duckymomo20012's picture
Update data (#13)
56afc21 verified
|
raw
history blame
37.1 kB

SÁCH CÔNG VỤ TÔNG ĐỒ

Lời tựa[^1-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]

1 Thưa ngài [^1@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]Thê-ô-phi-lô[^2-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f][^3-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], trong quyển thứ nhất[^4-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], tôi đã tường thuật tất cả những việc Đức Giê-su[^5-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] làm và những điều Người dạy, kể từ đầu 2 cho tới ngày Người được rước lên trời. Trước ngày ấy, Người đã [^2@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]dạy bảo các Tông Đồ mà Người đã [^3@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]tuyển chọn nhờ Thánh Thần[^6-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]. 3 Người lại còn dùng nhiều cách để chứng tỏ cho các ông thấy là Người vẫn sống sau khi đã chịu khổ hình : trong bốn mươi ngày[^7-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], Người đã [^4@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]hiện ra[^8-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] nói chuyện với các ông về Nước[^9-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] Thiên Chúa. 4 Một hôm, đang khi dùng bữa với các Tông Đồ, Đức Giê-su[^10-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] truyền cho các ông không được rời khỏi Giê-ru-sa-lem[^11-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f][^12-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], nhưng phải ở lại mà chờ đợi điều Chúa Cha đã [^5@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]hứa, “điều mà anh em đã nghe Thầy nói tới, 5 đó là : ông Gio-an[^13-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] thì làm phép rửa bằng nước, còn anh em thì trong ít ngày nữa sẽ chịu phép rửa [^6@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]trong Thánh Thần”[^14-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f].

Thăng thiên[^15-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]

6 Bấy giờ những người đang tụ họp ở đó hỏi Người rằng : “Thưa Thầy, có phải bây giờ là lúc Thầy [^7@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]khôi phục vương quốc Ít-ra-en[^16-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] không[^17-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] ?” 7 Người đáp : “Anh em không cần biết [^8@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]thời giờ và kỳ hạn Chúa Cha đã toàn quyền sắp đặt, 8 nhưng anh em sẽ nhận được sức mạnh của [^9@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]Thánh Thần khi Người ngự xuống trên anh em. Bấy giờ anh em sẽ là [^10@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]chứng nhân của Thầy tại Giê-ru-sa-lem[^18-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], trong khắp các miền Giu-đê[^19-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], Sa-ma-ri[^20-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] và cho đến [^11@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]tận cùng trái đất[^21-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f].”

9 Nói xong, Người được [^12@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]cất lên ngay trước mắt các ông, và có đám mây[^22-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] quyện lấy Người, khiến các ông không còn thấy Người nữa. 10 Và đang lúc các ông còn đăm đăm nhìn lên trời phía Người đi, thì [^13@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]bỗng có hai người đàn ông mặc áo trắng đứng bên cạnh 11 và nói : “Hỡi những người Ga-li-lê[^23-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f][^24-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], sao còn đứng nhìn trời ? Đức Giê-su[^25-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], Đấng vừa lìa bỏ các ông và được rước lên trời, cũng sẽ [^14@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]ngự đến y như các ông đã thấy Người lên trời.”

I. HỘI THÁNH TẠI GIÊ-RU-SA-LEM[^26-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]

Nhóm các Tông Đồ

12 Bấy giờ các ông từ núi gọi là núi Ô-liu[^27-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f][^28-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] trở về Giê-ru-sa-lem[^29-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]. Núi này ở gần Giê-ru-sa-lem[^30-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], cách đoạn đường được phép đi trong ngày sa-bát[^31-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]. 13 Trở về nhà, các ông lên lầu trên, là nơi các ông trú ngụ. Đó là các ông : [^15@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]Phê-rô[^32-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], Gio-an[^33-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], Gia-cô-bê[^34-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], An-rê[^35-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], Phi-líp-phê[^36-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], Tô-ma[^37-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], Ba-tô-lô-mê-ô[^38-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], Mát-thêu[^39-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], Gia-cô-bê[^40-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] con ông An-phê[^41-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], Si-môn[^42-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] thuộc nhóm Quá Khích[^43-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], và Giu-đa[^44-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] con ông Gia-cô-bê[^46-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f][^45-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]. 14 [^16@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]Tất cả các ông đều đồng tâm nhất trí, chuyên cần cầu nguyện cùng với mấy người phụ nữ, với bà Ma-ri-a[^47-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] [^17@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]thân mẫu Đức Giê-su[^48-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], và với anh em[^49-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] của Đức Giê-su[^50-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f].

