File size: 18,083 Bytes
7ab91a1
 
3c05c25
7ab91a1
 
3c05c25
7ab91a1
 
3c05c25
 
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
 
 
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
3c05c25
7ab91a1
0418125
7ab91a1
0418125
7ab91a1
0418125
7ab91a1
0418125
7ab91a1
0418125
7ab91a1
0418125
7ab91a1
0418125
7ab91a1
0418125
7ab91a1
0418125
7ab91a1
0418125
7ab91a1
0418125
7ab91a1
0418125
7ab91a1
0418125
7ab91a1
0418125
7ab91a1
0418125
7ab91a1
0418125
7ab91a1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
## Ngôn sứ Giê-rê-mi-a[^1-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5] cất giấu đồ thờ phượng
<sup><b>1</b></sup> Theo các hồ sơ lưu trữ, người ta biết rằng [^1@-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]ngôn sứ Giê-rê-mi-a[^2-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5][^3-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5] đã truyền cho những người bị lưu đày phải cất giữ lửa như đã chỉ. <sup><b>2</b></sup> Sau khi trao sách Luật cho những người bị phát lưu, ngôn sứ đã chỉ thị cho họ không được quên những mệnh lệnh của Đức Chúa và không được để cho tâm trí ra lầm lạc khi nhìn thấy các tượng bằng vàng, bằng bạc và đồ trang trí các tượng ấy[^4-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]. <sup><b>3</b></sup> Ông cũng dùng những lời tương tự để khuyến khích họ đừng sao nhãng Lề Luật. <sup><b>4</b></sup> Cũng bản văn ấy còn cho biết là vị ngôn sứ, khi được Thiên Chúa dạy bảo, đã truyền phải đưa Lều và Hòm Bia cùng đi với ông [^2@-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]lên núi[^5-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5] ông Mô-sê[^6-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5] đã lên để nhìn ngắm cơ nghiệp của Thiên Chúa. <sup><b>5</b></sup> Khi đến đó, ông Giê-rê-mi-a[^7-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5] gặp thấy một cái nhà giống hình một cái hang ; ông đưa Lều, Hòm Bia và bàn thờ dâng hương vào đấy, rồi bít cửa lại. <sup><b>6</b></sup> Sau đó, một số người đồng hành với ông tính trở lại để đánh dấu con đường, nhưng họ không thể tìm ra. <sup><b>7</b></sup> Biết chuyện ấy, ông Giê-rê-mi-a[^8-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5] trách mắng họ : “Nơi ấy chẳng ai được biết cho đến khi Thiên Chúa tập hợp dân lại và tỏ lòng thương xót họ. <sup><b>8</b></sup> Bấy giờ Đức Chúa sẽ cho thấy lại những vật thánh đó. [^3@-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]Vinh quang của Đức Chúa và đám mây sẽ xuất hiện, như đã từng xuất hiện dưới thời ông Mô-sê[^9-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5] và thời vua Sa-lô-môn[^10-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5], khi vua này cầu xin cho Nơi Thánh[^11-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5] được cung hiến một cách long trọng.” <sup><b>9</b></sup> Cũng bản văn ấy cho biết vua Sa-lô-môn[^12-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5], một con người khôn ngoan, đã dâng hy lễ để cung hiến và khánh thành Đền Thờ như thế nào. <sup><b>10</b></sup> Xưa kia, khi ông Mô-sê[^13-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5] cầu xin Đức Chúa, thì [^4@-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]lửa từ trời đã xuống thiêu huỷ các lễ vật hiến tế như thế nào, thì khi vua Sa-lô-môn[^14-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5] cầu xin, lửa cũng đốt cháy các lễ vật toàn thiêu như vậy[^15-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]. <sup><b>11</b></sup> Ông Mô-sê[^16-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5] đã nói : “Vật gì đã dâng lên làm [^5@-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]của lễ đền tội, thì không được phép ăn, mà phải đốt sạch[^17-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5].” <sup><b>12</b></sup> Cũng vậy, vua Sa-lô-môn[^18-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5] đã [^6@-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]mừng lễ suốt tám ngày liền[^19-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5].

## Thư viện của ông Nơ-khe-mi-a[^20-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]
<sup><b>13</b></sup> Các việc trên đây đã được thuật lại trong hồ sơ lưu trữ và trong Hồi ký của ông Nơ-khe-mi-a[^21-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5][^22-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]. Ngoài ra cũng còn thuật lại việc ông thành lập thư viện, thu thập các sách liên quan đến các vua và ngôn sứ, các sách của vua Đa-vít[^23-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5], các thư của các vua liên quan đến các lễ vật biệt hiến. <sup><b>14</b></sup> Cũng vậy, ông Giu-đa[^24-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5] đã [^7@-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]thu thập tất cả các sách đã bị phân tán hồi chúng tôi gặp chiến tranh : các sách đó hiện chúng tôi đang giữ[^25-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]. <sup><b>15</b></sup> Vậy khi nào cần tới, xin anh em cho người đến mang về.

