Datasets:
1 Còn Đức Giê-su[^1-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] thì đến núi Ô-liu[^2-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251].
2 Vừa tảng sáng, Người trở lại Đền Thờ. Toàn dân đến với Người. Người ngồi xuống giảng dạy họ. 3 Lúc đó, các kinh sư và người Pha-ri-sêu[^3-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] dẫn đến trước mặt Đức Giê-su[^4-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] một phụ nữ bị bắt gặp đang ngoại tình. Họ để chị ta đứng ở giữa, 4 rồi nói với Người : “Thưa Thầy, người đàn bà này bị bắt quả tang đang ngoại tình. 5 Trong Sách Luật, ông Mô-sê[^5-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] truyền cho chúng tôi phải ném đá hạng đàn bà đó[^6-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]. Còn Thầy, Thầy nghĩ sao ?” 6 Họ nói thế nhằm thử Người, để có bằng cớ tố cáo Người. Nhưng Đức Giê-su[^7-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] cúi xuống lấy ngón tay viết trên đất[^8-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]. 7 Vì họ cứ hỏi mãi, nên Người ngẩng lên và bảo họ : “Ai trong các ông sạch tội, thì cứ việc lấy đá mà ném trước đi[^9-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251].” 8 Rồi Người lại cúi xuống viết trên đất. 9 Nghe vậy, họ bỏ đi hết, kẻ trước người sau, bắt đầu từ những người lớn tuổi. Chỉ còn lại một mình Đức Giê-su[^10-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251], và người phụ nữ thì đứng ở giữa[^11-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]. 10 Người ngẩng lên và nói : “Này chị, họ đâu cả rồi ? Không ai lên án chị sao ?” 11 Người đàn bà đáp : “Thưa ông, không có ai cả.” Đức Giê-su[^12-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] nói : “Tôi cũng vậy, tôi không lên án chị đâu ! Thôi chị cứ về đi, và từ nay đừng phạm tội nữa !”
Đức Giê-su[^13-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251], ánh sáng cho trần gian
12 Đức Giê-su[^14-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] lại nói với người Do-thái : “[^1@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]Tôi là ánh sáng thế gian[^15-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]. Ai theo tôi, sẽ không phải đi trong bóng tối, nhưng sẽ nhận được ánh sáng đem lại sự sống.”
Tranh luận về lời chứng của Đức Giê-su[^16-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] liên quan đến bản thân Người
13 Người Pha-ri-sêu[^17-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] nói với Đức Giê-su[^18-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] : “[^2@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]Ông làm chứng cho chính mình ; lời chứng của ông không thật[^19-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] !” 14 Người trả lời : “Tôi có làm chứng cho chính mình đi nữa, thì lời chứng của tôi vẫn là chứng thật, bởi vì tôi biết tôi từ đâu tới và đi đâu[^20-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]. Còn các ông, các ông không biết tôi từ đâu tới và đi đâu. 15 Các ông xét đoán theo kiểu người phàm ; phần tôi, tôi không xét đoán ai cả[^21-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]. 16 Mà nếu tôi có xét đoán, thì sự xét đoán của tôi vẫn đúng sự thật, vì không phải chỉ có mình tôi, nhưng có tôi và Đấng đã sai tôi. 17 [^3@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]Trong Lề Luật của các ông, có chép rằng lời chứng của hai người là chứng thật. 18 Tôi làm chứng cho chính mình, và Chúa Cha là Đấng đã sai tôi cũng làm chứng cho tôi.” 19 Họ liền hỏi Người : “Cha ông ở đâu ?” Đức Giê-su[^22-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] đáp : “Các ông không biết tôi, cũng chẳng biết Cha tôi. [^4@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]Nếu các ông biết tôi, thì hẳn cũng biết Cha tôi.”
