RCO_021 21 O old testament Kinh Thánh Cựu Ước bible historical books division Lịch Sử (Kinh Thánh Cựu Ước) Sách Ma-ca-bê 2 Lịch Sử (Kinh Thánh Cựu Ước) web https://huggingface.co/datasets/v-bible/bible/tree/main/books/bible/versions/ktcgkpv.org/kt2011/2 mcb ktcgkpv.org true Việt Ký kết các hiệp ước xong, tướng Ly-xi-a trở về triều đình ; còn người Do-thái quay lại với đồng áng. Nhưng trong số các tổng trấn, các tướng Ti-mô-thê, A-pô-lô-ni-ô con ông Ghen-nai-ô, Giê-rô-ni-môĐê-mô-phôn, rồi cả tướng Ni-ca-no người Sýp, đã không để cho người Do-thái sống yên ổn thái bình. Dân thành Gia-phô đã phạm một tội ác tày trời. Chúng mời người Do-thái cư ngụ trong thành đưa vợ con xuống những chiếc thuyền chúng đã bố trí sẵn, làm như thể không có hiềm thù chi với họ. An tâm vì đã có một quyết định của toàn thể dân thành, người Do-thái nhận lời mời để chứng tỏ mình hiếu hoà và không chút ngờ vực. Nhưng khi ra khơi, họ bị nhận chìm, có ít nhất là hai trăm người chết. Biết được tội ác dã man chúng gây ra cho đồng bào mình, ông Giu-đa đã loan tin cho quân lính. Rồi sau khi khẩn cầu Thiên Chúa là thẩm phán công minh, ông tiến đánh bọn người đã giết hại anh em ông. Đang đêm, ông phóng hoả đốt hải cảng, thiêu rụi thuyền bè, chém giết những kẻ trốn trong đó. Vì nội thành đóng kín nên ông rút về, nhưng vẫn giữ ý định sẽ trở lại làm cỏ toàn thành Gia-phô. Tuy nhiên, khi biết những người ở Giam-ni-a định dùng những thủ đoạn tương tự đối với người Do-thái đang sinh sống tại đây, ông Giu-đa đã tấn công dân thành Giam-ni-a vào ban đêm, phóng hoả đốt hải cảng, thuyền bè. Mãi tận Giê-ru-sa-lem, cách đó khoảng năm mươi cây số, người ta còn thấy ánh lửa. Lúc đó ông Giu-đa đem quân lên đường đi đánh tướng Ti-mô-thê. Vừa rời khỏi nơi đó được hai cây số, ông đã bị người Ả-rập tấn công. Bọn này có ít nhất năm ngàn bộ binh và năm trăm kỵ mã. Trận chiến diễn ra ác liệt. Nhờ có Thiên Chúa trợ giúp, quân của ông Giu-đa đã chiến thắng. Bị thất trận, dân du mục Ả-rập đã xin cầu hoà với ông Giu-đa. Chúng hứa sẽ nộp đàn súc vật cho ông và sẽ phục vụ ông bất cứ lúc nào. Ông Giu-đa hiểu rằng chúng sẽ có thể giúp ích cho ông rất nhiều, nên đã chấp thuận cho chúng làm hoà. Sau khi ngưng chiến, chúng trở về phần đất của mình. Ông Giu-đa cũng tấn công một thành kia có luỹ kiên cố và tường thành bao quanh ; trong thành có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống. Thành đó gọi là Cát-pin. Dân trong thành, cậy vào tường luỹ vững chắc và kho lương thực dự trữ, đã đối xử lỗ mãng với ông và những người theo phe ông : chửi bới, nói lời phạm thượng và thốt ra những câu thô lỗ tục tằn. Ông Giu-đa và những người thuộc phe ông kêu cầu Chúa Tể càn khôn, Đấng đã khiến cho thành Giê-ri-khô phải sụp đổ vào thời ông Giô-suê mà không cần máy phá thành hay chiến cụ. Rồi như mãnh thú, họ xông