## [^8@-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]Kêu gọi mừng lễ thánh hiến
<sup><b>16</b></sup> Vậy sắp đến [^9@-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]ngày mừng lễ thanh tẩy Đền Thờ, chúng tôi viết thư này cho anh em, mong anh em xử sự thế nào cho đẹp khi mừng các ngày lễ ấy. <sup><b>17</b></sup> Quả thật, chính Thiên Chúa đã cứu thoát toàn thể dân Người và ban cho tất cả được [^10@-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]thừa hưởng gia nghiệp, vương quyền, chức tư tế và ơn được hiến thánh, <sup><b>18</b></sup> như Người đã hứa trong Lề Luật. Vì thế, chúng tôi hy vọng rằng chẳng bao lâu nữa, chính Thiên Chúa sẽ [^11@-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]thương xót và tập hợp chúng ta lại từ khắp tứ phương thiên hạ về Nơi Thánh, bởi vì Người đã cứu chúng ta khỏi những tai hoạ lớn lao và thanh tẩy Nơi Thánh này[^26-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5].

# II. LỜI TỰA CỦA TÁC GIẢ BẢN TÓM LƯỢC
<sup><b>19</b></sup> Đây là những chuyện về ông Giu-đa Ma-ca-bê[^27-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5] và các anh em, về lễ thanh tẩy Đền Thờ vĩ đại, về việc cung hiến bàn thờ, <sup><b>20</b></sup> cũng như về những cuộc chiến chống lại vua An-ti-ô-khô[^28-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5] Ê-pi-pha-nê và Êu-pa-to[^29-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5] con vua[^30-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5], <sup><b>21</b></sup> về những cuộc hiển linh[^31-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5] của Thiên Chúa dành cho những dũng sĩ đã can trường chiến đấu cho Do-thái giáo : với lực lượng không đáng kể mà họ đã cướp phá toàn miền, đuổi các đám quân ngoại bang, <sup><b>22</b></sup> khôi phục lại ngôi Đền Thờ lừng danh thế giới, giải phóng thành đô, tái lập các luật lệ có nguy cơ bị huỷ bỏ, nhờ Đức Chúa đã mở lượng từ bi thương xót họ. <sup><b>23</b></sup> Tất cả những chuyện đó, ông Gia-xon[^32-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5], người Ky-rê-nê[^33-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5], đã trình bày trong năm cuốn sách, nay chúng tôi thu gọn lại thành một cuốn duy nhất.

<sup><b>24</b></sup> Quả thật, khi nhìn thấy biết bao số liệu dài vô tận và nỗi khó khăn của những người muốn nghiên cứu các trình thuật lịch sử, vì tư liệu thật dồi dào, <sup><b>25</b></sup> chúng tôi đã cố trình bày sao cho hấp dẫn đối với những người chỉ muốn đọc cho biết, sao cho thuận tiện đối với những người muốn ghi nhớ các sự kiện, và sao cho hữu ích đối với tất cả những ai tình cờ đọc được sách này. <sup><b>26</b></sup> Đối với chúng tôi, lãnh trách nhiệm nặng nề là làm công việc tóm tắt này, thật không phải dễ ; công việc ấy đòi hỏi phải đổ nhiều mồ hôi và phải thức khuya dậy sớm. <sup><b>27</b></sup> Công việc này cũng khó khăn như công việc của người đãi tiệc tìm cách thoả mãn thực khách ; tuy nhiên, để bày tỏ lòng biết ơn đối với nhiều người, chúng tôi xin sẵn sàng đảm nhận trách nhiệm nặng nề đó. <sup><b>28</b></sup> Chúng tôi xin nhường cho tác giả[^34-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5] trình bày cặn kẽ từng chi tiết, còn chúng tôi, chúng tôi sẽ cố gắng theo các nét đại cương của một bản tóm lược. <sup><b>29</b></sup> Thật thế, cũng như một kiến trúc sư thiết kế ngôi nhà mới, phải bận tâm bận trí lo cho toàn bộ công trình, còn thợ sơn thợ vẽ chỉ lưu ý đến những gì thích hợp cho công việc trang trí, thiết tưởng công việc của chúng tôi cũng như vậy. <sup><b>30</b></sup> Đi sâu vào từng sự kiện lịch sử, bàn rộng đến các vấn đề và lao tâm khổ tứ về các chi tiết, thì xứng hợp với tác giả ; <sup><b>31</b></sup> còn tìm cách diễn tả tóm tắt cho gọn gàng thay vì đi vào chi tiết thì đó là công việc của người lược thuật.

