái hay ruộng đất, vì Thầy và vì Tin Mừng[^31-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62], <sup><b>30</b></sup> mà ngay bây giờ, ở đời này, lại không nhận được nhà cửa, anh em, chị em, mẹ, con hay ruộng đất, gấp trăm, cùng với sự ngược đãi[^32-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62], và sự sống vĩnh cửu ở đời sau. <sup><b>31</b></sup> Quả thật, nhiều kẻ đứng đầu sẽ phải xuống hàng chót, còn những kẻ đứng chót sẽ được lên hàng đầu.”
|
| 15 |
|
| 16 |
+
# [^11@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]Đức Giê-su[^33-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] loan báo lần thứ ba cuộc Thương Khó và Phục Sinh
|
| 17 |
+
<sup><b>32</b></sup> Đức Giê-su[^34-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] và các môn đệ đang trên đường lên Giê-ru-sa-lem[^35-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62], Người dẫn đầu các ông[^36-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]. Các ông kinh hoàng, còn những kẻ theo sau cũng sợ hãi. Người lại kéo riêng Nhóm Mười Hai[^37-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] ra, và bắt đầu nói với các ông về những điều sắp xảy đến cho mình : <sup><b>33</b></sup> “Này chúng ta lên Giê-ru-sa-lem[^38-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] và Con Người sẽ bị nộp cho các thượng tế và kinh sư. Họ sẽ lên án xử tử Người và sẽ nộp Người cho dân ngoại. <sup><b>34</b></sup> Họ sẽ nhạo báng Người, khạc nhổ vào Người, họ sẽ đánh đòn và giết chết Người. Ba ngày sau, Người sẽ sống lại.”
|
| 18 |
|
| 19 |
+
# [^12@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]Lời xin của hai người con ông Dê-bê-đê[^39-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]
|
| 20 |
+
<sup><b>35</b></sup> Hai người con ông Dê-bê-đê[^40-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] là Gia-cô-bê[^41-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] và Gio-an[^42-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] đến gần Đức Giê-su[^43-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] và nói : “Thưa Thầy, chúng con muốn Thầy thực hiện cho chúng con điều chúng con sắp xin đây.” <sup><b>36</b></sup> Người hỏi : “Các anh muốn Thầy thực hiện cho các anh điều gì ?” <sup><b>37</b></sup> Các ông thưa : “Xin[^44-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] cho hai anh em chúng con, một người được ngồi bên hữu, một người được ngồi bên tả Thầy, khi Thầy được vinh quang.” <sup><b>38</b></sup> Đức Giê-su[^45-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] bảo : “Các anh không biết các anh xin gì ! Các anh có uống nổi chén Thầy sắp uống, hay chịu được phép rửa Thầy sắp chịu không[^46-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] ?” <sup><b>39</b></sup> Các ông đáp : “Thưa được.” Đức Giê-su[^47-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] bảo : “Chén Thầy sắp uống, anh em cũng sẽ uống ; phép rửa Thầy sắp chịu, anh em cũng sẽ chịu. <sup><b>40</b></sup> Còn việc ngồi bên hữu hay bên tả Thầy, thì Thầy không có quyền cho, nhưng Thiên Chúa đã chuẩn bị cho ai thì kẻ ấy mới được.”
|
| 21 |
|
| 22 |
+
# [^13@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]Người làm lớn phải phục vụ
|
| 23 |
+
<sup><b>41</b></sup> Nghe vậy, mười môn đệ kia đâm ra tức tối với ông Gia-cô-bê[^48-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] và ông Gio-an[^49-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]. <sup><b>42</b></sup> Đức Giê-su[^50-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] gọi các ông lại và nói : “Anh em biết : những người được coi là thủ lãnh các dân thì dùng uy mà thống trị dân, những người làm lớn thì lấy quyền mà cai quản dân. <sup><b>43</b></sup> Nhưng giữa anh em thì không được như vậy : ai muốn làm lớn giữa anh em thì phải làm người phục vụ anh em ; <sup><b>44</b></sup> ai muốn làm đầu anh em thì phải làm đầy tớ mọi người. <sup><b>45</b></sup> Vì Con Người đến không phải để được người ta phục vụ, nhưng là để phục vụ, và hiến mạng sống làm giá chuộc muôn người.”
|
| 24 |
|
| 25 |
+
# [^14@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]Người mù ở Giê-ri-khô[^51-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]
|
| 26 |
+
<sup><b>46</b></sup> Đức Giê-su[^52-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] và các môn đệ đến thành Giê-ri-khô[^53-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]. Khi Đức Giê-su[^54-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] cùng với các môn đệ và một đám người khá đông ra khỏi thành Giê-ri-khô[^55-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62], thì có một người mù đang ngồi ăn xin bên vệ đường, tên anh ta là Ba-ti-mê[^56-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62], con ông Ti-mê[^57-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]. <sup><b>47</b></sup> Vừa nghe nói đó là Đức Giê-su[^58-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] Na-da-rét, anh ta bắt đầu kêu lên rằng : “Lạy ông Giê-su[^59-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62], Con vua Đa-vít[^60-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62][^61-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62], xin rủ lòng thương tôi !” <sup><b>48</b></sup> Nhiều người quát nạt bảo anh ta im đi, nhưng anh ta càng kêu lớn tiếng : “Lạy Con vua Đa-vít[^62-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62], xin rủ lòng thương tôi !” <sup><b>49</b></sup> Đức Giê-su[^63-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62] đứng lại và nói : “Gọi anh ta lại đây !” Người ta gọi anh mù và bảo : “Cứ yên tâm, đứng dậy, Người gọi anh đấy !” <sup><b>50</b></sup> Anh mù liền vất áo choàng lại, đứng phắt dậy mà đến gần Đức Giê-su[^64-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]. <sup><b>51</b></sup> Người hỏi : “Anh muốn tôi làm gì cho anh ?” Anh mù đáp : “Thưa Thầy, xin cho tôi nhìn thấy được.” <sup><b>52</b></sup> Người nói : “Anh hãy đi, lòng tin của anh đã cứu anh !” Tức khắc, anh ta nhìn thấy được và đi theo Người trên con đường Người đi.
|
| 27 |
|
| 28 |
+
[^1-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 29 |
|
| 30 |
+
[^2-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
|
| 31 |
|
| 32 |
+
[^3-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: יַרְדֵּן -- Ιορδανης | Vietnamese: Gio-đan -- sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3
|
| 33 |
|
| 34 |
+
[^4-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 35 |
|
| 36 |
+
[^5-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 37 |
|
| 38 |
+
[^6-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
|
| 39 |
|
| 40 |
+
[^7-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
|
| 41 |
|
| 42 |
+
[^8-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: Đức Giê-su hỏi về lệnh truyền trong Luật Mô-sê (c.3), nhưng các người Pha-ri-sêu chỉ có thể đưa ra một điều *cho phép*. Trong câu trả lời, Đức Giê-su trích lời Kinh Thánh thiết lập hôn nhân (cc. 7-8) : lời miễn chuẩn không huỷ bỏ được Luật căn bản. Hơn nữa, với các môn đệ, Người ra luật triệt để hơn (cc. 11-12).
|
| 43 |
|
| 44 |
+
[^9-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 45 |
|
| 46 |
+
[^10-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
|
| 47 |
|
| 48 |
+
[^11-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 49 |
|
| 50 |
+
[^12-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 51 |
|
| 52 |
+
[^13-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 53 |
|
| 54 |
+
[^14-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 55 |
|
| 56 |
+
[^15-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: Trong xã hội, trẻ em ở thế hoàn toàn lệ thuộc vào người lớn ; do đó, đón nhận Nước Thiên Chúa *với tâm hồn một trẻ em* có nghĩa là với thái độ vâng phục và sẵn sàng.
|
| 57 |
|
| 58 |
+
[^16-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 59 |
|
| 60 |
+
[^17-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 61 |
|
| 62 |
+
[^18-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 63 |
|
| 64 |
+
[^19-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 65 |
|
| 66 |
+
[^20-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 67 |
|
| 68 |
+
[^21-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 69 |
|
| 70 |
+
[^22-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 71 |
|
| 72 |
+
[^23-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: Sau *các con ơi*, có vài bản thêm : *những người đặt niềm tin tưởng vào của cải*.
|
| 73 |
|
| 74 |
+
[^24-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 75 |
|
| 76 |
+
[^25-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 77 |
|
| 78 |
+
[^26-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: Chắc phải hiểu *lỗ kim* theo nghĩa : lỗ để xâu chỉ, chứ không theo nghĩa : cửa thấp nơi tường thành. Đây là một ngoa ngữ, một lối nói quá đáng theo kiểu phương Đông.
|
| 79 |
|
| 80 |
+
[^27-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 81 |
|
| 82 |
+
[^28-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 83 |
|
| 84 |
+
[^29-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
|
| 85 |
|
| 86 |
+
[^30-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 87 |
|
| 88 |
+
[^31-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: *Vì Tin Mừng* chỉ có trong Mc (x. 8,35).
|
| 89 |
|
| 90 |
+
[^32-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: *Cùng với sự ngược đãi* chỉ có trong Mc. Như vậy, ai theo Đức Giê-su thì được chung số phận với Người.
|
| 91 |
|
| 92 |
+
[^33-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 93 |
|
| 94 |
+
[^34-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 95 |
|
| 96 |
+
[^35-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 97 |
|
| 98 |
+
[^36-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: Đức Giê-su dẫn đầu các môn đệ, tiến về Giê-ru-sa-lem, nơi Người sẽ chịu chết. Sự việc này diễn tả thái độ quả cảm, cương quyết của Người. Còn các môn đệ lại cảm thấy sợ hãi, sững sờ.
|
| 99 |
|
| 100 |
+
[^37-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Twelve (the) | French: Douze | Latin: Duodecim | Origin: Δωδεκα | Vietnamese: Nhóm Mười Hai -- Mt 20,17
|
| 101 |
|
| 102 |
+
[^38-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 103 |
|
| 104 |
+
[^39-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Zebedee | French: Zébédée | Latin: Zebedaeus | Origin: Zηνας | Vietnamese: Dê-bê-đê -- Mc 1,20
|
| 105 |
|
| 106 |
+
[^40-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Zebedee | French: Zébédée | Latin: Zebedaeus | Origin: Zηνας | Vietnamese: Dê-bê-đê -- Mc 1,20
|
| 107 |
|
| 108 |
+
[^41-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
|
| 109 |
|
| 110 |
+
[^42-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 111 |
|
| 112 |
+
[^43-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 113 |
|
| 114 |
+
[^44-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: סִין | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
|
| 115 |
|
| 116 |
+
[^45-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 117 |
|
| 118 |
+
[^46-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: Cùng với hình ảnh *chén*, Mc dùng thêm hình ảnh *phép rửa*. Hai hình ảnh bổ túc cho nhau. *Chén* tượng trưng cho nỗi đau khổ. Một số đoạn Cựu Ước nối kết *chén* với cơn thịnh nộ và hình phạt của Thiên Chúa, chẳng hạn : Tv 74,9 ; Is 51,17 ; Gr 25,15-17.28 ; 49,12 ; Ed 23,31-34... Mc cũng dùng lại *chén* trong 14,36. *Phép rửa* gợi lên hình ảnh nước : người chịu phép rửa bị chìm ngập trong nỗi đau khổ như bị chìm ngập trong nước. Khi ám chỉ đến cuộc Thương Khó của Đức Giê-su, Lc cũng dùng từ *phép rửa* (12,50). Mc dùng hai hình ảnh này để chỉ cuộc Thương Khó của Đức Giê-su.
|
| 119 |
|
| 120 |
+
[^47-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 121 |
|
| 122 |
+
[^48-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
|
| 123 |
|
| 124 |
+
[^49-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 125 |
|
| 126 |
+
[^50-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 127 |
|
| 128 |
+
[^51-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jericho | French: Jéricho | Latin: Iericho | Origin: יְרׅחוׄ | Vietnamese: Giê-ri-khô -- Đnl 34,3 ; 2 Sb 28,15 ; 2 V 25,5
|
| 129 |
|
| 130 |
+
[^52-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 131 |
|
| 132 |
+
[^53-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jericho | French: Jéricho | Latin: Iericho | Origin: יְרׅחוׄ | Vietnamese: Giê-ri-khô -- Đnl 34,3 ; 2 Sb 28,15 ; 2 V 25,5
|
| 133 |
|
| 134 |
+
[^54-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 135 |
|
| 136 |
+
[^55-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jericho | French: Jéricho | Latin: Iericho | Origin: יְרׅחוׄ | Vietnamese: Giê-ri-khô -- Đnl 34,3 ; 2 Sb 28,15 ; 2 V 25,5
|
| 137 |
|
| 138 |
+
[^56-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Bartimaeus | French: Bartimée | Latin: Bartimaeus | Origin: Βαρτιμαιος | Vietnamese: Ba-ti-mê -- Mc 10,46-52
|
| 139 |
|
| 140 |
+
[^57-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Timaeus | French: Timée | Latin: Timaeus | Origin: Τιμαιος | Vietnamese: Ti-mê -- Mc 10,46-52
|
| 141 |
|
| 142 |
+
[^58-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 143 |
|
| 144 |
+
[^59-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 145 |
|
| 146 |
+
[^60-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 147 |
|
| 148 |
+
[^61-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: *Con vua Đa-vít* là tước hiệu của Đấng Mê-si-a trong dân gian. Trong phần I (ch. 1 – 8), Đức Giê-su cấm quỷ và người được hưởng phép lạ cũng như chính các môn đệ nói ra Người là ai. Nhưng ở đây người mù kêu Người giữa đám đông bằng tước hiệu Mê-si-a, thì Người không cấm nữa.
|
| 149 |
|
| 150 |
+
[^62-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 151 |
|
| 152 |
+
[^63-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 153 |
|
| 154 |
+
[^64-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 155 |
|
| 156 |
+
[^1@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: Mt 19,1-9; Lc 16,18
|
| 157 |
|
| 158 |
+
[^2@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: Đnl 24,1; Mt 5,31
|
| 159 |
|
| 160 |
+
[^3@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: St 1,27c
|
| 161 |
|
| 162 |
+
[^4@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: St 2,24
|
| 163 |
|
| 164 |
+
[^5@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: Lc 16,18
|
| 165 |
|
| 166 |
+
[^6@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: Mt 19,13-15; Lc 18,15-17
|
| 167 |
|
| 168 |
+
[^7@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: Mt 19,16-22; Lc 18,18-23
|
| 169 |
|
| 170 |
+
[^8@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: Xh 20,12-14; Đnl 5,16-18; Lc 18,20
|
| 171 |
|
| 172 |
+
[^9@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: Mt 19,23-27; Lc 18,24-27
|
| 173 |
|
| 174 |
+
[^10@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: Mt 19,27-29; Lc 18,28-30
|
| 175 |
|
| 176 |
+
[^11@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: Mt 20,17-19; Lc 18,31-34
|
| 177 |
|
| 178 |
+
[^12@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: Mt 20,20-23
|
| 179 |
|
| 180 |
+
[^13@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: Mt 20,24-28; Lc 22,24-27
|
| 181 |
|
| 182 |
+
[^14@-5f91355d-2107-461d-bfd4-4023f842cc62]: Mt 20,29-34; Lc 18,35-43
|
corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.011.md
CHANGED
|
@@ -1,108 +1,108 @@
|
|
| 1 |
# IV. SỨ VỤ CỦA ĐỨC GIÊ-SU TẠI GIÊ-RU-SA-LEM
|
| 2 |
|
| 3 |
-
## [^1@-
|
| 4 |
-
<sup><b>1</b></sup> Khi Đức Giê-su[^4-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
## [^2@-
|
| 7 |
-
<sup><b>12</b></sup> Hôm sau, khi thầy trò rời khỏi Bê-ta-ni-a[^18-
|
| 8 |
|
| 9 |
-
## [^3@-
|
| 10 |
-
<sup><b>15</b></sup> Thầy trò đến Giê-ru-sa-lem[^21-
|
| 11 |
|
| 12 |
## Cây vả bị khô héo. Đức tin và cầu nguyện.
|
| 13 |
-
<sup><b>20</b></sup> Sáng sớm, khi đi ngang cây vả, các ngài thấy nó đã chết khô tận rễ. <sup><b>21</b></sup> Ông Phê-rô[^25-
|
| 14 |
|
| 15 |
-
## [^7@-
|
| 16 |
-
<sup><b>27</b></sup> Đức Giê-su[^33-
|
| 17 |
|
| 18 |
-
[^1-
|
| 19 |
|
| 20 |
-
[^2-
|
| 21 |
|
| 22 |
-
[^3-
|
| 23 |
|
| 24 |
-
[^4-
|
| 25 |
|
| 26 |
-
[^5-
|
| 27 |
|
| 28 |
-
[^6-
|
| 29 |
|
| 30 |
-
[^7-
|
| 31 |
|
| 32 |
-
[^8-
|
| 33 |
|
| 34 |
-
[^9-
|
| 35 |
|
| 36 |
-
[^10-
|
| 37 |
|
| 38 |
-
[^11-
|
| 39 |
|
| 40 |
-
[^12-
|
| 41 |
|
| 42 |
-
[^13-
|
| 43 |
|
| 44 |
-
[^14-
|
| 45 |
|
| 46 |
-
[^15-
|
| 47 |
|
| 48 |
-
[^16-
|
| 49 |
|
| 50 |
-
[^17-
|
| 51 |
|
| 52 |
-
[^18-
|
| 53 |
|
| 54 |
-
[^19-
|
| 55 |
|
| 56 |
-
[^20-
|
| 57 |
|
| 58 |
-
[^21-
|
| 59 |
|
| 60 |
-
[^22-
|
| 61 |
|
| 62 |
-
[^23-
|
| 63 |
|
| 64 |
-
[^24-
|
| 65 |
|
| 66 |
-
[^25-
|
| 67 |
|
| 68 |
-
[^26-
|
| 69 |
|
| 70 |
-
[^27-
|
| 71 |
|
| 72 |
-
[^28-
|
| 73 |
|
| 74 |
-
[^29-
|
| 75 |
|
| 76 |
-
[^30-
|
| 77 |
|
| 78 |
-
[^31-
|
| 79 |
|
| 80 |
-
[^32-
|
| 81 |
|
| 82 |
-
[^33-
|
| 83 |
|
| 84 |
-
[^34-
|
| 85 |
|
| 86 |
-
[^35-
|
| 87 |
|
| 88 |
-
[^36-
|
| 89 |
|
| 90 |
-
[^37-
|
| 91 |
|
| 92 |
-
[^38-
|
| 93 |
|
| 94 |
-
[^39-
|
| 95 |
|
| 96 |
-
[^1@-
|
| 97 |
|
| 98 |
-
[^2@-
|
| 99 |
|
| 100 |
-
[^3@-
|
| 101 |
|
| 102 |
-
[^4@-
|
| 103 |
|
| 104 |
-
[^5@-
|
| 105 |
|
| 106 |
-
[^6@-
|
| 107 |
|
| 108 |
-
[^7@-
|
|
|
|
| 1 |
# IV. SỨ VỤ CỦA ĐỨC GIÊ-SU TẠI GIÊ-RU-SA-LEM
|
| 2 |
|
| 3 |
+
## [^1@-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]Đức Giê-su[^1-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8] vào Giê-ru-sa-lem[^2-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8] với tư cách Mê-si-a[^3-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]
|
| 4 |
+
<sup><b>1</b></sup> Khi Đức Giê-su[^4-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8] và các môn đệ đến gần thành Giê-ru-sa-lem[^5-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8], gần làng Bết-pha-ghê[^6-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8] và Bê-ta-ni-a[^7-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8], bên triền núi Ô-liu[^8-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8], Người sai hai môn đệ <sup><b>2</b></sup> và bảo : “Các anh đi vào làng trước mặt kia. Tới nơi, sẽ thấy ngay một con lừa con chưa ai cỡi bao giờ, đang cột sẵn đó. Các anh cởi dây ra và đem nó về đây. <sup><b>3</b></sup> Nếu có ai bảo : ‘Tại sao các anh làm như vậy ?’, thì cứ nói là Chúa cần đến nó và Người sẽ gửi lại đây ngay.” <sup><b>4</b></sup> Các ông ra đi và thấy một con lừa con cột ngoài cửa ngõ, ngay mặt đường. Các ông liền cởi dây lừa ra. <sup><b>5</b></sup> Mấy người đứng đó nói với các ông : “Các anh cởi con lừa ra làm gì vậy ?” <sup><b>6</b></sup> Hai ông trả lời như Đức Giê-su[^9-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8] đã dặn. Và họ để mặc các ông. <sup><b>7</b></sup> Hai ông đem con lừa về cho Đức Giê-su[^10-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8], lấy áo choàng của mình trải lên lưng nó, và Đức Giê-su[^11-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8] cỡi lên. <sup><b>8</b></sup> Nhiều người cũng lấy áo choàng trải xuống mặt đường, một số khác lại chặt nhành chặt lá ngoài đồng mà rải. <sup><b>9</b></sup> Người đi trước, kẻ theo sau, reo hò vang dậy : *“Hoan hô[^12-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8] ! Chúc tụng Đấng ngự đến nhân danh Đức Chúa !* <sup><b>10</b></sup> Chúc tụng triều đại đang tới, triều đại vua Đa-vít[^13-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8], tổ phụ chúng ta. Hoan hô trên các tầng trời !” <sup><b>11</b></sup> Đức Giê-su[^14-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8] vào Giê-ru-sa-lem[^15-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8] và đi vào Đền Thờ. Người rảo mắt nhìn xem mọi sự, và vì giờ đã muộn, Người đi ra Bê-ta-ni-a[^16-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8] cùng với Nhóm Mười Hai[^17-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8].
|
| 5 |
|
| 6 |
+
## [^2@-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]Cây vả bị rủa
|
| 7 |
+
<sup><b>12</b></sup> Hôm sau, khi thầy trò rời khỏi Bê-ta-ni-a[^18-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8], thì Đức Giê-su[^19-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8] cảm thấy đói. <sup><b>13</b></sup> Trông thấy ở đàng xa có một cây vả tốt lá, Người đến xem có tìm được trái nào không. Nhưng khi lại gần, Người không tìm được gì cả, chỉ thấy lá thôi, vì không phải là mùa vả. <sup><b>14</b></sup> Người lên tiếng bảo cây vả : “Muôn đời sẽ chẳng còn ai ăn trái của mày nữa !” Các môn đệ đã nghe Người nói thế.
|
| 8 |
|
| 9 |
+
## [^3@-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]Đức Giê-su[^20-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8] đuổi những người buôn bán ra khỏi Đền Thờ
|
| 10 |
+
<sup><b>15</b></sup> Thầy trò đến Giê-ru-sa-lem[^21-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]. Đức Giê-su[^22-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8] vào Đền Thờ, Người bắt đầu đuổi những kẻ đang mua bán trong Đền Thờ, lật bàn của những người đổi bạc và xô ghế của những kẻ bán bồ câu. <sup><b>16</b></sup> Người không cho ai được mang đồ vật gì đi qua Đền Thờ. <sup><b>17</b></sup> Người giảng dạy và nói với họ : “Nào đã chẳng có lời chép rằng : *[^4@-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]Nhà Ta sẽ được gọi là nhà cầu nguyện của mọi dân tộc sao ?* Thế mà các người đã biến thành *sào huyệt của bọn cướp !”* <sup><b>18</b></sup> Các thượng tế và kinh sư nghe thấy vậy, thì tìm cách giết Đức Giê-su[^23-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]. Quả thế, họ sợ Người, vì cả đám đông đều rất ngạc nhiên về lời giảng dạy của Người. <sup><b>19</b></sup> Chiều đến, Đức Giê-su[^24-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8] và các môn đệ ra khỏi thành.
|
| 11 |
|
| 12 |
## Cây vả bị khô héo. Đức tin và cầu nguyện.
|
| 13 |
+
<sup><b>20</b></sup> Sáng sớm, khi đi ngang cây vả, các ngài thấy nó đã chết khô tận rễ. <sup><b>21</b></sup> Ông Phê-rô[^25-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8] sực nhớ lại, liền thưa Đức Giê-su[^26-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8] : “Kìa Thầy xem : cây vả Thầy rủa đã chết khô rồi !” <sup><b>22</b></sup> Đức Giê-su[^27-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8] nói với các ông : “[^5@-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]Anh em hãy tin vào Thiên Chúa. <sup><b>23</b></sup> Thầy bảo thật anh em : nếu có ai nói với núi này : ‘Dời chỗ đi, nhào xuống biển !’, mà trong lòng chẳng nghi nan, nhưng tin rằng điều mình nói sẽ xảy ra, thì sẽ được như ý[^28-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]. <sup><b>24</b></sup> Vì thế[^29-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8], Thầy nói với anh em : tất cả những gì anh em cầu xin, anh em cứ tin là mình đã được rồi, thì sẽ được như ý. <sup><b>25</b></sup> Khi anh em đứng cầu nguyện, nếu anh em có chuyện bất bình với ai, thì [^6@-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]hãy tha thứ cho họ, để Cha của anh em là Đấng ngự trên trời, cũng tha lỗi cho anh em. \[ <sup><b>26</b></sup> Nhưng nếu anh em không tha thứ, thì Cha của anh em là Đấng ngự trên trời, cũng sẽ không tha lỗi cho anh em][^30-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8].”
|
| 14 |
|
| 15 |
+
## [^7@-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]Tranh luận về thẩm quyền của Đức Giê-su[^31-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8][^32-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]
|
| 16 |
+
<sup><b>27</b></sup> Đức Giê-su[^33-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8] và các môn đệ lại vào Giê-ru-sa-lem[^34-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]. Người đang đi trong Đền Thờ, thì các thượng tế, kinh sư và kỳ mục đến cùng Người và hỏi : <sup><b>28</b></sup> “Ông lấy quyền nào mà làm các điều ấy, hay ai đã cho ông quyền làm các điều ấy ?” <sup><b>29</b></sup> Đức Giê-su[^35-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8] đáp : “Tôi chỉ xin hỏi các ông một điều thôi. Các ông trả lời đi, rồi tôi sẽ nói cho các ông biết tôi lấy quyền nào mà làm các điều ấy. <sup><b>30</b></sup> Vậy, phép rửa của ông Gio-an[^36-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8] là do Trời hay do người ta ? Các ông trả lời cho tôi đi !” <sup><b>31</b></sup> Họ bàn với nhau : “Nếu mình nói : ‘Do Trời’, thì ông ���y sẽ vặn lại : ‘Thế sao các ông lại không tin ông ấy ?’ <sup><b>32</b></sup> Nhưng chẳng lẽ mình nói : ‘Do người ta’ ?” Họ sợ dân chúng, vì ai nấy đều cho ông Gio-an[^37-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8] thật là một ngôn sứ. <sup><b>33</b></sup> Họ mới trả lời Đức Giê-su[^38-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8] : “Chúng tôi không biết.” Đức Giê-su[^39-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8] liền bảo họ : “Tôi cũng vậy, tôi cũng không nói cho các ông là tôi lấy quyền nào mà làm các điều ấy.”
|
| 17 |
|
| 18 |
+
[^1-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 19 |
|
| 20 |
+
[^2-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 21 |
|
| 22 |
+
[^3-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Messiah | French: Messie | Latin: Messia | Origin: Μεσσιας | Vietnamese: Mê-si-a -- Ga 1,41 ; Lc 4,18
|
| 23 |
|
| 24 |
+
[^4-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 25 |
|
| 26 |
+
[^5-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 27 |
|
| 28 |
+
[^6-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Bethphage | French: Bethphagé | Latin: Bethfage | Origin: Βηθϕαγη | Vietnamese: Bết-pha-ghê -- Mc 11,1
|
| 29 |
|
| 30 |
+
[^7-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Bethany | French: Béthanie | Latin: Bethania | Origin: Βηθανια | Vietnamese: Bê-ta-ni-a 1 -- địa danh bên sườn núi Ô-liu, Ga 11,18
|
| 31 |
|
| 32 |
+
[^8-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Bethany | French: Béthanie | Latin: Bethania | Origin: Βηθανια | Vietnamese: Bê-ta-ni-a 1 -- địa danh bên sườn núi Ô-liu, Ga 11,18
|
| 33 |
|
| 34 |
+
[^9-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 35 |
|
| 36 |
+
[^10-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 37 |
|
| 38 |
+
[^11-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 39 |
|
| 40 |
+
[^12-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: *Hoan hô* dịch chữ *hôsanna*. Chữ *hôsanna* bắt nguồn từ chữ hôšî\`â nnä´ *có nghĩa là xin ban ơn cứu độ* (Tv 118,25). *Hôsanna* là một lời kinh cầu cứu cũng như một tiếng kêu diễn tả niềm vui và lời tung hô. Lời chúc tụng trong c.10 liên kết với c.9b nói về Đấng ngự đến nhân danh Đức Chúa là Vua Mê-si-a.
|
| 41 |
|
| 42 |
+
[^13-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 43 |
|
| 44 |
+
[^14-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 45 |
|
| 46 |
+
[^15-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 47 |
|
| 48 |
+
[^16-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Bethany | French: Béthanie | Latin: Bethania | Origin: Βηθανια | Vietnamese: Bê-ta-ni-a 1 -- địa danh bên sườn núi Ô-liu, Ga 11,18
|
| 49 |
|
| 50 |
+
[^17-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Twelve (the) | French: Douze | Latin: Duodecim | Origin: Δωδεκα | Vietnamese: Nhóm Mười Hai -- Mt 20,17
|
| 51 |
|
| 52 |
+
[^18-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Bethany | French: Béthanie | Latin: Bethania | Origin: Βηθανια | Vietnamese: Bê-ta-ni-a 1 -- địa danh bên sườn núi Ô-liu, Ga 11,18
|
| 53 |
|
| 54 |
+
[^19-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 55 |
|
| 56 |
+
[^20-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 57 |
|
| 58 |
+
[^21-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 59 |
|
| 60 |
+
[^22-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 61 |
|
| 62 |
+
[^23-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 63 |
|
| 64 |
+
[^24-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 65 |
|
| 66 |
+
[^25-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
|
| 67 |
|
| 68 |
+
[^26-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 69 |
|
| 70 |
+
[^27-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 71 |
|
| 72 |
+
[^28-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: *Thì sẽ được như ý* : Mt đề cao sức mạnh của người có lòng tin (17,20 ; 21,21), còn Mc lại gợi lên quyền năng của Thiên Chúa đáp lại lòng tin của con người.
|
| 73 |
|
| 74 |
+
[^29-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: *Vì thế* : lời nói về sức mạnh của lòng tin ở c.23 được áp dụng ở đây cho lời cầu nguyện.
|
| 75 |
|
| 76 |
+
[^30-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: Phần đông các tb quan trọng đều bỏ c.26 (*Nhưng nếu anh em không tha thứ, thì Cha của anh em là Đấng ngự trên trời, cũng sẽ không tha lỗi cho anh em*).
|
| 77 |
|
| 78 |
+
[^31-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 79 |
|
| 80 |
+
[^32-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: Từ Mc 11,27 cho đến Mc 12,44, tác giả trình bày những cuộc tranh luận tại Giê-ru-sa-lem.
|
| 81 |
|
| 82 |
+
[^33-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 83 |
|
| 84 |
+
[^34-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 85 |
|
| 86 |
+
[^35-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 87 |
|
| 88 |
+
[^36-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 89 |
|
| 90 |
+
[^37-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 91 |
|
| 92 |
+
[^38-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 93 |
|
| 94 |
+
[^39-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 95 |
|
| 96 |
+
[^1@-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: Mt 21,1-11; Lc 19,28-38; Ga 12,12-16
|
| 97 |
|
| 98 |
+
[^2@-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: Mt 21,18-19
|
| 99 |
|
| 100 |
+
[^3@-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: Mt 21,12-13.17; Lc 19,45-46; Ga 2,13-17
|
| 101 |
|
| 102 |
+
[^4@-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: Is 56,7
|
| 103 |
|
| 104 |
+
[^5@-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: Mt 21,20-22
|
| 105 |
|
| 106 |
+
[^6@-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: Mt 6,14-15
|
| 107 |
|
| 108 |
+
[^7@-5732603c-35fa-4375-8f27-c4e5816826c8]: Mt 21,23-27; Lc 20,1-8
|
corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.012.md
CHANGED
|
@@ -1,158 +1,158 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Đức Giê-su[^2-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
<sup><b>12</b></sup> Họ tìm cách bắt Đức Giê-su[^3-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
# [^4@-
|
| 7 |
-
<sup><b>13</b></sup> Họ cử mấy người Pha-ri-sêu[^6-
|
| 8 |
|
| 9 |
-
# [^5@-
|
| 10 |
-
<sup><b>18</b></sup> Có những người thuộc nhóm Xa-đốc[^14-
|
| 11 |
|
| 12 |
-
<sup><b>24</b></sup> Đức Giê-su[^18-
|
| 13 |
|
| 14 |
-
# [^8@-
|
| 15 |
-
<sup><b>28</b></sup> Có một người trong các kinh sư đã nghe Đức Giê-su[^23-
|
| 16 |
|
| 17 |
-
# [^15@-
|
| 18 |
-
<sup><b>35</b></sup> Khi giảng dạy trong Đền Thờ, Đức Giê-su[^34-
|
| 19 |
|
| 20 |
-
<sup><b>37</b></sup> Chính vua Đa-vít[^38-
|
| 21 |
|
| 22 |
-
# [^17@-
|
| 23 |
-
<sup><b>38</b></sup> Trong lúc giảng dạy, Đức Giê-su[^44-
|
| 24 |
|
| 25 |
-
# [^18@-
|
| 26 |
-
<sup><b>41</b></sup> Đức Giê-su[^45-
|
| 27 |
|
| 28 |
-
[^1-
|
| 29 |
|
| 30 |
-
[^2-
|
| 31 |
|
| 32 |
-
[^3-
|
| 33 |
|
| 34 |
-
[^4-
|
| 35 |
|
| 36 |
-
[^5-
|
| 37 |
|
| 38 |
-
[^6-
|
| 39 |
|
| 40 |
-
[^7-
|
| 41 |
|
| 42 |
-
[^8-
|
| 43 |
|
| 44 |
-
[^9-
|
| 45 |
|
| 46 |
-
[^10-
|
| 47 |
|
| 48 |
-
[^11-
|
| 49 |
|
| 50 |
-
[^12-
|
| 51 |
|
| 52 |
-
[^13-
|
| 53 |
|
| 54 |
-
[^14-
|
| 55 |
|
| 56 |
-
[^15-
|
| 57 |
|
| 58 |
-
[^16-
|
| 59 |
|
| 60 |
-
[^17-
|
| 61 |
|
| 62 |
-
[^18-
|
| 63 |
|
| 64 |
-
[^19-
|
| 65 |
|
| 66 |
-
[^20-
|
| 67 |
|
| 68 |
-
[^21-
|
| 69 |
|
| 70 |
-
[^22-
|
| 71 |
|
| 72 |
-
[^23-
|
| 73 |
|
| 74 |
-
[^24-
|
| 75 |
|
| 76 |
-
[^25-
|
| 77 |
|
| 78 |
-
[^26-
|
| 79 |
|
| 80 |
-
[^27-
|
| 81 |
|
| 82 |
-
[^28-
|
| 83 |
|
| 84 |
-
[^29-
|
| 85 |
|
| 86 |
-
[^30-
|
| 87 |
|
| 88 |
-
[^31-
|
| 89 |
|
| 90 |
-
[^32-
|
| 91 |
|
| 92 |
-
[^33-
|
| 93 |
|
| 94 |
-
[^34-
|
| 95 |
|
| 96 |
-
[^35-
|
| 97 |
|
| 98 |
-
[^36-
|
| 99 |
|
| 100 |
-
[^37-
|
| 101 |
|
| 102 |
-
[^38-
|
| 103 |
|
| 104 |
-
[^39-
|
| 105 |
|
| 106 |
-
[^40-
|
| 107 |
|
| 108 |
-
[^41-
|
| 109 |
|
| 110 |
-
[^42-
|
| 111 |
|
| 112 |
-
[^43-
|
| 113 |
|
| 114 |
-
[^44-
|
| 115 |
|
| 116 |
-
[^45-
|
| 117 |
|
| 118 |
-
[^46-
|
| 119 |
|
| 120 |
-
[^47-
|
| 121 |
|
| 122 |
-
[^48-
|
| 123 |
|
| 124 |
-
[^1@-
|
| 125 |
|
| 126 |
-
[^2@-
|
| 127 |
|
| 128 |
-
[^3@-
|
| 129 |
|
| 130 |
-
[^4@-
|
| 131 |
|
| 132 |
-
[^5@-
|
| 133 |
|
| 134 |
-
[^6@-
|
| 135 |
|
| 136 |
-
[^7@-
|
| 137 |
|
| 138 |
-
[^8@-
|
| 139 |
|
| 140 |
-
[^9@-
|
| 141 |
|
| 142 |
-
[^10@-
|
| 143 |
|
| 144 |
-
[^11@-
|
| 145 |
|
| 146 |
-
[^12@-
|
| 147 |
|
| 148 |
-
[^13@-
|
| 149 |
|
| 150 |
-
[^14@-
|
| 151 |
|
| 152 |
-
[^15@-
|
| 153 |
|
| 154 |
-
[^16@-
|
| 155 |
|
| 156 |
-
[^17@-
|
| 157 |
|
| 158 |
-
[^18@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]Dụ ngôn những người làm vườn nho sát nhân[^1-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Đức Giê-su[^2-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] bắt đầu dùng dụ ngôn mà nói với họ rằng : *“Có người kia [^2@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]trồng được một vườn nho ; ông rào giậu chung quanh, đào bồn đạp nho và xây một tháp canh.* Ông cho tá điền canh tác, rồi trẩy đi xa. <sup><b>2</b></sup> Đến mùa, ông sai một đầy tớ đến gặp các tá điền để thu hoa lợi vườn nho mà họ phải nộp. <sup><b>3</b></sup> Nhưng họ bắt người đầy tớ, đánh đập và đuổi về tay không. <sup><b>4</b></sup> Ông lại sai một đầy tớ khác đến với họ. Họ đánh vào đầu anh ta và hạ nhục. <sup><b>5</b></sup> Ông sai một người khác nữa, họ cũng giết luôn. Rồi ông lại sai nhiều người khác : kẻ thì họ đánh, người thì họ giết. <sup><b>6</b></sup> Ông chỉ còn một người nữa là người con yêu dấu : người này là người cuối cùng ông sai đến gặp họ ; ông nói : ‘Chúng sẽ nể con ta.’ <sup><b>7</b></sup> Nhưng bọn tá điền ấy bảo nhau : ‘Đứa thừa tự đây rồi ! Nào ta giết quách nó đi, và gia tài sẽ về tay ta.’ <sup><b>8</b></sup> Thế là họ bắt cậu, giết chết rồi quăng ra bên ngoài vườn nho. <sup><b>9</b></sup> Vậy ông chủ vườn nho sẽ làm gì ? Ông sẽ đến tiêu diệt các tá điền, rồi giao vườn nho cho người khác. <sup><b>10</b></sup> Các ông chưa đọc câu Kinh Thánh này sao ? *[^3@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]Tảng đá thợ xây nhà loại bỏ lại trở nên đá tảng góc tường.* <sup><b>11</b></sup> *Đó chính là công trình của Chúa, công trình kỳ diệu trước mắt chúng ta !*”
|
| 3 |
|
| 4 |
+
<sup><b>12</b></sup> Họ tìm cách bắt Đức Giê-su[^3-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608], nhưng lại sợ dân chúng ; quả vậy, họ thừa hiểu Người đã nhắm vào họ mà kể dụ ngôn ấy. Thế là họ để Người lại đó mà đi.
|
| 5 |
|
| 6 |
+
# [^4@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]Vấn đề nộp thuế cho hoàng đế Xê-da[^4-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608][^5-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]
|
| 7 |
+
<sup><b>13</b></sup> Họ cử mấy người Pha-ri-sêu[^6-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] và mấy người thuộc phe Hê-rô-đê[^7-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] đến cùng Người để Người phải lỡ lời mà mắc bẫy. <sup><b>14</b></sup> Những người này đến và nói : “Thưa Thầy, chúng tôi biết Thầy là người chân thật. Thầy chẳng vị nể ai, vì Thầy không cứ bề ngoài mà đánh giá người ta, nhưng theo sự thật mà dạy đường lối của Thiên Chúa. Vậy có được phép nộp thuế cho Xê-da[^8-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] hay không ? Chúng tôi phải nộp hay không phải nộp ?” <sup><b>15</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^9-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] biết họ giả hình, nên Người nói : “Tại sao các người lại thử tôi ? Đem một đồng bạc cho tôi xem !” <sup><b>16</b></sup> Họ liền đưa cho Người. Người hỏi : “Hình và danh hiệu này là của ai đây ?” Họ đáp : “Của Xê-da[^10-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608].” <sup><b>17</b></sup> Đức Giê-su[^11-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] bảo họ : “Của Xê-da[^12-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608], trả về Xê-da[^13-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] ; của Thiên Chúa, trả về Thiên Chúa.” Và họ hết sức ngạc nhiên về Người.
|
| 8 |
|
| 9 |
+
# [^5@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]Vấn đề người chết sống lại
|
| 10 |
+
<sup><b>18</b></sup> Có những người thuộc nhóm Xa-đốc[^14-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] đến gặp Đức Giê-su[^15-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]. Nhóm này chủ trương không có sự sống lại. Họ hỏi Người : <sup><b>19</b></sup> “Thưa Thầy, ông Mô-sê[^16-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] có viết cho chúng ta rằng : *‘[^6@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]Nếu anh hay em của người nào chết đi, để lại vợ mà không để lại con, thì người ấy phải lấy nàng, để sinh con nối dòng cho anh hay em mình.’* <sup><b>20</b></sup> Vậy có bảy anh em trai. Người thứ nhất lấy vợ, nhưng chết đi mà không để lại một đứa con nối dòng[^17-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]. <sup><b>21</b></sup> Người thứ hai lấy bà đó, rồi cũng chết mà không để lại một đứa con nối dòng. Người thứ ba cũng vậy. <sup><b>22</b></sup> Cả bảy người đều không để lại một đứa con nối dòng. Sau cùng, người đàn bà cũng chết. <sup><b>23</b></sup> Trong ngày sống lại, khi họ sống lại, bà ấy sẽ là vợ của ai trong số họ ? Vì bảy người đó đã lấy bà làm vợ.”
