1 Tôi sẽ ra đứng ở 1@chòi canh2, đứng gác trên tường luỹ
1 canh chừng xem Người nói với tôi điều gì
1 và đáp lại nỗi bất bình của tôi ra sao !
2 ĐỨC CHÚA3 trả lời và nói với tôi : “Hãy 2@viết lại thị kiến4
2 và khắc vào tấm bia5 cho ai nấy đọc được xuôi chảy.
3 Đó là một thị kiến sẽ xảy ra vào 3@thời ấn định.
3 Nó đang tiến nhanh tới chỗ hoàn thành,
3 chứ không làm cho ai thất vọng.
3 Nếu nó chậm tới, thì cứ đợi chờ,
3 vì thế nào nó cũng đến, chứ không 4@trì hoãn đâu.
4 Này đây, ai không có tâm hồn ngay thẳng sẽ ngã gục,
4 còn 5@người công chính thì sẽ được sống,
4 nhờ lòng thành tín6 của mình.”
5 Quả thật, thứ rượu8 ấy đưa tới phản bội,
5 kẻ ngạo mạn ấy chẳng đạt thành công.
5 Nó 6@toác họng ra như âm phủ9,
5 nó như thần chết 7@chẳng bao giờ thoả thuê.
5 Nó quy tụ mọi dân đến bên cạnh,
5 tập hợp mọi nước tới quanh mình.
6 Nhưng tất cả các dân đó lại chẳng 8@ví von châm chọc,
6 chẳng đặt vè chế nhạo nó sao ? Chúng nói :
6 Khốn thay11 kẻ 9@vơ vét những thứ không phải của mình
6 – cho mãi tới khi nao ?
6 Khốn thay kẻ giữ đầy mình của người ta cầm cố !
7 Nào các kẻ cho ngươi vay mượn
7 lại chẳng bất thình lình đứng lên,
7 các kẻ hối lộ ngươi lại không tỉnh ngộ ?
7 Bấy giờ ngươi sẽ là món mồi ngon12 cho chúng.
8 10@Bởi vì chính ngươi đã cướp bóc bao dân tộc,
8 nên những dân còn lại13 sẽ cướp bóc ngươi,
8 vì ngươi đã đổ 11@máu người đồng loại,
8 đã tàn phá thành thị đất đai và mọi dân cư trong thành.8 II
89 12@Khốn thay14 kẻ gian tham bớt xén,
9 chiếm của bất công cho nhà mình,
9 để làm 13@tổ cho mình trên cao hầu thoát khỏi tai hoạ.
10 Như thế là ngươi đã quyết định điều ô nhục cho nhà mình,
10 ngươi 14@tiêu huỷ nhiều dân nên thành người đắc tội,
11 vì đá chân tường cũng phải 15@kêu lên
11 và đòn tay gỗ sẽ trả lời cho nó15.11 III
12 Khốn thay16 kẻ lấy xương máu 16@xây thành,
12 lấy bất công dựng phố.
13 Các dân 17@vất vả để làm mồi cho lửa thiêu,
13 các nước 18@kiệt quệ mà chẳng được ích gì,
13 đó chẳng phải là do ĐỨC CHÚA17 các đạo binh sao18 ?
14 Quả thật, sự hiểu biết ĐỨC C19HÚA quang vinh
14 19@sẽ tràn ngập cõi đất
14 cũng như nước lấp đầy lòng bi20ển.14 IV
15 Khốn thay21 kẻ chuốc rượu cho anh em mình,
15 kẻ pha chất độc làm cho nó say sưa, để 20@thấy nó trần truồng.
16 Ngươi đã 21@thấm nhục nhã, chứ không phải vinh quang.
16 Đến lượt ngươi, ngươi phải uống và 22@để lộ của quý ra.
16 ĐỨC CHÚA22 sẽ lại giáng xuống ngươi 23@chén thịnh nộ,
16 nỗi ô nhục sẽ thay thế vinh quang23 của ngươi.
17 Quả thật, bạo lực ở Li-băng2425 sẽ bao phủ lấy thân ngươi.
17 Thấy súc vật bị giết, ngươi sợ hãi bàng hoàng,
17 vì ngươi đã làm đổ 24@máu người đồng loại,
17 đã tàn phá thành thị đất đai và dân cư trong thành.17 V
18 25@Tượng tạc26 có ích lợi gì đâu mà phải tốn công tạc ra nó ?
18 Tượng đúc và những trò gạt gẫm ích lợi gì mà người thợ phải tin
18 để làm ra những tượng câm nín ?
19 Khốn thay27 kẻ nói với khúc gỗ : “Trỗi dậy đi !”
19 và nói với hòn đá câm lặng : “Thức dậy nào !”
19 Nó có thể dạy được chi ? Này, nó tuy được mạ vàng mạ bạc,
19 nhưng không một chút sinh khí nơi mình.
20 Còn ĐỨC CHÚA28, Người 26@ngự trong thánh điện29,
20 toàn thể cõi đất, hãy 27@thinh lặng trước nhan Người30 !
