duckymomo20012's picture
Update data (#13)
56afc21 verified
|
raw
history blame
22.7 kB

Ông Phao-lô[^1-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] tại đảo Man-ta[^2-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]

1 [^1@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]Được cứu rồi, chúng tôi mới biết đảo ấy gọi là Man-ta[^3-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]. 2 Dân địa phương[^4-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] đối xử với chúng tôi một cách nhân đạo hiếm có. Họ đốt một đống lửa to và tiếp đón tất cả chúng tôi, vì trời đã bắt đầu mưa và [^2@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]lạnh. 3 Ông Phao-lô[^5-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] vơ được một mớ cành khô và đang bỏ vào lửa, thì một con rắn độc bị nóng bò ra, cuốn vào tay ông. 4 Người địa phương thấy con vật lủng lẳng ở tay ông thì bảo nhau : “Chắc chắn người này là một tên sát nhân : hắn vừa được cứu khỏi chết dưới biển, nhưng Thần Công Lý[^6-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] đã không để cho sống.” 5 Nhưng ông giũ con vật vào lửa mà [^3@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]không hề hấn gì. 6 Họ cứ đợi ông sẽ sưng phù lên hoặc lăn ra chết ; nhưng đợi lâu mà không thấy có gì khác thường xảy đến cho ông, thì đổi ý và bảo ông là một [^4@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]vị thần[^7-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0].

7 Gần nơi ấy, có đồn điền của viên quan lớn nhất đảo, tên là Púp-li-ô[^8-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0][^9-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]. Ông tiếp đón chúng tôi và niềm nở cho chúng tôi trú ngụ trong ba ngày. 8 Có ông thân sinh ông Púp-li-ô[^10-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] đang liệt giường vì bị sốt và kiết lỵ. Ông Phao-lô[^11-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] vào thăm, cầu nguyện, [^5@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]đặt tay trên ông và chữa khỏi. 9 Thấy thế, các bệnh nhân khác trên đảo cũng đến với ông và được chữa lành[^12-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]. 10 Họ trọng đãi chúng tôi, và khi chúng tôi xuống tàu, họ đã đem tới những gì chúng tôi cần dùng.

Từ Man-ta[^13-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] tới Rô-ma[^14-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]

11 Ba tháng sau, chúng tôi ra khơi trên một chiếc tàu đã qua mùa đông tại đảo ; tàu này của thành A-lê-xan-ri-a[^15-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] và mang huy hiệu hai thần Đi-ốt-cu-ri[^16-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0][^17-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]. 12 Chúng tôi ghé vào thành Xy-ra-cu-xa và ở lại đó ba ngày. 13 Từ nơi ấy, chúng tôi đi men theo bờ biển và tới thành Rê-gi-ô[^18-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]. Ngày hôm sau có gió nam nổi lên, và sau hai ngày chúng tôi tới cảng Pu-tê-ô-li[^19-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0][^20-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]. 14 Ở đây chúng tôi gặp được những người anh em[^21-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0], họ mời chúng tôi ở lại với họ [^6@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]bảy ngày. Chúng tôi đến Rô-ma[^22-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] như thế đó.

15 Các anh em ở Rô-ma[^23-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] nghe tin chúng tôi tới thì đến tận chợ Áp-pi-ô[^24-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] và Ba Quán[^25-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0][^26-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] đón chúng tôi. Thấy họ, ông Phao-lô[^27-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] tạ ơn Thiên Chúa và thêm can đảm[^28-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]. 16 Khi chúng tôi vào Rô-ma[^29-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0], ông Phao-lô[^30-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] được phép ở nhà riêng cùng với người lính canh giữ ông[^31-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0].

Ông Phao-lô[^32-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] tiếp xúc với kiều bào Do-thái ở Rô-ma[^33-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0][^34-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]

17 Ba ngày sau, ông mời các thân hào Do-thái[^35-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] đến. Khi họ đã tới đông đủ, ông nói với họ : “Thưa anh em, tôi đây, mặc dầu đã không làm gì [^7@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]chống lại dân ta hay các tục lệ của tổ tiên, tôi đã bị bắt tại Giê-ru-sa-lem[^36-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] và bị nộp vào tay người Rô-ma[^37-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]. 18 Sau khi điều tra, họ muốn thả tôi, vì tôi [^8@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]không có tội gì đáng chết. 19 Nhưng vì người Do-thái chống đối, nên bó buộc tôi phải kháng cáo lên hoàng đế Xê-da[^38-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] ; tuy vậy không phải là tôi muốn tố cáo dân tộc tôi[^39-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]. 20 Đó là lý do khiến tôi xin được gặp và nói chuyện với anh em, bởi chính vì niềm [^9@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]hy vọng của Ít-ra-en[^40-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0][^41-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] mà tôi phải mang xiềng xích này.”