|
| 11 |
|
| 12 |
+
<sup><b>24</b></sup> Đức Giê-su[^18-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] nói : “Chẳng phải vì không biết Kinh Thánh và quyền năng Thiên Chúa mà các ông lầm sao ? <sup><b>25</b></sup> Quả vậy, khi người ta từ cõi chết sống lại, thì chẳng còn lấy vợ lấy chồng, nhưng sẽ giống như các thiên thần trên trời. <sup><b>26</b></sup> Còn về vấn đề kẻ chết trỗi dậy, các ông đã không đọc trong sách Mô-sê[^19-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] đoạn nói về bụi gai sao ? Thiên Chúa phán với ông ấy thế nào ? Người phán : *[^7@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]Ta là Thiên Chúa của Áp-ra-ham[^20-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608], Thiên Chúa của I-xa-ác[^21-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608], và Thiên Chúa của Gia-cóp[^22-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608].* <sup><b>27</b></sup> Người không phải là Thiên Chúa của kẻ chết, nhưng là của kẻ sống. Các ông lầm to !”
|
| 13 |
|
| 14 |
+
# [^8@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]Điều răn đứng hàng đầu
|
| 15 |
+
<sup><b>28</b></sup> Có một người trong các kinh sư đã nghe Đức Giê-su[^23-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] và những người thuộc nhóm Xa-đốc[^24-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] tranh luận với nhau. Thấy Đức Giê-su[^25-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] đối đáp hay, ông đến gần Người và hỏi : “Thưa Thầy, trong mọi điều răn, điều răn nào đứng đầu[^26-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] ?” <sup><b>29</b></sup> Đức Giê-su[^27-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] trả lời : “Điều răn đứng đầu là : *[^9@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]Nghe đây, hỡi Ít-ra-en[^28-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608], Đức Chúa, Thiên Chúa chúng ta, là Đức Chúa duy nhất.* <sup><b>30</b></sup> *Ngươi phải yêu mến Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, hết lòng, hết linh hồn, hết trí khôn và hết sức lực ngươi.* <sup><b>31</b></sup> Điều răn thứ hai là : *[^10@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]Ngươi phải yêu người thân cận như chính mình.* Chẳng có điều răn nào khác lớn hơn các điều răn đó.” <sup><b>32</b></sup> Ông kinh sư nói với Đức Giê-su[^29-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] : “Thưa Thầy, hay lắm, Thầy nói rất đúng. *[^11@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]Thiên Chúa là Đấng duy nhất, [^12@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]ngoài Người ra không có Đấng nào khác.* <sup><b>33</b></sup> *[^13@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]Yêu mến Thiên Chúa hết lòng, hết trí khôn, hết sức lực, và [^14@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]yêu người thân cận như chính mình,* là điều quý hơn mọi lễ toàn thiêu và hy lễ.” <sup><b>34</b></sup> Đức Giê-su[^30-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] thấy ông ta trả lời khôn ngoan như vậy, thì bảo : “Ông không còn xa Nước[^31-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] Thiên Chúa đâu !” Sau đó, không ai dám chất vấn Người nữa.
|
| 16 |
|
| 17 |
+
# [^15@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]Đấng Ki-tô[^32-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] là Con và là Chúa của vua Đa-vít[^33-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]
|
| 18 |
+
<sup><b>35</b></sup> Khi giảng dạy trong Đền Thờ, Đức Giê-su[^34-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] lên tiếng hỏi : “Sao các kinh sư lại nói Đấng Ki-tô[^35-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] là Con vua Đa-vít[^36-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] ? <sup><b>36</b></sup> Chính vua Đa-vít[^37-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] được Thánh Thần soi sáng đã nói : *[^16@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]Đức Chúa phán cùng Chúa Thượng tôi : bên hữu Cha đây, Con lên ngự trị, để rồi bao địch thù, Cha sẽ đặt dưới chân Con.*
|
| 19 |
|
| 20 |
+
<sup><b>37</b></sup> Chính vua Đa-vít[^38-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] gọi Đấng Ki-tô[^39-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] là Chúa Thượng, thì Đấng Ki-tô[^40-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] lại là con vua ấy thế nào được[^41-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] ?” Đám người đông đảo nghe Đức Giê-su[^42-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] cách thích thú.
|
| 21 |
|
| 22 |
+
# [^17@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]Đức Giê-su[^43-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] lên án các kinh sư
|
| 23 |
+
<sup><b>38</b></sup> Trong lúc giảng dạy, Đức Giê-su[^44-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] nói rằng : ���Anh em phải coi chừng những ông kinh sư ưa dạo quanh, xúng xính trong bộ áo thụng, thích được người ta chào hỏi ở những nơi công cộng. <sup><b>39</b></sup> Họ ưa chiếm ghế danh dự trong hội đường, thích chỗ nhất trong đám tiệc. <sup><b>40</b></sup> Họ nuốt hết tài sản của các bà goá, lại còn làm bộ đọc kinh cầu nguyện lâu giờ. Những người ấy sẽ bị kết án nghiêm khắc hơn.”
|
| 24 |
|
| 25 |
+
# [^18@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]Tiền dâng cúng của bà goá nghèo
|
| 26 |
+
<sup><b>41</b></sup> Đức Giê-su[^45-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] ngồi đối diện với thùng tiền dâng cúng cho Đền Thờ. Người quan sát xem đám đông bỏ tiền vào đó ra sao. Có lắm người giàu bỏ thật nhiều tiền. <sup><b>42</b></sup> Cũng có một bà goá nghèo đến bỏ vào đó hai đồng tiền kẽm, trị giá một phần tư đồng xu Rô-ma[^46-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]. <sup><b>43</b></sup> Đức Giê-su[^47-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608] liền gọi các môn đệ lại và nói : “Thầy bảo thật anh em : bà goá nghèo này đã bỏ vào thùng nhiều hơn ai hết. <sup><b>44</b></sup> Quả vậy, mọi người đều rút từ tiền dư bạc thừa của họ mà đem bỏ vào đó ; còn bà này, thì rút từ cái túng thiếu của mình mà bỏ vào đó tất cả tài sản, tất cả những gì bà có để nuôi sống mình[^48-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608].”
|
| 27 |
|
| 28 |
+
[^1-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Trong dụ ngôn này, ông chủ vườn nho ám chỉ Thiên Chúa. Các tá điền sát nhân là các thượng tế, kinh sư và kỳ mục nói trong Mc 11,27. Những người này có trách nhiệm về dân Ít-ra-en, nhưng đã không biết làm cho *vườn nho* (12,1) sinh hoa lợi. *Vườn nho* đó là những gì thuộc Ít-ra-en được giao phó cho họ. Họ đã ngược đãi *các đầy tớ* của ông chủ vườn nho là các ngôn sứ : đánh đập, hạ nhục rồi đuổi đi, giết chết... Nhân vật cuối cùng được cử đến là chính Đức Giê-su, *người con yêu dấu* của ông chủ (c.6 ; x. Mc 1,11 ; 9,7). Họ muốn chiếm đoạt gia tài, nên đã bắt Người, giết chết ở ngoài Giê-ru-sa-lem (c.8 : *bên ngoài vườn nho*). Vì thế, vườn nho sẽ được giao cho *những người khác* (c.9) là các tín hữu gốc dân ngoại, không phải gốc Do-thái. Theo Mc 12,10 trích Tv 118,22, *đá tảng góc tường* chỉ Đức Giê-su ; Người như là đá tảng nối kết hai bức tường lại, làm cho hai bức tường này dính lại với nhau và do đó bảo đảm cho chúng được vững chắc.
|
| 29 |
|
| 30 |
+
[^2-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 31 |
|
| 32 |
+
[^3-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 33 |
|
| 34 |
+
[^4-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Caesar | French: César | Latin: Caesar | Origin: Καισαρ | Vietnamese: Xê-da -- Mt 22,17-21
|
| 35 |
|
| 36 |
+
[^5-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Đồng bạc lưu hành trong một đế quốc tượng trưng cho quyền bính của đế quốc đó. Sử dụng đồng bạc của đế quốc Rô-ma là trong thực tế chấp nhận một phần nào chế độ chính trị, không phải là tuyệt đối từ khước. Thái độ ấy chính là thái độ của những người đến gặp Đức Giê-su (12,13), vì họ dùng bạc của đế quốc Rô-ma. Nếu họ muốn Người nói khác, thì đó chỉ là một cách gài bẫy. Hoàng đế có thể lãnh nhận những gì thuộc về mình : phải nộp thuế cho hoàng đế, và nói cách chung, phải chu toàn nghĩa vụ đối với nhà hữu trách. Còn nghĩa vụ đối với Thiên Chúa lại thuộc một trật tự khác và có tính tuyệt đối (x. cc. 29-30).
|
| 37 |
|
| 38 |
+
[^6-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 39 |
|
| 40 |
+
[^7-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
|
| 41 |
|
| 42 |
+
[^8-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Caesar | French: César | Latin: Caesar | Origin: Καισαρ | Vietnamese: Xê-da -- Mt 22,17-21
|
| 43 |
|
| 44 |
+
[^9-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 45 |
|
| 46 |
+
[^10-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Caesar | French: César | Latin: Caesar | Origin: Καισαρ | Vietnamese: Xê-da -- Mt 22,17-21
|
| 47 |
|
| 48 |
+
[^11-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 49 |
|
| 50 |
+
[^12-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Caesar | French: César | Latin: Caesar | Origin: Καισαρ | Vietnamese: Xê-da -- Mt 22,17-21
|
| 51 |
|
| 52 |
+
[^13-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Caesar | French: César | Latin: Caesar | Origin: Καισαρ | Vietnamese: Xê-da -- Mt 22,17-21
|
| 53 |
|
| 54 |
+
[^14-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: צָדוֹק | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
|
| 55 |
|
| 56 |
+
[^15-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 57 |
|
| 58 |
+
[^16-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
|
| 59 |
|
| 60 |
+
[^17-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Những người thuộc nhóm Xa-đốc hợp thành một phe mang tính chính trị hơn là tôn giáo. Phần đông các thành viên thuộc giới tư tế. Tên nhóm của họ bắt nguồn từ tên của tư tế Xa-đốc thay thế ông Ép-gia-tha làm đầu hàng tư tế (1 V 2,35 ; x. 4,4). Có những truyện tương tự trong các tác phẩm của các ráp-bi cho thấy : lòng tin vào sự sống lại tạo nên những hoàn cảnh phức tạp khó gỡ ở bên kia thế giới, và do đó sự sống lại là một điều phi lý. Câu trả lời của Đức Giê-su gồm hai điểm : 1. quan niệm của họ về cuộc sống hậu phục sinh còn quá thô sơ và không biết đến quyền năng của Thiên Chúa ; 2. họ không hiểu được ý nghĩa phục sinh hàm chứa trong câu Thiên Chúa tự xưng là Thiên Chúa của các tổ phụ Áp-ra-ham, I-xa-ác và Gia-cóp.
|
| 61 |
|
| 62 |
+
[^18-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 63 |
|
| 64 |
+
[^19-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
|
| 65 |
|
| 66 |
+
[^20-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: אַבְרָהָם | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
|
| 67 |
|
| 68 |
+
[^21-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Isaac | French: Isaac | Latin: Isaac | Origin: יׅצְחָק | Vietnamese: I-xa-ác -- St 17,21
|
| 69 |
|
| 70 |
+
[^22-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: יַעֲקֹב -- Ιακωβ | Vietnamese: Gia-cóp 1 -- con ông I-xa-ác và bà Rê-bê-ca, St 25,21-26
|
| 71 |
|
| 72 |
+
[^23-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 73 |
|
| 74 |
+
[^24-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: צָדוֹק | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
|
| 75 |
|
| 76 |
+
[^25-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 77 |
|
| 78 |
+
[^26-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Ngoài Lề Luật trong Sách Thánh, các thầy ráp-bi còn thêm 248 điều răn và 365 điều cấm. Người ta phân biệt khoản lớn với khoản nhỏ, điều nặng với điều nhẹ. Đồng thời, một câu hỏi được nêu lên : có thể tóm tắt toàn thể Lề Luật nhờ một đoạn ngắn, vắn tắt không ? Vài tác giả theo đạo Do-thái đã đưa ra vài câu trả lời. Đức Giê-su cũng trình bày nội dung của câu trả lời trong đoạn này. Giáo huấn của Người mang tính cách mới mẻ, vì Người liên kết chặt chẽ lòng yêu mến Thiên Chúa (x. Đnl 6,5) và tình thương đối với tha nhân (x. Lv 19,18). Thành ngữ *hết lòng, hết linh hồn,* hết trí khôn*, hết sức lực* liên quan đến lòng yêu mến Thiên Chúa chỉ cường độ và tính cách tuyệt đối của lòng yêu mến đó. Tình thương đối với tha nhân phải đạt tới độ cao nhất, bằng tình thương đối với bản thân, vì theo chiều hướng tự nhiên, ai nấy đều quý trọng, yêu mến bản thân hơn tha nhân : thương người như thể thương thân. Hai điều răn đó phải liên kết chặt chẽ với nhau trong cuộc sống cụ thể : *Chẳng có điều răn nào khác lớn hơn các điều răn đó* (Mc 12,31b).
|
| 79 |
|
| 80 |
+
[^27-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 81 |
|
| 82 |
+
[^28-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
|
| 83 |
|
| 84 |
+
[^29-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 85 |
|
| 86 |
+
[^30-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 87 |
|
| 88 |
+
[^31-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 89 |
|
| 90 |
+
[^32-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 91 |
|
| 92 |
+
[^33-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
|
| 93 |
|
| 94 |
+
[^34-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 95 |
|
| 96 |
+
[^35-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 97 |
|
| 98 |
+
[^36-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
|
| 99 |
|
| 100 |
+
[^37-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
|
| 101 |
|
| 102 |
+
[^38-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
|
| 103 |
|
| 104 |
+
[^39-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 105 |
|
| 106 |
+
[^40-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 107 |
|
| 108 |
+
[^41-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Đức Giê-su không từ chối tước hiệu *con vua Đa-vít*, vì Người xuất thân từ dòng tộc vua Đa-vít. Nhưng Người còn cao trọng hơn vua Đa-vít là người được coi như tác giả của Tv 110,1 : trong đó vua Đa-vít gọi Người là *Chúa Thượng*.
|
| 109 |
|
| 110 |
+
[^42-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 111 |
|
| 112 |
+
[^43-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 113 |
|
| 114 |
+
[^44-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 115 |
|
| 116 |
+
[^45-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 117 |
|
| 118 |
+
[^46-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Romans | French: Romain | Latin: Romanus | Origin: ′Ρωμαιος | Vietnamese: Rô-ma 1 -- người thuộc về Rô-ma, 1 Mcb 8,1-16
|
| 119 |
|
| 120 |
+
[^47-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 121 |
|
| 122 |
+
[^48-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Giá trị của việc dâng cúng không tuỳ thuộc số lượng của cải dâng cúng, nhưng tuỳ thuộc tấm lòng thành.
|
| 123 |
|
| 124 |
+
[^1@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Mt 21,33-46; Lc 20,9-19
|
| 125 |
|
| 126 |
+
[^2@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Is 5,1b-2
|
| 127 |
|
| 128 |
+
[^3@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Tv 118,22-23
|
| 129 |
|
| 130 |
+
[^4@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Mt 22,15-22; Lc 20,20-26
|
| 131 |
|
| 132 |
+
[^5@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Mt 22,23-30; Lc 20,27-40
|
| 133 |
|
| 134 |
+
[^6@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Đnl 25,5
|
| 135 |
|
| 136 |
+
[^7@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Xh 3,6
|
| 137 |
|
| 138 |
+
[^8@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Mt 22,34-40; Lc 10,25-28
|
| 139 |
|
| 140 |
+
[^9@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Đnl 6,4-5
|
| 141 |
|
| 142 |
+
[^10@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Lv 19,18b
|
| 143 |
|
| 144 |
+
[^11@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Đnl 6,4b
|
| 145 |
|
| 146 |
+
[^12@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Đnl 4,35
|
| 147 |
|
| 148 |
+
[^13@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Đnl 6,5
|
| 149 |
|
| 150 |
+
[^14@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Lv 19,18b
|
| 151 |
|
| 152 |
+
[^15@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Mt 22,41-45; Lc 20,41-44
|
| 153 |
|
| 154 |
+
[^16@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Tv 110,1
|
| 155 |
|
| 156 |
+
[^17@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Mt 23,6-7; Lc 11,43; 20,45-47
|
| 157 |
|
| 158 |
+
[^18@-3d50ede9-bb7c-4a96-8b1d-0b125ccde608]: Lc 21,1-4
|
corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.013.md
CHANGED
|
@@ -1,81 +1,81 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Đang khi Đức Giê-su[^1-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
<sup><b>3</b></sup> Lúc Đức Giê-su[^4-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
# [^2@-
|
| 7 |
-
<sup><b>5</b></sup> Đức Giê-su[^11-
|
| 8 |
|
| 9 |
-
<sup><b>9</b></sup> “Phần anh em, [^3@-
|
| 10 |
|
| 11 |
<sup><b>11</b></sup> “Khi người ta điệu anh em đi nộp, thì anh em đừng lo trước phải nói gì, nhưng trong giờ đó, Thiên Chúa cho anh em biết điều gì, thì hãy nói điều ấy : thật vậy, không phải chính anh em nói, mà là Thánh Thần nói. <sup><b>12</b></sup> Anh em sẽ nộp nhau cho người ta giết ; cha sẽ nộp con, con cái sẽ đứng lên chống lại cha mẹ và làm cho cha mẹ phải chết. <sup><b>13</b></sup> Vì danh Thầy, anh em sẽ bị mọi người thù ghét. Nhưng kẻ nào bền chí đến cùng, kẻ ấy sẽ được cứu thoát.
|
| 12 |
|
| 13 |
-
# [^4@-
|
| 14 |
-
<sup><b>14</b></sup> “Khi anh em thấy *Đồ-Ghê-Tởm-Khốc-Hại* đứng ở nơi nó không được phép đứng –người đọc hãy lo mà hiểu !–, thì bấy giờ ai ở miền Giu-đê[^14-
|
| 15 |
|
| 16 |
-
# [^5@-
|
| 17 |
-
<sup><b>24</b></sup> “Nhưng trong những ngày đó, sau cơn gian nan ấy, thì mặt trời sẽ ra tối tăm, mặt trăng không còn chiếu sáng, <sup><b>25</b></sup> các ngôi sao từ trời sa xuống, và các quyền lực trên trời bị lay chuyển. <sup><b>26</b></sup> Bấy giờ thiên hạ sẽ thấy Con Người đầy quyền năng và vinh quang ngự trong đám mây mà đến[^19-
|
| 18 |
|
| 19 |
-
# [^6@-
|
| 20 |
-
<sup><b>28</b></sup> “Anh em cứ lấy thí dụ cây vả mà học hỏi. Khi cành nó xanh tươi và đâm chồi nảy lộc, thì anh em biết là mùa hè đã đến gần. <sup><b>29</b></sup> Cũng vậy, khi thấy những điều đó xảy ra, anh em hãy biết là Con Người đã đến gần, ở ngay ngoài cửa rồi. <sup><b>30</b></sup> Thầy bảo thật anh em : thế hệ này sẽ chẳng qua đi, trước khi mọi điều ấy xảy ra[^20-
|
| 21 |
|
| 22 |
<sup><b>32</b></sup> “Còn về ngày hay giờ đó thì không ai biết được, ngay cả các thiên sứ trên trời hay người Con cũng không, chỉ có Chúa Cha biết mà thôi.
|
| 23 |
|
| 24 |
-
# [^7@-
|
| 25 |
-
<sup><b>33</b></sup> “Anh em phải coi chừng, phải tỉnh thức[^21-
|
| 26 |
|
| 27 |
-
[^1-
|
| 28 |
|
| 29 |
-
[^2-
|
| 30 |
|
| 31 |
-
[^3-
|
| 32 |
|
| 33 |
-
[^4-
|
| 34 |
|
| 35 |
-
[^5-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
[^6-
|
| 38 |
|
| 39 |
-
[^7-
|
| 40 |
|
| 41 |
-
[^8-
|
| 42 |
|
| 43 |
-
[^9-
|
| 44 |
|
| 45 |
-
[^10-
|
| 46 |
|
| 47 |
-
[^11-
|
| 48 |
|
| 49 |
-
[^12-
|
| 50 |
|
| 51 |
-
[^13-
|
| 52 |
|
| 53 |
-
[^14-
|
| 54 |
|
| 55 |
-
[^15-
|
| 56 |
|
| 57 |
-
[^16-
|
| 58 |
|
| 59 |
-
[^17-
|
| 60 |
|
| 61 |
-
[^18-
|
| 62 |
|
| 63 |
-
[^19-
|
| 64 |
|
| 65 |
-
[^20-
|
| 66 |
|
| 67 |
-
[^21-
|
| 68 |
|
| 69 |
-
[^1@-
|
| 70 |
|
| 71 |
-
[^2@-
|
| 72 |
|
| 73 |
-
[^3@-
|
| 74 |
|
| 75 |
-
[^4@-
|
| 76 |
|
| 77 |
-
[^5@-
|
| 78 |
|
| 79 |
-
[^6@-
|
| 80 |
|
| 81 |
-
[^7@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]Bài giảng cánh chung : Nhập đề.
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Đang khi Đức Giê-su[^1-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e] ra khỏi Đền Thờ, thì một trong các môn đệ nói với Người : “Thưa Thầy, Thầy xem : đá lớn thật ! Công trình kiến trúc vĩ đại thật !” <sup><b>2</b></sup> Đức Giê-su[^2-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e] đáp : “Anh nhìn ngắm công trình vĩ đại đó ư ? Tại đây, sẽ không còn tảng đá nào trên tảng đá nào ; tất cả đều sẽ bị phá đổ[^3-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e].”
|
| 3 |
|
| 4 |
+
<sup><b>3</b></sup> Lúc Đức Giê-su[^4-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e] ngồi trên núi Ô-liu[^5-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e], đối diện với Đền Thờ, các ông Phê-rô[^6-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e], Gia-cô-bê[^7-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e], Gio-an[^8-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e] và An-rê[^9-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e] hỏi riêng Người : <sup><b>4</b></sup> “Xin[^10-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e] Thầy nói cho chúng con biết bao giờ các sự việc ấy sẽ xảy ra, và khi tất cả sắp đến hồi chung cục, thì có điềm gì báo trước ?”
|
| 5 |
|
| 6 |
+
# [^2@-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]Khởi đầu các cơn đau đớn
|
| 7 |
+
<sup><b>5</b></sup> Đức Giê-su[^11-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e] bắt đầu nói với các ông : “Anh em hãy coi chừng kẻo bị người ta lừa gạt. <sup><b>6</b></sup> Sẽ có nhiều kẻ mạo danh Thầy đến nói rằng : ‘Chính Ta đây !’, và họ sẽ lừa gạt được nhiều người. <sup><b>7</b></sup> Khi anh em nghe có giặc giã và tin đồn giặc giã, thì đừng khiếp sợ. Những việc đó phải xảy ra, nhưng chưa phải là chung cục. <sup><b>8</b></sup> Quả thế, dân này sẽ nổi dậy chống dân kia, nước này chống nước nọ. Sẽ có động đất ở nhiều nơi, sẽ có những cơn đói kém. Những sự việc ấy là khởi đầu các cơn đau đớn[^12-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e].
|
| 8 |
|
| 9 |
+
<sup><b>9</b></sup> “Phần anh em, [^3@-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]anh em hãy coi chừng ! Người ta sẽ nộp anh em cho các hội đồng và các hội đường ; anh em sẽ bị đánh đòn ; anh em sẽ phải ra trước mặt vua chúa quan quyền vì Thầy, để làm chứng cho họ được biết. <sup><b>10</b></sup> Nhưng trước tiên, Tin Mừng phải được rao giảng cho mọi dân tộc.
|
| 10 |
|
| 11 |
<sup><b>11</b></sup> “Khi người ta điệu anh em đi nộp, thì anh em đừng lo trước phải nói gì, nhưng trong giờ đó, Thiên Chúa cho anh em biết điều gì, thì hãy nói điều ấy : thật vậy, không phải chính anh em nói, mà là Thánh Thần nói. <sup><b>12</b></sup> Anh em sẽ nộp nhau cho người ta giết ; cha sẽ nộp con, con cái sẽ đứng lên chống lại cha mẹ và làm cho cha mẹ phải chết. <sup><b>13</b></sup> Vì danh Thầy, anh em sẽ bị mọi người thù ghét. Nhưng kẻ nào bền chí đến cùng, kẻ ấy sẽ được cứu thoát.
|
| 12 |
|
| 13 |
+
# [^4@-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]Những ngày gian nan tại Giê-ru-sa-lem[^13-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]
|
| 14 |
+
<sup><b>14</b></sup> “Khi anh em thấy *Đồ-Ghê-Tởm-Khốc-Hại* đứng ở nơi nó không được phép đứng –người đọc hãy lo mà hiểu !–, thì bấy giờ ai ở miền Giu-đê[^14-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e], hãy trốn lên núi ; <sup><b>15</b></sup> ai ở trên sân thượng thì đừng xuống và đừng vào lấy gì ra khỏi nhà ; <sup><b>16</b></sup> ai ở ngoài đồng, đừng trở lại lấy áo choàng của mình. <sup><b>17</b></sup> Khốn thay những người mang thai và những người đang cho con bú trong những ngày đó ! <sup><b>18</b></sup> Anh em hãy cầu xin cho điều ấy đừng xảy ra vào mùa đông. <sup><b>19</b></sup> Vì những ngày đó sẽ là những ngày *gian nan[^15-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e] đến mức* từ lúc khởi đầu, khi Thiên Chúa tạo thành vạn vật *cho đến bây giờ, chưa khi nào xảy ra* và sẽ không còn xảy ra như vậy nữa. <sup><b>20</b></sup> Nếu Chúa không rút ngắn những ngày ấy lại, thì không ai được cứu thoát ; nhưng vì những kẻ Người đã tuyển chọn, Người đã rút ngắn những ngày ấy lại. <sup><b>21</b></sup> Bấy giờ, nếu có ai bảo anh em : ‘Này, Đấng Ki-tô[^16-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e] ở đây ! Kìa, Đấng Ki-tô[^17-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e] ở đó !’, anh em đừng có tin. <sup><b>22</b></sup> Thật vậy, sẽ có những Ki-tô[^18-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e] giả và ngôn sứ giả xuất hiện, làm những dấu lạ và những việc phi thường, để lừa gạt những người đã được tuyển chọn, nếu có thể. <sup><b>23</b></sup> Phần anh em, hãy coi chừng : Thầy đã báo trước tất cả cho anh em !
|
| 15 |
|
| 16 |
+
# [^5@-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]Con Người quang lâm
|
| 17 |
+
<sup><b>24</b></sup> “Nhưng trong những ngày đó, sau cơn gian nan ấy, thì mặt trời sẽ ra tối tăm, mặt trăng không còn chiếu sáng, <sup><b>25</b></sup> các ngôi sao từ trời sa xuống, và các quyền lực trên trời bị lay chuyển. <sup><b>26</b></sup> Bấy giờ thiên hạ sẽ thấy Con Người đầy quyền năng và vinh quang ngự trong đám mây mà đến[^19-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]. <sup><b>27</b></sup> Lúc đó, Người sẽ sai các thiên sứ đi, và Người sẽ tập họp những kẻ được Người tuyển chọn từ bốn phương về, từ đầu mặt đất cho đến cuối chân trời.
|
| 18 |
|
| 19 |
+
# [^6@-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]Dụ ngôn cây vả
|
| 20 |
+
<sup><b>28</b></sup> “Anh em cứ lấy thí dụ cây vả mà học hỏi. Khi cành nó xanh tươi và đâm chồi nảy lộc, thì anh em biết là mùa hè đã đến gần. <sup><b>29</b></sup> Cũng vậy, khi thấy những điều đó xảy ra, anh em hãy biết là Con Người đã đến gần, ở ngay ngoài cửa rồi. <sup><b>30</b></sup> Thầy bảo thật anh em : thế hệ này sẽ chẳng qua đi, trước khi mọi điều ấy xảy ra[^20-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]. <sup><b>31</b></sup> Trời đất sẽ qua đi, nhưng những lời Thầy nói sẽ chẳng qua đâu.
|
| 21 |
|
| 22 |
<sup><b>32</b></sup> “Còn về ngày hay giờ đó thì không ai biết được, ngay cả các thiên sứ trên trời hay người Con cũng không, chỉ có Chúa Cha biết mà thôi.
|
| 23 |
|
| 24 |
+
# [^7@-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]Phải tỉnh thức và sẵn sàng
|
| 25 |
+
<sup><b>33</b></sup> “Anh em phải coi chừng, phải tỉnh thức[^21-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e], vì anh em không biết khi nào thời ấy đến. <sup><b>34</b></sup> Cũng như người kia trẩy phương xa, để nhà lại, trao quyền cho các đầy tớ của mình, chỉ định cho mỗi người một việc, và ra lệnh cho người giữ cửa phải canh thức. <sup><b>35</b></sup> Vậy anh em phải canh thức, vì anh em không biết khi nào chủ nhà đến : Lúc chập tối hay nửa đêm, lúc gà gáy hay tảng sáng. <sup><b>36</b></sup> Anh em phải canh thức, kẻo lỡ ra ông chủ đến bất thần, bắt gặp anh em đang ngủ. <sup><b>37</b></sup> Điều Thầy nói với anh em đây, Thầy cũng nói với hết thảy mọi người là : phải canh thức !”
|
| 26 |
|
| 27 |
+
[^1-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 28 |
|
| 29 |
+
[^2-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 30 |
|
| 31 |
+
[^3-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: Chủ đề của Mc 13, là cuộc Quang Lâm của Đức Giê-su. Có thể nói đây là *Bài giảng về cuộc Quang Lâm của Đức Giê-su*. Sau các câu nhập đề 13,1-4, đoạn 13,5-27 gồm ba phần : 1. Những thử thách, đau khổ và các cơn bách hại xảy ra trước thời Quang Lâm của Con Người (5-13) ; 2. Những cơn gian nan xảy ra ngay trước khi Con Người uy nghi ngự đến (14-23) ; 3. Con Người quang lâm (24-27).
|
| 32 |
|
| 33 |
+
[^4-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 34 |
|
| 35 |
+
[^5-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: English: Olive | French: Oliviers | Latin: olivae | Origin: זַיׅת -- ελαια | Vietnamese: Ô-liu (núi) -- Nkm 8,15
|
| 36 |
|
| 37 |
+
[^6-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
|
| 38 |
|
| 39 |
+
[^7-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
|
| 40 |
|
| 41 |
+
[^8-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 42 |
|
| 43 |
+
[^9-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: English: Andrew | French: André | Latin: Andreas | Origin: Ανδρεας | Vietnamese: An-rê -- anh ông Si-môn Phê-rô, Mt 4,18
|
| 44 |
|
| 45 |
+
[^10-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: סִין | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
|
| 46 |
|
| 47 |
+
[^11-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 48 |
|
| 49 |
+
[^12-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: Cc. 5-8 đưa ra những sự kiện nhằm miêu tả thời khởi đầu đó : những kẻ mạo danh Đấng Mê-si-a xuất hiện, đi lừa gạt người khác ; giặc giã chiến tranh, những cuộc nổi dậy, những vụ động đất, những cơn đói kém. Ngoài ra, trong cc. 9-13, Đức Giê-su kêu gọi các môn đệ phải khôn ngoan, đề cao cảnh giác, và bền chí đến cùng, vì các cuộc bách hại, sự chia rẽ trong các gia đình, thái độ thù nghịch của mọi người vì Đức Giê-su.
|
| 50 |
|
| 51 |
+
[^13-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 52 |
|
| 53 |
+
[^14-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
|
| 54 |
|
| 55 |
+
[^15-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: Đoạn 13,14-23 dùng văn chương khải huyền để nói về tương lai xa, về thời nằm ngay trước thời cuối cùng. Thành ngữ *Đồ Ghê Tởm Khốc Hại* phát xuất từ Đn 9,27 ; 11,31 ; 12,11. Trong Đn, đó là bàn thờ ngoại đạo do vua An-ti-ô-khô IV Ê-pi-pha-nê dựng vào năm 168 tCN, trên bàn thờ dâng lễ toàn thiêu trong Đền Thờ Giê-ru-sa-lem. Ở đây, chắc thành ngữ này chỉ một nhân vật (vì động tính từ *đứng* ở giống đực). Có lẽ không nên và không thể xác định quá rõ nhân vật hay sự kiện, vì ngôn ngữ cố tình mù mờ, bí ẩn là một đặc điểm của văn chương khải huyền.
|
| 56 |
|
| 57 |
+
[^16-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 58 |
|
| 59 |
+
[^17-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 60 |
|
| 61 |
+
[^18-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 62 |
|
| 63 |
+
[^19-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: Những chuyển biến trong vũ trụ, theo ngôn ngữ truyền thống của văn chương ngôn sứ, thường được sử dụng khi các ngôn sứ nói đến những lần Thiên Chúa can thiệp cách đặc biệt trong lịch sử (x. Is 13,10 ; 34,4 ; Ed 32,7 ; Ge 2,10 ; 3,4 ; 4,15-16 ; Am 5,18.20 ; 8,9 ; Xp 1,15...). Ở đây, những chuyển biến trong vũ trụ dọn đường cho cuộc Quang Lâm của Con Người. Tác giả Mác-cô đã dựa theo Đn 7,13 để viết c.26 : *Trong những thị kiến ban đêm, tôi mải nhìn, thì kìa : có ai như một Con Người đang ngự giá mây trời mà đến*. Đoạn về cuộc Quang Lâm đạt tới điểm cao nhất, khi đề cập đến ơn cứu độ của các tín hữu trong c.27 : *(Con) Người sẽ sai các thiên sứ và sẽ tập hợp những kẻ được Người tuyển chọn, từ bốn phương*...
|
| 64 |
|
| 65 |
+
[^20-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: Nhiều thế hệ người Do-thái thời đó chờ đợi thời cuối cùng của thế giới sắp xảy đến. Khi nói cách phù hợp với lòng chờ đợi đó, Đức Giê-su đã dùng những kiểu diễn đạt tư tưởng của thế giới ngôn sứ và khải huyền để diễn tả. Thế giới này không phân biệt những giai đoạn khác nhau trong diễn tiến lịch sử ; do đó, trong cách diễn tả, những biến cố thời cuối cùng được coi như sắp xảy ra. Cũng có vài học giả dựa vào c.30 để hiểu c.29 theo hai nghĩa sau đây : biến cố Đền Thờ bị phá huỷ (x. 13,1-4) hoặc biến cố Đức Giê-su chết và sống lại đã đến gần.
|
| 66 |
|
| 67 |
+
[^21-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: Lời kêu gọi *hãy tỉnh thức* (13,33), *hãy canh thức* (13,34.35.37) phù hợp với thái độ đợi chờ của Giáo Hội đối với Ngày của Chúa. Theo cách tính của người Rô-ma, đêm chia làm bốn canh, mỗi canh kéo dài ba tiếng.
|
| 68 |
|
| 69 |
+
[^1@-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: Mt 24,1-3; Lc 21,5-7
|
| 70 |
|
| 71 |
+
[^2@-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: Mt 24,4-13; Lc 21,8-19
|
| 72 |
|
| 73 |
+
[^3@-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: Mt 10,17-22
|
| 74 |
|
| 75 |
+
[^4@-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: Mt 24,15-24; Lc 21,20-23
|
| 76 |
|
| 77 |
+
[^5@-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: Mt 24,29-31; Lc 21,25-27
|
| 78 |
|
| 79 |
+
[^6@-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: Mt 24,32-36; Lc 21,29-33
|
| 80 |
|
| 81 |
+
[^7@-067f5d3e-beeb-4fd6-8324-eb16ff5c022e]: Mt 24,37-42
|
corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.014.md
CHANGED
|
@@ -1,216 +1,216 @@
|
|
| 1 |
-
# V. CUỘC THƯƠNG KHÓ VÀ PHỤC SINH[^1-
|
| 2 |
|
| 3 |
-
## [^1@-
|
| 4 |
-
<sup><b>1</b></sup> Hai ngày trước lễ Vượt Qua và lễ Bánh Không Men[^3-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
## [^2@-
|
| 7 |
-
<sup><b>3</b></sup> Lúc đó, Đức Giê-su[^6-
|
| 8 |
|
| 9 |
-
## [^3@-
|
| 10 |
-
<sup><b>10</b></sup> Giu-đa[^13-
|
| 11 |
|
| 12 |
-
## [^4@-
|
| 13 |
-
<sup><b>12</b></sup> Ngày thứ nhất trong tuần Bánh Không Men, là ngày sát tế chiên Vượt Qua, các môn đệ thưa với Đức Giê-su[^16-
|
| 14 |
|
| 15 |
-
## [^5@-
|
| 16 |
-
<sup><b>17</b></sup> Chiều đến, Đức Giê-su[^20-
|
| 17 |
|
| 18 |
-
## [^6@-
|
| 19 |
-
<sup><b>22</b></sup> Cũng đang bữa ăn, Đức Giê-su[^25-
|
| 20 |
|
| 21 |
-
## [^7@-
|
| 22 |
-
<sup><b>26</b></sup> Hát thánh vịnh xong[^30-
|
| 23 |
|
| 24 |
-
## [^9@-
|
| 25 |
-
<sup><b>32</b></sup> Sau đó, Đức Giê-su[^39-
|
| 26 |
|
| 27 |
-
## [^10@-
|
| 28 |
-
<sup><b>43</b></sup> Ngay lúc đó, khi Người còn đang nói, thì Giu-đa[^50-
|
| 29 |
|
| 30 |
-
<sup><b>48</b></sup> Đức Giê-su[^54-
|
| 31 |
|
| 32 |
-
## [^11@-
|
| 33 |
-
<sup><b>53</b></sup> Họ điệu Đức Giê-su[^57-
|
| 34 |
|
| 35 |
-
<sup><b>55</b></sup> Bấy giờ các thượng tế và toàn thể Thượng Hội
|
| 36 |
|
| 37 |
-
<sup><b>60</b></sup> Bấy giờ vị thượng tế đứng lên giữa hội đồng hỏi Đức Giê-su[^60-
|
| 38 |
|
| 39 |
<sup><b>65</b></sup> Thế là một số bắt đầu khạc nhổ vào Người, bịt mặt Người lại, vừa đánh đấm Người vừa nói : “Hãy nói tiên tri đi !” Và đám thuộc hạ tát Người túi bụi.
|
| 40 |
|
| 41 |
-
## [^13@-
|
| 42 |
-
<sup><b>66</b></sup> [^66-
|
| 43 |
|
| 44 |
-
[^1-
|
| 45 |
|
| 46 |
-
[^2-
|
| 47 |
|
| 48 |
-
[^3-
|
| 49 |
|
| 50 |
-
[^4-
|
| 51 |
|
| 52 |
-
[^5-
|
| 53 |
|
| 54 |
-
[^6-
|
| 55 |
|
| 56 |
-
[^7-
|
| 57 |
|
| 58 |
-
[^8-
|
| 59 |
|
| 60 |
-
[^9-
|
| 61 |
|
| 62 |
-
[^10-
|
| 63 |
|
| 64 |
-
[^11-
|
| 65 |
|
| 66 |
-
[^12-
|
| 67 |
|
| 68 |
-
[^13-
|
| 69 |
|
| 70 |
-
[^14-
|
| 71 |
|
| 72 |
-
[^15-
|
| 73 |
|
| 74 |
-
[^16-
|
| 75 |
|
| 76 |
-
[^17-
|
| 77 |
|
| 78 |
-
[^18-
|
| 79 |
|
| 80 |
-
[^19-
|
| 81 |
|
| 82 |
-
[^20-
|
| 83 |
|
| 84 |
-
[^21-
|
| 85 |
|
| 86 |
-
[^22-
|
| 87 |
|
| 88 |
-
[^23-
|
| 89 |
|
| 90 |
-
[^24-
|
| 91 |
|
| 92 |
-
[^25-
|
| 93 |
|
| 94 |
-
[^26-
|
| 95 |
|
| 96 |
-
[^27-
|
| 97 |
|
| 98 |
-
[^28-
|
| 99 |
|
| 100 |
-
[^29-
|
| 101 |
|
| 102 |
-
[^30-
|
| 103 |
|
| 104 |
-
[^31-
|
| 105 |
|
| 106 |
-
[^32-
|
| 107 |
|
| 108 |
-
[^33-
|
| 109 |
|
| 110 |
-
[^34-
|
| 111 |
|
| 112 |
-
[^35-
|
| 113 |
|
| 114 |
-
[^36-
|
| 115 |
|
| 116 |
-
[^37-
|
| 117 |
|
| 118 |
-
[^38-
|
| 119 |
|
| 120 |
-
[^39-
|
| 121 |
|
| 122 |
-
[^40-
|
| 123 |
|
| 124 |
-
[^41-
|
| 125 |
|
| 126 |
-
[^42-
|
| 127 |
|
| 128 |
-
[^43-
|
| 129 |
|
| 130 |
-
[^44-
|
| 131 |
|
| 132 |
-
[^45-
|
| 133 |
|
| 134 |
-
[^46-
|
| 135 |
|
| 136 |
-
[^47-
|
| 137 |
|
| 138 |
-
[^48-
|
| 139 |
|
| 140 |
-
[^49-
|
| 141 |
|
| 142 |
-
[^50-
|
| 143 |
|
| 144 |
-
[^51-
|
| 145 |
|
| 146 |
-
[^52-
|
| 147 |
|
| 148 |
-
[^53-
|
| 149 |
|
| 150 |
-
[^54-
|
| 151 |
|
| 152 |
-
[^55-
|
| 153 |
|
| 154 |
-
[^56-
|
| 155 |
|
| 156 |
-
[^57-
|
| 157 |
|
| 158 |
-
[^58-
|
| 159 |
|
| 160 |
-
[^59-
|
| 161 |
|
| 162 |
-
[^60-
|
| 163 |
|
| 164 |
-
[^61-
|
| 165 |
|
| 166 |
-
[^62-
|
| 167 |
|
| 168 |
-
[^63-
|
| 169 |
|
| 170 |
-
[^64-
|
| 171 |
|
| 172 |
-
[^65-
|
| 173 |
|
| 174 |
-
[^66-
|
| 175 |
|
| 176 |
-
[^67-
|
| 177 |
|
| 178 |
-
[^68-
|
| 179 |
|
| 180 |
-
[^69-
|
| 181 |
|
| 182 |
-
[^70-
|
| 183 |
|
| 184 |
-
[^71-
|
| 185 |
|
| 186 |
-
[^72-
|
| 187 |
|
| 188 |
-
[^73-
|
| 189 |
|
| 190 |
-
[^74-
|
| 191 |
|
| 192 |
-
[^1@-
|
| 193 |
|
| 194 |
-
[^2@-
|
| 195 |
|
| 196 |
-
[^3@-
|
| 197 |
|
| 198 |
-
[^4@-
|
| 199 |
|
| 200 |
-
[^5@-
|
| 201 |
|
| 202 |
-
[^6@-
|
| 203 |
|
| 204 |
-
[^7@-
|
| 205 |
|
| 206 |
-
[^8@-
|
| 207 |
|
| 208 |
-
[^9@-
|
| 209 |
|
| 210 |
-
[^10@-
|
| 211 |
|
| 212 |
-
[^11@-
|
| 213 |
|
| 214 |
-
[^12@-
|
| 215 |
|
| 216 |
-
[^13@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# V. CUỘC THƯƠNG KHÓ VÀ PHỤC SINH[^1-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] CỦA ĐỨC GIÊ-SU
|
| 2 |
|
| 3 |
+
## [^1@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]Người Do-thái âm mưu hại Đức Giê-su[^2-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]
|
| 4 |
+
<sup><b>1</b></sup> Hai ngày trước lễ Vượt Qua và lễ Bánh Không Men[^3-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750], các thượng tế và kinh sư bàn mưu tính kế bắt Đức Giê-su[^4-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] để giết Người ; <sup><b>2</b></sup> vì họ nói : “Đừng làm vào chính ngày lễ, kẻo dân chúng náo động.”