Chọn ông Mát-thi-a[^51-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] thay thế ông Giu-đa[^52-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f][^53-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]

15 Trong những ngày ấy, ông Phê-rô[^54-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] đứng lên giữa các anh em –có khoảng một trăm hai mươi người[^55-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] đang họp mặt– Ông nói : 16 “Thưa anh em, lời Kinh Thánh phải ứng nghiệm, lời mà Thánh Thần đã dùng miệng vua Đa-vít[^56-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] để nói trước về [^18@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]Giu-đa[^57-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], kẻ đã trở thành tên dẫn đường cho những người bắt Đức Giê-su[^58-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]. 17 Y đã là một người trong số chúng tôi và được tham dự vào công việc phục vụ của chúng tôi. 18 Vậy, con người ấy đã dùng [^19@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]tiền công của tội ác mà tậu một thửa đất ; y đã ngã lộn đầu xuống, vỡ bụng, lòi cả ruột gan ra[^59-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]. 19 Điều đó, mọi người ở Giê-ru-sa-lem[^60-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] đều biết, khiến họ đặt tên cho thửa đất ấy là Ha-ken-đa-ma, theo tiếng của họ nghĩa là [^20@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]Đất Máu. 20 Thật thế, trong sách Thánh vịnh[^61-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] có chép rằng :

20 Ước gì [^21@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]lều trại nó phải tan hoang,

20 không còn ai trú ngụ !

20

20 Ước gì người khác

20 nhận lấy [^22@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]chức vụ của nó.

21 “Vậy phải làm thế này : có những anh em đã cùng chúng tôi đi theo Chúa Giê-su[^62-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] suốt thời gian Người sống giữa chúng ta, 22 kể từ khi Người được ông Gio-an[^63-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] làm phép rửa cho đến ngày Người lìa bỏ chúng ta và được rước lên trời. Một trong những anh em đó phải cùng với chúng tôi làm chứng rằng Người đã phục sinh[^64-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f].”

23 Họ[^65-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] đề cử hai người : ông Giô-xếp[^66-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], biệt danh là Ba-sa-ba[^67-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], cũng gọi là Giút-tô[^68-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f][^69-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], và ông Mát-thi-a[^70-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]. 24 Họ cầu nguyện[^71-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] rằng : “Lạy Chúa[^72-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], chính Chúa [^23@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]thấu suốt lòng mọi người ; giữa hai người này, xin chỉ cho thấy Chúa chọn ai 25 để nhận chỗ trong sứ vụ Tông Đồ[^73-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], chỗ Giu-đa[^74-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] đã bỏ để đi về nơi dành cho y.” 26 Họ [^24@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]rút thăm[^75-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f], thăm trúng ông Mát-thi-a[^76-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f] : ông được kể thêm vào số mười một Tông Đồ.

[^1-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Phần nhập đề 1,1-11 tóm tắt mọi hoạt động của Đức Giê-su phục sinh. Trước khi thăng thiên, Người dạy bảo các Tông Đồ để các ông am hiểu Nước Thiên Chúa và hứa ban Thánh Thần để các ông có thể làm chứng cho Đức Ki-tô đến tận cùng trái đất. Đức Giê-su lên trời chấm dứt sự hiện diện hữu hình của Người ; nhưng Người còn hiện diện cách mầu nhiệm qua hoạt động của các Tông Đồ và đời sống của các cộng đoàn tín hữu.

[^2-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Theophilus | French: Théophile | Latin: Theophile | Origin: Θεοϕιλος | Vietnamese: Thê-ô-phi-lô -- Lc 1,3 ; Cv 1,1

[^3-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: X. Lc 1,1. Theo quan niệm cổ điển Hy-lạp, La-tinh, trong các tác phẩm văn chương, tác giả thường đề tặng một nhân vật quan trọng nào đó, hoặc là một nhân vật tưởng tượng. Thánh Lu-ca cũng theo thông lệ ấy. Thê-ô-phi-lô là ai ? Không biết chắc chắn về ông, người ta coi ông là một nhân vật vô danh có lòng yêu mến Thiên Chúa.