20 Người đã nói những lời ấy, khi giảng dạy trong Đền Thờ, tại nơi đặt thùng tiền dâng cúng. [^5@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]Không có ai bắt Người, vì giờ của Người chưa đến. 21 Đức Giê-su[^23-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] lại nói với họ[^24-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] : “Tôi ra đi, các ông [^6@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]sẽ tìm tôi, và các ông sẽ mang tội mình mà chết. Nơi tôi đi, các ông không thể đến được.” 22 Người Do-thái mới nói : “Ông ấy sẽ tự tử hay sao mà lại nói : ‘Nơi tôi đi, các ông không thể đến được’ ?” 23 Người bảo họ : “Các ông bởi hạ giới ; còn tôi, tôi bởi thượng giới. Các ông thuộc về thế gian này ; còn tôi, tôi không thuộc về thế gian này. 24 Tôi đã nói với các ông là các ông sẽ mang tội lỗi mình mà chết. Thật vậy, nếu các ông không tin là Tôi [^7@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]Hằng Hữu[^25-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251], các ông sẽ mang tội lỗi mình mà chết.” 25 Họ liền hỏi Người : “Ông là ai ?” Đức Giê-su[^26-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] đáp : “Hoàn toàn đúng như tôi vừa nói với các ông đó[^27-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]. 26 Tôi còn có nhiều điều phải nói và xét đoán về các ông. Nhưng Đấng đã sai tôi là Đấng chân thật ; còn tôi, tôi nói lại cho thế gian những điều tôi đã nghe Người nói.” 27 Họ không hiểu là Đức Giê-su[^28-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] nói với họ về Chúa Cha. 28 Người bảo họ : “Khi các ông [^8@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]giương cao Con Người lên, bấy giờ các ông sẽ biết là Tôi Hằng Hữu, và biết [^9@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]tôi không tự mình làm bất cứ điều gì, nhưng Chúa Cha đã dạy tôi thế nào, thì tôi nói như vậy. 29 Đấng đã sai tôi vẫn ở với tôi ; Người không để tôi cô độc, vì tôi hằng làm những điều đẹp ý Người.” 30 Khi Đức Giê-su[^29-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] nói thế, thì có nhiều kẻ tin vào Người.
Đức Giê-su[^30-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] và ông Áp-ra-ham[^31-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]
31 Vậy, Đức Giê-su[^32-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] nói với những người Do-thái đã tin Người[^33-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] : “Nếu các ông ở lại trong lời của tôi, thì các ông thật là môn đệ tôi ; 32 các ông sẽ biết sự thật, và sự thật sẽ giải phóng các ông[^34-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251].” 33 Họ đáp : “Chúng tôi là dòng dõi ông Áp-ra-ham[^35-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]. Chúng tôi không hề làm nô lệ cho ai bao giờ. Làm sao ông lại nói : các ông sẽ được tự do ?” 34 Đức Giê-su[^36-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] trả lời : “Thật, tôi bảo thật các ông : hễ ai phạm tội thì làm nô lệ cho tội[^37-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]. 35 Mà kẻ nô lệ thì không được ở trong nhà luôn mãi, người con mới được ở luôn mãi. 36 Vậy, nếu người Con có giải phóng các ông, thì các ông mới thật sự là những người tự do. 37 Tôi biết các ông là dòng dõi ông Áp-ra-ham[^38-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251], nhưng các ông tìm cách giết tôi, vì lời tôi không thấm vào lòng các ông. 38 Phần tôi, tôi nói những điều đã thấy nơi Cha tôi ; còn các ông, các ông làm những gì đã nghe cha các ông nói.” 39 Họ đáp : “Cha chúng tôi là ông Áp-ra-ham[^39-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251].” Đức Giê-su[^40-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] nói : “Giả như các ông là con cái ông Áp-ra-ham[^41-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251], hẳn các ông phải làm những việc ông Áp-ra-ham[^42-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] đã làm. 40 Thế mà bây giờ các ông lại tìm giết tôi, là người đã nói cho các ông sự thật mà tôi đã nghe biết từ Thiên Chúa. Điều đó, ông Áp-ra-ham[^43-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] đã không làm[^44-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]. 41 Còn các ông, các ông làm những việc cha các ông làm.”
