Datasets:
Thánh vịnh của [^1@-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]vua Đa-vít[^1-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e][^2-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]
1 Vua Đa-vít[^3-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e] dâng lên ĐỨC CHÚA[^4-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e] những lời của bài ca này, vào ngày ĐỨC CHÚA[^5-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e] đã giải thoát vua khỏi bàn tay mọi kẻ thù của vua và khỏi bàn tay vua Sa-un[^6-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]. 2 Vua nói :
2 “Lạy ĐỨC CHÚA[^7-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e] là núi đá, là thành luỹ, là Đấng giải thoát con ;
3 Lạy Thiên Chúa con thờ, là núi đá cho con trú ẩn,
3 là khiên mộc, là Đấng cứu độ quyền năng[^8-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e],
3 là thành trì bảo vệ, là chốn con nương mình,
3 là Đấng cứu độ con, Ngài cứu con khỏi quân tàn bạo.
4 Tôi kêu cầu ĐỨC CHÚA[^9-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e], là Đấng xứng muôn lời ngợi khen,
4 và tôi được cứu thoát khỏi quân thù.
5 Sóng tử thần dồn dập chung quanh,
5 thác diệt vong[^10-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e] làm tôi kinh hãi,
6 màng lưới âm ty bủa vây tứ phía,
6 bẫy tử thần ập xuống trên tôi.
7 Lúc ngặt nghèo tôi kêu cầu ĐỨC CHÚA[^11-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e],
7 kêu cầu Người là Thiên Chúa của tôi.
7 Từ thánh điện, Người nghe tiếng tôi cầu cứu,
7 lời tôi khẩn nguyện vọng đến tai Người.
7 [^12-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e] 8 Trái đất bỗng ầm ầm rung chuyển,
8 nền móng các tầng trời chấn động lung lay, vì Chúa nổi lôi đình.
9 Từ thánh nhan Người, khói bốc lửa thiêu,
9 và than hồng tung toé.
10 Chúa nghiêng trời ngự xuống, chân đạp lớp mây mù,
11 ngự trên Kê-ru-bim[^13-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e], Người bay
11 và xuất hiện trên cánh gió.
12 Chúa dùng bóng tối chung quanh,
12 dùng khối nước tụ và mây đen nghịt, để làm trướng che Người.
13 Từ chớp loé đi trước mặt Chúa, than hồng cháy bừng lên.
14 ĐỨC CHÚA[^14-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e] nổi sấm từ trời, Đấng Tối Cao[^15-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e] lớn tiếng.
15 Người bắn tên, khiến địch thù tán loạn,
15 phóng chớp ra làm chúng phải tan tành.
16 Lòng đại dương xuất hiện, thềm lục địa phơi trần,
16 khi thấy ĐỨC CHÚA[^16-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e] doạ nạt ngăm đe và bừng bừng nổi giận.
17 Từ chốn cao vời, Chúa đưa tay nắm lấy,
17 vớt tôi lên khỏi nước lũ mênh mông,
18 cứu tôi thoát đối phương tàn bạo,
18 và kẻ thù mạnh thế hơn tôi.
19 Chúng tấn công tôi ngày tôi lâm nạn,
19 nhưng ĐỨC CHÚA[^17-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e] thương bênh đỡ phù trì,
20 Người kéo tôi ra chỗ thảnh thơi,
20 vì yêu thương tôi nên Người giải thoát.
21 ĐỨC CHÚA[^18-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e] xử tốt với tôi bởi tôi sống ngay lành,
21 Người ban thưởng cho tôi vì tay tôi trong sạch.
22 Chính bởi tôi đã theo đường lối ĐỨC CHÚA[^19-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e],
22 không lỗi đạo cùng Thiên Chúa tôi thờ.
23 Mọi quyết định của Người luôn ở trước mặt tôi,
23 thánh chỉ Người truyền, tôi không lìa bỏ.
24 Trước mặt Chúa, tôi là kẻ thập toàn, và tránh xa tội lỗi.
25 ĐỨC CHÚA[^20-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e] thưởng cho tôi bởi tôi sống ngay lành,
25 và vì tôi trong sạch như mắt Người đã thấy.