|
| 5 |
|
| 6 |
+
## [^2@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]Xức dầu tại Bê-ta-ni-a[^5-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]
|
| 7 |
+
<sup><b>3</b></sup> Lúc đó, Đức Giê-su[^6-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] đang ở làng Bê-ta-ni-a[^7-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750], tại nhà ông Si-môn[^8-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750], người từng mắc bệnh phong. Giữa lúc Người dùng bữa, có một người phụ nữ đến, mang theo một bình bạch ngọc đựng dầu thơm cam tùng nguyên chất thứ đắt tiền. Cô đập ra, đổ dầu thơm trên đầu Người[^9-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]. <sup><b>4</b></sup> Có vài người lấy làm bực tức, nói với nhau : “Phí dầu thơm như thế để làm gì ? <sup><b>5</b></sup> Dầu đó có thể đem bán lấy trên ba trăm quan tiền[^10-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] mà bố thí cho người nghèo.” Rồi họ gắt gỏng với cô. <sup><b>6</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^11-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] bảo họ : “Cứ để cho cô làm. Sao lại muốn gây chuyện ? Cô ấy vừa làm cho tôi một việc nghĩa. <sup><b>7</b></sup> Người nghèo thì lúc nào các ông chẳng có bên cạnh mình, các ông muốn làm phúc cho họ bao giờ mà chẳng được ! Còn tôi, các ông chẳng có mãi đâu ! <sup><b>8</b></sup> Điều gì làm được thì cô đã làm : cô đã lấy dầu thơm ướp xác tôi, để chuẩn bị ngày mai táng. <sup><b>9</b></sup> Tôi bảo thật các ông : Hễ Tin Mừng được loan báo đến đâu trong khắp thiên hạ, thì nơi đó việc cô vừa làm cũng sẽ được kể lại để nhớ tới cô.”
|
| 8 |
|
| 9 |
+
## [^3@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]Giu-đa[^12-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] phản bội
|
| 10 |
+
<sup><b>10</b></sup> Giu-đa[^13-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] Ít-ca-ri-ốt, một người trong Nhóm Mười Hai[^14-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750], đi gặp các thượng tế để nộp Người cho họ. <sup><b>11</b></sup> Nghe hắn nói, họ rất mừng và hứa cho tiền. Giu-đa[^15-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] liền tìm cách nộp Người sao cho tiện.
|
| 11 |
|
| 12 |
+
## [^4@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]Chuẩn bị ăn lễ Vượt Qua
|
| 13 |
+
<sup><b>12</b></sup> Ngày thứ nhất trong tuần Bánh Không Men, là ngày sát tế chiên Vượt Qua, các môn đệ thưa với Đức Giê-su[^16-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] : “Thầy muốn chúng con đi dọn cho Thầy ăn lễ Vượt Qua ở đâu[^17-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] ?” <sup><b>13</b></sup> Người sai hai môn đệ đi, và dặn họ : “Các anh đi vào thành, và sẽ có một người mang vò nước đón gặp các anh. Cứ đi theo người đó. <sup><b>14</b></sup> Người đó vào nhà nào, các anh hãy thưa với chủ nhà : Thầy nhắn : ‘Thầy sẽ ăn lễ Vượt Qua với các môn đệ ở phòng nào ?’ <sup><b>15</b></sup> Và ông ấy sẽ chỉ cho các anh một phòng rộng rãi trên lầu, đã được chuẩn bị sẵn sàng : và ở đó, các anh hãy dọn tiệc cho chúng ta.” <sup><b>16</b></sup> Hai môn đệ ra đi. Vào đến thành, các ông thấy mọi sự y như Người đã nói. Và các ông dọn tiệc Vượt Qua.
|
| 14 |
|
| 15 |
+
## [^5@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]Đức Giê-su[^18-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] báo Giu-đa[^19-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] sẽ phản bội
|
| 16 |
+
<sup><b>17</b></sup> Chiều đến, Đức Giê-su[^20-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] và Nhóm Mười Hai[^21-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] cùng tới. <sup><b>18</b></sup> Đang khi dùng bữa, Người nói : “Thầy bảo thật anh em, có người trong anh em sẽ nộp Thầy, *mà lại là người đang cùng ăn với Thầy.*” <sup><b>19</b></sup> Các môn đệ đâm ra buồn rầu, và lần lượt hỏi Người : “Chẳng lẽ con sao ?” <sup><b>20</b></sup> Người đáp : “Chính là một trong Nhóm Mười Hai[^22-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] đây, mà là người chấm chung một đĩa với Thầy. <sup><b>21</b></sup> Đã hẳn, Con Người ra đi theo như lời đã chép về Người. Nhưng khốn cho kẻ nào nộp Con Người : thà kẻ đó đừng sinh ra thì hơn[^23-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] !”
|
| 17 |
|
| 18 |
+
## [^6@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]Đức Giê-su[^24-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] lập bí tích Thánh Thể
|
| 19 |
+
<sup><b>22</b></sup> Cũng đang bữa ăn, Đức Giê-su[^25-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] cầm lấy bánh[^26-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750], dâng lời chúc tụng, rồi bẻ ra, trao cho các ông và nói : “Anh em hãy cầm lấy, đây là mình Thầy.” <sup><b>23</b></sup> Và Người cầm chén rượu, dâng lời tạ ơn, rồi trao cho các ông, và tất cả đều uống chén này. <sup><b>24</b></sup> Người bảo các ông : “Đây là máu Thầy, máu Giao Ước, đổ ra vì muôn người. <sup><b>25</b></sup> Thầy bảo thật anh em : chẳng bao giờ Thầy còn uống sản phẩm của cây nho nữa, cho đến ngày Thầy uống thứ rượu mới trong Nước[^27-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] Thiên Chúa.”
|
| 20 |
|
| 21 |
+
## [^7@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]Đức Giê-su[^28-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] tiên báo ông Phê-rô[^29-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] sẽ chối Người
|
| 22 |
+
<sup><b>26</b></sup> Hát thánh vịnh xong[^30-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750], Đức Giê-su[^31-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] và các môn đệ ra núi Ô-liu[^32-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]. <sup><b>27</b></sup> Đức Giê-su[^33-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] nói với các ông : “Tất cả anh em sẽ vấp ngã, vì Kinh Thánh đã chép : *Ta sẽ đánh người chăn chiên, và chiên sẽ tan tác.* <sup><b>28</b></sup> Nhưng sau khi trỗi dậy, Thầy sẽ đến Ga-li-lê[^34-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] trước anh em.” <sup><b>29</b></sup> Ông Phê-rô[^35-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] liền thưa : “Dầu tất cả có vấp ngã đi nữa, thì con cũng nhất định là không.” <sup><b>30</b></sup> Đức Giê-su[^36-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] nói với ông : “[^8@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]Thầy bảo thật anh : hôm nay, nội đêm nay, gà chưa kịp gáy hai lần, thì chính anh, anh đã chối Thầy đến ba lần.” <sup><b>31</b></sup> Nhưng ông Phê-rô[^37-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] lại nói quả quyết hơn : “Dầu có phải chết với Thầy, con cũng không chối Thầy.” Tất cả các môn đệ cũng đều nói như vậy.
|
| 23 |
|
| 24 |
+
## [^9@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]Tại vườn Ghết-sê-ma-ni[^38-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]
|
| 25 |
+
<sup><b>32</b></sup> Sau đó, Đức Giê-su[^39-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] và các môn đệ đến một thửa đất gọi là Ghết-sê-ma-ni[^40-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750][^41-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]. Người nói với các ông : “Anh em ngồi lại đây, trong khi Thầy cầu nguyện.” <sup><b>33</b></sup> Rồi Người đem các ông Phê-rô[^42-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750], Gia-cô-bê[^43-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] và Gio-an[^44-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] đi theo. Người bắt đầu cảm thấy hãi hùng xao xuyến. <sup><b>34</b></sup> Người nói với các ông : “Tâm hồn Thầy buồn đến chết được. Anh em ở lại đây mà canh thức.” <sup><b>35</b></sup> Người đi xa hơn một chút, sấp mình xuống đất mà cầu xin cho mình khỏi phải qua giờ ấy, nếu có thể được. <sup><b>36</b></sup> Người nói : “Áp-ba[^45-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750], Cha ơi, Cha làm được mọi sự, xin cất chén này xa con. Nhưng xin đừng làm điều con muốn, mà làm điều Cha muốn.” <sup><b>37</b></sup> Rồi Người trở lại, thấy các môn đệ đang ngủ, liền nói với ông Phê-rô[^46-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] : “Si-môn[^47-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750], anh ngủ à ? Anh không thức nổi một giờ sao ? <sup><b>38</b></sup> Anh em hãy canh thức và cầu nguyện kẻo sa chước cám dỗ. Vì tinh thần thì hăng hái, nhưng thể xác lại yếu đuối.” <sup><b>39</b></sup> Người lại đi cầu nguyện, kêu xin như lần trước. <sup><b>40</b></sup> Rồi Người trở lại, thấy các môn đệ vẫn ngủ, vì mắt họ nặng trĩu. Các ông chẳng biết trả lời làm sao với Người. <sup><b>41</b></sup> Lần thứ ba, Người trở lại và bảo các ông : “Lúc này mà còn ngủ, còn nghỉ sao ? Thôi, đủ rồi. Giờ đã điểm. Này Con Người bị nộp vào tay phường tội lỗi. <sup><b>42</b></sup> Đứng dậy, ta đi nào ! Kìa kẻ nộp Thầy đã tới !”
|
| 26 |
|
| 27 |
+
## [^10@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]Đức Giê-su[^48-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] bị bắt[^49-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]
|
| 28 |
+
<sup><b>43</b></sup> Ngay lúc đó, khi Người còn đang nói, thì Giu-đa[^50-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750], một người trong Nhóm Mười Hai[^51-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750], xuất hiện. Cùng đi với hắn, có một đám đông mang gươm giáo gậy gộc. Họ được các thượng tế, kinh sư và kỳ mục sai đến. <sup><b>44</b></sup> Kẻ nộp Đức Giê-su[^52-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] đã cho họ một ám hiệu, hắn dặn rằng : “Tôi hôn ai thì chính là người đó. Các anh bắt lấy và điệu đi cho cẩn thận.” <sup><b>45</b></sup> Vừa tới, Giu-đa[^53-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] tiến lại gần Người và nói : “Thưa Thầy !”, rồi hôn Người. <sup><b>46</b></sup> Họ liền tra tay bắt Người. <sup><b>47</b></sup> Nhưng một trong những kẻ đang có mặt tại đó tuốt gươm ra, chém phải tên đầy tớ của thượng tế, làm nó đứt tai.
|
| 29 |
|
| 30 |
+
<sup><b>48</b></sup> Đức Giê-su[^54-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] nói với họ : “Tôi là một tên cướp sao mà các ông đem gươm giáo gậy gộc đến bắt ? <sup><b>49</b></sup> Ngày ngày, tôi vẫn ở giữa các ông, vẫn giảng dạy ở Đền Thờ, mà các ông không bắt. Nhưng thế này là để lời Sách Thánh được ứng nghiệm.” <sup><b>50</b></sup> Bấy giờ các môn đệ bỏ Người mà chạy trốn hết. <sup><b>51</b></sup> Trong khi đó có một cậu thanh niên đi theo Người, mình khoác vỏn vẹn một tấm vải gai. Họ túm lấy anh. <sup><b>52</b></sup> Anh liền trút tấm vải lại, bỏ chạy trần truồng.
|
| 31 |
|
| 32 |
+
## [^11@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]Đức Giê-su[^55-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] ra trước Thượng Hội Đồng[^56-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]
|
| 33 |
+
<sup><b>53</b></sup> Họ điệu Đức Giê-su[^57-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] đến vị thượng tế. Các thượng tế, kỳ mục và kinh sư tề tựu đông đủ. <sup><b>54</b></sup> Ông Phê-rô[^58-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] theo Người xa xa, vào tận bên trong dinh thượng tế, và ngồi sưởi bên đống lửa với đám thuộc hạ.
|
| 34 |
|
| 35 |
+
<sup><b>55</b></sup> Bấy giờ các thượng tế và toàn thể Thượng Hội Đ���ng tìm lời chứng buộc tội Đức Giê-su[^59-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] để lên án tử hình, nhưng họ tìm không ra, <sup><b>56</b></sup> vì tuy có nhiều kẻ đưa chứng gian tố cáo Người, nhưng các chứng ấy lại không ăn khớp với nhau. <sup><b>57</b></sup> Có vài kẻ đứng lên cáo gian Người rằng : <sup><b>58</b></sup> “Chúng tôi có nghe ông ấy nói : Tôi sẽ phá Đền Thờ này do tay người phàm xây dựng, và nội ba ngày, tôi sẽ xây một Đền Thờ khác, không phải do tay người phàm !” <sup><b>59</b></sup> Nhưng ngay về điểm này, chứng của họ cũng không ăn khớp với nhau.
|
| 36 |
|
| 37 |
+
<sup><b>60</b></sup> Bấy giờ vị thượng tế đứng lên giữa hội đồng hỏi Đức Giê-su[^60-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] : “Ông không nói lại được một lời sao ? Mấy người này tố cáo ông gì đó ?” <sup><b>61</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^61-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] vẫn làm thinh, không đáp một tiếng. Vị thượng tế lại hỏi Người : “Ông có phải là Đấng Ki-tô[^62-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750], Con của Đấng đáng chúc tụng không ?” <sup><b>62</b></sup> Đức Giê-su[^63-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] trả lời : “Phải, chính thế. Rồi các ông sẽ thấy *Con Người [^12@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]ngự bên hữu Đấng Toàn Năng[^64-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] và ngự giá mây trời mà đến.”* <sup><b>63</b></sup> Vị thượng tế liền xé áo mình ra và nói : “Chúng ta cần gì nhân chứng nữa ? <sup><b>64</b></sup> Quý vị vừa nghe hắn nói phạm đến Thiên Chúa, quý vị nghĩ sao ?” Tất cả đều kết án Người đáng chết.
|
| 38 |
|
| 39 |
<sup><b>65</b></sup> Thế là một số bắt đầu khạc nhổ vào Người, bịt mặt Người lại, vừa đánh đấm Người vừa nói : “Hãy nói tiên tri đi !” Và đám thuộc hạ tát Người túi bụi.
|
| 40 |
|
| 41 |
+
## [^13@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]Ông Phê-rô[^65-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] chối Thầy
|
| 42 |
+
<sup><b>66</b></sup> [^66-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]Ông Phê-rô [^67-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]đang ở dưới sân, có một người tớ gái của thượng tế đi tới ; <sup><b>67</b></sup> thấy ông ngồi sưởi, cô ta nhìn ông chòng chọc mà nói : “Cả bác nữa, bác cũng đã ở với cái ông người Na-da-rét[^68-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750], ông Giê-su[^69-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] đó chứ gì !” <sup><b>68</b></sup> Ông liền chối : “Tôi chẳng biết, chẳng hiểu cô muốn nói gì !” Rồi ông bỏ đi ra phía tiền sảnh. Bấy giờ có tiếng gà gáy. <sup><b>69</b></sup> Người tớ gái thấy ông, lại bắt đầu nói với những người đứng đó : “Bác này cũng thuộc bọn chúng đấy.” <sup><b>70</b></sup> Nhưng ông Phê-rô[^70-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] lại chối. Một lát sau, những người đứng đó lại nói với ông : “Đúng là bác thuộc bọn chúng, vì bác cũng là người Ga-li-lê[^71-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] !” <sup><b>71</b></sup> Nhưng ông Phê-rô[^72-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] liền thốt lên những lời độc địa và thề rằng : “Tôi thề là không có biết người các ông nói đó !” <sup><b>72</b></sup> Ngay lúc đó, gà gáy lần thứ hai. Ông Phê-rô[^73-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] sực nhớ điều Đức Giê-su[^74-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750] đã nói với mình : “Gà chưa kịp gáy hai lần, thì anh đã chối Thầy đến ba lần.” Thế là ông oà lên khóc.
|
| 43 |
|
| 44 |
+
[^1-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: Trình thuật về cuộc Thương Khó của Đức Giê-su theo Mc chia làm ba phần : 1. Từ cuộc âm mưu hại Đức Giê-su cho đến lúc Người bị bắt (14,1-52) ; 2. Đức Giê-su ra trước Thượng Hội Đồng và trước toà tổng trấn Phi-la-tô (14,53 – 15,15) ; 3. Cuộc Thương Khó và thập giá (15,16-47). Trình thuật này bao trùm ch. 14 và ch. 15, trong khi trình thuật về sự Phục Sinh của Đức Giê-su chỉ gồm có 6 câu đầu của ch. 16 và phần phụ trương (16,9-20). Thân thế Đức Ki-tô nằm ở trung tâm trình thuật về cuộc Thương Khó trong Tin Mừng II. Theo Mc, Đức Ki-tô chịu đau khổ trước hết đó là Đấng hoàn toàn đảm nhiệm định mệnh đã trao cho Người (14,21.41) ; đó là Con Người sẽ đến cùng với mây trời (14,62) ; đó là người Con vâng phục Chúa Cha (14,36) ; đó là Con Thiên Chúa (15,39), theo lời tuyên xưng của viên đại đội trưởng sau khi Đức Giê-su tắt thở.
|
| 45 |
|
| 46 |
+
[^2-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 47 |
|
| 48 |
+
[^3-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: Hai lễ này được liên kết chặt chẽ với nhau, mặc dầu nguồn gốc khác nhau. Lễ Vượt Qua được cử hành như sau : Theo tập tục ở Giê-ru-sa-lem, người Do-thái sát tế chiên tại Đền Thờ vào sau trưa ngày 14 tháng Ni-xan là tháng thứ nhất theo lịch Ba-by-lon dùng sau thời lưu đày, tương đương với tháng ba, tháng tư dương lịch : ngày 14 Ni-xan là ngày cuối cùng trước ngày rằm sau ngày xuân phân. Người ta ăn thịt chiên vào ban chiều ở trong thành, trong gia đình hoặc theo từng nhóm (Xh 12,1-4). Theo cách tính của người Do-thái, chiều ngày 14 Ni-xan sau mặt trời lặn đã là khởi điểm của ngày 15 rồi. Cũng trong dịp đó, người Do-thái mừng lễ Bánh Không Men. Ngay từ ngày 14 đã phải đưa men ra khỏi nhà và không được dùng bánh có men trong bảy ngày (Xh 12,15-20 ; 23,15 ; 34,18...). Bánh Không Men này làm với những hạt lúa mới không có men, nghĩa là không có gì thuộc về mùa cũ : đó là một khởi điểm mới.
|
| 49 |
|
| 50 |
+
[^4-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 51 |
|
| 52 |
+
[^5-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Bethany | French: Béthanie | Latin: Bethania | Origin: Βηθανια | Vietnamese: Bê-ta-ni-a 1 -- địa danh bên sườn núi Ô-liu, Ga 11,18
|
| 53 |
|
| 54 |
+
[^6-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 55 |
|
| 56 |
+
[^7-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Bethany | French: Béthanie | Latin: Bethania | Origin: Βηθανια | Vietnamese: Bê-ta-ni-a 1 -- địa danh bên sườn núi Ô-liu, Ga 11,18
|
| 57 |
|
| 58 |
+
[^8-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
|
| 59 |
|
| 60 |
+
[^9-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: Lời của Đức Giê-su ngày càng rõ nét : một phụ nữ đã làm một việc nghĩa cao trọng hơn việc bố thí cho người nghèo (c.5) : người đó làm một việc mà trong thời gian sắp tới sẽ không thể làm được (c.7) ; việc nghĩa đó liên quan đến việc mai táng người chết (c.8). Việc xức dầu diễn tả lòng tôn kính mà người phụ nữ tỏ bày với Đức Giê-su, nhưng tác giả Mác-cô đã đặt ở vị trí này đầu trình thuật cuộc Thương Khó để nhấn mạnh vào ý nghĩa hướng về cuộc Thương Khó mà Đức Giê-su đã d��nh cho cử chỉ này.
|
| 61 |
|
| 62 |
+
[^10-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: denarii | French: Denier | Latin: Denarius | Origin: δηναριον | Vietnamese: quan tiền -- Mt 18,28
|
| 63 |
|
| 64 |
+
[^11-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 65 |
|
| 66 |
+
[^12-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 8 -- cha của Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, Ga 6,71
|
| 67 |
|
| 68 |
+
[^13-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 8 -- cha của Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, Ga 6,71
|
| 69 |
|
| 70 |
+
[^14-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Twelve (the) | French: Douze | Latin: Duodecim | Origin: Δωδεκα | Vietnamese: Nhóm Mười Hai -- Mt 20,17
|
| 71 |
|
| 72 |
+
[^15-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 8 -- cha của Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, Ga 6,71
|
| 73 |
|
| 74 |
+
[^16-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 75 |
|
| 76 |
+
[^17-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: Công việc chuẩn bị ăn lễ Vượt Qua nói trong Mc 14,12-16 cho thấy : bữa Tiệc Ly đã xảy ra trong khung cảnh bữa tiệc Vượt Qua. Theo Mc 14,12.17-18 và theo hai sách Tin Mừng Nhất Lãm khác (Mt 26,17.20-21 ; Lc 22,7.14), Đức Giê-su đã mừng lễ Vượt Qua với các môn đệ vào thứ năm, chiều ngày 14 Ni-xan. Người chết ngày thứ sáu, 15 Ni-xan. Niên biểu của Ga lại khác. Theo Ga 19,14, vụ kiện trước tổng trấn Phi-la-tô xảy ra ngày áp lễ Vượt Qua, vào khoảng 12 giờ trưa. Như thế, Đức Giê-su tắt thở sau 12 giờ trưa, vào ngày thứ sáu trước ngày sa-bát (Ga 19,31), tức là ngày 14 Ni-xan, lúc chiên Vượt Qua bị sát tế trong khuôn viên Đền Thờ (năm đó, ngày sa-bát lại là ngày lễ Vượt Qua). Có nhiều cách giải thích sự khác biệt này : hoặc có những thứ lịch khác nhau trong phụng tự Do-thái tuỳ miền hay nhóm ; hoặc Đức Giê-su và các môn đệ đã ăn tiệc Vượt Qua theo kiểu khách hành hương. Riêng Ga muốn nhấn mạnh rằng Đức Giê-su là Con Chiên Vượt Qua mới, nên đã chọn cách diễn tả để cho thấy sự trùng hợp ngày giờ nói trên.
|
| 77 |
|
| 78 |
+
[^18-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 79 |
|
| 80 |
+
[^19-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 8 -- cha của Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, Ga 6,71
|
| 81 |
|
| 82 |
+
[^20-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 83 |
|
| 84 |
+
[^21-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Twelve (the) | French: Douze | Latin: Duodecim | Origin: Δωδεκα | Vietnamese: Nhóm Mười Hai -- Mt 20,17
|
| 85 |
|
| 86 |
+
[^22-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Twelve (the) | French: Douze | Latin: Duodecim | Origin: Δωδεκα | Vietnamese: Nhóm Mười Hai -- Mt 20,17
|
| 87 |
|
| 88 |
+
[^23-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: Đức Giê-su báo trước một môn đệ sẽ phản bội Người, sự phản bội này sẽ đưa Đức Giê-su tới cái chết : đó là định mệnh Thiên Chúa đã ấn định cho Người (*Con Người ra đi theo như lời đã chép về Người* : 14,21). Câu *khốn cho kẻ nào nộp Con Người* diễn tả mức độ nghiêm trọng của hành động phản bội. Nhưng Đức Giê-su không muốn nói đến tình trạng *trầm luân đời đời* của Giu-đa, khi dùng câu *thà kẻ đó đừng sinh ra thì hơn !* Câu này nói lên tâm tình ghê tởm do hành động phản bội của Giu-đa gây nên : nộp Con Người là một hành động hèn mạt đến nỗi kẻ phản bội không sinh ra thì hơn !
|
| 89 |
|
| 90 |
+
[^24-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 91 |
|
| 92 |
+
[^25-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 93 |
|
| 94 |
+
[^26-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: Mặc dầu đặt bữa Tiệc Ly trong khung cảnh tiệc Vượt Qua, hình như tác giả Mác-cô không muốn nhấn mạnh đến diễn tiến trong nghi lễ Do-thái. Đức Giê-su cầm lấy bánh, dâng lời chúc tụng : đó là cử chỉ của người gia trưởng, sau khi các thành phần tham dự hát Ha-len phần I (các Tv 112 và 113) và uống chén rượu thứ hai. Bẻ bánh và phân chia bánh là hai tác động có ý nghĩa : những người đồng bàn cùng chia một chiếc bánh. Hai tác động này diễn tả tính cộng đoàn của bữa Tiệc Ly. – Chén rượu với lời tạ ơn là chén rượu thứ ba của bữa tiệc Vượt Qua. Đức Giê-su dùng chén rượu này để tuyên bố thiết lập Giao Ước Mới. *Máu Giao Ước* ám chỉ đến Xh 24,8. Theo trình thuật này (Xh 24,1-8), Giao Ước Xi-nai được thiết lập giữa Thiên Chúa và dân Ít-ra-en. Trong nghi lễ Giao Ước Xi-nai, người ta sát tế bò làm hy lễ kỳ an. Máu bò được rảy lên bàn thờ và lên dân chúng ; máu đó là dấu chỉ tương quan mới, sự hiệp thông giữa Thiên Chúa và dân Ít-ra-en. Trong thời mới này, máu Đức Giê-su là yếu tố nhờ đó Giao Ước Mới được thiết lập. Máu của Người cũng là dấu chỉ sự hiệp thông mới giữa Thiên Chúa và dân mới là toàn thể cộng đoàn tín hữu. Máu *đổ ra* chỉ cái chết trên thập giá. Cái chết của Đức Giê-su mang tính cách đền tội thay cho *muôn người*, nghĩa là mọi người, theo đặc ngữ Híp-ri. Cái chết này nhắm mục tiêu gây lợi ích cứu độ cho mọi người (*vì muôn người*). – Mc 14,25 hướng độc giả về thời cánh chung sau khi lịch sử nhân loại chấm dứt. Lúc đó, Đức Giê-su và các tín hữu được cứu độ sẽ uống rượu mới tại bữa tiệc cánh chung trong Nước Thiên Chúa. Đó là một hình ảnh dùng để diễn tả sự hợp nhất nên một, sự hiệp thông trọn vẹn và chung cuộc của các môn đệ với Đức Giê-su và Thiên Chúa.
|
| 95 |
|
| 96 |
+
[^27-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 97 |
|
| 98 |
+
[^28-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 99 |
|
| 100 |
+
[^29-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 5 -- tên Do-thái của ông Phê-rô, Mt 4,18
|
| 101 |
|
| 102 |
+
[^30-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: Sau khi hát Ha-len phần II (Tv 114 – 117) và sau khi uống chén rượu kết thúc bữa tiệc Vượt Qua, Đức Giê-su và các môn đệ đi lên núi Ô-liu. Trên lộ trình đó, tác giả đưa ra hai lời tiên báo đau thương về sự vấp ngã và tình trạng tan tác của các môn đệ (tác giả Mác-cô trích dẫn Dcr 13,7 theo HR, chứ không theo LXX) cũng như về việc ông Phê-rô sẽ chối Thầy.
|
| 103 |
|
| 104 |
+
[^31-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 105 |
|
| 106 |
+
[^32-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Bethany | French: Béthanie | Latin: Bethania | Origin: Βηθανια | Vietnamese: Bê-ta-ni-a 1 -- địa danh bên sườn núi Ô-liu, Ga 11,18
|
| 107 |
|
| 108 |
+
[^33-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 109 |
|
| 110 |
+
[^34-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Judas | French: Judas | Latin: Iudas | Origin: Ιουδας | Vietnamese: Giu-đa 6 -- người Ga-li-lê chống lại Rô-ma, Cv 5,37
|
| 111 |
|
| 112 |
+
[^35-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 5 -- tên Do-thái của ông Phê-rô, Mt 4,18
|
| 113 |
|
| 114 |
+
[^36-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 115 |
|
| 116 |
+
[^37-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 5 -- tên Do-thái của ông Phê-rô, Mt 4,18
|
| 117 |
|
| 118 |
+
[^38-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Gethsemane | French: Gethsémani | Latin: Gethsemani | Origin: Γεθσημανι | Vietnamese: Ghết-sê-ma-ni -- Mt 26,36 ; Mc 14,32
|
| 119 |
|
| 120 |
+
[^39-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 121 |
|
| 122 |
+
[^40-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Gethsemane | French: Gethsémani | Latin: Gethsemani | Origin: Γεθσημανι | Vietnamese: Ghết-sê-ma-ni -- Mt 26,36 ; Mc 14,32
|
| 123 |
|
| 124 |
+
[^41-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: Theo truyền thống, Ghết-sê-ma-ni là một vườn ô-liu nằm dưới chân núi Ô-liu. Tại đó, Đức Giê-su cảm thấy hãi hùng, xao xuyến và buồn đến chết được (14,33-34) ; tại đó, Đức Giê-su sống trước cái định mệnh đang chờ đón Người, nhưng Người vượt qua được trong khi cầu nguyện với Chúa Cha. Đứng trước cuộc Thương Khó và cái chết, Người có một phản ứng tự nhiên, đột xuất : từ khước *chén* (14,36), không muốn giờ đau khổ ấy đến (14,35). Nhưng trước ý định nhiệm mầu của Chúa Cha, Người vẫn thưa lại : *Nhưng xin đừng làm điều con muốn, mà làm điều Cha muốn* (14,36b). – Đức Giê-su để các môn đệ ở lại một nơi, rồi đi cầu nguyện, chỉ đem theo ba môn đệ Phê-rô, Gia-cô-bê và Gio-an. Nhưng ba môn đệ này lại ngủ mê mệt. Ba lần đến với các môn đệ, Đức Giê-su không tìm an ủi nơi các ông ; Người chỉ xin các ông phải canh thức (14,34.38) và cầu nguyện (14,38). Theo Mc, Đức Giê-su canh thức, cầu nguyện, đau khổ và chiến đấu một mình. Cuối cùng, Người đã thắng được nỗi lo âu kinh hoàng trước viễn tượng cuộc Thương Khó, ý thức là giờ của Người đã điểm, bình tĩnh đương đầu với định mệnh của mình.
|
| 125 |
|
| 126 |
+
[^42-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 5 -- tên Do-thái của ông Phê-rô, Mt 4,18
|
| 127 |
|
| 128 |
+
[^43-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Judas | French: Jude | Latin: Iudas | Origin: Ιουδας | Vietnamese: Giu-đa 9 -- một tông đồ con ông Gia-cô-bê, Lc 6,16
|
| 129 |
|
| 130 |
+
[^44-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 131 |
|
| 132 |
+
[^45-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Abba | French: Abba | Latin: Abba | Origin: Αββα | Vietnamese: Áp-ba -- Rm 8,15
|
| 133 |
|
| 134 |
+
[^46-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 5 -- tên Do-thái của ông Phê-rô, Mt 4,18
|
| 135 |
|
| 136 |
+
[^47-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
|
| 137 |
|
| 138 |
+
[^48-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 139 |
|
| 140 |
+
[^49-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: C.43b cho thấy lời tiên báo lần thứ nhất về cuộc Thương Khó và Phục Sinh của Đức Giê-su trong Mc 8,31 được thực hiện. Đức Giê-su ở trong tình trạng lẻ loi, cô độc : các thành viên Thượng Hội Đồng Do-thái chống đối, âm mưu làm hại ; môn đệ Giu-đa phản bội ; các môn đệ khác thì chạy trốn ; cậu thanh niên (chi tiết này, chỉ có mình Mc thuật lại, nên nhiều nhà chú giải cho là chính tác giả Mác-cô) cũng bỏ chạy. Đức Giê-su còn bị liệt vào hàng trộm cướp khi bị bắt, mặc dầu Người là Tôn Sư vô tội thường giảng dạy công khai trong Đền Thờ (11,17 ; 12,35...).
|
| 141 |
|
| 142 |
+
[^50-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 8 -- cha của Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, Ga 6,71
|
| 143 |
|
| 144 |
+
[^51-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Twelve (the) | French: Douze | Latin: Duodecim | Origin: Δωδεκα | Vietnamese: Nhóm Mười Hai -- Mt 20,17
|
| 145 |
|
| 146 |
+
[^52-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 147 |
|
| 148 |
+
[^53-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 8 -- cha của Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, Ga 6,71
|
| 149 |
|
| 150 |
+
[^54-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 151 |
|
| 152 |
+
[^55-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 153 |
|
| 154 |
+
[^56-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: Thượng Hội Đồng nhóm họp không phải để xét xử mà để *tìm lời chứng buộc tội Đức Giê-su để lên án tử hình* (c.55). Sau khi các kẻ làm chứng gian thất bại, vị thượng tế đương nhiệm dùng mưu mô thâm độc nhất, là hỏi về căn tính của Đức Giê-su, và dựa vào đó để kết án. Chẳng những Đức Giê-su quả quyết về tư cách Mê-si-a của Người ; Người còn trích dẫn Tv 110,1 và Đn 7,13 để cho thấy : Người tham dự vào quyền cai trị của Thiên Chúa và sẽ thi hành chức năng thẩm phán. Đấng bây giờ bị đưa ra toà án tôn giáo Do-thái sẽ xuất hiện sau này như vị Thẩm phán thay thế Thiên Chúa để xét xử. Độc giả dễ hiểu tại sao vị thượng tế coi lời tuyên bố đó là một lời phạm thượng, và do đó ông đã xé áo mình ra để tỏ bày thái độ phẫn nộ trước một lời mà ông coi là nói phạm đến Thiên Chúa. Tất cả đều lên án Người, cho là Người đáng phải chết.
|
| 155 |
|
| 156 |
+
[^57-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 157 |
|
| 158 |
+
[^58-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 5 -- tên Do-thái của ông Phê-rô, Mt 4,18
|
| 159 |
|
| 160 |
+
[^59-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 161 |
|
| 162 |
+
[^60-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 163 |
|
| 164 |
+
[^61-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 165 |
|
| 166 |
+
[^62-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 167 |
|
| 168 |
+
[^63-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 169 |
|
| 170 |
+
[^64-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: El-Shaddai | French: Dieu Puissant | Latin: Deus omnipotens | Origin: שַׁדָּי | Vietnamese: Đấng Toàn Năng -- Xh 6,3
|
| 171 |
|
| 172 |
+
[^65-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 5 -- tên Do-thái của ông Phê-rô, Mt 4,18
|
| 173 |
|
| 174 |
+
[^66-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: Trình thuật cho thấy tình trạng cô đơn, lẻ loi của Đức Giê-su ở giai đoạn cuối. Người ta dần dần bỏ rơi Người : đám đông dân chúng ; rồi các môn đệ, ba môn đệ thân tín, sau cùng ông Phê-rô, con người đã thề sống thề chết là sẽ không chối Thầy mình (x. 14,31). Lối kể này làm cho cộng đoàn tín hữu nhận thức rằng cậy vào sức mình là điều rất nguy hiểm : người ta có thể vấp ngã, chỉ vì một sự kiện bên ngoài không đáng kể. Trình thuật này cũng cho thấy những lời tiên báo của Đức Giê-su (x. 14,30) đã ứng nghiệm (14,72).
|
| 175 |
|
| 176 |
+
[^67-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 5 -- tên Do-thái của ông Phê-rô, Mt 4,18
|
| 177 |
|
| 178 |
+
[^68-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
|
| 179 |
|
| 180 |
+
[^69-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 181 |
|
| 182 |
+
[^70-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 5 -- tên Do-thái của ông Phê-rô, Mt 4,18
|
| 183 |
|
| 184 |
+
[^71-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Judas | French: Judas | Latin: Iudas | Origin: Ιουδας | Vietnamese: Giu-đa 6 -- người Ga-li-lê chống lại Rô-ma, Cv 5,37
|
| 185 |
|
| 186 |
+
[^72-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 5 -- tên Do-thái của ông Phê-rô, Mt 4,18
|
| 187 |
|
| 188 |
+
[^73-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 5 -- tên Do-thái của ông Phê-rô, Mt 4,18
|
| 189 |
|
| 190 |
+
[^74-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 191 |
|
| 192 |
+
[^1@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: Mt 26,1-5; Lc 22,1-2; Ga 11,53
|
| 193 |
|
| 194 |
+
[^2@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: Mt 26,6-13; Ga 12,1-8
|
| 195 |
|
| 196 |
+
[^3@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: Mt 26,14-16; Lc 22,3-6
|
| 197 |
|
| 198 |
+
[^4@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: Mt 26,17-19; Lc 22,7-13
|
| 199 |
|
| 200 |
+
[^5@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: Mt 26,20-25; Lc 22,21-23; Ga 13,21-30
|
| 201 |
|
| 202 |
+
[^6@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: Mt 26,26-29; Lc 22,19-20; 1 Cr 11,23-25
|
| 203 |
|
| 204 |
+
[^7@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: Mt 26,30-35; Lc 22,31-34
|
| 205 |
|
| 206 |
+
[^8@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: Ga 13,38b
|
| 207 |
|
| 208 |
+
[^9@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: Mt 26,36-46; Lc 22,39-46
|
| 209 |
|
| 210 |
+
[^10@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: Mt 26,47-56; Lc 22,47-53; Ga 18,1-18
|
| 211 |
|
| 212 |
+
[^11@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: Mt 26,57-68; Lc 22,66-71; Ga 18,13-14.19-24
|
| 213 |
|
| 214 |
+
[^12@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: Tv 110,1; Đn 7,13
|
| 215 |
|
| 216 |
+
[^13@-5e0f547e-770f-449b-a7ee-ef4d81145750]: Mt 26,69-75; Lc 22,55-62; Ga 18,15-18.25-27
|
corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.015.md
CHANGED
|
@@ -1,165 +1,165 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Vừa tảng sáng, các thượng tế đã họp bàn với các kỳ mục và kinh sư, tức là toàn thể Thượng Hội Đồng. Sau đó, họ trói Đức Giê-su[^3-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
<sup><b>2</b></sup> Ông Phi-la-tô[^6-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
<sup><b>6</b></sup> Vào mỗi dịp lễ lớn, ông thường phóng thích cho dân một người tù, tuỳ ý họ xin. <sup><b>7</b></sup> Khi ấy có một người tên là Ba-ra-ba[^10-
|
| 7 |
|
| 8 |
-
# [^2@-
|
| 9 |
-
<sup><b>16</b></sup> Lính điệu Đức Giê-su[^20-
|
| 10 |
|
| 11 |
-
# [^3@-
|
| 12 |
-
<sup><b>21</b></sup> Lúc ấy, có một người từ miền quê lên, đi ngang qua đó, tên là Si-môn[^22-
|
| 13 |
|
| 14 |
-
# [^4@-
|
| 15 |
-
<sup><b>23</b></sup> Chúng trao rượu pha một dược cho Người, nhưng Người không uống[^29-
|
| 16 |
|
| 17 |
-
# [^5@-
|
| 18 |
-
<sup><b>29</b></sup> [^32-
|
| 19 |
|
| 20 |
-
# [^6@-
|
| 21 |
-
<sup><b>33</b></sup> Vào giờ thứ sáu, bóng tối bao phủ khắp mặt đất mãi đến giờ thứ chín. <sup><b>34</b></sup> Vào giờ thứ chín, Đức Giê-su[^36-
|
| 22 |
|
| 23 |
-
# [^7@-
|
| 24 |
-
<sup><b>40</b></sup> Nhưng cũng có mấy phụ nữ đứng xa xa mà nhìn, trong đó có bà Ma-ri-a Mác-đa-la[^42-
|
| 25 |
|
| 26 |
-
# [^8@-
|
| 27 |
-
<sup><b>42</b></sup> Chiều đến, vì hôm ấy là ngày áp lễ, tức là hôm trước ngày sa-bát, <sup><b>43</b></sup> nên ông Giô-xếp[^52-
|
| 28 |
|
| 29 |
-
[^1-
|
| 30 |
|
| 31 |
-
[^2-
|
| 32 |
|
| 33 |
-
[^3-
|
| 34 |
|
| 35 |
-
[^4-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
[^5-
|
| 38 |
|
| 39 |
-
[^6-
|
| 40 |
|
| 41 |
-
[^7-
|
| 42 |
|
| 43 |
-
[^8-
|
| 44 |
|
| 45 |
-
[^9-
|
| 46 |
|
| 47 |
-
[^10-
|
| 48 |
|
| 49 |
-
[^11-
|
| 50 |
|
| 51 |
-
[^12-
|
| 52 |
|
| 53 |
-
[^13-
|
| 54 |
|
| 55 |
-
[^14-
|
| 56 |
|
| 57 |
-
[^15-
|
| 58 |
|
| 59 |
-
[^16-
|
| 60 |
|
| 61 |
-
[^17-
|
| 62 |
|
| 63 |
-
[^18-
|
| 64 |
|
| 65 |
-
[^19-
|
| 66 |
|
| 67 |
-
[^20-
|
| 68 |
|
| 69 |
-
[^21-
|
| 70 |
|
| 71 |
-
[^22-
|
| 72 |
|
| 73 |
-
[^23-
|
| 74 |
|
| 75 |
-
[^24-
|
| 76 |
|
| 77 |
-
[^25-
|
| 78 |
|
| 79 |
-
[^26-
|
| 80 |
|
| 81 |
-
[^27-
|
| 82 |
|
| 83 |
-
[^28-
|
| 84 |
|
| 85 |
-
[^29-
|
| 86 |
|
| 87 |
-
[^30-
|
| 88 |
|
| 89 |
-
[^31-
|
| 90 |
|
| 91 |
-
[^32-
|
| 92 |
|
| 93 |
-
[^33-
|
| 94 |
|
| 95 |
-
[^34-
|
| 96 |
|
| 97 |
-
[^35-
|
| 98 |
|
| 99 |
-
[^36-
|
| 100 |
|
| 101 |
-
[^37-
|
| 102 |
|
| 103 |
-
[^38-
|
| 104 |
|
| 105 |
-
[^39-
|
| 106 |
|
| 107 |
-
[^40-
|
| 108 |
|
| 109 |
-
[^41-
|
| 110 |
|
| 111 |
-
[^42-
|
| 112 |
|
| 113 |
-
[^43-
|
| 114 |
|
| 115 |
-
[^44-
|
| 116 |
|
| 117 |
-
[^45-
|
| 118 |
|
| 119 |
-
[^46-
|
| 120 |
|
| 121 |
-
[^47-
|
| 122 |
|
| 123 |
-
[^48-
|
| 124 |
|
| 125 |
-
[^49-
|
| 126 |
|
| 127 |
-
[^50-
|
| 128 |
|
| 129 |
-
[^51-
|
| 130 |
|
| 131 |
-
[^52-
|
| 132 |
|
| 133 |
-
[^53-
|
| 134 |
|
| 135 |
-
[^54-
|
| 136 |
|
| 137 |
-
[^55-
|
| 138 |
|
| 139 |
-
[^56-
|
| 140 |
|
| 141 |
-
[^57-
|
| 142 |
|
| 143 |
-
[^58-
|
| 144 |
|
| 145 |
-
[^59-
|
| 146 |
|
| 147 |
-
[^60-
|
| 148 |
|
| 149 |
-
[^61-
|
| 150 |
|
| 151 |
-
[^1@-
|
| 152 |
|
| 153 |
-
[^2@-
|
| 154 |
|
| 155 |
-
[^3@-
|
| 156 |
|
| 157 |
-
[^4@-
|
| 158 |
|
| 159 |
-
[^5@-
|
| 160 |
|
| 161 |
-
[^6@-
|
| 162 |
|
| 163 |
-
[^7@-
|
| 164 |
|
| 165 |
-
[^8@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]Đức Giê-su[^1-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] ra trước tổng trấn Phi-la-tô[^2-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Vừa tảng sáng, các thượng tế đã họp bàn với các kỳ mục và kinh sư, tức là toàn thể Thượng Hội Đồng. Sau đó, họ trói Đức Giê-su[^3-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] lại và giải đi nộp cho ông Phi-la-tô[^4-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74][^5-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74].