[^4-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Tin Mừng Lu-ca (x. Lc 1,1-4). Sách Công vụ là phần tiếp nối sách Tin Mừng Lu-ca.

[^5-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^6-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: X. Lc 6,12 : Đức Giê-su đã cầu nguyện thâu đêm trước khi lập Nhóm Mười Hai. Đức Giê-su đã thành thai nhờ quyền năng Thánh Thần, và ở bờ sông Gio-đan, Đức Giê-su được đầy Thánh Thần để khởi đầu cuộc chiến thắng Xa-tan và rao giảng Tin Mừng. Các Tông Đồ, nòng cốt và rường cột của Hội Thánh, cũng được chọn nhờ quyền năng Thánh Thần, và trong ngày lễ Ngũ Tuần sẽ được đầy Thánh Thần để khởi sự rao giảng Tin Mừng. Cách nhìn này làm nổi bật tính tương đồng và liên tục giữa Đức Giê-su và Hội Thánh. – Db : Người lấy quyền năng Thánh Thần mà dạy bảo các Tông Đồ.

[^7-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Trong Lc 24,36-51, Đức Giê-su phục sinh hiện ra cho các Tông Đồ, lên trời trong vòng một ngày. Ông Lu-ca có dụng ý thần học : không thể tách biệt mầu nhiệm Phục Sinh và Thăng Thiên của Đức Giê-su. Ở đây, bốn mươi ngày là thời gian tượng trưng cho thời kỳ sung mãn để các Tông Đồ tiếp thu được giáo huấn của Đức Giê-su và hiểu được chính sứ mạng của Người.

[^8-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Đức Giê-su tập cho các Tông Đồ làm quen với sự khiếm diện của Người, đồng thời cho các ông kinh nghiệm về Đấng Phục Sinh. Chính khi gặp Đức Giê-su đang sống, hiệp thông với thân xác phục sinh của Người, các Tông Đồ khám phá những điều Người dạy dỗ rất có ích lợi cho chính các ông và Hội Thánh mai ngày. Khi khiếm diện, Đức Giê-su vẫn ở với các ông như lời Người đã hứa ở Mt 28,20.

[^9-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: הַמָּיׅם ‎(שַׁעַר־) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3

[^10-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^11-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48

[^12-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Đối với ông Lu-ca, Giê-ru-sa-lem có một tầm quan trọng đặc biệt về ơn cứu độ. Giê-ru-sa-lem là trung tâm phổ quát ơn cứu độ. Tại đây, Đức Giê-su hoàn tất sứ mệnh cứu thế của Người nơi trần gian (Lc 24,33). Còn đối với các Tông Đồ, Giê-ru-sa-lem là điểm xuất phát cho công cuộc truyền giáo (Lc 24,47 ; Cv 1,8.12 ; 6,7 ; 8,1 ; 11,19 ; 15,30.36 ; x. Is 60 ; 62 ; 66).

[^13-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1

[^14-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Đức Giê-su phục sinh hứa ban Thánh Thần cho các Tông Đồ. Chính Thánh Thần đã tác động cuộc đời của Đức Giê-su từ khi nhập thể, đến khi rao giảng Nước Thiên Chúa, cho tới lúc phục sinh. Các Tông Đồ cũng sẽ được Thánh Thần ban sức mạnh để rao giảng Tin Mừng cho dân ngoại theo đúng kế hoạch của Đấng Phục Sinh.

[^15-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Thăng Thiên là một giai đoạn của mầu nhiệm Vượt Qua : Thương Khó – Phục Sinh – Thăng Thiên. Đức Giê-su lên trời là liên kết vũ trụ và toàn thể thụ tạo với Thiên Chúa. Thiên Chúa không còn ở ngoài sự hiện hữu và lịch sử của loài người ; bởi vì Đức Giê-su với địa vị mới là Đức Chúa, ngự bên hữu Chúa Cha, ban Thánh Thần cho các Tông Đồ để các ông đến với các dân tộc mà làm chứng. Tin Mừng được loan báo ở đâu thì Đức Giê-su cũng hiện diện ở đấy.