41 Họ mới nói : “Chúng tôi đâu phải là con hoang. Chúng tôi chỉ có một [^10@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]Cha : đó là Thiên Chúa !” 42 Đức Giê-su[^45-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] bảo họ : “Giả như Thiên Chúa là Cha các ông, hẳn các ông phải yêu mến tôi, vì tôi phát xuất từ Thiên Chúa và bởi Thiên Chúa mà đến. Thật thế, tôi không tự mình mà đến, nhưng chính Người đã sai tôi. 43 Tại sao các ông không hiểu lối nói của tôi ? Là vì các ông không thể nghe lời tôi nói. 44 Cha các ông là ma quỷ, và các ông muốn làm những gì cha các ông ham thích. Ngay từ đầu, nó đã là tên sát nhân. Nó đã không đứng về phía sự thật, vì sự thật không ở trong nó. Khi nó nói dối là nó nói theo bản tính của nó, bởi vì nó là kẻ nói dối, và là cha sự gian dối[^46-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]. 45 Còn tôi, chính vì tôi nói sự thật, nên các ông không tin tôi. 46 Ai trong các ông chứng minh được là tôi có tội[^47-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] ? Nếu tôi nói sự thật, sao các ông lại không tin tôi ? 47 Ai thuộc về Thiên Chúa, thì nghe lời Thiên Chúa nói ; còn các ông, các ông không chịu nghe, vì các ông không thuộc về Thiên Chúa.”
48 Người Do-thái đáp : “Chúng tôi bảo ông là người Sa-ma-ri[^48-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] và là người bị quỷ ám thì chẳng đúng lắm sao ?” 49 Đức Giê-su[^49-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] trả lời : “Tôi không bị quỷ ám. Nhưng tôi tôn kính Cha tôi ; còn các ông, các ông lại làm nhục tôi. 50 Phần tôi, tôi không tìm vinh quang cho mình. Có Đấng tìm cho tôi và xét xử cho tôi. 51 Thật, tôi bảo thật các ông : ai tuân giữ lời tôi, thì sẽ không bao giờ phải chết.”
52 Người Do-thái liền nói : “Bây giờ, chúng tôi biết chắc là ông bị quỷ ám. Ông Áp-ra-ham[^50-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] đã chết, các ngôn sứ cũng vậy ; thế mà ông lại nói : ‘Ai tuân giữ lời tôi, thì sẽ không bao giờ phải chết.’
53 “Chẳng lẽ ông lại cao trọng hơn cha chúng tôi là ông Áp-ra-ham[^51-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] sao ? Người đã chết, các ngôn sứ cũng đã chết. Ông tự coi mình là ai ?” 54 Đức Giê-su[^52-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] đáp : “Nếu tôi tôn vinh chính mình, vinh quang của tôi chẳng là gì cả. Đấng tôn vinh tôi chính là Cha tôi, Đấng mà các ông gọi là Thiên Chúa của các ông. 55 Các ông không biết Người ; còn tôi, tôi biết Người. Nếu tôi nói là tôi không biết Người, thì tôi cũng là kẻ nói dối như các ông. Nhưng tôi biết Người và giữ lời Người. 56 Ông Áp-ra-ham[^53-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] là cha các ông đã hớn hở vui mừng vì hy vọng được thấy ngày của tôi[^54-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]. Ông đã thấy và đã mừng rỡ[^55-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251].”
57 Người Do-thái nói : “Ông chưa được năm mươi tuổi mà đã thấy ông Áp-ra-ham[^56-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] !” 58 Đức Giê-su[^57-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] đáp : “Thật, tôi bảo thật các ông : trước khi có ông Áp-ra-ham[^58-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251], thì tôi, Tôi [^11@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]Hằng Hữu[^59-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] !”