21 Họ nói với ông : “Về phía chúng tôi, chúng tôi không nhận được thư nào từ [^10@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]Giu-đê[^42-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] nói về ông, cũng chẳng có ai trong các anh em đến đây báo cáo hoặc nói gì xấu về ông. 22 Chúng tôi muốn được nghe ông [^11@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]trình bày ý nghĩ của ông, vì chúng tôi biết là [^12@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]phái của ông đến đâu cũng gặp chống đối.”

Ông Phao-lô[^43-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] tuyên bố với kiều bào Do-thái ở Rô-ma[^44-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]

23 Họ hẹn ngày với ông, và hôm đó đến gặp ông tại nhà trọ đông hơn. Ông [^13@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]trình bày cho họ và long trọng làm chứng về Nước[^45-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] Thiên Chúa ; từ sáng đến chiều, ông dựa vào Luật Mô-sê[^46-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] và các [^14@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]ngôn sứ mà nói về Đức Giê-su[^47-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0][^48-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0], để cố thuyết phục họ. 24 Nghe ông nói, người thì được thuyết phục, người thì [^15@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]không chịu tin[^49-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]. 25 Khi giải tán, họ vẫn không đồng ý với nhau ; ông Phao-lô[^50-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] chỉ nói thêm một lời : “Thánh Thần đã nói rất đúng khi dùng ngôn sứ I-sai-a[^51-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] mà phán với cha ông anh em 26 rằng[^52-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] : Hãy đến gặp dân này và nói : Các ngươi có lắng tai nghe cũng không hiểu, có trố mắt nhìn cũng chẳng thấy ; 27 vì lòng dân này đã ra chai đá : chúng đã bịt tai nhắm mắt, kẻo mắt chúng thấy, tai chúng nghe, và lòng hiểu được mà hoán cải, và rồi Ta sẽ chữa chúng cho lành.

28 “Vậy xin anh em biết cho rằng : ơn cứu độ này của Thiên Chúa đã được gửi đến cho các [^16@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]dân ngoại ; họ thì họ sẽ nghe.” 29 [^53-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]Ông nói thế rồi thì người Do-thái đi ra, tranh luận với nhau rất sôi nổi.

30 Suốt hai năm tròn[^54-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0], ông Phao-lô[^55-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] ở tại nhà ông đã thuê, và tiếp đón tất cả những ai đến với ông. 31 Ông rao giảng Nước[^56-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] Thiên Chúa và dạy về Chúa Giê-su[^57-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0] Ki-tô[^58-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0], một cách rất [^17@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]mạnh dạn, không gặp ngăn trở nào[^59-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0].

[^1-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Paul | French: Paul | Latin: Paulus | Origin: Παυλος | Vietnamese: Phao-lô -- Cv 13,9

[^2-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Malta | French: Malte | Latin: Melita | Origin: Μελιτη | Vietnamese: Man-ta -- Cv 28,1-10

[^3-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Malta | French: Malte | Latin: Melita | Origin: Μελιτη | Vietnamese: Man-ta -- Cv 28,1-10

[^4-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: ds : dân man di. Người Hy-lạp gọi tất cả những người không nói được tiếng Hy-lạp và không biết văn hoá Hy-lạp là man di.

[^5-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Paul | French: Paul | Latin: Paulus | Origin: Παυλος | Vietnamese: Phao-lô -- Cv 13,9

[^6-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Sự công chính được thần thánh hoá.

[^7-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: X. Mc 16,18.

[^8-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Publius | French: Publius | Latin: Publius | Origin: Ποπλιος | Vietnamese: Púp-li-ô -- viên quan lớn nhất đảo Man-ta, Cv 28,7-8

[^9-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Hoặc là Pốp-li-ô.

[^10-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Publius | French: Publius | Latin: Publius | Origin: Ποπλιος | Vietnamese: Púp-li-ô -- viên quan lớn nhất đảo Man-ta, Cv 28,7-8

[^11-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Paul | French: Paul | Latin: Paulus | Origin: Παυλος | Vietnamese: Phao-lô -- Cv 13,9

[^12-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Ông Phao-lô không giảng Lời Chúa, chỉ chữa bệnh.

