RCO_021 21 O old testament Kinh Thánh Cựu Ước bible historical books division Lịch Sử (Kinh Thánh Cựu Ước) Sách Ma-ca-bê 2 Lịch Sử (Kinh Thánh Cựu Ước) web https://huggingface.co/datasets/v-bible/bible/tree/main/books/bible/versions/ktcgkpv.org/kt2011/2 mcb ktcgkpv.org true Việt Ông Si-môn được nói đến ở trên là người trước kia đã tiết lộ kho tàng và phản bội tổ quốc, lúc này lại vu khống thượng tế Ô-ni-a, coi thượng tế như người đã ngược đãi ông Hê-li-ô-đô-rô và gây ra các tai hoạ. Ông Si-môn dám gọi vị ân nhân của thành phố, người bảo vệ đồng bào, người nhiệt thành với Lề Luật là kẻ mưu phản. Hận thù ngày càng gia tăng, đến nỗi một trong số những người được ông Si-môn tin cậy đã phạm tội sát nhân. Thượng tế Ô-ni-a nhận thấy cuộc tranh chấp thật là nguy hiểm và sự ủng hộ của ông A-pô-lô-ni-ô, con ông Mê-nét-thê-ô, tướng chỉ huy miền Coi-lê Xy-ri và Phê-ni-xi càng làm cho ông Si-môn thêm độc ác, nên thượng tế Ô-ni-a đến yết kiến nhà vua, không phải để tố cáo đồng bào mình, nhưng vì lợi ích chung của toàn dân và riêng cho mỗi người. Quả thật, thượng tế thấy rõ nếu nhà vua không can thiệp, thì đất nước không thể hưởng bình an, và ông Si-môn chẳng bỏ được tính ngông cuồng. Khi vua Xê-lêu-cô băng hà và vua An-ti-ô-khô biệt danh là Ê-pi-pha-nê nắm quyền cai trị vương quốc, thì ông Gia-xon, em của ông Ô-ni-a, đã đoạt chức thượng tế. Nhân một buổi yết kiến vua, ông hứa nộp cho vua mười ngàn ký bạc và thêm hai ngàn bốn trăm ký lấy từ nguồn lợi khác ; ngoài ra ông còn hứa sẽ nộp bốn ngàn năm trăm ký bạc nữa, nếu ông được phép dùng quyền riêng thiết lập một thao trường và một huấn trường, cùng lập danh sách những công dân An-ti-ô-khô tại Giê-ru-sa-lem. Được nhà vua chấp thuận, lại có quyền trong tay, ông Gia-xon liền cưỡng bách đồng bào sống theo lối Hy-lạp. Ông cũng bãi bỏ các đặc quyền nhà vua đã ban cho người Do-thái vì lòng nhân đạo, nhờ hoạt động của ông Gio-an, cha của ông Êu-pô-lê-mô, người sau này được cử làm đại sứ ký kết hoà ước hữu nghị và liên minh với người Rô-ma. Ông còn huỷ bỏ các tổ chức hợp pháp và lập ra các tục lệ mới trái với Lề Luật. Quả vậy ông lấy làm thích thú xây dựng một thao trường ngay dưới chân đồi Ắc-rô-pô-li và đưa các học viên ưu tú của huấn trường thuộc quyền ông tới thao luyện. Cũng vì sự gian tà quá quắt của Gia-xon, một tên vô lại chứ đâu phải thượng tế, mà phong trào Hy-lạp hoá đạt tới đỉnh cao, và phong tục ngoại giáo phát triển mạnh, đến nỗi các tư tế không còn hăm hở phục vụ bàn thờ nữa, nhưng lại coi khinh Đền Thờ, chểnh mảng trong việc dâng hy lễ ; nên khi vừa nghe có tiếng cồng báo hiệu là họ vội vàng đến đấu trường tham dự trò chơi trái với Lề Luật. Các tư tế không còn đếm xỉa gì đến danh dự quốc gia, mà lại rất mực ham chuộng vẻ huy hoàng của văn hoá Hy-lạp. Chính vì thế, họ lại phải rơi vào hoàn cảnh khó khăn, vì những kẻ mà họ cố theo đòi bắt chước cách ăn thói ở và muốn được nên giống về mọi mặt, lại trở nên kẻ thù và người đàn áp họ. Hành động ngạo ngược chống Luật Thiên Chúa đâu phải chuyện thường. Đó là điều giai đoạn sau sẽ chứng minh. Trong cuộc đại hội thể dục thể thao, tổ chức