[^16-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10

[^17-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Xét phương diện văn chương, Cv 1,6-8 rất giống Lc 24,29. Cv 1,6-8 giải thích Thánh Thần chưa thiết lập dứt khoát Nước cánh chung, cũng không thực hiện niềm hy vọng chính trị thần quyền của Ít-ra-en. Thánh Thần ban sức mạnh để các Tông Đồ làm chứng về Đức Ki-tô phục sinh.

[^18-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48

[^19-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.

[^20-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Samaria | French: Samarie | Latin: Samaria | Origin: שֹׁמְרוֹן | Vietnamese: Sa-ma-ri 1 -- thủ đô vương quốc miền Bắc, miền đất, -- 1 V 16,24 ; 2 V 18,34-35 ; 1 Mcb 10,30

[^21-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Hoạt động truyền giáo của các Tông Đồ theo một tiến trình ưu tiên nhất định, nhưng có tính phổ quát. Giê-ru-sa-lem không còn là trung tâm của Do-thái giáo, nhưng là điểm xuất phát Tin Mừng cho các dân tộc. Giu-đê là điểm giao lưu văn hoá và trung tâm thương mại giữa Ít-ra-en với các nước láng giềng, nay trở thành trung tâm truyền giáo. Sa-ma-ri vẫn bị người Ít-ra-en coi là thù địch, thì các Tông Đồ và tín hữu coi họ là bạn hữu vì đáng được hưởng ơn cứu độ như mọi người. Tận cùng trái đất (x. 13,47) ; có thể hiểu là Tin Mừng được loan báo đến Rô-ma, xét về mặt xã hội. Nhưng cũng có thể hiểu về mặt tôn giáo là cho mọi dân tộc. Hoặc xét mặt địa lý, Tin Mừng xuất phát từ thủ đô Giê-ru-sa-lem lan sang tới thủ đô ngoại giáo Rô-ma. Như vậy, kế hoạch cứu độ của Thiên Chúa (Is 49,6) được Đức Ki-tô thực hiện và các Tông Đồ nối tiếp, mới được hoàn thành.

[^22-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Trong Cựu Ước, mây biểu tượng sự hiện diện của Thiên Chúa giữa dân Người (x. Xh 13,21-22 ; 24,15-18) ; trong Đn 7,13 mây ám chỉ cuộc quang lâm của Con Người. Ở đây, Lu-ca nhấn mạnh đến ngăn cách không gian giữa Đức Giê-su và các Tông Đồ. Các ông không thể thấy Đức Giê-su nữa. Người không hiện diện hữu hình giữa loài người. Nhưng các Tông Đồ có nhiệm vụ làm cho người ta đón nhận Đức Giê-su.

[^23-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1

[^24-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Các Tông Đồ là người miền Ga-li-lê (x. Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Lc 5,1). Khi thiên sứ gọi các ông là người Ga-li-lê có thể làm ta nhớ đến việc ông Phê-rô chối Đức Giê-su tại sân dinh thượng tế, trong đêm Đức Giê-su bị bắt (x. Lc 22,56-62). Người ta đã nhận ra ông Phê-rô là người Ga-li-lê qua giọng nói của ông và kết luận ông là người theo Đức Giê-su, vì Đức Giê-su là người Ga-li-lê. Bây giờ tất cả các ông được gọi là những người Ga-li-lê, với lời hứa đầy an ủi.