Cc. 2,1-4 : Đức Chúa cho biết sắp kết thúc những cơn thử thách. Muốn được hưởng ngày thái bình, dân phải biết chờ đợi và sống trong sự thành tín. [1]
Ngôn sứ thức tỉnh và canh gác để chờ đợi câu trả lời của Đức Chúa. [2]
English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4... [3]
Viết lại thị kiến là dấu chứng bảo đảm : lời Đức Chúa phán chắc chắn sẽ ứng nghiệm. Viết để lưu lại cho hậu thế những kỳ công Đức Chúa đã làm cho dân Người. [4]
Xưa kia muốn lưu trữ bản văn, người ta viết văn bản lên đất sét rồi nung, hoặc khắc vào bia đá. Như thế bản văn sẽ không bị xoá nhoà hay dễ dàng bị sửa chữa. [5]
X. Hs 2,22 ; Gr 5,1.3 Lòng thành tín giúp cho người công chính sống yên ổn và sống lâu dài. Muốn được vậy, người công chính phải giữ lời của Đức Chúa và thực thi ý Người trong Lề Luật. [6]
Cc. 5-20 : Năm lời chúc dữ có tính châm biếm, diễn tả niềm vui khi thấy kẻ thù thất bại. Dân Can-đê ngạo mạn tưởng là chiến thắng lẫy lừng do sức mạnh của riêng mình. Khi Đức Chúa ngoảnh mặt lại nhìn đến dân Người, Người đã hạ nhục dân Can-đê. Người xét xử công minh và kết án đúng mức các dân đi áp bức dân Chúa. Cuối cùng tác giả nhận ra Thiên Chúa thật là công minh. [7]
db : CR viết là sự giàu có. Câu này nói đến tính háo thắng của kẻ ngạo mạn, hoặc say men chiến thắng mà quên cảnh giác dân bị trị có thể nổi dậy. [8]
Nơi ở của người chết. Hình ảnh nói lên sự tham lam vô hạn của quân xâm lược muốn chinh phục toàn cầu cho thoả mộng bá quyền. [9]
Cc. 6b-20 gồm năm lời chúc dữ, tuy không nêu đích danh Can-đê, nhưng mạch văn giúp độc giả nhận ra ẩn ý của tác giả. Diễn tiến các lời chúc dữ giống nhau, gồm ba phần : 1) tội ác của kẻ xâm lược ; 2) sự báo thù ; 3) hậu quả. [10]
Lời chúc dữ đầu tiên nhằm tố cáo tội ham hố tiền bạc của quân xâm lược. Một ngày kia chính các dân bị bóc lột sẽ vùng lên bóc lột lại kẻ thù. [11]
Đó là luật báo thù. X. Xh 21,25 ; Is 33,1. [12]
Dân thoát nạn cuộc viễn chinh sẽ đánh lại kẻ đi chinh phục. Không hẳn là dân Giu-đa. [13]
Lời chúc dữ thứ hai chống lại kẻ tự phụ cho mình là nhất thiên hạ. Họ sẽ phải trả một giá khá đắt cho tính tự phụ. [14]
Tác giả chơi chữ. Nhà vừa có nghĩa là nhà ở, vừa có nghĩa là vương quốc. Cả hai đều không vững chắc, khi trời muốn làm sập. [15]
Lời chúc dữ thứ ba nhằm chống hư danh và bạo tàn. [16]
English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4... [17]
X. Gr 51,58. [18]
English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4... [19]
X. Is 11,9 ; Ds 14,21. [20]
Lời chúc dữ thứ tư tố cáo tội làm hạ phẩm giá con người. [21]
English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4... [22]
Kẻ áp bức sẽ chuốc lấy cơn thịnh nộ của Đức Chúa. Đối với dân Ít-ra-en, không cắt bì là một điều sỉ nhục, chứ không phải là vinh quang. [23]
English: Libanon | French: Liban | Latin: Libanus | Origin: לְּבָנוֹן | Vietnamese: Li-băng -- Gs 9,1 ; Tl 3,3 [24]
Rừng Li-băng bị tàn phá ; thú vật không còn chỗ ẩn náu sẽ gây thiệt hại cho con người. [25]
Lời chúc dữ cuối cùng chống lại việc thờ ngẫu tượng. Đây là bản cáo trạng của các ngôn sứ. Duy một mình Thiên Chúa là Đấng phải được chúc tụng. [26]
C.19 đáng lẽ đưa lên trước c.18 cho đồng nhất hình thức với các lời chúc dữ trên. [27]
English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4... [28]
Đền thờ Giê-ru-sa-lem, hoặc đúng hơn đền thờ ở trên trời. [29]
Lời mời gọi có tính trang trọng để đón nhận lời mặc khải 3,3-15. X. Is 41,1 ; Tv 76,9-10. [30]
Is 21,8 [1@]
Đnl 27,8; Is 8,1; 30,8; Gr 30,2; Kh 1,19 [2@]
Đn 8,19.26; 10,14; 11,37.35 [3@]
Hr 10,37; 2 Pr 3,9 [4@]
Rm 1,17; Gl 3,11; Hr 10,38 [5@]
Is 5,14 [6@]
Cn 27,20 [7@]
Is 14,4; Mk 2,4 [8@]
Is 5,8; Lc 6,24-26; Kh 8,13 [9@]
Is 33,1; Gr 50,29; Ôv 15; Kh 18,6-7 [10@]
Kb 2,7 [11@]
Gr 22,13-17 [12@]
Ds 24,21; Is 14,13; Gr 49,16; Ôv 4 [13@]
Kb 1,17; 2,8; Is 10,7; 14,20 [14@]
Lc 19,40 [15@]
Gr 22,13; Mk 3,10 [16@]
Gr 51,58 [17@]
Hc 14,19 [18@]
Is 11,9; Ds 14,21 [19@]
St 9,20-25 [20@]
G 10,15 [21@]
Ac 4,21 [22@]
Tv 75,9; Is 51,17 [23@]
Kb 2,8 [24@]
Tv 115,4-8; 135,15-18; Is 40,19-20; 41,6-7; 44,9-20; 46,6-7; Gr 2,27-28; 10,3-5.14-15; Dcr 10,2; 1 Cr 12,2 [25@]
Đnl 26,15; 1 V 8,30; Tv 11,4; Is 40,22; Mk 1,2 [26@]
Xp 1,7; Dcr 2,17; Kh 8,1 [27@]