<sup><b>32</b></sup> Vậy bây giờ chúng ta vào đề ngay, không thêm gì ngoài những điều đã nói. Thật là ngây ngô nếu phần mở đầu thì dài, còn những phần chính thì lại quá ngắn.

[^1-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: English: Jeremiah | French: Jérémie | Latin: Ieremias | Origin: &#1497;&#1477;&#1512;&#1456;&#1502;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: Giê-rê-mi-a -- Gr 1,1 ; 2 Mcb 15,13-16

[^2-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: English: Jeremiah | French: Jérémie | Latin: Ieremias | Origin: &#1497;&#1477;&#1512;&#1456;&#1502;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: Giê-rê-mi-a -- Gr 1,1 ; 2 Mcb 15,13-16

[^3-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: Giê-rê-mi-a là một khuôn mặt lớn của Do-thái giáo. Người ta bảo ông là tác giả của sách Ai ca, một lá thư nằm ở ch. 6 sách ngôn sứ Ba-rúc, và nhiều nguỵ thư khác. Chuyện ở 2,1-8 hẳn được rút ra từ một nguỵ thư nào đó của ông, nay không còn. Có những chi tiết không thấy nơi những tác phẩm khác như : Giê-rê-mi-a ra lệnh cất giữ lửa và trao sách Luật lúc đi lưu đày. Chuyện Giê-rê-mi-a giấu lều, Hòm Bia và bàn thờ dâng hương ở núi Nơ-vô, thì không hợp với lịch sử, vì Lều đã không còn từ lúc xây đền thờ Sa-lô-môn, còn Hòm Bia thì đã bị đốt lúc Đền Thờ này sụp đổ (x. Gr 3,16). Điều mà truyện này muốn khẳng định là : tuy Đền Thờ hậu lưu đày không có Lều và Hòm Bia, nó vẫn là nơi thờ phượng hợp pháp. Tác giả còn muốn nối kết lễ Cung Hiến Đền Thờ thời Ma-ca-bê với lễ Cung Hiến lần đầu thời Sa-lô-môn và lễ Cung Hiến bàn thờ cùng với lều thời Mô-sê (cc. 9-12).

[^4-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: Giê-rê-mi-a ở Br 6,29 cũng khuyên tương tự.

[^5-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: Núi Nơ-vô (x. Đnl 34,1).

[^6-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#1502;&#1465; &#64298;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10

[^7-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: English: Jeremiah | French: Jérémie | Latin: Ieremias | Origin: &#1497;&#1477;&#1512;&#1456;&#1502;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: Giê-rê-mi-a -- Gr 1,1 ; 2 Mcb 15,13-16

[^8-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: English: Jeremiah | French: Jérémie | Latin: Ieremias | Origin: &#1497;&#1477;&#1512;&#1456;&#1502;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: Giê-rê-mi-a -- Gr 1,1 ; 2 Mcb 15,13-16

[^9-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#1502;&#1465; &#64298;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10

[^10-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: English: Solomon | French: Salomon | Latin: Salomon | Origin: &#64298;&#1456;&#1500;&#1465; &#1502;&#1465;&#1492; | Vietnamese: Sa-lô-môn 1 -- con vua Đa-vít, 1 Sb 22,9

[^11-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: ds : *nơi*. Nơi là một từ tác giả quen dùng để chỉ Đền Thờ (2,18 ; 3,2.18.30 ; 5,16-20 ; 10,7 ; 13,23 ; 15,34). Cũng có khi dùng từ *Nơi Thánh* (1,29 ; 2,18 ; 8,17). Nhưng vì ý nghĩa hai từ này như nhau, nên chúng tôi dịch chung là Nơi Thánh.

[^12-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: English: Solomon | French: Salomon | Latin: Salomon | Origin: &#64298;&#1456;&#1500;&#1465; &#1502;&#1465;&#1492; | Vietnamese: Sa-lô-môn 1 -- con vua Đa-vít, 1 Sb 22,9

[^13-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#1502;&#1465; &#64298;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10

[^14-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: English: Solomon | French: Salomon | Latin: Salomon | Origin: &#64298;&#1456;&#1500;&#1465; &#1502;&#1465;&#1492; | Vietnamese: Sa-lô-môn 1 -- con vua Đa-vít, 1 Sb 22,9

[^15-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: Thời Nơ-khe-mi-a cũng vậy (x. 2 Mcb 1,22).

[^16-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#1502;&#1465; &#64298;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10

[^17-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: Câu trích dẫn được gán cho Mô-sê ở đây dường như dựa trên Lv 10,16-20. Không rõ tương quan giữa câu này với cc. 9-10 và 12 ra sao.