|
| 3 |
|
| 4 |
+
<sup><b>2</b></sup> Ông Phi-la-tô[^6-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] hỏi Người : “Ông là vua dân Do-thái sao ?” Người trả lời : “Đúng như ngài nói đó.” <sup><b>3</b></sup> Các thượng tế tố cáo Người nhiều tội, <sup><b>4</b></sup> nên ông Phi-la-tô[^7-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] lại hỏi Người : “Ông không trả lời gì sao ? Nghe kìa, họ tố cáo ông biết bao nhiêu tội !” <sup><b>5</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^8-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] không trả lời gì nữa, khiến ông Phi-la-tô[^9-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] phải ngạc nhiên.
|
| 5 |
|
| 6 |
+
<sup><b>6</b></sup> Vào mỗi dịp lễ lớn, ông thường phóng thích cho dân một người tù, tuỳ ý họ xin. <sup><b>7</b></sup> Khi ấy có một người tên là Ba-ra-ba[^10-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74], đang bị giam với những tên phiến loạn đã giết người trong một vụ nổi dậy. <sup><b>8</b></sup> Đám đông kéo nhau lên yêu cầu tổng trấn ban ân xá như thường lệ. <sup><b>9</b></sup> Đáp lời họ yêu cầu, ông Phi-la-tô[^11-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] hỏi : “Các ông có muốn ta phóng thích vua dân Do-thái cho các ông không ?” <sup><b>10</b></sup> Bởi ông thừa biết chỉ vì ghen tị mà các thượng tế nộp Người. <sup><b>11</b></sup> Nhưng các thượng tế sách động đám đông đòi ông Phi-la-tô[^12-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] phóng thích tên Ba-ra-ba[^13-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] thì hơn. <sup><b>12</b></sup> Ông Phi-la-tô[^14-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] lại hỏi : “Vậy ta phải xử thế nào với người mà các ông gọi là vua dân Do-thái ?” <sup><b>13</b></sup> Họ la lên : “Đóng đinh nó vào thập giá !” <sup><b>14</b></sup> Ông Phi-la-tô[^15-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] lại hỏi : “Nhưng ông ấy đã làm điều gì gian ác ?” Họ càng la to : “Đóng đinh nó vào thập giá !” <sup><b>15</b></sup> Vì muốn chiều lòng đám đông, ông Phi-la-tô[^16-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] phóng thích tên Ba-ra-ba[^17-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74], truyền đánh đòn Đức Giê-su[^18-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74], rồi trao Người cho họ đóng đinh vào thập giá.
|
| 7 |
|
| 8 |
+
# [^2@-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]Đức Giê-su[^19-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] bị làm nhục
|
| 9 |
+
<sup><b>16</b></sup> Lính điệu Đức Giê-su[^20-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] vào bên trong công trường, tức là dinh tổng trấn, và tập trung cả cơ đội lại. <sup><b>17</b></sup> Chúng khoác cho Người một tấm áo điều, và kết một vòng gai làm vương miện đặt lên đầu Người[^21-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]. <sup><b>18</b></sup> Rồi chúng bái chào Người : “Vạn tuế đức vua dân Do-thái !” <sup><b>19</b></sup> Chúng lấy cây sậy đập lên đầu Người, khạc nhổ vào Người, và quỳ gối bái lạy. <sup><b>20</b></sup> Chế giễu chán, chúng lột áo điều ra, và cho Người mặc áo lại như trước. Sau đó, chúng dẫn Người đi để đóng đinh vào thập giá.
|
| 10 |
|
| 11 |
+
# [^3@-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]Đường lên Gôn-gô-tha
|
| 12 |
+
<sup><b>21</b></sup> Lúc ấy, có một người từ miền quê lên, đi ngang qua đó, tên là Si-môn[^22-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74], gốc Ky-rê-nê[^23-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]. Ông là thân phụ hai ông A-lê-xan-đê[^24-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] và Ru-phô[^25-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]. Chúng bắt ông vác thập giá đỡ Đức Giê-su[^26-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]. <sup><b>22</b></sup> Chúng đưa Người lên một nơi gọi là Gôn-gô-tha, nghĩa là Đồi Sọ.
|
| 13 |
|
| 14 |
+
# [^4@-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]Đức Giê-su[^27-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] chịu đóng đinh vào thập giá[^28-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]
|
| 15 |
+
<sup><b>23</b></sup> Chúng trao rượu pha một dược cho Người, nhưng Người không uống[^29-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]. <sup><b>24</b></sup> Chúng đóng đinh Người vào thập giá, rồi *đem áo Người ra bắt thăm mà chia nhau,* xem ai được cái gì. <sup><b>25</b></sup> Lúc chúng đóng đinh Người là giờ thứ ba. <sup><b>26</b></sup> Bản án xử tội Người viết rằng : “Vua người Do-thái”. <sup><b>27</b></sup> Bên cạnh Người, chúng còn đóng đinh hai tên cướp, một đứa bên phải, một đứa bên trái. \[ <sup><b>28</b></sup> Thế là ứng nghiệm lời Kinh Thánh : Người bị liệt vào hạng những tên phạm pháp.][^30-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]
|
| 16 |
|
| 17 |
+
# [^5@-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]Đức Giê-su[^31-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] ở trên thập giá bị sỉ vả nhạo cười
|
| 18 |
+
<sup><b>29</b></sup> [^32-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]Kẻ qua người lại đều nhục mạ Người, vừa *lắc đầu* vừa nói : “Ê, mi là kẻ phá Đền Thờ, và nội trong ba ngày xây lại được, <sup><b>30</b></sup> có giỏi thì xuống khỏi thập giá mà cứu mình đi !” <sup><b>31</b></sup> Các thượng tế và kinh sư cũng chế giễu Người như vậy, họ nói với nhau : “Hắn cứu được thiên hạ, mà chẳng cứu nổi mình. <sup><b>32</b></sup> Ông Ki-tô[^33-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] vua Ít-ra-en[^34-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74], cứ xuống khỏi thập giá ngay bây giờ đi, để chúng ta thấy và tin.” Cả những tên cùng chịu đóng đinh với Người cũng nhục mạ Người.
|
| 19 |
|
| 20 |
+
# [^6@-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]Đức Giê-su[^35-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] chết trên thập giá
|
| 21 |
+
<sup><b>33</b></sup> Vào giờ thứ sáu, bóng tối bao phủ khắp mặt đất mãi đến giờ thứ chín. <sup><b>34</b></sup> Vào giờ thứ chín, Đức Giê-su[^36-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] kêu lớn tiếng : *“Ê-lô-i, Ê-lô-i, la-ma xa-bác-tha-ni !”* Nghĩa là : *“Lạy Thiên Chúa, Thiên Chúa của con, sao Ngài bỏ rơi con ?”* <sup><b>35</b></sup> Nghe vậy, một vài người đứng đó liền nói : “Kìa hắn kêu cứu ông Ê-li-a[^37-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74].” <sup><b>36</b></sup> Rồi có kẻ chạy đi lấy một miếng bọt biển, thấm đầy *giấm,* cắm vào một cây sậy, *đưa lên cho* Người *uống* mà nói : “Để xem ông Ê-li-a[^38-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] có đến đem hắn xuống không.” <sup><b>37</b></sup> Đức Giê-su[^39-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] lại kêu lên một tiếng lớn, rồi tắt thở[^40-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]. <sup><b>38</b></sup> Bức màn trướng trong Đền Thờ bỗng xé ra làm hai từ trên xuống dưới. <sup><b>39</b></sup> Viên đại đội trưởng đứng đối diện với Đức Giê-su[^41-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74], thấy Người tắt thở như vậy liền nói : “Quả thật, người này là Con Thiên Chúa.”
|
| 22 |
|
| 23 |
+
# [^7@-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]Các phụ nữ đạo đức trên Gôn-gô-tha
|
| 24 |
+
<sup><b>40</b></sup> Nhưng cũng có mấy phụ nữ đứng xa xa mà nhìn, trong đó có bà Ma-ri-a Mác-đa-la[^42-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74], bà Ma-ri-a[^43-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] mẹ các ông Gia-cô-bê[^44-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] Thứ và Giô-xết[^45-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74], cùng bà Sa-lô-mê[^46-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]. <sup><b>41</b></sup> Các bà này đã đi theo và giúp đỡ Đức Giê-su[^47-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] khi Người còn ở Ga-li-lê[^48-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]. Lại có nhiều bà khác đã cùng với Người lên Giê-ru-sa-lem[^49-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74], cũng có mặt tại đó.
|
| 25 |
|
| 26 |
+
# [^8@-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]Đức Giê-su[^50-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] được mai táng[^51-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]
|
| 27 |
+
<sup><b>42</b></sup> Chiều đến, vì hôm ấy là ngày áp lễ, tức là hôm trước ngày sa-bát, <sup><b>43</b></sup> nên ông Giô-xếp[^52-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] tới. Ông là người thành A-ri-ma-thê[^53-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74], thành viên có thế giá của hội đồng, và cũng là người vẫn mong đợi Triều Đại của Thiên Chúa. Ông đã mạnh dạn đến gặp tổng trấn Phi-la-tô[^54-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] để xin thi hài Đức Giê-su[^55-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]. <sup><b>44</b></sup> Nghe nói Người đã chết, ông Phi-la-tô[^56-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] lấy làm ngạc nhiên, và cho đòi viên đại đội trưởng đến, hỏi xem Người đã chết lâu chưa. <sup><b>45</b></sup> Sau khi nghe viên sĩ quan cho biết sự việc, tổng trấn đã cho ông Giô-xếp[^57-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] lãnh lấy thi hài. <sup><b>46</b></sup> Ông này mua một tấm vải gai, hạ xác Đức Giê-su[^58-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] xuống, lấy tấm vải ấy liệm Người lại, đem đặt vào ngôi mộ đã đục sẵn trong núi đá, rồi lăn tảng đá lấp cửa mộ. <sup><b>47</b></sup> Còn bà Ma-ri-a Mác-đa-la[^59-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] và bà Ma-ri-a[^60-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74] mẹ ông Giô-xết[^61-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74], thì để ý nhìn xem chỗ họ mai táng Người.
|
| 28 |
|
| 29 |
+
[^1-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 30 |
|
| 31 |
+
[^2-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Pilate | French: Pilate | Latin: Pilato | Origin: Πιλατος | Vietnamese: Phi-la-tô -- Lc 3,1
|
| 32 |
|
| 33 |
+
[^3-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 34 |
|
| 35 |
+
[^4-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Pilate | French: Pilate | Latin: Pilato | Origin: Πιλατος | Vietnamese: Phi-la-tô -- Lc 3,1
|
| 36 |
|
| 37 |
+
[^5-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: Trong cả trình thuật (15,1-15), các thượng tế đóng vai chủ động (*họp bàn với các kỳ mục và kinh sư* : c.1a ; cho *trói Đức Giê-su lại và giải đi nộp cho ông Phi-la-tô* : c.1b ; *tố cáo Người nhiều tội* : c.3 ; *sách động đám đông đòi ông thả Ba-ra-ba cho họ thì hơn* : c.11). – Ông Phi-la-tô làm tổng trấn xứ Giu-đê từ năm 26 đến năm 36. Trong dịp lễ Vượt Qua, ông thường đến ở tại dinh thự cũ của vua Hê-rô-đê Cả, hoặc cũng có thể tại pháo đài An-tô-ni-a phía góc tây bắc Đền Thờ. – Sự kiện các thượng tế nộp Đức Giê-su cho tổng trấn không chỉ có nghĩa pháp lý như trong 13,9.11. Đối với Mc, việc đó còn mang một ý nghĩa thần học : Con Người bị nộp vào tay những người tội lỗi (9,31 ; 10,33b ; 14,41b ; 15,10.15). – Trình thuật của Mc nhấn mạnh đến vương quyền của Đức Giê-su (15,2.9.12). Những câu này dọn đường cho 15,17-19.26.32. Ngoài ra, thái độ thinh lặng của Đức Giê-su (15,4-5) trước những lời tố cáo của các thượng tế phản ánh quan niệm thần học của Mc về Con Người : Người đi vào con đường Thương Khó, bị vu khống, ghen ghét, bị nhạo báng, khinh dể, nhưng luôn ý thức về định mệnh dành cho mình và hoàn toàn vâng phục ý Chúa Cha. Ý đó được thực hiện trong những hoàn cảnh và do những con người cụ thể : Người là nạn nhân của thái độ nhu nhược hoặc thoả hiệp chính trị, và của lòng ghen tị, độc ác của con người.
|
| 38 |
|
| 39 |
+
[^6-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Pilate | French: Pilate | Latin: Pilato | Origin: Πιλατος | Vietnamese: Phi-la-tô -- Lc 3,1
|
| 40 |
|
| 41 |
+
[^7-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Pilate | French: Pilate | Latin: Pilato | Origin: Πιλατος | Vietnamese: Phi-la-tô -- Lc 3,1
|
| 42 |
|
| 43 |
+
[^8-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 44 |
|
| 45 |
+
[^9-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Pilate | French: Pilate | Latin: Pilato | Origin: Πιλατος | Vietnamese: Phi-la-tô -- Lc 3,1
|
| 46 |
|
| 47 |
+
[^10-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Barabbas | French: Barabbas | Latin: Barabbas | Origin: Βαραββας | Vietnamese: Ba-ra-ba -- Mt 27,16
|
| 48 |
|
| 49 |
+
[^11-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Pilate | French: Pilate | Latin: Pilato | Origin: Πιλατος | Vietnamese: Phi-la-tô -- Lc 3,1
|
| 50 |
|
| 51 |
+
[^12-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Pilate | French: Pilate | Latin: Pilato | Origin: Πιλατος | Vietnamese: Phi-la-tô -- Lc 3,1
|
| 52 |
|
| 53 |
+
[^13-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Barabbas | French: Barabbas | Latin: Barabbas | Origin: Βαραββας | Vietnamese: Ba-ra-ba -- Mt 27,16
|
| 54 |
|
| 55 |
+
[^14-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Pilate | French: Pilate | Latin: Pilato | Origin: Πιλατος | Vietnamese: Phi-la-tô -- Lc 3,1
|
| 56 |
|
| 57 |
+
[^15-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Pilate | French: Pilate | Latin: Pilato | Origin: Πιλατος | Vietnamese: Phi-la-tô -- Lc 3,1
|
| 58 |
|
| 59 |
+
[^16-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Pilate | French: Pilate | Latin: Pilato | Origin: Πιλατος | Vietnamese: Phi-la-tô -- Lc 3,1
|
| 60 |
|
| 61 |
+
[^17-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Barabbas | French: Barabbas | Latin: Barabbas | Origin: Βαραββας | Vietnamese: Ba-ra-ba -- Mt 27,16
|
| 62 |
|
| 63 |
+
[^18-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 64 |
|
| 65 |
+
[^19-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 66 |
|
| 67 |
+
[^20-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 68 |
|
| 69 |
+
[^21-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: Binh lính Rô-ma nhạo cười, chế giễu Đức Giê-su, vì, theo họ, Người đã có những kỳ vọng về vương quyền. Họ cho Người mặc áo điều và đội vòng gai thay vương miện, vì áo điều và vương miện là biểu hiệu ngôi vua.
|
| 70 |
|
| 71 |
+
[^22-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
|
| 72 |
|
| 73 |
+
[^23-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Cyrene | French: Cyrène, Cyrénaique | Latin: Cyrene | Origin: Κυρηνη | Vietnamese: Ky-rê-nê 1 -- một thành nay thuộc Ly-bi, 1 Mcb 15,23
|
| 74 |
|
| 75 |
+
[^24-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 11 -- cha của ông A-lê-xan-đê và Ru-phô, Mc 15,21
|
| 76 |
|
| 77 |
+
[^25-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 11 -- cha của ông A-lê-xan-đê và Ru-phô, Mc 15,21
|
| 78 |
|
| 79 |
+
[^26-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 80 |
|
| 81 |
+
[^27-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 82 |
|
| 83 |
+
[^28-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: Chính kẻ bị kết án phải vác khổ giá của mình, ít nhất cái thanh ngang nếu ở nơi hành quyết đã dựng sẵn cột dọc. Chắc vì Đức Giê-su đuối sức, không thể tự mình mang nổi khổ giá, nên binh lính Rô-ma mới bắt ông Si-môn vác thập giá đỡ Đức Giê-su. Ông là người Ky-rê-nê, một thành phố thuộc miền duyên hải Bắc Phi, nước Li-bi-a hiện nay, cách thành phố A-lê-xan-ri-a 800 cây số về phía tây. Ông là người Do-thái đến Giê-ru-sa-lem. Họ đưa Đức Giê-su lên một nơi gọi là *Gôn-gô-tha*. Chính ra là *Gôn-gô-ta* (do từ A-ram : GôlGôlTä´ ; từ Híp-ri : Gul•Gölet có nghĩa là *sọ* ; từ La-tinh : *calvaria*). *Nơi* đó được gọi là *Gôn-gô-tha* có lẽ vì mang hình thù giống cái sọ.
|
| 84 |
|
| 85 |
+
[^29-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: Thói quen của người Do-thái dựa trên Cn 31,6-7, là cho người tử tội uống thứ rượu pha một dược vì nó có sức làm giảm đau. – Khi đến nơi hành quyết, người ta đóng đinh hoặc trói hai tay tử tội vào thanh ngang, rồi kéo lên chiếc cột đã dựng sẵn làm thành một cái giá hình chữ thập. Sau đó mới đóng đinh hoặc trói hai chân vào cột dọc. – Bị đóng đinh vào thập giá là khổ hình gốc Ba-tư, sau đó được thành Các-ta-gô ở châu Phi công nhận. Rồi đối với đế quốc Rô-ma, đó là khổ hình độc ác và nhục nhã nhất để trừng phạt các tội : trộm cướp, giết người, phản bội và nổi loạn. – Trong c.24, tác giả trích dẫn Tv 22,19 theo LXX (Tv 21,19). Theo ý của người Rô-ma, bản án xử tội ghi *vua người Do-thái* nhằm chế giễu Đức Giê-su và đồng thời cũng chế giễu cả người Do-thái. – C.28 ám chỉ đến Is 53,12 (về Người Tôi Tớ đau khổ của Thiên Chúa) không có trong những bản cổ quan trọng của Mc. Chắc những người sao chép đã dựa vào Lc 22,37 để đưa c.28 vào sau c.27.
|
| 86 |
|
| 87 |
+
[^30-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: Không thấy c.28 (Thế là ứng nghiệm lời Kinh Thánh : *Người bị liệt vào hạng những tên phạm pháp*) trong những tb quan trọng.
|
| 88 |
|
| 89 |
+
[^31-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 90 |
|
| 91 |
+
[^32-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: Có ba hạng người nhục mạ chế giễu Đức Giê-su : kẻ qua người lại (c.29), các thượng tế và các kinh sư (c.31) và những kẻ cùng chịu đóng đinh với Người (c.32b).
|
| 92 |
|
| 93 |
+
[^33-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Alexander | French: Alexandre | Latin: Alexander | Origin: ՚Αλεξανδρος | Vietnamese: A-lê-xan-đê 6 -- một Ki-tô hữu bị ông Phao-lô lên án, -- 1 Tm 1,20
|
| 94 |
|
| 95 |
+
[^34-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
|
| 96 |
|
| 97 |
+
[^35-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 98 |
|
| 99 |
+
[^36-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 100 |
|
| 101 |
+
[^37-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: אֵלִיָּה | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
|
| 102 |
|
| 103 |
+
[^38-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: אֵלִיָּה | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
|
| 104 |
|
| 105 |
+
[^39-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 106 |
|
| 107 |
+
[^40-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: Có thể hiểu cảnh tối tăm trong c.33 theo hai nghĩa sau đây : cảnh tang tóc của toàn thể vũ trụ trước bi kịch đang diễn ra ở Gôn-gô-tha (*bóng tối bao phủ khắp mặt đất*) ; cảnh tối tăm và nhiệm mầu bao trùm cái chết của Đức Giê-su. – C.34 trích dẫn Tv 22,2 bằng tiếng A-ram. Nếu lời này thốt ra bằng tiếng Híp-ri, thì lối chơi chữ dễ hiểu hơn : *Ê-li* (= *lạy Thiên Chúa của con*), và ông *Ê-li-a*. Trong thánh vịnh, đó là tiếng kêu của tác giả bối rối, lúng túng trước những cơn thử thách đang dồn dập xảy tới. Ở đây, Đức Giê-su kêu lên lời này, chứng tỏ Người đã cảm nghiệm đến cùng nỗi khốn khổ của con người. – C.36 ám chỉ đến Tv 69,22. Để nhạo cười Đức Giê-su, một người giả vờ như muốn kéo dài sự sống của Người để xem ông Ê-li-a có đến hay không. – *Tiếng lớn* nói trong c.37 là một cái gì không thông thường ở một người bị treo trên thập giá sắp tắt thở. Nhưng chính sự kiện Đức Giê-su thốt lên một tiếng lớn rồi tắt thở đã góp phần làm nảy sinh lời tuyên xưng của viên sĩ quan trong c.39. Có những cổ bản chép thêm vào c.39b : *thấy Người tắt thở trong khi lớn tiếng kêu như vậy...* – Sau cái chết của Đức Giê-su, xảy ra hai sự kiện. Bức màn trong Đền Thờ bỗng xé ra làm hai (c.38). Có thể hiểu đó là *bức trướng* che Nơi Cực Thánh (x. Xh 26,33) hoặc *bức màn* bên ngoài che Đền Thờ (x. Xh 26,36 ; 36,37) ; có vài học giả cho đó là *bức màn* bên ngoài. Sự kiện mang ý nghĩa tượng trưng : đó là dấu báo hiệu đạo Do-thái truyền thống dựa trên nền phụng tự trong Đền Thờ sắp đến hồi kết thúc ; đó cũng là dấu chỉ việc tự do đến với Thiên Chúa. Lời tuyên xưng của viên đại đội trưởng Rô-ma là sự kiện thứ hai. Cách Đức Giê-su thở hơi cuối cùng đã đánh động viên sĩ quan, và lời tuyên bố của ông (c.39b) một cách nào đó được coi như hiệu quả của cái chết này. Ở đây, viên đại đội trưởng Rô-ma tiêu biểu cho thế giới dân ngoại. Tước hiệu *Con Thiên Chúa* có lẽ chỉ có nghĩa : một con người siêu phàm. Tuy thế, lời tuyên bố này lại gợi ý cho độc giả thấy trước lời tuyên xưng đức tin của các tín hữu xuất thân từ dân ngoại. Lời tuyên xưng này tương phản với thái độ của giới lãnh đạo Do-thái : họ đã không tin Đức Giê-su là Con Thiên Chúa, mà còn lấy đó làm cớ để kết án tử hình Người (14,61-66).
|
| 108 |
|
| 109 |
+
[^41-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 110 |
|
| 111 |
+
[^42-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 112 |
|
| 113 |
+
[^43-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 114 |
|
| 115 |
+
[^44-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: Μαρια | Vietnamese: Ma-ri-a 3 -- mẹ ông Gia-cô-bê, và mẹ ông Giô-xếp, -- Mt 27,56 ; Lc 24,10 ; Mc 15,40.47
|
| 116 |
|
| 117 |
+
[^45-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Joset | French: José | Latin: Ioset | Origin: Ιωσης | Vietnamese: Giô-xết 1 -- con của bà Ma-ri-a, anh em với ông Gia-cô-bê Thứ, Mc 15,40.47
|
| 118 |
|
| 119 |
+
[^46-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Salome | French: Salomé | Latin: Salome | Origin: Σαλωμη | Vietnamese: Sa-lô-mê -- Mc 15,40
|
| 120 |
|
| 121 |
+
[^47-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 122 |
|
| 123 |
+
[^48-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 124 |
|
| 125 |
+
[^49-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 126 |
|
| 127 |
+
[^50-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 128 |
|
| 129 |
+
[^51-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: C.42 cho biết việc mai táng rất vội vã. Những dữ kiện về ngày, giờ ở câu này liên quan tới hai điều luật của Do-thái giáo. Một là không được mai táng vào ngày sa-bát ; hai là tử tội bị treo trên thập giá phải được hạ xác trước khi mặt trời lặn (x. Đnl 21,22-23). Đức Giê-su chết lúc 3 giờ chiều ngày áp ngày sa-bát. Như thế, còn rất ít th���i gian để lo việc mai táng, vì theo cách tính ngày của Do-thái, sau khi mặt trời lặn là bắt đầu ngày mới. Trình thuật này (15,42-47) nhắm mục tiêu cho thấy : Đức Giê-su được mai táng cách vẻ vang (mộ đục trong đá là mộ dành cho những người có địa vị trong xã hội, một người có thế giá lo việc mai táng), chứ không bị chôn cất trong mồ tập thể như các phạm nhân bị hành quyết.
|
| 130 |
|
| 131 |
+
[^52-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: Μαρια | Vietnamese: Ma-ri-a 3 -- mẹ ông Gia-cô-bê, và mẹ ông Giô-xếp, -- Mt 27,56 ; Lc 24,10 ; Mc 15,40.47
|
| 132 |
|
| 133 |
+
[^53-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: Ιωσηϕ | Vietnamese: Giô-xếp 8 -- người thành A-ri-ma-thê chôn táng Đức Giê-su, -- Mt 27,57.59
|
| 134 |
|
| 135 |
+
[^54-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Pilate | French: Pilate | Latin: Pilato | Origin: Πιλατος | Vietnamese: Phi-la-tô -- Lc 3,1
|
| 136 |
|
| 137 |
+
[^55-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 138 |
|
| 139 |
+
[^56-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Pilate | French: Pilate | Latin: Pilato | Origin: Πιλατος | Vietnamese: Phi-la-tô -- Lc 3,1
|
| 140 |
|
| 141 |
+
[^57-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: Μαρια | Vietnamese: Ma-ri-a 3 -- mẹ ông Gia-cô-bê, và mẹ ông Giô-xếp, -- Mt 27,56 ; Lc 24,10 ; Mc 15,40.47
|
| 142 |
|
| 143 |
+
[^58-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 144 |
|
| 145 |
+
[^59-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 146 |
|
| 147 |
+
[^60-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 148 |
|
| 149 |
+
[^61-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: English: Joset | French: José | Latin: Ioset | Origin: Ιωσης | Vietnamese: Giô-xết 1 -- con của bà Ma-ri-a, anh em với ông Gia-cô-bê Thứ, Mc 15,40.47
|
| 150 |
|
| 151 |
+
[^1@-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: Mt 27,2.11-16; Lc 23,1-7.13-25; Ga 18,28–19,6a
|
| 152 |
|
| 153 |
+
[^2@-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: Mt 27,27-31; Ga 19,2-3
|
| 154 |
|
| 155 |
+
[^3@-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: Mt 27,32-33; Lc 23,26.33; Ga 19,16b-17
|
| 156 |
|
| 157 |
+
[^4@-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: Mt 27,35-38; Lc 23,35.38; Ga 19,18-23a
|
| 158 |
|
| 159 |
+
[^5@-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: Mt 27,39-44; Lc 23,35-37
|
| 160 |
|
| 161 |
+
[^6@-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: Mt 27,45-54; Lc 23,44-48; Ga 19,28-30
|
| 162 |
|
| 163 |
+
[^7@-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: Mt 27,55-56; Lc 23,49
|
| 164 |
|
| 165 |
+
[^8@-1cad8463-4ba9-4829-848c-fc8f8872af74]: Mt 27,57-61; Lc 23,50-55; Ga 19,38-42
|
corpus/N/RCN_002 (Phúc Âm theo Thánh Mác-cô)/RCN_002.016.md
CHANGED
|
@@ -1,49 +1,49 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Vừa hết ngày sa-bát, bà Ma-ri-a Mác-đa-la[^2-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
<sup><b>3</b></sup> Các bà bảo nhau : “Ai sẽ lăn tảng đá ra khỏi cửa mộ giùm ta đây ?” <sup><b>4</b></sup> Nhưng vừa ngước mắt lên, các bà đã thấy tảng đá lăn ra một bên rồi, mà tảng đá ấy lớn lắm. <sup><b>5</b></sup> Vào trong mộ, các bà thấy một người thanh niên ngồi bên phải, mặc áo trắng ; các bà hoảng sợ. <sup><b>6</b></sup> Nhưng người thanh niên liền nói : “Đừng hoảng sợ ! Các bà tìm Đức Giê-su[^7-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
# [^2@-
|
| 7 |
-
<sup><b>9</b></sup> Sau khi sống lại vào lúc tảng sáng ngày thứ nhất trong tuần, Đức Giê-su[^13-
|
| 8 |
|
| 9 |
<sup><b>12</b></sup> Sau đó, Người tỏ mình ra dưới một hình dạng khác cho hai người trong nhóm các ông, khi họ đang trên đường đi về quê. <sup><b>13</b></sup> Họ trở về báo tin cho các ông khác, nhưng các ông ấy cũng không tin hai người này.
|
| 10 |
|
| 11 |
-
<sup><b>14</b></sup> Sau cùng, Người tỏ mình ra cho chính Nhóm Mười Một[^15-
|
| 12 |
|
| 13 |
-
<sup><b>19</b></sup> Nói xong, Chúa Giê-su[^16-
|
| 14 |
|
| 15 |
-
[^1-
|
| 16 |
|
| 17 |
-
[^2-
|
| 18 |
|
| 19 |
-
[^3-
|
| 20 |
|
| 21 |
-
[^4-
|
| 22 |
|
| 23 |
-
[^5-
|
| 24 |
|
| 25 |
-
[^6-
|
| 26 |
|
| 27 |
-
[^7-
|
| 28 |
|
| 29 |
-
[^8-
|
| 30 |
|
| 31 |
-
[^9-
|
| 32 |
|
| 33 |
-
[^10-
|
| 34 |
|
| 35 |
-
[^11-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
[^12-
|
| 38 |
|
| 39 |
-
[^13-
|
| 40 |
|
| 41 |
-
[^14-
|
| 42 |
|
| 43 |
-
[^15-
|
| 44 |
|
| 45 |
-
[^16-
|
| 46 |
|
| 47 |
-
[^1@-
|
| 48 |
|
| 49 |
-
[^2@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105]Ngôi mộ trống[^1-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105]. Thiên sứ báo tin.
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Vừa hết ngày sa-bát, bà Ma-ri-a Mác-đa-la[^2-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105] với bà Ma-ri-a[^3-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105] mẹ ông Gia-cô-bê[^4-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105], và bà Sa-lô-mê[^5-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105], mua dầu thơm để đi ướp xác Đức Giê-su[^6-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105]. <sup><b>2</b></sup> Sáng tinh sương ngày thứ nhất trong tuần, lúc mặt trời hé mọc, các bà ra mộ.
|
| 3 |
|
| 4 |
+
<sup><b>3</b></sup> Các bà bảo nhau : “Ai sẽ lăn tảng đá ra khỏi cửa mộ giùm ta đây ?” <sup><b>4</b></sup> Nhưng vừa ngước mắt lên, các bà đã thấy tảng đá lăn ra một bên rồi, mà tảng đá ấy lớn lắm. <sup><b>5</b></sup> Vào trong mộ, các bà thấy một người thanh niên ngồi bên phải, mặc áo trắng ; các bà hoảng sợ. <sup><b>6</b></sup> Nhưng người thanh niên liền nói : “Đừng hoảng sợ ! Các bà tìm Đức Giê-su[^7-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105] Na-da-rét, Đấng bị đóng đinh chứ gì ! Người đã trỗi dậy rồi, không còn đây nữa. Chỗ đã đặt Người đây này ! <sup><b>7</b></sup> Xin[^8-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105] các bà về nói với môn đệ Người và ông Phê-rô[^9-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105] rằng Người sẽ đến Ga-li-lê[^10-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105] trước các ông. Ở đó, các ông sẽ được thấy Người như Người đã nói với các ông.” <sup><b>8</b></sup> Vừa ra khỏi mộ, các bà liền chạy trốn, run lẩy bẩy, hết hồn hết vía. Các bà chẳng nói gì với ai, vì sợ hãi.
|
| 5 |
|
| 6 |
+
# [^2@-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105]Đức Giê-su[^11-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105] phục sinh hiện ra[^12-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105]
|
| 7 |
+
<sup><b>9</b></sup> Sau khi sống lại vào lúc tảng sáng ngày thứ nhất trong tuần, Đức Giê-su[^13-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105] hiện ra trước tiên với bà Ma-ri-a Mác-đa-la[^14-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105], là kẻ đã được Người trừ cho khỏi bảy quỷ. <sup><b>10</b></sup> Bà đi báo tin cho những kẻ đã từng sống với Người mà nay đang buồn bã khóc lóc. <sup><b>11</b></sup> Nghe bà nói Người đang sống và bà đã thấy Người, các ông vẫn không tin.
|
| 8 |
|
| 9 |
<sup><b>12</b></sup> Sau đó, Người tỏ mình ra dưới một hình dạng khác cho hai người trong nhóm các ông, khi họ đang trên đường đi về quê. <sup><b>13</b></sup> Họ trở về báo tin cho các ông khác, nhưng các ông ấy cũng không tin hai người này.
|
| 10 |
|
| 11 |
+
<sup><b>14</b></sup> Sau cùng, Người tỏ mình ra cho chính Nhóm Mười Một[^15-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105] đang khi các ông dùng bữa. Người khiển trách các ông không tin và cứng lòng, bởi lẽ các ông không chịu tin những kẻ đã được thấy Người sau khi Người trỗi dậy. <sup><b>15</b></sup> Người nói với các ông : “Anh em hãy đi khắp tứ phương thiên hạ, loan báo Tin Mừng cho mọi loài thụ tạo. <sup><b>16</b></sup> Ai tin và chịu phép rửa, sẽ được cứu độ ; còn ai không tin, thì sẽ bị kết án. <sup><b>17</b></sup> Đây là những dấu lạ sẽ đi theo những ai có lòng tin : nhân danh Thầy, họ sẽ trừ được quỷ, sẽ nói được những tiếng mới lạ. <sup><b>18</b></sup> Họ sẽ cầm được rắn, và dù có uống nhằm thuốc độc, thì cũng chẳng sao. Và nếu họ đặt tay trên những người bệnh, thì những người này sẽ được mạnh khoẻ.”
|
| 12 |
|
| 13 |
+
<sup><b>19</b></sup> Nói xong, Chúa Giê-su[^16-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105] được đưa lên trời và ngự bên hữu Thiên Chúa. <sup><b>20</b></sup> Còn các Tông Đồ thì ra đi rao giảng khắp nơi, có Chúa cùng hoạt động với các ông, và dùng những dấu lạ kèm theo mà xác nhận lời các ông rao giảng.
|
| 14 |
|
| 15 |
+
[^1-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105]: Tự nó, ngôi mộ trống không phải là một bằng chứng không thể chối cãi về sự sống lại của Đức Giê-su. Không phải một tấm đá bất động, nhưng chính sự hiện diện của Đức Giê-su sống động mới là nguồn đức tin. Quả thật, sáng ngày thứ nhất trong tuần, ba người phụ nữ khám phá ra rằng thi hài Đức Giê-su không còn ở trong ngôi mộ nữa. Ba bà chỉ tin là Người đã sống lại vì đã hiện ra với các bà. Nội dung của lời rao giảng tiên khởi nằm trong 1 Cr 15,3tt. Đoạn này không hề nói đến ngôi mộ trống, nhưng cho thấy : Đức Giê-su đã được mai táng, nghĩa là đã thực sự đi vào cõi chết, và Người đã hiện ra cho các môn đệ thấy, nghĩa là đã sống lại (x. 1 Cr 15,5-8). Ngôi mộ trống chỉ có ý nghĩa, một khi được liên kết với các cuộc hiện ra của Đức Giê-su. Sứ mạng mà thiên sứ giao phó cho các bà (c.7) thuộc về thông điệp của biến cố Phục Sinh, bởi vì thiên sứ loan báo rằng các môn đệ sẽ được thấy Đức Giê-su.
|
| 16 |
|
| 17 |
+
[^2-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 18 |
|
| 19 |
+
[^3-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 20 |
|
| 21 |
+
[^4-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: Μαρια | Vietnamese: Ma-ri-a 3 -- mẹ ông Gia-cô-bê, và mẹ ông Giô-xếp, -- Mt 27,56 ; Lc 24,10 ; Mc 15,40.47
|
| 22 |
|
| 23 |
+
[^5-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105]: English: Salome | French: Salomé | Latin: Salome | Origin: Σαλωμη | Vietnamese: Sa-lô-mê -- Mc 15,40
|
| 24 |
|
| 25 |
+
[^6-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 26 |
|
| 27 |
+
[^7-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 28 |
|
| 29 |
+
[^8-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: סִין | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
|
| 30 |
|
| 31 |
+
[^9-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
|
| 32 |
|
| 33 |
+
[^10-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 34 |
|
| 35 |
+
[^11-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 36 |
|
| 37 |
+
[^12-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105]: Đoạn 16,9-20 là một đoạn Kinh Thánh được linh hứng, nhưng không hẳn là do tác giả Mác-cô soạn thảo. Không thấy đoạn này trong các bản chép tay cổ nhất ; nhiều Giáo phụ không biết cc. 9-20. Đoạn kết này có thể do một người khác viết ra, hoặc để bổ sung phần trên, hoặc để thay thế cho một kết luận đầu tiên có lẽ đã biến mất vì một lý do nào đó. Đoạn kết này gồm ba phần : 1. Đức Giê-su phục sinh hiện ra cho bà Ma-ri-a Mác-đa-la, cho hai môn đệ Em-mau và Nhóm Mười Một Tông Đồ (16,9-14) ; 2. Đức Giê-su phục sinh sai các Tông Đồ đi rao giảng và hứa cho các ông được làm các dấu lạ (16,15-18) ; 3. Đức Giê-su lên trời, còn các Tông Đồ thì chăm lo rao giảng (16,19-20).
|
| 38 |
|
| 39 |
+
[^13-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 40 |
|
| 41 |
+
[^14-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 42 |
|
| 43 |
+
[^15-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105]: English: Eleven (the) | French: Onze | Latin: Undecim discipulis | Origin: Ενδεκα | Vietnamese: Nhóm Mười Một -- Mt 28,16 ; Mc 16,14 ; Cv 2,14
|
| 44 |
|
| 45 |
+
[^16-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105]: English: Mary of Magdala | French: Marie Magdala | Latin: Maria Magdalene | Origin: Μαριαμ Μαγδαληνη | Vietnamese: Ma-ri-a Mác-đa-la -- người được Đức Giê-su chữa khỏi bảy quỷ, -- Lc 8,2 ; Ga 20,11-18
|
| 46 |
|
| 47 |
+
[^1@-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105]: Mt 28,1-8; Lc 24,1-12; Ga 20,1-10
|
| 48 |
|
| 49 |
+
[^2@-8be70b49-7eef-4bba-8016-825d5e932105]: Mt 28,9-20; Lc 24,13-53; Ga 20,11-29
|
corpus/N/RCN_003 (Phúc Âm theo Thánh Lu-ca)/RCN_003.001.md
CHANGED
|
The diff for this file is too large to render.
