Dương Tiến Vinh commited on
Commit
b60cdb1
·
1 Parent(s): 2b3ed8b

chore(corpus): update bible corpus

Browse files
This view is limited to 50 files because it contains too many changes.   See raw diff
Files changed (50) hide show
  1. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.001.json +2 -2
  2. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.001.md +132 -132
  3. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.001.xml +23 -117
  4. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.002.json +2 -2
  5. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.002.md +73 -73
  6. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.002.xml +21 -64
  7. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.003.json +2 -2
  8. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.003.md +53 -53
  9. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.003.xml +11 -30
  10. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.004.json +2 -2
  11. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.004.md +78 -78
  12. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.004.xml +14 -49
  13. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.005.json +2 -2
  14. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.005.md +117 -117
  15. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.005.xml +26 -38
  16. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.006.json +2 -2
  17. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.006.md +58 -58
  18. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.006.xml +16 -19
  19. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.007.json +2 -2
  20. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.007.md +47 -47
  21. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.007.xml +3 -6
  22. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.008.json +2 -2
  23. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.008.md +72 -72
  24. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.008.xml +17 -81
  25. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.009.json +2 -2
  26. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.009.md +81 -81
  27. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.009.xml +20 -89
  28. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.010.json +2 -2
  29. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.010.md +87 -87
  30. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.010.xml +7 -24
  31. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.011.json +2 -2
  32. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.011.md +65 -65
  33. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.011.xml +21 -43
  34. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.012.json +2 -2
  35. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.012.md +75 -75
  36. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.012.xml +19 -46
  37. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.013.json +2 -2
  38. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.013.md +88 -88
  39. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.013.xml +22 -56
  40. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.014.json +2 -2
  41. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.014.md +66 -66
  42. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.014.xml +19 -66
  43. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.015.json +2 -2
  44. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.015.md +67 -67
  45. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.015.xml +18 -67
  46. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.016.json +2 -2
  47. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.016.md +78 -78
  48. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.016.xml +15 -36
  49. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.017.json +2 -2
  50. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.017.md +70 -70
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.001.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:cd31c0c7cf8658e67938a0b771bf34092574e55993812225ab4ecf0a02e88579
3
- size 83111
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:855188a1a784ad3ed261865c6baa07e590d35be558b8fd729509c36070e1eb62
3
+ size 56628
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.001.md CHANGED
@@ -1,263 +1,263 @@
1
  # TIN MỪNG THEO THÁNH MÁT-THÊU
2
 
3
- ## I. GIÁNG SINH VÀ THỜI THƠ ẤU CỦA ĐỨC GIÊ-SU[^1-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]
4
 
5
- ### [^1@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]Gia phả Đức Giê-su[^2-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] Ki-tô[^3-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]
6
- <sup><b>1</b></sup> Đây là gia phả Đức Giê-su[^4-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] Ki-tô, con cháu vua [^2@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]Đa-vít[^5-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6], con cháu tổ phụ Áp-ra-ham[^6-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] :
7
 
8
- <sup><b>2</b></sup> Ông Áp-ra-ham[^7-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh [^3@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]I-xa-ác[^8-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; I-xa-ác[^9-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Gia-cóp[^10-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; Gia-cóp[^11-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Giu-đa[^12-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] và các anh em ông này ; <sup><b>3</b></sup> Giu-đa[^13-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ăn ở với Ta-ma[^14-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh [^4@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]Pe-rét[^15-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] và De-rác[^16-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; Pe-rét[^17-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Khét-rôn[^18-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; Khét-rôn[^19-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh A-ram[^20-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; <sup><b>4</b></sup> A-ram[^21-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Am-mi-na-đáp[^22-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; Am-mi-na-đáp[^23-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Nác-son ; Nác-son sinh Xan-môn[^24-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; <sup><b>5</b></sup> Xan-môn[^25-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] lấy Ra-kháp[^26-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Bô-át[^27-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; Bô-át[^28-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] lấy Rút[^29-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Ô-vết[^30-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; Ô-vết[^31-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh [^5@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]Gie-sê[^32-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; <sup><b>6</b></sup> [^6@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]Gie-sê[^33-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Đa-vít[^34-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6].
9
 
10
- <sup><b>6</b></sup> Vua Đa-vít[^35-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] lấy vợ ông U-ri-gia[^36-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Sa-lô-môn[^37-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; <sup><b>7</b></sup> Sa-lô-môn[^38-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Rơ-kháp-am[^39-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; Rơ-kháp-am[^40-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh A-vi-gia[^41-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; A-vi-gia[^42-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh A-xa[^43-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; <sup><b>8</b></sup> A-xa[^44-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Giô-sa-phát[^45-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; Giô-sa-phát[^46-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Giô-ram[^47-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; Giô-ram[^48-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Út-di-gia[^49-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; <sup><b>9</b></sup> Út-di-gia[^50-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Giô-tham[^51-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; Giô-tham[^52-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh A-khát[^53-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; A-khát[^54-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Khít-ki-gia[^55-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; <sup><b>10</b></sup> Khít-ki-gia[^56-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Mơ-na-se[^57-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; Mơ-na-se[^58-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh A-môn[^59-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; A-môn[^60-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Giô-si-gia[^61-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; <sup><b>11</b></sup> Giô-si-gia[^62-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Giơ-khon-gia[^63-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] và các anh em vua này ; kế đó là thời lưu đày ở Ba-by-lon[^64-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6].
11
 
12
- <sup><b>12</b></sup> Sau thời lưu đày ở Ba-by-lon[^65-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6], Giơ-khon-gia[^66-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh San-ti-ên[^67-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; [^7@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]San-ti-ên[^68-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Dơ-rúp-ba-ven[^69-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; <sup><b>13</b></sup> Dơ-rúp-ba-ven[^70-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh A-vi-hút[^71-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; A-vi-hút[^72-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh En-gia-kim[^73-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; En-gia-kim[^74-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh A-do[^75-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; <sup><b>14</b></sup> A-do[^76-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Xa-đốc[^77-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; Xa-đốc[^78-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh A-khim[^79-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; A-khim[^80-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Ê-li-hút[^81-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; <sup><b>15</b></sup> Ê-li-hút[^82-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh E-la-da[^83-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; E-la-da[^84-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Mát-than[^85-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; Mát-than[^86-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Gia-cóp[^87-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] ; <sup><b>16</b></sup> Gia-cóp[^88-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] sinh Giu-se[^89-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6], chồng của bà Ma-ri-a[^90-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6], bà là mẹ [^8@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]Đức Giê-su[^91-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] cũng gọi là Đấng Ki-tô[^92-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6].
13
 
14
- <sup><b>17</b></sup> Như thế, tính chung lại thì : từ tổ phụ Áp-ra-ham[^93-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] đến vua Đa-vít[^94-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6], là mười bốn đời ; từ vua Đa-vít[^95-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] đến thời lưu đày ở Ba-by-lon[^96-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6], là mười bốn đời ; và từ thời lưu đày ở Ba-by-lon[^97-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] đến Đức Ki-tô[^98-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6], cũng là mười bốn đời.
15
 
16
- ### Truyền tin cho ông Giu-se[^100-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6][^99-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]
17
- <sup><b>18</b></sup> Sau đây là gốc tích Đức Giê-su[^101-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] Ki-tô : [^9@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]bà Ma-ri-a[^102-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6], mẹ Người, đã thành hôn với ông Giu-se[^103-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]. Nhưng trước khi hai ông bà về chung sống, bà đã có thai [^10@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]do quyền năng Chúa Thánh Thần. <sup><b>19</b></sup> Ông Giu-se[^104-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6], chồng bà, là người công chính và không muốn tố giác bà, nên mới định tâm bỏ bà cách kín đáo. <sup><b>20</b></sup> Ông đang toan tính như vậy, thì kìa sứ thần Chúa hiện đến báo mộng cho ông rằng : “Này ông Giu-se[^105-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6], con cháu Đa-vít[^106-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6], đừng ngại đón bà Ma-ri-a[^107-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] vợ ông về, vì người con bà [^11@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]cưu mang là do quyền năng Chúa Thánh Thần. <sup><b>21</b></sup> Bà sẽ sinh con trai và ông phải đặt tên cho con trẻ là Giê-su[^108-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6], vì chính Người sẽ cứu dân Người khỏi tội lỗi của họ.” <sup><b>22</b></sup> Tất cả sự việc này đã xảy ra, là để ứng nghiệm lời xưa kia Chúa phán qua miệng ngôn sứ : <sup><b>23</b></sup> *[^12@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]Này đây, Trinh Nữ sẽ thụ thai và sinh hạ một con trai, người ta sẽ gọi tên con trẻ là Em-ma-nu-en[^109-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6],* nghĩa là *“Thiên-Chúa-ở-cùng-chúng-ta.”* <sup><b>24</b></sup> Khi tỉnh giấc, ông Giu-se[^110-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6] làm như sứ thần Chúa dạy và đón vợ về nhà. <sup><b>25</b></sup> Ông không ăn ở với bà, cho đến khi bà sinh một con trai, và ông đặt tên cho con trẻ là Giê-su[^111-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6].
18
 
19
- [^1-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: Thánh Mát-thêu chia Tin Mừng làm năm phần, dưới hình thức năm bài giảng về Nước Trời, để ngụ ý Chúa Giê-su là Mô-sê thứ hai, Đấng sáng lập Tân Ước. Mô-sê thứ nhất đã công bố Giao Ước Xi-nai, được coi là tác giả bộ Luật năm cuốn (Ngũ thư) và năm diễn từ trước khi chết, ghi trong sách Đệ Nhị Luật. Điều này tác giả cũng đã gợi lên ngay trong hai chương đầu về thời thơ ấu của Chúa Giê-su khi đưa ra năm sự việc. Riêng chương thứ hai còn gợi lên những trình thuật và truyền thuyết về thời thơ ấu của Mô-sê.
20
 
21
- [^2-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
22
 
23
- [^3-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: Gia phả là một thể văn quen thuộc trong Cựu Ước nhằm nói lên sự liên tục của dòng dõi loài người nói chung, dòng dõi Áp-ra-ham nói riêng. Sự liên tục này vừa nói lên sự trung thành của Thiên Chúa, vừa nói lên sự kế tục trong việc thừa hưởng những lời hứa của Thiên Chúa : từ lời hứa ban ơn cứu độ (x. St 3,15) đến lời hứa cho Áp-ra-ham (x. St 12,2-3) và lời hứa cho nhà Đa-vít (x. 2 Sm 7). Gia phả đầu tiên kể con cháu của A-đam cho tới ba người con trai ông Nô-ê (x. St 5). Những gia phả khác trong Cựu Ước đều kể con cháu của các bậc tổ phụ, còn gia phả của Chúa Giê-su kể lại tổ tiên của Chúa Giê-su. Mở đầu bằng hai tổ phụ Đa-vít và Áp-ra-ham, Mát-thêu gợi cho người đọc nhận ra rằng nơi Chúa Giê-su, Thiên Chúa đã thực hiện lời hứa cho Áp-ra-ham và Đa-vít. – Chọn số 14 (nếu viết bằng chữ Híp-ri thì chính là tổng số giá trị số học của ba chữ ghép thành tên vua Đa-vít (DVD : D=4+V=6+D=4 = 14) để chia gia phả làm ba giai đoạn bằng nhau, dù phải bỏ đi tên của ba vua O-co-di-gia, Gio-át và A-ma-si-a, Mát-thêu gợi lên sự quan phòng kỳ diệu của Thiên Chúa. Số 3 và số 7 là hai con số được coi là biểu tượng cho sự hoàn chỉnh ; 14 là 2 lần 7 ; 3 chuỗi 14 diễn tả sự đều đặn kỳ diệu trong lịch sử Áp-ra-ham tới Chúa Giê-su. – Một điểm đáng lưu ý nữa là Mát-thêu đưa vào trong gia phả này bốn người phụ nữ, trái với thói quen viết gia phả của người Do-thái ; mà cả bốn bà đều có những hoàn cảnh đặc biệt khi làm mẹ. Đó là những lần can thiệp đặc biệt của Thiên Chúa, chuẩn bị cho sự can thiệp lạ lùng nơi Đức Ma-ri-a. Sự có mặt của bốn người phụ nữ ngoại đạo này còn cho thấy trong Chúa Giê-su có cả dòng máu dân ngoại, đó là dấu chỉ tính phổ quát của ơn cứu độ nơi Chúa Giê-su. – Như vậy, Mát-thêu sử dụng thể văn gia phả ở đây để cho người đọc thấy rằng Chúa Giê-su là điểm tới của lịch sử Cựu Ước, là sự thể hiện niềm hy vọng của các tổ phụ.
24
 
25
- [^4-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
26
 
27
- [^5-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#1491;&#1464;&#1493;&#1460;&#1491; | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
28
 
29
- [^6-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#1488;&#1463;&#1489;&#1456;&#1512;&#1464;&#1492;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
30
 
31
- [^7-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#1488;&#1463;&#1489;&#1456;&#1512;&#1464;&#1492;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
32
 
33
- [^8-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Isaac | French: Isaac | Latin: Isaac | Origin: &#1497;&#1477;&#1510;&#1456;&#1495;&#1464;&#1511; | Vietnamese: I-xa-ác -- St 17,21
34
 
35
- [^9-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Isaac | French: Isaac | Latin: Isaac | Origin: &#1497;&#1477;&#1510;&#1456;&#1495;&#1464;&#1511; | Vietnamese: I-xa-ác -- St 17,21
36
 
37
- [^10-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#1497;&#1463;&#1506;&#1458;&#1511;&#1465;&#1489; -- &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 1 -- con ông I-xa-ác và bà Rê-bê-ca, St 25,21-26
38
 
39
- [^11-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#1497;&#1463;&#1506;&#1458;&#1511;&#1465;&#1489; -- &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 1 -- con ông I-xa-ác và bà Rê-bê-ca, St 25,21-26
40
 
41
- [^12-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: &#1497;&#1456;&#1492;&#64309;&#1491;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35
42
 
43
- [^13-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: &#1497;&#1456;&#1492;&#64309;&#1491;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35
44
 
45
- [^14-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Tamar | French: Tamar | Latin: Thamar | Origin: &#64330;&#1464;&#1502;&#1464;&#1512; | Vietnamese: Ta-ma 1 -- con dâu ông Giu-đa, St 38,6-30 ; R 4,12
46
 
47
- [^15-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Perez | French: Pèrè&#231; | Latin: Phares | Origin: &#1508;&#1462;&#1512;&#1462;&#1509; | Vietnamese: Pe-rét 1 -- con ông Giu-đa, 1 Sb 9,4
48
 
49
- [^16-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Zerah | French: Zérah | Latin: Zara | Origin: &#1494;&#1462;&#1512;&#1463;&#1495; | Vietnamese: De-rác 1 -- con bà Ta-ma, 1 Sb 2,3-6
50
 
51
- [^17-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Perez | French: Pèrè&#231; | Latin: Phares | Origin: &#1508;&#1462;&#1512;&#1462;&#1509; | Vietnamese: Pe-rét 1 -- con ông Giu-đa, 1 Sb 9,4
52
 
53
- [^18-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Hezron | French: Hè&#231;rôn | Latin: Hesron | Origin: &#1495;&#1462;&#1510;&#1456;&#1512;&#64331;&#1503; | Vietnamese: Khét-rôn 1 -- con ông Rưu-vên, thủy tổ thị tộc Khét-rôn, St 46,9 ; Xh 6,14
54
 
55
- [^19-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Hezron | French: Hè&#231;rôn | Latin: Hesron | Origin: &#1495;&#1462;&#1510;&#1456;&#1512;&#64331;&#1503; | Vietnamese: Khét-rôn 1 -- con ông Rưu-vên, thủy tổ thị tộc Khét-rôn, St 46,9 ; Xh 6,14
56
 
57
- [^20-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Aram | French: Aram | Latin: Aram | Origin: &#1488;&#1458;&#1512;&#1464;&#1501; | Vietnamese: A-ram 1 -- người A-ram, St 10,22
58
 
59
- [^21-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Aram | French: Aram | Latin: Aram | Origin: &#1488;&#1458;&#1512;&#1464;&#1501; | Vietnamese: A-ram 1 -- người A-ram, St 10,22
60
 
61
- [^22-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Amminadab | French: Aminadab, Amminadav | Latin: Aminadab | Origin: &#1506;&#1463;&#1502;&#1468;&#1460;&#1497;&#1504;&#1464;&#1491;&#1464;&#1489; -- &#913;&#956;&#953;&#957;&#945;&#948;&#945;&#946; | Vietnamese: Am-mi-na-đáp 1 -- tổ tiên Đức Giê-su, R 4,19-20 ; Mt 1,4 ; Lc 3,33
62
 
63
- [^23-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Amminadab | French: Aminadab, Amminadav | Latin: Aminadab | Origin: &#1506;&#1463;&#1502;&#1468;&#1460;&#1497;&#1504;&#1464;&#1491;&#1464;&#1489; -- &#913;&#956;&#953;&#957;&#945;&#948;&#945;&#946; | Vietnamese: Am-mi-na-đáp 1 -- tổ tiên Đức Giê-su, R 4,19-20 ; Mt 1,4 ; Lc 3,33
64
 
65
- [^24-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Sala | French: Sala | Latin: Sala | Origin: &#64299;&#1463;&#1500;&#1456;&#1502;&#1464;&#1488; -- &#931;&#945;&#955;&#945; | Vietnamese: Xan-môn 1 -- tổ tiên Đức Giê-su, 1 Sb 2,11 ; Lc 3,32
66
 
67
- [^25-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Sala | French: Sala | Latin: Sala | Origin: &#64299;&#1463;&#1500;&#1456;&#1502;&#1464;&#1488; -- &#931;&#945;&#955;&#945; | Vietnamese: Xan-môn 1 -- tổ tiên Đức Giê-su, 1 Sb 2,11 ; Lc 3,32
68
 
69
- [^26-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Rahab | French: Rahab | Latin: Rahab | Origin: &#1512;&#1464;&#1495;&#1464;&#1489; | Vietnamese: Ra-kháp -- một kỹ nữ ở Giê-ri-khô được cứu thoát, Gs 2,1-21
70
 
71
- [^27-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Boaz | French: Booz | Latin: Booz | Origin: &#64305;&#1465;&#1506;&#1463;&#1494; -- &#914;&#959;&#949;&#962; | Vietnamese: Bô-át 1 -- chồng bà Rút, tổ tiên Đức Giê-su, R 2-5 ; Mt 1,5
72
 
73
- [^28-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Boaz | French: Booz | Latin: Booz | Origin: &#64305;&#1465;&#1506;&#1463;&#1494; -- &#914;&#959;&#949;&#962; | Vietnamese: Bô-át 1 -- chồng bà Rút, tổ tiên Đức Giê-su, R 2-5 ; Mt 1,5
74
 
75
- [^29-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Boaz | French: Booz | Latin: Booz | Origin: &#64305;&#1465;&#1506;&#1463;&#1494; -- &#914;&#959;&#949;&#962; | Vietnamese: Bô-át 1 -- chồng bà Rút, tổ tiên Đức Giê-su, R 2-5 ; Mt 1,5
76
 
77
- [^30-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Obed | French: Iôbed, Jobed, Oved | Latin: Obed | Origin: &#1506;&#64331;&#1489;&#1461;&#1491; | Vietnamese: Ô-vết 1 -- con của ông Bo-át, tổ tiên Đức Giê-su, -- 1 Sb 2,12 ; Mt 1,5 ; Lc 3,32
78
 
79
- [^31-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Obed | French: Iôbed, Jobed, Oved | Latin: Obed | Origin: &#1506;&#64331;&#1489;&#1461;&#1491; | Vietnamese: Ô-vết 1 -- con của ông Bo-át, tổ tiên Đức Giê-su, -- 1 Sb 2,12 ; Mt 1,5 ; Lc 3,32
80
 
81
- [^32-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jesse | French: Jessé | Latin: Iesse | Origin: &#1497;&#1477;&#64298;&#1464;&#1497; | Vietnamese: Gie-sê -- 1 Sb 2,12 ; Is 11,1.10
82
 
83
- [^33-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jesse | French: Jessé | Latin: Iesse | Origin: &#1497;&#1477;&#64298;&#1464;&#1497; | Vietnamese: Gie-sê -- 1 Sb 2,12 ; Is 11,1.10
84
 
85
- [^34-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#1491;&#1464;&#1493;&#1460;&#1491; | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
86
 
87
- [^35-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#1491;&#1464;&#1493;&#1460;&#1491; | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
88
 
89
- [^36-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Uriah | French: Urie | Latin: Urias | Origin: &#1488;&#64309;&#1512;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492; | Vietnamese: U-ri-gia 1 -- người Khết, dũng sĩ của vua Đa-vít, -- 2 Sm 23,39
90
 
91
- [^37-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Solomon | French: Salomon | Latin: Salomon | Origin: &#64298;&#1456;&#1500;&#1465; &#1502;&#1465;&#1492; | Vietnamese: Sa-lô-môn 1 -- con vua Đa-vít, 1 Sb 22,9
92
 
93
- [^38-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Solomon | French: Salomon | Latin: Salomon | Origin: &#64298;&#1456;&#1500;&#1465; &#1502;&#1465;&#1492; | Vietnamese: Sa-lô-môn 1 -- con vua Đa-vít, 1 Sb 22,9
94
 
95
- [^39-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Rehoboam | French: Roboam | Latin: Roboam | Origin: &#1512;&#1456;&#1495;&#1463;&#1489;&#1456;&#1506;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Rơ-kháp-am -- 1 V 14,21 ; 2 Sb 12,13
96
 
97
- [^40-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Rehoboam | French: Roboam | Latin: Roboam | Origin: &#1512;&#1456;&#1495;&#1463;&#1489;&#1456;&#1506;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Rơ-kháp-am -- 1 V 14,21 ; 2 Sb 12,13
98
 
99
- [^41-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Abijah | French: Abia | Latin: Abia | Origin: &#913;&#946;&#953;&#945; | Vietnamese: A-vi-gia 1 -- vua Giu-đa, Mt 1,7
100
 
101
- [^42-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Abijah | French: Abia | Latin: Abia | Origin: &#913;&#946;&#953;&#945; | Vietnamese: A-vi-gia 1 -- vua Giu-đa, Mt 1,7
102
 
