Số tín hữu gia tăng mỗi ngày một nhiều. Các Tông Đồ không thể lo chu đáo cho mọi người, nhất là trong các buổi hội họp. Vì thế các ông có sáng kiến tìm các trợ tá để giúp việc bác ái và phục vụ các buổi bẻ bánh. Chính các trợ tá, vì nhu cầu đón nhận Tin Mừng nơi dân ngoại, cũng trở thành những người phục vụ Lời, như ông Phi-líp-phê. Dân ngoại được đón nhận Tin Mừng. Đó là trường hợp của ông Co-nê-li-ô, của viên thái giám. Thời này có những nhà truyền giáo nổi tiếng : các ông Tê-pha-nô, Ba-na-ba, nhất là Sao-lô trở lại. Trình thuật về ông Tê-pha-nô như là bản lề của tiến trình truyền giáo trong giai đoạn này. Tin Mừng được quảng bá khắp các nước, thấm nhập vào mọi nền văn hoá, môi trường và các chủng tộc khác nhau. An-ti-ô-khi-a trở thành một trung tâm truyền giáo và là điểm xuất phát cho mọi cuộc truyền giáo sau này. An-ti-ô-khi-a là Giê-ru-sa-lem mới giữa dân ngoại. [1]
Cộng đoàn lớn mạnh kéo theo những khó khăn. Các tín hữu do các môi trường văn hoá khác nhau nên có tâm lý rất khác nhau. Các Tông Đồ không thể bỏ nhiệm vụ hàng đầu (ưu tiên) là chủ toạ các buổi cầu nguyện, giáo huấn và giảng dạy. Do đó, khi chọn bảy trợ tá thay các Tông Đồ chăm sóc các bà goá, phân phối nhu cầu vật chất, các Tông Đồ đã đưa Hội Thánh sang một khúc quặt mới. Ở đây, người ta ghi nhận nghi thức đặt tay được coi như là chính thức tuyển chọn và trao sứ vụ cho một người phục vụ cộng đoàn. [2]
English: Greek | French: Grec | Latin: Graecus | Origin: ′Ελλην, ηνος | Vietnamese: Hy-lạp 1 -- thuộc văn minh Hy-lạp ; người theo văn hóa Hy-lạp, 1 Mcb 8,18 ; Rm 1,14 [3]
Người Do-thái theo văn hoá Hy-lạp là người sinh ở nước ngoài, hay sống ở nước ngoài và nói tiếng Hy-lạp. Còn người Do-thái bản xứ sinh ở Pa-lét-tin, nói tiếng bản xứ (A-ram). Nhóm Hy-lạp đọc Kinh Thánh bằng tiếng Hy-lạp và có hội đường riêng ; còn nhóm bản xứ đọc tiếng Híp-ri. [4]
Một bằng chứng về sự chia rẽ ngay giữa các tín hữu gốc Do-thái giáo. [5]
English: Twelve (the) | French: Douze | Latin: Duodecim | Origin: Δωδεκα | Vietnamese: Nhóm Mười Hai -- Mt 20,17 [6]
Các Tông Đồ. Chỉ dùng một lần duy nhất trong Công vụ. Vì tầm quan trọng của sự việc, nên các Tông Đồ mới triệu tập tín hữu. [7]
Các tín hữu. [8]
Số bảy là số hoàn hảo, viên mãn. Đây là bảy người theo văn hoá Hy-lạp. Như vậy, có thể nơi tín hữu bản xứ đã có những trợ tá người bản xứ. Chính vì các tín hữu theo văn hoá Hy-lạp kêu trách, nên mới chọn bảy người gốc Hy-lạp. [9]
Điều kiện tuyển chọn này cần cho việc loan Tin Mừng hơn là phục vụ bàn ăn. [10]
Cộng đoàn có trách nhiệm giới thiệu và đề nghị các ứng viên. Các Tông Đồ có quyền quyết định bổ nhiệm các ứng viên. [11]
Thêm Thiên Chúa cho rõ nghĩa. [12]
English: Stephen | French: Étienne | Latin: Stephanus | Origin: Στεϕανος | Vietnamese: Tê-pha-nô -- Cv 6,5 [13]
English: Philip (II) | French: Philippe | Latin: Philippus | Origin: Φιλιππος | Vietnamese: Phi-líp-phê 1 -- vua xứ Ma-kê-đô-ni-a, cha của vua A-lê-xan-đê, 1 Mcb 1,1 [14]
English: Prochorus | French: Prochore | Latin: Pochorus | Origin: Προχορος | Vietnamese: Pơ-rô-khô-rô -- Cv 6,5 [15]
English: Nicanor | French: Nikanor | Latin: Nicanor | Origin: Νικανωρ | Vietnamese: Ni-ca-no 1 -- con của ông Pát-rốc-lô, 2 Mcb 8,9 [16]
English: Timon | French: Timon | Latin: Timon | Origin: Τιμων | Vietnamese: Ti-môn -- Cv 6,1-6 [17]
English: Parmenas | French: Parménas | Latin: Parmenas | Origin: Παρμενας | Vietnamese: Pác-mê-na -- Cv 6,5 [18]
English: Nicolaus | French: Nicolas | Latin: Nicolaus | Origin: Νικολαος | Vietnamese: Ni-cô-la -- Cv 6,1-6 [19]
English: Antiochists | French: Antioche | Latin: Antiochia | Origin: Αντιοχεια | Vietnamese: An-ti-ô-khi-a 1 -- thành phố ở Xy-ri, 2 Mcb 4,9.19 [20]
Danh sách này đều là người Hy-lạp. Ông Tê-pha-nô và ông Phi-líp-phê sẽ được tường thuật kế tiếp. Riêng ông Ni-cô-la, có người hoài nghi ông đứng đầu nhóm lạc giáo, sách Khải huyền 2,6 đã nhắc tới. Vấn đề này không chắc chắn. Có thể đó là sự trùng tên. [21]
Trong Cựu Ước, nghi thức đặt tay ám chỉ sự thánh hiến hoặc chuyển quyền cho người khác, như trường hợp ông Mô-sê và ông Giô-suê (x. Ds 27,16-23 ; Đnl 34,9). Ở đây, các Tông Đồ đặt tay trên bảy người là trao quyền cho các ông giữa cộng đoàn. [22]
English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48 [23]
Các tư tế này thuộc giới bình dân hơn là nhóm Xa-đốc. Họ sống bằng nghề lao động tay chân. Ở đây dùng kiểu nói Lời Thiên Chúa lớn lên để nói về sự phát triển của Hội Thánh, ví như Chúa Giê-su lớn lên ở Na-da-rét (Lc 2,40). [24]
English: Stephen | French: Étienne | Latin: Stephanus | Origin: Στεϕανος | Vietnamese: Tê-pha-nô -- Cv 6,5 [25]
Ông Tê-pha-nô đương đầu với những người Do-thái theo văn hoá Hy-lạp. Ông loan báo Đức Giê-su cho họ. Nhưng họ từ chối đón nhận sứ điệp ông loan báo. Họ lại còn âm mưu bắt và giải ông đến Thượng Hội Đồng. Tác giả sách Công vụ có dụng ý đối chiếu cuộc tử đạo của ông Tê-pha-nô với cuộc Thương Khó của Đức Giê-su. Trước hết, ông Tê-pha-nô được diễm phúc giống Đức Giê-su những điều này : nhân chứng gian, đối chất với thượng tế, oai quyền trước cử toạ (6,15 ; 7,55), nhìn thấy Con Người ngự bên hữu Chúa Cha (x. Lc 22,68-70), cầu xin ơn tha thứ cho lý hình (7,60 ; x. Lc 23,34). Tuy nhiên, ông Tê-pha-nô khác với Đức Giê-su trong cuộc Thương Khó ở điểm này : ông đã giảng một bài rất dài tóm tắt lịch sử ơn cứu độ. Lịch sử này bắt đầu từ tổ phụ Áp-ra-ham, từ lời hứa cho đến ông Giu-se (cc. 7,2-16) ; lịch sử tiếp diễn trong thời kỳ xuất hành do ông Mô-sê được Thiên Chúa sai đến lãnh đạo dân (cc. 7,17-43). Qua lịch sử, Thiên Chúa chứng tỏ lòng trung thành của Người với dân ; Người can thiệp mỗi khi dân gặp nguy hiểm (cc. 7,30-35). Thế mà dân quay lưng lại, thờ ngẫu tượng và theo một thứ tôn giáo sai lạc (cc. 7,39-43). Khi vào Đất Hứa, dân đã xây dựng Đền Thờ kính Thiên Chúa, nhưng lại thờ phượng Thiên Chúa một cách hình thức (cc. 7,44-50). Ông Tê-pha-nô kết thúc bài giảng bằng lời tố cáo tội ác của những người Do-thái đương thời ngồi xử ông. Ông quy trách nhiệm cho họ về cái chết của Đức Giê-su. Qua bài giảng, ông Tê-pha-nô nói vai trò của ông Mô-sê để gợi lên địa vị của Đức Ki-tô. Ông cho thấy Đức Giê-su Ki-tô đã lập một thứ tôn giáo tinh tuyền : Thiên Chúa không ở trong những nơi do tay người phàm làm ra ; phải thờ phượng Người theo Thần Khí và Sự thật (x. Ga 4,23). [26]
English: Stephen | French: Étienne | Latin: Stephanus | Origin: Στεϕανος | Vietnamese: Tê-pha-nô -- Cv 6,5 [27]
Ông Tê-pha-nô được quyền năng y như các Tông Đồ. [28]
Có lẽ, họ là con cháu của những người Do-thái đã bị người Rô-ma bắt làm nô lệ thời Pôm-pê khoảng năm 63 tCN và nay được phóng thích. [29]
English: Cyrene | French: Cyrène, Cyrénaique | Latin: Cyrene | Origin: Κυρηνη | Vietnamese: Ky-rê-nê 1 -- một thành nay thuộc Ly-bi, 1 Mcb 15,23 [30]
English: Alexandrian | French: Alexandrie, Alexandrins | Latin: Alexandrinus | Origin: ՚Αλεξανδρευς | Vietnamese: A-lê-xan-ri-a -- Cv 18,24 [31]
English: Cilicia | French: Cilicie | Latin: Cilicia | Origin: Κιλικιαν | Vietnamese: Ki-li-ki-a -- Cv 27,5 [32]
English: Asia | French: Asie | Latin: Asia | Origin: Ασια | Vietnamese: A-xi-a 1 -- tỉnh thuộc đế quốc Rô-ma, 2 Mcb 10,24 ; Cv 2,9 [33]
English: Stephen | French: Étienne | Latin: Stephanus | Origin: Στεϕανος | Vietnamese: Tê-pha-nô -- Cv 6,5 [34]
ds : sự khôn ngoan và Thần Khí mà ông nói. [35]
English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10 [36]
Giống như ông Phê-rô và ông Gio-an. [37]
Trong vụ án Đức Giê-su, người ta đã tố cáo gian về tội phá huỷ Đền Thờ. Ông Tê-pha-nô đồng số phận, nhưng thêm tội vi phạm luật Mô-sê. [38]
English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51 [39]
English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29 [40]
English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10 [41]
English: Stephen | French: Étienne | Latin: Stephanus | Origin: Στεϕανος | Vietnamese: Tê-pha-nô -- Cv 6,5 [42]
X. Xh 34,29-35. [43]
Cv 2,41 [1@]
Xh 18,17-23; Ds 27,16-18; 1 Tm 3,8-10 [2@]
1 Tm 4,14 [3@]
Rm 1,5+ [4@]
Lc 21,15 [5@]
Mt 26,59-61 [6@]
Lc 4,20 [7@]