lên tường thành. Do ý muốn của Thiên Chúa, họ đã chiếm được thành ; họ ra tay chém giết, đến nỗi cái hồ bên cạnh rộng bốn trăm thước như lênh láng máu. Rời khỏi đó, ông Giu-đa và những người thuộc phe ông đi chừng một trăm bốn mươi cây số tới Kha-rắc, nơi người Do-thái, cũng gọi là người Tô-bi-a đang sinh sống. Nhưng họ không gặp tướng Ti-mô-thê tại các nơi ấy, vì trước đó ông ta đã rút lui, bởi không làm nên công chuyện gì. Tuy nhiên, ông ta đã để lại một đội quân rất hùng hậu trấn giữ ở một địa điểm nào đó. Các tướng lãnh của ông Ma-ca-bêĐô-xi-thêXô-xi-pát-rô vẫn tiến đánh và tiêu diệt được hơn mười ngàn quân mà tướng Ti-mô-thê đã để lại ở pháo đài. Còn ông Ma-ca-bê thì chia đạo quân của mình thành nhiều cánh quân và đặt người chỉ huy những cánh quân ấy ; rồi xông đánh tướng Ti-mô-thê, người đang nắm trong tay một trăm hai mươi ngàn bộ binh và hai ngàn năm trăm kỵ binh. Được tin ông Giu-đa đang tới, tướng Ti-mô-thê cho đưa đàn bà, trẻ con và các đồ đoàn đến một nơi gọi là Các-ni-on, vì đây là một vị trí hiểm trở, khó lui tới do đường đi nhỏ hẹp. Khi cánh quân thứ nhất của ông Giu-đa vừa xuất hiện, địch quân hốt hoảng, sợ hãi, vì Đấng thấu suốt mọi sự đã hiển linh trên chúng. Chúng đổ xô chạy tứ tán đến nỗi nhiều lần gây thương tích cho nhau và bị đâm bởi chính mũi gươm của nhau. Ông Giu-đa truy kích chúng gắt gao, tàn sát bọn hung hãn và tiêu diệt được khoảng ba mươi ngàn tên. Chính tướng Ti-mô-thê cũng rơi vào tay quân của các ông Đô-xi-thêXô-xi-pát-rô ; nhưng ông ta đã khéo lươn lẹo van xin được bảo toàn tính mạng ; bởi lẽ ông ta cũng đang giam giữ cha mẹ và cả anh em của nhiều người trong đám quân Do-thái, nên những người này nằm trong quyền sinh sát của ông. Vì thế, sau khi ông ta đã dài dòng thuyết phục họ bằng lời cam kết là sẽ đưa những người ấy trở về an toàn, thì, để cứu các anh em mình, họ đã thả ông ta ra. Rồi ông Giu-đa tiến vào Các-ni-on, và A-téc-ga-tê-on, sát hại hai mươi lăm ngàn tên địch. Sau khi đánh bại và tiêu diệt quân thù, ông Giu-đa còn đem quân tiến đánh Ép-rôn, một thành kiên cố, nơi tướng Ly-xa-ni-a cùng với nhiều người thuộc các bộ lạc khác nhau đang trú đóng. Trai tráng được bố trí trước các tường thành ; chúng chiến đấu anh dũng ; bên trong lại có dự trữ nhiều máy móc và cung tên. Sau khi kêu cầu Chúa Tể cao cả, Đấng đã dùng quyền năng đập tan sức mạnh quân thù, người Do-thái chiếm được thành ; họ sát hại chừng hai mươi lăm ngàn tên địch đồn trú trong đó. Rời nơi ấy, họ tiến đánh Xi-ky-thô-pô-li, cách Giê-ru-sa-lem khoảng một trăm mười cây số. Nhưng các người Do-thái sinh sống ở đó làm chứng rằng dân thành Xi-ky-thô-pô-li đối đãi với họ rất tử tế và tiếp đón họ ân cần trong cơn quẫn bách. Ông Giu-đa và các người theo ông cám ơn dân thành này và khuyến khích họ cứ giữ mối thịnh tình này với người Do-thái. Rồi