103
- [^43-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Asa | French: Asa | Latin: Asa | Origin: &#1488;&#1464;&#1505;&#1464;&#1488; -- &#913;&#963;&#945;&#981; | Vietnamese: A-xa 1 -- tổ tiên Đức Giê-su, 1 V 15,8 ; Mt 1,7-8
104
 
105
- [^44-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Asa | French: Asa | Latin: Asa | Origin: &#1488;&#1464;&#1505;&#1464;&#1488; -- &#913;&#963;&#945;&#981; | Vietnamese: A-xa 1 -- tổ tiên Đức Giê-su, 1 V 15,8 ; Mt 1,7-8
106
 
107
- [^45-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Joshaphat | French: Yoshafath | Latin: Iosaphat | Origin: &#1497;&#64331;&#64298;&#1464;&#1508;&#1464;&#1496; | Vietnamese: Giô-sa-phát 1 -- dũng sĩ thời vua Đa-vít, 1 Sb 11,43
108
 
109
- [^46-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Joshaphat | French: Yoshafath | Latin: Iosaphat | Origin: &#1497;&#64331;&#64298;&#1464;&#1508;&#1464;&#1496; | Vietnamese: Giô-sa-phát 1 -- dũng sĩ thời vua Đa-vít, 1 Sb 11,43
110
 
111
- [^47-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Hadoram | French: Yoram | Latin: Adoram | Origin: &#1497;&#64331;&#1512;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Giô-ram 1 -- con của Tô-i, 2 Sm 8,10
112
 
113
- [^48-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Hadoram | French: Yoram | Latin: Adoram | Origin: &#1497;&#64331;&#1512;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Giô-ram 1 -- con của Tô-i, 2 Sm 8,10
114
 
115
- [^49-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Uzzia | French: Ouzziya | Latin: Ozias | Origin: &#1506;&#1467;&#1494;&#1468;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1488; | Vietnamese: Út-di-gia 1 -- người Át-ta-rốt, dũng sĩ của vua Đa-vít, 1 Sb 11,44
116
 
117
- [^50-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Uzzia | French: Ouzziya | Latin: Ozias | Origin: &#1506;&#1467;&#1494;&#1468;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1488; | Vietnamese: Út-di-gia 1 -- người Át-ta-rốt, dũng sĩ của vua Đa-vít, 1 Sb 11,44
118
 
119
- [^51-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jotham | French: Yotham | Latin: Ioatham | Origin: &#1497;&#64331;&#1514;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Giô-tham 1 -- con ông Giơ-rúp-ba-an, Tl 9,5.21
120
 
121
- [^52-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jotham | French: Yotham | Latin: Ioatham | Origin: &#1497;&#64331;&#1514;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Giô-tham 1 -- con ông Giơ-rúp-ba-an, Tl 9,5.21
122
 
123
- [^53-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Ahaz | French: Akhaz | Latin: Achaz | Origin: &#1488;&#1464;&#1495;&#1464;&#1494; | Vietnamese: A-khát 1 -- vua Giu-đa, 2 V 16,1
124
 
125
- [^54-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Ahaz | French: Akhaz | Latin: Achaz | Origin: &#1488;&#1464;&#1495;&#1464;&#1494; | Vietnamese: A-khát 1 -- vua Giu-đa, 2 V 16,1
126
 
127
- [^55-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Hezekiah | French: Ezékias | Latin: Ezechias | Origin: &#1495;&#1460;&#1494;&#1456;&#1511;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Khít-ki-gia 1 -- con vua A-khát, vua Giu-đa, 2 V 18,1
128
 
129
- [^56-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Hezekiah | French: Ezékias | Latin: Ezechias | Origin: &#1495;&#1460;&#1494;&#1456;&#1511;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Khít-ki-gia 1 -- con vua A-khát, vua Giu-đa, 2 V 18,1
130
 
131
- [^57-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Manasseh | French: Manassé | Latin: Manasse | Origin: &#1502;&#1456;&#1504;&#1463;&#64298;&#1468;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mơ-na-se 1 -- con ông Giu-se, thủy tổ chi tộc Mơ-na-se, Ds 27,1
132
 
133
- [^58-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Manasseh | French: Manassé | Latin: Manasse | Origin: &#1502;&#1456;&#1504;&#1463;&#64298;&#1468;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mơ-na-se 1 -- con ông Giu-se, thủy tổ chi tộc Mơ-na-se, Ds 27,1
134
 
135
- [^59-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Amon | French: Amôn | Latin: Amon | Origin: &#1488;&#1464;&#1502;&#1465;&#1503;&#1465; | Vietnamese: A-môn 1 -- quan cai quản thành Sa-ma-ri, 1 V 22,26
136
 
137
- [^60-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Amon | French: Amôn | Latin: Amon | Origin: &#1488;&#1464;&#1502;&#1465;&#1503;&#1465; | Vietnamese: A-môn 1 -- quan cai quản thành Sa-ma-ri, 1 V 22,26
138
 
139
- [^61-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Josiah | French: Josias | Latin: Iosias | Origin: &#1497;&#1465;&#1488;&#64298;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: Giô-si-gia 1 (-hu) -- con của vua A-môn, vua thứ 16 của Giu-đa, -- 2 V 21,24.26 ; 22,1
140
 
141
- [^62-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Josiah | French: Josias | Latin: Iosias | Origin: &#1497;&#1465;&#1488;&#64298;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: Giô-si-gia 1 (-hu) -- con của vua A-môn, vua thứ 16 của Giu-đa, -- 2 V 21,24.26 ; 22,1
142
 
143
- [^63-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jechoniah | French: Jéchonias, Jékhonias | Latin: Iechonias | Origin: &#1497;&#1456;&#1499;&#1464;&#1504;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492; -- &#921;&#949;&#967;&#959;&#957;&#953;&#945;&#962; | Vietnamese: Giơ-khon-gia -- cũng là vua Giô-gia-khin, -- Et 1,1c ; Br 1,3-9 ; Mt 1,11-12
144
 
145
- [^64-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Babylon | French: Babylone, Babylonie | Latin: Babylon | Origin: &#64305;&#1464;&#1489;&#1462;&#1500; | Vietnamese: Ba-by-lon 1 -- miền, đế quốc, 2 V 17,24
146
 
147
- [^65-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Babylon | French: Babylone, Babylonie | Latin: Babylon | Origin: &#64305;&#1464;&#1489;&#1462;&#1500; | Vietnamese: Ba-by-lon 1 -- miền, đế quốc, 2 V 17,24
148
 
149
- [^66-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jechoniah | French: Jéchonias, Jékhonias | Latin: Iechonias | Origin: &#1497;&#1456;&#1499;&#1464;&#1504;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492; -- &#921;&#949;&#967;&#959;&#957;&#953;&#945;&#962; | Vietnamese: Giơ-khon-gia -- cũng là vua Giô-gia-khin, -- Et 1,1c ; Br 1,3-9 ; Mt 1,11-12
150
 
151
- [^67-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Shealtiel | French: Saltiel | Latin: Salathiel | Origin: &#64298;&#1456;&#1488;&#1463;&#1500;&#64330;&#1460;&#1497;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: San-ti-ên 1 -- con của vua Giơ-khôn-gia, 1 Sb 3,17
152
 
153
- [^68-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Shealtiel | French: Saltiel | Latin: Salathiel | Origin: &#64298;&#1456;&#1488;&#1463;&#1500;&#64330;&#1460;&#1497;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: San-ti-ên 1 -- con của vua Giơ-khôn-gia, 1 Sb 3,17
154
 
155
- [^69-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Shealtiel | French: Salathiel | Latin: Salathiel | Origin: &#931;&#945;&#955;&#945;&#952;&#953;&#951;&#955; | Vietnamese: San-ti-ên 2 -- cha của Dơ-rúp-ba-ven trong gia phả Đức Giê-su, Mt 1,12
156
 
157
- [^70-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Shealtiel | French: Salathiel | Latin: Salathiel | Origin: &#931;&#945;&#955;&#945;&#952;&#953;&#951;&#955; | Vietnamese: San-ti-ên 2 -- cha của Dơ-rúp-ba-ven trong gia phả Đức Giê-su, Mt 1,12
158
 
159
- [^71-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Abiud | French: Abioud | Latin: Abiud | Origin: &#913;&#946;&#953;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: A-vi-hút -- Mt 1,13
160
 
161
- [^72-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Abiud | French: Abioud | Latin: Abiud | Origin: &#913;&#946;&#953;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: A-vi-hút -- Mt 1,13
162
 
163
- [^73-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Eliakim | French: Elyaqim | Latin: Eliacim | Origin: &#1488;&#1462;&#1500;&#1456;&#1497;&#1464;&#1511;&#1460;&#1497;&#1501; | Vietnamese: En-gia-kim 1 -- con ông Khin-ki-gia-hu, Is 22,15-25
164
 
165
- [^74-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Eliakim | French: Elyaqim | Latin: Eliacim | Origin: &#1488;&#1462;&#1500;&#1456;&#1497;&#1464;&#1511;&#1460;&#1497;&#1501; | Vietnamese: En-gia-kim 1 -- con ông Khin-ki-gia-hu, Is 22,15-25
166
 
167
- [^75-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Azor | French: Azor | Latin: Azor | Origin: &#913;&#950;&#969;&#961; | Vietnamese: A-do -- Mt 1,13-14
168
 
169
- [^76-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Azor | French: Azor | Latin: Azor | Origin: &#913;&#950;&#969;&#961; | Vietnamese: A-do -- Mt 1,13-14
170
 
171
- [^77-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#1510;&#1464;&#1491;&#64331;&#1511; | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
172
 
173
- [^78-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#1510;&#1464;&#1491;&#64331;&#1511; | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
174
 
175
- [^79-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Achim | French: Akhim | Latin: Achim | Origin: &#1370;&#913;&#967;&#953;&#956; | Vietnamese: A-khim -- Mt 1,14
176
 
177
- [^80-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Achim | French: Akhim | Latin: Achim | Origin: &#1370;&#913;&#967;&#953;&#956; | Vietnamese: A-khim -- Mt 1,14
178
 
179
- [^81-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Eliud | French: Elioud | Latin: Eliud | Origin: &#917;&#955;&#953;&#959;&#965;&#948; | Vietnamese: Ê-li-hút -- Mt 1,14-15
180
 
181
- [^82-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Eliud | French: Elioud | Latin: Eliud | Origin: &#917;&#955;&#953;&#959;&#965;&#948; | Vietnamese: Ê-li-hút -- Mt 1,14-15
182
 
183
- [^83-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Eleazar | French: Éléazar | Latin: Eleazar | Origin: &#1488;&#1462;&#1500;&#1456;&#1506;&#1464;&#1494;&#1464;&#1512; | Vietnamese: E-la-da 1 -- con tư tế A-ha-ron, Xh 6,23 ; Ds 26,60
184
 
185
- [^84-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Eleazar | French: Éléazar | Latin: Eleazar | Origin: &#1488;&#1462;&#1500;&#1456;&#1506;&#1464;&#1494;&#1464;&#1512; | Vietnamese: E-la-da 1 -- con tư tế A-ha-ron, Xh 6,23 ; Ds 26,60
186
 
187
- [^85-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Matthan | French: Mathan | Latin: Matthan | Origin: &#924;&#945;&#952;&#945;&#957; | Vietnamese: Mát-than -- Mt 1,15
188
 
189
- [^86-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Matthan | French: Mathan | Latin: Matthan | Origin: &#924;&#945;&#952;&#945;&#957; | Vietnamese: Mát-than -- Mt 1,15
190
 
191
- [^87-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#1497;&#1463;&#1506;&#1458;&#1511;&#1465;&#1489; -- &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 1 -- con ông I-xa-ác và bà Rê-bê-ca, St 25,21-26
192
 
193
- [^88-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#1497;&#1463;&#1506;&#1458;&#1511;&#1465;&#1489; -- &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 1 -- con ông I-xa-ác và bà Rê-bê-ca, St 25,21-26
194
 
195
- [^89-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
196
 
197
- [^90-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
198
 
199
- [^91-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
200
 
201
- [^92-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: &#924;&#945;&#961;&#953;&#945; | Vietnamese: Ma-ri-a 6 -- một Ki-tô hữu tích cực ở Rô-ma, Rm 16,6
202
 
203
- [^93-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#1488;&#1463;&#1489;&#1456;&#1512;&#1464;&#1492;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
204
 
205
- [^94-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#1491;&#1464;&#1493;&#1460;&#1491; | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
206
 
207
- [^95-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#1491;&#1464;&#1493;&#1460;&#1491; | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
208
 
209
- [^96-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Babylon | French: Babylone, Babylonie | Latin: Babylon | Origin: &#64305;&#1464;&#1489;&#1462;&#1500; | Vietnamese: Ba-by-lon 1 -- miền, đế quốc, 2 V 17,24
210
 
211
- [^97-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Babylon | French: Babylone, Babylonie | Latin: Babylon | Origin: &#64305;&#1464;&#1489;&#1462;&#1500; | Vietnamese: Ba-by-lon 1 -- miền, đế quốc, 2 V 17,24
212
 
213
- [^98-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: &#924;&#945;&#961;&#953;&#945; | Vietnamese: Ma-ri-a 6 -- một Ki-tô hữu tích cực ở Rô-ma, Rm 16,6
214
 
215
- [^99-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
216
 
217
- [^100-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: Lối kết cấu của câu 16 khác hẳn những câu có đề cập tới người mẹ trong gia phả (các câu 3.5.6) bắt ta phải thắc mắc : vậy thì bà Ma-ri-a thụ thai do nguyên nhân nào ? Vai trò ông Giu-se trong gia phả như thế nào ? Trình thuật truyền tin cho ông Giu-se trả lời hai thắc mắc ấy : Đức Ma-ri-a mang thai là do quyền năng Thánh Thần để ứng nghiệm sấm ngôn về Đấng Em-ma-nu-en ; còn ông Giu-se, người trong dòng dõi Đa-vít, là chồng của Đức Ma-ri-a, có nhiệm vụ nhận người con do Đức Ma-ri-a sinh ra làm con của mình qua việc đặt tên cho con trẻ ; nhờ thế Chúa Giê-su thuộc về dòng dõi vua Đa-vít. – *Thành hôn* : ds : *đính hôn*. Theo phong tục về hôn nhân của dân Ít-ra-en thì đính hôn đã là thành vợ chồng trước mặt pháp luật, nhưng việc rước dâu thường cách xa lễ đính hôn, có khi cả năm trời. Thường thì hai người không chung sống trước khi rước dâu, nhưng giả như có con với nhau trong giai đoạn này thì đứa con vẫn là con hợp pháp. Hai điểm khó giải thích trong đoạn này là : sự công chính của ông Giu-se ở chỗ nào và ông Giu-se có biết việc Đức Ma-ri-a thụ thai bởi quyền năng Thánh Thần trước khi thiên thần báo tin không ? Cách giải thích vấn đề thứ nhất tuỳ thuộc cách giải thích vấn đề sau. Lời thiên thần nói với ông Giu-se có thể hiểu là một lời báo cho biết sự thật về nguồn gốc bào thai trong lòng Đức Ma-ri-a, hoặc là một lời xác nhận điều ông Giu-se đã biết. Nếu nhờ lời thiên thần báo tin ông Giu-se mới biết sự thật, thì sự công chính của ông là ở chỗ không nhận là của mình cái gì không thuộc về mình, đồng thời tôn trọng điều ông không hiểu nơi Đức Ma-ri-a và chọn cách âm thầm bỏ đi. Còn nếu trước khi thiên thần báo tin ông đã biết sự thật, thì sự công chính của ông là tôn trọng mầu nhiệm Thiên Chúa đã thực hiện nơi Đức Ma-ri-a. Dù sao thì lời thiên thần nói với ông Giu-se chính là nói với chúng ta để giải thích nguồn gốc và sứ mạng của Chúa Giê-su : Người từ Thiên Chúa mà đến, sinh làm người trong dòng dõi vua Đa-vít để cứu dân Người khỏi tội lỗi.
218
 
219
- [^101-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
220
 
221
- [^102-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
222
 
223
- [^103-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
224
 
225
- [^104-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
226
 
227
- [^105-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
228
 
229
- [^106-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#1491;&#1464;&#1493;&#1460;&#1491; | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
230
 
231
- [^107-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
232
 
233
- [^108-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
234
 
235
- [^109-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Immanuel | French: Emmanuel | Latin: Emmanuel | Origin: &#1506;&#1460;&#1502;&#1468;&#1464;&#1504;&#64309; &#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Em-ma-nu-en -- Is 7,14 ; Mt 1,2-3
236
 
237
- [^110-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
238
 
239
- [^111-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
240
 
241
- [^1@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: Lc 3,23-38
242
 
243
- [^2@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: Mt 9,27+
244
 
245
- [^3@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: St 24; 25,26; 1 Sb 1,34
246
 
247
- [^4@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: St 38,29-30; 1 Sb 2,4-6
248
 
249
- [^5@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: R 4,12-22
250
 
251
- [^6@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: 1 Sm 17,12; 1 Sb 2,1-15
252
 
253
- [^7@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: 1 Sb 3,17.19; Er 3,2
254
 
255
- [^8@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: Mt 27,17
256
 
257
- [^9@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: Lc 1,27; 2,5
258
 
259
- [^10@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: Lc 1,35
260
 
261
- [^11@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: Lc 1,31.35
262
 
263
- [^12@-115eb474-5dbc-4578-8742-1b6436cb4eb6]: Is 7,14
 
1
  # TIN MỪNG THEO THÁNH MÁT-THÊU
2
 
3
+ ## I. GIÁNG SINH VÀ THỜI THƠ ẤU CỦA ĐỨC GIÊ-SU[^1-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]
4
 
5
+ ### [^1@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]Gia phả Đức Giê-su[^2-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] Ki-tô[^3-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]
6
+ <sup><b>1</b></sup> Đây là gia phả Đức Giê-su[^4-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] Ki-tô, con cháu vua [^2@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]Đa-vít[^5-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41], con cháu tổ phụ Áp-ra-ham[^6-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] :
7
 
8
+ <sup><b>2</b></sup> Ông Áp-ra-ham[^7-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh [^3@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]I-xa-ác[^8-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; I-xa-ác[^9-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Gia-cóp[^10-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; Gia-cóp[^11-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Giu-đa[^12-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] và các anh em ông này ; <sup><b>3</b></sup> Giu-đa[^13-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ăn ở với Ta-ma[^14-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh [^4@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]Pe-rét[^15-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] và De-rác[^16-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; Pe-rét[^17-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Khét-rôn[^18-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; Khét-rôn[^19-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh A-ram[^20-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; <sup><b>4</b></sup> A-ram[^21-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Am-mi-na-đáp[^22-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; Am-mi-na-đáp[^23-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Nác-son ; Nác-son sinh Xan-môn[^24-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; <sup><b>5</b></sup> Xan-môn[^25-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] lấy Ra-kháp[^26-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Bô-át[^27-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; Bô-át[^28-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] lấy Rút[^29-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Ô-vết[^30-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; Ô-vết[^31-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh [^5@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]Gie-sê[^32-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; <sup><b>6</b></sup> [^6@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]Gie-sê[^33-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Đa-vít[^34-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41].
9
 
10
+ <sup><b>6</b></sup> Vua Đa-vít[^35-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] lấy vợ ông U-ri-gia[^36-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Sa-lô-môn[^37-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; <sup><b>7</b></sup> Sa-lô-môn[^38-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Rơ-kháp-am[^39-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; Rơ-kháp-am[^40-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh A-vi-gia[^41-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; A-vi-gia[^42-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh A-xa[^43-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; <sup><b>8</b></sup> A-xa[^44-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Giô-sa-phát[^45-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; Giô-sa-phát[^46-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Giô-ram[^47-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; Giô-ram[^48-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Út-di-gia[^49-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; <sup><b>9</b></sup> Út-di-gia[^50-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Giô-tham[^51-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; Giô-tham[^52-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh A-khát[^53-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; A-khát[^54-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Khít-ki-gia[^55-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; <sup><b>10</b></sup> Khít-ki-gia[^56-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Mơ-na-se[^57-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; Mơ-na-se[^58-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh A-môn[^59-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; A-môn[^60-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Giô-si-gia[^61-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; <sup><b>11</b></sup> Giô-si-gia[^62-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Giơ-khon-gia[^63-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] và các anh em vua này ; kế đó là thời lưu đày ở Ba-by-lon[^64-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41].
11
 
12
+ <sup><b>12</b></sup> Sau thời lưu đày ở Ba-by-lon[^65-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41], Giơ-khon-gia[^66-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh San-ti-ên[^67-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; [^7@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]San-ti-ên[^68-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Dơ-rúp-ba-ven[^69-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; <sup><b>13</b></sup> Dơ-rúp-ba-ven[^70-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh A-vi-hút[^71-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; A-vi-hút[^72-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh En-gia-kim[^73-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; En-gia-kim[^74-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh A-do[^75-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; <sup><b>14</b></sup> A-do[^76-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Xa-đốc[^77-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; Xa-đốc[^78-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh A-khim[^79-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; A-khim[^80-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Ê-li-hút[^81-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; <sup><b>15</b></sup> Ê-li-hút[^82-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh E-la-da[^83-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; E-la-da[^84-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Mát-than[^85-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; Mát-than[^86-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Gia-cóp[^87-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] ; <sup><b>16</b></sup> Gia-cóp[^88-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] sinh Giu-se[^89-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41], chồng của bà Ma-ri-a[^90-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41], bà là mẹ [^8@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]Đức Giê-su[^91-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] cũng gọi là Đấng Ki-tô[^92-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41].
13
 
14
+ <sup><b>17</b></sup> Như thế, tính chung lại thì : từ tổ phụ Áp-ra-ham[^93-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] đến vua Đa-vít[^94-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41], là mười bốn đời ; từ vua Đa-vít[^95-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] đến thời lưu đày ở Ba-by-lon[^96-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41], là mười bốn đời ; và từ thời lưu đày ở Ba-by-lon[^97-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] đến Đức Ki-tô[^98-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41], cũng là mười bốn đời.
15
 