[^13-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Malta | French: Malte | Latin: Melita | Origin: Μελιτη | Vietnamese: Man-ta -- Cv 28,1-10

[^14-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Romans | French: Romain | Latin: Romanus | Origin: ′Ρωμαιος | Vietnamese: Rô-ma 1 -- người thuộc về Rô-ma, 1 Mcb 8,1-16

[^15-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Alexandrian | French: Alexandrie, Alexandrins | Latin: Alexandrinus | Origin: ՚Αλεξανδρευς | Vietnamese: A-lê-xan-ri-a -- Cv 18,24

[^16-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Twins | French: Dioscures | Latin: Castor | Origin: Διοσκουροι | Vietnamese: Đi-ốt-cu-ri -- Cv 28,11

[^17-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Hai thần Cát-to và Po-luých, con của thần Dớt, là các thần bảo trợ các người đi biển.

[^18-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Rhegium | French: Reggio | Latin: Rhegium | Origin: ′Ρηγιον | Vietnamese: Rê-gi-ô -- Cv 28,13

[^19-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Puteoli | French: Pouzzoles | Latin: Puteolos | Origin: Ποτιολοι | Vietnamese: Pu-tê-ô-li -- Cv 28,13

[^20-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Hoặc là Po-ti-ô-lốt, trong vịnh Na-pô-li. Cách Rô-ma khoảng 200 km.

[^21-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Các tín hữu. Không có tài liệu nào cho biết việc thiết lập cộng đoàn tín hữu ở Pu-tê-ô-li.

[^22-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Romans | French: Romain | Latin: Romanus | Origin: ′Ρωμαιος | Vietnamese: Rô-ma 1 -- người thuộc về Rô-ma, 1 Mcb 8,1-16

[^23-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Romans | French: Romain | Latin: Romanus | Origin: ′Ρωμαιος | Vietnamese: Rô-ma 1 -- người thuộc về Rô-ma, 1 Mcb 8,1-16

[^24-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Appius -- (Forum of) | French: Appius -- (Forum d') | Latin: Appii Forum | Origin: Αππιους | Vietnamese: Áp-pi-ô (chợ) -- Cv 28,15

[^25-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Three-Towerns | French: Trois-Tavernes | Latin: Tres Tabernas | Origin: Τριων Ταβερνων | Vietnamese: Ba Quán -- Cv 28,15

[^26-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Chợ Áp-pi-ô cách Rô-ma khoảng 65 km ; Ba Quán cách Rô-ma 47 km.

[^27-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Paul | French: Paul | Latin: Paulus | Origin: Παυλος | Vietnamese: Phao-lô -- Cv 13,9

[^28-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Ông Phao-lô lên tinh thần khi gặp các tín hữu ở Rô-ma.

[^29-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Romans | French: Romain | Latin: Romanus | Origin: ′Ρωμαιος | Vietnamese: Rô-ma 1 -- người thuộc về Rô-ma, 1 Mcb 8,1-16

[^30-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Paul | French: Paul | Latin: Paulus | Origin: Παυλος | Vietnamese: Phao-lô -- Cv 13,9

[^31-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Ông được quy chế Custodia militaris, nghĩa là không bị giam trong ngục, nhưng vẫn bị xiềng xích, tay phải cột vào tay trái người lính canh.

[^32-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Paul | French: Paul | Latin: Paulus | Origin: Παυλος | Vietnamese: Phao-lô -- Cv 13,9

[^33-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Romans | French: Romain | Latin: Romanus | Origin: ′Ρωμαιος | Vietnamese: Rô-ma 1 -- người thuộc về Rô-ma, 1 Mcb 8,1-16

[^34-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Cũng như ở các nơi khác, ở Rô-ma ông Phao-lô liên lạc với người Do-thái trước hết. Ông muốn tranh thủ thời gian làm sáng tỏ hoàn cảnh của mình cho người Do-thái ở Rô-ma biết và họ sẽ không làm khó dễ ông. Ông giúp họ hiểu hơn về Tin Mừng ông loan báo. Tuy nhiên, một số đã tin lời ông. Có thể nói : lần gặp cuối cùng với người Do-thái ở Rô-ma là quyết định dứt khoát của các Tông Đồ cắt đứt với Do-thái giáo để hoàn toàn hướng về các dân tộc.

[^35-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Người Do-thái ở nước ngoài quy tụ thành một cộng đoàn. Các thân hào đứng đầu tổ chức Do-thái ở Rô-ma rất có uy tín. Nên ông Phao-lô muốn gặp họ và qua ảnh hưởng của họ, ông dễ nói chuyện với các người Do-thái khác.