ông Giu-đa và các người theo ông trở về Giê-ru-sa-lem, gần ngày mừng lễ các Tuần. Sau lễ gọi là lễ Ngũ Tuần, ông Giu-đa và các người theo ông tiến đánh tướng Goóc-ghi-át, tổng trấn miền I-đu-mê. Goóc-ghi-át xuất trận cùng với ba ngàn bộ binh và bốn trăm kỵ binh. Đôi bên giao chiến và một số ít người Do-thái bị ngã gục. Có một người tên là Đô-xi-thê, một kỵ binh dũng cảm người Tô-bi-a. Ông khống chế được tướng Goóc-ghi-át, nắm lấy áo khoác trận của hắn, dùng sức mạnh lôi đi và định bắt sống tên gian ác ấy. Nhưng một kỵ binh người Thơ-rắc lao vào người ông Đô-xi-thê, và chém đứt bả vai ông, nên Goóc-ghi-át trốn thoát vào Ma-rê-sa. Vì chiến đấu đã lâu, quân của ông Ét-ri-a mệt lử, nên ông Giu-đa kêu cầu cùng Đức Chúa xin Người tỏ mình ra là Đấng trợ chiến và chỉ huy cuộc giao tranh. Sau đó, ông dùng tiếng của cha ông mà hô lên những câu thánh thi làm lệnh xung phong, rồi xuất kỳ bất ý xông vào đám quân của tướng Goóc-ghi-át, khiến chúng phải bỏ chạy. Ông Giu-đa thu quân và đến thành A-đu-lam. Đã đến ngày thứ bảy, họ thanh tẩy theo tục lệ và mừng ngày sa-bát ở đó. Ngày hôm sau, vì nhu cầu đòi hỏi, quân của ông Giu-đa đi thu các tử thi những người đã ngã gục và đưa về chôn cất với những người thân trong phần mộ tổ tiên. Nhưng bên trong áo trận của mỗi tử thi, người ta đều tìm thấy những đồ vật được dâng cúng cho các thần ở Giam-ni-a : đó là điều mà Lề Luật cấm ; vì thế ai cũng thấy rõ bởi lý do nào những người ấy đã ngã gục. Vậy mọi người chúc tụng Đức Chúa, vì Người là thẩm phán công minh đã phơi bày ra ánh sáng những điều bí ẩn. Họ bắt đầu khẩn nguyện, xin Chúa tẩy sạch tội lỗi đã phạm. Vị anh hùng Giu-đa khuyên nhủ toàn quân giữ mình sạch tội, vì họ đã nhìn thấy nhãn tiền những việc xảy ra là do tội của những người đã ngã gục. Ông Giu-đa quyên được khoảng hai ngàn quan tiền, và gửi về Giê-ru-sa-lem để xin dâng hy lễ tạ tội ; ông làm cử chỉ rất tốt đẹp và cao quý này vì cho rằng người chết sẽ sống lại. Thật thế, nếu ông không hy vọng rằng những chiến binh đã ngã xuống sẽ sống lại, thì cầu nguyện cho người chết quả là việc dư thừa và ngu xuẩn. Nhưng nếu ông nghĩ đến phần thưởng rất tốt đẹp dành cho những người đã an nghỉ trong tinh thần đạo đức, thì đây quả là một ý nghĩ đạo đức và thánh thiện. Đó là lý do khiến ông xin dâng hy lễ đền tội cho những người đã chết, để họ được giải thoát khỏi tội lỗi. English: Lysias | French: Lysias | Latin: Lysias | Origin: Λυσιας | Vietnamese: Ly-xi-a 1 -- tổng trấn miền Coi-lê Xy-ri và Phê-nê-xi, -- 2 Mcb 10,11 Đây là một câu chuyển tiếp do việc đặt sai chỗ ch. 11. Nhà vua ở đây, theo tác giả, vẫn là vua An-ti-ô-khô V. English: Timotheus | French: Timothée | Latin: Timotheus | Origin: Τιμοθεος | Vietnamese: Ti-mô-thê 1 -- tướng tổng trấn vùng bên kia sông Gio-đan, -- 1 Mcb 5,6.11 ; 2 Mcb 12,2 English: Apollonius | French: Apollonius | Latin: Apollonius | Origin: Απολλωνιος | Vietnamese: A-pô-lô-ni-ô 1 -- tướng cai quản vùng Coi-lê Xy-ri và Phê-ni-xi, 2 Mcb 3,5 English: Apollonius | French: Apollonius | Latin: Apollonius | Origin: Απολλωνιος | Vietnamese: A-pô-lô-ni-ô 3 -- tổng trấn, con ông Ghen-nai-ô, 2 Mcb 12,2 English: Hieronymus | French: Hiéronyme | Latin: Hieronymus | Origin: Ιερωνυμος | Vietnamese: Giê-rô-ni-mô -- 2 Mcb 12,2 English: Demophon | French: Démophon | Latin: Demophon | Origin: Δημοϕων | Vietnamese: Đê-mô-phôn -- 2 Mcb 12,2 English: Nicanor | French: Nikanor | Latin: Nicanor | Origin: Νικανωρ | Vietnamese: Ni-ca-no 1 -- con của ông Pát-rốc-lô, 2 Mcb 8,9 English: Cyprus | French: Chypre | Latin: Chyprus | Origin: Κυπρος, Κυπριος | Vietnamese: Sýp 1 -- đảo ở phía tây Địa trung hải, 2 Mcb 10,12-13 Tướng Ti-mô-thê kiểm soát vùng bên kia sông Gio-đan (x. 1 Mcb 5,6). A-pô-lô-ni-ô ở đây khác với A-pô-lô-ni-ô con ông Mê-nét-thê-ô (2 Mcb 4,21). Ni-ca-no chỉ huy một đội quân đánh thuê người Sýp, hầu chắc khác với Ni-ca-no ở 2 Mcb 14,12. Sau khi ông Giu-đa tái cung hiến Đền Thờ, một số thành phố Hy hoá như Gia-phô và Giam-ni-a đã đứng lên chống lại những người Do-thái lân bang. Có thể họ coi việc ông Giu-đa làm là vi phạm hoà ước (x. 1 Mcb 5,1-2). Gia-phô (tức Joppé hay Jaffa ngày nay) là một thành phố cảng quan trọng nằm ven biển Địa Trung Hải (x. 1 Mcb 10,76 ; 13,11 ; 14,34). English: Jaffa | French: Jaffa, Joppé | Latin: Ioppe | Origin: יָפוֹ -- Ιοππη | Vietnamese: Gia-phô 1 -- thành ở ranh giới chi tộc Đan, -- Gs 19,46 ; 2 Sb 2,15 ; 1 Mcb 10,75 ; Cv 9,36 Dân thành đã tổ chức một lễ hội gồm một cuộc dạo chơi trên biển. Họ cố ý mời các người Do-thái tham gia để rồi nhận chìm những người này. English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35 English: Jaffa | French: Jaffa, Joppé | Latin: Ioppe | Origin: יָפוֹ -- Ιοππη | Vietnamese: Gia-phô 1 -- thành ở ranh giới chi tộc Đan, -- Gs 19,46 ; 2 Sb 2,15 ; 1 Mcb 10,75 ; Cv 9,36 Giam-ni-a (Yavneh) là thành phố ở vùng duyên hải, có cảng cách thành phố 8 km về phía tây bắc. English: Jamnia | French: Jamnia | Latin: Iamnia | Origin: Ιαμνεια | Vietnamese: Giam-ni-a 1 -- tên Hy-lạp của thành Giáp-ne, 1 Mcb 4,15 English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35 English: Jamnia | French: Jamnia | Latin: Iamnia | Origin: Ιαμνεια | Vietnamese: Giam-ni-a 1 -- tên Hy-lạp của thành Giáp-ne, 1 Mcb 4,15 English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48 English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35 English: Timotheus | French: Timothée | Latin: Timotheus | Origin: Τιμοθεος | Vietnamese: Ti-mô-thê 1 -- tướng tổng trấn vùng bên kia sông Gio-đan, -- 1 Mcb 5,6.11 ; 2 Mcb 12,2 Hẳn không phải cách Giam-ni-a 2 km, mà là cách một nơi nào đó ở vùng Ga-la-át bên