59 Họ liền [^12@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]lượm đá để ném Người. Nhưng Đức Giê-su[^60-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251] lánh đi và ra khỏi Đền Thờ.
[^1-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^2-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Olive | French: Oliviers | Latin: olivae | Origin: זַיׅת -- ελαια | Vietnamese: Ô-liu (núi) -- Nkm 8,15
[^3-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
[^4-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^5-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
[^6-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Theo Lv 20,10 và Đnl 22,22, người ngoại tình, nam cũng như nữ, sẽ phải chết. Đnl 17,5-7 nói là hình phạt bị ném đá dành cho những ai vi phạm Giao Ước, thờ các thần khác hoặc thờ mặt trời, mặt trăng và các tinh tú. Theo Đnl 22,23-24, khi một cô gái còn trinh đã đính hôn với một người đàn ông, mà một người đàn ông khác lại ăn nằm với cô, thì cả hai người đều phải bị ném đá. Ed 16,38-40 cũng cho thấy : các người phụ nữ ngoại tình sẽ bị ném đá. Có một số nhà chú giải cho rằng người phụ nữ ở đây là một trinh nữ đã đính hôn (x. Đnl 22,23-24).
[^7-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^8-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Cũng x. 8,8. Viết trên đất là thái độ của người không muốn chú ý đến những người chung quanh, là cử chỉ của người từ chối không muốn nói chuyện với những người khác.
[^9-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Câu này có thể nhắm một trong hai mục tiêu : 1. Tránh mắc bẫy (c.6a) bằng cách chỉ nhắc lại yêu sách của Lề Luật ; 2. Nhắc nhở cho những kẻ tố cáo biết : họ cũng là những người tội lỗi.
[^10-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^11-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Tất cả những kẻ tố cáo đều rút lui. Thánh Âu-tinh ghi : Chỉ còn lại hai : con người yếu hèn và Đấng đầy lòng thương xót. Đức Giê-su vẫn công nhận người phụ nữ đó đã phạm tội, nhưng lòng thương xót của Người thúc đẩy Người khuyên bảo phụ nữ đó từ bỏ con đường tội lỗi.
[^12-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^13-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^14-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^15-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Trong ngày bế mạc lễ Lều, ngày thứ tám (Ga 7,37a), nước và ánh sáng là hai yếu tố quan trọng trong nghi thức bế mạc kỳ lễ. Nước đã được nói đến trong Ga 7,37-38. Ga 8,12 ở đây về ánh sáng cũng nằm trong khung cảnh đó. – Đức Giê-su nói với người Do-thái : Người là ánh sáng cho trần gian, nghĩa là với tư cách là Đấng mặc khải, Người phá tan bóng tối, chiếu soi cuộc sống của nhân loại, cho con người hiểu biết ý nghĩa và mục đích của đời sống, chiếu sáng con đường dẫn tới Thiên Chúa là nguồn sự sống (x. Ga 1,4.5.9 ; 3,19 ; 9,5 ; 12,35-36.46 ; cũng x. 1 Ga 2,8).
[^16-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^17-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
[^18-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^19-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Đoạn Ga 8,13-59 là một đoạn hết sức hỗn tạp. Có thể tạm phân chia cả đoạn làm ba phần : 1. 8,13-20 ; 2. 8,21-30 ; 3. 8,31-59. – Phần 1 (8,13-20) bao hàm ba chủ đề chính : a/ Đức Giê-su làm chứng cho chính mình (cc. 8,14.17-18 ; các câu này có nhiều điểm giống đoạn Ga 5,31-39) ; b/ Đức Giê-su là Đấng xét xử (cc. 15-16) ; c/ Đức Giê-su biết Chúa Cha, Cha Người (c.19). – Ga 8,14cd.15.19-20 có những yếu tố tương tự song song với Ga 7,24.27-28.30.33-35 ; Ga 8,16 cũng song song với Ga 5,30.