bốn năm một lần ở Tia, có nhà vua hiện diện, ông Gia-xon, một người đê tiện đã cử một phái đoàn đại diện cho những công dân An-ti-ô-khô từ Giê-ru-sa-lem đến mang theo ba trăm quan tiền để dâng lễ kính thần Hê-rắc-lê. Nhưng các người mang tiền xin đừng dùng số bạc ấy để tế lễ, vì việc đó không thích hợp, mà lại xin dùng vào một khoản khác. Vậy số bạc ấy lẽ ra phải được dùng vào việc dâng lễ kính thần Hê-rắc-lê, theo ý người gửi, nhưng do lời yêu cầu của những người mang tiền, người ta lại đem dùng vào việc đóng tàu chiến. Ông A-pô-lô-ni-ô, con ông Mê-nét-thê-ô, được cử sang Ai-cập dự đại lễ của vua Phi-lô-mê-tô. Khi được biết vua Phi-lô-mê-tô chống đối đường lối chính trị của mình, vua An-ti-ô-khô tỏ ra bận tâm về an ninh của chính mình, nên đích thân đến Gia-phô, rồi đến Giê-ru-sa-lem. Vua được ông Gia-xon và thành phố nghênh đón rất trọng thể. Vua tiến vào thành phố giữa hội hoa đăng và tiếng hò reo vang trời dậy đất ; sau đó vua dẫn đoàn quân đến đóng trại ở Phê-ni-xi. Ba năm sau ông Gia-xon sai ông Mê-nê-la-ô, em ông Si-môn, đem tiền bạc dâng nhà vua và hoàn thành công việc thương lượng những vấn đề cấp bách. Khi được vào chầu vua, ông Mê-nê-la-ô đã tự đề cao mình khiến vua có cảm tưởng ông là một nhân vật quan trọng. Nhờ dâng cho vua số bạc trội hơn số bạc của ông Gia-xon gần chín ngàn ký, nên ông đã đoạt được chức thượng tế. Nhận được giấy sắc phong của vua, ông trở về ; ông chẳng có gì xứng với chức thượng tế, mà chỉ có bộ mặt đằng đằng sát khí của tên bạo chúa và những cơn giận lồng lộn của con thú dữ. Và như vậy ông Gia-xon đã mưu mô đoạt chức thượng tế của anh mình, thì giờ đây lại bị người khác mưu mô đoạt mất, nên bó buộc phải trốn sang miền Am-ma-ni-tít. Còn ông Mê-nê-la-ô, tuy đã có chức thượng tế, nhưng lại không nộp số bạc như đã hứa với vua. Vì thế ông Xốt-ra-tô, vị chỉ huy đồi Ắc-rô-pô-li, lên tiếng đòi ông này phải nộp, vì ông Xốt-ra-tô có nhiệm vụ thu thuế. Do đó, cả hai đã bị vua triệu hồi. Ông Mê-nê-la-ô để cho em là ông Ly-xi-ma-khô làm thượng tế thay mình, còn ông Cơ-ra-tê, thủ lãnh người đảo Sýp, thay thế ông Xốt-ra-tô. Trong thời gian ấy, dân Tác-xôMa-lốt nổi loạn, vì các thành của họ được tặng cho bà An-ti-ô-khít, cung phi của vua. Vậy vua hối hả đi dàn xếp việc này, trao quyền nhiếp chính cho một quan đại thần là ông An-rô-ni-cô. Ông Mê-nê-la-ô tưởng là nắm được cơ hội thuận tiện nên đã ăn cắp một ít đồ bằng vàng của Đền Thờ đem biếu ông An-rô-ni-cô ; ông cũng may mắn bán được một số đồ khác ở Tia và các thành lân cận. Thượng tế Ô-ni-a biết rõ các điều ấy liền khiển trách ông Mê-nê-la-ô, sau khi đã rút vào nơi trú ẩn an toàn ở Đáp-nê, gần An-ti-ô-khi-a. Bởi thế, ông Mê-nê-la-ô đi gặp riêng ông An-rô-ni-cô và hối thúc ông này ra tay thủ tiêu ông Ô-ni-a. Vậy ông An-rô-ni-cô đến gặp ông Ô-ni-a, dùng mưu trấn an, đưa tay phải ra mà thề. Tuy ông Ô-ni-a có nghi ngờ, nhưng ông An-rô-ni-cô cũng đã thuyết phục được ông ra khỏi nơi trú ẩn an toàn. Lập tức ông thủ tiêu ông Ô-ni-a, chẳng kể gì công lý. Chính vì thế, không những người Do-thái mà cả nhiều người ngoại bang cũng phẫn uất và bất bình về tội sát hại