[^25-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^26-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Đúng như lệnh truyền của Đức Giê-su Anh em sẽ làm chứng cho Thầy tại Giê-ru-sa-lem (1,8), các Tông Đồ trước hết chấn chỉnh nội bộ, điền khuyết chỗ Giu-đa qua việc bốc thăm chọn ông Mát-thi-a. Ngày lễ Ngũ Tuần, các ông được ban Thánh Thần. Biến cố này giới thiệu các Tông Đồ với nhiều người thuộc nhiều nước ; do đó có tính phổ quát. Nổi bật nhất trong Nhóm Mười Hai là ông Phê-rô, kế đến là ông Gio-an (1,13 ; 3,1.11 ; 4,13). Giê-ru-sa-lem là trung tâm đầu tiên loan báo Tin Mừng. Nhiều người tin theo Đức Giê-su. Các tín hữu tiên khởi sống hoàn toàn theo Tin Mừng (2,42-47 ; 4,32-35). Các Tông Đồ làm phép lạ nhân danh Đức Giê-su để nhờ đó giúp người ta trở lại với Người (3,1-26 ; 5,12-16). Các ông bị bắt bớ (4,9 ; 5,17), bị cấm rao giảng danh Đức Giê-su (5,40), nhưng các ông vẫn không ngừng giảng dạy và loan Tin Mừng tại Đền Thờ (5,42). Đức Giê-su là đối tượng loan báo của các Tông Đồ. Các ông dựa vào Kinh Thánh, nhất là các sấm ngôn về Đức Giê-su để minh chứng và thuyết phục người Do-thái. Các ông vẫn nuôi hy vọng : một khi Giê-ru-sa-lem trở thành trung tâm Ki-tô giáo, thì anh em dân ngoại sẽ tin theo Đức Giê-su.

[^27-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Olive | French: Oliviers | Latin: olivae | Origin: זַיׅת -- ελαια | Vietnamese: Ô-liu (núi) -- Nkm 8,15

[^28-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Điều này xác định Đức Giê-su lên trời tại núi Ô-liu. Núi này được ngôn sứ Da-ca-ri-a (14,4) mô tả như là nơi khai mào Vương Quốc của Đấng Mê-si-a. Hơn nữa, Đức Giê-su bị bắt ở vườn Ghết-sê-ma-ni, nằm dưới chân núi Ô-liu ; nên Người lên trời tại núi Ô-liu thật có ý nghĩa.

[^29-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48

[^30-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48

[^31-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: ds : khoảng đường ngày sa-bát. Non 1 km. Khoảng cách giữa núi Ô-liu và Giê-ru-sa-lem.

[^32-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 7 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, -- Ga 1,42 ; 21,15-17

[^33-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1

[^34-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 6 -- em ông Gia-cô-bê, tông đồ của Đức Giê-su, -- Mt 4,21

[^35-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Andrew | French: André | Latin: Andreas | Origin: Ανδρεας | Vietnamese: An-rê -- anh ông Si-môn Phê-rô, Mt 4,18

[^36-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Philip (II) | French: Philippe | Latin: Philippus | Origin: Φιλιππος | Vietnamese: Phi-líp-phê 1 -- vua xứ Ma-kê-đô-ni-a, cha của vua A-lê-xan-đê, 1 Mcb 1,1

[^37-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Thomas | French: Thomas | Latin: Thomas | Origin: Θωμας | Vietnamese: Tô-ma -- Ga 11,16

[^38-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Bartholomew | French: Barthélemy | Latin: Bartholomaeus | Origin: Βαρθολομαιος | Vietnamese: Ba-tô-lô-mê-ô -- Mt 10,3

[^39-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Matthew | French: Matthieu | Latin: Matthaeus | Origin: Μαθθαιος | Vietnamese: Mát-thêu -- Mt 9,9 ; Mc 3,18

[^40-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 6 -- em ông Gia-cô-bê, tông đồ của Đức Giê-su, -- Mt 4,21

[^41-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 2 -- con ông An-phê, một tông đồ, Mt 10,3

[^42-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 4 -- con của ông Si-môn và là em ông Giu-đa, -- 1 Mcb 16,2.14

[^43-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Zealot | French: Zélé, Zélote | Latin: Cananaeus, Zelotes | Origin: Καναναιος | Vietnamese: Quá Khích -- Mt 10,4 ; Lc 6,15 ; Cv 1,13

[^44-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 4 -- con của ông Si-môn và là em ông Giu-đa, -- 1 Mcb 16,2.14

[^45-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 6 -- em ông Gia-cô-bê, tông đồ của Đức Giê-su, -- Mt 4,21

[^46-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Ông Lu-ca cố ý sắp xếp danh sách các Tông Đồ trong sách Công vụ khác với sách Tin Mừng Lu-ca. Bộ ba Phê-rô, Gio-an, Gia-cô-bê (Lc 9,28) được xếp hàng đầu. Ông Gio-an đứng sau ông Phê-rô, vì ông giữ vai trò quan trọng bên cạnh Phê-rô khi thành lập Hội Thánh Giê-ru-sa-lem. Còn ông Gia-cô-bê không phải là người anh em của Đức Giê-su ; ông sẽ là kỳ mục tiên khởi của Giê-ru-sa-lem và sẽ bị chết vì gươm (12,2). Ông Giu-đa này không phải là anh em của Chúa, ông là tác giả thư mang tên ông.