[^20-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Luật chung (Ga 5,31) không áp dụng cho Đức Giê-su : Người làm chứng cho chính mình, bởi vì chỉ có mình Người mới biết mầu nhiệm siêu phàm của hữu thể Người. Tuy nhiên, theo cc. 17-18 ở dưới, Đức Giê-su làm chứng cho chính mình và Chúa Cha cũng làm chứng cho Người.
[^21-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Xét đoán ở đây là lên án, theo cách dùng từ của người Sê-mít (x. 3,17 ; 12,47).
[^22-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^23-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^24-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Ga 8,21-30 hợp thành một phần mới. Trong phần này, có những câu tương đương với một số câu trong ch. 7 và ch. 3 : 8,21ac.22 song song với 7,33b.34.36 ; 8,23 tương đương với 3,31 ; 8,28 tương đương với 3,14. Các chủ đề không liên kết chặt chẽ với nhau bao nhiêu.
[^25-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Trong Ga 8,21-30, tác giả dùng hai lần Tôi Hằng Hữu (egô eimi : ở đây và c.28). Cách diễn tả rất khó hiểu này ám chỉ đến Xh 3,14 nói về Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en. Danh Thiên Chúa trong Xh 3,14 cũng rất mập mờ, khó giải thích. Tuy nhiên, có thể đưa ra ở đây một trong những kiểu cắt nghĩa. Eimi và häyâ đều có nghĩa là có, hiện hữu. Vì thế, có thể hiểu Danh Thiên Chúa như sau : Người là Đấng duy nhất thực sự hiện hữu. Khi dùng công thức egô eimi để áp dụng cho mình Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, chắc Đức Giê-su muốn diễn tả hữu thể siêu phàm, thần linh của Người ở trên cùng một bình diện với Chúa Cha.
[^26-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^27-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Trong tiếng Hy-lạp, tên arkhên là một phó từ có nghĩa là hoàn toàn. – ds : Hoàn toàn những gì tôi vừa nói với các ông.
[^28-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^29-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^30-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^31-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: אַבְרָהָם | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
[^32-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^33-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Trong Ga 8,31-59, chủ đề nổi bật hơn cả là chủ đề ông Áp-ra-ham : ông Áp-ra-ham và người Do-thái, ông Áp-ra-ham và Đức Giê-su (8,37.39.40.53.56.57.58). Cũng nên để ý tới một yếu tố khác trong đoạn này : đó là cuộc đối thoại ngày càng gay gắt, bầu khí ngày càng căng thẳng giữa Đức Giê-su và người Do-thái. Có thể phân chia đoạn này làm ba phần như sau : 1. Người Do-thái xưng mình là con cái ông Áp-ra-ham (8,31-41a) ; 2. Đức Giê-su nói : cha của họ không phải là Thiên Chúa, nhưng là ma quỷ (8,41b-47) ; 3. Đức Giê-su nói về chính mình và so chiếu bản thân với ông Áp-ra-ham (8,48-59).
[^34-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Sự thật ở đây là đạo lý của Thiên Chúa (Ga 1,17 ; 17,17) và là chính Đức Giê-su (Ga 5,33 ; 14,6). Nếu liên kết c.32 này với cc. 36 và 34b, chúng ta có thể thấy rằng lòng tin vào Đức Giê-su Ki-tô, Con Thiên Chúa, giải thoát con người khỏi cảnh nô lệ đối với tội lỗi.
[^35-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: אַבְרָהָם | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
[^36-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^37-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Có db bỏ : cho tội.
