VIII. LỜI CỦA LƠ-MU-ÊN1

1 Lời của Lơ-mu-ên2, vua Ma-xa3,
1 những lời thái hậu đã dạy người.
2 Hỡi con trai ta, đứa con lòng dạ ta đã cưu mang,
2 đứa con ta đã cầu khẩn được.
3 Đừng hiến sinh lực của con cho 1@phụ nữ,
3 đừng trao cuộc đời cho những ả làm 2@hư hỏng các vua.
4 Hỡi Lơ-mu-ên4,
4 đã làm vua thì đừng nên uống 3@rượu,
4 làm người lãnh đạo thì đừng thích chất men,
5 kẻo uống vào rồi thì quên cả luật pháp,
5 và coi thường quyền lợi của mọi kẻ khốn cùng.
6 Hãy đem chất men cho kẻ đang hấp hối,
6 và đem rượu cho người chịu đắng cay,
7 để họ uống mà quên đi cảnh nghèo,
7 khỏi nhớ đến nỗi khổ đau phiền muộn nữa.
8 Con hãy mở miệng nói thay cho người câm,
8 và biện hộ cho mọi người bất hạnh.
9 Hãy mở miệng xét xử thật công minh,
9 biện hộ cho những kẻ nghèo nàn khốn khổ.

IX. NGƯỜI VỢ ĐẢM ĐANG5

9 A-lép
10 Tìm đâu ra một người vợ 4@đảm đang ?
10 Nàng quý giá vượt xa châu ngọc.
10 Bết
11 Chồng nàng hết dạ tin tưởng nàng,
11 chàng sẽ chẳng thiếu chi lợi lộc.
11 Ghi-men
12 Suốt đời, nàng đem lại hạnh phúc
12 chứ không gây tai hoạ cho chồng.
12 Đa-lét
13 Nàng tìm kiếm len và vải gai,
13 rồi vui vẻ ra tay làm việc.
13
14 Giống như những thương thuyền,
14 nàng đem lương thực về từ tận phương xa.
14 Vau
15 Nàng thức dậy khi trời còn tối,
15 cung cấp phần ăn cho cả nhà, và sai bảo con ăn đứa ở.
15 Da-in
16 Nàng để mắt đến một thửa ruộng và tậu lấy ;
16 nàng dùng huê lợi đôi tay mình làm ra
16 mà canh tác một vườn nho6.
16 Khết
17 Nàng thắt lưng cho chặt,
17 luyện cánh tay cho mạnh mẽ dẻo dai.
17 Tết
18 Nàng thấy công việc sinh nhiều lợi nhuận,
18 đèn trong nhà thắp sáng thâu đêm.
18 Giốt
19 Nàng tra tay vào guồng kéo sợi,
19 và cầm chắc suốt chỉ trong tay.
19 Cáp
20 Nàng rộng tay giúp người nghèo khổ
20 và đưa tay cứu kẻ khốn cùng.
20 La-mét
21 Nàng không sợ người nhà bị lạnh vì tuyết sương,
21 bởi cả nhà đều được mặc hai áo.
21 Mêm
22 Nàng tự tay làm lấy chăn mền,
22 nàng mặc toàn vải gai, vải tía.
22 Nun7
23 Chồng nàng được tiếng thơm nơi cổng thành
23 khi ngồi chung với hàng kỳ mục trong dân.
23 Xa-méc
24 Nàng dệt vải đem bán,
24 cung cấp dây lưng cho nhà buôn8.
24
25 Trang phục của nàng là quyền uy danh giá,
25 nàng mỉm cười khi nghĩ đến tương lai.
25 A-in
26 Nàng khôn ngoan trong lời ăn tiếng nói
26 và dịu hiền khi dạy dỗ bảo ban.
26 Xa-đê
27 Nàng để mắt trông nom mọi việc trong nhà,
27 bánh nàng ăn là do mồ hôi nước mắt nàng làm ra9,
27 Cốp
28 con nàng đứng lên ca tụng nàng có phúc,
28 chồng nàng cũng tấm tắc ngợi khen :
28 Rết
29 “Có nhiều cô đảm đang,
29 nhưng em còn trổi trang gấp bội.”
29 Sin
30 Duyên dáng là giả trá, sắc đẹp là phù vân.
30 Người phụ nữ kính sợ ĐỨC CHÚA10
30 mới đáng cho người đời ca tụng.
30 Tau
31 Hãy để cho nàng hưởng những thành quả tay nàng làm ra.
31 Ước chi nơi cổng thành nàng luôn được tán dương ca tụng
31 do những việc nàng làm11.