See raw diff
|
|
|
corpus/N/RCN_003 (Phúc Âm theo Thánh Lu-ca)/RCN_003.002.md
CHANGED
|
@@ -1,23 +1,23 @@
|
|
| 1 |
-
# Đức Giê-su[^1-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Thời ấy, hoàng đế Au-gút-tô[^
|
| 3 |
|
| 4 |
-
<sup><b>8</b></sup> Trong vùng ấy, có những người chăn chiên[^23-
|
| 5 |
|
| 6 |
> <sup><b>14</b></sup> “Vinh danh Thiên Chúa trên trời,
|
| 7 |
>
|
| 8 |
-
> <sup><b>14</b></sup> bình an[^29-
|
| 9 |
>
|
| 10 |
-
> <sup><b>14</b></sup> cho loài người Chúa thương[^30-
|
| 11 |
>
|
| 12 |
-
><sup><b>15</b></sup> Khi các thiên sứ từ biệt mấy người chăn chiên để về trời, những người này bảo nhau : “Nào chúng ta sang Bê-lem[^31-
|
| 13 |
|
| 14 |
-
# Đức Giê-su[^39-
|
| 15 |
-
<sup><b>21</b></sup> Khi Hài Nhi [^3@-
|
| 16 |
|
| 17 |
-
# Tiến dâng Đức Giê-su[^42-
|
| 18 |
-
<sup><b>22</b></sup> Khi đã đến ngày lễ [^5@-
|
| 19 |
|
| 20 |
-
# Bài ca “An Bình Ra Đi” (Nunc dimittis)[^60-
|
| 21 |
|
| 22 |
> <sup><b>29</b></sup> “Muôn lạy Chúa, giờ đây
|
| 23 |
>
|
|
@@ -25,280 +25,280 @@
|
|
| 25 |
>
|
| 26 |
> <sup><b>29</b></sup> xin để tôi tớ này
|
| 27 |
>
|
| 28 |
-
> <sup><b>29</b></sup> được an bình ra đi[^61-
|
| 29 |
>
|
| 30 |
-
> <sup><b>30</b></sup> Vì chính [^9@-
|
| 31 |
>
|
| 32 |
> <sup><b>31</b></sup> Chúa đã dành sẵn cho muôn dân :
|
| 33 |
>
|
| 34 |
-
> <sup><b>32</b></sup> Đó là [^10@-
|
| 35 |
>
|
| 36 |
-
> <sup><b>32</b></sup> là [^11@-
|
| 37 |
>
|
| 38 |
>
|
| 39 |
-
# Ông Si-mê-ôn[^65-
|
| 40 |
-
<sup><b>33</b></sup> Cha và mẹ Hài Nhi ngạc nhiên[^66-
|
| 41 |
|
| 42 |
-
# Bà An-na[^76-
|
| 43 |
-
<sup><b>36</b></sup> Lại cũng có một nữ ngôn sứ[^77-
|
| 44 |
|
| 45 |
-
# Đức Giê-su[^86-
|
| 46 |
-
<sup><b>39</b></sup> Khi hai ông bà đã làm xong mọi việc như Luật Chúa truyền, thì trở về nơi cư ngụ là thành Na-da-rét[^88-
|
| 47 |
|
| 48 |
-
# Đức Giê-su[^93-
|
| 49 |
-
<sup><b>41</b></sup> Hằng năm, cha mẹ Đức Giê-su[^95-
|
| 50 |
|
| 51 |
-
<sup><b>46</b></sup> Sau ba ngày, hai ông bà mới tìm thấy con trong Đền Thờ, đang ngồi giữa các thầy dạy, vừa nghe họ, vừa đặt câu hỏi[^102-
|
| 52 |
|
| 53 |
-
# Đức Giê-su[^105-
|
| 54 |
-
<sup><b>51</b></sup> Sau đó, Người đi xuống cùng với cha mẹ, trở về Na-da-rét[^107-
|
| 55 |
|
| 56 |
-
[^1-
|
| 57 |
|
| 58 |
-
[^2-
|
| 59 |
|
| 60 |
-
[^3-
|
| 61 |
|
| 62 |
-
[^4-
|
| 63 |
|
| 64 |
-
[^5-
|
| 65 |
|
| 66 |
-
[^6-
|
| 67 |
|
| 68 |
-
[^7-
|
| 69 |
|
| 70 |
-
[^8-
|
| 71 |
|
| 72 |
-
[^9-
|
| 73 |
|
| 74 |
-
[^10-
|
| 75 |
|
| 76 |
-
[^11-
|
| 77 |
|
| 78 |
-
[^12-
|
| 79 |
|
| 80 |
-
[^13-
|
| 81 |
|
| 82 |
-
[^14-
|
| 83 |
|
| 84 |
-
[^15-
|
| 85 |
|
| 86 |
-
[^16-
|
| 87 |
|
| 88 |
-
[^17-
|
| 89 |
|
| 90 |
-
[^18-
|
| 91 |
|
| 92 |
-
[^19-
|
| 93 |
|
| 94 |
-
[^20-
|
| 95 |
|
| 96 |
-
[^21-
|
| 97 |
|
| 98 |
-
[^22-
|
| 99 |
|
| 100 |
-
[^23-
|
| 101 |
|
| 102 |
-
[^24-
|
| 103 |
|
| 104 |
-
[^25-
|
| 105 |
|
| 106 |
-
[^26-
|
| 107 |
|
| 108 |
-
[^27-
|
| 109 |
|
| 110 |
-
[^28-
|
| 111 |
|
| 112 |
-
[^29-
|
| 113 |
|
| 114 |
-
[^30-
|
| 115 |
|
| 116 |
-
[^31-
|
| 117 |
|
| 118 |
-
[^32-
|
| 119 |
|
| 120 |
-
[^33-
|
| 121 |
|
| 122 |
-
[^34-
|
| 123 |
|
| 124 |
-
[^35-
|
| 125 |
|
| 126 |
-
[^36-
|
| 127 |
|
| 128 |
-
[^37-
|
| 129 |
|
| 130 |
-
[^38-
|
| 131 |
|
| 132 |
-
[^39-
|
| 133 |
|
| 134 |
-
[^40-
|
| 135 |
|
| 136 |
-
[^41-
|
| 137 |
|
| 138 |
-
[^42-
|
| 139 |
|
| 140 |
-
[^43-
|
| 141 |
|
| 142 |
-
[^44-
|
| 143 |
|
| 144 |
-
[^45-
|
| 145 |
|
| 146 |
-
[^46-
|
| 147 |
|
| 148 |
-
[^47-
|
| 149 |
|
| 150 |
-
[^48-
|
| 151 |
|
| 152 |
-
[^49-
|
| 153 |
|
| 154 |
-
[^50-
|
| 155 |
|
| 156 |
-
[^51-
|
| 157 |
|
| 158 |
-
[^52-
|
| 159 |
|
| 160 |
-
[^53-
|
| 161 |
|
| 162 |
-
[^54-
|
| 163 |
|
| 164 |
-
[^55-
|
| 165 |
|
| 166 |
-
[^56-
|
| 167 |
|
| 168 |
-
[^57-
|
| 169 |
|
| 170 |
-
[^58-
|
| 171 |
|
| 172 |
-
[^59-
|
| 173 |
|
| 174 |
-
[^60-
|
| 175 |
|
| 176 |
-
[^61-
|
| 177 |
|
| 178 |
-
[^62-
|
| 179 |
|
| 180 |
-
[^63-
|
| 181 |
|
| 182 |
-
[^64-
|
| 183 |
|
| 184 |
-
[^65-
|
| 185 |
|
| 186 |
-
[^66-
|
| 187 |
|
| 188 |
-
[^67-
|
| 189 |
|
| 190 |
-
[^68-
|
| 191 |
|
| 192 |
-
[^69-
|
| 193 |
|
| 194 |
-
[^70-
|
| 195 |
|
| 196 |
-
[^71-
|
| 197 |
|
| 198 |
-
[^72-
|
| 199 |
|
| 200 |
-
[^73-
|
| 201 |
|
| 202 |
-
[^74-
|
| 203 |
|
| 204 |
-
[^75-
|
| 205 |
|
| 206 |
-
[^76-
|
| 207 |
|
| 208 |
-
[^77-
|
| 209 |
|
| 210 |
-
[^78-
|
| 211 |
|
| 212 |
-
[^79-
|
| 213 |
|
| 214 |
-
[^80-
|
| 215 |
|
| 216 |
-
[^81-
|
| 217 |
|
| 218 |
-
[^82-
|
| 219 |
|
| 220 |
-
[^83-
|
| 221 |
|
| 222 |
-
[^84-
|
| 223 |
|
| 224 |
-
[^85-
|
| 225 |
|
| 226 |
-
[^86-
|
| 227 |
|
| 228 |
-
[^87-
|
| 229 |
|
| 230 |
-
[^88-
|
| 231 |
|
| 232 |
-
[^89-
|
| 233 |
|
| 234 |
-
[^90-
|
| 235 |
|
| 236 |
-
[^91-
|
| 237 |
|
| 238 |
-
[^92-
|
| 239 |
|
| 240 |
-
[^93-
|
| 241 |
|
| 242 |
-
[^94-
|
| 243 |
|
| 244 |
-
[^95-
|
| 245 |
|
| 246 |
-
[^96-
|
| 247 |
|
| 248 |
-
[^97-
|
| 249 |
|
| 250 |
-
[^98-
|
| 251 |
|
| 252 |
-
[^99-
|
| 253 |
|
| 254 |
-
[^100-
|
| 255 |
|
| 256 |
-
[^101-
|
| 257 |
|
| 258 |
-
[^102-
|
| 259 |
|
| 260 |
-
[^103-
|
| 261 |
|
| 262 |
-
[^104-
|
| 263 |
|
| 264 |
-
[^105-
|
| 265 |
|
| 266 |
-
[^106-
|
| 267 |
|
| 268 |
-
[^107-
|
| 269 |
|
| 270 |
-
[^108-
|
| 271 |
|
| 272 |
-
[^109-
|
| 273 |
|
| 274 |
-
[^110-
|
| 275 |
|
| 276 |
-
[^1@-
|
| 277 |
|
| 278 |
-
[^2@-
|
| 279 |
|
| 280 |
-
[^3@-
|
| 281 |
|
| 282 |
-
[^4@-
|
| 283 |
|
| 284 |
-
[^5@-
|
| 285 |
|
| 286 |
-
[^6@-
|
| 287 |
|
| 288 |
-
[^7@-
|
| 289 |
|
| 290 |
-
[^8@-
|
| 291 |
|
| 292 |
-
[^9@-
|
| 293 |
|
| 294 |
-
[^10@-
|
| 295 |
|
| 296 |
-
[^11@-
|
| 297 |
|
| 298 |
-
[^12@-
|
| 299 |
|
| 300 |
-
[^13@-
|
| 301 |
|
| 302 |
-
[^14@-
|
| 303 |
|
| 304 |
-
[^15@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# Đức Giê-su[^1-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] ra đời. Những người chăn chiên đến viếng thăm.[^2-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Thời ấy, hoàng đế Au-gút-tô[^3-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef][^4-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] ra chiếu chỉ, truyền kiểm tra dân số trong khắp cả thiên hạ[^5-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]. <sup><b>2</b></sup> Đây là cuộc kiểm tra đầu tiên, được thực hiện thời ông Qui-ri-ni-ô[^6-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] làm tổng trấn xứ Xy-ri[^7-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef][^8-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]. <sup><b>3</b></sup> Ai nấy đều phải về nguyên quán mà khai tên tuổi. <sup><b>4</b></sup> Bởi thế, ông Giu-se[^9-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] từ thành Na-da-rét[^10-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], miền Ga-li-lê[^11-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] lên thành vua Đa-vít[^12-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] tức là Bê-lem[^13-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef][^14-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], miền Giu-đê[^15-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], vì ông thuộc gia đình dòng tộc vua Đa-vít[^16-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]. <sup><b>5</b></sup> Ông lên đó khai tên cùng với người [^1@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]đã thành hôn với ông[^17-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] là bà Ma-ri-a[^18-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], lúc ấy đang có thai. <sup><b>6</b></sup> Khi hai người đang ở đó, thì bà Ma-ri-a[^19-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] đã tới ngày mãn nguyệt khai hoa. <sup><b>7</b></sup> Bà sinh con trai đầu lòng[^20-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], lấy tã bọc con, rồi đặt nằm trong máng cỏ, vì hai ông bà[^21-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] không tìm được chỗ trong nhà trọ[^22-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef].
|
| 3 |
|
| 4 |
+
<sup><b>8</b></sup> Trong vùng ấy, có những người chăn chiên[^23-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] sống ngoài đồng và thức đêm canh giữ đàn vật. <sup><b>9</b></sup> Bỗng sứ thần Chúa đứng bên họ, và vinh quang của Chúa[^24-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] chiếu toả chung quanh, khiến họ kinh khiếp hãi hùng. <sup><b>10</b></sup> Nhưng sứ thần bảo họ : “Anh em đừng sợ. Này tôi báo cho anh em một tin mừng trọng đại, cũng là tin mừng cho toàn dân : <sup><b>11</b></sup> Hôm nay, một Đấng Cứu Độ[^25-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] đã sinh ra cho anh em trong thành vua Đa-vít[^26-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], Người là Đấng Ki-tô[^27-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] Đức Chúa[^28-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]. <sup><b>12</b></sup> Anh em cứ dấu này mà nhận ra Người : anh em sẽ gặp thấy một trẻ sơ sinh bọc tã, nằm trong máng cỏ.” <sup><b>13</b></sup> Bỗng có muôn vàn [^2@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]thiên binh hợp với sứ thần cất tiếng ngợi khen Thiên Chúa rằng :
|
| 5 |
|
| 6 |
> <sup><b>14</b></sup> “Vinh danh Thiên Chúa trên trời,
|
| 7 |
>
|
| 8 |
+
> <sup><b>14</b></sup> bình an[^29-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] dưới thế
|
| 9 |
>
|
| 10 |
+
> <sup><b>14</b></sup> cho loài người Chúa thương[^30-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef].”
|
| 11 |
>
|
| 12 |
+
><sup><b>15</b></sup> Khi các thiên sứ từ biệt mấy người chăn chiên để về trời, những người này bảo nhau : “Nào chúng ta sang Bê-lem[^31-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], để xem sự việc đã xảy ra[^32-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], như Chúa đã tỏ cho ta biết.” <sup><b>16</b></sup> Họ liền hối hả ra đi. Đến nơi, họ gặp bà Ma-ri-a[^33-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], ông Giu-se[^34-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], cùng với Hài Nhi đặt nằm trong máng cỏ. <sup><b>17</b></sup> Thấy thế, họ liền kể lại điều đã được nói với họ về Hài Nhi này. <sup><b>18</b></sup> Nghe các người chăn chiên thuật chuyện, ai cũng ngạc nhiên. <sup><b>19</b></sup> Còn bà Ma-ri-a[^35-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] thì hằng ghi nhớ mọi kỷ niệm ấy[^36-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], và suy đi nghĩ lại trong lòng[^37-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]. <sup><b>20</b></sup> Rồi các người chăn chiên ra về, vừa đi vừa tôn vinh ca tụng Thiên Chúa[^38-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], vì mọi điều họ đã được mắt thấy tai nghe, đúng như đã được nói với họ.
|
| 13 |
|
| 14 |
+
# Đức Giê-su[^39-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] chịu phép cắt bì
|
| 15 |
+
<sup><b>21</b></sup> Khi Hài Nhi [^3@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]được đủ tám ngày, nghĩa là đến lúc phải làm lễ cắt b��[^40-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], người ta [^4@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]đặt tên cho Hài Nhi là Giê-su[^41-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] ; đó là tên mà sứ thần đã đặt cho Người trước khi Người được thụ thai trong lòng mẹ.
|
| 16 |
|
| 17 |
+
# Tiến dâng Đức Giê-su[^42-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] cho Thiên Chúa[^43-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]
|
| 18 |
+
<sup><b>22</b></sup> Khi đã đến ngày lễ [^5@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]thanh tẩy của các ngài[^44-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] theo luật Mô-sê[^45-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], bà Ma-ri-a[^46-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] và ông Giu-se[^47-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] đem con lên Giê-ru-sa-lem[^48-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], để tiến dâng cho Chúa, <sup><b>23</b></sup> như đã chép trong Luật Chúa rằng : “*Mọi con trai đầu lòng phải được gọi là của thánh, dành cho Chúa*”[^49-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], <sup><b>24</b></sup> và cũng để dâng của lễ theo Luật Chúa truyền, là *[^6@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]một đôi chim gáy hay một cặp bồ câu non*[^50-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]. <sup><b>25</b></sup> Hồi ấy ở Giê-ru-sa-lem[^51-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], có một người tên là Si-mê-ôn[^52-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]. Ông là người công chính và sùng đạo, ông những mong chờ niềm an ủi của Ít-ra-en[^53-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef][^54-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], và [^7@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]Thánh Thần hằng ngự trên ông[^55-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]. <sup><b>26</b></sup> Ông đã được Thánh Thần linh báo cho biết là ông sẽ không thấy cái chết trước khi được thấy Đấng Ki-tô[^56-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] của Đức Chúa[^57-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]. <sup><b>27</b></sup> Được Thần Khí thúc đẩy, ông lên Đền Thờ. Vào lúc cha mẹ Hài Nhi Giê-su[^58-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef][^59-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] đem con tới để chu toàn tập tục Luật đã truyền liên quan đến Người, <sup><b>28</b></sup> thì ông ẵm lấy Hài Nhi trên tay, và [^8@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]chúc tụng Thiên Chúa rằng :
|
| 19 |
|
| 20 |
+
# Bài ca “An Bình Ra Đi” (Nunc dimittis)[^60-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]
|
| 21 |
|
| 22 |
> <sup><b>29</b></sup> “Muôn lạy Chúa, giờ đây
|
| 23 |
>
|
|
|
|
| 25 |
>
|
| 26 |
> <sup><b>29</b></sup> xin để tôi tớ này
|
| 27 |
>
|
| 28 |
+
> <sup><b>29</b></sup> được an bình ra đi[^61-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef].
|
| 29 |
>
|
| 30 |
+
> <sup><b>30</b></sup> Vì chính [^9@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]mắt con được thấy ơn cứu độ[^62-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]
|
| 31 |
>
|
| 32 |
> <sup><b>31</b></sup> Chúa đã dành sẵn cho muôn dân :
|
| 33 |
>
|
| 34 |
+
> <sup><b>32</b></sup> Đó là [^10@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]ánh sáng soi đường cho dân ngoại[^63-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef],
|
| 35 |
>
|
| 36 |
+
> <sup><b>32</b></sup> là [^11@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]vinh quang của Ít-ra-en[^64-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] Dân Ngài.”
|
| 37 |
>
|
| 38 |
>
|
| 39 |
+
# Ông Si-mê-ôn[^65-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] nói tiên tri
|
| 40 |
+
<sup><b>33</b></sup> Cha và mẹ Hài Nhi ngạc nhiên[^66-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] vì những lời ông Si-mê-ôn[^67-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] vừa nói về Người. <sup><b>34</b></sup> Ông Si-mê-ôn[^68-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] chúc phúc cho hai ông bà, và nói với bà Ma-ri-a[^69-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], mẹ của Hài Nhi[^70-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] : “Thiên Chúa đã đặt cháu bé này làm duyên cớ cho nhiều người Ít-ra-en[^71-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] [^12@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]ngã xuống hay đứng lên[^72-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]. Cháu còn là dấu hiệu cho người đời chống báng[^73-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] ; <sup><b>35</b></sup> và như vậy, những ý nghĩ từ thâm tâm nhiều người sẽ lộ ra[^74-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]. Còn chính bà, một lưỡi gươm sẽ đâm thâu tâm hồn bà[^75-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef].”
|
| 41 |
|
| 42 |
+
# Bà An-na[^76-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] nói tiên tri
|
| 43 |
+
<sup><b>36</b></sup> Lại cũng có một nữ ngôn sứ[^77-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] tên là An-na[^78-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], con ông Pơ-nu-ên[^79-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], thuộc chi tộc A-se[^80-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]. Bà đã nhiều tuổi lắm. Từ khi xuất giá, bà đã sống với chồng được bảy năm[^81-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], <sup><b>37</b></sup> rồi ở goá, đến nay đã tám mươi tư tuổi. Bà không rời bỏ Đền Thờ[^82-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], những ăn chay cầu nguy���n, sớm hôm thờ phượng Thiên Chúa[^83-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]. <sup><b>38</b></sup> Cũng vào lúc ấy, bà tiến lại gần bên, cảm tạ Thiên Chúa, và nói về Hài Nhi cho hết những ai đang mong chờ ngày Thiên Chúa cứu chuộc Giê-ru-sa-lem[^84-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef][^85-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef].
|
| 44 |
|
| 45 |
+
# Đức Giê-su[^86-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] tiếp tục sống ẩn dật tại Na-da-rét[^87-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]
|
| 46 |
+
<sup><b>39</b></sup> Khi hai ông bà đã làm xong mọi việc như Luật Chúa truyền, thì trở về nơi cư ngụ là thành Na-da-rét[^88-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], miền Ga-li-lê[^89-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]. <sup><b>40</b></sup> [^90-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]Còn Hài Nhi ngày càng lớn lên, thêm [^13@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]vững mạnh, đầy khôn ngoan,[^91-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] và hằng được ân nghĩa cùng Thiên Chúa.[^92-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]
|
| 47 |
|
| 48 |
+
# Đức Giê-su[^93-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] ngồi giữa các bậc thầy Do-thái[^94-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]
|
| 49 |
+
<sup><b>41</b></sup> Hằng năm, cha mẹ Đức Giê-su[^95-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] trẩy hội đền Giê-ru-sa-lem[^96-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] mừng [^14@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]lễ Vượt Qua[^97-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]. <sup><b>42</b></sup> Khi Người được mười hai tuổi[^98-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], cả gia đình cùng lên đền, như người ta thường làm trong ngày lễ. <sup><b>43</b></sup> Xong kỳ lễ, hai ông bà trở về, còn cậu bé Giê-su[^99-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] thì ở lại Giê-ru-sa-lem[^100-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef], mà cha mẹ chẳng hay biết. <sup><b>44</b></sup> Ông bà cứ tưởng là cậu về chung với đoàn lữ hành, nên sau một ngày đường, mới đi tìm kiếm giữa đám bà con và người quen thuộc. <sup><b>45</b></sup> Không thấy con đâu, hai ông bà trở lại Giê-ru-sa-lem[^101-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] mà tìm.
|
| 50 |
|
| 51 |
+
<sup><b>46</b></sup> Sau ba ngày, hai ông bà mới tìm thấy con trong Đền Thờ, đang ngồi giữa các thầy dạy, vừa nghe họ, vừa đặt câu hỏi[^102-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]. <sup><b>47</b></sup> Ai nghe cậu nói cũng ngạc nhiên về trí thông minh và những lời đối đáp của cậu. <sup><b>48</b></sup> Khi thấy con, hai ông bà sửng sốt, và mẹ Người nói với Người : “Con ơi, sao con lại xử với cha mẹ như vậy ? Con thấy không, cha con và mẹ đây đã phải cực lòng tìm con !” <sup><b>49</b></sup> Người đáp : “Sao cha mẹ lại tìm con ? Cha mẹ không biết là con có bổn phận ở nhà của Cha con sao[^103-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] ?” <sup><b>50</b></sup> Nhưng ông bà không hiểu lời Người vừa nói[^104-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef].
|
| 52 |
|
| 53 |
+
# Đức Giê-su[^105-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] còn sống ẩn dật tại Na-da-rét[^106-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]
|
| 54 |
+
<sup><b>51</b></sup> Sau đó, Người đi xuống cùng với cha mẹ, trở về Na-da-rét[^107-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] và hằng vâng phục các ngài. Riêng mẹ Người thì [^15@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]hằng ghi nhớ tất cả những điều ấy trong lòng[^108-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]. <sup><b>52</b></sup> Còn Đức Giê-su[^109-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef] ngày càng thêm khôn ngoan, thêm cao lớn và thêm ân nghĩa đối với Thiên Chúa và người ta[^110-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef].
|
| 55 |
|
| 56 |
+
[^1-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 57 |
|
| 58 |
+
[^2-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Bài tường thuật này đối xứng với bài tường thuật về ông Gio-an (1,57-66), nhưng ít nhấn mạnh đến lễ cắt bì và đặt tên cho bằng sự kiện Đức Giê-su giáng sinh. Khác với ông Gio-an được sinh ra trong cảnh gia đình ấm cúng của một tư tế có thế giá, Đức Giê-su sinh ra trong cảnh bơ vơ của những khách lỡ đường, chỉ có mục đồng với chiên bò vây quanh. Nhưng có những sứ thần tuyên xưng mầu nhiệm của Vị Cứu Thế là Chúa và là Đấng Ki-tô, công bố vinh quang cho Thiên Chúa và bình an cho nhân loại, nhờ cuộc giáng sinh của Người.
|
| 59 |
|
| 60 |
+
[^3-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Auguste | French: Auguste | Latin: Augustus | Origin: Αυγουστος | Vietnamese: Au-gút-tô -- Lc 2,1
|
| 61 |
|
| 62 |
+
[^4-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Làm hoàng đế Rô-ma từ năm 29 tCN đến năm 14 sau CN.
|
| 63 |
|
| 64 |
+
[^5-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: ds : *đất có người ở*. Nhưng hoàng đế Au-gút-tô chỉ có thể kiểm tra dân số trong đế quốc Rô-ma thôi. Một số tài liệu cho biết hoàng đế đã làm điều đó trong nhiều miền.
|
| 65 |
|
| 66 |
+
[^6-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Quirinius | French: Quirinius | Latin: Quirino | Origin: Κυρηνιος | Vietnamese: Qui-ri-ni-ô -- Lc 2,2
|
| 67 |
|
| 68 |
+
[^7-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Syria | French: Syrie | Latin: Syria | Origin: Συρια | Vietnamese: Xy-ri -- Gđt 1,12 ; Mt 4,24 ; Cv 15,23
|
| 69 |
|
| 70 |
+
[^8-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: *Cuộc kiểm tra đầu tiên* : thật ra, yếu tố lịch sử này có lẽ chỉ là ước tính của tác giả.
|
| 71 |
|
| 72 |
+
[^9-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: יוֹסֵף | Vietnamese: Giu-se 1 -- con ông Gia-cóp và bà Ra-khen, -- St 30,23-25 ; Ds 36,1-5
|
| 73 |
|
| 74 |
+
[^10-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
|
| 75 |
|
| 76 |
+
[^11-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Nazareth | French: Nazara, Nazareth | Latin: Nazareth | Origin: Ναζαρεθ | Vietnamese: Na-da-rét 1 -- thành thuộc miền Ga-li-lê, Lc 2,39.51
|
| 77 |
|
| 78 |
+
[^12-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
|
| 79 |
|
| 80 |
+
[^13-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Bethléem | French: Bethléem | Latin: Bethlehem | Origin: בֵּית לָחֶם | Vietnamese: Bê-lem 1 -- địa danh xứ Giu-đa, nơi Đức Giê-su giáng sinh, -- 1 Sb 4,4
|
| 81 |
|
| 82 |
+
[^14-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Trong Cựu Ước, *thành vua Đa-vít* luôn luôn là Giê-ru-sa-lem (x. 2 Sm 5,7.9 ; 6,10.12 ; Is 22,9). Tặng tước hiệu này cho Bê-lem, theo Ga 7,42, là do suy diễn của Mk 5,1 (x. Mt 2,6 ; 1 Sm 16,1).
|
| 83 |
|
| 84 |
+
[^15-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
|
| 85 |
|
| 86 |
+
[^16-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
|
| 87 |
|
| 88 |
+
[^17-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: *Người đã thành hôn với ông* : từ Hy-lạp được dùng ở đây cũng là từ được dùng ở 1,27+.
|
| 89 |
|
| 90 |
+
[^18-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: Ιωσηϕ | Vietnamese: Giu-se 2 -- chồng của Đức Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, -- Mt 1,16 ; Lc 3,23
|
| 91 |
|
| 92 |
+
[^19-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: Ιωσηϕ | Vietnamese: Giu-se 2 -- chồng của Đức Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, -- Mt 1,16 ; Lc 3,23
|
| 93 |
|
| 94 |
+
[^20-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: *Con trai đầu lòng* : có ý nhắc lại luật trong Xh 13,2.12.15 sẽ được áp dụng cho Đức Giê-su (x. Lc 2,23). Từ Hy-lạp này trong Kinh Thánh không nhất thiết ngụ ý sẽ có thêm em, mà chỉ nêu lên trách nhiệm và quyền hành của người con đầu lòng. Có thể Lc cũng gợi lên ý nghĩa có tính cách Ki-tô học ở cc. Rm 8,29 ; Cl 1,15-18 ; Hr 1,6 ; Kh 1,5.
|
| 95 |
|
| 96 |
+
[^21-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: *Hai ông bà* : nhiều bản cổ không có. Có bản còn ghi *ông* hoặc *bà*.
|
| 97 |
|
| 98 |
+
[^22-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: *Nhà trọ* : thật ra, theo 22,11, phải dịch là *phòng* (tiệc ly), vì để chỉ *nhà trọ* ở 10,34 thì Lc dùng một danh từ khác. Trong bối cảnh ở đây, phải hiểu là gian phòng nơi khách thập phương đến trú ngụ, trong một sân lớn (thường có thêm một chuồng ngựa hoặc lừa, những con vật thồ của khách) hoặc trong một nhà dân (x. Mt 2,11). *Hang lừa*, *chuồng bò* thuộc một truyền thống có sau (có lẽ từ thế kỷ thứ II).
|
| 99 |
|
| 100 |
+
[^23-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Hồi ấy, người chăn chiên bị coi chẳng ra gì tại Ít-ra-en. Họ sống ở bên lề xã hội của những người giữ luật Do-thái. Họ là những người nghèo hèn, bé nhỏ.
|
| 101 |
|
| 102 |
+
[^24-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: *Vinh quang của Chúa* là một kiểu nói trong Kinh Thánh để chỉ vẻ ngoài rực rỡ, oai phong của mầu nhiệm Thiên Chúa (x. Rm 3,23+). Lc nói Đức Giê-su sẽ được vinh quang đó vào thời thế mạt (x. 9,26 ; 21,27), đã được ngay lúc Hiển Dung (x. 9,32) và nhất là trong mầu nhiệm Phục Sinh (x. 24,26).
|
| 103 |
|
| 104 |
+
[^25-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Từ Hy-lạp *Đấng Cứu Độ* trong bản Cựu Ước Hy-lạp thường là một danh hiệu của Thiên Chúa (Đnl 32,15 ; 1 Sm 10,19 ; Tv 24,5 ; 27,1.9 ; 62,2.7 ; 65,6 ; 79,9 ; 95,1 ; x. Lc 1,47 ; 1 Tm 1,1), đôi khi chỉ các thủ lãnh Ít-ra-en (*Vị Cứu Tinh* : Tl 3,9.15 ; Nkm 9,27). Các tác giả sách Tin Mừng chỉ áp dụng từ này cho Đức Giê-su ở đây và ở Ga 4,42, nhưng lại nói là Đức Giê-su *cứu chữa* những người đau yếu (Mc 3,4 ; 5,23.28.34 ; 6,56 ; 10,52 ; 15,31 và các đoạn song song). Trong phần còn lại của Tân Ước, Đức Giê-su được gọi là *Đấng Cứu Độ*. Dường như tước hiệu này được dùng nhiều nhất trong các giáo đoàn thuộc văn hoá Hy-lạp.
|
| 105 |
|
| 106 |
+
[^26-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
|
| 107 |
|
| 108 |
+
[^27-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: Μαρια | Vietnamese: Ma-ri-a 6 -- một Ki-tô hữu tích cực ở Rô-ma, Rm 16,6
|
| 109 |
|
| 110 |
+
[^28-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Một vài cổ bản viết là *Chúa Ki-tô* hay *Đấng Ki-tô của Chúa*. Kiểu thứ hai thường dùng trong Cựu Ước và Do-thái giáo, và gặp thấy ở Lc 2,26. Nhưng có *Ki-tô Đức Chúa* trong bản Hy-lạp Ac 4,20, và thánh Phao-lô thường kêu *Chúa Giê-su Ki-tô* và *Đức Giê-su Ki-tô, Chúa chúng ta*. Danh hiệu *Đấng Ki-tô Đức Chúa*, của riêng Lc, cho thấy Đức Giê-su là Đấng Mê-si-a, và gợi ý rằng quyền chủ tể và vương đế của Người là do chính Thiên Chúa trao ban (x. Cv 2,36).
|
| 111 |
|
| 112 |
+
[^29-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Các ngôn sứ đã từng loan báo Đấng Mê-si-a ra đời sẽ đem lại bình an (Is 9,5-6 ; 52,7 ; 57,19 ; Mk 5,4 ; x. Ep 2,14-17). Nay cuộc giáng sinh của Đức Giê-su là bảo chứng của ơn bình an ấy.
|
| 113 |
|
| 114 |
+
[^30-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: ds : *Loài người* (đối tượng) *của tình thương* (Chúa). Công thức này được thấy trong những bản Cum-ran, chỉ những người được Chúa ưu đãi. Trong Lu-ca có lẽ chỉ dân riêng của Chúa (x. c.10), hoặc theo quan niệm đại đồng thì nhắm tất cả mọi người. Một số cổ bản viết : *dưới đất* (là) *bình an, cho loài người* (là) *tình thương*, nhưng không có gì buộc phải hiểu như vậy. Trước kia, chỗ này thường dịch là : *cho người thiện tâm*, nhưng dịch như thế là theo bản Phổ Thông La-ngữ chứ không phải theo nghĩa thông dụng của bản Hy-lạp.
|
| 115 |
|
| 116 |
+
[^31-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Bethléem | French: Bethléem | Latin: Bethlehem | Origin: בֵּית לָחֶם | Vietnamese: Bê-lem 1 -- địa danh xứ Giu-đa, nơi Đức Giê-su giáng sinh, -- 1 Sb 4,4
|
| 117 |
|
| 118 |
+
[^32-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: ds : *lời đã xảy ra* (x. 1,65+).
|
| 119 |
|
| 120 |
+
[^33-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: Ιωσηϕ | Vietnamese: Giu-se 2 -- chồng của Đức Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, -- Mt 1,16 ; Lc 3,23
|
| 121 |
|
| 122 |
+
[^34-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: יוֹסֵף | Vietnamese: Giu-se 1 -- con ông Gia-cóp và bà Ra-khen, -- St 30,23-25 ; Ds 36,1-5
|
| 123 |
|
| 124 |
+
[^35-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: Ιωσηϕ | Vietnamese: Giu-se 2 -- chồng của Đức Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, -- Mt 1,16 ; Lc 3,23
|
| 125 |
|
| 126 |
+
[^36-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Có bản dịch là *mọi lời ấy*. X. 1,65+. Hơn nữa, Lu-ca thường có dụng ý để các nhân vật suy gẫm những sự việc mà ý nghĩa chỉ được sáng tỏ sau biến cố Phục Sinh.
|
| 127 |
|
| 128 |
+
[^37-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: *Suy đi nghĩ lại trong lòng* là dịch một thuật ngữ Hy-lạp có nghĩa *tìm ý nghĩa*, dành cho việc tìm hiểu ý nghĩa các lời sấm. Chữ *lòng* (x. 1,66+).
|
| 129 |
|
| 130 |
+
[^38-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: *Tôn vinh ca tụng Thiên Chúa* : Lc thích ghi lại thái độ này trước những điềm cho thấy Chúa ra tay và trước các phép lạ (x. 5,25-26 ; 7,16 ; 13,13 ; 17,15.18 ; 18,43 ; 19,37 ; Cv 3,8.9 ; 4,21).
|
| 131 |
|
| 132 |
+
[^39-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 133 |
|
| 134 |
+
[^40-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: ds : *khi đã trọn tám ngày để cắt bì cho Hài Nhi*.
|
| 135 |
|
| 136 |
+
[^41-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 137 |
|
| 138 |
+
[^42-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 139 |
|
| 140 |
+
[^43-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Việc tiến dâng trong Đền Thờ này không do luật buộc (không có bài trình thuật và việc tiến dâng ông Gio-an Tẩy Giả). Lc muốn ghi lại sự kiện này để cho thấy nhiệt tâm của cha mẹ Đức Giê-su ; và đặc biệt để lưu ý đây là lần đầu tiên Đức Giê-su thi hành việc phụng tự, ngay tại thánh đô Giê-ru-sa-lem. Điểm này quan trọng, vì đối với Lc, Giê-ru-sa-lem sẽ là trung tâm điểm của biến cố Phục Sinh và khởi điểm của công cuộc truyền bá Ki-tô giáo.
|
| 141 |
|
| 142 |
+
[^44-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: ds : *khi đã trọn những ngày thanh tẩy họ*. Một vài cổ bản ghi *thanh tẩy bà*, có lẽ vì thực ra luật Lv 12,1-8 chỉ buộc người mẹ.
|
| 143 |
|
| 144 |
+
[^45-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
|
| 145 |
|
| 146 |
+
[^46-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: Ιωσηϕ | Vietnamese: Giu-se 2 -- chồng của Đức Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, -- Mt 1,16 ; Lc 3,23
|
| 147 |
|
| 148 |
+
[^47-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: יוֹסֵף | Vietnamese: Giu-se 1 -- con ông Gia-cóp và bà Ra-khen, -- St 30,23-25 ; Ds 36,1-5
|
| 149 |
|
| 150 |
+
[^48-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 151 |
|
| 152 |
+
[^49-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Luật này (x. Xh 13,2.12.15) gồm việc chuộc con trai đầu lòng (x. Xh 13,13 ; 34,20) với giá năm se-ken bạc, nội trong tháng đầu sau ngày mẹ sinh con. Lc không ghi gì về việc chuộc Đức Giê-su, nhưng bản văn ở c.39 như ngụ ý đó.
|
| 153 |
|
| 154 |
+
[^50-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Đó là của lễ mà người nghèo dâng lên Chúa để làm lễ thanh tẩy cho người mẹ (x. Lv 12,8).
|
| 155 |
|
| 156 |
+
[^51-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 157 |
|
| 158 |
+
[^52-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Simeon | French: Siméon | Latin: Simeon | Origin: שִׁמְעוֹן | Vietnamese: Si-mê-ôn 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,33
|
| 159 |
|
| 160 |
+
[^53-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
|
| 161 |
|
| 162 |
+
[^54-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Từ khi có Is 40,1 ; 51,12 ; 61,2, *niềm an ủi của Ít-ra-en* hàm nghĩa *ơn cứu độ cho Ít-ra-en* (x. 2 Cr 1,3+ chữ *ủi an*).
|
| 163 |
|
| 164 |
+
[^55-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Theo ngôn ngữ Cựu Ước (x. Ds 11,17.25.29 ; 2 V 2,15 ; Is 11,2 ; 42,1 ; 61,1 ; Ed 11,5), *Thánh Thần ngự trên* ai có nghĩa người ấy là ngôn sứ.
|
| 165 |
|
| 166 |
+
[^56-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: Μαρια | Vietnamese: Ma-ri-a 6 -- một Ki-tô hữu tích cực ở Rô-ma, Rm 16,6
|
| 167 |
|
| 168 |
+
[^57-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: *Đấng Ki-tô của Đức Chúa* là danh hiệu cổ truyền chỉ Đấng Mê-si-a trong bản Cựu Ước Hy-lạp (x. 1 Sm 24,7.11 ; 26,9.11.16.23 ; 2 Sm 1,14.16...), khác với *Đấng Ki-tô, Đức Chúa* (x. 2,11+).
|
| 169 |
|
| 170 |
+
[^58-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 171 |
|
| 172 |
+
[^59-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Dù đã ghi rõ Đức Ma-ri-a thụ thai mà vẫn còn đồng trinh, Lc vẫn dùng chữ *cha mẹ* (2,41.43) và cả chữ *cha* nữa (2,33.48). Có những người sao chép đổi ra là *bà Ma-ri-a và ông Giu-se* để nhấn mạnh rằng Đức Giê-su chỉ có một Cha, Đấng ngự trên trời.
|
| 173 |
|
| 174 |
+
[^60-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Các lời sấm của ông Si-mê-ôn về Hài Nhi Giê-su đối ứng với các lời của ông Da-ca-ri-a về Gio-an Tẩy Giả (x. 1,67-79), nhưng mượn ngôn ngữ của phần II sách I-sai-a. Ông Si-mê-ôn, ngôn sứ cuối cùng của thời Cựu Ước, cùng với ông Da-ca-ri-a, chào mừng cuộc giáng lâm của Đấng Cứu Độ, và mặc khải cho cha mẹ Người vài nét mới của sứ mệnh Người sẽ hoàn thành.
|
| 175 |
|
| 176 |
+
[^61-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Ông Si-mê-ôn lấy làm mãn nguyện thấy lời Chúa hứa nay được thể hiện (c.26), nên sẵn sàng ra đi.
|
| 177 |
|
| 178 |
+
[^62-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: X. Lc 1,69.71.77 ; 3,6.
|
| 179 |
|
| 180 |
+
[^63-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Đây là lần đầu tiên Lc loan báo dân ngoại được cứu độ. Mãi sau này, c. 24,47 mới công bố rõ rệt, dưới ánh sáng Phục Sinh.
|
| 181 |
|
| 182 |
+
[^64-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
|
| 183 |
|
| 184 |
+
[^65-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Simeon | French: Siméon | Latin: Simeon | Origin: שִׁמְעוֹן | Vietnamese: Si-mê-ôn 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,33
|
| 185 |
|
| 186 |
+
[^66-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Lc cố ý ghi lại rằng sau những lời mặc khải đầu tiên (1,31-35 và 2,11-14), cha mẹ Đức Giê-su vẫn chưa thấu hiểu được tất cả mầu nhiệm của Người.
