Lòng tự cao của ông Gióp12

1 1@Này ông Gióp34, xin nghe tôi ngỏ lời,
1 xin lắng nghe mọi lời lẽ của tôi.
2 Giờ đây tôi mở miệng, lưỡi tôi thốt nên lời.
3 Lòng dạ ngay thẳng của tôi trào ra lời uyên bác,
3 môi miệng tôi nói lên chân lý tinh tuyền.
4 2@Sinh5 khí của Thiên Chúa đã làm ra tôi,
4 hơi thở của Đấng Toàn Năng6 đã cho tôi được sống.
5 Nếu có thể, ông 3@trả lời tôi xem,
5 cứ phi bác tôi và giữ vững lập trường.
6 Này, đối với Thiên Chúa, tôi đây cũng như ông,
6 tôi được 4@nắn ra từ đất sét.
7 Sự kinh hoàng của tôi không làm ông sợ hãi
7 và tay tôi không 5@đè nặng trên ông7.
8 Ông đã nói rõ vào tai tôi,
8 tôi vẫn còn nghe văng vẳng lời ông nói :
96@Tôi trong sạch, không phạm tội bất trung,
9 tôi tinh tuyền, chẳng hề vương tội lỗi8.
10 Nhưng Thiên Chúa đã tìm cớ hại tôi,
10 coi tôi như 7@thù địch của Người.
11 Người lấy xiềng cùm chân tôi lại
11 và canh chừng mọi nẻo tôi đi.”
12 Vậy, tôi xin trả lời : trong vấn đề này, ông không có lý,
12 bởi vì Thiên Chúa cao cả hơn phàm nhân9.
13 Tại sao ông lại tranh tụng với Người ?
13 Vì Người đâu phải trả lẽ10 về các việc Người làm.
14 Thiên Chúa nói một lần, rồi nói thêm lần nữa,
14 nhưng người ta chẳng để ý lưu tâm.
15 8@Đang đêm, trong giấc mộng, xảy ra một thị kiến11,
15 khi một giấc ngủ mê ập xuống trên người phàm,
15 lúc họ thiếp đi trên giường ngủ.
16 Bấy giờ12 Người mở tai cho phàm nhân,
16 làm cho họ sợ hãi vì những lời cảnh cáo,
17 để kéo họ xa những việc đã làm
17 giúp họ tránh được thói kiêu căng,
18 giữ linh hồn khỏi sa vào vực thẳm,
18 cứu sinh mạng khỏi rơi xuống đường hầm13.
19 Người dùng cơn đau trên giường mà 9@giáo dục14 họ,
19 làm cho xương cốt run rẩy không ngừng.
20 Họ sống mà 10@không còn thiết ăn,
20 cao lương mỹ vị cũng chẳng màng.
21 11@Thân hình họ trông thật là thiểu não, chỉ còn da bọc xương.
22 Sinh mạng họ gần kề miệng hố,
22 tuy còn sống mà như đã tiêu vong15.
23 Nếu bấy giờ 12@bên họ có một sứ giả16,
23 một người bảo trợ được chọn trong muôn người,
23 để bảo cho con người biết bổn phận của họ.
24 Người ấy xót thương họ và van xin :
24 “Xin17 Ngài tha cho nó khỏi xuống mồ, tôi đã tìm ra giá chuộc18.”
25 Da thịt họ tươi tắn như 13@thời trai trẻ,
25 họ mạnh mẽ như lúc còn thanh niên19.
26 Họ khẩn cầu20 Thiên Chúa và Người thương cảm,
26 cho họ mừng vui 14@chiêm ngưỡng nhan Người,
26 cho thiên hạ thấy rằng họ công chính.
27 Họ cất tiếng ca giữa người phàm và nói :
27 “Tôi đã phạm tội và lỗi đức công minh,
27 nhưng 15@Người lại không xử với tôi như tôi đáng tội.
28 Người đã tha cho tôi khỏi sa xuống hố
28 và cho được sống để nhìn thấy ánh quang.”
29 Đó là tất cả mọi việc Thiên Chúa làm cho người ta
29 hai lần rồi ba lần21,
30 để 16@lôi kéo họ lên khỏi hố,
30 cho nhìn thấy ánh sáng cõi nhân sinh.
31 17@Này ông Gióp22, xin lắng tai nghe,
31 im lặng đi để tôi lên tiếng nói.
32 Nếu ông có lời nào, xin đối đáp lại tôi,
32 ông 18@cứ nói vì tôi thích nghe ông biện bạch ;
33 nếu không, xin ông nghe tôi nói,
33 lẳng lặng mà nghe tôi dạy lẽ khôn ngoan.

