duckymomo20012's picture
Update data (#14)
7ab91a1 verified
|
raw
history blame
18.1 kB

Vị Mục Tử nhân lành[^1-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]

1 “Thật, tôi bảo thật các ông : Ai không đi qua cửa mà vào ràn chiên, nhưng trèo qua lối khác mà vào, người ấy là kẻ trộm, kẻ cướp. 2 Còn ai đi qua cửa mà vào, người ấy là mục tử. 3 Người giữ cửa mở cho anh ta vào, và chiên nghe tiếng của anh ; anh gọi tên từng con[^2-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d], rồi dẫn chúng ra. 4 Khi đã cho chiên ra hết, anh ta đi trước và chiên đi theo sau, vì chúng nhận biết tiếng của anh. 5 Chúng sẽ không theo người lạ, nhưng sẽ chạy trốn, vì chúng không nhận biết tiếng người lạ.” 6 Đức Giê-su[^3-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d] kể cho họ nghe dụ ngôn đó[^4-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]. Nhưng họ không hiểu những điều Người nói với họ.

7 Vậy, Đức Giê-su[^5-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d] lại nói : “Thật, tôi bảo thật các ông : Tôi là cửa cho chiên ra vào[^6-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]. 8 Mọi kẻ đến trước tôi đều là trộm cướp[^7-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d] ; nhưng chiên đã không nghe họ. 9 Tôi là cửa. Ai qua tôi mà vào thì sẽ được cứu. Người ấy sẽ ra vào và gặp được [^1@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]đồng cỏ[^8-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]. 10 Kẻ trộm chỉ đến để ăn trộm, giết hại và phá huỷ. Phần tôi, tôi đến để cho chiên được sống và [^2@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]sống dồi dào[^9-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d].

11 “Tôi chính là Mục Tử nhân lành[^10-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]. Mục Tử nhân lành hy sinh mạng sống mình cho đoàn chiên. 12 Người làm thuê, vì không phải là mục tử, và vì chiên không thuộc về anh, nên khi thấy sói đến, anh bỏ chiên mà chạy. Sói vồ lấy chiên và làm cho chiên [^3@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]tán loạn, 13 vì anh ta là kẻ làm thuê, và không thiết gì đến chiên. 14 Tôi chính là Mục Tử nhân lành. Tôi [^4@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]biết chiên của tôi, và chiên của tôi biết tôi, 15 như Chúa Cha biết tôi, và tôi biết Chúa Cha, và tôi hy sinh mạng sống mình cho đoàn chiên.

16 “Tôi còn có những chiên khác không thuộc ràn này. Tôi cũng phải đưa chúng về. Chúng sẽ [^5@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]nghe tiếng tôi. Và sẽ chỉ có một đoàn chiên và một mục tử. 17 Sở dĩ Chúa Cha yêu mến tôi, là vì tôi [^6@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]hy sinh mạng sống mình để rồi lấy lại. 18 Mạng sống của tôi, không ai lấy đi được, nhưng chính tôi tự ý hy sinh mạng sống mình. Tôi có quyền hy sinh và có quyền lấy lại mạng sống ấy. Đó là mệnh lệnh của Cha tôi mà tôi đã nhận được.”

19 Người Do-thái lại chia rẽ nhau vì những lời đó. 20 Nhiều người trong nhóm họ nói : “Ông ấy bị quỷ ám và điên khùng rồi ! Nghe ông ấy làm gì ?” 21 Kẻ khác bảo : “Người bị quỷ ám đâu có nói được như vậy ! Quỷ có thể mở mắt cho người mù được sao ?”

5. LỄ CUNG HIẾN ĐỀN THỜ

Đức Giê-su[^11-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d] xưng mình là Con Thiên Chúa

22 Khi ấy, ở Giê-ru-sa-lem[^12-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d], người ta đang mừng lễ Cung Hiến Đền Thờ[^13-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]. Bấy giờ là mùa đông. 23 Đức Giê-su[^14-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d] đi đi lại lại trong Đền Thờ, tại hành lang Sa-lô-môn[^15-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]. 24 Người Do-thái vây quanh Đức Giê-su[^16-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d] và nói : “Ông còn để lòng trí chúng tôi phải thắc mắc cho đến bao giờ ? Nếu ông là Đấng Ki-tô[^17-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d], thì xin nói công khai cho chúng tôi biết.” 25 Đức Giê-su[^18-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d] đáp : “Tôi đã nói với các ông rồi mà các ông không tin. Những việc tôi làm nhân danh Cha tôi, những việc đó làm chứng cho tôi. 26 Nhưng các ông không tin, vì các ông không thuộc về đoàn chiên của tôi. 27 Chiên của tôi thì [^7@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]nghe tiếng tôi ; tôi [^8@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]biết chúng và chúng theo tôi. 28 Tôi ban cho chúng sự sống đời đời ; không bao giờ chúng phải [^9@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]diệt vong và không ai cướp được chúng khỏi tay tôi. 29 Cha tôi, Đấng đã ban chúng cho tôi, thì lớn hơn tất cả[^19-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d], và không ai cướp được chúng khỏi tay Chúa Cha. 30 Tôi và Chúa Cha là một[^20-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d].”

