2 Thiên Chúa nắm quyền thống trị,
2 Người đáng kinh đáng sợ dường nào.
2 Người 1@thiết lập hoà bình trên cõi trời cao.
3 Cơ binh4 Người, ai đếm được hết,
3 ánh sáng Người, nào ai tránh nổi ?
4 Trước5 nhan Thiên Chúa
4 2@phàm nhân cho mình là công chính thế nào được,
4 và đứa con do người phụ nữ sinh ra
4 làm sao dám coi mình là thanh sạch ?
5 Này, trước mắt Thiên Chúa, ngay cả ánh trăng cũng lu mờ
5 và tinh tú cũng không thanh sạch6,
6 thì phương chi người phàm chẳng qua là giòi bọ
6 và con người, cũng chỉ thuộc loại 3@sâu.7
English: Bildad | French: Bildad | Latin: Baldad | Origin: בִּלְדַּד | Vietnamese: Bin-đát -- G 2,11 [1]
English: Shuah | French: Shouah | Latin: Sue | Origin: שׁוּחַ | Vietnamese: Su-ác -- St 25, 2 ; 1 Sb 1,32 [2]
Khác hẳn với những lời lẽ sắc bén thông lệ (x. 8,2 ; 18,2-3), lời góp ý của ông Bin-đát theo thể loại thánh thi ca tụng quyền năng cao cả của Thiên Chúa. Người thiết lập hoà bình trên trời cao (25,2-3). Loài người không thể công chính được, vì ngay cả trên trời cũng không có gì thanh sạch (25,4-6). [3]
Các tinh tú. [4]
Cc. 4-6 lặp lại tư tưởng của ông Ê-li-phát trong 4,17-19 ; 15,14-16. [5]
Không nói đến mặt trời ở đây, giống như trong Tv 8,3-4. [6]
X. Is 41,14 ; Tv 22,7. [7]
Hc 43,9-10; Is 24,21 [1@]
G 4,17; 9,2; 15,14 [2@]
G 4,19 [3@]