kia sông Gio-đan (x. 1 Mcb 5,9-13). Những người Ả-rập này là những người vùng Na-ba-tê (x. 1 Mcb 5,24-27). Những trận đánh ở 2 Mcb 12,10-26 diễn ra ở vùng bên kia sông Gio-đan, phía bắc. English: Arab | French: Arabe | Latin: Arabia | Origin: עֲרַב | Vietnamese: Ả-rập -- 2 Sb 9,14 English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35 English: Arab | French: Arabe | Latin: Arabia | Origin: עֲרַב | Vietnamese: Ả-rập -- 2 Sb 9,14 English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35 English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35 English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35 *Cát-pin* (ở 1 Mcb 5,35-36, được gọi là Khát-phô) hầu chắc là Khisfin ngày nay, nằm ở phía đông hồ Ti-bê-ri-át, gần một đầm lầy (có thể đó là cái hồ ngày xưa, được nói đến ở c.16). English: Caspin | French: Kaspin | Latin: Caspin | Origin: Κασπιν | Vietnamese: Cát-pin -- 2 Mcb 12,13-15 English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35 Gs 6 English: Jericho | French: Jéricho | Latin: Iericho | Origin: יְרׅחוׄ | Vietnamese: Giê-ri-khô -- Đnl 34,3 ; 2 Sb 28,15 ; 2 V 25,5 English: Joshua | French: Josué | Latin: Iosue | Origin: יְהוֹשֻׁעֵ | Vietnamese: Giô-suê -- con ông Nun, 1 Sb 7,27 English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35 *Kha-rắc* là nơi tập trung người Tô-bi-a (Toubiakênoi). Người Tô-bi-a là những người Do-thái thuộc đội quân do người nhà Tô-bi-a chỉ huy (x. 1 Mcb 5,13+). Họ là những người chống lại quân Xê-lêu-xít (x. 2 Mcb 12,35). English: Charax | French: Kharax | Latin: Characa | Origin: Χαρακ | Vietnamese: Kha-rắc -- 2 Mcb 12,17 1 Mcb 5,13 English: Tobias | French: Tobie | Latin: Tobia | Origin: Τωβιας | Vietnamese: Tô-bi-a 1 -- cha của ông Hiếc-ca-nô, 2 Mcb 3,11 English: Timotheus | French: Timothée | Latin: Timotheus | Origin: Τιμοθεος | Vietnamese: Ti-mô-thê 1 -- tướng tổng trấn vùng bên kia sông Gio-đan, -- 1 Mcb 5,6.11 ; 2 Mcb 12,2 English: Maccabaeus | French: Maccabée | Latin: Maccabaeus | Origin: Μακκαβαιος | Vietnamese: Ma-ca-bê -- 1 Mcb 2,4 English: Dositheus | French: Dosithos | Latin: Dositheus | Origin: Δωσιθεος | Vietnamese: Đô-xi-thê 1 -- người đem sách Ét-te đến cho cộng đoàn Do-thái ở Ai-cập, Et 10,3l English: Sosipater | French: Sosipater | Latin: Sosipater | Origin: Σωσιπατρος | Vietnamese: Xô-xi-pát-rô 1 -- tướng của ông Ma-ca-bê, 2 Mcb 12,19 English: Timotheus | French: Timothée | Latin: Timotheus | Origin: Τιμοθεος | Vietnamese: Ti-mô-thê 1 -- tướng tổng trấn vùng bên kia sông Gio-đan, -- 1 Mcb 5,6.11 ; 2 Mcb 12,2 English: Maccabaeus | French: Maccabée | Latin: Maccabaeus | Origin: Μακκαβαιος | Vietnamese: Ma-ca-bê -- 1 Mcb 2,4 English: Timotheus | French: Timothée | Latin: Timotheus | Origin: Τιμοθεος | Vietnamese: Ti-mô-thê 1 -- tướng tổng trấn vùng bên kia