[^38-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: אַבְרָהָם | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
[^39-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: אַבְרָהָם | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
[^40-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^41-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: אַבְרָהָם | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
[^42-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: אַבְרָהָם | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
[^43-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: אַבְרָהָם | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
[^44-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Người Do-thái chỉ là dòng dõi ông Áp-ra-ham (cc. 33.37), nghĩa là con cái về mặt thể xác, vì họ chưa được giải thoát khỏi tội, chưa được tự do (x. cc. 32.34.36), vẫn còn là nô lệ. Ít-ma-ên bị đuổi ra khỏi nhà (x. St 21,9-10) và do đó là nô lệ, không phải là con (c.35). Họ giống như Ít-ra-en, họ không phải là con cái ông Áp-ra-ham (c.39) như ông I-xa-ác, vì họ tìm cách giết Đức Giê-su (cc. 37.40), nghĩa là vẫn làm nô lệ cho tội lỗi (c.34), và không tin (c.37b).
[^45-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^46-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Người Do-thái khước từ sự thật (c.40), nên thuộc quyền quỷ dữ. Quỷ dữ không đứng trong sự thật, từ khước sự thật (c.44b), là kẻ nói dối (c.44c). Nên quỷ dữ là thủ lãnh của mọi kẻ chống lại sự thật, là cha sự gian dối (c.44c).
[^47-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Tội ở đây là thái độ, hành động đối nghịch với sự thật, là sự gian dối (x. cc. 44-45), hoặc là sự thất trung với Thiên Chúa trong việc thi hành sứ mạng do Người giao phó. Có lẽ nên hiểu theo nghĩa thứ nhất, vì nghĩa đó được rút từ mạch văn.
[^48-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Samaria | French: Samarie | Latin: Samaria | Origin: שֹׁמְרוֹן | Vietnamese: Sa-ma-ri 1 -- thủ đô vương quốc miền Bắc, miền đất, -- 1 V 16,24 ; 2 V 18,34-35 ; 1 Mcb 10,30
[^49-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^50-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: אַבְרָהָם | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
[^51-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: אַבְרָהָם | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
[^52-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^53-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: אַבְרָהָם | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
[^54-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Ngày của tôi là Ngày Đức Giê-su ngự đến. Ở đây, Đức Giê-su sử dụng một thành ngữ dành riêng cho Thiên Chúa trong Cựu Ước : Ngày của Đức Chúa (x. Am 5,18 ; Is 13,6 ; Ed 30,3 ; Gn 1,15...).
[^55-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Ông Áp-ra-ham đã thấy ngày của Đức Giê-su từ xa (x. Hr 11,13) (như ngôn sứ I-sai-a đã thấy vinh quang của Đức Giê-su : 12,41) trong một biến cố mang tính cách ngôn sứ : việc ông I-xa-ác sinh ra. Biến cố này được loan báo trước đã làm cho ông Áp-ra-ham cười (x. St 17,17), nghĩa là mừng rỡ (Ga 8,56). Ở đây, Đức Giê-su tỏ mình là đối tượng của lời hứa ban cho ông Áp-ra-ham, là ông I-xa-ác mới, là nguồn vui thực thụ.
[^56-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: אַבְרָהָם | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
[^57-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^58-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: אַבְרָהָם | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
[^59-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Đây là lời quả quyết minh bạch về sự tiên hữu của Đức Giê-su. So chiếu với Người là Đấng luôn hiện hữu, ông Áp-ra-ham chỉ là một thụ tạo xuất hiện trong hiện hữu một lúc nào đó nơi trần gian. Đối với người Do-thái, lời quả quyết đó là một lời nói phạm đến danh Thiên Chúa. Kẻ nói lời đó phải bị ném đá (c.59 ; x. Lv 24,16).
[^60-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^1@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Ga 1,9; 3,19; 9,5; 12,46
[^2@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Ga 5,31
[^3@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Ds 35,30; Đnl 17,6; 19,15
[^4@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Ga 14,7
[^5@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Ga 7,30
[^6@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Ga 7,34.36; 13,33
[^7@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Ga 8,24.28.58; 13,19
[^8@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Ga 3,14
[^9@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Ga 5,19
[^10@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Đnl 32,6
[^11@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Ga 8,24.28; 13,19
[^12@-4c3b1c94-831f-49b3-8918-49d71a2e9251]: Ga 10,31