[^36-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48

[^37-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Romans | French: Romain | Latin: Romanus | Origin: ′Ρωμαιος | Vietnamese: Rô-ma 1 -- người thuộc về Rô-ma, 1 Mcb 8,1-16

[^38-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Caesar | French: César | Latin: Caesar | Origin: Καισαρ | Vietnamese: Xê-da -- Mt 22,17-21

[^39-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Db : thêm nhưng chỉ muốn thoát chết.

[^40-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10

[^41-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Người chết sống lại. Ông Phao-lô ám chỉ Đức Giê-su phục sinh là nguyên nhân tù đày của ông.

[^42-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.

[^43-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Paul | French: Paul | Latin: Paulus | Origin: Παυλος | Vietnamese: Phao-lô -- Cv 13,9

[^44-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Romans | French: Romain | Latin: Romanus | Origin: ′Ρωμαιος | Vietnamese: Rô-ma 1 -- người thuộc về Rô-ma, 1 Mcb 8,1-16

[^45-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3

[^46-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10

[^47-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^48-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Ông Phao-lô giảng Tin Mừng cho người Do-thái, luôn lấy Kinh Thánh dẫn chứng (x. 13,15-41).

[^49-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Tin Mừng gây chia rẽ giữa người Do-thái (x. 14,1-2).

[^50-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Paul | French: Paul | Latin: Paulus | Origin: Παυλος | Vietnamese: Phao-lô -- Cv 13,9

[^51-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: יְשַׁעְיָהוּ | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1

[^52-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: X. Is 6,9-10, trích theo LXX, như trong Mt 13,14-15. Ông Phao-lô cố ý trách người Do-thái không tin vào lời ông giảng. Ông cùng các Tông Đồ giảng Tin Mừng cho dân ngoại. Ơn cứu độ có tính phổ cập, chứ không có tính cục bộ.

[^53-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: C. 29 không có trong bản tiếng Hy-lạp.

[^54-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Thời gian giam tù theo luật Rô-ma ; nếu không xét xử, tù nhân được trả tự do. Trong hai năm ở tù, ông Phao-lô đã viết các thư Cô-lô-xê, Ê-phê-xô và Phi-lê-môn.

[^55-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Paul | French: Paul | Latin: Paulus | Origin: Παυλος | Vietnamese: Phao-lô -- Cv 13,9

[^56-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3

[^57-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^58-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Db : thêm : rằng chính Người, Đức Giê-su, Con Thiên Chúa, nhờ Người mà toàn thế giới phải được xét xử.

[^59-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Sách Công vụ kết thúc có vẻ đột ngột, bỏ lửng. Thật ra tác giả đã dẫn chúng ta đi suốt một giai đoạn lịch sử của Hội Thánh, lần theo bước chân rao giảng Tin Mừng đã được loan báo ở 1,8. Thánh Phao-lô đến được Rô-ma, trung tâm của thiên hạ thời đó, lại được tự do đón tiếp mọi người và tự do rao giảng Tin Mừng. Cánh cửa đã mở để Tin Mừng được loan đi đến tận cùng thế giới. Trong cuốn thứ nhất (Tin Mừng), tác giả dẫn chúng ta đi hết giai đoạn rao giảng của Đức Giê-su. Trong cuốn thứ hai (Công vụ), tác giả dẫn chúng ta đi hết giai đoạn Tin Mừng được loan báo từ Giê-ru-sa-lem tới Rô-ma và đặt chúng ta trước viễn tượng mới của việc loan báo Tin Mừng. Tác giả kết thúc bằng viễn tượng chứ không khép lại trong quá khứ : Tin Mừng còn phải tiếp tục được loan đi mãi trong thời gian và không gian, vì Tin Mừng dành cho mọi người.

[^1@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: 2 Cr 11,33

[^2@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: 2 Cr 11,27

[^3@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Mt 16,18; Lc 10,19

[^4@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Cv 14,11

[^5@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Cv 9,12; Lc 4,40; 10,9; 1 Tm 4,14

[^6@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Cv 20,6; 21,4

[^7@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Cv 21,21; 24,14

[^8@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Cv 23,29; 25,11

[^9@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Cv 23,6; 26,6-8.29

[^10@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Lc 4,44

[^11@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Cv 17,19-20

[^12@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Cv 24,5

[^13@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Cv 13,16-41

[^14@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Lc 18,31; 24,27

[^15@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Cv 13,46-47

[^16@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Cv 13,46

[^17@-d96ae0a4-5346-48f1-9220-8b45a0f071d0]: Cv 13,46