con người ấy. Khi vua từ các miền thuộc xứ Ki-li-ki-a trở về, các người Do-thái trong thành và cả những người Hy-lạp vốn căm ghét tội ác đều đến gặp vua, vì ông Ô-ni-a đã bị sát hại vô lý. Vua An-ti-ô-khô rất đỗi ưu phiền, vua động lòng trắc ẩn, khóc thương người quá cố đầy khôn ngoan và mực thước. Vua đùng đùng nổi giận, bắt lột ngay áo vải điều An-rô-ni-cô đang mặc, truyền xé rách y phục, rồi dẫn đi khắp thành phố, cho đến chính nơi ông ta đã phạm tội sát hại ông Ô-ni-a, và tại đó vua đã cho tên sát nhân lìa đời. Thế là Đức Chúa đã giáng cho ông ta một hình phạt đích đáng. Đã xảy ra nhiều vụ ăn trộm của cải Đền Thờ trong thành, do ông Ly-xi-ma-khô chủ mưu và ông Mê-nê-la-ô đồng loã. Tin đồn lan ra ngoài, dân chúng hùa nhau chống lại ông Ly-xi-ma-khô. Nhiều đồ vật bằng vàng đã bị lấy mất. Khi thấy dân chúng nổi dậy, lòng đầy căm phẫn, ông Ly-xi-ma-khô vũ trang cho khoảng ba ngàn người. Ông ra lệnh cho chúng đàn áp dã man, dưới quyền chỉ huy của tên Au-ra-nô, tuổi tuy cao nhưng tính ngông cuồng lại chẳng kém. Thấy ông Ly-xi-ma-khô tấn công, dân chúng người thì lượm đá, kẻ thì cầm gậy, một số người bốc tro có sẵn ở đấy, ném loạn xạ vào quân của ông Ly-xi-ma-khô. Vì thế, họ làm cho nhiều người trong bọn chúng bị thương, một số chết và khiến những tên còn sót lại phải đào tẩu : còn chính tên ăn cắp của cải Đền Thờ thì bị hạ sát ngay bên cạnh kho tàng. Người ta truy tố ông Mê-nê-la-ô về những việc ấy. Khi vua An-ti-ô-khô đến Tia, ba sứ giả được hội đồng kỳ mục cử đi buộc tội ông ta. Ông Mê-nê-la-ô biết mình thua cuộc, nên hứa tặng ông Pơ-tô-lê-mai, con ông Đô-ry-mê-nê, một số tiền lớn, để ông ta can thiệp với nhà vua. Thế là ông Pơ-tô-lê-mai đưa vua ra ngoài hành lang như để hóng mát và ông ta đã làm cho nhà vua thay đổi ý kiến. Nhà vua tha cho ông Mê-nê-la-ô, người đã gây ra tất cả các tội ác, khỏi bị tố cáo, nhưng lại kết án tử hình những người đáng thương, những người này giả như có bị đem ra trước toà án của những kẻ mọi rợ, ắt cũng được tha bổng. Vậy những người biện hộ cho thành, cho dân và các đồ thờ phượng đã phải lãnh ngay một bản án bất công. Chính vì vậy, ngay cả dân thành Tia cũng căm giận trước tội ác, nên đã lo mai táng họ hết sức trọng thể. Còn ông Mê-nê-la-ô, dựa vào bọn cường quyền tham nhũng mà vẫn tại chức, mỗi ngày một thêm độc ác và trở nên kẻ thù nguy hiểm của đồng bào. English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20 English: Heliodorus | French: Héliodore | Latin: Heliodorus | Origin: ՙΗλιοδωρος | Vietnamese: Hê-li-ô-đô-rô -- 2 Mcb 3,7-40 English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20 English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20 English: Apollonius | French: Apollonius | Latin: Apollonius | Origin: Απολλωνιος | Vietnamese: A-pô-lô-ni-ô 1 -- tướng cai quản vùng Coi-lê Xy-ri và Phê-ni-xi, 2 Mcb 3,5 English: Menestheus | French: Ménesthée | Latin: Menestheus | Origin: Μενεσθεως | Vietnamese: Mê-nét-thê-ô -- 2 Mcb 4,4 English: Apollonius | French: Apollonius | Latin: Apollonius | Origin: Απολλωνιος | Vietnamese: A-pô-lô-ni-ô 1 -- tướng cai quản vùng Coi-lê Xy-ri