16
+ ### Truyền tin cho ông Giu-se[^100-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41][^99-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]
17
+ <sup><b>18</b></sup> Sau đây là gốc tích Đức Giê-su[^101-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] Ki-tô : [^9@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]bà Ma-ri-a[^102-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41], mẹ Người, đã thành hôn với ông Giu-se[^103-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]. Nhưng trước khi hai ông bà về chung sống, bà đã có thai [^10@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]do quyền năng Chúa Thánh Thần. <sup><b>19</b></sup> Ông Giu-se[^104-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41], chồng bà, là người công chính và không muốn tố giác bà, nên mới định tâm bỏ bà cách kín đáo. <sup><b>20</b></sup> Ông đang toan tính như vậy, thì kìa sứ thần Chúa hiện đến báo mộng cho ông rằng : “Này ông Giu-se[^105-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41], con cháu Đa-vít[^106-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41], đừng ngại đón bà Ma-ri-a[^107-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] vợ ông về, vì người con bà [^11@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]cưu mang là do quyền năng Chúa Thánh Thần. <sup><b>21</b></sup> Bà sẽ sinh con trai và ông phải đặt tên cho con trẻ là Giê-su[^108-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41], vì chính Người sẽ cứu dân Người khỏi tội lỗi của họ.” <sup><b>22</b></sup> Tất cả sự việc này đã xảy ra, là để ứng nghiệm lời xưa kia Chúa phán qua miệng ngôn sứ : <sup><b>23</b></sup> *[^12@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]Này đây, Trinh Nữ sẽ thụ thai và sinh hạ một con trai, người ta sẽ gọi tên con trẻ là Em-ma-nu-en[^109-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41],* nghĩa là *“Thiên-Chúa-ở-cùng-chúng-ta.”* <sup><b>24</b></sup> Khi tỉnh giấc, ông Giu-se[^110-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41] làm như sứ thần Chúa dạy và đón vợ về nhà. <sup><b>25</b></sup> Ông không ăn ở với bà, cho đến khi bà sinh một con trai, và ông đặt tên cho con trẻ là Giê-su[^111-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41].
18
 
19
+ [^1-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: Thánh Mát-thêu chia Tin Mừng làm năm phần, dưới hình thức năm bài giảng về Nước Trời, để ngụ ý Chúa Giê-su là Mô-sê thứ hai, Đấng sáng lập Tân Ước. Mô-sê thứ nhất đã công bố Giao Ước Xi-nai, được coi là tác giả bộ Luật năm cuốn (Ngũ thư) và năm diễn từ trước khi chết, ghi trong sách Đệ Nhị Luật. Điều này tác giả cũng đã gợi lên ngay trong hai chương đầu về thời thơ ấu của Chúa Giê-su khi đưa ra năm sự việc. Riêng chương thứ hai còn gợi lên những trình thuật và truyền thuyết về thời thơ ấu của Mô-sê.
20
 
21
+ [^2-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
22
 
23
+ [^3-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: Gia phả là một thể văn quen thuộc trong Cựu Ước nhằm nói lên sự liên tục của dòng dõi loài người nói chung, dòng dõi Áp-ra-ham nói riêng. Sự liên tục này vừa nói lên sự trung thành của Thiên Chúa, vừa nói lên sự kế tục trong việc thừa hưởng những lời hứa của Thiên Chúa : từ lời hứa ban ơn cứu độ (x. St 3,15) đến lời hứa cho Áp-ra-ham (x. St 12,2-3) và lời hứa cho nhà Đa-vít (x. 2 Sm 7). Gia phả đầu tiên kể con cháu của A-đam cho tới ba người con trai ông Nô-ê (x. St 5). Những gia phả khác trong Cựu Ước đều kể con cháu của các bậc tổ phụ, còn gia phả của Chúa Giê-su kể lại tổ tiên của Chúa Giê-su. Mở đầu bằng hai tổ phụ Đa-vít và Áp-ra-ham, Mát-thêu gợi cho người đọc nhận ra rằng nơi Chúa Giê-su, Thiên Chúa đã thực hiện lời hứa cho Áp-ra-ham và Đa-vít. – Chọn số 14 (nếu viết bằng chữ Híp-ri thì chính là tổng số giá trị số học của ba chữ ghép thành tên vua Đa-vít (DVD : D=4+V=6+D=4 = 14) để chia gia phả làm ba giai đoạn bằng nhau, dù phải bỏ đi tên của ba vua O-co-di-gia, Gio-át và A-ma-si-a, Mát-thêu gợi lên sự quan phòng kỳ diệu của Thiên Chúa. Số 3 và số 7 là hai con số được coi là biểu tượng cho sự hoàn chỉnh ; 14 là 2 lần 7 ; 3 chuỗi 14 diễn tả sự đều đặn kỳ diệu trong lịch sử Áp-ra-ham tới Chúa Giê-su. – Một điểm đáng lưu ý nữa là Mát-thêu đưa vào trong gia phả này bốn người phụ nữ, trái với thói quen viết gia phả của người Do-thái ; mà cả bốn bà đều có những hoàn cảnh đặc biệt khi làm mẹ. Đó là những lần can thiệp đặc biệt của Thiên Chúa, chuẩn bị cho sự can thiệp lạ lùng nơi Đức Ma-ri-a. Sự có mặt của bốn người phụ nữ ngoại đạo này còn cho thấy trong Chúa Giê-su có cả dòng máu dân ngoại, đó là dấu chỉ tính phổ quát của ơn cứu độ nơi Chúa Giê-su. – Như vậy, Mát-thêu sử dụng thể văn gia phả ở đây để cho người đọc thấy rằng Chúa Giê-su là điểm tới của lịch sử Cựu Ước, là sự thể hiện niềm hy vọng của các tổ phụ.
24
 
25
+ [^4-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
26
 
27
+ [^5-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#1491;&#1464;&#1493;&#1460;&#1491; | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
28
 
29
+ [^6-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#1488;&#1463;&#1489;&#1456;&#1512;&#1464;&#1492;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
30
 
31
+ [^7-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#1488;&#1463;&#1489;&#1456;&#1512;&#1464;&#1492;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
32
 
33
+ [^8-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Isaac | French: Isaac | Latin: Isaac | Origin: &#1497;&#1477;&#1510;&#1456;&#1495;&#1464;&#1511; | Vietnamese: I-xa-ác -- St 17,21
34
 
35
+ [^9-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Isaac | French: Isaac | Latin: Isaac | Origin: &#1497;&#1477;&#1510;&#1456;&#1495;&#1464;&#1511; | Vietnamese: I-xa-ác -- St 17,21
36
 
37
+ [^10-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#1497;&#1463;&#1506;&#1458;&#1511;&#1465;&#1489; -- &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 1 -- con ông I-xa-ác và bà Rê-bê-ca, St 25,21-26
38
 
39
+ [^11-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#1497;&#1463;&#1506;&#1458;&#1511;&#1465;&#1489; -- &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 1 -- con ông I-xa-ác và bà Rê-bê-ca, St 25,21-26
40
 
41
+ [^12-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: &#1497;&#1456;&#1492;&#64309;&#1491;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35
42
 
43
+ [^13-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Judah | French: Juda | Latin: Iuda | Origin: &#1497;&#1456;&#1492;&#64309;&#1491;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Giu-đa 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,35
44
 
45
+ [^14-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Tamar | French: Tamar | Latin: Thamar | Origin: &#64330;&#1464;&#1502;&#1464;&#1512; | Vietnamese: Ta-ma 1 -- con dâu ông Giu-đa, St 38,6-30 ; R 4,12
46
 
47
+ [^15-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Perez | French: Pèrè&#231; | Latin: Phares | Origin: &#1508;&#1462;&#1512;&#1462;&#1509; | Vietnamese: Pe-rét 1 -- con ông Giu-đa, 1 Sb 9,4
48
 
49
+ [^16-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Zerah | French: Zérah | Latin: Zara | Origin: &#1494;&#1462;&#1512;&#1463;&#1495; | Vietnamese: De-rác 1 -- con bà Ta-ma, 1 Sb 2,3-6
50
 
51
+ [^17-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Perez | French: Pèrè&#231; | Latin: Phares | Origin: &#1508;&#1462;&#1512;&#1462;&#1509; | Vietnamese: Pe-rét 1 -- con ông Giu-đa, 1 Sb 9,4
52
 
53
+ [^18-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Hezron | French: Hè&#231;rôn | Latin: Hesron | Origin: &#1495;&#1462;&#1510;&#1456;&#1512;&#64331;&#1503; | Vietnamese: Khét-rôn 1 -- con ông Rưu-vên, thủy tổ thị tộc Khét-rôn, St 46,9 ; Xh 6,14
54
 
55
+ [^19-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Hezron | French: Hè&#231;rôn | Latin: Hesron | Origin: &#1495;&#1462;&#1510;&#1456;&#1512;&#64331;&#1503; | Vietnamese: Khét-rôn 1 -- con ông Rưu-vên, thủy tổ thị tộc Khét-rôn, St 46,9 ; Xh 6,14
56
 
57
+ [^20-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Aram | French: Aram | Latin: Aram | Origin: &#1488;&#1458;&#1512;&#1464;&#1501; | Vietnamese: A-ram 1 -- người A-ram, St 10,22
58
 
59
+ [^21-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Aram | French: Aram | Latin: Aram | Origin: &#1488;&#1458;&#1512;&#1464;&#1501; | Vietnamese: A-ram 1 -- người A-ram, St 10,22
60
 
61
+ [^22-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Amminadab | French: Aminadab, Amminadav | Latin: Aminadab | Origin: &#1506;&#1463;&#1502;&#1468;&#1460;&#1497;&#1504;&#1464;&#1491;&#1464;&#1489; -- &#913;&#956;&#953;&#957;&#945;&#948;&#945;&#946; | Vietnamese: Am-mi-na-đáp 1 -- tổ tiên Đức Giê-su, R 4,19-20 ; Mt 1,4 ; Lc 3,33
62
 
63
+ [^23-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Amminadab | French: Aminadab, Amminadav | Latin: Aminadab | Origin: &#1506;&#1463;&#1502;&#1468;&#1460;&#1497;&#1504;&#1464;&#1491;&#1464;&#1489; -- &#913;&#956;&#953;&#957;&#945;&#948;&#945;&#946; | Vietnamese: Am-mi-na-đáp 1 -- tổ tiên Đức Giê-su, R 4,19-20 ; Mt 1,4 ; Lc 3,33
64
 
65
+ [^24-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Sala | French: Sala | Latin: Sala | Origin: &#64299;&#1463;&#1500;&#1456;&#1502;&#1464;&#1488; -- &#931;&#945;&#955;&#945; | Vietnamese: Xan-môn 1 -- tổ tiên Đức Giê-su, 1 Sb 2,11 ; Lc 3,32
66
 
67
+ [^25-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Sala | French: Sala | Latin: Sala | Origin: &#64299;&#1463;&#1500;&#1456;&#1502;&#1464;&#1488; -- &#931;&#945;&#955;&#945; | Vietnamese: Xan-môn 1 -- tổ tiên Đức Giê-su, 1 Sb 2,11 ; Lc 3,32
68
 
69
+ [^26-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Rahab | French: Rahab | Latin: Rahab | Origin: &#1512;&#1464;&#1495;&#1464;&#1489; | Vietnamese: Ra-kháp -- một kỹ nữ ở Giê-ri-khô được cứu thoát, Gs 2,1-21
70
 
71
+ [^27-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Boaz | French: Booz | Latin: Booz | Origin: &#64305;&#1465;&#1506;&#1463;&#1494; -- &#914;&#959;&#949;&#962; | Vietnamese: Bô-át 1 -- chồng bà Rút, tổ tiên Đức Giê-su, R 2-5 ; Mt 1,5
72
 
73
+ [^28-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Boaz | French: Booz | Latin: Booz | Origin: &#64305;&#1465;&#1506;&#1463;&#1494; -- &#914;&#959;&#949;&#962; | Vietnamese: Bô-át 1 -- chồng bà Rút, tổ tiên Đức Giê-su, R 2-5 ; Mt 1,5
74
 
75
+ [^29-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Boaz | French: Booz | Latin: Booz | Origin: &#64305;&#1465;&#1506;&#1463;&#1494; -- &#914;&#959;&#949;&#962; | Vietnamese: Bô-át 1 -- chồng bà Rút, tổ tiên Đức Giê-su, R 2-5 ; Mt 1,5
76
 
77
+ [^30-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Obed | French: Iôbed, Jobed, Oved | Latin: Obed | Origin: &#1506;&#64331;&#1489;&#1461;&#1491; | Vietnamese: Ô-vết 1 -- con của ông Bo-át, tổ tiên Đức Giê-su, -- 1 Sb 2,12 ; Mt 1,5 ; Lc 3,32
78
 
79
+ [^31-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Obed | French: Iôbed, Jobed, Oved | Latin: Obed | Origin: &#1506;&#64331;&#1489;&#1461;&#1491; | Vietnamese: Ô-vết 1 -- con của ông Bo-át, tổ tiên Đức Giê-su, -- 1 Sb 2,12 ; Mt 1,5 ; Lc 3,32
80
 
81
+ [^32-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jesse | French: Jessé | Latin: Iesse | Origin: &#1497;&#1477;&#64298;&#1464;&#1497; | Vietnamese: Gie-sê -- 1 Sb 2,12 ; Is 11,1.10
82
 
83
+ [^33-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jesse | French: Jessé | Latin: Iesse | Origin: &#1497;&#1477;&#64298;&#1464;&#1497; | Vietnamese: Gie-sê -- 1 Sb 2,12 ; Is 11,1.10
84
 
85
+ [^34-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#1491;&#1464;&#1493;&#1460;&#1491; | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
86
 
87
+ [^35-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#1491;&#1464;&#1493;&#1460;&#1491; | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
88
 
89
+ [^36-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Uriah | French: Urie | Latin: Urias | Origin: &#1488;&#64309;&#1512;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492; | Vietnamese: U-ri-gia 1 -- người Khết, dũng sĩ của vua Đa-vít, -- 2 Sm 23,39
90
 
91
+ [^37-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Solomon | French: Salomon | Latin: Salomon | Origin: &#64298;&#1456;&#1500;&#1465; &#1502;&#1465;&#1492; | Vietnamese: Sa-lô-môn 1 -- con vua Đa-vít, 1 Sb 22,9
92
 
93
+ [^38-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Solomon | French: Salomon | Latin: Salomon | Origin: &#64298;&#1456;&#1500;&#1465; &#1502;&#1465;&#1492; | Vietnamese: Sa-lô-môn 1 -- con vua Đa-vít, 1 Sb 22,9
94
 
95
+ [^39-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Rehoboam | French: Roboam | Latin: Roboam | Origin: &#1512;&#1456;&#1495;&#1463;&#1489;&#1456;&#1506;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Rơ-kháp-am -- 1 V 14,21 ; 2 Sb 12,13
96
 
97
+ [^40-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Rehoboam | French: Roboam | Latin: Roboam | Origin: &#1512;&#1456;&#1495;&#1463;&#1489;&#1456;&#1506;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Rơ-kháp-am -- 1 V 14,21 ; 2 Sb 12,13
98
 
99
+ [^41-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Abijah | French: Abia | Latin: Abia | Origin: &#913;&#946;&#953;&#945; | Vietnamese: A-vi-gia 1 -- vua Giu-đa, Mt 1,7
100
 
101
+ [^42-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Abijah | French: Abia | Latin: Abia | Origin: &#913;&#946;&#953;&#945; | Vietnamese: A-vi-gia 1 -- vua Giu-đa, Mt 1,7
102
 
103
+ [^43-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Asa | French: Asa | Latin: Asa | Origin: &#1488;&#1464;&#1505;&#1464;&#1488; -- &#913;&#963;&#945;&#981; | Vietnamese: A-xa 1 -- tổ tiên Đức Giê-su, 1 V 15,8 ; Mt 1,7-8
104
 
105
+ [^44-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Asa | French: Asa | Latin: Asa | Origin: &#1488;&#1464;&#1505;&#1464;&#1488; -- &#913;&#963;&#945;&#981; | Vietnamese: A-xa 1 -- tổ tiên Đức Giê-su, 1 V 15,8 ; Mt 1,7-8
106
 
107
+ [^45-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Joshaphat | French: Yoshafath | Latin: Iosaphat | Origin: &#1497;&#64331;&#64298;&#1464;&#1508;&#1464;&#1496; | Vietnamese: Giô-sa-phát 1 -- dũng sĩ thời vua Đa-vít, 1 Sb 11,43
108
 
109
+ [^46-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Joshaphat | French: Yoshafath | Latin: Iosaphat | Origin: &#1497;&#64331;&#64298;&#1464;&#1508;&#1464;&#1496; | Vietnamese: Giô-sa-phát 1 -- dũng sĩ thời vua Đa-vít, 1 Sb 11,43
110
 
111
+ [^47-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Hadoram | French: Yoram | Latin: Adoram | Origin: &#1497;&#64331;&#1512;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Giô-ram 1 -- con của Tô-i, 2 Sm 8,10
112
 
113
+ [^48-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Hadoram | French: Yoram | Latin: Adoram | Origin: &#1497;&#64331;&#1512;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Giô-ram 1 -- con của Tô-i, 2 Sm 8,10
114
 
115
+ [^49-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Uzzia | French: Ouzziya | Latin: Ozias | Origin: &#1506;&#1467;&#1494;&#1468;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1488; | Vietnamese: Út-di-gia 1 -- người Át-ta-rốt, dũng sĩ của vua Đa-vít, 1 Sb 11,44
116
 
117
+ [^50-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Uzzia | French: Ouzziya | Latin: Ozias | Origin: &#1506;&#1467;&#1494;&#1468;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1488; | Vietnamese: Út-di-gia 1 -- người Át-ta-rốt, dũng sĩ của vua Đa-vít, 1 Sb 11,44
118
 
119
+ [^51-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jotham | French: Yotham | Latin: Ioatham | Origin: &#1497;&#64331;&#1514;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Giô-tham 1 -- con ông Giơ-rúp-ba-an, Tl 9,5.21
120
 
121
+ [^52-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jotham | French: Yotham | Latin: Ioatham | Origin: &#1497;&#64331;&#1514;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Giô-tham 1 -- con ông Giơ-rúp-ba-an, Tl 9,5.21
122
 
123
+ [^53-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Ahaz | French: Akhaz | Latin: Achaz | Origin: &#1488;&#1464;&#1495;&#1464;&#1494; | Vietnamese: A-khát 1 -- vua Giu-đa, 2 V 16,1
124
 
125
+ [^54-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Ahaz | French: Akhaz | Latin: Achaz | Origin: &#1488;&#1464;&#1495;&#1464;&#1494; | Vietnamese: A-khát 1 -- vua Giu-đa, 2 V 16,1
126
 
127
+ [^55-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Hezekiah | French: Ezékias | Latin: Ezechias | Origin: &#1495;&#1460;&#1494;&#1456;&#1511;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Khít-ki-gia 1 -- con vua A-khát, vua Giu-đa, 2 V 18,1
128
 
129
+ [^56-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Hezekiah | French: Ezékias | Latin: Ezechias | Origin: &#1495;&#1460;&#1494;&#1456;&#1511;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Khít-ki-gia 1 -- con vua A-khát, vua Giu-đa, 2 V 18,1
130
 
131
+ [^57-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Manasseh | French: Manassé | Latin: Manasse | Origin: &#1502;&#1456;&#1504;&#1463;&#64298;&#1468;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mơ-na-se 1 -- con ông Giu-se, thủy tổ chi tộc Mơ-na-se, Ds 27,1
132
 
133
+ [^58-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Manasseh | French: Manassé | Latin: Manasse | Origin: &#1502;&#1456;&#1504;&#1463;&#64298;&#1468;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mơ-na-se 1 -- con ông Giu-se, thủy tổ chi tộc Mơ-na-se, Ds 27,1
134
 
135
+ [^59-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Amon | French: Amôn | Latin: Amon | Origin: &#1488;&#1464;&#1502;&#1465;&#1503;&#1465; | Vietnamese: A-môn 1 -- quan cai quản thành Sa-ma-ri, 1 V 22,26
136
 
137
+ [^60-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Amon | French: Amôn | Latin: Amon | Origin: &#1488;&#1464;&#1502;&#1465;&#1503;&#1465; | Vietnamese: A-môn 1 -- quan cai quản thành Sa-ma-ri, 1 V 22,26
138
 
139
+ [^61-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Josiah | French: Josias | Latin: Iosias | Origin: &#1497;&#1465;&#1488;&#64298;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: Giô-si-gia 1 (-hu) -- con của vua A-môn, vua thứ 16 của Giu-đa, -- 2 V 21,24.26 ; 22,1
140
 
141
+ [^62-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Josiah | French: Josias | Latin: Iosias | Origin: &#1497;&#1465;&#1488;&#64298;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: Giô-si-gia 1 (-hu) -- con của vua A-môn, vua thứ 16 của Giu-đa, -- 2 V 21,24.26 ; 22,1
142
 
143
+ [^63-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jechoniah | French: Jéchonias, Jékhonias | Latin: Iechonias | Origin: &#1497;&#1456;&#1499;&#1464;&#1504;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492; -- &#921;&#949;&#967;&#959;&#957;&#953;&#945;&#962; | Vietnamese: Giơ-khon-gia -- cũng là vua Giô-gia-khin, -- Et 1,1c ; Br 1,3-9 ; Mt 1,11-12
144
 
145
+ [^64-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Babylon | French: Babylone, Babylonie | Latin: Babylon | Origin: &#64305;&#1464;&#1489;&#1462;&#1500; | Vietnamese: Ba-by-lon 1 -- miền, đế quốc, 2 V 17,24
146
 
147
+ [^65-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Babylon | French: Babylone, Babylonie | Latin: Babylon | Origin: &#64305;&#1464;&#1489;&#1462;&#1500; | Vietnamese: Ba-by-lon 1 -- miền, đế quốc, 2 V 17,24
148
 
149
+ [^66-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jechoniah | French: Jéchonias, Jékhonias | Latin: Iechonias | Origin: &#1497;&#1456;&#1499;&#1464;&#1504;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492; -- &#921;&#949;&#967;&#959;&#957;&#953;&#945;&#962; | Vietnamese: Giơ-khon-gia -- cũng là vua Giô-gia-khin, -- Et 1,1c ; Br 1,3-9 ; Mt 1,11-12
150
 