31 Người Do-thái [^10@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]lại lấy đá để ném Đức Giê-su[^21-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]. 32 Người bảo họ : “Tôi đã cho các ông thấy nhiều việc tốt đẹp Chúa Cha đã giao cho tôi làm ; vì việc nào mà các ông ném đá tôi ?” 33 Người Do-thái đáp : “Chúng tôi ném đá ông, không phải vì một việc tốt đẹp, nhưng vì một lời nói phạm thượng : ông là người phàm mà lại [^11@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]tự cho mình là Thiên Chúa.” 34 Đức Giê-su[^22-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d] bảo họ : “Trong Lề Luật các ông, đã chẳng có chép lời này sao : ‘Ta đã phán : các ngươi là những [^12@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]bậc thần thánh’[^23-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d] ? 35 Nếu Lề Luật gọi những kẻ được Thiên Chúa ngỏ lời là những bậc thần thánh, mà lời Kinh Thánh không thể bị huỷ bỏ, 36 thì tôi là người Chúa Cha đã thánh hiến và [^13@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]sai đến thế gian, làm sao các ông lại bảo tôi : ‘Ông nói phạm thượng !’ vì tôi đã nói : ‘Tôi là Con Thiên Chúa’ ? 37 Nếu tôi không làm các việc của Cha tôi, thì các ông đừng tin tôi. 38 Còn nếu tôi làm các việc đó, thì dù các ông không tin tôi, ít ra cũng hãy tin các việc đó. Như vậy, các ông sẽ biết và ngày càng biết thêm rằng : [^14@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]Chúa Cha ở trong tôi và tôi ở trong Chúa Cha.” 39 Bấy giờ họ lại tìm cách bắt Người, nhưng Người đã thoát khỏi tay họ.

Đức Giê-su[^24-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d] rút lui sang bên kia sông Gio-đan[^25-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]

40 Đức Giê-su[^26-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d] lại ra đi, sang bên kia sông Gio-đan[^27-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d], đến chỗ trước kia ông Gio-an[^28-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d] đã làm phép rửa, và Người ở lại đó. 41 Nhiều người đến gặp Đức Giê-su[^29-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]. Họ bảo nhau : “Ông Gio-an[^30-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d] đã không làm một dấu lạ nào cả, nhưng mọi điều ông ấy nói về người này đều đúng.” 42 Ở đó, nhiều người đã tin vào Đức Giê-su[^31-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d].

[^1-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Ga 10,1-21 chia làm sáu phần : 1. Dụ ngôn (10,1-5) : a/ Qua cửa ràn chiên để đến với chiên (10,1-3a) ; b/ Tương quan mật thiết giữa chiên và mục tử (10,3b-5) ; 2. Phản ứng của các người Pha-ri-sêu : không hiểu dụ ngôn (10,6) ; 3. Đức Giê-su là cửa ràn chiên (10,7-10) ; 4. Đức Giê-su là Mục Tử tốt (10,11-16) ; 5. Đức Giê-su hy sinh mạng sống mình (10,17-18) ; 6. Phản ứng của người Do-thái (10,19-21).

[^2-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Db : không có tên. – Trong ràn chiên, có nhiều đàn chiên. Ban chiều, mỗi người mục tử đưa đàn chiên của mình vào ràn, rồi ban sáng đến dẫn đàn chiên ra khỏi đó.

[^3-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^4-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Từ Hy-lạp ở đây là paroimia, gần giống parabolê trong các sách Tin Mừng Nhất Lãm. Paroimia chỉ dùng ở đây và Ga 16,25.29 (x. 2 Pr 2,22) có nghĩa là một lời, một câu chuyện tối nghĩa, bí nhiệm. – Các người Pha-ri-sêu mù quáng (9,40) không hiểu là dụ ngôn vừa kể nhắm đến họ.

[^5-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^6-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Đức Giê-su là cửa (10,7.9) : như con chiên, tín hữu ra vào ràn phải qua Đức Giê-su.

