Đức bác ái đòi hỏi người tín hữu hướng thượng là yêu mến Thiên Chúa, nhưng cũng đòi hỏi phải chiếu sáng là yêu mến tha nhân, liên đới với anh em đồng loại và phục vụ lẫn nhau. Thánh Phao-lô gọi đó là luật Đức Ki-tô. Không cần phô trương bên ngoài, khi nghe theo Thánh Thần hướng dẫn, người tín hữu luôn luôn ý thức về tự do và trách nhiệm trong hành động. Như thế, tín hữu phải trưởng thành về đức tin và nhân bản. Gieo bác ái thì gặt yêu thương. Gieo gió sẽ gặt bão. [1]
X. Mt 18,15 ; 2 Tx 3,14-15 ; Gc 5,19-20. [2]
English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18 [3]
Luật Đức Ki-tô là luật tình yêu mà Đức Ki-tô đã sống, cách riêng khi Người hạ mình xuống (x. Pl 2,7-8), khi hiến mình vì nhân loại (2,20). [4]
Chấp nhận giới hạn và khuyết điểm của anh em để giúp anh em tiến bộ, là biết sống yêu thương. [5]
Ám chỉ những khuyết điểm, tật xấu, hoặc giới hạn của bản thân về mọi mặt. Đức Giê-su mời gọi ta vác thập giá hằng ngày (x. Mt 16,24). Ai nấy phải chịu trách nhiệm cuộc đời của mình ; đừng đặt gánh nặng cho người khác (x. Mt 23,4 ; Cv 27,10). [6]
Thêm Chúa cho rõ nghĩa. [7]
6,7-10 : tất cả mọi việc đều có giá trị khi làm theo ơn Thánh Thần, làm vì lòng mến. [8]
Câu này chỉ thời gian trước ngày Chúa quang lâm. [9]
Trước hết sống bác ái với người nhà. Tuy nhiên, phải sống bác ái với hết mọi người (1 Tx 5,15), cả kẻ thù nữa. [10]
Đúc kết các ý tưởng ở trên, thánh Phao-lô đưa ra nguyên tắc sống theo thập giá Đức Ki-tô : chấp nhận đau khổ vì và với Đức Ki-tô. Thập giá là con đường cứu độ duy nhất cho nhân loại. Qua thập giá mới đạt vinh quang. [11]
Vì sợ thư bị giả mạo, thánh Phao-lô tự tay viết chữ lớn để xác nhận thư Ga-lát là của người. Đó cũng là thói quen của người trong lời kết thư : 2 Tx 3,17 ; 1 Cr 16,21.24 ; Cl 4,8 ; Rm 16,17.20. [12]
Câu này ám chỉ những người tự phụ giữ luật cắt bì. Mục đích là tránh bị bách hại, hoặc kỳ thị. [13]
English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18 [14]
Nếu anh em tín hữu Ga-lát chưa cắt bì, thì chắc chắn tín hữu gốc Do-thái sẽ tự đắc và cho rằng giữ Luật Mô-sê là chính đáng. [15]
English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51 [16]
Đối với dân Do-thái, thập giá là sự nguyền rủa, đối với dân ngoại là hình khổ ghê tởm, đối với thánh Phao-lô là một sự hãnh diện. Người hãnh diện do được chịu khổ vì Đức Ki-tô, ngược với người Do-thái : họ sợ bị ngược đãi vì Chúa Ki-tô. [17]
Câu văn Hy-lạp có thể đọc 2 cách : Nhờ Người (Chúa Ki-tô) hoặc Nhờ thập giá đó. [18]
Thế gian hàm ý xấu, tính xác thịt. [19]
X. 2 Cr 5,17. [20]
English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10 [21]
Ít-ra-en mới là Hội Thánh, dân mới, thực thụ của Thiên Chúa. [22]
English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51 [23]
Như nô lệ mang dấu hiệu của chủ, thánh Phao-lô mang thương tích vì Đức Ki-tô, do anh em đồng chủng gây ra (2 Cr 4,10 ; 6,4-5 ; Cl 1,24). [24]
English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51 [25]
Không có lời thăm hỏi cuối thư như các thư khác. [26]
Mt 18,15 [1@]
1 Cr 10,12 [2@]
Rm 14,12 [3@]
Rm 6,21-22 [4@]
1 Tx 5,15 [5@]
1 Cr 16,21; 2 Tx 3,17 [6@]
2 Cr 5,17 [7@]
2 Cr 4,10; 6,4-5; Cl 1,24 [8@]