151
+ [^67-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Shealtiel | French: Saltiel | Latin: Salathiel | Origin: &#64298;&#1456;&#1488;&#1463;&#1500;&#64330;&#1460;&#1497;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: San-ti-ên 1 -- con của vua Giơ-khôn-gia, 1 Sb 3,17
152
 
153
+ [^68-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Shealtiel | French: Saltiel | Latin: Salathiel | Origin: &#64298;&#1456;&#1488;&#1463;&#1500;&#64330;&#1460;&#1497;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: San-ti-ên 1 -- con của vua Giơ-khôn-gia, 1 Sb 3,17
154
 
155
+ [^69-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Shealtiel | French: Salathiel | Latin: Salathiel | Origin: &#931;&#945;&#955;&#945;&#952;&#953;&#951;&#955; | Vietnamese: San-ti-ên 2 -- cha của Dơ-rúp-ba-ven trong gia phả Đức Giê-su, Mt 1,12
156
 
157
+ [^70-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Shealtiel | French: Salathiel | Latin: Salathiel | Origin: &#931;&#945;&#955;&#945;&#952;&#953;&#951;&#955; | Vietnamese: San-ti-ên 2 -- cha của Dơ-rúp-ba-ven trong gia phả Đức Giê-su, Mt 1,12
158
 
159
+ [^71-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Abiud | French: Abioud | Latin: Abiud | Origin: &#913;&#946;&#953;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: A-vi-hút -- Mt 1,13
160
 
161
+ [^72-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Abiud | French: Abioud | Latin: Abiud | Origin: &#913;&#946;&#953;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: A-vi-hút -- Mt 1,13
162
 
163
+ [^73-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Eliakim | French: Elyaqim | Latin: Eliacim | Origin: &#1488;&#1462;&#1500;&#1456;&#1497;&#1464;&#1511;&#1460;&#1497;&#1501; | Vietnamese: En-gia-kim 1 -- con ông Khin-ki-gia-hu, Is 22,15-25
164
 
165
+ [^74-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Eliakim | French: Elyaqim | Latin: Eliacim | Origin: &#1488;&#1462;&#1500;&#1456;&#1497;&#1464;&#1511;&#1460;&#1497;&#1501; | Vietnamese: En-gia-kim 1 -- con ông Khin-ki-gia-hu, Is 22,15-25
166
 
167
+ [^75-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Azor | French: Azor | Latin: Azor | Origin: &#913;&#950;&#969;&#961; | Vietnamese: A-do -- Mt 1,13-14
168
 
169
+ [^76-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Azor | French: Azor | Latin: Azor | Origin: &#913;&#950;&#969;&#961; | Vietnamese: A-do -- Mt 1,13-14
170
 
171
+ [^77-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#1510;&#1464;&#1491;&#64331;&#1511; | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
172
 
173
+ [^78-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#1510;&#1464;&#1491;&#64331;&#1511; | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
174
 
175
+ [^79-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Achim | French: Akhim | Latin: Achim | Origin: &#1370;&#913;&#967;&#953;&#956; | Vietnamese: A-khim -- Mt 1,14
176
 
177
+ [^80-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Achim | French: Akhim | Latin: Achim | Origin: &#1370;&#913;&#967;&#953;&#956; | Vietnamese: A-khim -- Mt 1,14
178
 
179
+ [^81-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Eliud | French: Elioud | Latin: Eliud | Origin: &#917;&#955;&#953;&#959;&#965;&#948; | Vietnamese: Ê-li-hút -- Mt 1,14-15
180
 
181
+ [^82-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Eliud | French: Elioud | Latin: Eliud | Origin: &#917;&#955;&#953;&#959;&#965;&#948; | Vietnamese: Ê-li-hút -- Mt 1,14-15
182
 
183
+ [^83-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Eleazar | French: Éléazar | Latin: Eleazar | Origin: &#1488;&#1462;&#1500;&#1456;&#1506;&#1464;&#1494;&#1464;&#1512; | Vietnamese: E-la-da 1 -- con tư tế A-ha-ron, Xh 6,23 ; Ds 26,60
184
 
185
+ [^84-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Eleazar | French: Éléazar | Latin: Eleazar | Origin: &#1488;&#1462;&#1500;&#1456;&#1506;&#1464;&#1494;&#1464;&#1512; | Vietnamese: E-la-da 1 -- con tư tế A-ha-ron, Xh 6,23 ; Ds 26,60
186
 
187
+ [^85-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Matthan | French: Mathan | Latin: Matthan | Origin: &#924;&#945;&#952;&#945;&#957; | Vietnamese: Mát-than -- Mt 1,15
188
 
189
+ [^86-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Matthan | French: Mathan | Latin: Matthan | Origin: &#924;&#945;&#952;&#945;&#957; | Vietnamese: Mát-than -- Mt 1,15
190
 
191
+ [^87-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#1497;&#1463;&#1506;&#1458;&#1511;&#1465;&#1489; -- &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 1 -- con ông I-xa-ác và bà Rê-bê-ca, St 25,21-26
192
 
193
+ [^88-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#1497;&#1463;&#1506;&#1458;&#1511;&#1465;&#1489; -- &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 1 -- con ông I-xa-ác và bà Rê-bê-ca, St 25,21-26
194
 
195
+ [^89-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
196
 
197
+ [^90-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
198
 
199
+ [^91-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
200
 
201
+ [^92-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: &#924;&#945;&#961;&#953;&#945; | Vietnamese: Ma-ri-a 6 -- một Ki-tô hữu tích cực ở Rô-ma, Rm 16,6
202
 
203
+ [^93-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#1488;&#1463;&#1489;&#1456;&#1512;&#1464;&#1492;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
204
 
205
+ [^94-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#1491;&#1464;&#1493;&#1460;&#1491; | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
206
 
207
+ [^95-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#1491;&#1464;&#1493;&#1460;&#1491; | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
208
 
209
+ [^96-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Babylon | French: Babylone, Babylonie | Latin: Babylon | Origin: &#64305;&#1464;&#1489;&#1462;&#1500; | Vietnamese: Ba-by-lon 1 -- miền, đế quốc, 2 V 17,24
210
 
211
+ [^97-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Babylon | French: Babylone, Babylonie | Latin: Babylon | Origin: &#64305;&#1464;&#1489;&#1462;&#1500; | Vietnamese: Ba-by-lon 1 -- miền, đế quốc, 2 V 17,24
212
 
213
+ [^98-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: &#924;&#945;&#961;&#953;&#945; | Vietnamese: Ma-ri-a 6 -- một Ki-tô hữu tích cực ở Rô-ma, Rm 16,6
214
 
215
+ [^99-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
216
 
217
+ [^100-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: Lối kết cấu của câu 16 khác hẳn những câu có đề cập tới người mẹ trong gia phả (các câu 3.5.6) bắt ta phải thắc mắc : vậy thì bà Ma-ri-a thụ thai do nguyên nhân nào ? Vai trò ông Giu-se trong gia phả như thế nào ? Trình thuật truyền tin cho ông Giu-se trả lời hai thắc mắc ấy : Đức Ma-ri-a mang thai là do quyền năng Thánh Thần để ứng nghiệm sấm ngôn về Đấng Em-ma-nu-en ; còn ông Giu-se, người trong dòng dõi Đa-vít, là chồng của Đức Ma-ri-a, có nhiệm vụ nhận người con do Đức Ma-ri-a sinh ra làm con của mình qua việc đặt tên cho con trẻ ; nhờ thế Chúa Giê-su thuộc về dòng dõi vua Đa-vít. – *Thành hôn* : ds : *đính hôn*. Theo phong tục về hôn nhân của dân Ít-ra-en thì đính hôn đã là thành vợ chồng trước mặt pháp luật, nhưng việc rước dâu thường cách xa lễ đính hôn, có khi cả năm trời. Thường thì hai người không chung sống trước khi rước dâu, nhưng giả như có con với nhau trong giai đoạn này thì đứa con vẫn là con hợp pháp. Hai điểm khó giải thích trong đoạn này là : sự công chính của ông Giu-se ở chỗ nào và ông Giu-se có biết việc Đức Ma-ri-a thụ thai bởi quyền năng Thánh Thần trước khi thiên thần báo tin không ? Cách giải thích vấn đề thứ nhất tuỳ thuộc cách giải thích vấn đề sau. Lời thiên thần nói với ông Giu-se có thể hiểu là một lời báo cho biết sự thật về nguồn gốc bào thai trong lòng Đức Ma-ri-a, hoặc là một lời xác nhận điều ông Giu-se đã biết. Nếu nhờ lời thiên thần báo tin ông Giu-se mới biết sự thật, thì sự công chính của ông là ở chỗ không nhận là của mình cái gì không thuộc về mình, đồng thời tôn trọng điều ông không hiểu nơi Đức Ma-ri-a và chọn cách âm thầm bỏ đi. Còn nếu trước khi thiên thần báo tin ông đã biết sự thật, thì sự công chính của ông là tôn trọng mầu nhiệm Thiên Chúa đã thực hiện nơi Đức Ma-ri-a. Dù sao thì lời thiên thần nói với ông Giu-se chính là nói với chúng ta để giải thích nguồn gốc và sứ mạng của Chúa Giê-su : Người từ Thiên Chúa mà đến, sinh làm người trong dòng dõi vua Đa-vít để cứu dân Người khỏi tội lỗi.
218
 
219
+ [^101-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
220
 
221
+ [^102-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
222
 
223
+ [^103-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
224
 
225
+ [^104-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
226
 
227
+ [^105-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
228
 
229
+ [^106-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#1491;&#1464;&#1493;&#1460;&#1491; | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
230
 
231
+ [^107-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
232
 
233
+ [^108-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
234
 
235
+ [^109-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Immanuel | French: Emmanuel | Latin: Emmanuel | Origin: &#1506;&#1460;&#1502;&#1468;&#1464;&#1504;&#64309; &#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Em-ma-nu-en -- Is 7,14 ; Mt 1,2-3
236
 
237
+ [^110-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jacob | French: Jacob | Latin: Iacob | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946; | Vietnamese: Gia-cóp 2 -- cha của ông Giu-se chồng bà Ma-ri-a mẹ Đức Giê-su, Mt 1,15-16
238
 
239
+ [^111-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
240
 
241
+ [^1@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: Lc 3,23-38
242
 
243
+ [^2@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: Mt 9,27+
244
 
245
+ [^3@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: St 24; 25,26; 1 Sb 1,34
246
 
247
+ [^4@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: St 38,29-30; 1 Sb 2,4-6
248
 
249
+ [^5@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: R 4,12-22
250
 
251
+ [^6@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: 1 Sm 17,12; 1 Sb 2,1-15
252
 
253
+ [^7@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: 1 Sb 3,17.19; Er 3,2
254
 
255
+ [^8@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: Mt 27,17
256
 
257
+ [^9@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: Lc 1,27; 2,5
258
 
259
+ [^10@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: Lc 1,35
260
 
261
+ [^11@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: Lc 1,31.35
262
 
263
+ [^12@-56dd9e5f-f66e-43da-9bc6-4627de5ada41]: Is 7,14
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.001.xml CHANGED
@@ -28,43 +28,43 @@
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.001" NAME="" NUMBER="1">
30
  <PAGE ID="RCN_001.001.001" NUMBER="1">
31
- <STC ID="RCN_001.001.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Đây là gia phả Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> Ki-tô, con cháu vua <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Đa-vít</PER>, con cháu tổ phụ <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Áp-ra-ham</PER> :</STC>
32
  </PAGE>
33
  <PAGE ID="RCN_001.001.002" NUMBER="2">
34
- <STC ID="RCN_001.001.002.01" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="2">Ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Áp-ra-ham</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">I-xa-ác</PER> ; <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">I-xa-ác</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gia-cóp</PER></PER> ; <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gia-cóp</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giu-đa</PER> và các anh em ông này ;</STC>
35
- <STC ID="RCN_001.001.002.02" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="3"><PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giu-đa</PER> ăn ở với <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ta-ma</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pe-rét</PER><PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">De-rác</PER> ; <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pe-rét</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Khét-rôn</PER> ; <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Khét-rôn</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">A-ram</PER> ;</STC>
36
- <STC ID="RCN_001.001.002.03" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="4"><PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">A-ram</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Am-mi-na-đáp</PER> ; <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Am-mi-na-đáp</PER> sinh Nác-son ; Nác-son sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xan-môn</PER> ;</STC>
37
- <STC ID="RCN_001.001.002.04" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="5"><PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xan-môn</PER> lấy <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ra-kháp</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Bô-át</PER> ; <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Bô-át</PER> lấy Rút sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ô-vết</PER> ; <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ô-vết</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gie-sê</PER> ;</STC>
38
- <STC ID="RCN_001.001.002.05" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="6"><PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gie-sê</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Đa-vít</PER>.</STC>
39
  </PAGE>
40
  <PAGE ID="RCN_001.001.003" NUMBER="3">
41
- <STC ID="RCN_001.001.003.01" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="6">Vua <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Đa-vít</PER> lấy vợ ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">U-ri-gia</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Sa-lô-môn</PER> ;</STC>
42
- <STC ID="RCN_001.001.003.02" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="7"><PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Sa-lô-môn</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Rơ-kháp-am</PER> ; <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Rơ-kháp-am</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">A-vi-gia</PER> ; <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">A-vi-gia</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">A-xa</PER> ;</STC>
43
- <STC ID="RCN_001.001.003.03" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="8"><PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">A-xa</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giô-sa-phát</PER> ; <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giô-sa-phát</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giô-ram</PER> ; <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giô-ram</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Út-di-gia</PER> ;</STC>
44
- <STC ID="RCN_001.001.003.04" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="9"><PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Út-di-gia</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giô-tham</PER> ; <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giô-tham</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">A-khát</PER> ; <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">A-khát</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Khít-ki-gia</PER> ;</STC>
45
- <STC ID="RCN_001.001.003.05" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="10"><PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Khít-ki-gia</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Mơ-na-se</PER> ; <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Mơ-na-se</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">A-môn</PER> ; <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">A-môn</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giô-si-gia</PER> ;</STC>
46
- <STC ID="RCN_001.001.003.06" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="11"><PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giô-si-gia</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giơ-khon-gia</PER> và các anh em vua này ; kế đó là thời lưu đày ở <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ba-by-lon</PER>.</STC>
47
  </PAGE>
48
  <PAGE ID="RCN_001.001.004" NUMBER="4">
49
- <STC ID="RCN_001.001.004.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="12">Sau thời lưu đày ở <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ba-by-lon</PER>, <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giơ-khon-gia</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">San-ti-ên</PER> ; <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">San-ti-ên</PER> sinh Dơ-rúp-ba-ven ;</STC>
50
- <STC ID="RCN_001.001.004.02" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="13">Dơ-rúp-ba-ven sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">A-vi-hút</PER> ; <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">A-vi-hút</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">En-gia-kim</PER> ; <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">En-gia-kim</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">A-do</PER> ;</STC>
51
- <STC ID="RCN_001.001.004.03" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="14"><PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">A-do</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xa-đốc</PER> ; <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xa-đốc</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">A-khim</PER> ; <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">A-khim</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ê-li-hút</PER> ;</STC>
52
- <STC ID="RCN_001.001.004.04" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="15"><PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ê-li-hút</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">E-la-da</PER> ; <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">E-la-da</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Mát-than</PER> ; <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Mát-than</PER> sinh <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gia-cóp</PER> ;</STC>
53
- <STC ID="RCN_001.001.004.05" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="16"><PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gia-cóp</PER> sinh Giu-se, chồng của bà Ma-ri-a, bà là mẹ Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> cũng gọi là Đấng Ki-tô.</STC>
54
  </PAGE>
55
  <PAGE ID="RCN_001.001.005" NUMBER="5">
56
- <STC ID="RCN_001.001.005.01" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="17">Như thế, tính chung lại thì : từ tổ phụ <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Áp-ra-ham</PER> đến vua <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Đa-vít</PER>, là mười bốn đời ; từ vua <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Đa-vít</PER> đến thời lưu đày ở <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ba-by-lon</PER>, là mười bốn đời ; và từ thời lưu đày ở <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ba-by-lon</PER> đến Đức Ki-tô, cũng là mười bốn đời.</STC>
57
  </PAGE>
58
  <PAGE ID="RCN_001.001.006" NUMBER="6">
59
- <STC ID="RCN_001.001.006.01" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="18">Sau đây là gốc tích Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> Ki-tô : bà Ma-ri-a, mẹ Người, đã thành hôn với ông Giu-se.</STC>
60
  <STC ID="RCN_001.001.006.02" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="18">Nhưng trước khi hai ông bà về chung sống, bà đã có thai do quyền năng Chúa Thánh Thần.</STC>
61
  <STC ID="RCN_001.001.006.03" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="19">Ông Giu-se, chồng bà, là người công chính và không muốn tố giác bà, nên mới định tâm bỏ bà cách kín đáo.</STC>
62
- <STC ID="RCN_001.001.006.04" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="20">Ông đang toan tính như vậy, thì kìa sứ thần Chúa hiện đến báo mộng cho ông rằng : Này ông Giu-se, con cháu <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Đa-vít</PER>, đừng ngại đón bà Ma-ri-a vợ ông về, vì người con bà cưu mang là do quyền năng Chúa Thánh Thần.</STC>
63
- <STC ID="RCN_001.001.006.05" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="21">Bà sẽ sinh con trai và ông phải đặt tên cho con trẻ là <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER>, vì chính Người sẽ cứu dân Người khỏi tội lỗi của họ.</STC>
64
  <STC ID="RCN_001.001.006.06" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="22">Tất cả sự việc này đã xảy ra, là để ứng nghiệm lời xưa kia Chúa phán qua miệng ngôn sứ :</STC>
65
- <STC ID="RCN_001.001.006.07" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="23">Này đây, Trinh Nữ sẽ thụ thai và sinh hạ một con trai, người ta sẽ g��i tên con trẻ là <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Em-ma-nu-en</PER>, nghĩa là Thiên-Chúa-ở-cùng-chúng-ta.</STC>
66
  <STC ID="RCN_001.001.006.08" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="24">Khi tỉnh giấc, ông Giu-se làm như sứ thần Chúa dạy và đón vợ về nhà.</STC>
67
- <STC ID="RCN_001.001.006.09" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="25">Ông không ăn ở với bà, cho đến khi bà sinh một con trai, và ông đặt tên cho con trẻ là <PER SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.09" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER>.</STC>
68
  </PAGE>
69
  <FOOTNOTES>
70
  <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.001.01" LABEL="4" POSITION="25" ORDER="0">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
@@ -192,100 +192,6 @@
192
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.01" LEVEL="3" ORDER="0">Truyền tin cho ông Giu-se</HEADING>
193
  </HEADINGS>
194
  <ANNOTATIONS>
195
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="19" END="25" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
196
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="46" END="52" LABEL="PER">Đa-vít</ANNOTATION>
197
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="70" END="79" LABEL="PER">Áp-ra-ham</ANNOTATION>
198
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="13" LABEL="PER">Áp-ra-ham</ANNOTATION>
199
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="19" END="26" LABEL="PER">I-xa-ác</ANNOTATION>
200
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="29" END="36" LABEL="PER">I-xa-ác</ANNOTATION>
201
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="42" END="49" LABEL="PER">Gia-cóp</ANNOTATION>
202
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="42" END="49" LABEL="PER">Gia-cóp</ANNOTATION>
203
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="52" END="59" LABEL="PER">Gia-cóp</ANNOTATION>
204
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="65" END="71" LABEL="PER">Giu-đa</ANNOTATION>
205
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="6" LABEL="PER">Giu-đa</ANNOTATION>
206
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="16" END="21" LABEL="PER">Ta-ma</ANNOTATION>
207
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="27" END="33" LABEL="PER">Pe-rét</ANNOTATION>
208
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="37" END="43" LABEL="PER">De-rác</ANNOTATION>
209
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="46" END="52" LABEL="PER">Pe-rét</ANNOTATION>
210
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="58" END="66" LABEL="PER">Khét-rôn</ANNOTATION>
211
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="69" END="77" LABEL="PER">Khét-rôn</ANNOTATION>
212
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="83" END="88" LABEL="PER">A-ram</ANNOTATION>
213
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="5" LABEL="PER">A-ram</ANNOTATION>
214
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="11" END="23" LABEL="PER">Am-mi-na-đáp</ANNOTATION>
215
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="26" END="38" LABEL="PER">Am-mi-na-đáp</ANNOTATION>
216
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="67" END="74" LABEL="PER">Xan-m��n</ANNOTATION>
217
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="7" LABEL="PER">Xan-môn</ANNOTATION>
218
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="19" LABEL="PER">Ra-kháp</ANNOTATION>
219
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="25" END="30" LABEL="PER">Bô-át</ANNOTATION>
220
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="33" END="38" LABEL="PER">Bô-át</ANNOTATION>
221
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="52" END="57" LABEL="PER">Ô-vết</ANNOTATION>
222
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="60" END="65" LABEL="PER">Ô-vết</ANNOTATION>
223
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="71" END="77" LABEL="PER">Gie-sê</ANNOTATION>
224
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="6" LABEL="PER">Gie-sê</ANNOTATION>
225
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="18" LABEL="PER">Đa-vít</ANNOTATION>
226
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Đa-vít</ANNOTATION>
227
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="22" END="30" LABEL="PER">U-ri-gia</ANNOTATION>
228
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="36" END="45" LABEL="PER">Sa-lô-môn</ANNOTATION>
229
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="9" LABEL="PER">Sa-lô-môn</ANNOTATION>
230
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="15" END="25" LABEL="PER">Rơ-kháp-am</ANNOTATION>
231
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="28" END="38" LABEL="PER">Rơ-kháp-am</ANNOTATION>
232
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="44" END="52" LABEL="PER">A-vi-gia</ANNOTATION>
233
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="55" END="63" LABEL="PER">A-vi-gia</ANNOTATION>
234
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="69" END="73" LABEL="PER">A-xa</ANNOTATION>
235
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="4" LABEL="PER">A-xa</ANNOTATION>
236
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="10" END="21" LABEL="PER">Giô-sa-phát</ANNOTATION>
237
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="24" END="35" LABEL="PER">Giô-sa-phát</ANNOTATION>
238
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="41" END="48" LABEL="PER">Giô-ram</ANNOTATION>
239
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="51" END="58" LABEL="PER">Giô-ram</ANNOTATION>
240
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="64" END="73" LABEL="PER">Út-di-gia</ANNOTATION>
241
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="9" LABEL="PER">Út-di-gia</ANNOTATION>
242
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="15" END="23" LABEL="PER">Giô-tham</ANNOTATION>
243
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="26" END="34" LABEL="PER">Giô-tham</ANNOTATION>
244
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="40" END="46" LABEL="PER">A-khát</ANNOTATION>
245
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="49" END="55" LABEL="PER">A-khát</ANNOTATION>
246
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="61" END="72" LABEL="PER">Khít-ki-gia</ANNOTATION>
247
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="11" LABEL="PER">Khít-ki-gia</ANNOTATION>
248
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="17" END="25" LABEL="PER">Mơ-na-se</ANNOTATION>
249
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="28" END="36" LABEL="PER">Mơ-na-se</ANNOTATION>
250
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="42" END="47" LABEL="PER">A-môn</ANNOTATION>
251
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="50" END="55" LABEL="PER">A-môn</ANNOTATION>
252
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="61" END="71" LABEL="PER">Giô-si-gia</ANNOTATION>
253
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="10" LABEL="PER">Giô-si-gia</ANNOTATION>
254
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="16" END="28" LABEL="PER">Giơ-khon-gia</ANNOTATION>
255
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="77" END="86" LABEL="PER">Ba-by-lon</ANNOTATION>
256
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="19" END="28" LABEL="PER">Ba-by-lon</ANNOTATION>
257
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="30" END="42" LABEL="PER">Giơ-khon-gia</ANNOTATION>
258
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="48" END="57" LABEL="PER">San-ti-ên</ANNOTATION>
259
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="60" END="69" LABEL="PER">San-ti-ên</ANNOTATION>
260
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="19" END="27" LABEL="PER">A-vi-hút</ANNOTATION>
261
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="30" END="38" LABEL="PER">A-vi-hút</ANNOTATION>
262
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="44" END="54" LABEL="PER">En-gia-kim</ANNOTATION>
263
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="57" END="67" LABEL="PER">En-gia-kim</ANNOTATION>
264
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="73" END="77" LABEL="PER">A-do</ANNOTATION>
265
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="4" LABEL="PER">A-do</ANNOTATION>
266
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="10" END="16" LABEL="PER">Xa-đốc</ANNOTATION>
267
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="19" END="25" LABEL="PER">Xa-đốc</ANNOTATION>
268
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="31" END="37" LABEL="PER">A-khim</ANNOTATION>
269
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="40" END="46" LABEL="PER">A-khim</ANNOTATION>
270
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="52" END="60" LABEL="PER">Ê-li-hút</ANNOTATION>
271
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="8" LABEL="PER">Ê-li-hút</ANNOTATION>
272
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="14" END="21" LABEL="PER">E-la-da</ANNOTATION>
273
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="24" END="31" LABEL="PER">E-la-da</ANNOTATION>
274
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="37" END="45" LABEL="PER">Mát-than</ANNOTATION>
275
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="48" END="56" LABEL="PER">Mát-than</ANNOTATION>
276
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="62" END="69" LABEL="PER">Gia-cóp</ANNOTATION>
277
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="7" LABEL="PER">Gia-cóp</ANNOTATION>
278
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="56" END="62" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
279
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="40" END="49" LABEL="PER">Áp-ra-ham</ANNOTATION>
280
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="58" END="64" LABEL="PER">Đa-vít</ANNOTATION>
281
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="91" END="97" LABEL="PER">Đa-vít</ANNOTATION>
282
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="117" END="126" LABEL="PER">Ba-by-lon</ANNOTATION>
283
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="167" END="176" LABEL="PER">Ba-by-lon</ANNOTATION>
284
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="24" END="30" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
285
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="107" END="113" LABEL="PER">��a-vít</ANNOTATION>
286
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="55" END="61" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
287
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="86" END="97" LABEL="PER">Em-ma-nu-en</ANNOTATION>
288
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.09" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="87" END="93" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
289
  </ANNOTATIONS>
290
  </SECT>
291
  </FILE>
 