  1. Cc. 1-9 được viết theo thể văn huấn dụ nhằm dạy các viên chức trong triều. Có thể Lơ-mu-ên chỉ là tên của một vị vua không có thật, nhằm tăng thêm giá trị cho những lời khuyên sau đó. Ta thấy vị vua được thái hậu nhắc nhở về chuyện liên hệ với phụ nữ, chuyện uống rượu và chuyện bênh vực quyền lợi kẻ nghèo. [1]

  2. English: Lemuel | French: Lemouel | Latin: Lamuel | Origin: לְמוּאֵל | Vietnamese: Lơ-mu-ên -- Cn 31,1.4 [2]

  3. English: Massa | French: Massa | Latin: Massa | Origin: מַשָּׁא | Vietnamese: Ma-xa 1 -- con trai ông Ít-ma-ên, -- St 25,14 ; 1 Sb 1,30 [3]

  4. English: Lemuel | French: Lemouel | Latin: Lamuel | Origin: לְמוּאֵל | Vietnamese: Lơ-mu-ên -- Cn 31,1.4 [4]

  5. Đây là một bài thơ gồm hai mươi hai câu, mỗi câu bắt đầu bằng một mẫu tự dựa theo đúng thứ tự của bản mẫu tự Híp-ri. Chủ đề người vợ đảm đang đã được nói đến nhiều lần (11,26 ; 12,4 ; 18,22 ; 19,14) nên ta không lạ khi thấy sách Cn được kết thúc bằng hình ảnh một người vợ lý tưởng. Nếu như sách Dc (7,1-10) nhấn mạnh đến sắc đẹp, thì ở đây người phụ nữ lại nổi bật vì sự khôn ngoan và đảm đang. Nàng biết buôn bán làm ăn (cc. 14.16.24), giỏi dệt vải (cc. 13.19.22.24), biết lo cho mọi người trong nhà (cc. 15.21) và người nghèo (c.20). Nàng là nội tướng (cc. 15c.26.27a), để chồng lo việc công (c.23). Nàng đảm đang, nhưng hơn nữa nàng còn biết kính sợ Đức Chúa (c.30), chính vì thế nàng được chồng con và mọi người ca ngợi (cc. 28-31). [5]

  6. Câu này cho thấy người vợ có quyền sử dụng lợi tức của mình để làm ăn : đây là một bước tiến mới về vai trò người vợ trong gia đình. [6]

  7. English: Nun | French: Noun | Latin: Nun | Origin: נוֹן | Vietnamese: Nun -- 1 Sb 7,27 [7]

  8. ds : người Ca-na-an. Đây là những người giỏi buôn bán vào thời đó. [8]

  9. ds : nàng không ăn bánh của sự lười biếng. [9]

  10. English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4... [10]

  11. Bài thơ này cho ta thấy khả năng và sự thành đạt của người phụ nữ. Đây là hình ảnh một người phụ nữ năng động, sáng tạo và có quyền làm chủ, chứ không phải chỉ là người vợ biết phục tùng chồng. Khôn ngoan không phải chỉ có nơi đàn ông. Người phụ nữ ở đây còn gợi cho ta nhớ đến Bà Khôn Ngoan ở 9,1-6. [11]

  12. Cn 5,1-14; 6,20-35 [1@]

  13. Đnl 17,17; 1 V 11,4 [2@]

  14. Gv 10,16-17 [3@]

  15. Cn 3,15 [4@]