  1. English: Job | French: Job | Latin: Iob | Origin: אִיּוֹב | Vietnamese: Gióp -- nhân vật chính trong sách Gióp, G 1,1 [1]

  2. Trong ch. 33 này, ông Ê-li-hu ngỏ lời với ông Gióp. Trước hết, ông mời gọi ông Gióp nghe lời uyên bác của mình (33,1-7). Sau đó, ông đề cập đến vấn đề của ông Gióp và chất vấn ông dám tranh tụng với Thiên Chúa (33,8-13). Ông cho biết Thiên Chúa không nói với ta theo kiểu người phàm. Chúa nói bằng hai cách : giấc mộng và thị kiến ban đêm (33,14-18). Nhìn vào thực trạng của ông Gióp, ông Ê-li-hu lập luận : bệnh tật là phương thuốc Thiên Chúa dùng để giáo dục con người, giúp con người nhận ra tội lỗi của mình (33,19-30). Cuối cùng, ông Ê-li-hu thúc ép ông Gióp lên tiếng biện bạch, nếu không, im lặng nghe ông nói (33,31-33). [2]

  3. English: Job | French: Job | Latin: Iob | Origin: אִיּוֹב | Vietnamese: Gióp -- nhân vật chính trong sách Gióp, G 1,1 [3]

  4. Trong phần đối thoại, các bạn không hề gọi tên ông Gióp. Ở đây, chắc ông Ê-li-hu có mối quan hệ mật thiết với ông Gióp hơn ba người bạn kia, nên mới gọi rõ tên ông Gióp. [4]

  5. Có lẽ câu này đặt sau c.6, thì hợp lý hơn. [5]

  6. English: El-Shaddai | French: Dieu Puissant | Latin: Deus omnipotens | Origin: שַׁדָּי | Vietnamese: Đấng Toàn Năng -- Xh 6,3 [6]

  7. Ông Ê-li-hu lặp lại ý của ông Gióp (x. 9,34 ; 13,21) với giọng châm biếm. [7]

  8. Thực ra, không bao giờ ông Gióp cho mình vô tội (x. 7,21 ; 10,6 ; 13,26). Ông chỉ phàn nàn không biết đã phạm tội gì đến nỗi phải chịu đau khổ như thế này. [8]

  9. Chắc chắn ông phủ nhận chân lý này (x. 9,1-13 ; 12,13-25). [9]

  10. Trong 19,7 ; 30,20 ông Gióp phàn nàn Thiên Chúa không trả lời. Vì thế, ông Ê-li-hu vịn vào đó nói cho ông Gióp biết Người đã trả lời, nhưng ông lại không chịu nghe. [10]

  11. Ông Gióp rất sợ hãi những giấc mộng và thị kiến (x. 7,14). Nhưng theo ông Ê-li-hu, đó là cách Chúa mặc khải ý định của Người (x. St 41,11.12 ; Ds 12,6 ; Tl 7,13 ; Đn 2 ; 4 ; 7 ; Mt 2,13 ; 27,19), nên phải đón nhận, dù sợ hãi. [11]

  12. Ông Ê-li-hu cho thấy giá trị của thị kiến đối với con người, cách riêng đối với ông Gióp, đó là giúp họ nhận ra mình mà trở về với Chúa. [12]

  13. Dẫn tới âm phủ, nơi ở của người chết. [13]

  14. X. 5,17 : ông Ê-li-phát đã nói ở trên. Đây là phương thuốc Chúa dùng để chữa bệnh kiêu căng. [14]

  15. Ám chỉ thân phận ông Gióp. [15]

  16. Không phải là thiên sứ, nhưng là một người thánh thiện có thể làm bảo trợ. Thực ra ông Gióp đã xin một người làm trọng tài (9,33), làm nhân chứng, bảo lãnh (16,19-21), Đấng bênh vực (19,25-27). [16]

  17. English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: סִין | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12 [17]

  18. Giá chuộc : không ai có thể tự làm cho mình được (x. Tv 49,7-9 ; Mt 16,26 ; 20,28 ; 1 Tm 2,6 ; Kh 5,9). [18]

  19. Hiệu quả lòng sám hối của bệnh nhân nhận được ơn tha thứ. [19]

  20. Cc. 26-28 nói lên tâm tình tạ ơn của người được khỏi bệnh. [20]

  21. C.29 lặp lại c.14 ; c.30 nhắc lại c.22 để kết luận người đau được cứu thoát khỏi bệnh và nhất là khỏi chết. [21]

  22. English: Job | French: Job | Latin: Iob | Origin: אִיּוֹב | Vietnamese: Gióp -- nhân vật chính trong sách Gióp, G 1,1 [22]

  23. G 33,31 [1@]

  24. Tv 33,6; 104,30 [2@]

  25. G 33,32 [3@]

  26. G 10,8-12; St 2,7 [4@]

  27. G 13,21 [5@]

  28. G 10,7; 16,17 [6@]

  29. G 13,24; 19,11; 23,27 [7@]

  30. G 4,12-16; St 20,3; Đn 4,2 [8@]

  31. Đnl 8,5; Cn 3,12 [9@]

  32. Tv 107,18 [10@]

  33. G 19,20 [11@]

  34. Tb 12,12; Dcr 1,12 [12@]

  35. Tv 103,5 [13@]

  36. G 19,27 [14@]

  37. Tv 103,10; Rm 6,23 [15@]

  38. Tv 40,3; Is 38,17 [16@]

  39. G 33,1 [17@]

  40. G 33,5 [18@]