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.001" NAME="" NUMBER="1">
30
  <PAGE ID="RCN_001.001.001" NUMBER="1">
31
+ <STC ID="RCN_001.001.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Đây là gia phả Đức Giê-su Ki-tô, con cháu vua Đa-vít, con cháu tổ phụ Áp-ra-ham :</STC>
32
  </PAGE>
33
  <PAGE ID="RCN_001.001.002" NUMBER="2">
34
+ <STC ID="RCN_001.001.002.01" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="2">Ông Áp-ra-ham sinh I-xa-ác ; I-xa-ác sinh Gia-cóp ; Gia-cóp sinh Giu-đa và các anh em ông này ;</STC>
35
+ <STC ID="RCN_001.001.002.02" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="3">Giu-đa ăn ở với Ta-ma sinh Pe-rét và De-rác ; Pe-rét sinh Khét-rôn ; Khét-rôn sinh A-ram ;</STC>
36
+ <STC ID="RCN_001.001.002.03" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="4">A-ram sinh Am-mi-na-đáp ; Am-mi-na-đáp sinh Nác-son ; Nác-son sinh Xan-môn ;</STC>
37
+ <STC ID="RCN_001.001.002.04" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="5">Xan-môn lấy Ra-kháp sinh Bô-át ; Bô-át lấy Rút sinh Ô-vết ; Ô-vết sinh Gie- ;</STC>
38
+ <STC ID="RCN_001.001.002.05" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="6">Gie- sinh Đa-vít.</STC>
39
  </PAGE>
40
  <PAGE ID="RCN_001.001.003" NUMBER="3">
41
+ <STC ID="RCN_001.001.003.01" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="6">Vua Đa-vít lấy vợ ông U-ri-gia sinh Sa-lô-môn ;</STC>
42
+ <STC ID="RCN_001.001.003.02" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="7">Sa-lô-môn sinh Rơ-kháp-am ; Rơ-kháp-am sinh A-vi-gia ; A-vi-gia sinh A-xa ;</STC>
43
+ <STC ID="RCN_001.001.003.03" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="8">A-xa sinh Giô-sa-phát ; Giô-sa-phát sinh Giô-ram ; Giô-ram sinh Út-di-gia ;</STC>
44
+ <STC ID="RCN_001.001.003.04" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="9">Út-di-gia sinh Giô-tham ; Giô-tham sinh A-khát ; A-khát sinh Khít-ki-gia ;</STC>
45
+ <STC ID="RCN_001.001.003.05" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="10">Khít-ki-gia sinh Mơ-na-se ; Mơ-na-se sinh A-môn ; A-môn sinh Giô-si-gia ;</STC>
46
+ <STC ID="RCN_001.001.003.06" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="11">Giô-si-gia sinh Giơ-khon-gia và các anh em vua này ; kế đó là thời lưu đày ở Ba-by-lon.</STC>
47
  </PAGE>
48
  <PAGE ID="RCN_001.001.004" NUMBER="4">
49
+ <STC ID="RCN_001.001.004.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="12">Sau thời lưu đày ở Ba-by-lon, Giơ-khon-gia sinh San-ti-ên ; San-ti-ên sinh Dơ-rúp-ba-ven ;</STC>
50
+ <STC ID="RCN_001.001.004.02" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="13">Dơ-rúp-ba-ven sinh A-vi-hút ; A-vi-hút sinh En-gia-kim ; En-gia-kim sinh A-do ;</STC>
51
+ <STC ID="RCN_001.001.004.03" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="14">A-do sinh Xa-đốc ; Xa-đốc sinh A-khim ; A-khim sinh Ê-li-hút ;</STC>
52
+ <STC ID="RCN_001.001.004.04" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="15">Ê-li-hút sinh E-la-da ; E-la-da sinh Mát-than ; Mát-than sinh Gia-cóp ;</STC>
53
+ <STC ID="RCN_001.001.004.05" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="16">Gia-cóp sinh Giu-se, chồng của bà Ma-ri-a, bà là mẹ Đức Giê-su cũng gọi là Đấng Ki-tô.</STC>
54
  </PAGE>
55
  <PAGE ID="RCN_001.001.005" NUMBER="5">
56
+ <STC ID="RCN_001.001.005.01" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="17">Như thế, tính chung lại thì : từ tổ phụ Áp-ra-ham đến vua Đa-vít, là mười bốn đời ; từ vua Đa-vít đến thời lưu đày ở Ba-by-lon, là mười bốn đời ; và từ thời lưu đày ở Ba-by-lon đến Đức Ki-tô, cũng là mười bốn đời.</STC>
57
  </PAGE>
58
  <PAGE ID="RCN_001.001.006" NUMBER="6">
59
+ <STC ID="RCN_001.001.006.01" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="18">Sau đây là gốc tích Đức Giê-su Ki-tô : bà Ma-ri-a, mẹ Người, đã thành hôn với ông Giu-se.</STC>
60
  <STC ID="RCN_001.001.006.02" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="18">Nhưng trước khi hai ông bà về chung sống, bà đã có thai do quyền năng Chúa Thánh Thần.</STC>
61
  <STC ID="RCN_001.001.006.03" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="19">Ông Giu-se, chồng bà, là người công chính và không muốn tố giác bà, nên mới định tâm bỏ bà cách kín đáo.</STC>
62
+ <STC ID="RCN_001.001.006.04" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="20">Ông đang toan tính như vậy, thì kìa sứ thần Chúa hiện đến báo mộng cho ông rằng : Này ông Giu-se, con cháu Đa-vít, đừng ngại đón bà Ma-ri-a vợ ông về, vì người con bà cưu mang là do quyền năng Chúa Thánh Thần.</STC>
63
+ <STC ID="RCN_001.001.006.05" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="21">Bà sẽ sinh con trai và ông phải đặt tên cho con trẻ là Giê-su, vì chính Người sẽ cứu dân Người khỏi tội lỗi của họ.</STC>
64
  <STC ID="RCN_001.001.006.06" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="22">Tất cả sự việc này đã xảy ra, là để ứng nghiệm lời xưa kia Chúa phán qua miệng ngôn sứ :</STC>
65
+ <STC ID="RCN_001.001.006.07" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="23">Này đây, Trinh Nữ sẽ thụ thai và sinh hạ một con trai, người ta sẽ gọi tên con trẻ là Em-ma-nu-en, nghĩa là Thiên-Chúa-ở-cùng-chúng-ta.</STC>
66
  <STC ID="RCN_001.001.006.08" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="24">Khi tỉnh giấc, ông Giu-se làm như sứ thần Chúa dạy và đón vợ về nhà.</STC>
67
+ <STC ID="RCN_001.001.006.09" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="25">Ông không ăn ở với bà, cho đến khi bà sinh một con trai, và ông đặt tên cho con trẻ là Giê-su.</STC>
68
  </PAGE>
69
  <FOOTNOTES>
70
  <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.001.01" LABEL="4" POSITION="25" ORDER="0">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
 
192
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.01" LEVEL="3" ORDER="0">Truyền tin cho ông Giu-se</HEADING>
193
  </HEADINGS>
194
  <ANNOTATIONS>
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
195
  </ANNOTATIONS>
196
  </SECT>
197
  </FILE>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.002.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:b9102a0b2937bfaf544aaecad374e631310b1f124e9af07308c26d77eb7f37f5
3
- size 49555
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:9bf15459fc5b7d82d121385c0ab905efbaefa7740641aca0e88f2b6e46a5fe86
3
+ size 37352
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.002.md CHANGED
@@ -1,142 +1,142 @@
1
- # Các nhà chiêm tinh đến bái lạy Đức Giê-su[^1-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] Hài Nhi[^2-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]
2
- <sup><b>1</b></sup> Khi Đức Giê-su[^3-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] [^1@-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]ra đời tại Bê-lem[^4-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805], miền Giu-đê[^5-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805], thời vua Hê-rô-đê[^6-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] trị vì, có mấy nhà chiêm tinh từ Phương Đông[^7-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] đến Giê-ru-sa-lem[^8-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805], <sup><b>2</b></sup> và hỏi : “Đức Vua dân Do-thái mới sinh, hiện ở đâu ? Chúng tôi đã thấy vì sao của Người xuất hiện bên Phương Đông[^9-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805], nên chúng tôi đến bái lạy Người.” <sup><b>3</b></sup> Nghe tin ấy, vua Hê-rô-đê[^10-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] bối rối, và cả thành Giê-ru-sa-lem[^11-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] cũng xôn xao. <sup><b>4</b></sup> Nhà vua liền triệu tập tất cả các thượng tế và kinh sư trong dân lại, rồi hỏi cho biết Đấng Ki-tô[^12-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] phải sinh ra ở đâu. <sup><b>5</b></sup> Họ trả lời : “Tại Bê-lem[^13-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805], miền Giu-đê[^14-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805], vì trong sách ngôn sứ, có chép rằng : <sup><b>6</b></sup> *Phần ngươi, hỡi [^2@-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]Bê-lem[^15-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805], miền đất Giu-đa[^16-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805], ngươi đâu phải là thành nhỏ nhất của Giu-đa[^17-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805], vì ngươi là nơi vị lãnh tụ [^3@-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]chăn dắt Ít-ra-en[^18-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] dân Ta sẽ ra đời.*”
3
 
4
- <sup><b>7</b></sup> Bấy giờ vua Hê-rô-đê[^19-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] bí mật vời các nhà chiêm tinh đến, hỏi cặn kẽ về ngày giờ ngôi sao đã xuất hiện. <sup><b>8</b></sup> Rồi vua phái các vị ấy đi Bê-lem[^20-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] và dặn rằng : “Xin[^21-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] quý ngài đi dò hỏi tường tận về Hài Nhi, và khi đã tìm thấy, xin báo lại cho tôi, để tôi cũng đến bái lạy[^22-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] Người.” <sup><b>9</b></sup> Nghe nhà vua nói thế, họ ra đi. Bấy giờ ngôi sao họ đã thấy ở Phương Đông[^23-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805], lại dẫn đường cho họ đến tận nơi Hài Nhi ở, mới dừng lại. <sup><b>10</b></sup> Trông thấy ngôi sao, họ mừng rỡ vô cùng. <sup><b>11</b></sup> Họ vào nhà, thấy Hài Nhi với thân mẫu là bà Ma-ri-a[^24-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805], liền sấp mình [^4@-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]thờ lạy Người. Rồi họ mở bảo tráp, lấy [^5@-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]vàng, nhũ hương và một dược mà [^6@-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]dâng tiến. <sup><b>12</b></sup> Sau đó, họ được báo mộng là đừng trở lại gặp vua Hê-rô-đê[^25-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] nữa, nên đã đi lối khác mà về xứ mình.
5
 
6
- # Đức Giê-su[^26-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] trốn sang Ai-cập[^27-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] và các anh hài bị giết[^28-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]
7
- <sup><b>13</b></sup> Khi các nhà chiêm tinh đã ra về, thì sứ thần Chúa hiện ra báo mộng cho ông Giu-se[^29-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] rằng : “Này ông, dậy đem Hài Nhi và mẹ Người trốn sang Ai-cập[^30-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805], và cứ ở đó cho đến khi tôi báo lại, vì vua Hê-rô-đê[^31-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] sắp tìm giết Hài Nhi đấy !” <sup><b>14</b></sup> Ông Giu-se[^32-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] liền trỗi dậy, và đang đêm, đưa Hài Nhi và mẹ Người trốn sang Ai-cập[^33-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]. <sup><b>15</b></sup> Ông ở đó cho đến khi vua Hê-rô-đê[^34-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] băng hà, để ứng nghiệm lời Chúa phán xưa qua miệng ngôn sứ : *[^7@-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]Ta đã gọi con Ta ra khỏi Ai-cập[^35-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805].*
8
 
9
- <sup><b>16</b></sup> Bấy giờ vua Hê-rô-đê[^36-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] thấy mình bị các nhà chiêm tinh đánh lừa, thì đùng đùng nổi giận, nên sai người đi giết tất cả các con trẻ ở Bê-lem[^37-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] và toàn vùng lân cận, từ hai tuổi trở xuống, tính theo ngày tháng ông đã hỏi cặn kẽ các nhà chiêm tinh. <sup><b>17</b></sup> Thế là ứng nghiệm lời ngôn sứ Giê-rê-mi-a[^38-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] : <sup><b>18</b></sup> *[^8@-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]Ở Ra-ma[^39-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805], vẳng nghe tiếng khóc than rền rỉ : tiếng bà Ra-khen[^40-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] khóc thương con mình và không chịu để cho người ta an ủi, vì chúng không còn nữa.*
10
 
11
- # Từ Ai-cập[^41-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] về đất Ít-ra-en[^43-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805][^42-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]
12
- <sup><b>19</b></sup> Sau khi vua Hê-rô-đê[^44-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] băng hà, sứ thần Chúa lại hiện ra với ông Giu-se[^45-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] bên Ai-cập[^46-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805], <sup><b>20</b></sup> báo mộng cho ông rằng : “Này ông, dậy đem Hài Nhi và mẹ Người về đất Ít-ra-en[^47-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805], vì những kẻ tìm giết Hài Nhi đã chết rồi[^48-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805].” <sup><b>21</b></sup> Ông liền trỗi dậy đưa Hài Nhi và mẹ Người về đất Ít-ra-en[^49-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]. <sup><b>22</b></sup> Nhưng vì nghe biết Ác-khê-lao[^51-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805][^50-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805] đã kế vị vua cha là Hê-rô-đê[^52-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805], cai trị miền Giu-đê[^53-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805], nên ông sợ không dám về đó. Rồi sau khi được báo mộng, ông lui về miền Ga-li-lê[^54-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805], <sup><b>23</b></sup> và đến ở tại một thành kia gọi là Na-da-rét[^55-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805], để ứng nghiệm lời đã phán qua miệng các ngôn sứ rằng : *Người sẽ được gọi là người Na-da-rét[^56-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]*[^57-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805].
13
 
14
- [^1-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
15
 
16
- [^2-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: Trình thuật này muốn đưa về ý tưởng sau đây : Hài Nhi mới sinh chính là vị Cứu Tinh (Mê-si-a) Ít-ra-en đã từ lâu mong chờ. Chào đời tại Bê-lem, Người làm ứng nghiệm lời ngôn sứ Mi-kha nói trước : Người thống lãnh toàn thể Ít-ra-en theo ý muốn của Thiên Chúa (Mk 5,1 tt) và đáp ứng nguyện vọng của tất cả các chi tộc như phụ vương Đa-vít (x. 2 Sm 5,2). Ngôi sao vốn là dấu chỉ vương quyền, ở đây gợi lại lời sấm của thầy chiêm tinh Bi-lơ-am trong Ds 24,17 nói về triều đại Đa-vít và về chính Đấng Mê-si-a. – Hơn nữa, Hài Nhi còn nắm một vương quyền bao quát toàn cầu nữa. Quả thế, qua các vị chiêm tinh, dân ngoại đã nhìn nhận vương quyền của Người ngay từ lúc Người mới chào đời. Như thế là ứng nghiệm những sấm ngôn Cựu Ước về tôn giáo phổ quát thời cánh chung (x. Is 49,23 ; Tv 72,10-15 ; Is 60,6 ; v,v). Ở Trung Đông xưa, nhất là tại Ba-tư, các vị *chiêm tinh* hoặc *đạo sĩ* là lớp người trí thức của thời đại, thường thường thuộc hàng tư tế và làm cố vấn cho các vua. Các vị trong câu chuyện này đến từ phương Đông, quê hương Bi-lơ-am (x. Ds 23-24). Ông Bi-lơ-am thấy vì sao còn xa ; các vị này thấy vì sao đã mọc lên. – Sau hết, câu chuyện còn cho thấy sự đối kháng rõ rệt giữa thái độ thờ ơ và thù nghịch của dân Do-thái đối với Hài Nhi và lòng tin mau mắn, quảng đại của dân ngoại : các thượng tế và kinh sư nắm vững các lời các ngôn sứ mà không nhận ra Đấng Mê-si-a, trong khi những người dân ngoại này (cũng như ông Bi-lơ-am ngoại đạo xưa) lại nhìn nhận Người và đi tìm kiếm mà thờ lạy. – Các Giáo phụ thường giải thích các lễ vật dâng Chúa Hài Nhi theo nghĩa tượng trưng : vàng chỉ Hài Nhi là Vua ; nhũ hương chỉ Thiên Chúa ; một dược chỉ nhân tính.
17
 
18
- [^3-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
19
 
20
- [^4-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Bethléem | French: Bethléem | Latin: Bethlehem | Origin: &#64305;&#1461;&#1497;&#1514; &#1500;&#1464;&#1495;&#1462;&#1501; | Vietnamese: Bê-lem 1 -- địa danh xứ Giu-đa, nơi Đức Giê-su giáng sinh, -- 1 Sb 4,4
21
 
22
- [^5-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: &#921;&#959;&#965;&#948;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
23
 
24
- [^6-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
25
 
26
- [^7-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: East | French: Orient | Latin: orientis | Origin: &#1511;&#1462;&#1491;&#1462;&#1501; | Vietnamese: Phương Đông -- St 25,6 ; Ds 23,7
27
 
28
- [^8-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#1497;&#1456;&#1512;&#64309;&#64298;&#1464;&#1500;&#1461;&#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
29
 
30
- [^9-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: East | French: Orient | Latin: orientis | Origin: &#1511;&#1462;&#1491;&#1462;&#1501; | Vietnamese: Phương Đông -- St 25,6 ; Ds 23,7
31
 
32
- [^10-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
33
 
34
- [^11-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#1497;&#1456;&#1512;&#64309;&#64298;&#1464;&#1500;&#1461;&#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
35
 
36
- [^12-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#935;&#961;&#953;&#964;&#959;&#962; | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
37
 
38
- [^13-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Bethléem | French: Bethléem | Latin: Bethlehem | Origin: &#64305;&#1461;&#1497;&#1514; &#1500;&#1464;&#1495;&#1462;&#1501; | Vietnamese: Bê-lem 1 -- địa danh xứ Giu-đa, nơi Đức Giê-su giáng sinh, -- 1 Sb 4,4
39
 