26 Lạy Chúa, Ngài tín trung với kẻ tín trung,
26 xử tuyệt hảo với người tuyệt hảo.
27 Ngài ở liêm khiết cùng người liêm khiết,
27 nhưng dùng mưu mẹo với kẻ gian ngoan.
28 Vì Chúa cứu độ dân nghèo hèn,
28 quắc mắt nhìn xuống kẻ tự cao.
28 [^21-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e] 29 Vâng, Ngài là ngọn đèn của con, lạy ĐỨC CHÚA[^22-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e],
29 ĐỨC CHÚA[^23-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e] soi chiếu vào đời con tăm tối mịt mù.
30 Cậy sức Ngài, con tấn công bọn giặc,
30 nhờ ơn Ngài là Thiên Chúa của con,
30 con vượt thành vượt luỹ.
31 Đường lối Thiên Chúa quả là toàn thiện,
31 lời ĐỨC CHÚA[^24-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e] hứa được chứng nghiệm tỏ tường.
31 Chính Người là khiên che thuẫn đỡ
31 cho những ai ẩn náu bên Người.
32 Ngoài ĐỨC CHÚA[^25-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e], hỏi ai là Thiên Chúa ?
32 Ai là núi đá độ trì, ngoài Thiên Chúa của ta ?
33 Chính Thiên Chúa là nơi trú ẩn vững chắc của tôi,
33 mở ra cho tôi đường lối thiện toàn.
34 Chúa cho đôi chân này lanh lẹ tựa chân nai,
34 Người đặt tôi đứng vững trên đỉnh núi,
35 tập cho tôi thạo phép binh đao,
35 luyện đôi tay rành nghề cung nỏ.
36 Lạy Chúa, Ngài ban ơn cứu độ làm khiên mộc chở che con,
36 săn sóc ân cần[^26-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e] giúp con lớn mạnh.
37 Đường con đi, Chúa mở rộng thênh thang,
37 chân con bước không bao giờ lảo đảo.
38 Con đuổi theo, huỷ diệt quân thù,
38 chỉ trở về khi chúng bị dẹp tan ;
39 con dẹp tan chúng, đánh cho quỵ, không sao dậy nữa,
39 chúng ngã gục, nằm dưới chân con.
40 Chúa làm cho con nên hùng dũng để xông ra chiến trường,
40 Ngài cho con đè bẹp đối phương.
41 Ngài bắt cừu địch con quay lưng chạy trốn ;
41 con tiêu diệt những kẻ oán thù con.
42 Chúng kêu cứu mà không ai cứu chữa,
42 kêu lên ĐỨC CHÚA[^27-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e], nhưng Chúa chẳng đáp lời.
43 Con nghiền tan chúng như bụi đất,
43 giẫm nát, chà đạp chúng như bùn ở ngoài đường.
44 Dân của con phản loạn, Ngài cứu con thoát khỏi,
44 vẫn giữ con làm đầu các nước ;
44 dân xa lạ phải thần phục con,
45 người nước ngoài cầu thân nịnh bợ,
45 vừa nghe con ra lệnh, chúng đã tuân hành ;
46 người nước ngoài tiêu tan nhuệ khí,
46 từ trong đồn luỹ, run rẩy kéo nhau ra[^28-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e].
47 ĐỨC CHÚA[^29-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e] vạn vạn tuế !
47 Chúc tụng Người là núi đá cho tôi trú ẩn.
47 Tôn vinh Thiên Chúa là núi đá độ trì tôi,
48 là Thượng Đế giúp tôi rửa sạch hận thù,
48 đặt chư dân ở dưới quyền tôi.
49 Lạy Chúa, Ngài gỡ con ra khỏi tay thù địch,
49 cho thắng cả đối phương, cứu khỏi người tàn bạo.
50 Vì thế giữa muôn dân, con cảm tạ Ngài, lạy ĐỨC CHÚA[^30-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e],
50 dâng điệu hát cung đàn ca mừng danh thánh Chúa.
51 Chúa ban nhiều chiến thắng lớn lao
51 cho Đức Vua chính Người đã lập.