|
| 187 |
|
| 188 |
+
[^67-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Simeon | French: Siméon | Latin: Simeon | Origin: שִׁמְעוֹן | Vietnamese: Si-mê-ôn 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,33
|
| 189 |
|
| 190 |
+
[^68-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Simeon | French: Siméon | Latin: Simeon | Origin: שִׁמְעוֹן | Vietnamese: Si-mê-ôn 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,33
|
| 191 |
|
| 192 |
+
[^69-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: Ιωσηϕ | Vietnamese: Giu-se 2 -- chồng của Đức Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, -- Mt 1,16 ; Lc 3,23
|
| 193 |
|
| 194 |
+
[^70-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Lời sấm chỉ dành cho Đức Ma-ri-a, có thể vì ông Giu-se sẽ lìa đời trước khi lời đó ứng nghiệm, hay vì Lc đã biết được truyền thống câu Ga 19,25.
|
| 195 |
|
| 196 |
+
[^71-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
|
| 197 |
|
| 198 |
+
[^72-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: X. Is 8,14 ; 28,16 ; Lc 20,17.18.
|
| 199 |
|
| 200 |
+
[^73-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Đức Giê-su là một dấu hiệu. Người chỉ kêu mời người ta đón nhận trong tự do, chứ không áp đặt đạo lý của mình. Và thật vậy, một số thành phần trọng yếu của Ít-ra-en sẽ chối bỏ Người (x. Cv 28,26-28).
|
| 201 |
|
| 202 |
+
[^74-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Như ở nhiều chỗ khác, *tâm hồn* ở đây chỉ con người. Câu này, như một lời đe doạ ngấm ngầm, phải được hiểu trong mạch văn của nó. Vì Đức Ma-ri-a là *thiếu nữ Xi-on* thật sự, nên cuộc đời của Người sẽ mang dấu ấn của số phận dân Người. Cùng với Thánh Tử Giê-su, Người ở ngay trọng điểm sự chống báng, nơi mọi *thâm tâm phải lộ ra*, để ủng hộ hay chống đối Đức Giê-su. Biểu tượng lưỡi gươm là theo Ed 14,17 hoặc Dcr 12,10. Một số nhà chú giải coi đây là một lời tiên báo cuộc Thương Khó (x. Ga 19,25).
|
| 203 |
|
| 204 |
+
[^75-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Đức Giê-su thường tố giác thái độ kém đức tin sâu xa cũng như những lập luận của các thính giả mộ đạo nhất của Người (x. 5,22 ; 6,8 ; 9,47 ; 24,38). Sứ mệnh của Người cuối cùng sẽ làm cho *những ý nghĩ từ thâm tâm nhiều người phải lộ ra*.
|
| 205 |
|
| 206 |
+
[^76-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Simeon | French: Syméon | Latin: Simeon | Origin: Συμεων | Vietnamese: Si-mê-ôn 5 -- người công chính sống cùng thời với nữ ngôn sứ An-na, Lc 2,25-35
|
| 207 |
|
| 208 |
+
[^77-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: X. Xh 15,20 ; Tl 4,4 ; 2 V 22,14.
|
| 209 |
|
| 210 |
+
[^78-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Simeon | French: Syméon | Latin: Simeon | Origin: Συμεων | Vietnamese: Si-mê-ôn 5 -- người công chính sống cùng thời với nữ ngôn sứ An-na, Lc 2,25-35
|
| 211 |
|
| 212 |
+
[^79-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Peniel | French: Peniel, Penouel | Latin: Phanuel | Origin: פְּנִיאֵל | Vietnamese: Pơ-nu-ên 1 -- chỗ ông Gia-cóp vật lộn với Thiên Chúa, St 32,31
|
| 213 |
|
| 214 |
+
[^80-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Asher | French: Asher, Aser | Latin: Aser | Origin: אֲשֶׁר -- Ασηρ | Vietnamese: A-se 1 -- con ông Gia-cóp, St 20,12-13 ; Lc 2,36
|
| 215 |
|
| 216 |
+
[^81-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: ds : *đã sống với một người chồng bảy năm từ lúc còn con gái*.
|
| 217 |
|
| 218 |
+
[^82-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Đ��y là lý tưởng của một người Ít-ra-en hoàn hảo (x. Tv 23,6 ; 26,8 ; 27,4 ; 84,5.11).
|
| 219 |
|
| 220 |
+
[^83-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: X. Cv 26,7. Lc thích nhấn mạnh sự chuyên cần trong việc phụng tự và cầu nguyện (x. Lc 18,7 ; Cv 20,31 ; 26,7) và cho là bà An-na có đức tính ấy, mặc dù theo tập tục Do-thái, phụ nữ không được ở trong khuôn viên đền thờ ban đêm.
|
| 221 |
|
| 222 |
+
[^84-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 223 |
|
| 224 |
+
[^85-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Đối với Lc, công trình cứu chuộc Ít-ra-en, mà Đấng Mê-si-a sẽ hoàn thành, đương nhiên phải liên can trước hết đến thành đô Giê-ru-sa-lem (x. 9,31.51.53 ; 13,22.33 ; 17,11 ; 18,31 ; 19,11 ; 24,47-49.52 ; Cv 1,8). Vài cổ bản ghi *tại Giê-ru-sa-lem* hay *Ít-ra-en*, nhưng tựu trung vẫn nói về ơn cứu độ dành cho dân Chúa.
|
| 225 |
|
| 226 |
+
[^86-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 227 |
|
| 228 |
+
[^87-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
|
| 229 |
|
| 230 |
+
[^88-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
|
| 231 |
|
| 232 |
+
[^89-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Nazareth | French: Nazara, Nazareth | Latin: Nazareth | Origin: Ναζαρεθ | Vietnamese: Na-da-rét 1 -- thành thuộc miền Ga-li-lê, Lc 2,39.51
|
| 233 |
|
| 234 |
+
[^90-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: C.40 nói vắn tắt về buổi thiếu thời của Đức Giê-su, đối xứng với c.1,80 nói về ông Gio-an Tẩy Giả. Câu đó càng làm nổi bật mầu nhiệm của riêng Đức Giê-su.
|
| 235 |
|
| 236 |
+
[^91-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Đức khôn ngoan, theo nghĩa mạnh trong Kinh Thánh, là phẩm cách của riêng Đức Giê-su (x. 2,52 ; 11,31 ; 21,15).
|
| 237 |
|
| 238 |
+
[^92-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: ds : *Ân sủng của Thiên Chúa ở trên Người*. Trên ông Gio-an Tẩy Giả là *bàn tay Chúa*, như trên các ngôn sứ, còn trên Đức Giê-su là *ân sủng của Thiên Chúa* (x. 1,28+).
|
| 239 |
|
| 240 |
+
[^93-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 241 |
|
| 242 |
+
[^94-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Những c.41-52 không có tương đương trong phần dành cho ông Gio-an Tẩy Giả, và có lẽ được ghi lại để trình bày những lời nói đầu tiên của Đức Giê-su trước phần rao giảng của ông Gio-an : ngay từ khi có khả năng nhận thức theo nhân tính, Đức Giê-su đã biết mình là Con Thiên Chúa.
|
| 243 |
|
| 244 |
+
[^95-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 245 |
|
| 246 |
+
[^96-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 247 |
|
| 248 |
+
[^97-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Luật Do-thái buộc phải hành hương mỗi năm ba lần (x. Xh 23,14-17 ; 34,22-23 ; Đnl 16,16). Có lẽ ở đây Lu-ca phỏng theo 1 Sm 1,3.7 (x. c.52+).
|
| 249 |
|
| 250 |
+
[^98-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Tức là vào tuổi mà Do-thái giáo cho là tuổi trưởng thành về mặt tôn giáo.
|
| 251 |
|
| 252 |
+
[^99-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 253 |
|
| 254 |
+
[^100-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 255 |
|
| 256 |
+
[^101-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 257 |
|
| 258 |
+
[^102-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Các bậc thầy này ngồi dạy ở tiền đình, trong khuôn viên Đền Thờ. Đức Giê-su về sau cũng làm như vậy. Hình thức giảng dạy thường là hỏi và thưa, có tính cách đối thoại.
|
| 259 |
|
| 260 |
+
[^103-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Lời đầu tiên, cũng như lời cuối cùng của Đức Giê-su trong Lc (23,46 ; x. 24,49), là để nói đến Cha của Người. Riêng lời này cho thấy, đối với Đức Giê-su, quan hệ giữa Người với Chúa Cha phải được đặt lên trên mọi quan hệ khác. Thường những lời này được dịch là *con có bổn phận lo việc của Cha con*. Nhưng dịch như thế không hợp với cách dùng từ và với hoàn cảnh (lúc ấy Đức Giê-su chưa bắt đầu thi hành sứ mệnh của Người).
|
| 261 |
|
| 262 |
+
[^104-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Mầu nhiệm Đức Giê-su là Con Thiên Chúa vượt quá mọi hiểu biết của loài người, ngay cả những người sẵn sàng đón nhận lời Chúa nhất.
|
| 263 |
|
| 264 |
+
[^105-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 265 |
|
| 266 |
+
[^106-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
|
| 267 |
|
| 268 |
+
[^107-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
|
| 269 |
|
| 270 |
+
[^108-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: X. 1,66+ ; 2,19+.
|
| 271 |
|
| 272 |
+
[^109-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 273 |
|
| 274 |
+
[^110-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Câu kết đoạn này lấy lại ý của 2,40 và có lẽ phỏng theo 1 Sm 2,26.
|
| 275 |
|
| 276 |
+
[^1@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Mt 1,18
|
| 277 |
|
| 278 |
+
[^2@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: 1 V 22,19; Tv 148,2
|
| 279 |
|
| 280 |
+
[^3@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: St 17,12; Lv 12,3
|
| 281 |
|
| 282 |
+
[^4@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Mt 1,21
|
| 283 |
|
| 284 |
+
[^5@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Lv 12,4
|
| 285 |
|
| 286 |
+
[^6@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Lv 5,7
|
| 287 |
|
| 288 |
+
[^7@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Is 42,1
|
| 289 |
|
| 290 |
+
[^8@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Lc 2,20
|
| 291 |
|
| 292 |
+
[^9@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Is 52,10
|
| 293 |
|
| 294 |
+
[^10@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Is 42,6; 49,6
|
| 295 |
|
| 296 |
+
[^11@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Is 46,13
|
| 297 |
|
| 298 |
+
[^12@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Lc 7,23
|
| 299 |
|
| 300 |
+
[^13@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Lc 1,80
|
| 301 |
|
| 302 |
+
[^14@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Xh 12,1-14
|
| 303 |
|
| 304 |
+
[^15@-330012db-a99c-4184-adf2-293c69c417ef]: Lc 2,19
|
corpus/N/RCN_003 (Phúc Âm theo Thánh Lu-ca)/RCN_003.003.md
CHANGED
|
The diff for this file is too large to render.
See raw diff
|
|
|
corpus/N/RCN_003 (Phúc Âm theo Thánh Lu-ca)/RCN_003.004.md
CHANGED
|
@@ -1,234 +1,234 @@
|
|
| 1 |
-
## [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Đức Giê-su[^3-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
<sup><b>5</b></sup> Sau đó, quỷ đem Đức Giê-su[^9-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
<sup><b>9</b></sup> Quỷ lại đem Đức Giê-su[^14-
|
| 7 |
|
| 8 |
-
<sup><b>13</b></sup> Sau khi đã xoay hết cách để cám dỗ Người, quỷ bỏ đi, chờ đợi thời cơ[^21-
|
| 9 |
|
| 10 |
# III. ĐỨC GIÊ-SU RAO GIẢNG TẠI MIỀN GA-LI-LÊ
|
| 11 |
|
| 12 |
-
## Đức Giê-su[^22-
|
| 13 |
-
<sup><b>14</b></sup> Được quyền năng Thần Khí thúc đẩy[^23-
|
| 14 |
|
| 15 |
-
## [^6@-
|
| 16 |
-
<sup><b>16</b></sup> Rồi Đức Giê-su[^29-
|
| 17 |
|
| 18 |
-
<sup><b>20</b></sup> Đức Giê-su[^36-
|
| 19 |
|
| 20 |
-
<sup><b>22</b></sup> Họ bảo nhau : “Ông này không phải là con ông Giu-se[^39-
|
| 21 |
|
| 22 |
-
<sup><b>25</b></sup> “Thật vậy, tôi nói cho các ông hay : vào thời [^8@-
|
| 23 |
|
| 24 |
-
<sup><b>28</b></sup> Nghe vậy, mọi người trong hội đường đầy phẫn nộ. <sup><b>29</b></sup> Họ đứng dậy, lôi Người ra khỏi thành – thành này được xây trên núi[^52-
|
| 25 |
|
| 26 |
-
## [^11@-
|
| 27 |
-
<sup><b>31</b></sup> Người xuống Ca-phác-na-um[^56-
|
| 28 |
|
| 29 |
-
<sup><b>33</b></sup> Trong hội đường, có một người bị quỷ thần ô uế nhập[^59-
|
| 30 |
|
| 31 |
-
## [^12@-
|
| 32 |
-
<sup><b>38</b></sup> Đức Giê-su[^66-
|
| 33 |
|
| 34 |
-
## Đức Giê-su[^72-
|
| 35 |
-
<sup><b>40</b></sup> [^13@-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
## [^14@-
|
| 38 |
-
<sup><b>42</b></sup> Sáng ngày, Người đi ra một nơi hoang vắng. Đám đông tìm Người, đến tận nơi Người đã đến, và muốn giữ Người lại, kẻo Người bỏ họ mà đi. <sup><b>43</b></sup> Nhưng Người nói với họ : “Tôi còn phải loan báo Tin Mừng Nước[^79-
|
| 39 |
|
| 40 |
-
[^1-
|
| 41 |
|
| 42 |
-
[^2-
|
| 43 |
|
| 44 |
-
[^3-
|
| 45 |
|
| 46 |
-
[^4-
|
| 47 |
|
| 48 |
-
[^5-
|
| 49 |
|
| 50 |
-
[^6-
|
| 51 |
|
| 52 |
-
[^7-
|
| 53 |
|
| 54 |
-
[^8-
|
| 55 |
|
| 56 |
-
[^9-
|
| 57 |
|
| 58 |
-
[^10-
|
| 59 |
|
| 60 |
-
[^11-
|
| 61 |
|
| 62 |
-
[^12-
|
| 63 |
|
| 64 |
-
[^13-
|
| 65 |
|
| 66 |
-
[^14-
|
| 67 |
|
| 68 |
-
[^15-
|
| 69 |
|
| 70 |
-
[^16-
|
| 71 |
|
| 72 |
-
[^17-
|
| 73 |
|
| 74 |
-
[^18-
|
| 75 |
|
| 76 |
-
[^19-
|
| 77 |
|
| 78 |
-
[^20-
|
| 79 |
|
| 80 |
-
[^21-
|
| 81 |
|
| 82 |
-
[^22-
|
| 83 |
|
| 84 |
-
[^23-
|
| 85 |
|
| 86 |
-
[^24-
|
| 87 |
|
| 88 |
-
[^25-
|
| 89 |
|
| 90 |
-
[^26-
|
| 91 |
|
| 92 |
-
[^27-
|
| 93 |
|
| 94 |
-
[^28-
|
| 95 |
|
| 96 |
-
[^29-
|
| 97 |
|
| 98 |
-
[^30-
|
| 99 |
|
| 100 |
-
[^31-
|
| 101 |
|
| 102 |
-
[^32-
|
| 103 |
|
| 104 |
-
[^33-
|
| 105 |
|
| 106 |
-
[^34-
|
| 107 |
|
| 108 |
-
[^35-
|
| 109 |
|
| 110 |
-
[^36-
|
| 111 |
|
| 112 |
-
[^37-
|
| 113 |
|
| 114 |
-
[^38-
|
| 115 |
|
| 116 |
-
[^39-
|
| 117 |
|
| 118 |
-
[^40-
|
| 119 |
|
| 120 |
-
[^41-
|
| 121 |
|
| 122 |
-
[^42-
|
| 123 |
|
| 124 |
-
[^43-
|
| 125 |
|
| 126 |
-
[^44-
|
| 127 |
|
| 128 |
-
[^45-
|
| 129 |
|
| 130 |
-
[^46-
|
| 131 |
|
| 132 |
-
[^47-
|
| 133 |
|
| 134 |
-
[^48-
|
| 135 |
|
| 136 |
-
[^49-
|
| 137 |
|
| 138 |
-
[^50-
|
| 139 |
|
| 140 |
-
[^51-
|
| 141 |
|
| 142 |
-
[^52-
|
| 143 |
|
| 144 |
-
[^53-
|
| 145 |
|
| 146 |
-
[^54-
|
| 147 |
|
| 148 |
-
[^55-
|
| 149 |
|
| 150 |
-
[^56-
|
| 151 |
|
| 152 |
-
[^57-
|
| 153 |
|
| 154 |
-
[^58-
|
| 155 |
|
| 156 |
-
[^59-
|
| 157 |
|
| 158 |
-
[^60-
|
| 159 |
|
| 160 |
-
[^61-
|
| 161 |
|
| 162 |
-
[^62-
|
| 163 |
|
| 164 |
-
[^63-
|
| 165 |
|
| 166 |
-
[^64-
|
| 167 |
|
| 168 |
-
[^65-
|
| 169 |
|
| 170 |
-
[^66-
|
| 171 |
|
| 172 |
-
[^67-
|
| 173 |
|
| 174 |
-
[^68-
|
| 175 |
|
| 176 |
-
[^69-
|
| 177 |
|
| 178 |
-
[^70-
|
| 179 |
|
| 180 |
-
[^71-
|
| 181 |
|
| 182 |
-
[^72-
|
| 183 |
|
| 184 |
-
[^73-
|
| 185 |
|
| 186 |
-
[^74-
|
| 187 |
|
| 188 |
-
[^75-
|
| 189 |
|
| 190 |
-
[^76-
|
| 191 |
|
| 192 |
-
[^77-
|
| 193 |
|
| 194 |
-
[^78-
|
| 195 |
|
| 196 |
-
[^79-
|
| 197 |
|
| 198 |
-
[^80-
|
| 199 |
|
| 200 |
-
[^81-
|
| 201 |
|
| 202 |
-
[^82-
|
| 203 |
|
| 204 |
-
[^83-
|
| 205 |
|
| 206 |
-
[^1@-
|
| 207 |
|
| 208 |
-
[^2@-
|
| 209 |
|
| 210 |
-
[^3@-
|
| 211 |
|
| 212 |
-
[^4@-
|
| 213 |
|
| 214 |
-
[^5@-
|
| 215 |
|
| 216 |
-
[^6@-
|
| 217 |
|
| 218 |
-
[^7@-
|
| 219 |
|
| 220 |
-
[^8@-
|
| 221 |
|
| 222 |
-
[^9@-
|
| 223 |
|
| 224 |
-
[^10@-
|
| 225 |
|
| 226 |
-
[^11@-
|
| 227 |
|
| 228 |
-
[^12@-
|
| 229 |
|
| 230 |
-
[^13@-
|
| 231 |
|
| 232 |
-
[^14@-
|
| 233 |
|
| 234 |
-
[^15@-
|
|
|
|
| 1 |
+
## [^1@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]Đức Giê-su[^1-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] chịu cám dỗ[^2-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Đức Giê-su[^3-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] được đầy Thánh Thần, từ sông Gio-đan[^4-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] trở về. <sup><b>2</b></sup> Suốt bốn mươi ngày, Người được Thánh Thần dẫn đi[^5-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] trong hoang địa và chịu quỷ[^6-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] cám dỗ. Trong những ngày ấy, Người không ăn gì cả, và khi hết thời gian đó, thì Người thấy đói. <sup><b>3</b></sup> Khi ấy quỷ nói với Người : “Nếu[^7-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] ông là Con Thiên Chúa thì truyền cho hòn đá này hoá bánh đi !” <sup><b>4</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^8-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] đáp lại : “Đã có lời chép rằng : *[^2@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]Người ta sống không chỉ nhờ cơm bánh.*”
|
| 3 |
|
| 4 |
+
<sup><b>5</b></sup> Sau đó, quỷ đem Đức Giê-su[^9-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] lên cao[^10-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc], và trong giây lát, chỉ cho Người thấy tất cả các nước thiên hạ. <sup><b>6</b></sup> Rồi nó nói với Người : “Tôi sẽ cho ông toàn quyền cai trị cùng với vinh hoa lợi lộc của các nước này, vì quyền hành ấy đã được trao cho tôi, và tôi muốn cho ai tuỳ ý[^11-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]. <sup><b>7</b></sup> Vậy nếu ông bái lạy tôi[^12-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc], thì tất cả sẽ thuộc về ông.” <sup><b>8</b></sup> Đức Giê-su[^13-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] đáp lại : “Đã có lời chép rằng : *Ngươi phải bái lạy Đức Chúa là Thiên Chúa của ngươi, và [^3@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]phải thờ phượng một mình Người mà thôi.*”
|
| 5 |
|
| 6 |
+
<sup><b>9</b></sup> Quỷ lại đem Đức Giê-su[^14-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] đến Giê-ru-sa-lem[^15-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc][^16-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] và đặt Người trên nóc Đền Thờ[^17-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc], rồi nói với Người : “Nếu ông là Con Thiên Chúa, thì đứng đây mà gieo mình xuống đi ! <sup><b>10</b></sup> Vì đã có lời chép rằng : *Thiên Chúa sẽ truyền cho thiên sứ gìn giữ bạn.* <sup><b>11</b></sup> Lại còn chép rằng : *Thiên sứ sẽ tay đỡ tay nâng, cho bạn khỏi vấp chân vào đá*[^18-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc].” <sup><b>12</b></sup> Bấy giờ Đức Giê-su[^19-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] đáp lại : “Đã có lời rằng : *Ngươi chớ thử thách Đức Chúa là Thiên Chúa của ngươi*[^20-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc].”
|
| 7 |
|
| 8 |
+
<sup><b>13</b></sup> Sau khi đã xoay hết cách để cám dỗ Người, quỷ bỏ đi, chờ đợi thời cơ[^21-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc].
|
| 9 |
|
| 10 |
# III. ĐỨC GIÊ-SU RAO GIẢNG TẠI MIỀN GA-LI-LÊ
|
| 11 |
|
| 12 |
+
## Đức Giê-su[^22-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] bắt đầu rao giảng
|
| 13 |
+
<sup><b>14</b></sup> Được quyền năng Thần Khí thúc đẩy[^23-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc], Đức Giê-su[^24-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] trở về [^4@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]miền Ga-li-lê[^25-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc], và tiếng tăm Người đồn ra khắp vùng lân cận. <sup><b>15</b></sup> Người [^5@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]giảng dạy trong các hội đường, và được mọi người tôn vinh.
|
| 14 |
|
| 15 |
+
## [^6@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]Đức Giê-su[^26-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] tại Na-da-rét[^27-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc][^28-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]
|
| 16 |
+
<sup><b>16</b></sup> Rồi Đức Giê-su[^29-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] đến Na-da-rét[^30-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc], là nơi Người sinh trưởng. Người vào hội đường[^31-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] như Người vẫn quen làm trong ngày sa-bát, và đứng lên đọc Sách Thánh. <sup><b>17</b></sup> Họ trao cho Người cuốn sách ngôn sứ I-sai-a[^32-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]. Người mở ra, gặp[^33-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] đoạn chép rằng : <sup><b>18</b></sup> *Thần Khí Chúa ngự trên tôi, vì Chúa đã xức dầu tấn phong tôi[^34-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc], để tôi loan báo Tin Mừng cho kẻ nghèo hèn. Người đã sai tôi đi công bố cho kẻ bị giam cầm biết họ được tha, cho người mù biết họ được sáng mắt, trả lại tự do cho người bị áp bức,* <sup><b>19</b></sup> *công bố một năm hồng ân của Chúa*[^35-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc].
|
| 17 |
|
| 18 |
+
<sup><b>20</b></sup> Đức Giê-su[^36-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] cuộn sách lại, trả cho người giúp việc hội đường, rồi ngồi xuống. Ai nấy trong hội đường đều chăm chú nhìn Người. <sup><b>21</b></sup> Người bắt đầu nói với họ : “Hôm nay[^37-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] đã ứng nghiệm lời Kinh Thánh quý vị vừa nghe.” <sup><b>22</b></sup> Mọi người đều tán thành và thán phục những lời hay ý đẹp[^38-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] thốt ra từ miệng Người.
|
| 19 |
|
| 20 |
+
<sup><b>22</b></sup> Họ bảo nhau : “Ông này không phải là con ông Giu-se[^39-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] đó sao ?” <sup><b>23</b></sup> Người nói với họ : “Hẳn là các ông muốn nói với tôi câu tục ngữ : Thầy lang ơi, hãy chữa lấy mình ! Tất cả những gì chúng tôi nghe nói ông đã làm tại Ca-phác-na-um[^40-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc], ông cũng hãy làm tại đây, tại quê ông xem nào[^41-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] !” <sup><b>24</b></sup> Người nói tiếp : “Tôi bảo thật các ông : [^7@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]không một ngôn sứ nào được chấp nhận tại quê hương mình[^42-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc].
|
| 21 |
|
| 22 |
+
<sup><b>25</b></sup> “Thật vậy, tôi nói cho các ông hay : vào thời [^8@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]ông Ê-li-a[^43-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc], khi trời hạn hán suốt ba năm sáu tháng[^44-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc], cả nước phải đói kém dữ dội, thiếu gì bà goá ở trong nước Ít-ra-en[^45-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] ; <sup><b>26</b></sup> thế mà ông không được sai đến giúp một bà nào cả, nhưng chỉ được sai *[^9@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]đến giúp bà goá thành Xa-rép-ta[^46-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] miền Xi-đôn[^47-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc].* <sup><b>27</b></sup> Cũng vậy, vào thời [^10@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]ngôn sứ Ê-li-sa[^48-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc], thiếu gì người mắc bệnh phong ở trong nước Ít-ra-en[^49-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc], nhưng không người nào được sạch, mà chỉ có ông Na-a-man[^50-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc], người xứ Xy-ri[^51-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] thôi.”
|
| 23 |
|
| 24 |
+
<sup><b>28</b></sup> Nghe vậy, mọi người trong hội đường đầy phẫn nộ. <sup><b>29</b></sup> Họ đứng dậy, lôi Người ra khỏi thành – thành này được xây trên núi[^52-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]. Họ kéo Người lên tận đỉnh núi, để xô Người xuống vực. <sup><b>30</b></sup> Nhưng Người băng qua giữa họ mà đi[^53-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc].
|
| 25 |
|
| 26 |
+
## [^11@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]Đức Giê-su[^54-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] giảng dạy tại Ca-phác-na-um[^55-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] và chữa lành một người bị quỷ ám
|
| 27 |
+
<sup><b>31</b></sup> Người xuống Ca-phác-na-um[^56-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc], một thành miền Ga-li-lê[^57-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc], và ngày sa-bát, Người giảng dạy dân chúng. <sup><b>32</b></sup> Họ sửng sốt về cách Người giảng dạy, vì lời của Người có uy quyền[^58-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc].
|
| 28 |
|
| 29 |
+
<sup><b>33</b></sup> Trong hội đường, có một người bị quỷ thần ô uế nhập[^59-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc], la to lên rằng : <sup><b>34</b></sup> “Ông Giê-su[^60-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] Na-da-rét, chuyện chúng tôi can gì đến ông[^61-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc], mà ông đến tiêu diệt chúng tôi ? Tôi biết ông là ai rồi : ông là Đấng Thánh của Thiên Chúa[^62-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] !” <sup><b>35</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^63-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] quát mắng nó : “Câm đi, hãy xuất khỏi người này !” Quỷ vật người ấy ngã xuống giữa hội đường, rồi xuất khỏi anh ta, nhưng không làm hại gì anh. <sup><b>36</b></sup> Mọi người rất đỗi kinh ngạc và nói với nhau : “Lời ấy là thế nào ? Ông ấy lấy uy quyền và thế lực mà ra lệnh cho các thần ô uế, và chúng phải xuất !” <sup><b>37</b></sup> Và tiếng đồn về Người lan ra khắp nơi trong vùng.
|
| 30 |
|
| 31 |
+
## [^12@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]Đức Giê-su[^64-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] chữa bà mẹ vợ ông Si-môn[^65-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]
|
| 32 |
+
<sup><b>38</b></sup> Đức Giê-su[^66-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] rời khỏi hội đường, đi vào nhà ông Si-môn[^67-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc][^68-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]. Lúc ấy, bà mẹ vợ ông Si-môn[^69-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] đang bị sốt nặng. Họ xin Người chữa bà. <sup><b>39</b></sup> Đức Giê-su[^70-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] cúi xuống gần bà, ra lệnh cho cơn sốt[^71-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc], và cơn sốt biến mất : tức khắc bà trỗi dậy phục vụ các ngài.
|
| 33 |
|
| 34 |
+
## Đức Giê-su[^72-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] chữa lành nhiều người đau yếu
|
| 35 |
+
<sup><b>40</b></sup> [^13@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]Lúc mặt trời lặn, tất cả những ai có người đau yếu mắc đủ thứ bệnh hoạn, đều đưa tới Người. Người đặt tay trên từng bệnh nhân và chữa họ. <sup><b>41</b></sup> Quỷ cũng xuất khỏi nhiều người[^73-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc], và la lên rằng : “Ông là Con Thiên Chúa !” Người quát mắng, không cho phép chúng nói[^74-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc], vì chúng biết Người là Đấng Ki-tô[^75-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc][^76-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc].
|
| 36 |
|
| 37 |
+
## [^14@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]Đức Giê-su[^77-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] rao giảng tại miền Giu-đê[^78-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]
|
| 38 |
+
<sup><b>42</b></sup> Sáng ngày, Người đi ra một nơi hoang vắng. Đám đông tìm Người, đến tận nơi Người đã đến, và muốn giữ Người lại, kẻo Người bỏ họ mà đi. <sup><b>43</b></sup> Nhưng Người nói với họ : “Tôi còn phải loan báo Tin Mừng Nước[^79-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] Thiên Chúa[^80-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc] cho các thành khác nữa, [^15@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]vì tôi được sai đi cốt để làm việc đó[^81-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc].” <sup><b>44</b></sup> Và Người rao giảng trong các hội đường miền Giu-đê[^82-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc][^83-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc].
|
| 39 |
|
| 40 |
+
[^1-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 41 |
|
| 42 |
+
[^2-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: X. Mt 4,1 về bài tường thuật này. Tên *A-đam* được nhắc đến ngay trước đoạn này, có lẽ để gợi ý rằng cuộc đấu tranh của Đức Giê-su với quỷ chính là bản đối ứng của cuộc đấu tranh được ghi lại trong sách Sáng Thế.
|
| 43 |
|
| 44 |
+
[^3-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 45 |
|
| 46 |
+
[^4-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: יַרְדֵּן -- Ιορδανης | Vietnamese: Gio-đan -- sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3
|
| 47 |
|
| 48 |
+
[^5-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Như ở Mt và Mc, Đức Giê-su được chính Thánh Thần (mà Người đã lãnh nhận khi chịu phép rửa) đưa đẩy. Lc cho thấy Người đã lãnh nhận Thánh Thần một cách viên mãn để chu toàn sứ mệnh của Người (x. 4,14.18), và trước hết để đối đầu với quỷ trong cuộc chiến đầu tiên nhưng quyết liệt này.
|
| 49 |
|
| 50 |
+
[^6-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Lc phối hợp 2 dữ kiện : Mc 1,13 (một lần cám dỗ kéo dài bốn mươi ngày) và Mt 4,2 (ba lần cám dỗ sau bốn mươi ngày).
|
| 51 |
|
| 52 |
+
[^7-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Nghĩa là : *chính vì ông là Con Thiên Chúa*, lý lẽ này nhắc lại lời Chúa Cha phán khi Đức Giê-su chịu phép rửa (x. 3,22).
|
| 53 |
|
| 54 |
+
[^8-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 55 |
|
| 56 |
+
[^9-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 57 |
|
| 58 |
+
[^10-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Có lẽ đây là một vị trí cao hơn mặt đất, như thường ghi trong các khải huyền Do-thái.
|
| 59 |
|
| 60 |
+
[^11-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Trong Lc, quỷ tự phụ có quyền hành trên thế gian và đề nghị chia cho Đức Giê-su để biến Người thành vị Mê-si-a trần thế mà nhiều người đương thời đang mong đợi. Nhưng quyền hành của Xa-tan bị đe doạ (x. 10,18) và thời hạn rất ngắn (x. 22,53). Còn Đức Giê-su, Người chỉ nhận quyền hành từ tay Cha Người (x. 10,22 ; 22,29).
|
| 61 |
|
| 62 |
+
[^12-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Ở đây, động từ *bái lạy* chỉ một thái độ phục tùng tuyệt đối, kéo theo những hậu quả cụ thể và tức thì (x. Mt 2,2 ; 8,2 ; 9,18 ; St 37,7-10).
|
| 63 |
|
| 64 |
+
[^13-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 65 |
|
| 66 |
+
[^14-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 67 |
|
| 68 |
+
[^15-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 69 |
|
| 70 |
+
[^16-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Trong Mt, đây là cơn cám dỗ thứ hai, còn trong Lc là thứ ba. Trong Lc, các cơn cám dỗ kết thúc ở Giê-ru-sa-lem ; tại đây, quỷ sẽ tấn công Đức Giê-su mãnh liệt khi Người chịu Thương Khó (c.13).
|
| 71 |
|
| 72 |
+
[^17-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Cũng có thể là cái gờ của một trong những cổng lớn, từ trên đó Đức Giê-su có thể gieo mình xuống để chứng tỏ cái uy của một Đấng Mê-si-a trước mặt dân chúng, vì dân chúng thường hay tụ tập ở đó.
|
| 73 |
|
| 74 |
+
[^18-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: X. Tv 91,11-12 được dẫn theo bản Hy-lạp. Như Đnl 8,3, các câu này không nói về Đấng Mê-si-a, mà về bất cứ người Ít-ra-en nào trung tín và chỉ chờ mong ơn cứu giúp từ nơi Thiên Chúa. Xa-tan dẫn Kinh Thánh làu làu, Đức Giê-su thì trả lời bằng cách đưa ra ý nghĩa căn bản của Kinh Thánh.
|
| 75 |
|
| 76 |
+
[^19-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 77 |
|
| 78 |
+
[^20-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Đnl 6,16. ds : *Thử thách Thiên Chúa* là một đề tài thường gặp trong Cựu Ước (x. Xh 17,2-7 ; Ds 14,22 ; Tv 78,18), hiểu theo hai nghĩa bổ túc cho nhau : bất tuân để xem Người kiên nhẫn đến mức nào, hay như ở đây, lợi dụng lòng tốt của Người để vụ lợi.
|
| 79 |
|
| 80 |
+
[^21-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Có thể dịch : *cho tới thời đã định*. Lc sắp tường thuật nhiều lần Đức Giê-su chiến thắng ác quỷ, khi chữa bệnh, khi trừ quỷ, nhưng từ cơn cám dỗ này cho đến trước cuộc Thương Khó (x. 22,3.53) lại không nói đến một cơn cám dỗ nào nữa. Đây là cuộc chiến thắng khởi đầu của Đức Giê-su báo trước cuộc chiến thắng cuối cùng trong ngày Phục Sinh.
|
| 81 |
|
| 82 |
+
[^22-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 83 |
|
| 84 |
+
[^23-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: ds : *Trong quyền năng của Thần Khí* (x. 4,1+ và 4,18+).
|
| 85 |
|
| 86 |
+
[^24-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 87 |
|
| 88 |
+
[^25-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 89 |
|
| 90 |
+
[^26-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 91 |
|
| 92 |
+
[^27-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
|
| 93 |
|
| 94 |
+
[^28-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Tác giả Lu-ca trình bày lần rao giảng đầu tiên của Đức Giê-su ở trong một hội đường, như của các Tông Đồ sau này trong sách Công vụ (x. 9,20 ; 13,5.14 ...). Trong buổi rao giảng ở đây, Lc gom lại những yếu tố sau này mới xảy ra cho Đức Giê-su trong thời gian dài Người rao giảng (cc. 22.24 // Mt 13,55.57 // Mc 6,3-4 ; và c.23 đáng lý được ghi sau 4,31-41 theo thứ tự thời gian). Đoạn này tiên báo Đức Giê-su sẽ bị một phần trong dân Ít-ra-en chối bỏ, và ơn cứu độ sẽ được rao giảng cho dân ngoại (x. Cv 28,25-28, phần kết của toàn bộ tác phẩm của thánh Lu-ca).
|
| 95 |
|
| 96 |
+
[^29-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 97 |
|
| 98 |
+
[^30-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
|
| 99 |
|
| 100 |
+
[^31-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Hội đường là nơi hội họp của người Do-thái ở Pa-lét-tin cũng như những nơi có người Do-thái cư ngụ. Ngày sa-bát, người ta đọc sách Luật, các sách ngôn sứ rồi tiếp theo là một bài giảng giải. Người Do-thái trưởng thành nào cũng có quyền được lên tiếng ở đó, nhưng thường những người coi sóc hội đường hay giao cho ai thạo Kinh Thánh làm công việc này (x. Cv 13,15).
|
| 101 |
|
| 102 |
+
[^32-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: יְשַׁעְיָהוּ | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1
|
| 103 |
|
| 104 |
+
[^33-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Đoạn này phải chăng là đoạn ngày đó phải đọc ? Phải chăng là Đức Giê-su ngẫu nhiên lật trúng ? Dù sao, Lc ghi chữ *gặp* ở đây, có ý cho thấy Đức Giê-su đã không chọn và cũng không sửa soạn trước, nhưng đã *gặp*, như có bàn tay quan phòng mở sẵn cho Người.
|
| 105 |
|
| 106 |
+
[^34-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Đoạn văn được trích dẫn Is 61,1-2 có lẽ nói về việc xức dầu tấn phong một ngôn sứ (x. 1 V 19,16). Còn Đức Giê-su thì nói đến Thánh Thần Người mới lãnh nhận ngày chịu phép rửa và coi đó là nguồn mạch phát sinh thông điệp và hoạt động cứu độ của Người.
|
| 107 |
|
| 108 |
+
[^35-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: ds : *một năm trọng đại của Thiên Chúa*. Đoạn trích dẫn ngừng ngay trước lời đe doạ : *một ngày báo phục của Thiên Chúa chúng ta*. Năm trọng đại chỉ năm mừng lễ do luật định, cứ năm mươi năm một lần (x. Lv 25,10-13).
|
| 109 |
|
| 110 |
+
[^36-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 111 |
|
| 112 |
+
[^37-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Đức Giê-su trình bày sự xuất hiện của Người như là sự khai mở thời hồng ân mà các ngôn sứ đã từng loan báo. Lc thường nhấn mạnh đến tính cách hiện tại của ơn cứu độ (x. 2,11 ; 3,22 ; 5,26 ; 13,32 ; 19,9 ; 23,43) : ơn cứu độ là cho *ngày hôm nay*.
|
| 113 |
|
| 114 |
+
[^38-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: ds : *những lời ân sủng*, nghĩa là những lời phát xuất từ ân sủng hay là những lời công bố ân sủng (x. Cv 14,3 ; 20,24.32).
|
| 115 |
|
| 116 |
+
[^39-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: יוֹסֵף | Vietnamese: Giu-se 1 -- con ông Gia-cóp và bà Ra-khen, -- St 30,23-25 ; Ds 36,1-5
|
| 117 |
|
| 118 |
+
[^40-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: Καϕαρναουμ | Vietnamese: Ca-phác-na-um -- Mt 4,13
|
| 119 |
|
| 120 |
+
[^41-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Quê hương của Đức Giê-su là Na-da-rét. Dân Na-da-rét đón tiếp Người chẳng ra gì. Đó là điềm báo Người sẽ bị dân Người chối bỏ.
|
| 121 |
|
| 122 |
+
[^42-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Câu nói này có thể là một tục ngữ : Đức Giê-su là người thật sự, đến độ không thoát khỏi luật tâm lý muôn đời, là *bụt nhà không thiêng*.
|
| 123 |
|
| 124 |
+
[^43-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: אֵלִיָּה | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
|
| 125 |
|
| 126 |
+
[^44-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Trong chuyện ngôn sứ Ê-li-a, cơn hạn hán chỉ kéo dài ba năm (x. 1 V 18,1), ở đây cũng như trong Gc 5,17, thêm vào sáu tháng nữa. Có thể đây là theo truyền thống Do-thái hiểu về thời gian thử thách cánh chung, dựa trên Đn 7,25 ; 12,7.
|
| 127 |
|
| 128 |
+
[^45-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
|
| 129 |
|
| 130 |
+
[^46-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Zarephath | French: Sarepta | Latin: Sarepta | Origin: צָרְפַת -- Σαρεπτα | Vietnamese: Xa-rép-ta -- 1 V 17,9 ; Lc 4,26
|
| 131 |
|
| 132 |
+
[^47-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Sidon | French: Sidon | Latin: Sidon | Origin: צִידוֹן | Vietnamese: Xi-đôn 1 -- thành phố quan trọng của người Phê-ni-xi xưa, -- Is 23,1-12 ; Mt 15,21-22
|
| 133 |
|
| 134 |
+
[^48-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Elisha | French: Elisée | Latin: Eliseus | Origin: אֱלִישָׁע | Vietnamese: Ê-li-sa 1 -- con ông Sa-phát, môn đệ của ngôn sứ Ê-li-a, -- 1 V 19,16
|
| 135 |
|
| 136 |
+
[^49-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
|
| 137 |
|
| 138 |
+
[^50-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Naaman | French: Naamân | Latin: Naaman | Origin: נַעֲמָן | Vietnamese: Na-a-man 1 -- con ông Ben-gia-min, St 46,21 ; Ds 26,40
|
| 139 |
|
| 140 |
+
[^51-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Syria | French: Syrie | Latin: Syria | Origin: Συρια | Vietnamese: Xy-ri -- Gđt 1,12 ; Mt 4,24 ; Cv 15,23
|
| 141 |
|
| 142 |
+
[^52-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Không đúng với địa dư của Na-da-rét. Có lẽ Lc muốn nói mạnh như vậy để tiên báo Ít-ra-en sẽ giết Đức Giê-su.
|
| 143 |
|
| 144 |
+
[^53-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Kiểu nói mập mờ này cố ý không cho biết chính xác là có phép lạ hay không ; nhưng đối với Lc, điều cốt yếu là cho thấy Đức Giê-su cứ tiếp tục con đường của Người, và con đường này chỉ kết thúc tại Giê-ru-sa-lem (13,33).
|
| 145 |
|
| 146 |
+
[^54-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 147 |
|
| 148 |
+
[^55-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: Καϕαρναουμ | Vietnamese: Ca-phác-na-um -- Mt 4,13
|
| 149 |
|
| 150 |
+
[^56-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: Καϕαρναουμ | Vietnamese: Ca-phác-na-um -- Mt 4,13
|
| 151 |
|
| 152 |
+
[^57-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 153 |
|
| 154 |
+
[^58-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Lc cho thấy uy quyền của lời Đức Giê-su trong giáo huấn của Người (c.32) và trong việc Người trừ quỷ (c.36).
|
| 155 |
|
| 156 |
+
[^59-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: X. Mc 1,24+. Mc nói *thần ô uế*, cũng như Lc ở một vài chỗ ; còn ở đây, Lc lại ghép với *quỷ* thường dùng hơn (23 chỗ).
|
| 157 |
|
| 158 |
+
[^60-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 159 |
|
| 160 |
+
[^61-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Lối nói trong Kinh Thánh để xua đi một sự can thiệp không đúng lúc hoặc để khước từ một liên hệ với người nào đó. Quỷ –người bệnh nói thay cho nó– hiểu rằng nó sắp hết quyền hành trên con người (x. Lc 10,18 ; Kh 20,10).
|
| 161 |
|
| 162 |
+
[^62-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: X. Mc 1,24+ và Lc 1,35.
|
| 163 |
|
| 164 |
+
[^63-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 165 |
|
| 166 |
+
[^64-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 167 |
|
| 168 |
+
[^65-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
|
| 169 |
|
| 170 |
+
[^66-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 171 |
|
| 172 |
+
[^67-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
|
| 173 |
|
| 174 |
+
[^68-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: *Si-môn* xuất hiện lần đầu ở đây trong Lc. Từ 5,1-11 sẽ thấy ông theo Đức Giê-su.
|
| 175 |
|
| 176 |
+
[^69-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
|
| 177 |
|
| 178 |
+
[^70-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 179 |
|
| 180 |
+
[^71-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Trong Lc, Đức Giê-su ra lệnh cho cơn sốt, được coi như một sức mạnh của quỷ (x. cc.35 và 41).
|
| 181 |
|
| 182 |
+
[^72-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 183 |
|
| 184 |
+
[^73-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Khác với Mc, Lc xếp các người bị quỷ ám vào hạng bệnh nhân (x. c.39 ; 11,14 ; 13,11 ; Cv 10,38 ; 19,12).
|
| 185 |
|
| 186 |
+
[^74-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Như Mc, Lc cắt nghĩa lý do tại sao Đức Giê-su không cho phép quỷ nói : trong khi loài người chưa được biết chức phận cao cả của Người, thì quỷ đã biết rõ. Đức Giê-su chưa muốn mầu nhiệm của Người bị lộ và đồn ra ngoài. Cuộc đối đầu giữa Đức Giê-su và quỷ, ai cũng thấy. Nhờ đó, quyền năng lạ lùng của Người được sáng tỏ hơn, nhưng vẫn chưa trọn vẹn.
|
| 187 |
|
| 188 |
+
[^75-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
|
| 189 |
|
| 190 |
+
[^76-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Lc đồng hoá tước hiệu *Con Thiên Chúa* với tước hiệu *Đấng Ki-tô* (x. Cv 9,20.22). Hai tước hiệu này được trình bày theo mức độ tăng ở 1,33.35 ; 22,67.70.
|
| 191 |
|
| 192 |
+
[^77-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 193 |
|
| 194 |
+
[^78-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
|
| 195 |
|
| 196 |
+
[^79-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 197 |
|
| 198 |
+
[^80-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Kiểu nói này được Đức Giê-su thường dùng, và trong Lc, nó xuất hiện lần đầu tiên ở đây. Trong tư tưởng Do-thái giáo, kiểu nói này chỉ vương quyền thường tồn của Thiên Chúa trên thế giới (x. Tv 93,1-2 ; 95,3 ; 99,1-4 ...) và tiên báo cuộc chiến thắng của Người vào thời cứu độ (x. Is 52,7 ; Tv 96,10 ; 97,1 ; 98,6). Trong Tin Mừng, Đức Giê-su thường dùng kiểu này theo nghĩa thứ hai. Chữ Hy-lạp *basileia* phải dịch là *Nước* và hiểu theo nghĩa bóng : ơn cứu độ được coi như một nơi người ta vào (x. 18,24-25), nơi người ta ở (x. 7,28), nơi người ta ngồi dự tiệc (x. 13,28-29 ; 14,15 ; 22,16-30). Còn dịch là *Triều Đại* thì hợp hơn trong những đoạn ít biểu tượng, để nói về chủ quyền của Thiên Chúa được biểu lộ và nhìn nhận vào thời cứu độ (x. 10,9.11 ; 11,2.20 ; 17,20.21 ; 19,11 ; 21,31 ; 22,18 ; 23,51). Trong Lc, Nước hay Triều Đại Thiên Chúa thường là đề tài rao giảng của Đức Giê-su (x. 8,1 ; 9,11 ; 16,16) cũng như của các môn đệ Người (x. 9,2.60).
|
| 199 |
|
| 200 |
+
[^81-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Trong Lc, Đức Giê-su giải thích Người rời Ca-phác-na-um để hoàn thành sứ mệnh được trao phó (x. 4,18).
|
| 201 |
|
| 202 |
+
[^82-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
|
| 203 |
|
| 204 |
+
[^83-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Có nhiều bản viết là Ga-li-lê. Xét về địa dư, Ga-li-lê đúng hơn và có nói trong Mc 1,39. Nhưng *Giu-đê* có căn bản vững chắc và hợp với ngôn ngữ Lc : nói *Giu-đê* là nói toàn lãnh thổ của người Do-thái.
|
| 205 |
|
| 206 |
+
[^1@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Mt 4,1-11; Mc 1,12-13
|
| 207 |
|
| 208 |
+
[^2@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Đnl 8,3b
|
| 209 |
|
| 210 |
+
[^3@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Đnl 6,13
|
| 211 |
|
| 212 |
+
[^4@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Lc 4,14; Mc 1,14
|
| 213 |
|
| 214 |
+
[^5@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Mt 4,23; Mc 1,14.39
|
| 215 |
|
| 216 |
+
[^6@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Mt 14,53-57; Mc 6,1-6
|
| 217 |
|
| 218 |
+
[^7@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Ga 4,44
|
| 219 |
|
| 220 |
+
[^8@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: 1 V 17,1; Gc 5,17
|
| 221 |
|
| 222 |
+
[^9@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: 1 V 17,9
|
| 223 |
|
| 224 |
+
[^10@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: 2 V 5,14
|
| 225 |
|
| 226 |
+
[^11@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Mc 1,21-28
|
| 227 |
|
| 228 |
+
[^12@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Mt 8,14-15; Mc 1,29-31
|
| 229 |
|
| 230 |
+
[^13@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Mt 8,16; Mc 1,32-34
|
| 231 |
|
| 232 |
+
[^14@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Mc 1,35-39
|
| 233 |
|
| 234 |
+
[^15@-48efb3df-dd1c-45b8-a680-7986bddd7ffc]: Mc 1,38
|
corpus/N/RCN_003 (Phúc Âm theo Thánh Lu-ca)/RCN_003.005.md
CHANGED
|
@@ -1,207 +1,207 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Một hôm, Đức Giê-su[^3-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
<sup><b>4</b></sup> Giảng xong, Người bảo ông Si-môn[^9-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
<sup><b>8</b></sup> Thấy vậy, ông Si-môn[^12-
|
| 7 |
|
| 8 |
-
# [^2@-
|
| 9 |
-
<sup><b>12</b></sup> Khi ấy, Đức Giê-su[^27-
|
| 10 |
|
| 11 |
-
<sup><b>15</b></sup> Tiếng đồn về Người ngày càng lan rộng ; đám đông lũ lượt tuôn đến để nghe Người và để được chữa bệnh. <sup><b>16</b></sup> Nhưng Người lui vào nơi hoang vắng mà cầu nguyện[^32-
|
| 12 |
|
| 13 |
-
# [^4@-
|
| 14 |
-
<sup><b>17</b></sup> Một hôm, khi Đức Giê-su[^35-
|
| 15 |
|
| 16 |
-
<sup><b>21</b></sup> Các kinh sư và các người Pha-ri-sêu[^45-
|
| 17 |
|
| 18 |
-
<sup><b>26</b></sup> Mọi người đều sửng sốt và tôn vinh Thiên Chúa[^50-
|
| 19 |
|
| 20 |
-
# [^5@-
|
| 21 |
-
<sup><b>27</b></sup> Sau đó, Đức Giê-su[^53-
|
| 22 |
|
| 23 |
-
# [^6@-
|
| 24 |
-
<sup><b>29</b></sup> Ông Lê-vi[^60-
|
| 25 |
|
| 26 |
-
# [^7@-
|
| 27 |
-
<sup><b>33</b></sup> Họ[^71-
|
| 28 |
|
| 29 |
-
<sup><b>36</b></sup> Đức Giê-su[^77-
|
| 30 |
|
| 31 |
-
<sup><b>37</b></sup> “Không ai đổ rượu mới vào bầu da cũ, vì như vậy, rượu mới sẽ làm nứt bầu, sẽ chảy ra và bầu cũng hư. <sup><b>38</b></sup> Nhưng rượu mới thì phải đổ vào bầu mới. <sup><b>39</b></sup> Cũng không ai uống rượu cũ[^80-
|
| 32 |
|
| 33 |
-
[^1-
|
| 34 |
|
| 35 |
-
[^2-
|
| 36 |
|
| 37 |
-
[^3-
|
| 38 |
|
| 39 |
-
[^4-
|
| 40 |
|
| 41 |
-
[^5-
|
| 42 |
|
| 43 |
-
[^6-
|
| 44 |
|
| 45 |
-
[^7-
|
| 46 |
|
| 47 |
-
[^8-
|
| 48 |
|
| 49 |
-
[^9-
|
| 50 |
|
| 51 |
-
[^10-
|
| 52 |
|
| 53 |
-
[^11-
|
| 54 |
|
| 55 |
-
[^12-
|
| 56 |
|
| 57 |
-
[^13-
|
| 58 |
|
| 59 |
-
[^14-
|
| 60 |
|
| 61 |
-
[^15-
|
| 62 |
|
| 63 |
-
[^16-
|
| 64 |
|
| 65 |
-
[^17-
|
| 66 |
|
| 67 |
-
[^18-
|
| 68 |
|
| 69 |
-
[^19-
|
| 70 |
|
| 71 |
-
[^20-
|
| 72 |
|
| 73 |
-
[^21-
|
| 74 |
|
| 75 |
-
[^22-
|
| 76 |
|
| 77 |
-
[^23-
|
| 78 |
|
| 79 |
-
[^24-
|
| 80 |
|
| 81 |
-
[^25-
|
| 82 |
|
| 83 |
-
[^26-
|
| 84 |
|
| 85 |
-
[^27-
|
| 86 |
|
| 87 |
-
[^28-
|
| 88 |
|
| 89 |
-
[^29-
|
| 90 |
|
| 91 |
-
[^30-
|
| 92 |
|
| 93 |
-
[^31-
|
| 94 |
|
| 95 |
-
[^32-
|
| 96 |
|
| 97 |
-
[^33-
|
| 98 |
|
| 99 |
-
[^34-
|
| 100 |
|
| 101 |
-
[^35-
|
| 102 |
|
| 103 |
-
[^36-
|
| 104 |
|
| 105 |
-
[^37-
|
| 106 |
|
| 107 |
-
[^38-
|
| 108 |
|
| 109 |
-
[^39-
|
| 110 |
|
| 111 |
-
[^40-
|
| 112 |
|
| 113 |
-
[^41-
|
| 114 |
|
| 115 |
-
[^42-
|
| 116 |
|
| 117 |
-
[^43-
|
| 118 |
|
| 119 |
-
[^44-
|
| 120 |
|
| 121 |
-
[^45-
|
| 122 |
|
| 123 |
-
[^46-
|
| 124 |
|
| 125 |
-
[^47-
|
| 126 |
|
| 127 |
-
[^48-
|
| 128 |
|
| 129 |
-
[^49-
|
| 130 |
|
| 131 |
-
[^50-
|
| 132 |
|
| 133 |
-
[^51-
|
| 134 |
|
| 135 |
-
[^52-
|
| 136 |
|
| 137 |
-
[^53-
|
| 138 |
|
| 139 |
-
[^54-
|
| 140 |
|
| 141 |
-
[^55-
|
| 142 |
|
| 143 |
-
[^56-
|
| 144 |
|
| 145 |
-
[^57-
|
| 146 |
|
| 147 |
-
[^58-
|
| 148 |
|
| 149 |
-
[^59-
|
| 150 |
|
| 151 |
-
[^60-
|
| 152 |
|
| 153 |
-
[^61-
|
| 154 |
|
| 155 |
-
[^62-
|
| 156 |
|
| 157 |
-
[^63-
|
| 158 |
|
| 159 |
-
[^64-
|
| 160 |
|
| 161 |
-
[^65-
|
| 162 |
|
| 163 |
-
[^66-
|
| 164 |
|
| 165 |
-
[^67-
|
| 166 |
|
| 167 |
-
[^68-
|
| 168 |
|
| 169 |
-
[^69-
|
| 170 |
|
| 171 |
-
[^70-
|
| 172 |
|
| 173 |
-
[^71-
|
| 174 |
|
| 175 |
-
[^72-
|
| 176 |
|
| 177 |
-
[^73-
|
| 178 |
|
| 179 |
-
[^74-
|
| 180 |
|
| 181 |
-
[^75-
|
| 182 |
|
| 183 |
-
[^76-
|
| 184 |
|
| 185 |
-
[^77-
|
| 186 |
|
| 187 |
-
[^78-
|
| 188 |
|
| 189 |
-
[^79-
|
| 190 |
|
| 191 |
-
[^80-
|
| 192 |
|
| 193 |
-
[^81-
|
| 194 |
|
| 195 |
-
[^1@-
|
| 196 |
|
| 197 |
-
[^2@-
|
| 198 |
|
| 199 |
-
[^3@-
|
| 200 |
|
| 201 |
-
[^4@-
|
| 202 |
|
| 203 |
-
[^5@-
|
| 204 |
|
| 205 |
-
[^6@-
|
| 206 |
|
| 207 |
-
[^7@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]Đức Giê-su[^1-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] kêu gọi bốn môn đệ đầu tiên[^2-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Một hôm, Đức Giê-su[^3-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] đang đứng ở bờ hồ[^4-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] Ghen-nê-xa-rét[^5-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d], dân chúng chen lấn nhau đến gần Người để nghe lời Thiên Chúa. <sup><b>2</b></sup> Người thấy hai chiếc thuyền đậu dọc bờ hồ, còn những người đánh cá thì đã ra khỏi thuyền và đang giặt lưới. <sup><b>3</b></sup> Đức Giê-su[^6-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] xuống một chiếc thuyền, thuyền đó của ông Si-môn[^7-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d], và Người xin ông chèo thuyền ra xa bờ một chút. Rồi Người ngồi xuống, và từ trên thuyền Người giảng dạy đám đông[^8-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d].
|
| 3 |
|
| 4 |
+
<sup><b>4</b></sup> Giảng xong, Người bảo ông Si-môn[^9-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] : “Chèo ra chỗ nước sâu mà thả lưới bắt cá.” <sup><b>5</b></sup> Ông Si-môn[^10-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] đáp : “Thưa Thầy[^11-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d], chúng tôi đã vất vả suốt đêm mà không bắt được gì cả. Nhưng vâng lời Thầy, tôi sẽ thả lưới.” <sup><b>6</b></sup> Họ đã làm như vậy, và bắt được rất nhiều cá, đến nỗi hầu như rách cả lưới. <sup><b>7</b></sup> Họ làm hiệu cho các bạn chài trên chiếc thuyền kia đến giúp. Những người này tới, và họ đã đổ lên được hai thuyền đầy cá, đến gần chìm.
|
| 5 |
|
| 6 |
+
<sup><b>8</b></sup> Thấy vậy, ông Si-môn[^12-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] Phê-rô[^13-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] sấp mặt dưới chân ��ức Giê-su[^14-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] và nói : “Lạy Chúa, xin tránh xa con, vì con là kẻ tội lỗi[^15-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] !” <sup><b>9</b></sup> Quả vậy, thấy mẻ cá vừa bắt được, ông Si-môn[^16-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] và tất cả những người có mặt ở đó với ông đều kinh ngạc. <sup><b>10</b></sup> Cả hai người con ông Dê-bê-đê[^17-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d], là Gia-cô-bê[^18-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] và Gio-an[^19-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d], bạn chài với ông Si-môn[^20-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d], cũng kinh ngạc như vậy. Bấy giờ Đức Giê-su[^21-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] bảo ông Si-môn[^22-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] : “Đừng sợ, từ nay anh sẽ là người thu phục người ta[^23-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d].” <sup><b>11</b></sup> Thế là họ đưa thuyền vào bờ, rồi bỏ hết mọi sự[^24-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] mà theo Người[^25-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d].
|
| 7 |
|
| 8 |
+
# [^2@-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]Đức Giê-su[^26-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] chữa người mắc bệnh phong
|
| 9 |
+
<sup><b>12</b></sup> Khi ấy, Đức Giê-su[^27-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] đang ở trong một thành kia[^28-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] ; có một người đầy bệnh phong[^29-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] vừa thấy Người, liền sấp mặt xuống, xin Người rằng : “Thưa Ngài, nếu Ngài muốn, Ngài có thể làm cho tôi được sạch.” <sup><b>13</b></sup> Người giơ tay đụng vào anh ta và bảo : “Tôi muốn, anh sạch đi.” Lập tức, bệnh phong biến khỏi anh. <sup><b>14</b></sup> Rồi Người truyền anh ta không được nói với ai, và Người bảo : “[^3@-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]Hãy đi trình diện tư tế, và vì anh đã được sạch, thì hãy dâng của lễ như ông Mô-sê[^30-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] đã truyền, để làm chứng cho người ta biết[^31-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d].”
|
| 10 |
|
| 11 |
+
<sup><b>15</b></sup> Tiếng đồn về Người ngày càng lan rộng ; đám đông lũ lượt tuôn đến để nghe Người và để được chữa bệnh. <sup><b>16</b></sup> Nhưng Người lui vào nơi hoang vắng mà cầu nguyện[^32-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d].
|
| 12 |
|
| 13 |
+
# [^4@-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]Đức Giê-su[^33-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] chữa người bại liệt[^34-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]
|
| 14 |
+
<sup><b>17</b></sup> Một hôm, khi Đức Giê-su[^35-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] giảng dạy, có mấy người Pha-ri-sêu[^36-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] và luật sĩ ngồi đó ; họ từ khắp các làng mạc miền Ga-li-lê[^37-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d], Giu-đê[^38-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] và từ Giê-ru-sa-lem[^39-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] mà đến[^40-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]. Quyền năng Chúa[^41-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] ở với Người, khiến Người chữa lành các bệnh tật. <sup><b>18</b></sup> Bỗng có mấy người khiêng đến một bệnh nhân bị bại liệt nằm trên giường, họ tìm cách đem vào đặt trước mặt Người. <sup><b>19</b></sup> Nhưng vì có đám đông, họ không tìm được lối đem người ấy vào, nên họ mới lên mái nhà, dỡ ngói ra[^42-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d], thả người ấy cùng với cái giường xuống ngay chính giữa, trước mặt Đức Giê-su[^43-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]. <sup><b>20</b></sup> Thấy họ có lòng tin như vậy, Người bảo : “Này anh[^44-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d], anh đã được tha tội rồi.”
|
| 15 |
|
| 16 |
+
<sup><b>21</b></sup> Các kinh sư và các người Pha-ri-sêu[^45-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] bắt đầu suy nghĩ : “Ông này là ai mà nói phạm thượng như thế ? Ai có quyền tha tội[^46-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d], ngoài một mình Thiên Chúa ?” <sup><b>22</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^47-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] thấu biết họ đang suy nghĩ như thế, nên Người lên tiếng bảo họ rằng : “Các ông đang nghĩ gì trong bụng vậy ? <sup><b>23</b></sup> Trong hai điều : một là bảo : ‘Anh đã được tha tội rồi’, hai là bảo : ‘Đứng dậy mà đi’, điều nào dễ hơn ? <sup><b>24</b></sup> Vậy, để các ông biết : ở dưới đất này, Con Người[^48-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] có quyền tha tội –Đức Giê-su[^49-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] bảo người bại liệt– : tôi truyền cho anh : Hãy đứng dậy, vác lấy giường của anh mà đi về nhà !” <sup><b>25</b></sup> Ngay lúc ấy, người bại liệt trỗi dậy trước mặt họ, vác cái anh đã dùng để nằm, vừa đi về nhà vừa tôn vinh Thiên Chúa.
|
| 17 |
|
| 18 |
+
<sup><b>26</b></sup> Mọi người đều sửng sốt và tôn vinh Thiên Chúa[^50-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]. Họ kinh hãi bảo nhau : “Hôm nay, chúng ta đã thấy những chuyện lạ kỳ !”
|
| 19 |
|
| 20 |
+
# [^5@-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]Đức Giê-su[^51-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] kêu gọi ông Lê-vi[^52-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]
|
| 21 |
+
<sup><b>27</b></sup> Sau đó, Đức Giê-su[^53-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] đi ra và trông thấy một người thu thuế[^54-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d], tên là Lê-vi[^55-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d][^56-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d], đang ngồi ở trạm thu thuế. Người bảo ông : “Anh hãy theo tôi !” <sup><b>28</b></sup> Ông bỏ tất cả, đứng dậy đi theo Người[^57-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d].
|
| 22 |
|
| 23 |
+
# [^6@-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]Đức Giê-su[^58-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] dùng bữa với những người tội lỗi tại nhà ông Lê-vi[^59-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]
|
| 24 |
+
<sup><b>29</b></sup> Ông Lê-vi[^60-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] làm tiệc lớn đãi Người tại nhà ông[^61-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]. Có đông đảo người thu thuế và những người khác[^62-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] cùng ăn với các ngài. <sup><b>30</b></sup> Những người Pha-ri-sêu[^63-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] và những kinh sư thuộc nhóm của họ[^64-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] mới lẩm bẩm trách các môn đệ Đức Giê-su[^65-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] rằng : “Sao các ông[^66-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] lại ăn uống với bọn thu thuế và quân tội lỗi[^67-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] ?” <sup><b>31</b></sup> Đức Giê-su[^68-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] đáp lại họ rằng : “Người khoẻ mạnh không cần thầy thuốc, người đau ốm mới cần[^69-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]. <sup><b>32</b></sup> Tôi không đến để kêu gọi người công chính, mà để kêu gọi người tội lỗi sám hối ăn năn[^70-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d].”
|
| 25 |
|
| 26 |
+
# [^7@-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]Tranh luận về việc ăn chay
|
| 27 |
+
<sup><b>33</b></sup> Họ[^71-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] nói với Người : “Môn đệ ông Gio-an[^72-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] năng ăn chay cầu nguyện, môn đệ người Pha-ri-sêu[^73-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] cũng thế, còn môn đệ ông thì ăn với uống !” <sup><b>34</b></sup> Đức Giê-su[^74-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] trả lời : “Chẳng lẽ các ông lại có thể bắt khách dự tiệc cưới ăn chay[^75-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d], khi chàng rể còn ở với họ ? <sup><b>35</b></sup> Sẽ có ngày chàng rể bị đem đi ; ngày đó, họ mới ăn chay[^76-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d].”
|
| 28 |
|
| 29 |
+
<sup><b>36</b></sup> Đức Giê-su[^77-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] còn kể cho họ nghe dụ ngôn này[^78-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] : “Chẳng ai xé áo mới lấy vải vá áo cũ, vì như vậy, không những họ xé áo mới, mà miếng vải áo mới cũng không ăn với áo cũ[^79-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d].
|
| 30 |
|
| 31 |
+
<sup><b>37</b></sup> “Không ai đổ rượu mới vào bầu da cũ, vì như vậy, rượu mới sẽ làm nứt bầu, sẽ chảy ra và bầu cũng hư. <sup><b>38</b></sup> Nhưng rượu mới thì phải đổ vào bầu mới. <sup><b>39</b></sup> Cũng không ai uống rượu cũ[^80-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d] mà còn thèm rượu mới. Vì người ta nói : ‘Rượu cũ ngon hơn’[^81-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d].”
|
| 32 |
|
| 33 |
+
[^1-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 34 |
|
| 35 |
+
[^2-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Lc xếp chuyện Đức Giê-su kêu gọi bốn môn đệ đầu tiên ở đây, sau các phép lạ ở Ca-phác-na-um, khác với Mt và Mc. Có lẽ tác giả đã thay đổi vị trí để cho thấy rõ hơn động cơ thúc các môn đệ đáp lại lời kêu gọi. Tác giả cũng là người duy nhất thêm giai thoại mẻ cá lạ lùng ở đây (Ga để sau khi Chúa Phục Sinh 21,1-14). Phép lạ này minh hoạ lời Đức Giê-su nói trong Mt 4,19 và Mc 1,17.
|
| 36 |
|
| 37 |
+
[^3-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 38 |
|
| 39 |
+
[^4-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Thánh Lu-ca là người gốc vùng Địa Trung Hải, nên không bao giờ gọi hồ này là biển như hai thánh Mát-thêu và Mác-cô (x. Mt 4,18 ; Mc 1,16).
|
| 40 |
|
| 41 |
+
[^5-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Gennesaret | French: Gennésareth | Latin: Gennesaret | Origin: Γεννησαρετ | Vietnamese: Ghen-nê-xa-rét -- Mt 14,34 ; Mc 6,53
|
| 42 |
|
| 43 |
+
[^6-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 44 |
|
| 45 |
+
[^7-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
|
| 46 |
|
| 47 |
+
[^8-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Trong Mt 13,2-3 và Mc 4,1-2 cảnh tượng cũng giống như vậy.
|
| 48 |
|
| 49 |
+
[^9-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
|
| 50 |
|
| 51 |
+
[^10-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
|
| 52 |
|
| 53 |
+
[^11-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Chữ *Thầy* ở đây dịch từ *epistatês* chỉ có trong Lc và luôn luôn ở trên môi các môn đệ (8,24.45 ; 9,33.49), trừ ở 17,13, và bày tỏ một lòng tin tưởng sâu xa đối với Đức Giê-su hơn là chữ *didaskalos* (cũng dịch là Thầy).
|
| 54 |
|
| 55 |
+
[^12-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
|
| 56 |
|
| 57 |
+
[^13-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Đây là lần duy nhất Lc gọi ông Phê-rô bằng tên kép này. Mt 16,16 cũng thế, còn Ga thì thường hơn (x. Ga 21,2.3.7.11).
|
| 58 |
|
| 59 |
+
[^14-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 60 |
|
| 61 |
+
[^15-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Trong phép lạ này, ông Phê-rô nhận ra quyền năng khác thường của Đức Giê-su (*Lạy Chúa* !) và tuyên bố mình không xứng đáng ở lại với Người.
|
| 62 |
|
| 63 |
+
[^16-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
|
| 64 |
|
| 65 |
+
[^17-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Zebedee | French: Zébédée | Latin: Zebedaeus | Origin: Zηνας | Vietnamese: Dê-bê-đê -- Mc 1,20
|
| 66 |
|
| 67 |
+
[^18-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
|
| 68 |
|
| 69 |
+
[^19-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 70 |
|
| 71 |
+
[^20-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
|
| 72 |
|
| 73 |
+
[^21-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 74 |
|
| 75 |
+
[^22-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
|
| 76 |
|
| 77 |
+
[^23-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: *Thu phục*, dịch theo tinh thần Á Đông ; ds : *bắt sống*, theo nghĩa bắt cá còn sống, trong lưới hay đã mắc câu. Ở đây, Lc dùng cùng động từ Hy-lạp với Ds 31,18 của LXX, với nghĩa *bắt về và để cho sống* chứ không tru diệt như các chiến lợi phẩm khác. Hơn nữa : ông Si-môn sẽ “bắt” người ta để họ thuộc về Thiên Chúa với tư cách là những người được sống chính đời sống của Thiên Chúa, *sống cho Thiên Chúa* (x. Rm 14,8).
|
| 78 |
|
| 79 |
+
[^24-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Ở đây cũng như trong các đoạn Chúa kêu gọi, chỉ mình Lc ghi nhận rằng các môn đệ phải *bỏ hết mọi sự* mà theo Đức Giê-su (x. 5,28 ; 18,22 ; x.12,33 ; 14,33).
|
| 80 |
|
| 81 |
+
[^25-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Trong Do-thái giáo ở thế kỷ thứ nhất, *theo* thường có nghĩa là kính trọng, vâng lời và phục vụ. Trong Tin Mừng, từ này được biến đổi ở vài điểm : 1) không phải môn đệ chọn Thầy, mà là Thầy kêu gọi môn đệ, và môn đệ thường đáp lại lời Thầy tức khắc bằng thái độ tuân phục ; 2) môn đệ theo Thầy không phải như thính giả mà như cộng tác viên, như chứng nhân Nước Thiên Chúa ; 3) Tin Mừng còn nói dân chúng theo Đức Giê-su : điều ấy có nghĩa là họ mong tìm được nơi Người một bậc thầy mà họ không tìm thấy ở đâu khác. Từ từ, Đức Giê-su sẽ cho họ biết theo Người còn là vác thập giá mình, tức là từ bỏ mình mà theo Người nữa.
|
| 82 |
|
| 83 |
+
[^26-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 84 |
|
| 85 |
+
[^27-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 86 |
|
| 87 |
+
[^28-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: ds : *một trong các thành*, tức là các thành được nói đến ở 4,43.
|
| 88 |
|
| 89 |
+
[^29-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Bằng cách chữa sạch một người mắc bệnh phong, Đức Giê-su chiến thắng một chứng ô uế lây truyền, bị coi như là hình phạt điển hình nhất Thiên Chúa gửi đến (x. Đnl 28,27.35), dấu chứng tội lỗi làm cho người bịnh bị loại ra khỏi cộng đoàn (x. Lv 13-14). Bằng cách phá đổ hàng rào ngăn cách thanh sạch và ô uế, Đức Giê-su cho thấy một dấu chứng về sứ mệnh của Người (Mt 11,5 ; x. 10,8).
|
| 90 |
|
| 91 |
+
[^30-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
|
| 92 |
|
| 93 |
+
[^31-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Bằng chứng này cho thấy Đức Giê-su vừa đầy quyền năng, vừa trung thành giữ luật (x. Lv 14,2-3).
|
| 94 |
|
| 95 |
+
[^32-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Ghi nhận này có ở Mc 1,35 nhưng thiếu trong Mát-thêu, và cho thấy cầu nguyện là một thói quen của Đức Giê-su. X. 3,21+.
|
| 96 |
|
| 97 |
+
[^33-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 98 |
|
| 99 |
+
[^34-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Đoạn này là bước đầu của một loạt tranh luận tiếp diễn mãi cho đến 6,11.
|
| 100 |
|
| 101 |
+
[^35-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 102 |
|
| 103 |
+
[^36-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 9 -- thuộc nhóm Pha-ri-sêu, Lc 7,36-50
|
| 104 |
|
| 105 |
+
[^37-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
|
| 106 |
|
| 107 |
+
[^38-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
|
| 108 |
|
| 109 |
+
[^39-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 110 |
|
| 111 |
+
[^40-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Thính giả ở đây đông hơn thính giả trong Mt và Mc. Sự kiện này cho thấy rõ những lời tuyên bố của Đức Giê-su có tầm quan trọng đặc biệt.
|
| 112 |
|
| 113 |
+
[^41-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Ở đây, *Chúa* chỉ Thiên Chúa. *Quyền năng* được Lc dùng nhiều lần để nói về các phép lạ do Thiên Chúa Tối Cao (x. 1,35), do Đức Giê-su (x. 4,36 ; 6,19 ; 8,46 ; Cv 10,38), do các Tông Đồ (x. 9,1 ; Cv 3,12 ; 4,7.33), do thầy phù thuỷ Si-mon (x. Cv 8,10).
|
| 114 |
|
| 115 |
+
[^42-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Lc hình dung ở đây như một cái nhà làm theo kiểu Hy-La, nên mới có mái ngói.
|
| 116 |
|
| 117 |
+
[^43-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 118 |
|
| 119 |
+
[^44-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: ds : *Hỡi người* ! X.12,14 ; 22,58.60. Trong Mt 9,2 và Mc 2,5 : *này con*. Lc để dành kiểu xưng hô *này con* cho việc trò chuyện trong vòng thân mật gia đình (2,48 ; 15,31 ; 16,25) ; ngoài ra, Lc dùng *này bạn* (11,5 ; 14,10). Vậy ở đây, Lc muốn có một khoảng cách nào đó giữa Đức Giê-su và người bệnh.
|
| 120 |
|
| 121 |
+
[^45-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 9 -- thuộc nhóm Pha-ri-sêu, Lc 7,36-50
|
| 122 |
|
| 123 |
+
[^46-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Tư tưởng các ông là đúng, nhưng đáng lý các ông nên tìm xem Đức Giê-su dựa trên nền tảng nào để tuyên bố như vậy.
|
| 124 |
|
| 125 |
+
[^47-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 126 |
|
| 127 |
+
[^48-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: X. Mt 8,20+.
|
| 128 |
|
| 129 |
+
[^49-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 130 |
|
| 131 |
+
[^50-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: X. 2,20+.
|
| 132 |
|
| 133 |
+
[^51-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 134 |
|
| 135 |
+
[^52-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Levi | French: Lévi | Latin: Levi | Origin: לֵוִי | Vietnamese: Lê-vi 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,34 ; Ds 1,47
|
| 136 |
|
| 137 |
+
[^53-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 138 |
|
| 139 |
+
[^54-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: X. 3,12+.
|
| 140 |
|
| 141 |
+
[^55-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Levi | French: Lévi | Latin: Levi | Origin: לֵוִי | Vietnamese: Lê-vi 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,34 ; Ds 1,47
|
| 142 |
|
| 143 |
+
[^56-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Nhân vật này chỉ xuất hiện ở đây và Mc 2,14, còn trong Mt 9,9, người thu thuế tên là Mát-thêu.
|
| 144 |
|
| 145 |
+
[^57-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Khác với Mt và Mc, Lc chú trọng đến thái độ của ông Lê-vi : *bỏ tất cả* để đi theo Chúa – thái độ của người môn đệ đi luôn theo Thầy (x. 5,11+).
|
| 146 |
|
| 147 |
+
[^58-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 148 |
|
| 149 |
+
[^59-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Levi | French: Lévi | Latin: Levi | Origin: לֵוִי | Vietnamese: Lê-vi 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,34 ; Ds 1,47
|
| 150 |
|
| 151 |
+
[^60-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Levi | French: Lévi | Latin: Levi | Origin: לֵוִי | Vietnamese: Lê-vi 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,34 ; Ds 1,47
|
| 152 |
|
| 153 |
+
[^61-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: X. Mt 9,10tđ (và cũng có thể Mc 2,15). Nhưng trong Lc thì Đức Giê-su không hề có một mái nhà (x. 9,58).
|
| 154 |
|
| 155 |
+
[^62-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Lc tế nhị, chỉ nói là *người khác* mà không nói là *tội lỗi* như Mt và Mc.
|
| 156 |
|
| 157 |
+
[^63-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 9 -- thuộc nhóm Pha-ri-sêu, Lc 7,36-50
|
| 158 |
|
| 159 |
+
[^64-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Thật ra, các kinh sư phần lớn là người Pha-ri-sêu.
|
| 160 |
|
| 161 |
+
[^65-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 162 |
|
| 163 |
+
[^66-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Lời kêu trách này nhắm vào các môn đệ (vì kiêng nể Đức Giê-su), khác với Mt và Mc.
|
| 164 |
|
| 165 |
+
[^67-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Trong thế giới Trung Đông, đặc biệt vùng Pa-lét-tin, bữa ăn là nơi người với người giao lưu với nhau thân mật. Ai nhận lời mời của một người tội lỗi –tức là ô uế-, để ngồi ăn uống giữa một đám người tội lỗi, là vi phạm các chỉ thị trọng yếu nhất của các bậc thầy ráp-bi Do-thái.
|
| 166 |
|
| 167 |
+
[^68-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 168 |
|
| 169 |
+
[^69-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Đối với Đức Giê-su, người tội lỗi là những người đau ốm cần được chữa lành, và chính Người tự ví mình như thầy thuốc (x.4,23).
|
| 170 |
|
| 171 |
+
[^70-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Sám hối ăn năn là những từ Lc thêm vào để làm nổi bật một chủ đề mà tác giả quan tâm đặc biệt. Ông nhấn mạnh đến lời kêu gọi ăn năn sám hối của Đức Giê-su (x. 13,1-5 ; 16,30 ; 24,47) và thành quả của lời kêu gọi ấy (x. 7,36-50 ; 19,1-10 ; 23,40-43). Lời kêu gọi này gửi đến mọi người, vì thật ra chẳng có ai là người công chính thật (x. lời nói nghịch lý ở 15,7).
|
| 172 |
|
| 173 |
+
[^71-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Trong Lc, *họ* đây vẫn còn là người Pha-ri-sêu, như trên. Do đó, câu nói *môn đệ người Pha-ri-sêu* nghe hơi lạ.
|
| 174 |
|
| 175 |
+
[^72-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 176 |
|
| 177 |
+
[^73-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 9 -- thuộc nhóm Pha-ri-sêu, Lc 7,36-50
|
| 178 |
|
| 179 |
+
[^74-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 180 |
|
| 181 |
+
[^75-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: X. Mc 2,19+.
|
| 182 |
|
| 183 |
+
[^76-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: X. Mt 9,15+.
|
| 184 |
|
| 185 |
+
[^77-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 186 |
|
| 187 |
+
[^78-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Bằng câu chuyển tiếp này, Lc tách rời phần trên với ba ví dụ tiếp theo sau, nói về cái cũ và cái mới. Phải lựa chọn giữa cái cũ (có thể hiểu là những lề thói cũ của Do-thái giáo) và cái mới (Tin Mừng).
|
| 188 |
|
| 189 |
+
[^79-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: *Xé áo mới* : Lc nói mạnh để cho hình ảnh nổi bật hơn là trong Mt và Mc.
|
| 190 |
|
| 191 |
+
[^80-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Câu này là riêng của Lc, lại thiếu trong một số bản, nhưng có cơ sở vững chắc.
|
| 192 |
|
| 193 |
+
[^81-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: ds : *ngon*, vì tiếng mẹ đẻ của Đức Giê-su không có cách so sánh. Dù vậy, đây là một so sánh, và nhiều bản cũng đã ghi như vậy.
|
| 194 |
|
| 195 |
+
[^1@-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Mt 4,18-22; Mc 1,16-20
|
| 196 |
|
| 197 |
+
[^2@-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Mt 8,1-4; Mc 1,40-45
|
| 198 |
|
| 199 |
+
[^3@-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Mc 1,44
|
| 200 |
|
| 201 |
+
[^4@-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Mt 9,1-8; Mc 2,1-12
|
| 202 |
|
| 203 |
+
[^5@-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Mt 9,9; Mc 2,14
|
| 204 |
|
| 205 |
+
[^6@-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Mt 9,10-12; Mc 2,15-17
|
| 206 |
|
| 207 |
+
[^7@-08be4009-efd5-4e70-8f6c-53fdef12b39d]: Mt 9,14-17; Mc 2,18-22
|
corpus/N/RCN_003 (Phúc Âm theo Thánh Lu-ca)/RCN_003.006.md
CHANGED
|
@@ -1,29 +1,29 @@
|
|
| 1 |
-
# [^1@-
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Vào một ngày sa-bát[^1-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
<sup><b>3</b></sup> Đức Giê-su[^5-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
# [^2@-
|
| 7 |
-
<sup><b>6</b></sup> Một ngày sa-bát khác, Đức Giê-su[^11-
|
| 8 |
|
| 9 |
-
# [^3@-
|
| 10 |
-
<sup><b>12</b></sup> Trong những ngày ấy, Đức Giê-su[^22-
|
| 11 |
|
| 12 |
-
# [^4@-
|
| 13 |
-
<sup><b>17</b></sup> Đức Giê-su[^46-
|
| 14 |
|
| 15 |
-
# [^6@-
|
| 16 |
-
<sup><b>20</b></sup> Đức Giê-su[^53-
|
| 17 |
|
| 18 |
-
> <sup><b>20</b></sup> “Phúc cho[^54-
|
| 19 |
>
|
| 20 |
-
> <sup><b>20</b></sup> là những kẻ [^7@-
|
| 21 |
>
|
| 22 |
-
> <sup><b>20</b></sup> vì Nước[^56-
|
| 23 |
>
|
| 24 |
> <sup><b>21</b></sup> “Phúc cho anh em
|
| 25 |
>
|
| 26 |
-
> <sup><b>21</b></sup> là những kẻ bây giờ đang phải đói[^57-
|
| 27 |
>
|
| 28 |
> <sup><b>21</b></sup> vì Thiên Chúa
|
| 29 |
>
|
|
@@ -33,230 +33,230 @@
|
|
| 33 |
>
|
| 34 |
> <sup><b>21</b></sup> là những kẻ bây giờ đang phải khóc,
|
| 35 |
>
|
| 36 |
-
> <sup><b>21</b></sup> vì anh em sẽ được vui cười[^58-
|
| 37 |
>
|
| 38 |
-
><sup><b>22</b></sup> “Phúc cho anh em khi vì Con Người mà bị người ta oán ghét, khai trừ, sỉ vả và bị xoá tên như đồ xấu xa[^59-
|
| 39 |
|
| 40 |
-
# Các mối hoạ[^61-
|
| 41 |
<sup><b>24</b></sup> “Nhưng khốn cho các ngươi là những kẻ giàu có, vì các ngươi đã được phần an ủi của mình rồi.
|
| 42 |
|
| 43 |
<sup><b>25</b></sup> “Khốn cho các ngươi, hỡi những kẻ bây giờ đang được no nê, vì các ngươi sẽ phải đói.
|
| 44 |
|
| 45 |
<sup><b>25</b></sup> “Khốn cho các ngươi, hỡi những kẻ bây giờ đang được vui cười, vì các ngươi sẽ phải sầu khổ khóc than.