40
- [^14-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: &#921;&#959;&#965;&#948;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
41
 
42
- [^15-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Bethléem | French: Bethléem | Latin: Bethlehem | Origin: &#64305;&#1461;&#1497;&#1514; &#1500;&#1464;&#1495;&#1462;&#1501; | Vietnamese: Bê-lem 1 -- địa danh xứ Giu-đa, nơi Đức Giê-su giáng sinh, -- 1 Sb 4,4
43
 
44
- [^16-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Bethléem | French: Bethléem | Latin: Bethlehem | Origin: &#64305;&#1461;&#1497;&#1514; &#1500;&#1464;&#1495;&#1462;&#1501; | Vietnamese: Bê-lem 1 -- địa danh xứ Giu-đa, nơi Đức Giê-su giáng sinh, -- 1 Sb 4,4
45
 
46
- [^17-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Bethléem | French: Bethléem | Latin: Bethlehem | Origin: &#64305;&#1461;&#1497;&#1514; &#1500;&#1464;&#1495;&#1462;&#1501; | Vietnamese: Bê-lem 1 -- địa danh xứ Giu-đa, nơi Đức Giê-su giáng sinh, -- 1 Sb 4,4
47
 
48
- [^18-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
49
 
50
- [^19-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
51
 
52
- [^20-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Bethléem | French: Bethléem | Latin: Bethlehem | Origin: &#64305;&#1461;&#1497;&#1514; &#1500;&#1464;&#1495;&#1462;&#1501; | Vietnamese: Bê-lem 1 -- địa danh xứ Giu-đa, nơi Đức Giê-su giáng sinh, -- 1 Sb 4,4
53
 
54
- [^21-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: &#1505;&#1460;&#1497;&#1503; | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
55
 
56
- [^22-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: Mát-thêu sử dụng 13 lần động từ bái lạy (cả Tân Ước sử dụng 57 lần) ; tột đỉnh là các tông đồ bái lạy Chúa Giê-su phục sinh ở điểm hẹn trên núi tại Ga-li-lê. Trong cuộc đối đáp với Xa-tan (4,9-10), Chúa Giê-su đã bảo phải bái lạy một mình Thiên Chúa mà thôi. Vậy thì qua chuỗi *bái lạy* này, ngay từ đây, Mát-thêu đã đặt người đọc trước mặt Đức Giê-su và mời gọi tuyên xưng Người là Chúa, như Người tuyên bố với các tông đồ ở cuối sách.
57
 
58
- [^23-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: East | French: Orient | Latin: orientis | Origin: &#1511;&#1462;&#1491;&#1462;&#1501; | Vietnamese: Phương Đông -- St 25,6 ; Ds 23,7
59
 
60
- [^24-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: &#924;&#945;&#961;&#953;&#945; | Vietnamese: Ma-ri-a 1 -- mẹ của Đức Giêsu, Mt 1,16
61
 
62
- [^25-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
63
 
64
- [^26-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
65
 
66
- [^27-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Israelites | French: Israelite | Latin: Israelites | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 2 -- dân Ít-ra-en phân biệt với các dân khác như Ai-cập... Lv 24,10-11
67
 
68
- [^28-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: Câu chuyện được kể với những nét tương tự như chuyện ông Mô-sê trong Cựu Ước, hàm ý rằng Hài Nhi Giê-su chính là Mô-sê mới : vừa chào đời đã là nạn nhân của một bạo chúa ngoại đạo, nhưng Thiên Chúa đã quan phòng cho Hài Nhi thoát hiểm, để lớn lên Hài Nhi sẽ thành nhà lãnh đạo của dân tộc. – Ngoài ra câu chuyện còn cho thấy Hài Nhi cũng là hiện thân của chính dân tộc nữa, đó là ý nghĩa lời sấm của Hs 11,1 được trích dẫn : *Ta đã gọi con Ta ra khỏi Ai-cập* ; sau thời lưu ngụ tại Ai-cập, Ít-ra-en được Thiên Chúa dùng Mô-sê giải phóng và dẫn về đất Ca-na-an để trở thành một dân đông đảo (x. St 15,13-16). Thánh Mát-thêu thích ứng lời ngôn sứ Giê-rê-mi-a (31,15) với hoàn cảnh bi đát của dân Bê-lem. Theo một lưu truyền, mộ bà Ra-khen nằm ngay bên ngoài Bê-lem. Có lẽ vì thế ngôn sứ Giê-rê-mi-a gợi lên hình ảnh bà, tượng trưng cho mẹ một dân tộc khóc thương đoàn con khốn khổ của mình bị quân Ba-by-lon xâm lăng, tàn sát một cách thê thảm, khi thủ đô Giê-ru-sa-lem thất thủ (năm 587 tCN). Ở đây, tại Bê-lem, lại một bạo chúa ngoại bang – Hê-rô-đê là người Ê-đom – gây nên cảnh tang tóc cho khắp vùng. – Có lẽ cũng nên thực tế hiểu rằng vùng Bê-lem lúc ấy cũng không phải lớn lao và đông dân cư ; số các hài nhi thiệt mạng vào dịp này chắc không phải là một con số lớn lắm.
69
 
70
- [^29-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: &#1497;&#64331;&#1505;&#1461;&#1507; | Vietnamese: Giu-se 1 -- con ông Gia-cóp và bà Ra-khen, -- St 30,23-25 ; Ds 36,1-5
71
 
72
- [^30-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Israelites | French: Israelite | Latin: Israelites | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 2 -- dân Ít-ra-en phân biệt với các dân khác như Ai-cập... Lv 24,10-11
73
 
74
- [^31-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
75
 
76
- [^32-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: &#1497;&#64331;&#1505;&#1461;&#1507; | Vietnamese: Giu-se 1 -- con ông Gia-cóp và bà Ra-khen, -- St 30,23-25 ; Ds 36,1-5
77
 
78
- [^33-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Israelites | French: Israelite | Latin: Israelites | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 2 -- dân Ít-ra-en phân biệt với các dân khác như Ai-cập... Lv 24,10-11
79
 
80
- [^34-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
81
 
82
- [^35-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Israelites | French: Israelite | Latin: Israelites | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 2 -- dân Ít-ra-en phân biệt với các dân khác như Ai-cập... Lv 24,10-11
83
 
84
- [^36-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
85
 
86
- [^37-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Bethléem | French: Bethléem | Latin: Bethlehem | Origin: &#64305;&#1461;&#1497;&#1514; &#1500;&#1464;&#1495;&#1462;&#1501; | Vietnamese: Bê-lem 1 -- địa danh xứ Giu-đa, nơi Đức Giê-su giáng sinh, -- 1 Sb 4,4
87
 
88
- [^38-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Jeremiah | French: Jérémie | Latin: Ieremias | Origin: &#1497;&#1477;&#1512;&#1456;&#1502;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: Giê-rê-mi-a -- Gr 1,1 ; 2 Mcb 15,13-16
89
 
90
- [^39-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Ramah | French: Rama | Latin: Rama | Origin: &#1512;&#1464;&#1502;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Ra-ma 1 -- thành ở gần Bết-ên và Ghíp-a, Tl 4,5
91
 
92
- [^40-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: &#1497;&#64331;&#1505;&#1461;&#1507; | Vietnamese: Giu-se 1 -- con ông Gia-cóp và bà Ra-khen, -- St 30,23-25 ; Ds 36,1-5
93
 
94
- [^41-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Israelites | French: Israelite | Latin: Israelites | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 2 -- dân Ít-ra-en phân biệt với các dân khác như Ai-cập... Lv 24,10-11
95
 
96
- [^42-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
97
 
98
- [^43-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: Công nguyên đã được tính từ năm Chúa giáng sinh. Nhưng ông Đi-o-ni-xi-o, biệt danh là Bé Nhỏ (khoảng năm 556), người đưa ra cách tính này, đã nghĩ rằng Chúa Cứu Thế ra đời vào cuối năm 753 tính từ khi lập thành Rô-ma và ông lấy năm 754 làm năm thứ nhất công nguyên. Thật ra, vua Hê-rô-đê Cả đã chết từ mùa xuân năm 750 rồi và năm sinh của Chúa Giê-su phải lui lại sớm hơn nữa, nhất là khi xét tới chuyện Hê-rô-đê đã *hỏi cặn kẽ về ngày giờ ngôi sao đã xuất hiện* (2,7) và đã truyền sát hại các anh hài *từ hai tuổi trở xuống* (c.16).
99
 
100
- [^44-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
101
 
102
- [^45-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: &#1497;&#64331;&#1505;&#1461;&#1507; | Vietnamese: Giu-se 1 -- con ông Gia-cóp và bà Ra-khen, -- St 30,23-25 ; Ds 36,1-5
103
 
104
- [^46-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Israelites | French: Israelite | Latin: Israelites | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 2 -- dân Ít-ra-en phân biệt với các dân khác như Ai-cập... Lv 24,10-11
105
 
106
- [^47-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
107
 
108
- [^48-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: *Vì những kẻ tìm giết Hài Nhi đã chết rồi* : câu này chính là lời Thiên Chúa báo cho Mô-sê về cái chết của Pha-ra-ô (x. Xh 4,19). Đây lại là một dấu nữa Mát-thêu muốn ám chỉ Hài Nhi là Mô-sê của thời đại mới.
109
 
110
- [^49-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
111
 
112
- [^50-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Archelaus | French: Archélaus | Latin: Archelaus | Origin: &#913;&#961;&#967;&#949;&#945;&#959;&#962; | Vietnamese: Ác-khê-lao -- Mt 2,22
113
 
114
- [^51-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: Tiểu vương Ác-khê-lao cai trị miền Giu-đê, Sa-ma-ri và Ê-đom, độc ác không kém gì vua cha. Người Do-thái căm ghét và kiện sang Rô-ma, nên sau chín năm cầm quyền, ông bị hoàng đế Au-gút-tô truất phế và đày qua xứ Ga-li-a (Pháp).
115
 
116
- [^52-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
117
 
118
- [^53-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: &#921;&#959;&#965;&#948;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
119
 
120
- [^54-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Judas | French: Judas | Latin: Iudas | Origin: &#921;&#959;&#965;&#948;&#945;&#962; | Vietnamese: Giu-đa 6 -- người Ga-li-lê chống lại Rô-ma, Cv 5,37
121
 
122
- [^55-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
123
 
124
- [^56-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
125
 
126
- [^57-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: Thánh gia thất về cư ngụ ở Na-da-rét, đối với thánh Mát-thêu là *ứng nghiệm lời đã phán qua miệng các ngôn sứ rằng* : *Người sẽ được gọi là người Na-da-rét*. Lời trích trống *qua các ngôn sứ* không thấy đâu trong Cựu Ước. Có lẽ thánh Mát-thêu trích ý chung của nhiều sách Cựu Ước về một đặc điểm của Đấng Mê-si-a, đồng thời cũng muốn đưa về tên Na-da-rét. Cũng có tác giả liên tưởng tới Is 11,1 nói về nëcer = chồi lộc từ gốc I-sai. Cũng có thể thánh Mát-thêu nghĩ đến *Na-dia* = người được thánh hiến đặc biệt cho Thiên Chúa.
127
 
128
- [^1@-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: Lc 2,1-7
129
 
130
- [^2@-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: Mk 5,1
131
 
132
- [^3@-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: 2 Sm 5,2; 1 Sb 11,2
133
 
134
- [^4@-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: Is 49,23
135
 
136
- [^5@-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: Is 60,6
137
 
138
- [^6@-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: Tv 72,10.15
139
 
140
- [^7@-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: Hs 11,1
141
 
142
- [^8@-4e5a96a9-5f7d-480f-8548-291df99a8805]: Gr 31,15
 
1
+ # Các nhà chiêm tinh đến bái lạy Đức Giê-su[^1-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] Hài Nhi[^2-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]
2
+ <sup><b>1</b></sup> Khi Đức Giê-su[^3-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] [^1@-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]ra đời tại Bê-lem[^4-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb], miền Giu-đê[^5-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb], thời vua Hê-rô-đê[^6-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] trị vì, có mấy nhà chiêm tinh từ Phương Đông[^7-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] đến Giê-ru-sa-lem[^8-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb], <sup><b>2</b></sup> và hỏi : “Đức Vua dân Do-thái mới sinh, hiện ở đâu ? Chúng tôi đã thấy vì sao của Người xuất hiện bên Phương Đông[^9-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb], nên chúng tôi đến bái lạy Người.” <sup><b>3</b></sup> Nghe tin ấy, vua Hê-rô-đê[^10-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] bối rối, và cả thành Giê-ru-sa-lem[^11-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] cũng xôn xao. <sup><b>4</b></sup> Nhà vua liền triệu tập tất cả các thượng tế và kinh sư trong dân lại, rồi hỏi cho biết Đấng Ki-tô[^12-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] phải sinh ra ở đâu. <sup><b>5</b></sup> Họ trả lời : “Tại Bê-lem[^13-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb], miền Giu-đê[^14-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb], vì trong sách ngôn sứ, có chép rằng : <sup><b>6</b></sup> *Phần ngươi, hỡi [^2@-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]Bê-lem[^15-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb], miền đất Giu-đa[^16-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb], ngươi đâu phải là thành nhỏ nhất của Giu-đa[^17-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb], vì ngươi là nơi vị lãnh tụ [^3@-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]chăn dắt Ít-ra-en[^18-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] dân Ta sẽ ra đời.*”
3
 
4
+ <sup><b>7</b></sup> Bấy giờ vua Hê-rô-đê[^19-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] bí mật vời các nhà chiêm tinh đến, hỏi cặn kẽ về ngày giờ ngôi sao đã xuất hiện. <sup><b>8</b></sup> Rồi vua phái các vị ấy đi Bê-lem[^20-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] và dặn rằng : “Xin[^21-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] quý ngài đi dò hỏi tường tận về Hài Nhi, và khi đã tìm thấy, xin báo lại cho tôi, để tôi cũng đến bái lạy[^22-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] Người.” <sup><b>9</b></sup> Nghe nhà vua nói thế, họ ra đi. Bấy giờ ngôi sao họ đã thấy ở Phương Đông[^23-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb], lại dẫn đường cho họ đến tận nơi Hài Nhi ở, mới dừng lại. <sup><b>10</b></sup> Trông thấy ngôi sao, họ mừng rỡ vô cùng. <sup><b>11</b></sup> Họ vào nhà, thấy Hài Nhi với thân mẫu là bà Ma-ri-a[^24-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb], liền sấp mình [^4@-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]thờ lạy Người. Rồi họ mở bảo tráp, lấy [^5@-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]vàng, nhũ hương và một dược mà [^6@-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]dâng tiến. <sup><b>12</b></sup> Sau đó, họ được báo mộng là đừng trở lại gặp vua Hê-rô-đê[^25-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] nữa, nên đã đi lối khác mà về xứ mình.
5
 
6
+ # Đức Giê-su[^26-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] trốn sang Ai-cập[^27-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] và các anh hài bị giết[^28-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]
7
+ <sup><b>13</b></sup> Khi các nhà chiêm tinh đã ra về, thì sứ thần Chúa hiện ra báo mộng cho ông Giu-se[^29-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] rằng : “Này ông, dậy đem Hài Nhi và mẹ Người trốn sang Ai-cập[^30-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb], và cứ ở đó cho đến khi tôi báo lại, vì vua Hê-rô-đê[^31-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] sắp tìm giết Hài Nhi đấy !” <sup><b>14</b></sup> Ông Giu-se[^32-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] liền trỗi dậy, và đang đêm, đưa Hài Nhi và mẹ Người trốn sang Ai-cập[^33-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]. <sup><b>15</b></sup> Ông ở đó cho đến khi vua Hê-rô-đê[^34-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] băng hà, để ứng nghiệm lời Chúa phán xưa qua miệng ngôn sứ : *[^7@-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]Ta đã gọi con Ta ra khỏi Ai-cập[^35-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb].*
8
 
9
+ <sup><b>16</b></sup> Bấy giờ vua Hê-rô-đê[^36-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] thấy mình bị các nhà chiêm tinh đánh lừa, thì đùng đùng nổi giận, nên sai người đi giết tất cả các con trẻ ở Bê-lem[^37-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] và toàn vùng lân cận, từ hai tuổi trở xuống, tính theo ngày tháng ông đã hỏi cặn kẽ các nhà chiêm tinh. <sup><b>17</b></sup> Thế là ứng nghiệm lời ngôn sứ Giê-rê-mi-a[^38-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] : <sup><b>18</b></sup> *[^8@-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]Ở Ra-ma[^39-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb], vẳng nghe tiếng khóc than rền rỉ : tiếng bà Ra-khen[^40-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] khóc thương con mình và không chịu để cho người ta an ủi, vì chúng không còn nữa.*
10
 
11
+ # Từ Ai-cập[^41-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] về đất Ít-ra-en[^43-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb][^42-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]
12
+ <sup><b>19</b></sup> Sau khi vua Hê-rô-đê[^44-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] băng hà, sứ thần Chúa lại hiện ra với ông Giu-se[^45-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] bên Ai-cập[^46-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb], <sup><b>20</b></sup> báo mộng cho ông rằng : “Này ông, dậy đem Hài Nhi và mẹ Người về đất Ít-ra-en[^47-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb], vì những kẻ tìm giết Hài Nhi đã chết rồi[^48-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb].” <sup><b>21</b></sup> Ông liền trỗi dậy đưa Hài Nhi và mẹ Người về đất Ít-ra-en[^49-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]. <sup><b>22</b></sup> Nhưng vì nghe biết Ác-khê-lao[^51-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb][^50-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb] đã kế vị vua cha là Hê-rô-đê[^52-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb], cai trị miền Giu-đê[^53-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb], nên ông sợ không dám về đó. Rồi sau khi được báo mộng, ông lui về miền Ga-li-lê[^54-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb], <sup><b>23</b></sup> và đến ở tại một thành kia gọi là Na-da-rét[^55-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb], để ứng nghiệm lời đã phán qua miệng các ngôn sứ rằng : *Người sẽ được gọi là người Na-da-rét[^56-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]*[^57-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb].
13
 
14
+ [^1-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
15
 
16
+ [^2-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: Trình thuật này muốn đưa về ý tưởng sau đây : Hài Nhi mới sinh chính là vị Cứu Tinh (Mê-si-a) Ít-ra-en đã từ lâu mong chờ. Chào đời tại Bê-lem, Người làm ứng nghiệm lời ngôn sứ Mi-kha nói trước : Người thống lãnh toàn thể Ít-ra-en theo ý muốn của Thiên Chúa (Mk 5,1 tt) và đáp ứng nguyện vọng của tất cả các chi tộc như phụ vương Đa-vít (x. 2 Sm 5,2). Ngôi sao vốn là dấu chỉ vương quyền, ở đây gợi lại lời sấm của thầy chiêm tinh Bi-lơ-am trong Ds 24,17 nói về triều đại Đa-vít và về chính Đấng Mê-si-a. – Hơn nữa, Hài Nhi còn nắm một vương quyền bao quát toàn cầu nữa. Quả thế, qua các vị chiêm tinh, dân ngoại đã nhìn nhận vương quyền của Người ngay từ lúc Người mới chào đời. Như thế là ứng nghiệm những sấm ngôn Cựu Ước về tôn giáo phổ quát thời cánh chung (x. Is 49,23 ; Tv 72,10-15 ; Is 60,6 ; v,v). Ở Trung Đông xưa, nhất là tại Ba-tư, các vị *chiêm tinh* hoặc *đạo sĩ* là lớp người trí thức của thời đại, thường thường thuộc hàng tư tế và làm cố vấn cho các vua. Các vị trong câu chuyện này đến từ phương Đông, quê hương Bi-lơ-am (x. Ds 23-24). Ông Bi-lơ-am thấy vì sao còn xa ; các vị này thấy vì sao đã mọc lên. – Sau hết, câu chuyện còn cho thấy sự đối kháng rõ rệt giữa thái độ thờ ơ và thù nghịch của dân Do-thái đối với Hài Nhi và lòng tin mau mắn, quảng đại của dân ngoại : các thượng tế và kinh sư nắm vững các lời các ngôn sứ mà không nhận ra Đấng Mê-si-a, trong khi những người dân ngoại này (cũng như ông Bi-lơ-am ngoại đạo xưa) lại nhìn nhận Người và đi tìm kiếm mà thờ lạy. – Các Giáo phụ thường giải thích các lễ vật dâng Chúa Hài Nhi theo nghĩa tượng trưng : vàng chỉ Hài Nhi là Vua ; nhũ hương chỉ Thiên Chúa ; một dược chỉ nhân tính.
17
 
18
+ [^3-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
19
 
20
+ [^4-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Bethléem | French: Bethléem | Latin: Bethlehem | Origin: &#64305;&#1461;&#1497;&#1514; &#1500;&#1464;&#1495;&#1462;&#1501; | Vietnamese: Bê-lem 1 -- địa danh xứ Giu-đa, nơi Đức Giê-su giáng sinh, -- 1 Sb 4,4
21
 
22
+ [^5-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: &#921;&#959;&#965;&#948;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
23
 
24
+ [^6-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
25
 
26
+ [^7-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: East | French: Orient | Latin: orientis | Origin: &#1511;&#1462;&#1491;&#1462;&#1501; | Vietnamese: Phương Đông -- St 25,6 ; Ds 23,7
27
 
28
+ [^8-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#1497;&#1456;&#1512;&#64309;&#64298;&#1464;&#1500;&#1461;&#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
29
 
30
+ [^9-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: East | French: Orient | Latin: orientis | Origin: &#1511;&#1462;&#1491;&#1462;&#1501; | Vietnamese: Phương Đông -- St 25,6 ; Ds 23,7
31
 
32
+ [^10-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
33
 
34
+ [^11-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#1497;&#1456;&#1512;&#64309;&#64298;&#1464;&#1500;&#1461;&#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
35
 
36
+ [^12-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#935;&#961;&#953;&#964;&#959;&#962; | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
37
 
38
+ [^13-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Bethléem | French: Bethléem | Latin: Bethlehem | Origin: &#64305;&#1461;&#1497;&#1514; &#1500;&#1464;&#1495;&#1462;&#1501; | Vietnamese: Bê-lem 1 -- địa danh xứ Giu-đa, nơi Đức Giê-su giáng sinh, -- 1 Sb 4,4
39
 