51 Chúa hằng ưu ái Đấng Người đã xức dầu tấn phong,
51 là Đa-vít[^31-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e] cùng dòng dõi đến muôn đời[^32-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e].”
[^1-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
[^2-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: Nội dung của thánh vịnh này chủ yếu là tạ ơn sau một cuộc thắng trận, thuộc loại “thánh vịnh về nhà vua”. Lời tạ ơn là phần kết thúc những giai đoạn ngặt nghèo vua đã trải qua khi Áp-sa-lôm và Se-va nổi loạn. Cc. 21-27 đặc biệt làm nổi bật tương quan giữa Thiên Chúa và con người, và nói chung, cả thánh vịnh chịu ảnh hưởng khuynh hướng thần học của truyền thống đệ nhị luật (khác với bài thi ca đối xứng ở 23,1-7). Thánh vịnh này gần như y hệt Tv 18 trong bộ sách Giáo Huấn, chỉ có vài chỗ dị biệt.
[^3-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
[^4-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...
[^5-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...
[^6-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: English: Shaul | French: Shaoul | Latin: Saul | Origin: שָׁאוּל | Vietnamese: Sa-un 1 -- vua Ê-đôm, St 36,37-38 ; 1 Sb 1,48-49
[^7-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...
[^8-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: Đấng cứu độ quyền năng, ds : sừng, vì trong ngôn ngữ Híp-ri, sừng là biểu tượng của sức mạnh (xem tục ngữ : “tuổi mười bảy bẻ gẫy sừng trâu”).
[^9-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...
[^10-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: Thác diệt vong, ds : Thác của Bơ-li-an, nghĩa là của cõi hư vô, ở đây hiểu là cõi chết.
[^11-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...
[^12-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: Cc. 8-18 miêu tả như một cuộc thần hiển, một cuộc hiển linh để cứu thoát nhà vua. Các hiện tượng trên trời có giá trị biểu tượng rất cao.
[^13-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: Kê-ru-bim, trong Kinh Thánh, là những loài phục vụ thần linh, ở đây phục vụ Thiên Chúa, xuất hiện trong không gian, trên trời (Tv 80,2 ; 99,1). Được hình dung qua các cụm mây lớn được nhân cách hoá (xem cánh gió ở vế sau).
[^14-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...
[^15-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: English: Most High | French: Très-Haut | Latin: Altissimus | Origin: עֶלְיוֹן -- Υψιστος | Vietnamese: Đấng Tối Cao -- được dùng như tên riêng của Thiên Chúa thật, -- Is 14,14 ; Tv 91,1.9 ; Lc 1,32
[^16-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...
[^17-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...
[^18-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...
[^19-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...
[^20-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...
[^21-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: Ngọn đèn : ngoài ý nghĩa thông thường và trong văn cảnh hai vế 29ab, còn có ý nghĩa rất đặc biệt đối với vua Đa-vít : x. 21,17+ : ngọn đèn. – Tấn công bọn giặc : dịch theo HL ; M chép : nhảy qua hào, qua hố.
[^22-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...
[^23-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...
[^24-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...
[^25-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...
[^26-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: Săn sóc ân cần : từ Híp-ri dịch đây tối nghĩa. Các bản dịch khác nhau, nhưng tựu trung nói về tình yêu của Chúa.
[^27-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...
[^28-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: C.46b dịch phỏng đoán. Các bản dịch cũng cho nhiều nghĩa khác nhau, với nghĩa khái quát là bỏ chạy.
[^29-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...
[^30-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...
[^31-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: דָוִד | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
[^32-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: Thánh vịnh kết thúc nhắc lại lời hứa của Chúa, thu tóm tất cả chiến thắng, vinh quang về lòng thành tín của Thiên Chúa đối với nhà Đa-vít. Thật là một khuôn mẫu cho mọi lời tạ ơn. X. Tv 89,2-5.29-30. – Về Đấng (được) xức dầu tấn phong : x. 1 Sm 10,1 ; 16,1.13.
[^1@-1fe1c3bc-1e00-4c2b-aec3-e91b73ffbd8e]: Tv 18