[^7-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Db : a/ Tất cả những ai ; b/ không có trước tôi. – Cựu Ước chống lại những mục tử xấu của Ít-ra-en (Gr 2,8 ; 10,21 ; 23,1-2 ; Ed 34,1-10 ; Dcr 11,4-8.15-17...). Những người đã đến (trước Đức Giê-su) không phải là các ngôn sứ trong Cựu Ước, nhưng là những người trong thế giới Do-thái cũng như dân ngoại. Họ nghĩ là có thể dựa vào sức mình để mang lại cho con người sự hiểu biết những điều siêu phàm và ơn cứu độ.

[^8-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Đức Ki-tô, cửa ràn chiên, đem lại cho đoàn chiên tín hữu sự an toàn, tự do, lương thực và sự sống (cũng x. c.10).

[^9-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Có db bỏ : và sống dồi dào.

[^10-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Thiên Chúa chính là Vị Mục Tử cai trị, hướng dẫn dân Người. Đến thời Đấng Mê-si-a, Người ban cho dân một Mục Tử như lòng Người mong ước (x. Gr 23,5-6 : vào thời cuối cùng, Đức Chúa ban cho Ít-ra-en một vua thông minh sẽ cai trị theo lẽ công minh chính trực ; Ed 34,23-24 ; 37,24...). Dựa vào bối cảnh Cựu Ước đó, cách riêng Ed 34,23-24, Đức Giê-su cho thấy : Người là Đấng Mê-si-a Mục Tử, khi tuyên bố mình là Mục Tử tốt (cc. 11.14).

[^11-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^12-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48

[^13-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Người Do-thái cử hành lễ này vào tháng 12 (mùa đông). Lễ này kéo dài tám ngày nhằm kỷ niệm việc tẩy uế Đền Thờ và khánh thành bàn thờ mới do ông Giu-đa Ma-ca-bê tổ chức sau cuộc chiến thắng vua An-ti-ô-khô IV (x. 1 Mcb 4,36-59 ; 2 Mcb 1,9.18 ; 10,1-8).

[^14-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^15-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: English: Solomon | French: Salomon | Latin: Salomon | Origin: שְׁלֹ מֹה | Vietnamese: Sa-lô-môn 1 -- con vua Đa-vít, 1 Sb 22,9

[^16-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^17-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18

[^18-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^19-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Db : Cha tôi, những gì Người đã ban (= các chiên) thì lớn hơn (= quý hơn) tất cả.

[^20-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Theo mạch văn, lời này trước tiên có nghĩa là Đức Giê-su và Chúa Cha cùng có một quyền năng chung. Nhưng trong tình trạng cố tình mập mờ, lời này hé mở một sự hợp nhất rộng hơn và sâu xa hơn (x. 8,29 ; 10,38 ; 14,10 ; 17,11.21.22.23). Nghe Đức Giê-su, người Do-thái đã hiểu điều đó (10,33), nên lấy đá ném Người.

[^21-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^22-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^23-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Lề Luật ở đây cũng như ở Ga 12,34 ; 15,25 chỉ Kinh Thánh, chứ không chỉ Ngũ Thư mà thôi. Lời trích dẫn này lấy từ Tv 82,6 về những thẩm phán bất công. Đức Giê-su dùng lý chứng huống hồ theo kiểu các ráp-bi : nếu theo Tv 82,6 những thẩm phán bất công còn nhận được tước hiệu bậc thần thánh, thì huống hồ là Đức Giê-su ; tại sao người Do-thái lại bảo Đức Giê-su nói phạm thượng, khi Người xưng mình là Con Thiên Chúa (5,18) ? Đức Giê-su còn nói thoáng qua đến hai tước hiệu : Người là Đấng Chúa Cha đã thánh hiến và sai đến thế gian, nghĩa là Người được dành riêng cho một sứ mạng và được cử xuống thế gian thực hiện sứ mạng đó.

[^24-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^25-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: יַרְדֵּן -- Ιορδανης | Vietnamese: Gio-đan -- sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3

[^26-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^27-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: יַרְדֵּן -- Ιορδανης | Vietnamese: Gio-đan -- sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3

[^28-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1

[^29-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^30-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1

[^31-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^1@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Tv 23,2; Is 49,9; Ed 34,14

[^2@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Ga 10,28

[^3@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Ed 34,5

[^4@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Ga 10,27

[^5@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Ga 10,27

[^6@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Ed 34,23+

[^7@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Ga 10,16

[^8@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Ga 10,14

[^9@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Ga 6,39; 17,12; 18,9

[^10@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Ga 8,59

[^11@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Ga 5,18

[^12@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Tv 82,6

[^13@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Ga 17,18; 20,21

[^14@-02d74e77-fe70-49fa-b38e-9f89895b755d]: Ga 14,11; 17,21