40
+ [^14-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: &#921;&#959;&#965;&#948;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
41
 
42
+ [^15-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Bethléem | French: Bethléem | Latin: Bethlehem | Origin: &#64305;&#1461;&#1497;&#1514; &#1500;&#1464;&#1495;&#1462;&#1501; | Vietnamese: Bê-lem 1 -- địa danh xứ Giu-đa, nơi Đức Giê-su giáng sinh, -- 1 Sb 4,4
43
 
44
+ [^16-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Bethléem | French: Bethléem | Latin: Bethlehem | Origin: &#64305;&#1461;&#1497;&#1514; &#1500;&#1464;&#1495;&#1462;&#1501; | Vietnamese: Bê-lem 1 -- địa danh xứ Giu-đa, nơi Đức Giê-su giáng sinh, -- 1 Sb 4,4
45
 
46
+ [^17-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Bethléem | French: Bethléem | Latin: Bethlehem | Origin: &#64305;&#1461;&#1497;&#1514; &#1500;&#1464;&#1495;&#1462;&#1501; | Vietnamese: Bê-lem 1 -- địa danh xứ Giu-đa, nơi Đức Giê-su giáng sinh, -- 1 Sb 4,4
47
 
48
+ [^18-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
49
 
50
+ [^19-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
51
 
52
+ [^20-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Bethléem | French: Bethléem | Latin: Bethlehem | Origin: &#64305;&#1461;&#1497;&#1514; &#1500;&#1464;&#1495;&#1462;&#1501; | Vietnamese: Bê-lem 1 -- địa danh xứ Giu-đa, nơi Đức Giê-su giáng sinh, -- 1 Sb 4,4
53
 
54
+ [^21-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: &#1505;&#1460;&#1497;&#1503; | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
55
 
56
+ [^22-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: Mát-thêu sử dụng 13 lần động từ bái lạy (cả Tân Ước sử dụng 57 lần) ; tột đỉnh là các tông đồ bái lạy Chúa Giê-su phục sinh ở điểm hẹn trên núi tại Ga-li-lê. Trong cuộc đối đáp với Xa-tan (4,9-10), Chúa Giê-su đã bảo phải bái lạy một mình Thiên Chúa mà thôi. Vậy thì qua chuỗi *bái lạy* này, ngay từ đây, Mát-thêu đã đặt người đọc trước mặt Đức Giê-su và mời gọi tuyên xưng Người là Chúa, như Người tuyên bố với các tông đồ ở cuối sách.
57
 
58
+ [^23-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: East | French: Orient | Latin: orientis | Origin: &#1511;&#1462;&#1491;&#1462;&#1501; | Vietnamese: Phương Đông -- St 25,6 ; Ds 23,7
59
 
60
+ [^24-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: &#924;&#945;&#961;&#953;&#945; | Vietnamese: Ma-ri-a 1 -- mẹ của Đức Giêsu, Mt 1,16
61
 
62
+ [^25-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
63
 
64
+ [^26-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
65
 
66
+ [^27-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Israelites | French: Israelite | Latin: Israelites | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 2 -- dân Ít-ra-en phân biệt với các dân khác như Ai-cập... Lv 24,10-11
67
 
68
+ [^28-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: Câu chuyện được kể với những nét tương tự như chuyện ông Mô-sê trong Cựu Ước, hàm ý rằng Hài Nhi Giê-su chính là Mô-sê mới : vừa chào đời đã là nạn nhân của một bạo chúa ngoại đạo, nhưng Thiên Chúa đã quan phòng cho Hài Nhi thoát hiểm, để lớn lên Hài Nhi sẽ thành nhà lãnh đạo của dân tộc. – Ngoài ra câu chuyện còn cho thấy Hài Nhi cũng là hiện thân của chính dân tộc nữa, đó là ý nghĩa lời sấm của Hs 11,1 được trích dẫn : *Ta đã gọi con Ta ra khỏi Ai-cập* ; sau thời lưu ngụ tại Ai-cập, Ít-ra-en được Thiên Chúa dùng Mô-sê giải phóng và dẫn về đất Ca-na-an để trở thành một dân đông đảo (x. St 15,13-16). Thánh Mát-thêu thích ứng lời ngôn sứ Giê-rê-mi-a (31,15) với hoàn cảnh bi đát của dân Bê-lem. Theo một lưu truyền, mộ bà Ra-khen nằm ngay bên ngoài Bê-lem. Có lẽ vì thế ngôn sứ Giê-rê-mi-a gợi lên hình ảnh bà, tượng trưng cho mẹ một dân tộc khóc thương đoàn con khốn khổ của mình bị quân Ba-by-lon xâm lăng, tàn sát một cách thê thảm, khi thủ đô Giê-ru-sa-lem thất thủ (năm 587 tCN). Ở đây, tại Bê-lem, lại một bạo chúa ngoại bang – Hê-rô-đê là người Ê-đom – gây nên cảnh tang tóc cho khắp vùng. – Có lẽ cũng nên thực tế hiểu rằng vùng Bê-lem lúc ấy cũng không phải lớn lao và đông dân cư ; số các hài nhi thiệt mạng vào dịp này chắc không phải là một con số lớn lắm.
69
 
70
+ [^29-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: &#1497;&#64331;&#1505;&#1461;&#1507; | Vietnamese: Giu-se 1 -- con ông Gia-cóp và bà Ra-khen, -- St 30,23-25 ; Ds 36,1-5
71
 
72
+ [^30-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Israelites | French: Israelite | Latin: Israelites | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 2 -- dân Ít-ra-en phân biệt với các dân khác như Ai-cập... Lv 24,10-11
73
 
74
+ [^31-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
75
 
76
+ [^32-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: &#1497;&#64331;&#1505;&#1461;&#1507; | Vietnamese: Giu-se 1 -- con ông Gia-cóp và bà Ra-khen, -- St 30,23-25 ; Ds 36,1-5
77
 
78
+ [^33-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Israelites | French: Israelite | Latin: Israelites | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 2 -- dân Ít-ra-en phân biệt với các dân khác như Ai-cập... Lv 24,10-11
79
 
80
+ [^34-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
81
 
82
+ [^35-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Israelites | French: Israelite | Latin: Israelites | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 2 -- dân Ít-ra-en phân biệt với các dân khác như Ai-cập... Lv 24,10-11
83
 
84
+ [^36-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
85
 
86
+ [^37-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Bethléem | French: Bethléem | Latin: Bethlehem | Origin: &#64305;&#1461;&#1497;&#1514; &#1500;&#1464;&#1495;&#1462;&#1501; | Vietnamese: Bê-lem 1 -- địa danh xứ Giu-đa, nơi Đức Giê-su giáng sinh, -- 1 Sb 4,4
87
 
88
+ [^38-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Jeremiah | French: Jérémie | Latin: Ieremias | Origin: &#1497;&#1477;&#1512;&#1456;&#1502;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: Giê-rê-mi-a -- Gr 1,1 ; 2 Mcb 15,13-16
89
 
90
+ [^39-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Ramah | French: Rama | Latin: Rama | Origin: &#1512;&#1464;&#1502;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Ra-ma 1 -- thành ở gần Bết-ên và Ghíp-a, Tl 4,5
91
 
92
+ [^40-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: &#1497;&#64331;&#1505;&#1461;&#1507; | Vietnamese: Giu-se 1 -- con ông Gia-cóp và bà Ra-khen, -- St 30,23-25 ; Ds 36,1-5
93
 
94
+ [^41-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Israelites | French: Israelite | Latin: Israelites | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 2 -- dân Ít-ra-en phân biệt với các dân khác như Ai-cập... Lv 24,10-11
95
 
96
+ [^42-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
97
 
98
+ [^43-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: Công nguyên đã được tính từ năm Chúa giáng sinh. Nhưng ông Đi-o-ni-xi-o, biệt danh là Bé Nhỏ (khoảng năm 556), người đưa ra cách tính này, đã nghĩ rằng Chúa Cứu Thế ra đời vào cuối năm 753 tính từ khi lập thành Rô-ma và ông lấy năm 754 làm năm thứ nhất công nguyên. Thật ra, vua Hê-rô-đê Cả đã chết từ mùa xuân năm 750 rồi và năm sinh của Chúa Giê-su phải lui lại sớm hơn nữa, nhất là khi xét tới chuyện Hê-rô-đê đã *hỏi cặn kẽ về ngày giờ ngôi sao đã xuất hiện* (2,7) và đã truyền sát hại các anh hài *từ hai tuổi trở xuống* (c.16).
99
 
100
+ [^44-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
101
 
102
+ [^45-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Joseph | French: Joseph | Latin: Ioseph | Origin: &#1497;&#64331;&#1505;&#1461;&#1507; | Vietnamese: Giu-se 1 -- con ông Gia-cóp và bà Ra-khen, -- St 30,23-25 ; Ds 36,1-5
103
 
104
+ [^46-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Israelites | French: Israelite | Latin: Israelites | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 2 -- dân Ít-ra-en phân biệt với các dân khác như Ai-cập... Lv 24,10-11
105
 
106
+ [^47-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
107
 
108
+ [^48-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: *Vì những kẻ t��m giết Hài Nhi đã chết rồi* : câu này chính là lời Thiên Chúa báo cho Mô-sê về cái chết của Pha-ra-ô (x. Xh 4,19). Đây lại là một dấu nữa Mát-thêu muốn ám chỉ Hài Nhi là Mô-sê của thời đại mới.
109
 
110
+ [^49-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
111
 
112
+ [^50-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Archelaus | French: Archélaus | Latin: Archelaus | Origin: &#913;&#961;&#967;&#949;&#945;&#959;&#962; | Vietnamese: Ác-khê-lao -- Mt 2,22
113
 
114
+ [^51-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: Tiểu vương Ác-khê-lao cai trị miền Giu-đê, Sa-ma-ri và Ê-đom, độc ác không kém gì vua cha. Người Do-thái căm ghét và kiện sang Rô-ma, nên sau chín năm cầm quyền, ông bị hoàng đế Au-gút-tô truất phế và đày qua xứ Ga-li-a (Pháp).
115
 
116
+ [^52-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
117
 
118
+ [^53-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: &#921;&#959;&#965;&#948;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
119
 
120
+ [^54-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Judas | French: Judas | Latin: Iudas | Origin: &#921;&#959;&#965;&#948;&#945;&#962; | Vietnamese: Giu-đa 6 -- người Ga-li-lê chống lại Rô-ma, Cv 5,37
121
 
122
+ [^55-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
123
 
124
+ [^56-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
125
 
126
+ [^57-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: Thánh gia thất về cư ngụ ở Na-da-rét, đối với thánh Mát-thêu là *ứng nghiệm lời đã phán qua miệng các ngôn sứ rằng* : *Người sẽ được gọi là người Na-da-rét*. Lời trích trống *qua các ngôn sứ* không th���y đâu trong Cựu Ước. Có lẽ thánh Mát-thêu trích ý chung của nhiều sách Cựu Ước về một đặc điểm của Đấng Mê-si-a, đồng thời cũng muốn đưa về tên Na-da-rét. Cũng có tác giả liên tưởng tới Is 11,1 nói về nëcer = chồi lộc từ gốc I-sai. Cũng có thể thánh Mát-thêu nghĩ đến *Na-dia* = người được thánh hiến đặc biệt cho Thiên Chúa.
127
 
128
+ [^1@-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: Lc 2,1-7
129
 
130
+ [^2@-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: Mk 5,1
131
 
132
+ [^3@-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: 2 Sm 5,2; 1 Sb 11,2
133
 
134
+ [^4@-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: Is 49,23
135
 
136
+ [^5@-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: Is 60,6
137
 
138
+ [^6@-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: Tv 72,10.15
139
 
140
+ [^7@-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: Hs 11,1
141
 
142
+ [^8@-23190732-4d2d-490d-8b6a-807e62fe57bb]: Gr 31,15
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.002.xml CHANGED
@@ -28,37 +28,37 @@
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.002" NAME="" NUMBER="2">
30
  <PAGE ID="RCN_001.002.001" NUMBER="1">
31
- <STC ID="RCN_001.002.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Khi Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> ra đời tại <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Bê-lem</PER></PER>, miền <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giu-đê</PER>, thời vua <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-rô-đê</PER> trị vì, có mấy nhà chiêm tinh từ <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Phương Đông</PER> đến <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-ru-sa-lem</PER>,</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.002.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">và hỏi : Đức Vua dân Do-thái mới sinh, hiện ở đâu ?</STC>
33
- <STC ID="RCN_001.002.001.03" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Chúng tôi đã thấy vì sao của Người xuất hiện bên <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Phương Đông</PER>, nên chúng tôi đến bái lạy Người.</STC>
34
- <STC ID="RCN_001.002.001.04" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Nghe tin ấy, vua <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-rô-đê</PER> bối rối, và cả thành <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-ru-sa-lem</PER> cũng xôn xao.</STC>
35
- <STC ID="RCN_001.002.001.05" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Nhà vua liền triệu tập tất cả các thượng tế và kinh sư trong dân lại, rồi hỏi cho biết Đấng <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ki-tô</PER> phải sinh ra ở đâu.</STC>
36
- <STC ID="RCN_001.002.001.06" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="5">Họ trả lời : Tại <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Bê-lem</PER>, miền <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giu-đê</PER>, vì trong sách ngôn sứ, có chép rằng :</STC>
37
- <STC ID="RCN_001.002.001.07" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="6">Phần ngươi, hỡi <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Bê-lem</PER>, miền đất Giu-đa, ngươi đâu phải là thành nhỏ nhất của Giu-đa, vì ngươi là nơi vị lãnh tụ chăn dắt <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ít-ra-en</PER> dân Ta sẽ ra đời.</STC>
38
  </PAGE>
39
  <PAGE ID="RCN_001.002.002" NUMBER="2">
40
- <STC ID="RCN_001.002.002.01" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="7">Bấy giờ vua <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-rô-đê</PER></PER></PER> bí mật vời các nhà chiêm tinh đến, hỏi cặn kẽ về ngày giờ ngôi sao đã xuất hiện.</STC>
41
- <STC ID="RCN_001.002.002.02" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="8">Rồi vua phái các vị ấy đi <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Bê-lem</PER></PER> và dặn rằng : <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xin</PER> quý ngài đi dò hỏi tường tận về Hài Nhi, và khi đã tìm thấy, xin báo lại cho tôi, để tôi cũng đến bái lạy Người.</STC>
42
- <STC ID="RCN_001.002.002.03" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="9">Nghe nhà vua nói thế, họ ra đi. Bấy giờ ngôi sao họ đã thấy ở <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Phương Đông</PER>, lại dẫn đường cho họ đến tận nơi Hài Nhi ở, mới dừng lại.</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.002.002.04" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="10">Trông thấy ngôi sao, họ mừng rỡ vô cùng.</STC>
44
- <STC ID="RCN_001.002.002.05" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="11">Họ vào nhà, thấy Hài Nhi với thân mẫu là bà <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ma-ri-a</PER>, liền sấp mình thờ lạy Người. Rồi họ mở bảo tráp, lấy vàng, nhũ hương và một dược mà dâng tiến.</STC>
45
- <STC ID="RCN_001.002.002.06" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="12">Sau đó, họ được báo mộng là đừng trở lại gặp vua <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-rô-đê</PER> nữa, nên đã đi lối khác mà về xứ mình.</STC>
46
  </PAGE>
47
  <PAGE ID="RCN_001.002.003" NUMBER="3">
48
- <STC ID="RCN_001.002.003.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="13">Khi các nhà chiêm tinh đã ra về, thì sứ thần Chúa hiện ra báo mộng cho ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giu-se</PER> rằng : Này ông, dậy đem Hài Nhi và mẹ Người trốn sang Ai-cập, và cứ ở đó cho đến khi tôi báo lại, vì vua <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-rô-đê</PER> sắp tìm giết Hài Nhi đấy !</STC>
49
- <STC ID="RCN_001.002.003.02" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="14">Ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giu-se</PER> liền trỗi dậy, và đang đêm, đưa Hài Nhi và mẹ Người trốn sang Ai-cập.</STC>
50
- <STC ID="RCN_001.002.003.03" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="15">Ông ở đó cho đến khi vua <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-rô-đê</PER> băng hà, để ứng nghiệm lời Chúa phán xưa qua miệng ngôn sứ : Ta đã gọi con Ta ra khỏi Ai-cập.</STC>
51
  </PAGE>
52
  <PAGE ID="RCN_001.002.004" NUMBER="4">
53
- <STC ID="RCN_001.002.004.01" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="16">Bấy giờ vua <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-rô-đê</PER></PER></PER> thấy mình bị các nhà chiêm tinh đánh lừa, thì đùng đùng nổi giận, nên sai người đi giết tất cả các con trẻ ở <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Bê-lem</PER> và toàn vùng lân cận, từ hai tuổi trở xuống, tính theo ngày tháng ông đã hỏi cặn kẽ các nhà chiêm tinh.</STC>
54
- <STC ID="RCN_001.002.004.02" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="17">Thế là ứng nghiệm lời ngôn sứ <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-rê-mi-a</PER> :</STC>
55
- <STC ID="RCN_001.002.004.03" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="18">Ở <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ra-ma</PER>, vẳng nghe tiếng khóc than rền rỉ : tiếng bà Ra-khen khóc thương con mình và không chịu để cho người ta an ủi, vì chúng không còn nữa.</STC>
56
  </PAGE>
57
  <PAGE ID="RCN_001.002.005" NUMBER="5">
58
- <STC ID="RCN_001.002.005.01" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="19">Sau khi vua <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-rô-đê</PER></PER></PER> băng hà, sứ thần Chúa lại hiện ra với ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giu-se</PER> bên Ai-cập,</STC>
59
- <STC ID="RCN_001.002.005.02" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="20">báo mộng cho ông rằng : Này ông, dậy đem Hài Nhi và mẹ Người về đất <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ít-ra-en</PER>, vì những kẻ tìm giết Hài Nhi đã chết rồi.</STC>
60
- <STC ID="RCN_001.002.005.03" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="21">Ông liền trỗi dậy đưa Hài Nhi và mẹ Người về đất <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ít-ra-en</PER>.</STC>
61
- <STC ID="RCN_001.002.005.04" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="22">Nhưng vì nghe biết <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ác-khê-lao</PER> đã kế vị vua cha là <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-rô-đê</PER>, cai trị miền <PER SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giu-đê</PER>, nên ông sợ không dám về đó.</STC>
62
  <STC ID="RCN_001.002.005.05" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="22">Rồi sau khi được báo mộng, ông lui về miền Ga-li-lê,</STC>
63
  <STC ID="RCN_001.002.005.06" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="23">và đến ở tại một thành kia gọi là Na-da-rét, để ứng nghiệm lời đã phán qua miệng các ngôn sứ rằng : Người sẽ được gọi là người Na-da-rét.</STC>
64
  </PAGE>
@@ -127,49 +127,6 @@
127
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.01" LEVEL="1" ORDER="0">Từ Ai-cập về đất Ít-ra-en</HEADING>
128
  </HEADINGS>
129
  <ANNOTATIONS>
130
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
131
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="26" END="32" LABEL="PER">Bê-lem</ANNOTATION>
132
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="26" END="32" LABEL="PER">Bê-lem</ANNOTATION>
133
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="39" END="45" LABEL="PER">Giu-đê</ANNOTATION>
134
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="56" END="64" LABEL="PER">Hê-rô-đê</ANNOTATION>
135
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="98" END="109" LABEL="PER">Phương Đông</ANNOTATION>
136
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="114" END="127" LABEL="PER">Giê-ru-sa-lem</ANNOTATION>
137
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="49" END="60" LABEL="PER">Phương Đông</ANNOTATION>
138
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="17" END="25" LABEL="PER">Hê-rô-đê</ANNOTATION>
139
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="47" END="60" LABEL="PER">Giê-ru-sa-lem</ANNOTATION>
140
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="92" END="97" LABEL="PER">Ki-tô</ANNOTATION>
141
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="17" END="23" LABEL="PER">Bê-lem</ANNOTATION>
142
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="30" END="36" LABEL="PER">Giu-đê</ANNOTATION>
143
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="16" END="22" LABEL="PER">Bê-lem</ANNOTATION>
144
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="122" END="130" LABEL="PER">Ít-ra-en</ANNOTATION>
145
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="20" LABEL="PER">Hê-rô-đê</ANNOTATION>
146
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="20" LABEL="PER">Hê-rô-đê</ANNOTATION>
147
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="20" LABEL="PER">Hê-rô-đê</ANNOTATION>
148
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="26" END="32" LABEL="PER">Bê-lem</ANNOTATION>
149
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="26" END="32" LABEL="PER">Bê-lem</ANNOTATION>
150
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="47" END="50" LABEL="PER">Xin</ANNOTATION>
151
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="62" END="73" LABEL="PER">Phương Đông</ANNOTATION>
152
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="44" END="51" LABEL="PER">Ma-ri-a</ANNOTATION>
153
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="49" END="57" LABEL="PER">Hê-rô-đê</ANNOTATION>
154
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="75" END="81" LABEL="PER">Giu-se</ANNOTATION>
155
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="187" END="195" LABEL="PER">Hê-rô-đê</ANNOTATION>
156
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giu-se</ANNOTATION>
157
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="25" END="33" LABEL="PER">Hê-rô-đê</ANNOTATION>
158
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="20" LABEL="PER">Hê-rô-đê</ANNOTATION>
159
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="20" LABEL="PER">Hê-rô-đê</ANNOTATION>
160
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="20" LABEL="PER">Hê-rô-đê</ANNOTATION>
161
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="130" END="136" LABEL="PER">Bê-lem</ANNOTATION>
162
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="30" END="41" LABEL="PER">Giê-rê-mi-a</ANNOTATION>
163
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="2" END="7" LABEL="PER">Ra-ma</ANNOTATION>
164
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="20" LABEL="PER">Hê-rô-đê</ANNOTATION>
165
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="20" LABEL="PER">Hê-rô-đê</ANNOTATION>
166
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="20" LABEL="PER">Hê-rô-đê</ANNOTATION>
167
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="63" END="69" LABEL="PER">Giu-se</ANNOTATION>
168
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="68" END="76" LABEL="PER">Ít-ra-en</ANNOTATION>
169
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="49" END="57" LABEL="PER">Ít-ra-en</ANNOTATION>
170
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="19" END="29" LABEL="PER">Ác-khê-lao</ANNOTATION>
171
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="50" END="58" LABEL="PER">Hê-rô-đê</ANNOTATION>
172
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="73" END="79" LABEL="PER">Giu-đê</ANNOTATION>
173
  </ANNOTATIONS>
174
  </SECT>
175
  </FILE>
 