[^18-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: English: Solomon | French: Salomon | Latin: Salomon | Origin: &#64298;&#1456;&#1500;&#1465; &#1502;&#1465;&#1492; | Vietnamese: Sa-lô-môn 1 -- con vua Đa-vít, 1 Sb 22,9

[^19-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: Hẳn ở đây tác giả muốn cho thấy lễ Cung Hiến của Giu-đa Ma-ca-bê cũng phải kéo dài tám ngày như lễ Cung Hiến của Mô-sê và Sa-lô-môn.

[^20-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: English: Nehemiah | French: Nehémya | Latin: Nehemias | Origin: &#1504;&#1456;&#1495;&#1462;&#1502;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Nơ-khe-mi-a 1 -- một trong những người đưa dân hồi hương, -- Er 2,2 ; Nkm 7,7

[^21-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: English: Nehemiah | French: Nehémya | Latin: Nehemias | Origin: &#1504;&#1456;&#1495;&#1462;&#1502;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Nơ-khe-mi-a 1 -- một trong những người đưa dân hồi hương, -- Er 2,2 ; Nkm 7,7

[^22-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: Một nguỵ thư đã bị thất lạc.

[^23-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: English: Solomon | French: Salomon | Latin: Salomon | Origin: &#64298;&#1456;&#1500;&#1465; &#1502;&#1465;&#1492; | Vietnamese: Sa-lô-môn 1 -- con vua Đa-vít, 1 Sb 22,9

[^24-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: &#1497;&#1456;&#1492;&#64309;&#1491;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35

[^25-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: Giu-đa Ma-ca-bê cũng thu thập các Sách Thánh mà An-ti-ô-khô IV định huỷ đi (x. 1 Mcb 1,56).

[^26-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: Trong 2 Mcb, vai trò của anh em Ma-ca-bê trong việc giành độc lập không được đề cao như ở 1 Mcb. Chính Thiên Chúa mới là Đấng Cứu Độ dân Ngài.

[^27-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: English: Judas | French: Judas | Latin: Iudas | Origin: &#921;&#959;&#965;&#948;&#945;&#962;&#32;&#924;&#945;&#954;&#954;&#945;&#946;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Giu-đa Ma-ca-bê -- con thứ ba của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,4

[^28-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: English: Antiochus | French: Antiochus | Latin: Antiochus | Origin: &#913;&#957;&#964;&#953;&#959;&#967;&#959;&#962; | Vietnamese: An-ti-ô-khô 1 -- vua Xy-ri, 1 Mcb 8,6-8

[^29-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: English: Antiochus | French: Antiochus | Latin: Antiochus | Origin: &#913;&#957;&#964;&#953;&#959;&#967;&#959;&#962; | Vietnamese: An-ti-ô-khô 3 -- tức An-ti-ô-khô Êu-pa-to, 1 Mcb 6,16-17

[^30-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: Những cuộc chiến chống An-ti-ô-khô IV được kể lại trong 2 Mcb 4,7 – 10,9. Còn những cuộc chiến chống Êu-pa-to được nói ở 2 Mcb 10,10 – 13,26.

[^31-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: Những cuộc hiển linh là việc Thiên Chúa tỏ mình, là những can thiệp đầy quyền năng của Thiên Chúa (3,24 ; 5,2 ; 10,29 ; 11,8 ; 15,27).

[^32-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: English: Jason | French: Jason | Latin: Iason | Origin: &#921;&#945;&#963;&#959;&#957; | Vietnamese: Gia-xon 1 -- con ông E-la-da được phái đi ký hòa ước tại Rô-ma, 1 Mcb 8,17

[^33-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: English: Jason | French: Jason | Latin: Iason | Origin: &#921;&#945;&#963;&#969;&#957; | Vietnamese: Gia-xon 4 -- người Ky-rê-nê, 2 Mcb 2,23

[^34-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: Tác giả nguyên tác là ông Gia-xon, một văn nhân của cộng đồng Do-thái ở Ky-rê-nê. Còn tác giả của sách 2 Mcb chỉ là người lược tóm bộ sách của Gia-xon, bộ sách này hầu như chắc chắn được viết vào giữa thế kỷ II tCN.

[^1@-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: Br 6 PT

[^2@-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: Đnl 34,1-4

[^3@-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: Xh 24,16; 1 V 8,10-11

[^4@-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: Lv 9,24; 2 Sb 7,1

[^5@-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: Lv 10,16-17

[^6@-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: 1 V 8,65-66

[^7@-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: 1 Mcb 1,56-57

[^8@-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: 1 Mcb 4,59+

[^9@-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: 2 Mcb 1,18

[^10@-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: Xh 19,5-6; 1 Pr 2,9

[^11@-11d14379-b633-4169-8336-a2bf949160b5]: Đnl 30,3-5