và Phê-ni-xi, 2 Mcb 3,5 English: Apollonius | French: Apollonius | Latin: Apollonius | Origin: Απολλωνιος | Vietnamese: A-pô-lô-ni-ô 1 -- tướng cai quản vùng Coi-lê Xy-ri và Phê-ni-xi, 2 Mcb 3,5 English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20 English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20 English: Seleucus | French: Séleucus | Latin: Seleucus | Origin: Σελευκος | Vietnamese: Xê-lêu-cô -- 2 Mcb 3,3 ; 5,18 1 Mcb 1,10 An-ti-ô-khô IV là em của Xê-lêu-cô, cai trị từ 175-164 tCN. English: Antiochus | French: Antiochus | Latin: Antiochus | Origin: Αντιοχος | Vietnamese: An-ti-ô-khô 1 -- vua Xy-ri, 1 Mcb 8,6-8 English: Antiochus | French: Antiochus | Latin: Antiochus | Origin: Αντιοχος | Vietnamese: An-ti-ô-khô 2 -- tức An-ti-ô-khô Ê-pi-pha-nê, 1 Mcb 1,10 *Gia-xon* là tên Hy-lạp. Tên thật của ông trong tiếng Do-thái là Giô-suê hay Giê-su. Ông này làm thượng tế từ cuối năm 175 hay đầu năm 174 tCN. English: Jason | French: Jason | Latin: Iason | Origin: Ιασον | Vietnamese: Gia-xon 1 -- con ông E-la-da được phái đi ký hòa ước tại Rô-ma, 1 Mcb 8,17 1 Mcb 1,11-15 Thao trường (*gumnasion*) và huấn trường (*ephêbeion*) là hai thành phần quan trọng của một thành phố Hy-lạp (*polis*). Huấn trường là một thao trường đặc biệt, cung ứng một nền huấn luyện về các mặt công dân, quân sự, thể lý, luân lý và văn chương cho giới thanh niên, nhằm giúp họ trở thành người công dân An-ti-ô-khi-a với nhiều đặc quyền. English: Antiochus | French: Antiochus | Latin: Antiochus | Origin: Αντιοχος | Vietnamese: An-ti-ô-khô 1 -- vua Xy-ri, 1 Mcb 8,6-8 English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48 English: Jason | French: Jason | Latin: Iason | Origin: Ιασον | Vietnamese: Gia-xon 1 -- con ông E-la-da được phái đi ký hòa ước tại Rô-ma, 1 Mcb 8,17 English: Greek | French: Grec | Latin: Graecus | Origin: ′Ελλην, ηνος | Vietnamese: Hy-lạp 1 -- thuộc văn minh Hy-lạp ; người theo văn hóa Hy-lạp, 1 Mcb 8,18 ; Rm 1,14 English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1 1 Mcb 8,17 English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 3 -- cha của ông Êu-pô-lê-mô, 1 Mcb 8,17 ; 2 Mcb 4,11 X. 1 Mcb 8,17. English: Jason | French: Jason | Latin: Iason | Origin: Ιασον | Vietnamese: Gia-xon 1 -- con ông E-la-da được phái đi ký hòa ước tại Rô-ma, 1 Mcb 8,17 2 Mcb 8,17 *Đồi Ắc-rô-pô-li* là nơi đóng quân Xy-ri (quân Xê-lêu-xít). Đây là Thành Luỹ (*Akra*) nằm ở phía tây bắc nhìn xuống Đền Thờ. Như vậy Đền Thờ và thao trường rất gần nhau (x. 4,14). English: Citadel | French: Acropole | Latin: Acra | Origin: Ακροπολις | Vietnamese: Ắc-rô-pô-li -- 2 Mcb 4,12.28 ds : *dẫn các học viên ưu tú của huấn trường dưới mũ rộng vành*. Trong thao trường Hy-lạp, các thanh niên khoả thân khi luyện tập. Họ chỉ đội một chiếc mũ rộng vành (*petasos*) để tránh nắng. Các thanh niên Do-thái cũng khoả thân mà tập luyện như vậy (x. 1 Mcb 1,15). English: Jason | French: Jason | Latin: Iason | Origin: Ιασον | Vietnamese: Gia-xon 1 -- con ông E-la-da được phái đi ký hòa ước tại Rô-ma, 1 Mcb 8,17 English: Greek | French: Grec | Latin: Graecus | Origin: ′Ελλην, ηνος | Vietnamese: Hy-lạp 1 -- thuộc văn minh Hy-lạp ; người theo văn hóa Hy-lạp, 1 Mcb 8,18 ; Rm 1,14 English: Greek | French: Grec | Latin: Graecus | Origin: ′Ελλην, ηνος | Vietnamese: Hy-lạp 1 -- thuộc văn minh Hy-lạp ; người theo văn hóa Hy-lạp, 1 Mcb 8,18 ; Rm 1,14 ds : *Năm năm một lần* vì tính cả năm diễn ra đại hội trước. Đại hội này kính vị thần nổi tiếng ở vùng Tia là Melqart, vị thần này được đồng hoá với thần Hê-rắc-lê (*Hercules*) của Hy-lạp. English: Tyre | French: Tyr | Latin: Tyr | Origin: צֹר -- Τυρος | Vietnamese: Tia 1 -- thành ở Phê-ni-xi, Ed 26,4-5 ; Is 23,3 English: Jason | French: Jason | Latin: Iason | Origin: Ιασον | Vietnamese: Gia-xon 1 -- con ông E-la-da được phái đi ký hòa ước tại Rô-ma, 1 Mcb 8,17 2 Mcb 4,9 English: Antiochus | French: Antiochus | Latin: Antiochus | Origin: Αντιοχος | Vietnamese: An-ti-ô-khô 1 -- vua Xy-ri, 1 Mcb 8,6-8 English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48 English: denarii | French: Denier | Latin: Denarius | Origin: δηναριον | Vietnamese: quan tiền -- Mt 18,28 English: Hercules | French: Héraclès | Latin: Herculis | Origin: ՙΗρακλης | Vietnamese: Hê-rắc-lê -- 2 Mcb 4,19-20 English: Hercules | French: Héraclès | Latin: Herculis | Origin: ՙΗρακλης | Vietnamese: Hê-rắc-lê -- 2 Mcb 4,19-20 English: Apollonius | French: Apollonius | Latin: Apollonius | Origin: Απολλωνιος | Vietnamese: A-pô-lô-ni-ô 1 -- tướng cai quản vùng Coi-lê Xy-ri và Phê-ni-xi, 2 Mcb 3,5 English: Menestheus | French: Ménesthée | Latin: Menestheus | Origin: Μενεσθεως | Vietnamese: Mê-nét-thê-ô -- 2 Mcb 4,4 English: Egypt | French: Égypte | Latin: AEgyptus | Origin: מִצְרַיׅם מָצוֹר | Vietnamese: Ai-cập 1 -- nước Ai-cập, St 12,10 ; 2 V 19,24 ; Is 37,25 Thật ra không rõ lễ này là lễ gì (*ta prôtoklisia* hay *ta prôtoklêsia*). Có người cho là lễ kết hôn của vua Phi-lô-mê-tô với Cơ-lê-ô-pát II vào khoảng 174 tCN. Có người cho là lễ đăng quang của vị vua này. Dù sao đây cũng là một đại lễ của vua. *Phi-lô-mê-tô* là vua Pơ-tô-lê-mai VI, vua Ai-cập (180-145 tCN), con của Pơ-tô-lê-mai V Ê-pi-pha-nê và Cơ-lê-ô-pát I (bà này là chị em với An-ti-ô-khô IV). English: Philometor | French: Philométor | Latin: Philometor | Origin: Φιλομητωρ | Vietnamese: Phi-lô-mê-tô -- vua Ai-cập bị vua An-ti-ô-khô đánh bại, -- 2 Mcb 4,21 English: Philometor | French: Philométor | Latin: Philometor | Origin: Φιλομητωρ | Vietnamese: Phi-lô-mê-tô -- vua Ai-cập bị vua An-ti-ô-khô đánh bại, -- 2 Mcb 4,21 English: Antiochus | French: Antiochus | Latin: Antiochus | Origin: Αντιοχος | Vietnamese: An-ti-ô-khô 1 -- vua Xy-ri, 1 Mcb 8,6-8 English: Jaffa | French: Jaffa, Joppé | Latin: Ioppe | Origin: יָפוֹ -- Ιοππη | Vietnamese: Gia-phô 1 -- thành ở ranh giới chi tộc Đan, -- Gs 19,46 ; 2 Sb 2,15 ; 1 Mcb 10,75 ; Cv 9,36 English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48 English: Jason | French: Jason | Latin: Iason | Origin: Ιασον | Vietnamese: Gia-xon 1 -- con ông E-la-da được phái đi ký hòa ước tại Rô-ma, 1 Mcb 8,17 English: Apollonius | French: Apollonius | Latin: Apollonius | Origin: Απολλωνιος | Vietnamese: A-pô-lô-ni-ô 1 -- tướng cai quản vùng Coi-lê Xy-ri và Phê-ni-xi, 2 Mcb 3,5 *Ba năm sau* khi Gia-xon làm thượng tế, tức năm 172 tCN ; năm này cũng là năm An-ti-ô-khô IV thăm Giê-ru-sa-lem (x. 4,21). English: Jason | French: Jason | Latin: Iason | Origin: Ιασον | Vietnamese: Gia-xon 1 -- con ông E-la-da được phái đi ký hòa ước tại Rô-ma, 1 Mcb 8,17 English: Menelaus | French: Ménélas | Latin: Menelaus | Origin: Μενελαος | Vietnamese: Mê-nê-la-ô -- 2 Mcb 4,23-50 2 Mcb 3,4 English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: שִׁימוֹן | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20 English: Menelaus | French: Ménélas | Latin: Menelaus | Origin: Μενελαος | Vietnamese: Mê-nê-la-ô -- 2 Mcb 4,23-50 English: Jason | French: Jason | Latin: Iason | Origin: Ιασον | Vietnamese: Gia-xon 1 -- con ông E-la-da được phái đi ký hòa ước tại Rô-ma, 1 Mcb 8,17 English: Jason | French: Jason | Latin: Iason | Origin: Ιασον | Vietnamese: Gia-xon 1 -- con ông E-la-da được phái đi ký hòa ước tại Rô-ma, 1 Mcb 8,17 English: Ammah | French: Guivéath-Amma | Latin: Amma | Origin: אַמָּה | Vietnamese: Am-ma -- 2 Sm 2,24 English: Menelaus | French: Ménélas | Latin: Menelaus | Origin: Μενελαος | Vietnamese: Mê-nê-la-ô -- 2 Mcb 4,23-50 English: Sostratus | French: Sostrate | Latin: Sostratus | Origin: Σωστρατος | Vietnamese: Xốt-ra-tô -- 2 Mcb 4,28-29 English: Citadel | French: Acropole | Latin: Acra | Origin: Ακροπολις | Vietnamese: Ắc-rô-pô-li -- 2 Mcb 4,12.28 English: Sostratus | French: Sostrate | Latin: Sostratus | Origin: Σωστρατος | Vietnamese: Xốt-ra-tô -- 2 Mcb 4,28-29 English: Menelaus | French: Ménélas | Latin: Menelaus | Origin: Μενελαος | Vietnamese: Mê-nê-la-ô -- 2 Mcb 4,23-50 English: Lysimachus | French: Lysimaque | Latin: Lysimachum | Origin: Λυσιμαχος | Vietnamese: Ly-xi-ma-khô 1 -- em của thượng tế Mê-nê-la-ô, 2 Mcb 4,29.39-42 English: Crates | French: Cratès | Latin: Crates | Origin: Κρατης | Vietnamese: Cơ-ra-tê -- 2 Mcb 4,29 English: Cyprus | French: Chypre | Latin: Chyprus | Origin: Κυπρος, Κυπριος | Vietnamese: Sýp 1 -- đảo ở phía tây Địa trung hải, 2 Mcb 10,12-13 English: Sostratus | French: Sostrate | Latin: Sostratus | Origin: Σωστρατος | Vietnamese: Xốt-ra-tô -- 2 Mcb 4,28-29 English: Tarsus | French: Tarse | Latin: Tharsenses, Tarso | Origin: Ταρσος | Vietnamese: Tác-xô -- 2 Mcb 4,30 ; Cv 9,11 Hai thành phố của xứ Ki-li-ki-a ở vùng Tiểu Á (x. 4,36). English: Mallus | French: Mallos | Latin: Mallota | Origin: Μαλλωται | Vietnamese: Ma-lốt -- 2 Mcb 4,30 English: Antiochis | French: Antiokhis | Latin: Antiochis | Origin: Αντιοχις | Vietnamese: An-ti-ô-khít -- 2 Mcb 4,30 English: Andronicus | French: Andronique | Latin: Andronicus | Origin: Ανδρονικος | Vietnamese: An-rô-ni-cô 1 -- đại thần của vua An-ti-ô-khô IV, 2 Mcb 4,31-38 English: Menelaus | French: Ménélas | Latin: Menelaus | Origin: Μενελαος | Vietnamese: Mê-nê-la-ô -- 2 Mcb 4,23-50 Mê-nê-la-ô ăn cắp đồ thánh để trả cho An-rô-ni-cô số bạc ông nợ vua An-ti-ô-khô IV. English: Andronicus | French: Andronique | Latin: Andronicus | Origin: Ανδρονικος | Vietnamese: An-rô-ni-cô 1 -- đại thần của vua An-ti-ô-khô IV, 2 Mcb 4,31-38 English: Tyre | French: Tyr | Latin: Tyr | Origin: צֹר -- Τυρος | Vietnamese: Tia 1 -- thành ở Phê-ni-xi, Ed 26,4-5 ; Is 23,3 English: Menelaus | French: Ménélas | Latin: Menelaus | Origin: Μενελαος | Vietnamese: Mê-nê-la-ô -- 2 Mcb 4,23-50 English: Daphne | French: Daphné | Latin: Daphne | Origin: Δαϕνη | Vietnamese: Đáp-nê -- 2 Mcb 4,33-34 Đây là đền thờ thần A-pô-lô và Ác-tê-mi, nằm cách An-ti-ô-khi-a 8 km. Trong thế giới Hy hoá, các đền thờ được coi là nơi trú ẩn bất khả xâm phạm. English: Simeon | French: Syméon | Latin: Simeon | Origin: Συμεων | Vietnamese: Si-môn 14 -- một trong 5 thầy dạy tại Hội Thánh An-ti-ô-khi-a, Cv 13, 1 English: Menelaus | French: Ménélas | Latin: Menelaus | Origin: Μενελαος | Vietnamese: Mê-nê-la-ô -- 2 Mcb 4,23-50 English: Andronicus | French: Andronique | Latin: Andronicus | Origin: Ανδρονικος | Vietnamese: An-rô-ni-cô 1 -- đại thần của vua An-ti-ô-khô IV, 2 Mcb 4,31-38 English: Andronicus | French: Andronique | Latin: Andronicus | Origin: Ανδρονικος | Vietnamese: An-rô-ni-cô 1 -- đại thần của vua An-ti-ô-khô IV, 2 Mcb 4,31-38 English: Andronicus | French: Andronique | Latin: Andronicus | Origin: Ανδρονικος | Vietnamese: An-rô-ni-cô 1 -- đại thần của vua An-ti-ô-khô IV, 2 Mcb 4,31-38 Đn 9,26 Ô-ni-a là người được xức dầu trong Đn 9,26, là người đứng đầu giao ước trong Đn 11,22. Ông bị giết cuối năm 170 tCN. English: Cilicia | French: Cilicie | Latin: Cilicia | Origin: Κιλικιαν | Vietnamese: Ki-li-ki-a -- Cv 27,5 Thành An-ti-ô-khi-a. English: Greek | French: Grec | Latin: Graecus | Origin: ′Ελλην, ηνος | Vietnamese: Hy-lạp 1 -- thuộc văn minh Hy-lạp ; người theo văn hóa Hy-lạp, 1 Mcb 8,18 ; Rm 1,14 English: Antiochus | French: Antiochus | Latin: Antiochus | Origin: Αντιοχος | Vietnamese: An-ti-ô-khô 1 -- vua Xy-ri, 1 Mcb 8,6-8 Khôn ngoan và mực thước là những đức tính căn bản của một công dân Hy-lạp. English: Andronicus | French: Andronique | Latin: Andronicus | Origin: Ανδρονικος | Vietnamese: An-rô-ni-cô 1 -- đại thần của vua An-ti-ô-khô IV, 2 Mcb 4,31-38 Thực ra An-rô-ni-cô bị An-ti-ô-khô IV xử tử vì tội đã giết con của vua Xê-lêu-cô IV ; nhưng nhờ đó An-ti-ô-khô IV mới được lên kế vị. English: Lysimachus | French: Lysimaque | Latin: Lysimachum | Origin: Λυσιμαχος | Vietnamese: Ly-xi-ma-khô 1 -- em của thượng tế Mê-nê-la-ô, 2 Mcb 4,29.39-42 English: Menelaus | French: Ménélas | Latin: Menelaus | Origin: Μενελαος | Vietnamese: Mê-nê-la-ô -- 2 Mcb 4,23-50 English: Lysimachus | French: Lysimaque | Latin: Lysimachum | Origin: Λυσιμαχος | Vietnamese: Ly-xi-ma-khô 1 -- em của thượng tế Mê-nê-la-ô, 2 Mcb 4,29.39-42 English: Lysimachus | French: Lysimaque | Latin: Lysimachum | Origin: Λυσιμαχος | Vietnamese: Ly-xi-ma-khô 1 -- em của thượng tế Mê-nê-la-ô, 2 Mcb 4,29.39-42 English: Auranus | French: Auranos | Latin: Aurano | Origin: Αυρανος | Vietnamese: Au-ra-nô -- 2 Mcb 4,40 English: Lysimachus | French: Lysimaque | Latin: Lysimachum | Origin: Λυσιμαχος | Vietnamese: Ly-xi-ma-khô 1 -- em của thượng tế Mê-nê-la-ô, 2 Mcb 