[^47-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: Μαρια | Vietnamese: Ma-ri-a 1 -- mẹ của Đức Giêsu, Mt 1,16

[^48-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^49-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Tên và chức vụ của Đức Ma-ri-a được nhắc lần sau cùng trong bộ Tân Ước. Điều này làm nổi bật vai trò của Đức Ma-ri-a trong buổi khai sinh Hội Thánh như trước đây trong biến cố truyền tin, giáng sinh, thời thơ ấu của Đức Giê-su. Anh em của Đức Giê-su là anh em họ, bà con (x. Mc 6,3 ; Mt 12,46).

[^50-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^51-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Matthias | French: Matthias | Latin: Matthias | Origin: Μαθθιας | Vietnamese: Mát-thi-a -- người được chọn thay thế Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, -- Cv 1,21-26

[^52-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 4 -- con của ông Si-môn và là em ông Giu-đa, -- 1 Mcb 16,2.14

[^53-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Ông Phê-rô, với tư cách đứng đầu Nhóm Mười Một, triệu tập các anh em lại, để tìm người thay thế Giu-đa cho đủ số mười hai Tông Đồ. Việc chọn lựa quan trọng này cần thiết cho Hội Thánh. Mười hai Tông Đồ biểu tượng cho mười hai chi tộc Ít-ra-en mới x. 26,7. Theo phong tục Do-thái, người ta bốc thăm để biết ý Thiên Chúa. Chính cách chọn lựa này minh chứng Hội Thánh là dân Thiên Chúa. Hơn nữa việc chọn lựa mang tính dân chủ và trách nhiệm tập thể, vì mọi người được đề cử ứng viên. Tiêu chuẩn để chọn lựa là người đó phải làm chứng về Đấng Phục Sinh, đã đi theo Người từ khi Người chịu phép rửa của ông Gio-an tới khi Người về trời. Tông Đồ là người làm chứng về Đức Giê-su, qua việc giảng dạy, hợp nhất các tín hữu và truyền giáo cho dân ngoại. Việc chọn ông Mát-thi-a thay thế Giu-đa là bằng chứng sinh hoạt của Hội Thánh Giê-ru-sa-lem, và cũng nói lên đặc tính tông truyền của Hội Thánh.

[^54-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 7 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, -- Ga 1,42 ; 21,15-17

[^55-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Gấp mười lần số mười hai. Con số có tính biểu tượng hơn là thực tế. Đây là số tín hữu đầu tiên làm căn bản cho Hội Thánh Giê-ru-sa-lem.

[^56-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48

[^57-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 4 -- con của ông Si-môn và là em ông Giu-đa, -- 1 Mcb 16,2.14

[^58-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^59-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Khác với Mt 27,3-10 về cái chết của Giu-đa, về người tậu thửa ruộng là các thượng tế.

[^60-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48

[^61-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Tv 69,26 ; 109,8.

[^62-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^63-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1

[^64-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Các Tông Đồ là những chứng nhân tận mắt, nên mới bảo đảm tính xác thực của Tin Mừng. Hơn nữa, các ông tiếp nối Đức Giê-su và làm cho công trình cứu độ được thực hiện liên tục. Các ông trở thành những người gìn giữ và phân phát ơn cứu độ cho người khác. Trung thành với lời giảng dạy của Đức Giê-su, các Tông Đồ loan báo Tin Mừng của Đức Giê-su (2,22) ; phục vụ lời Thiên Chúa (6,4), để cho người ta tin vào Đức Giê-su là Đấng Cứu Độ.

[^65-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Db : ông.