sông Gio-đan, -- 1 Mcb 5,6.11 ; 2 Mcb 12,2 Trận đánh ở 2 Mcb 12,20-25 được nói đến ở 1 Mcb 5,37-43. Nó diễn ra ở Ra-phôn. Quân số của Ti-mô-thê hẳn đã được phóng đại. Họ tháo chạy vì thấy Thiên Chúa hiển linh. English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35 English: Timotheus | French: Timothée | Latin: Timotheus | Origin: Τιμοθεος | Vietnamese: Ti-mô-thê 1 -- tướng tổng trấn vùng bên kia sông Gio-đan, -- 1 Mcb 5,6.11 ; 2 Mcb 12,2 *Các-ni-on* (ở 1 Mcb 5,43 : đền thờ Các-na-in) là nơi trước đây thờ nữ thần Át-tô-rét-có-sừng, nay là đền thờ nữ thần A-tác-ga-tít. English: Carnaim | French: Karnion | Latin: Carnion | Origin: Καρνιον | Vietnamese: Các-ni-on -- 2 Mcb 12,21.26 English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35 English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35 English: Timotheus | French: Timothée | Latin: Timotheus | Origin: Τιμοθεος | Vietnamese: Ti-mô-thê 1 -- tướng tổng trấn vùng bên kia sông Gio-đan, -- 1 Mcb 5,6.11 ; 2 Mcb 12,2 English: Dositheus | French: Dosithos | Latin: Dositheus | Origin: Δωσιθεος | Vietnamese: Đô-xi-thê 1 -- người đem sách Ét-te đến cho cộng đoàn Do-thái ở Ai-cập, Et 10,3l English: Sosipater | French: Sosipater | Latin: Sosipater | Origin: Σωσιπατρος | Vietnamese: Xô-xi-pát-rô 1 -- tướng của ông Ma-ca-bê, 2 Mcb 12,19 English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35 English: Carnaim | French: Karnion | Latin: Carnion | Origin: Καρνιον | Vietnamese: Các-ni-on -- 2 Mcb 12,21.26 *A-téc-ga-tê-on* là đền thờ nữ thần A-tác-ga-tít của Xy-ri. Cả hai nữ thần Át-tô-rét và A-tác-ga-tít đều được đồng hoá với nữ thần Áp-rô-đi-tê. English: Atargateion | French: Atargatéion | Latin: Atergation | Origin: Ατεργατειον | Vietnamese: A-téc-ga-tê-on -- 2 Mcb 12,26 2 Mcb 12,26-31 tương ứng với 1 Mcb 5,44-54. English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35 English: Ephron | French: Ephrôn | Latin: Ephron | Origin: עֶפְרוֹן | Vietnamese: Ép-rôn 1 -- con ông Xô-kha, St 23,8-18 *Ly-xi-a* trong phần lớn các thủ bản. Tuy nhiên Ly-xi-a này không phải là Ly-xi-a nhiếp chính ở 11,1. English: Lysanias | French: Lysanias | Latin: Lysania | Origin: Λυσανιας | Vietnamese: Ly-xa-ni-a 1 -- Lc 3,1 Tức Bết San ở bắc Giê-ru-sa-lem (x. 1 Mcb 5,52). English: Scythopolis | French: Scythopolis | Latin: Scytharum | Origin: Σκυθωπολις | Vietnamese: Xi-ky-thô-pô-li 1 -- 2 Mcb 12,29-30 English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48 English: Scythopolis | French: Scythopolis | Latin: Scytharum | Origin: Σκυθωπολις | Vietnamese: Xi-ky-thô-pô-li 1 -- 2 Mcb 12,29-30 English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35 English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35 English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48 Lễ Các Tuần hay lễ Ngũ Tuần (c.32) được mừng năm mươi ngày sau lễ Vượt Qua nếu lễ này trùng với ngày sa-bát ; nếu không trùng, nó sẽ được mừng năm mươi ngày sau ngày sa-bát liền sau lễ Vượt Qua. Lễ Vượt Qua của năm 163 tCN theo lịch Xê-lêu-xít rơi vào ngày 25-04, nên ông Giu-đa sẽ trở về Giê-ru-sa-lem vào khoảng từ 14 đến 20 tháng 06 năm 163 tCN. Xh 23,14+ English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35 English: Gorgias | French: Gorgias | Latin: Gorgias | Origin: Γοργιας | Vietnamese: Goóc-ghi-át -- 1 Mcb 3,38 X. 1 Mcb 5,55-68. English: Idumaea | French: Idumée | Latin: Idumae | Origin: Ιδουμαια | Vietnamese: I-đu-mê 1 -- tên Hy-lạp của xứ Ê-đôm sau năm 587 tr. CN, -- 1 Mcb 4,15.29 English: Gorgias | French: Gorgias | Latin: Gorgias | Origin: Γοργιας | Vietnamese: Goóc-ghi-át -- 1 Mcb 3,38 Anh lính Đô-xi-thê này khác với tướng Đô-xi-thê ở cc. 19.24. English: Dositheus | French: Dosithos | Latin: Dositheus | Origin: Δωσιθεος | Vietnamese: Đô-xi-thê 1 -- người đem sách Ét-te đến cho cộng đoàn Do-thái ở Ai-cập, Et 10,3l English: Tobias | French: Tobie | Latin: Tobia | Origin: Τωβιας | Vietnamese: Tô-bi-a 1 -- cha của ông Hiếc-ca-nô, 2 Mcb 3,11 English: Gorgias | French: Gorgias | Latin: Gorgias | Origin: Γοργιας | Vietnamese: Goóc-ghi-át -- 1 Mcb 3,38 Trong đội quân của Goóc-ghi-át có những lính đánh thuê người Thơ-rắc, rất giỏi về cưỡi ngựa. Thơ-rắc là nước nằm giữa Ma-kê-đô-ni-a và Hắc Hải. English: Tharacian | French: Thrace | Latin: Thrax | Origin: Θραχ | Vietnamese: Thơ-rắc -- 2 Mcb 12,35 English: Dositheus | French: Dosithos | Latin: Dositheus | Origin: Δωσιθεος | Vietnamese: Đô-xi-thê 1 -- người đem sách Ét-te đến cho cộng đoàn Do-thái ở Ai-cập, Et 10,3l English: Gorgias | French: Gorgias | Latin: Gorgias | Origin: Γοργιας | Vietnamese: Goóc-ghi-át -- 1 Mcb 3,38 Vào thời đó, Ma-rê-sa là một trong hai thành phố chính của I-đu-mê (x. 1 Mcb 5,66). English: Mareshah | French: Marésha | Latin: Maresa | Origin: מָרֵשָׁה | Vietnamese: Ma-rê-sa -- Gs 15,44 ; 1 Sb 2,42 ; 1 Mcb 5,66 Một vị tướng rất khó xác định là ai. English: Esdrias | French: Esdrias | Latin: Esdrin | Origin: Εσδρις | Vietnamese: Ét-ri-a -- 2 Mcb 8,23 English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35 Dùng tiếng Híp-ri, ông Giu-đa hô xung phong bằng những câu thánh thi có tính chiến đấu. Điều đó cho thấy bình thường quân lính nói với nhau bằng tiếng A-ram (x. 7,8 ; 15,29). English: Gorgias | French: Gorgias | Latin: Gorgias | Origin: Γοργιας | Vietnamese: Goóc-ghi-át -- 1 Mcb 3,38 English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35 *A-đu-lam* (sau còn gọi là O-đô-lam) cách Ma-rê-sa 12 km về hướng đông bắc. English: Adullam | French: Adoullam, Odollam | Latin: Adullam | Origin: עֲדֻלָּם -- Οδολλαμ | Vietnamese: A-đu-lam -- Gs 12,15 ; 2 Mcb 12,38 Theo Ds 