|
| 46 |
|
| 47 |
-
<sup><b>26</b></sup> “Khốn cho các ngươi khi được mọi người[^62-
|
| 48 |
|
| 49 |
-
# [^9@-
|
| 50 |
-
<sup><b>27</b></sup> “Thầy nói với anh em là những người đang nghe Thầy đây : hãy yêu kẻ thù và làm ơn cho kẻ ghét anh em, <sup><b>28</b></sup> hãy chúc lành cho kẻ nguyền rủa anh em và [^10@-
|
| 51 |
|
| 52 |
# Phải có lòng nhân từ
|
| 53 |
-
<sup><b>36</b></sup> “Anh em hãy có lòng nhân từ[^69-
|
| 54 |
|
| 55 |
# Mù mà lại dắt mù. Cái rác và cái xà.
|
| 56 |
-
<sup><b>39</b></sup> Đức Giê-su[^73-
|
| 57 |
|
| 58 |
# Cây nào trái ấy
|
| 59 |
-
<sup><b>43</b></sup> “[^17@-
|
| 60 |
|
| 61 |
-
# Phải thực hành lời Đức Giê-su[^77-
|
| 62 |
<sup><b>46</b></sup> “Tại sao anh em gọi Thầy : ‘Lạy Chúa ! Lạy Chúa !’, mà anh em không làm điều Thầy dạy ?
|
| 63 |
|
| 64 |
-
<sup><b>47</b></sup> “Ai đến với Thầy, và nghe những lời Thầy dạy mà đem ra thực hành, thì Thầy sẽ chỉ cho anh em biết người ấy ví được như ai. <sup><b>48</b></sup> Người ấy ví được như một người khi xây nhà, đã cuốc, đã đào sâu và đặt nền móng trên đá. Nước[^78-
|
| 65 |
|
| 66 |
-
[^1-
|
| 67 |
|
| 68 |
-
[^2-
|
| 69 |
|
| 70 |
-
[^3-
|
| 71 |
|
| 72 |
-
[^4-
|
| 73 |
|
| 74 |
-
[^5-
|
| 75 |
|
| 76 |
-
[^6-
|
| 77 |
|
| 78 |
-
[^7-
|
| 79 |
|
| 80 |
-
[^8-
|
| 81 |
|
| 82 |
-
[^9-
|
| 83 |
|
| 84 |
-
[^10-
|
| 85 |
|
| 86 |
-
[^11-
|
| 87 |
|
| 88 |
-
[^12-
|
| 89 |
|
| 90 |
-
[^13-
|
| 91 |
|
| 92 |
-
[^14-
|
| 93 |
|
| 94 |
-
[^15-
|
| 95 |
|
| 96 |
-
[^16-
|
| 97 |
|
| 98 |
-
[^17-
|
| 99 |
|
| 100 |
-
[^18-
|
| 101 |
|
| 102 |
-
[^19-
|
| 103 |
|
| 104 |
-
[^20-
|
| 105 |
|
| 106 |
-
[^21-
|
| 107 |
|
| 108 |
-
[^22-
|
| 109 |
|
| 110 |
-
[^23-
|
| 111 |
|
| 112 |
-
[^24-
|
| 113 |
|
| 114 |
-
[^25-
|
| 115 |
|
| 116 |
-
[^26-
|
| 117 |
|
| 118 |
-
[^27-
|
| 119 |
|
| 120 |
-
[^28-
|
| 121 |
|
| 122 |
-
[^29-
|
| 123 |
|
| 124 |
-
[^30-
|
| 125 |
|
| 126 |
-
[^31-
|
| 127 |
|
| 128 |
-
[^32-
|
| 129 |
|
| 130 |
-
[^33-
|
| 131 |
|
| 132 |
-
[^34-
|
| 133 |
|
| 134 |
-
[^35-
|
| 135 |
|
| 136 |
-
[^36-
|
| 137 |
|
| 138 |
-
[^37-
|
| 139 |
|
| 140 |
-
[^38-
|
| 141 |
|
| 142 |
-
[^39-
|
| 143 |
|
| 144 |
-
[^40-
|
| 145 |
|
| 146 |
-
[^41-
|
| 147 |
|
| 148 |
-
[^42-
|
| 149 |
|
| 150 |
-
[^43-
|
| 151 |
|
| 152 |
-
[^44-
|
| 153 |
|
| 154 |
-
[^45-
|
| 155 |
|
| 156 |
-
[^46-
|
| 157 |
|
| 158 |
-
[^47-
|
| 159 |
|
| 160 |
-
[^48-
|
| 161 |
|
| 162 |
-
[^49-
|
| 163 |
|
| 164 |
-
[^50-
|
| 165 |
|
| 166 |
-
[^51-
|
| 167 |
|
| 168 |
-
[^52-
|
| 169 |
|
| 170 |
-
[^53-
|
| 171 |
|
| 172 |
-
[^54-
|
| 173 |
|
| 174 |
-
[^55-
|
| 175 |
|
| 176 |
-
[^56-
|
| 177 |
|
| 178 |
-
[^57-
|
| 179 |
|
| 180 |
-
[^58-
|
| 181 |
|
| 182 |
-
[^59-
|
| 183 |
|
| 184 |
-
[^60-
|
| 185 |
|
| 186 |
-
[^61-
|
| 187 |
|
| 188 |
-
[^62-
|
| 189 |
|
| 190 |
-
[^63-
|
| 191 |
|
| 192 |
-
[^64-
|
| 193 |
|
| 194 |
-
[^65-
|
| 195 |
|
| 196 |
-
[^66-
|
| 197 |
|
| 198 |
-
[^67-
|
| 199 |
|
| 200 |
-
[^68-
|
| 201 |
|
| 202 |
-
[^69-
|
| 203 |
|
| 204 |
-
[^70-
|
| 205 |
|
| 206 |
-
[^71-
|
| 207 |
|
| 208 |
-
[^72-
|
| 209 |
|
| 210 |
-
[^73-
|
| 211 |
|
| 212 |
-
[^74-
|
| 213 |
|
| 214 |
-
[^75-
|
| 215 |
|
| 216 |
-
[^76-
|
| 217 |
|
| 218 |
-
[^77-
|
| 219 |
|
| 220 |
-
[^78-
|
| 221 |
|
| 222 |
-
[^79-
|
| 223 |
|
| 224 |
-
[^80-
|
| 225 |
|
| 226 |
-
[^1@-
|
| 227 |
|
| 228 |
-
[^2@-
|
| 229 |
|
| 230 |
-
[^3@-
|
| 231 |
|
| 232 |
-
[^4@-
|
| 233 |
|
| 234 |
-
[^5@-
|
| 235 |
|
| 236 |
-
[^6@-
|
| 237 |
|
| 238 |
-
[^7@-
|
| 239 |
|
| 240 |
-
[^8@-
|
| 241 |
|
| 242 |
-
[^9@-
|
| 243 |
|
| 244 |
-
[^10@-
|
| 245 |
|
| 246 |
-
[^11@-
|
| 247 |
|
| 248 |
-
[^12@-
|
| 249 |
|
| 250 |
-
[^13@-
|
| 251 |
|
| 252 |
-
[^14@-
|
| 253 |
|
| 254 |
-
[^15@-
|
| 255 |
|
| 256 |
-
[^16@-
|
| 257 |
|
| 258 |
-
[^17@-
|
| 259 |
|
| 260 |
-
[^18@-
|
| 261 |
|
| 262 |
-
[^19@-
|
|
|
|
| 1 |
+
# [^1@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]Môn đệ bứt lúa ăn ngày sa-bát
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Vào một ngày sa-bát[^1-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1], Đức Giê-su[^2-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] đi băng qua một cánh đồng lúa ; các môn đệ bứt lúa, vò trong tay mà ăn. <sup><b>2</b></sup> Nhưng có mấy người Pha-ri-sêu[^3-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] nói : “Tại sao các ông làm điều không được phép làm ngày sa-bát[^4-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] ?”
|
| 3 |
|
| 4 |
+
<sup><b>3</b></sup> Đức Giê-su[^5-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] trả lời : “Các ông chưa đọc chuyện này trong Sách sao[^6-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] ? Ông Đa-vít[^7-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] đã làm gì khi ông và thuộc hạ đói bụng ? <sup><b>4</b></sup> Ông vào nhà Thiên Chúa lấy bánh tiến mà ăn và cho thuộc hạ ăn. Thứ bánh này, chỉ có tư tế mới được ăn mà thôi[^8-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1].” <sup><b>5</b></sup> Rồi Người nói : “Con Người làm chủ ngày sa-bát[^9-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1].”
|
| 5 |
|
| 6 |
+
# [^2@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]Đức Giê-su[^10-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] chữa người bại tay ngày sa-bát
|
| 7 |
+
<sup><b>6</b></sup> Một ngày sa-bát khác, Đức Giê-su[^11-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] cũng vào hội đường và giảng dạy. Ở đó có một người bị khô bại tay phải[^12-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]. <sup><b>7</b></sup> Các kinh sư và những người Pha-ri-sêu[^13-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] rình xem Đức Giê-su[^14-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] có chữa người ấy[^15-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] trong ngày sa-bát không, để tìm được cớ tố cáo Người. <sup><b>8</b></sup> Nhưng Người biết họ đang suy nghĩ như thế[^16-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1], nên bảo người bại tay : “Anh trỗi dậy, ra đứng giữa đây !” Người ấy liền trỗi dậy và đứng đó. <sup><b>9</b></sup> Đức Giê-su[^17-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] nói với họ : “Tôi xin hỏi các ông : ngày sa-bát, được phép làm điều lành hay điều dữ, cứu mạng người hay huỷ diệt[^18-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] ?” <sup><b>10</b></sup> Người rảo mắt nhìn họ tất cả, rồi bảo người bại tay : “Anh giơ tay ra !” Anh ấy làm như vậy và tay anh liền trở lại bình thường. <sup><b>11</b></sup> Nhưng họ thì giận điên lên, và bàn nhau xem có làm gì được Đức Giê-su[^19-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] không[^20-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1].
|
| 8 |
|
| 9 |
+
# [^3@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]Đức Giê-su[^21-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] tuyển chọn mười hai Tông Đồ
|
| 10 |
+
<sup><b>12</b></sup> Trong những ngày ấy, Đức Giê-su[^22-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] đi ra núi cầu nguyện, và Người đã thức suốt đêm cầu nguyện cùng Thiên Chúa[^23-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]. <sup><b>13</b></sup> Đến sáng, Người kêu các môn đệ lại, chọn lấy mười hai ông và gọi là Tông Đồ[^24-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]. <sup><b>14</b></sup> Đó là ông Si-môn[^25-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] mà Người gọi là Phê-rô[^26-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1][^27-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1], rồi đến ông An-rê[^28-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1], anh của ông ; sau đó là các ông Gia-cô-bê[^29-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1], Gio-an[^30-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1], Phi-líp-phê[^31-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1], Ba-tô-lô-mê-ô[^32-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1], <sup><b>15</b></sup> Mát-thêu[^33-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1], Tô-ma[^34-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1], Gia-cô-bê[^35-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] con ông An-phê[^36-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1], Si-môn[^37-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] biệt danh là Quá Khích[^38-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1][^39-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1], <sup><b>16</b></sup> Giu-đa[^40-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] con ông Gia-cô-bê[^41-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1][^42-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1], và Giu-đa[^43-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] Ít-ca-ri-ốt[^44-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1], người đã trở thành kẻ phản bội.
|
| 11 |
|
| 12 |
+
# [^4@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]Dân chúng kéo đến cùng Đức Giê-su[^45-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]
|
| 13 |
+
<sup><b>17</b></sup> Đức Giê-su[^46-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] đi xuống cùng với các ông, Người dừng lại ở một chỗ đất bằng. Tại đó, đông đảo môn đệ của Người, và đoàn lũ dân chúng từ khắp miền Giu-đê[^47-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1][^48-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1], Giê-ru-sa-lem[^49-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] cũng như từ miền duyên hải Tia[^50-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] và Xi-đôn <sup><b>18</b></sup> đến để nghe Người giảng và để được chữa lành bệnh tật. Những kẻ bị các thần ô uế quấy nhiễu cũng được chữa lành. <sup><b>19</b></sup> Tất cả đám đông tìm cách sờ vào Người, vì [^5@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]có một năng lực tự nơi Người phát ra[^51-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1], chữa lành hết mọi người.
|
| 14 |
|
| 15 |
+
# [^6@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]Bài giảng khai mạc. Các mối phúc thật[^52-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1].
|
| 16 |
+
<sup><b>20</b></sup> Đức Giê-su[^53-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] ngước mắt lên nhìn các môn đệ và nói :
|
| 17 |
|
| 18 |
+
> <sup><b>20</b></sup> “Phúc cho[^54-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] anh em
|
| 19 |
>
|
| 20 |
+
> <sup><b>20</b></sup> là những kẻ [^7@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]nghèo khó[^55-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1],
|
| 21 |
>
|
| 22 |
+
> <sup><b>20</b></sup> vì Nước[^56-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] Thiên Chúa là của anh em.
|
| 23 |
>
|
| 24 |
> <sup><b>21</b></sup> “Phúc cho anh em
|
| 25 |
>
|
| 26 |
+
> <sup><b>21</b></sup> là những kẻ bây giờ đang phải đói[^57-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1],
|
| 27 |
>
|
| 28 |
> <sup><b>21</b></sup> vì Thiên Chúa
|
| 29 |
>
|
|
|
|
| 33 |
>
|
| 34 |
> <sup><b>21</b></sup> là những kẻ bây giờ đang phải khóc,
|
| 35 |
>
|
| 36 |
+
> <sup><b>21</b></sup> vì anh em sẽ được vui cười[^58-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1].
|
| 37 |
>
|
| 38 |
+
><sup><b>22</b></sup> “Phúc cho anh em khi vì Con Người mà bị người ta oán ghét, khai trừ, sỉ vả và bị xoá tên như đồ xấu xa[^59-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]. <sup><b>23</b></sup> Ngày đó, anh em hãy vui mừng [^8@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]nhảy múa, vì này đây phần thưởng dành cho anh em ở trên trời thật lớn lao. Bởi lẽ các ngôn sứ cũng đã từng bị cha ông họ đối xử như thế[^60-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1].
|
| 39 |
|
| 40 |
+
# Các mối hoạ[^61-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]
|
| 41 |
<sup><b>24</b></sup> “Nhưng khốn cho các ngươi là những kẻ giàu có, vì các ngươi đã được phần an ủi của mình rồi.
|
| 42 |
|
| 43 |
<sup><b>25</b></sup> “Khốn cho các ngươi, hỡi những kẻ bây giờ đang được no nê, vì các ngươi sẽ phải đói.
|
| 44 |
|
| 45 |
<sup><b>25</b></sup> “Khốn cho các ngươi, hỡi những kẻ bây giờ đang được vui cười, vì các ngươi sẽ phải sầu khổ khóc than.
|
| 46 |
|
| 47 |
+
<sup><b>26</b></sup> “Khốn cho các ngươi khi được mọi người[^62-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] ca tụng, vì các ngôn sứ giả cũng đã từng được cha ông họ đối xử như thế.
|
| 48 |
|
| 49 |
+
# [^9@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]Yêu thương kẻ thù
|
| 50 |
+
<sup><b>27</b></sup> “Thầy nói với anh em là những người đang nghe Thầy đây : hãy yêu kẻ thù và làm ơn cho kẻ ghét anh em, <sup><b>28</b></sup> hãy chúc lành cho kẻ nguyền rủa anh em và [^10@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]cầu nguyện cho kẻ vu khống anh em. <sup><b>29</b></sup> [^11@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]Ai vả anh má bên này, thì hãy giơ cả má bên kia nữa. Ai đoạt áo ngoài của anh, thì cũng đừng cản nó lấy áo trong[^63-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]. <sup><b>30</b></sup> Ai xin, thì hãy cho, ai lấy cái gì của anh, thì đừng đòi lại. <sup><b>31</b></sup> [^12@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]Anh em muốn người ta làm gì cho mình, thì cũng hãy làm cho người ta như vậy[^64-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]. <sup><b>32</b></sup> Nếu anh em yêu thương kẻ yêu thương mình, thì có gì là ân với nghĩa[^65-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] ? Ngay cả người tội lỗi cũng yêu thương kẻ yêu thương họ. <sup><b>33</b></sup> Và nếu anh em làm ơn[^66-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] cho kẻ làm ơn cho mình, thì còn gì là ân với nghĩa ? Ngay cả người tội lỗi cũng làm như thế. <sup><b>34</b></sup> Nếu anh em cho vay mà hy vọng đòi lại được, thì còn gì là ân với nghĩa ? Cả người tội lỗi cũng cho kẻ tội lỗi vay mượn để được trả lại sòng phẳng. <sup><b>35</b></sup> Trái lại, anh em hãy yêu kẻ thù, hãy làm ơn và cho vay mà chẳng hề hy vọng được đền trả[^67-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]. Như vậy, phần thưởng dành cho anh em sẽ lớn lao, và anh em sẽ là con Đấng Tối Cao[^68-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1], vì Người vẫn nhân hậu với cả phường vô ân và quân độc ác.
|
| 51 |
|
| 52 |
# Phải có lòng nhân từ
|
| 53 |
+
<sup><b>36</b></sup> “Anh em hãy có lòng nhân từ[^69-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1], như Cha anh em là Đấng nhân từ. <sup><b>37</b></sup> [^13@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]Anh em đừng xét đoán[^70-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1], thì anh em sẽ không bị Thiên Chúa xét đoán. Anh em đừng lên án, thì sẽ không bị Thiên Chúa[^71-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] lên án. Anh em hãy tha thứ, thì sẽ được Thiên Chúa thứ tha. <sup><b>38</b></sup> Anh em hãy cho, thì sẽ được Thiên Chúa cho lại. Người sẽ đong cho anh em đấu đủ lượng đã dằn, đã lắc và đầy tràn, mà đổ vào vạt áo anh em. Vì[^72-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] anh em đong bằng đấu nào, thì [^14@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]Thiên Chúa sẽ đong lại cho anh em bằng đấu ấy.”
|
| 54 |
|
| 55 |
# Mù mà lại dắt mù. Cái rác và cái xà.
|
| 56 |
+
<sup><b>39</b></sup> Đức Giê-su[^73-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] còn kể cho môn đệ dụ ngôn này : “[^15@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]Mù mà lại dắt mù được sao ? Lẽ nào cả hai lại không sa xuống hố[^74-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] ? <sup><b>40</b></sup> [^16@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]Học trò không hơn thầy, có học hết chữ cũng chỉ bằng thầy mà thôi. <sup><b>41</b></sup> Sao anh thấy cái rác trong con mắt của người anh em, mà cái xà trong con mắt của chính mình thì lại không để ý tới ? <sup><b>42</b></sup> Sao anh lại có thể nói với người anh em : ‘Này anh, hãy để tôi lấy cái rác trong con mắt anh ra’, trong khi chính mình lại không thấy cái xà trong con mắt của mình ? Hỡi kẻ đạo đức giả[^75-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] ! Lấy cái xà ra khỏi mắt ngươi trước đã, rồi sẽ thấy rõ, để lấy cái rác trong con mắt người anh em !
|
| 57 |
|
| 58 |
# Cây nào trái ấy
|
| 59 |
+
<sup><b>43</b></sup> “[^17@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]Không có cây nào tốt mà lại sinh quả sâu, cũng chẳng có cây nào sâu mà lại sinh quả tốt. <sup><b>44</b></sup> Thật vậy, xem quả thì biết cây. [^18@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]Ở bụi gai, làm sao bẻ được vả, trong bụi rậm, làm gì hái được nho ! <sup><b>45</b></sup> Người tốt thì lấy ra cái tốt từ kho tàng tốt của lòng mình ; kẻ xấu thì lấy ra cái xấu từ kho tàng xấu. Vì lòng có đầy, miệng mới nói ra[^76-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1].
|
| 60 |
|
| 61 |
+
# Phải thực hành lời Đức Giê-su[^77-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] dạy
|
| 62 |
<sup><b>46</b></sup> “Tại sao anh em gọi Thầy : ‘Lạy Chúa ! Lạy Chúa !’, mà anh em không làm điều Thầy dạy ?
|
| 63 |
|
| 64 |
+
<sup><b>47</b></sup> “Ai đến với Thầy, và nghe những lời Thầy dạy mà đem ra thực hành, thì Thầy sẽ chỉ cho anh em biết người ấy ví được như ai. <sup><b>48</b></sup> Người ấy ví được như một người khi xây nhà, đã cuốc, đã đào sâu và đặt nền móng trên đá. Nước[^78-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] lụt dâng lên, dòng sông có ùa vào nhà, thì cũng không lay chuyển nổi, vì nhà đã xây vững chắc[^79-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]. <sup><b>49</b></sup> Còn ai nghe mà không thực hành, thì ví được như người xây nhà ngay mặt đất, không nền móng. [^19@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]Nước[^80-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1] sông ùa vào, nhà sụp đổ ngay và bị phá huỷ tan tành.”
|
| 65 |
|
| 66 |
+
[^1-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Db : *ngày sa-bát thứ hai tháng thứ nhất*, càng cho biết rõ lúc đó đã gần đến ngày mùa, nên luật cấm không cho ăn gié lúa đầu mùa (x. Lv 23,14).
|
| 67 |
|
| 68 |
+
[^2-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 69 |
|
| 70 |
+
[^3-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 71 |
|
| 72 |
+
[^4-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Cũng như ở 5,30, các người Pha-ri-sêu trách các môn đệ. Và cũng như lần trước, chính Đức Giê-su trả lời.
|
| 73 |
|
| 74 |
+
[^5-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 75 |
|
| 76 |
+
[^6-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: X. 1 Sm 21,2-7.
|
| 77 |
|
| 78 |
+
[^7-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
|
| 79 |
|
| 80 |
+
[^8-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: X. Lv 24,5-9.
|
| 81 |
|
| 82 |
+
[^9-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: X. Mc 2,28.
|
| 83 |
|
| 84 |
+
[^10-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 85 |
|
| 86 |
+
[^11-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 87 |
|
| 88 |
+
[^12-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: ds : *khô*.
|
| 89 |
|
| 90 |
+
[^13-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
|
| 91 |
|
| 92 |
+
[^14-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 93 |
|
| 94 |
+
[^15-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Các người Pha-ri-sêu cho rằng chữa bệnh, dù là bằng phép lạ, cũng là một công việc không được làm trong ngày sa-bát (x. 13,14 ; 14,1-2).
|
| 95 |
|
| 96 |
+
[^16-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Lc đã từng ghi nhận sự sắc bén của Đức Giê-su ở 5,22, giống như Mt và Mc. Ở đây, chỉ có Lc ghi lại điều này, cũng như ở 9,47 (x. 11,17 ; 20,23).
|
| 97 |
|
| 98 |
+
[^17-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 99 |
|
| 100 |
+
[^18-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: X. Mc 3,4.
|
| 101 |
|
| 102 |
+
[^19-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 103 |
|
| 104 |
+
[^20-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Mt và Mc ghi rằng người Pha-ri-sêu và phe Hê-rô-đê có ý đồ giết Đức Giê-su, còn Lc thì không nói rõ. Có lẽ Lc cho rằng còn quá sớm và cũng có thể vì Lc không bao giờ để người Pha-ri-sêu bị can vào cái chết của Đức Giê-su : đối với Lc, các thượng tế mới là những người phải chịu trách nhiệm này.
|
| 105 |
|
| 106 |
+
[^21-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 107 |
|
| 108 |
+
[^22-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 109 |
|
| 110 |
+
[^23-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Về những lần Đức Giê-su cầu nguyện : x. 3,21+. Ở đây, việc cầu nguyện cho thấy rằng chọn mười hai Tông Đồ là việc hết sức quan trọng.
|
| 111 |
|
| 112 |
+
[^24-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Lc ghi rõ là có mười hai ông được tuyển chọn trong số các môn đệ (x. Cv 1,2.24) và được gọi là Tông Đồ (x. Mt 10,2+). Danh hiệu Tông Đồ dành riêng cho những người được Đức Giê-su sai đi rao giảng Tin Mừng cứu độ của Người. Lc dùng chữ này sáu lần trong Tin Mừng (6,13 ; 9,10 ; 11,49 ; 17,5 ; 22,14 ; 24,10) ; Mt và Ga một lần ; Mc hai lần. Khác với thánh Phao-lô, thánh Lu-ca chỉ dành tước hiệu này cho Mười Hai vị (trừ Cv 14,4.14).
|
| 113 |
|
| 114 |
+
[^25-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
|
| 115 |
|
| 116 |
+
[^26-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 5 -- tên Do-thái của ông Phê-rô, Mt 4,18
|
| 117 |
|
| 118 |
+
[^27-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Trong Kinh Thánh, ai đặt một tên mới cho người nào thì có quyền hành trên người ấy (x. 2 V 23,34 ; 24,17), như cha đặt tên cho con khi mới sinh ; người đặt tên cũng xác định định mệnh mới cho kẻ mang tên mới –cái tên như trở thành linh nghiệm, nhất là nếu chính Thiên Chúa đặt tên cho (x. St 17,5.15 ; 32,29). Các sách Tin Mừng ghi việc đặt tên Phê-rô cho ông Si-mon ở những thời điểm khác nhau. Mc và Lc ghi ở lúc chọn Nhóm Mười Hai ; cả hai nhấn mạnh bằng cách gọi là Si-mon trước đó, và Phê-rô sau đó. Lc 22,31 và 24,34 là ngoại lệ và có thể do những nguồn tài liệu đặc biệt.
|
| 119 |
|
| 120 |
+
[^28-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Andrew | French: André | Latin: Andreas | Origin: Ανδρεας | Vietnamese: An-rê -- anh ông Si-môn Phê-rô, Mt 4,18
|
| 121 |
|
| 122 |
+
[^29-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
|
| 123 |
|
| 124 |
+
[^30-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
|
| 125 |
|
| 126 |
+
[^31-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Philip (II) | French: Philippe | Latin: Philippus | Origin: Φιλιππος | Vietnamese: Phi-líp-phê 1 -- vua xứ Ma-kê-đô-ni-a, cha của vua A-lê-xan-đê, 1 Mcb 1,1
|
| 127 |
|
| 128 |
+
[^32-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Bartholomew | French: Barthélemy | Latin: Bartholomaeus | Origin: Βαρθολομαιος | Vietnamese: Ba-tô-lô-mê-ô -- Mt 10,3
|
| 129 |
|
| 130 |
+
[^33-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Matthew | French: Matthieu | Latin: Matthaeus | Origin: Μαθθαιος | Vietnamese: Mát-thêu -- Mt 9,9 ; Mc 3,18
|
| 131 |
|
| 132 |
+
[^34-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Thomas | French: Thomas | Latin: Thomas | Origin: Θωμας | Vietnamese: Tô-ma -- Ga 11,16
|
| 133 |
|
| 134 |
+
[^35-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
|
| 135 |
|
| 136 |
+
[^36-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 2 -- con ông An-phê, một tông đồ, Mt 10,3
|
| 137 |
|
| 138 |
+
[^37-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
|
| 139 |
|
| 140 |
+
[^38-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Zealot | French: Zélé, Zélote | Latin: Cananaeus, Zelotes | Origin: Καναναιος | Vietnamese: Quá Khích -- Mt 10,4 ; Lc 6,15 ; Cv 1,13
|
| 141 |
|
| 142 |
+
[^39-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: ds : *người xứ Ca-na*, là chuyển âm từ một chữ A-ram và có nghĩa là \fq \fq\*quá khích. Từ này chỉ nhóm người theo chủ nghĩa quốc gia tôn giáo, kịch liệt chống lại sự chiếm đóng của người Rô-ma. Có lẽ ông Si-mon cũng thuộc nhóm này, trước khi gặp Đức Giê-su.
|
| 143 |
|
| 144 |
+
[^40-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 8 -- cha của Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, Ga 6,71
|
| 145 |
|
| 146 |
+
[^41-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
|
| 147 |
|
| 148 |
+
[^42-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Ông Giu-đa này được gọi là Ta-đê-ô trong Mt và Mc, và cũng được nhắc đến trong Cv 1,13 và Ga 14,22. Tên Hy-lạp của ông viết y như tên của Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, nên phải ghi thêm *con ông Gia-cô-bê* để phân biệt.
|
| 149 |
|
| 150 |
+
[^43-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: Σιμων | Vietnamese: Si-môn 8 -- cha của Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, Ga 6,71
|
| 151 |
|
| 152 |
+
[^44-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Nhiều cách giải nghĩa từ *Ít-ca-ri-ốt* được đưa ra, trong đó có cách cho rằng từ này là do *sicarius*, một từ La-tinh có nghĩa là *quá khích*. Có người cho rằng điểm này lý giải được sự phản bội của Giu-đa : Đức Giê-su không theo chủ nghĩa quá khích.
|
| 153 |
|
| 154 |
+
[^45-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 155 |
|
| 156 |
+
[^46-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 157 |
|
| 158 |
+
[^47-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
|
| 159 |
|
| 160 |
+
[^48-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Từ *Giu-đê* có lẽ chỉ cả miền Pa-lét-tin (x. 1,5+).
|
| 161 |
|
| 162 |
+
[^49-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
|
| 163 |
|
| 164 |
+
[^50-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Tyre | French: Tyr | Latin: Tyr | Origin: צֹר -- Τυρος | Vietnamese: Tia 1 -- thành ở Phê-ni-xi, Ed 26,4-5 ; Is 23,3
|
| 165 |
|
| 166 |
+
[^51-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: X. 5,17+ và 8,46+.
|
| 167 |
|
| 168 |
+
[^52-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Các lời giảng dạy ở cc. 20-49 tương đương với bài giảng trên núi trong Mt 5 – 7, nhưng được xếp vào thời gian sau trong công cuộc rao giảng của Đức Giê-su, và cũng vắn hơn. Lc bỏ bớt những yếu tố hoàn toàn Do-thái không liên quan đến các độc giả, như Mt 5,17-38 ; 6,1-6.16-18. Tác giả soạn các câu này như một bài giảng dành cho các môn đệ trước hết, mô tả chân dung của người môn đệ thập toàn. Sau các mối phúc và hoạ (x. cc. 20-26), là các lời khuyên yêu mến thù địch (x. cc. 27-35), quảng đại với tha nhân (x. cc. 36-42), tính thực tiễn hữu hiệu của người môn đệ chân chính (x. cc. 43-49) : khi lãnh nhận ơn cứu độ như lời chúc phúc đã hứa, người môn đệ Đức Giê-su phải lấy tình yêu quảng đại và cụ thể mà đáp ứng.
|
| 169 |
|
| 170 |
+
[^53-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 171 |
|
| 172 |
+
[^54-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Các lời *Chúc phúc* là những công thức cổ truyền trong Kinh Thánh và Do-thái giáo, diễn đạt : 1) lời tiên báo một niềm vui cho tương lai (x. Is 30,18 ; 32,20 ; Đn 12,12 ...) ; 2) lời tạ ơn vì một niềm vui hiện tại (x. Tv 32,1-2 ; 33,12 ; 84,5.6.13...) ; 3) lời hứa ban một phần thưởng (như trong các sách khôn ngoan : Châm Ngôn, Huấn Ca, Thánh Vịnh). Các lời ấy luôn luôn nói về niềm tin được Thiên Chúa ban cho. Các sách Tin Mừng ghi lại nhiều lời *chúc phúc* của Đức Giê-su. Có khi là những lời chúc mừng cho một ân huệ đã được ban (x. Mt 13,16 ; 16,17), đa số là những lời hứa cho những ai đón nhận thông điệp của Người (x. Mt 11,6 ; Lc 11,28 ; 12,37.38.43 ; 14,14 ; Ga 13,17 ; 20,29). – Ngôn từ Đức Giê-su ở đây bắt đầu bằng các mối phúc như trong Mt. Nhưng Lc chỉ ghi lại 4 mối, nhắm tới những tình huống cụ thể hiện tại, trong khi Mt ghi lại 9 mối, 9 thái độ của người công chính. Có thể là Mt nhấn mạnh khía cạnh khuyến thiện, còn Lc nhấn mạnh tính cách xã hội, theo mối ưu tư quen thuộc của tác giả đối với người nghèo khổ (x. chú thích kế tiếp). Trong Lc, theo sau các mối phúc là các tương phản của nó, tuyên bố một cách triệt để những mối hoạ dành cho người đã hưởng thụ trên đời. Trong Cựu Ước, cũng đã có những cặp phúc-hoạ đi đôi với nhau (Tb, Cn, Gv, Is, Gr). Ý chính của đoạn Lc này là lời hứa cứu độ cho những ai *bây giờ* đang nghèo khổ, và Nước Thiên Chúa được trình bày như sự đảo lộn các tình thế hiện tại (x. 1,51-53 ; 16,19-26).
|
| 173 |
|
| 174 |
+
[^55-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Nghèo khó đây trước hết là nghèo tiền nghèo của (khác với Mt : nghèo trong lòng). Đức Giê-su thường tỏ ra ưu ái đối với những người này (x. Mc 10,21 ; 12,43) và thánh Lu-ca đặc biệt lưu tâm đến họ (x. 14,13.21 ; 16,19-26 ; 19,8). Khi nói đến người nghèo khó (x. 4,18 ; 7,22), Đức Giê-su cũng nhằm những người bé mọn (x. 10,21) và những kẻ khiêm hạ (x. 14,11 ; 18,14), vì chính Người cũng sinh ra trong giai cấp họ. Sự ưu ái dành cho những loại người này là dấu chứng Thiên Chúa tỏ lòng quảng đại ; đây là lời kêu mời người ta trông đợi tất cả từ tay Thiên Chúa, và thúc đẩy ai nấy tỏ lòng từ ái với những kẻ khốn cùng.
|
| 175 |
|
| 176 |
+
[^56-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 177 |
|
| 178 |
+
[^57-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Sự đói khát và no thoả ở đây hiểu theo ý nghĩa cánh chung. Cựu Ước cũng đã loan báo những người đói sẽ được no dạ thoả lòng (x. Is 49,10 ; Gr 31,12.25 ; Ed 34,29 ; 36,29), và có khi thêm (như ở đây) lời tiên báo một niềm vui sau thời gian than khóc.
|
| 179 |
|
| 180 |
+
[^58-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Vui cười và khóc lóc chỉ những người sung sướng và đau khổ ở đời này. Cả Tin Mừng cho thấy không phải hễ sung sướng hay đau khổ ở đời này là bị hoạ hay được phúc, nhưng phải hiểu và đón nhận sướng khổ trong ánh sáng cứu độ của Thiên Chúa.
|
| 181 |
|
| 182 |
+
[^59-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Đây là một kiểu nói Sê-mít không thấy trong Mt 5,11, và có nghĩa là bôi nhọ, bêu xấu, làm cho mang tiếng.
|
| 183 |
|
| 184 |
+
[^60-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Từ cuộc bách hại của vua An-ti-ô-khô IV năm 167 tCN (x. 2 Mcb 6-7), Do-thái giáo thường hay nói đến những cuộc bắt bớ và giết hại các ngôn sứ. Đức Giê-su cũng hay nhắc lại cuộc tử đạo của các ngôn sứ (x. Lc 11,47-51 ; 13,33.34).
|
| 185 |
|
| 186 |
+
[^61-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Bốn lời tuyên bố sau đây, song song với bốn mối phúc, muốn làm nổi bật các lời hứa cũng như các đòi hỏi của Chúa. Đó không phải là những lời nguyền rủa mà cũng không phải là những lời buộc tội gay gắt, nhưng là những lời thở than ái ngại và những lời ngăm đe : đó là những lời tha thiết kêu gọi người ta ăn năn hối cải (x.10,13 ; 11,42-52 ; 17,1 ; 21,23 ; 22,22).
|
| 187 |
|
| 188 |
+
[^62-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: *Mọi người* : thiếu trong nhiều bản và trong c.22ss.
|
| 189 |
|
| 190 |
+
[^63-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Lc cho một thứ tự hợp lý hơn Mt 5,40. Vả lại Mt thì viết cho trường hợp kiện cáo, còn Lc thì cho trường hợp cướp giựt.
|
| 191 |
|
| 192 |
+
[^64-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Mt 7,12 kết luận rằng đó là Luật và lời các ngôn sứ, còn Lc thì bỏ công thức này, vì đối với tác giả, lời ngôn sứ chính yếu là lời nói về Đức Giê-su (x. 24,27.44).
|
| 193 |
|
| 194 |
+
[^65-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Mt 5,46 thì nói về *công trạng* theo quan niệm pháp lý, còn Lc ở đây như ở 17,9 thì nói *ân nghĩa*. Chữ này gợi ý *ân huệ* của Thiên Chúa (x. 1,30 ; 2,40.52). Và thay vì nhắc tới người thu thuế và người ngoại như Mt 5,46-47, Lc nhắc tới người tội lỗi.
|
| 195 |
|
| 196 |
+
[^66-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Việc thiện này trong Lc thay thế cho lời chào hỏi theo phép lịch sự đông phương ở Mt 5,47.
|
| 197 |
|
| 198 |
+
[^67-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Cũng có thể dịch : *mà không thất vọng chút nào*. Một số cổ bản chép : *mà không làm ai thất vọng* hay *mà không thất vọng về ai*.
|
| 199 |
|
| 200 |
+
[^68-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Most High | French: Très-Haut | Latin: Altissimus | Origin: עֶלְיוֹן -- Υψιστος | Vietnamese: Đấng Tối Cao -- được dùng như tên riêng của Thiên Chúa thật, -- Is 14,14 ; Tv 91,1.9 ; Lc 1,32
|
| 201 |
|
| 202 |
+
[^69-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Mt 5,48 dùng chữ *hoàn thiện* theo ngôn ngữ pháp lý, còn Lc định nghĩa Thiên Chúa là Đấng *nhân từ*. Đây là một kiểu nói cổ truyền trong Cựu Ước (x. Xh 34,6 ; Đnl 4,31 ; Tv 78,38 ; 86,15). Có thể đây chính là chữ mà Đức Giê-su dùng, và hợp với ý chính của cả đoạn cc.36-42.
|
| 203 |
|
| 204 |
+
[^70-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Đức Giê-su không cấm người ta phán đoán sự việc một cách khách quan, nhưng cấm lên án người khác, vì làm như vậy là cướp quyền thẩm phán của Thiên Chúa. Chỉ có mình Người mới là Thẩm Phán (x. Tv 50,6).
|
| 205 |
|
| 206 |
+
[^71-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Trong cc. 37-38, nguyên bản không có *Thiên Chúa*, nhưng bản dịch thêm vào, vì đó là ý nghĩa thông thường của dạng thụ động trong tiếng Híp-ri : *anh em sẽ không bị* (c.37) và *anh em sẽ được* (c.38). Cũng vậy, lối nói *Người* (c.38) gợi ý là *Thiên Chúa*. X. 11,10+ và 12,20+.
|
| 207 |
|
| 208 |
+
[^72-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Chữ *vì* này không có trong nhiều bản.
|
| 209 |
|
| 210 |
+
[^73-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 211 |
|
| 212 |
+
[^74-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Mt 15,14 áp dụng hình ảnh này cho nhóm Pha-ri-sêu dẫn dân đi sai đường, còn Lc thì áp dụng cho các môn đệ, và đặc biệt khuyên các ông phải sáng suốt.
|
| 213 |
|
| 214 |
+
[^75-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Chữ này còn gặp thấy trong Lc 12,56 và 13,15. Kinh Thánh dùng chữ này hiểu theo nhiều nghĩa. Đôi khi nghĩa là che giấu (x. Mt 22,18), thường khi là sự chênh lệch giữa cách ăn ở bên ngoài và tư tưởng bên trong (x. Mt 15,7 ; 23,25.27), hoặc, như ở đây, sự dối trá, ý thức hay vô ý thức, nhưng thường có nghĩa là người vô đạo, tai ác.
|
| 215 |
|
| 216 |
+
[^76-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Xem quả biết cây : Lc áp dụng điều này cho lời nói như Mt 12,34, còn Mt 7,16-20 thì áp dụng cho hành vi con người.
|
| 217 |
|
| 218 |
+
[^77-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
|
| 219 |
|
| 220 |
+
[^78-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 221 |
|
| 222 |
+
[^79-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Lc áp dụng bức tranh của Mt 7,24-25 vào bối cảnh Hy-lạp. Bên Hy-lạp, muốn làm nhà thì phải đào móng sâu, vì các con sông chỉ đe doạ khi nước lũ tràn ngập. Còn Đức Giê-su (và Mát-thêu) thì nghĩ tới một con sông *oued* (nhất thời) ập vào nhà khi trời có giông.
|
| 223 |
|
| 224 |
+
[^80-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
|
| 225 |
|
| 226 |
+
[^1@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Mt 12,1-8; Mc 2,23-28
|
| 227 |
|
| 228 |
+
[^2@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Mt 12,9-14; Mc 3,1-6
|
| 229 |
|
| 230 |
+
[^3@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Mt 10,1-4; Mc 3,13-19
|
| 231 |
|
| 232 |
+
[^4@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Mt 4,24-25; Mc 3,7-12
|
| 233 |
|
| 234 |
+
[^5@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Lc 8,46; Mc 5,30
|
| 235 |
|
| 236 |
+
[^6@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Is 65,13-14
|
| 237 |
|
| 238 |
+
[^7@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Mt 5,3
|
| 239 |
|
| 240 |
+
[^8@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Mt 5,11-12
|
| 241 |
|
| 242 |
+
[^9@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Mt 5,44
|
| 243 |
|
| 244 |
+
[^10@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Mt 5,44
|
| 245 |
|
| 246 |
+
[^11@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Mt 5,39-40
|
| 247 |
|
| 248 |
+
[^12@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Mt 7,12
|
| 249 |
|
| 250 |
+
[^13@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Mt 7,1
|
| 251 |
|
| 252 |
+
[^14@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Mt 7,2; Mc 4,24
|
| 253 |
|
| 254 |
+
[^15@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Mt 15,14
|
| 255 |
|
| 256 |
+
[^16@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Mt 10,24-25
|
| 257 |
|
| 258 |
+
[^17@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Mt 12,33
|
| 259 |
|
| 260 |
+
[^18@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Mt 7,16
|
| 261 |
|
| 262 |
+
[^19@-240b18fb-963f-4ca8-952e-6e10282593c1]: Mt 7,27
|