[^66-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: Μαρια | Vietnamese: Ma-ri-a 3 -- mẹ ông Gia-cô-bê, và mẹ ông Giô-xếp, -- Mt 27,56 ; Lc 24,10 ; Mc 15,40.47

[^67-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: Ιωσηϕ | Vietnamese: Giô-xếp 9 -- biệt danh là Ba-sa-ba, còn gọi là Giút-tô, Cv 1,23

[^68-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesus | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 4 -- biệt danh là Giút-tô, cộng sự viên của ông Phao-lô, Cl 4,11

[^69-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Ông này có ba tên gọi : Giô-xếp là tên gọi thường tiếng Híp-ri. Ba-sa-ba là tên theo tiếng A-ram, có nghĩa là con của ngày sa-bát. Giút-tô là biệt danh Rô-ma, có nghĩa là công chính.

[^70-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Matthias | French: Matthias | Latin: Matthias | Origin: Μαθθιας | Vietnamese: Mát-thi-a -- người được chọn thay thế Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, -- Cv 1,21-26

[^71-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Cầu nguyện là một đặc tính của Hội Thánh, nhưng cũng là một chủ đề của Công vụ. Cầu nguyện chung do các Tông Đồ chủ trì (4,24-30 ; 6,4), khi làm nghi thức bẻ bánh (2,42.46 ; 20,7-11). Cầu nguyện trong những dịp quan trọng như chọn ông Mát-thi-a (1,24), chọn nhóm Bảy (6,6), cầu nguyện cho các nhà truyền giáo (13,3 ; 14,23), khi ban Thánh Thần cho những anh em Sa-ma-ri (8,15), trong khi bị bách hại (4,24-31 ; 12,5.12). Cầu nguyện riêng, như trường hợp ông Tê-pha-nô (7,59-60), ông Sao-lô sau thị kiến thấy Đức Ki-tô (9,11), ông Phê-rô và ông Phao-lô trước các phép lạ (9,40 ; 28,8), ông Phê-rô khi đến nhà ông Co-nê-li-ô (10,9 ; 11,5).

[^72-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Phải hiểu là Đức Giê-su. Người đã phục sinh, lên trời và được tôn vinh làm Đức Chúa (x. 7,59 ; 9,14.23 ; 22,16). Cộng đoàn tín hữu cầu xin Người chọn ai thay thế Giu-đa, như trước kia Người đã chọn mười hai Tông Đồ.

[^73-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: ds : công việc phục vụ của việc Tông Đồ (x. 1,17).

[^74-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 4 -- con của ông Si-môn và là em ông Giu-đa, -- 1 Mcb 16,2.14

[^75-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Hình thức biểu quyết thời Cựu Ước (x. Xh 28,30 : U-rimTum-mim). Dùng hai viên đá sỏi hoặc hai tấm thẻ khác màu, có khắc chữ. Đặt đá sỏi hay thẻ vào một hộp có khe hở. Sau khi lắc hộp, dốc ngược hộp xuống cho sỏi hay thẻ rơi xuống để biết rõ phần nào được.

[^76-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: English: Matthias | French: Matthias | Latin: Matthias | Origin: Μαθθιας | Vietnamese: Mát-thi-a -- người được chọn thay thế Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, -- Cv 1,21-26

[^1@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Lc 1,1-4

[^2@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Lc 24,49

[^3@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Cv 10,40-41

[^4@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Mt 28,10

[^5@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Cv 2,33; Lc 24,49

[^6@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Lc 3,16

[^7@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Lc 24,21

[^8@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Đn 2,21; Mt 24,36

[^9@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Is 32,15

[^10@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Lc 24,47-48

[^11@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Mt 28,19

[^12@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Lc 24,50-51

[^13@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Lc 24,4-6

[^14@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Cv 3,20

[^15@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Mt 10,2-4; Mc 3,16-18; Lc 6,13-16

[^16@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Cv 2,42.46; 6,4

[^17@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Lc 8,19

[^18@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Lc 22,47

[^19@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Mt 27,3-10

[^20@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Mt 27,8

[^21@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Tv 69,26

[^22@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Tv 109,8

[^23@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Lc 16,15

[^24@-49cbcf5c-ecd8-4aa4-86c8-c9353724891f]: Xh 33,7+; 1 Sm 14,41+