4,29.39-42 *Tro* của các hiến vật được chất đống ở gần bàn thờ dâng lễ toàn thiêu. English: Lysimachus | French: Lysimaque | Latin: Lysimachum | Origin: Λυσιμαχος | Vietnamese: Ly-xi-ma-khô 1 -- em của thượng tế Mê-nê-la-ô, 2 Mcb 4,29.39-42 English: Menelaus | French: Ménélas | Latin: Menelaus | Origin: Μενελαος | Vietnamese: Mê-nê-la-ô -- 2 Mcb 4,23-50 English: Antiochus | French: Antiochus | Latin: Antiochus | Origin: Αντιοχος | Vietnamese: An-ti-ô-khô 1 -- vua Xy-ri, 1 Mcb 8,6-8 English: Tyre | French: Tyr | Latin: Tyr | Origin: צֹר -- Τυρος | Vietnamese: Tia 1 -- thành ở Phê-ni-xi, Ed 26,4-5 ; Is 23,3 English: Menelaus | French: Ménélas | Latin: Menelaus | Origin: Μενελαος | Vietnamese: Mê-nê-la-ô -- 2 Mcb 4,23-50 2 Mcb 8,8; 10,12; 1 Mcb 3,38 English: King of the South | French: roi du Midi | Latin: rex austri | Origin: מֶלֶךְ־הַנֶגֶּב | Vietnamese: Pơ-tô-lê-mai (I) -- còn gọi là Vua Phương Nam, vua Ai-cập (306-285 tr.CN), Đn 11,5 English: Dorymenes | French: Dorymène | Latin: Dorymenes | Origin: Δορυμεν | Vietnamese: Đô-ry-mê-nê -- 2 Mcb 4,45 Mê-nê-la-ô có thói quen hối lộ (x. 4,24.32.45). English: King of the South | French: roi du Midi | Latin: rex austri | Origin: מֶלֶךְ־הַנֶגֶּב | Vietnamese: Pơ-tô-lê-mai (I) -- còn gọi là Vua Phương Nam, vua Ai-cập (306-285 tr.CN), Đn 11,5 English: Menelaus | French: Ménélas | Latin: Menelaus | Origin: Μενελαος | Vietnamese: Mê-nê-la-ô -- 2 Mcb 4,23-50 ds : *Người Skuthês*. Có câu ngạn ngữ : “Tàn ác hơn cả người mọi rợ” (x. Cl 3,11). English: Tyre | French: Tyr | Latin: Tyr | Origin: צֹר -- Τυρος | Vietnamese: Tia 1 -- thành ở Phê-ni-xi, Ed 26,4-5 ; Is 23,3 English: Menelaus | French: Ménélas | Latin: Menelaus | Origin: Μενελαος | Vietnamese: Mê-nê-la-ô -- 2 Mcb 4,23-50 IV. VIỆC TRUYỀN BÁ VĂN HOÁ HY-LẠP. CUỘC BÁCH HẠI DƯỚI TRIỀU AN-TI-Ô-KHÔ Ê-PI-PHA-NÊ. Tội ác của viên quản lý Si-môn Thượng tế Gia-xon du nhập văn hoá Hy-lạp Vua An-ti-ô-khô Ê-pi-pha-nê được hoan nghênh ở Giê-ru-sa-lem. Ông Mê-nê-la-ô làm thượng tế Thượng tế Ô-ni-a bị ám sát Ly-xi-ma-khô bị giết trong cuộc nổi loạn Ông Mê-nê-la-ô bị kiện nhưng được tha Si-môn Si-môn Hê-li-ô-đô-rô Si-môn Si-môn Si-môn A-pô-lô-ni-ô Mê-nét-thê-ô Si-môn Si-môn Xê-lêu-cô An-ti-ô-khô Gia-xon An-ti-ô-khô Giê-ru-sa-lem Gia-xon Hy-lạp Gio-an Ắc-rô-pô-li Gia-xon Hy-lạp Hy-lạp Tia Gia-xon An-ti-ô-khô Giê-ru-sa-lem quan tiền Hê-rắc-lê Hê-rắc-lê A-pô-lô-ni-ô Mê-nét-thê-ô Ai-cập Phi-lô-mê-tô Phi-lô-mê-tô An-ti-ô-khô Gia-phô Giê-ru-sa-lem Gia-xon Gia-xon Gia-xon Mê-nê-la-ô Si-môn Mê-nê-la-ô Gia-xon Gia-xon Gia-xon Am-ma Mê-nê-la-ô Mê-nê-la-ô Xốt-ra-tô Ắc-rô-pô-li Xốt-ra-tô Mê-nê-la-ô Mê-nê-la-ô Mê-nê-la-ô Ly-xi-ma-khô Cơ-ra-tê Sýp Xốt-ra-tô Tác-xô Ma-lốt An-ti-ô-khít An-rô-ni-cô Mê-nê-la-ô Mê-nê-la-ô Mê-nê-la-ô An-rô-ni-cô Tia Mê-nê-la-ô Đáp-nê Mê-nê-la-ô An-rô-ni-cô An-rô-ni-cô An-rô-ni-cô Ki-li-ki-a Hy-lạp An-ti-ô-khô An-rô-ni-cô Ly-xi-ma-khô Mê-nê-la-ô Ly-xi-ma-khô Ly-xi-ma-khô Au-ra-nô Ly-xi-ma-khô Ly-xi-ma-khô Mê-nê-la-ô An-ti-ô-khô Tia Mê-nê-la-ô Mê-nê-la-ô Mê-nê-la-ô Pơ-tô-lê-mai Đô-ry-mê-nê Pơ-tô-lê-mai Mê-nê-la-ô Tia Mê-nê-la-ô Mê-nê-la-ô