31,19-24, những người lính giết quân thù hay đụng đến tử thi, sẽ phải thanh tẩy trong bảy ngày. Ở đây dường như việc thanh tẩy lại gắn liền với việc mừng ngày sa-bát. Nếu thế thì đây chỉ là một tục lệ, chứ không phải là Luật. English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35 Đnl 7,25 Những đồ đã được dâng cúng (*hierômata*) cho các tượng thần ở Giam-ni-a. Đây có thể là những đồ quý giá bằng vàng hay bạc được người ta dâng kính thần trong đền thờ. Luật cấm người Do-thái không được lấy những vật ấy như chiến lợi phẩm (x. Đnl 7,25-26). Có tác giả hiểu đây là những lá bùa hộ mệnh. English: Jamnia | French: Jamnia | Latin: Iamnia | Origin: Ιαμνεια | Vietnamese: Giam-ni-a 1 -- tên Hy-lạp của thành Giáp-ne, 1 Mcb 4,15 English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35 English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: יְהוּדָה | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35 English: denarii | French: Denier | Latin: Denarius | Origin: δηναριον | Vietnamese: quan tiền -- Mt 18,28 English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48 2 Mcb 7,9 Đây là lần đầu tiên ta thấy khẳng định rằng lời cầu nguyện (c.42) và hy lễ (c.43) cho người đã khuất thì đem lại ơn tha tội cho họ. Tuy nhiên khẳng định này chỉ có mục đích chứng tỏ rằng Giu-đa đã tin vào sự phục sinh của người công chính (7,9.14.23.36). Thực ra Giu-đa xin dâng hy lễ có thể chỉ nhằm mục đích thanh tẩy cộng đoàn đã bị ô uế vì tội của một số phần tử (x. Gs 7). Có thể bốn mươi năm sau, tác giả đã gán cho Giu-đa niềm xác tín của mình. Biến cố xảy ra tại Gia-phô và Giam-ni-a Chinh phạt vùng Ga-la-át Trận đánh ở Các-ni-on Ông Giu-đa từ Ép-rôn và Xi-ky-thô-pô-li trở về Trận chiến chống lại tướng Goóc-ghi-át Lễ tế cầu cho chiến sĩ trận vong Ly-xi-a Ti-mô-thê A-pô-lô-ni-ô Giê-rô-ni-mô Đê-mô-phôn Ni-ca-no Sýp Gia-phô Giu-đa Gia-phô Giam-ni-a Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giam-ni-a Giê-ru-sa-lem Giu-đa Ti-mô-thê Ả-rập Giu-đa Ả-rập Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Cát-pin Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giê-ri-khô Giô-suê Giu-đa Kha-rắc Tô-bi-a Ti-mô-thê Ma-ca-bê Đô-xi-thê Xô-xi-pát-rô Ti-mô-thê Ma-ca-bê Ti-mô-thê Giu-đa Ti-mô-thê Các-ni-on Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Ti-mô-thê Đô-xi-thê Xô-xi-pát-rô Giu-đa Giu-đa Các-ni-on A-téc-ga-tê-on Giu-đa Ép-rôn Ly-xa-ni-a Xi-ky-thô-pô-li Giê-ru-sa-lem Xi-ky-thô-pô-li Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giê-ru-sa-lem Giu-đa Giu-đa Goóc-ghi-át I-đu-mê Goóc-ghi-át Đô-xi-thê Tô-bi-a Goóc-ghi-át Thơ-rắc Đô-xi-thê Goóc-ghi-át Ma-rê-sa Ét-ri-a Giu-đa Goóc-ghi-át Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa A-đu-lam Giu-đa Giam-ni-a Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa Giu-đa quan tiền Giê-ru-sa-lem