Ch. 46 văn chương phức hợp. Chương này gồm những chỉ thị liên quan về vấn đề ra vào các cổng đối với ông hoàng và đối với dân, cũng như về các hy lễ của ông hoàng (cc. 1-12), về hy lễ vĩnh cửu (cc. 13-15). Một đoạn văn được thêm vào nói về quyền sở hữu bất khả nhượng các tài sản của ông hoàng (cc. 16-18). Một đoạn phụ nói về nơi để các thầy Lê-vi chuẩn bị các hy lễ (cc. 19-24). [1]
English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4... [2]
Vì không phải là tư tế, nên ông hoàng không được vào khu vực dành riêng cho các tư tế trong lúc thi hành nhiệm vụ. Dân chúng thì phải ở tiền đình bên ngoài. [3]
English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4... [4]
English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4... [5]
Vào ngày sóc, ông hoàng phải dâng thêm một con bò tơ toàn vẹn, ngoài số lễ vật giống như những lễ vật ông phải dâng vào các ngày sa-bát. Chỉ thị này khác với chỉ thị truyền thống Mô-sê. Theo truyền thống này, ở Ds 28,9, ngày sa-bát chỉ dâng hai con dê, ngoài hai con phải dâng làm hy lễ mỗi ngày. [6]
English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4... [7]
English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4... [8]
Do-thái giáo thời sau lưu đày rất chú ý và nhiệt thành với việc dâng lễ tế mỗi ngày. Mãi đến sau năm 70 (sau CN), vào những ngày cuối cùng Giê-ru-sa-lem bị bao vây, mới chấm dứt. [9]
English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4... [10]
English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4... [11]
Ngôn sứ muốn cho chế độ quân chủ tránh được những lạm dụng như đã từng xảy ra : ông hoàng không được sang nhượng tài sản của mình, không được chiếm đoạt tài sản của thần dân. Chỉ có các con của ông hoàng là có quyền thừa tự hợp pháp, đến nỗi nếu ông lấy phần của mình mà cho các tôi tớ thì những người này cũng chỉ có thể hưởng được cùng lắm là bảy năm, vì mỗi bảy năm lại có năm ân xá (x. Is 61,1 ; Gr 34,8.15 tt). Như vậy việc phân chia lãnh thổ trên nguyên tắc vẫn được toàn vẹn, ông hoàng luôn có phần của mình và không thấy cần phải chiếm đoạt tài sản của thần dân. [12]
English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4... [13]
Đúng ra, đoạn này tiếp nối 42,12 : phải nấu nướng thịt dành để dâng lễ tế ở nơi riêng, để khỏi truyền sự thánh thiện sang dân chúng đang ở tiền đình bên ngoài. [14]
Những người phục vụ Đền Thờ : các thầy Lê-vi (x. 44,11). Các ông làm những công việc phục vụ trong sân Đền Thờ, giúp các tư tế, trong đó có việc chuẩn bị thịt cho dân cử hành các bữa tiệc trong một số lễ hy tế (x. Lv 7,15-18 ; 22,28-30 ; Đnl 27,7). [15]
Ed 45,17; Xh 20,8-11; Ds 28,9-14 [1@]
Xh 23,14-17 [2@]
Xh 29,39 tt [3@]
Lv 25,2-7 [4@]
1 V 21 [5@]
Ed 42,1-9 [6@]
Lv 4–5 [7@]
Lv 2 [8@]