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.002" NAME="" NUMBER="2">
30
  <PAGE ID="RCN_001.002.001" NUMBER="1">
31
+ <STC ID="RCN_001.002.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Khi Đức Giê-su ra đời tại Bê-lem, miền Giu-đê, thời vua Hê-rô-đê trị vì, có mấy nhà chiêm tinh từ Phương Đông đến Giê-ru-sa-lem,</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.002.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">và hỏi : Đức Vua dân Do-thái mới sinh, hiện ở đâu ?</STC>
33
+ <STC ID="RCN_001.002.001.03" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Chúng tôi đã thấy vì sao của Người xuất hiện bên Phương Đông, nên chúng tôi đến bái lạy Người.</STC>
34
+ <STC ID="RCN_001.002.001.04" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Nghe tin ấy, vua Hê-rô-đê bối rối, và cả thành Giê-ru-sa-lem cũng xôn xao.</STC>
35
+ <STC ID="RCN_001.002.001.05" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Nhà vua liền triệu tập tất cả các thượng tế và kinh sư trong dân lại, rồi hỏi cho biết Đấng Ki- phải sinh ra ở đâu.</STC>
36
+ <STC ID="RCN_001.002.001.06" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="5">Họ trả lời : Tại Bê-lem, miền Giu-đê, vì trong sách ngôn sứ, có chép rằng :</STC>
37
+ <STC ID="RCN_001.002.001.07" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="6">Phần ngươi, hỡi Bê-lem, miền đất Giu-đa, ngươi đâu phải là thành nhỏ nhất của Giu-đa, vì ngươi là nơi v�� lãnh tụ chăn dắt Ít-ra-en dân Ta sẽ ra đời.</STC>
38
  </PAGE>
39
  <PAGE ID="RCN_001.002.002" NUMBER="2">
40
+ <STC ID="RCN_001.002.002.01" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="7">Bấy giờ vua Hê-rô-đê bí mật vời các nhà chiêm tinh đến, hỏi cặn kẽ về ngày giờ ngôi sao đã xuất hiện.</STC>
41
+ <STC ID="RCN_001.002.002.02" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="8">Rồi vua phái các vị ấy đi Bê-lem và dặn rằng : Xin quý ngài đi dò hỏi tường tận về Hài Nhi, và khi đã tìm thấy, xin báo lại cho tôi, để tôi cũng đến bái lạy Người.</STC>
42
+ <STC ID="RCN_001.002.002.03" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="9">Nghe nhà vua nói thế, họ ra đi. Bấy giờ ngôi sao họ đã thấy ở Phương Đông, lại dẫn đường cho họ đến tận nơi Hài Nhi ở, mới dừng lại.</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.002.002.04" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="10">Trông thấy ngôi sao, họ mừng rỡ vô cùng.</STC>
44
+ <STC ID="RCN_001.002.002.05" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="11">Họ vào nhà, thấy Hài Nhi với thân mẫu là bà Ma-ri-a, liền sấp mình thờ lạy Người. Rồi họ mở bảo tráp, lấy vàng, nhũ hương và một dược mà dâng tiến.</STC>
45
+ <STC ID="RCN_001.002.002.06" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="12">Sau đó, họ được báo mộng là đừng trở lại gặp vua Hê-rô-đê nữa, nên đã đi lối khác mà về xứ mình.</STC>
46
  </PAGE>
47
  <PAGE ID="RCN_001.002.003" NUMBER="3">
48
+ <STC ID="RCN_001.002.003.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="13">Khi các nhà chiêm tinh đã ra về, thì sứ thần Chúa hiện ra báo mộng cho ông Giu-se rằng : Này ông, dậy đem Hài Nhi và mẹ Người trốn sang Ai-cập, và cứ ở đó cho đến khi tôi báo lại, vì vua Hê-rô-đê sắp tìm giết Hài Nhi đấy !</STC>
49
+ <STC ID="RCN_001.002.003.02" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="14">Ông Giu-se liền trỗi dậy, và đang đêm, đưa Hài Nhi và mẹ Người trốn sang Ai-cập.</STC>
50
+ <STC ID="RCN_001.002.003.03" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="15">Ông ở đó cho đến khi vua Hê-rô-đê băng hà, để ứng nghiệm lời Chúa phán xưa qua miệng ngôn sứ : Ta đã gọi con Ta ra khỏi Ai-cập.</STC>
51
  </PAGE>
52
  <PAGE ID="RCN_001.002.004" NUMBER="4">
53
+ <STC ID="RCN_001.002.004.01" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="16">Bấy giờ vua Hê-rô-đê thấy mình bị các nhà chiêm tinh đánh lừa, thì đùng đùng nổi giận, nên sai người đi giết tất cả các con trẻ ở Bê-lem và toàn vùng lân cận, từ hai tuổi trở xuống, tính theo ngày tháng ông đã hỏi cặn kẽ các nhà chiêm tinh.</STC>
54
+ <STC ID="RCN_001.002.004.02" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="17">Thế là ứng nghiệm lời ngôn sứ Giê-rê-mi-a :</STC>
55
+ <STC ID="RCN_001.002.004.03" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="18">Ở Ra-ma, vẳng nghe tiếng khóc than rền rỉ : tiếng bà Ra-khen khóc thương con mình và không chịu để cho người ta an ủi, vì chúng không còn nữa.</STC>
56
  </PAGE>
57
  <PAGE ID="RCN_001.002.005" NUMBER="5">
58
+ <STC ID="RCN_001.002.005.01" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="19">Sau khi vua Hê-rô-đê băng hà, sứ thần Chúa lại hiện ra với ông Giu-se bên Ai-cập,</STC>
59
+ <STC ID="RCN_001.002.005.02" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="20">báo mộng cho ông rằng : Này ông, dậy đem Hài Nhi và mẹ Người về đất Ít-ra-en, vì những kẻ tìm giết Hài Nhi đã chết rồi.</STC>
60
+ <STC ID="RCN_001.002.005.03" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="21">Ông liền trỗi dậy đưa Hài Nhi và mẹ Người về đất Ít-ra-en.</STC>
61
+ <STC ID="RCN_001.002.005.04" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="22">Nhưng vì nghe biết Ác-khê-lao đã kế vị vua cha là Hê-rô-đê, cai trị miền Giu-đê, nên ông sợ không dám về đó.</STC>
62
  <STC ID="RCN_001.002.005.05" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="22">Rồi sau khi được báo mộng, ông lui về miền Ga-li-lê,</STC>
63
  <STC ID="RCN_001.002.005.06" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="23">và đến ở tại một thành kia gọi là Na-da-rét, để ứng nghiệm lời đã phán qua miệng các ngôn sứ rằng : Người sẽ được gọi là người Na-da-rét.</STC>
64
  </PAGE>
 
127
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.01" LEVEL="1" ORDER="0">Từ Ai-cập về đất Ít-ra-en</HEADING>
128
  </HEADINGS>
129
  <ANNOTATIONS>
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
130
  </ANNOTATIONS>
131
  </SECT>
132
  </FILE>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.003.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:f4272e63a157a9425524c1aab673af1663db6e8117ec2b614e6e0a88908748ef
3
- size 39186
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:cc90055e6963a57a6a33d18359ff6d9ba2db5ace4e0413204ad6d3032ca0cb9b
3
+ size 33811
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.003.md CHANGED
@@ -2,106 +2,106 @@
2
 
3
  # 1. PHẦN KÝ THUẬT
4
 
5
- ## [^1@-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]Ông Gio-an[^1-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c] Tẩy Giả rao giảng
6
- <sup><b>1</b></sup> Hồi ấy, ông Gio-an[^2-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c] Tẩy Giả đến rao giảng trong hoang địa miền Giu-đê[^4-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c][^3-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c] rằng : <sup><b>2</b></sup> “Anh em hãy sám hối[^5-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c], vì Nước[^6-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c] Trời đã đến gần[^7-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c].” <sup><b>3</b></sup> Ông chính là người đã được ngôn sứ I-sai-a[^8-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c] nói tới : *Có tiếng người hô trong hoang địa : Hãy dọn sẵn con đường cho Đức Chúa, sửa lối cho thẳng để Người đi*[^9-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c].
7
 
8
- <sup><b>4</b></sup> Ông Gio-an[^10-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c] mặc áo lông lạc đà[^11-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c], thắt lưng bằng dây da, lấy châu chấu và mật ong rừng làm thức ăn. <sup><b>5</b></sup> Bấy giờ, người ta từ Giê-ru-sa-lem[^12-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c] và khắp miền Giu-đê[^13-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c], cùng khắp vùng ven sông Gio-đan[^15-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c][^14-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c], kéo đến với ông. <sup><b>6</b></sup> Họ thú tội, và ông làm phép rửa cho họ trong sông Gio-đan[^16-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]. <sup><b>7</b></sup> Thấy nhiều người thuộc phái Pha-ri-sêu[^18-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c][^17-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c] và phái Xa-đốc[^20-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c][^19-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c] đến chịu phép rửa, ông nói với họ rằng : “Nòi rắn độc kia, ai đã chỉ cho các anh cách trốn [^2@-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]cơn thịnh nộ của Thiên Chúa sắp giáng xuống vậy[^21-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c] ? <sup><b>8</b></sup> Các anh hãy sinh hoa quả để chứng tỏ lòng sám hối. <sup><b>9</b></sup> Đừng tưởng có thể bảo mình rằng : ‘Chúng ta đã có [^3@-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]tổ phụ Áp-ra-ham[^22-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c].’ Vì, tôi nói cho các anh hay, Thiên Chúa có thể làm cho những hòn đá này trở nên con cháu ông Áp-ra-ham[^24-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c][^23-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]. <sup><b>10</b></sup> Cái rìu đã đặt sát gốc cây : bất cứ cây nào [^4@-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]không sinh quả tốt đều bị chặt đi và quăng vào lửa. <sup><b>11</b></sup> Tôi, [^5@-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]tôi làm phép rửa cho các anh trong nước để giục lòng các anh sám hối. Còn Đấng đến sau tôi thì quyền thế hơn tôi, tôi không đáng xách dép cho Người. Người sẽ làm phép rửa cho các anh trong Thánh Thần và lửa[^25-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]. <sup><b>12</b></sup> Tay Người cầm nia, Người sẽ rê sạch lúa trong sân : thóc mẩy thì thu vào kho lẫm, còn thóc lép thì bỏ vào lửa không hề tắt mà đốt đi[^26-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c].”
9
 
10
- ## [^6@-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]Đức Giê-su[^27-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c] chịu phép rửa
11
- <sup><b>13</b></sup> Bấy giờ, Đức Giê-su[^28-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c] từ miền Ga-li-lê[^29-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c] đến sông Gio-đan[^30-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c], gặp ông Gio-an[^31-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c] để xin ông làm phép rửa cho mình. <sup><b>14</b></sup> Nhưng ông một mực can Người và nói[^32-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c] : “Chính tôi mới cần được Ngài làm phép rửa, thế mà Ngài lại đến với tôi !” <sup><b>15</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^33-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c] trả lời : “Bây giờ cứ thế đã. Vì chúng ta nên làm như vậy để giữ trọn đức công chính[^34-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c].” Bấy giờ ông Gio-an[^35-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c] mới chiều theo ý Người.
12
 
13
- <sup><b>16</b></sup> Khi Đức Giê-su[^36-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c] chịu phép rửa xong, vừa ở dưới nước lên, thì các tầng trời mở ra[^37-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]. Người thấy Thần Khí Thiên Chúa đáp xuống như chim bồ câu và [^7@-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]ngự trên Người[^38-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]. <sup><b>17</b></sup> Và có tiếng từ trời phán : “Đây là Con yêu dấu của Ta, [^8@-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]Ta hài lòng về Người[^39-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c].”
14
 
15
- [^1-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
16
 
17
- [^2-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
18
 
19
- [^3-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: &#921;&#959;&#965;&#948;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
20
 
21
- [^4-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: *Hoang địa miền Giu-đê* nói chung là vùng đồi núi chạy từ dãy chính xuống châu thổ sông Gio-đan và cho tới Biển Chết. Theo truyền thống thì nơi ông Gio-an Tẩy Giả thường giảng và làm phép rửa là bên bờ Gio-đan về phía nam Giê-ri-khô.
22
 
23
- [^5-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: *Sám hối* có nghĩa là thay đổi hoàn toàn con người, từ nội tâm đến cách sống, chuyển hướng hoàn toàn, quay về với Thiên Chúa. Một mặt sám hối là từ bỏ nếp suy nghĩ của mình để tin vào Thiên Chúa, mặt khác là từ bỏ tội lỗi để sống theo lòng tin.
24
 
25
- [^6-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
26
 
27
- [^7-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: *Nước Trời đã đến gần* : kiểu nói Do-thái tránh đọc tên Thiên Chúa, ý nghĩa cũng như *Nước Thiên Chúa* trong các Tin Mừng khác. Cựu Ước nhiều lần đã báo trước và hứa hẹn, người Do-thái nóng lòng chờ mong Đấng Mê-si-a thiết lập nước đó ; nhưng quần chúng thời bấy giờ lại có một ý niệm sai lạc, đợi trông một nước trần gian và chính trị. Ông Gio-an bắt đầu bằng kêu gọi sám hối như điều kiện thiết yếu chuẩn bị cho người ta gia nhập Nước Trời, cũng cho hiểu rằng nước ấy sẽ do Đức Giê-su khai mở và nó mang tính chất thiêng liêng.
28
 
29
- [^8-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#1497;&#1456;&#64298;&#1463;&#1506;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1
30
 
31
- [^9-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: Lời trích từ Is 40,3 tt gợi lại cuộc giải phóng và hồi hương của người Do-thái từ Ba-by-lon, được vị ngôn sứ vô danh loan báo như cuộc xuất hành thứ hai. Áp dụng lời sấm vào lời giảng của ông Gio-an Tẩy Giả và công cuộc Chúa Giê-su sắp khởi sự, tác giả Tin Mừng cũng như Giáo Hội sơ khai đã hàm ý cho hiểu rằng một cuộc xuất hành mới sắp bắt đầu, cuộc xuất hành thiêng liêng đi vào Nước Trời. Ba sách Tin Mừng Nhất Lãm đều trích Is 40,3 theo bản LXX : *trong hoang địa* đi với *tiếng người hô* thay vì đi với *dọn sẵn* như bản Híp-ri ; và thay thế *cho Thiên Chúa đi* bằng *cho Người đi*. Sự thay thế này cho phép áp dụng câu I-sai-a này cho chính Đức Giê-su.
32
 
33
- [^10-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
34
 
35
- [^11-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: *Ông Gio-an mặc áo lông lạc đà ...* Người dân chắc chắn có một ấn tượng rất mạnh mẽ về nếp sống khổ hạnh của ông. Thế nhưng, dưới cái nhìn của tác giả Tin Mừng, cách ăn cách mặc của ông Gio-an ám chỉ ông thuộc hàng ngôn sứ, là hiện thân của chính Ê-li-a (x. 2 V 1,8), tiền hô loan báo *Ngày của Thiên Chúa* (x. Ml 3,1.23).
36
 
37
- [^12-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#1497;&#1456;&#1512;&#64309;&#64298;&#1464;&#1500;&#1461;&#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
38
 
39
- [^13-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: &#921;&#959;&#965;&#948;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
40
 
41
- [^14-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: &#1497;&#1463;&#1512;&#1456;&#1491;&#1468;&#1461;&#1503; -- &#921;&#959;&#961;&#948;&#945;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-đan -- sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3
42
 
43
- [^15-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: *Ông làm phép rửa cho họ ...* (c.6) : Thời bấy giờ, người Do-thái rất quen với những nghi thức thanh tẩy theo tục lệ và luật pháp. Nhưng cái độc đáo của phép rửa Gio-an là chính ông chủ động thực hiện nghi thức cho người ta ; lãnh phép rửa của ông có nghĩa là tuyên xưng lòng tin vào Đấng Mê-si-a sắp xuất hiện (x. Cv 19,4), đồng thời thú nhận tội lỗi để tỏ lòng sám hối, nhờ đó được ơn tha thứ.
44
 
45
- [^16-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: &#1497;&#1463;&#1512;&#1456;&#1491;&#1468;&#1461;&#1503; -- &#921;&#959;&#961;&#948;&#945;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-đan -- sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3
46
 
47
- [^17-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
48
 
49
- [^18-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: *Phái Pha-ri-sêu* : có khuynh hướng duy linh, ái quốc quá khích, rất nhiệt tình với luật Mô-sê và nhất là với vô vàn vô số những khẩu truyền. Về đời sống luân lý và đạo đức, họ thường chú trọng hình thức bên ngoài. Về mặt chính trị, họ là những kẻ thù của đế quốc Rô-ma, cho nên dân chúng có cảm tình với họ.
50
 
51
- [^19-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#1510;&#1464;&#1491;&#64331;&#1511; | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
52
 
53
- [^20-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: *Phái Xa-đốc* : xu thời và phóng khoáng, không nhìn nhận truyền thống nào cả, chỉ biết có luật. Có khuynh hướng duy vật, thích văn hoá Hy-lạp và thân chính quyền Rô-ma, vì thế họ bị dân ghét. Họ nắm những địa vị cao trong giáo phẩm, lại giàu có, nên tuy tương đối ít nhưng lại rất có thần thế.
54
 
55
- [^21-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: *Cơn thịnh nộ ... sắp giáng xuống* : cuộc chung thẩm và báo oán, theo các ngôn sứ Cựu Ước, sẽ xảy ra khi thời đại Mê-si-a bắt đầu ; lúc đó mọi kẻ tội lỗi đều bị loại khỏi Nước Đấng Mê-si-a. Cơn thịnh nộ trong Cựu Ước diễn tả thái độ của Thiên Chúa chí thánh đối với tội lỗi (x. Is 30,27-33). Ông Gio-an tiên báo vị thẩm phán thời cánh chung sắp đến, nhưng Chúa Giê-su xuất hiện như người tôi tớ hiền lành và khiêm nhường (x. 12,18-21) và theo thánh Phao-lô, Chúa Giê-su là Đấng giải thoát khỏi cơn thịnh nộ (x. 1 Tx 1,10).
56
 
57
- [^22-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#1488;&#1463;&#1489;&#1456;&#1512;&#1464;&#1492;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
58
 
59
- [^23-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#1488;&#1463;&#1489;&#1456;&#1512;&#1464;&#1492;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
60
 
61
- [^24-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: *Hòn đá ... con cháu* : một cách nói chơi chữ kiểu Do-thái : a-ba-nim (đá), ba-nim (con cháu) ; nhưng cũng gợi lại Is 51,1 ví tổ phụ Áp-ra-ham như Tảng đá, từ đó người Ít-ra-en được đẽo ra.
62
 
63
- [^25-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: *Tôi ... rửa trong nước ... Người sẽ rửa trong Thánh Thần và lửa* : phép rửa của ông Gio-an chỉ là một biểu tượng bên ngoài ; tác động của Đức Ki-tô mới thật sự thanh luyện bên trong tâm hồn do sức mạnh của Thánh Thần. Hiệu năng của Thánh Thần được ví như lửa. Cựu Ước đã dùng biểu tượng này (Is 1,25 ; Dcr 13,9 ; Ml 3,2-3 ; Hc 2,5, v,v...) để diễn tả tác động mạnh mẽ của Thiên Chúa và Thần Khí của Ngài trong lòng người ta.
64
 
65
- [^26-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: Qua cách diễn tả và hình ảnh ông dùng, hình như Gio-an Tẩy Giả cũng chờ mong *Đấng sắp đến* sẽ là một vị thẩm phán nghiêm khắc, sẽ thẳng tay thi hành công lý của Thiên Chúa để khử trừ hết mọi kẻ bất trị ...
66
 
67
- [^27-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 6 -- em ông Gia-cô-bê, tông đồ của Đức Giê-su, -- Mt 4,21
68
 
69
- [^28-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 6 -- em ông Gia-cô-bê, tông đồ của Đức Giê-su, -- Mt 4,21
70
 
71
- [^29-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: &#915;&#945;&#955;&#953;&#955;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
72
 
73
- [^30-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: &#1497;&#1463;&#1512;&#1456;&#1491;&#1468;&#1461;&#1503; -- &#921;&#959;&#961;&#948;&#945;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-đan -- sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3
74
 
75
- [^31-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
76
 
77
- [^32-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: Ông Gio-an *một mực can Người...* : Sự việc Chúa Giê-su chịu phép rửa cũng khó hiểu và khó chấp nhận như mầu nhiệm thập giá. Cuộc đối thoại này là một cách giải thích của Mát-thêu.
78
 
79
- [^33-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 6 -- em ông Gia-cô-bê, tông đồ của Đức Giê-su, -- Mt 4,21
80
 
81
- [^34-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: Đây là lời nói đầu tiên của Chúa Giê-su trong cuộc đời công khai mà Tin Mừng thứ nhất ghi lại. Lời này đưa ra nguyên tắc chung cho cả cuộc đời của Chúa. Sự công chính của con người là ở chỗ đó. Ở đây, Chúa Giê-su muốn chịu phép rửa của Gio-an để nhìn nhận công việc này là do Thiên Chúa (x. Lc 7,29-30) như là sự chuẩn bị cuối cùng đưa vào thời đại Mê-si-a. Có thi hành ý muốn của Thiên Chúa Cha trong việc này, thì Chúa Giê-su mới lập nên được nền công chính mới (x. 5,20) để kiện toàn luật cũ (5,17).
82
 
83
- [^35-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
84
 
85
- [^36-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 6 -- em ông Gia-cô-bê, tông đồ của Đức Giê-su, -- Mt 4,21
86
 
87
- [^37-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: Hiện tượng trời mở ra gợi nhớ lời Is 63,19, theo đó vị ngôn sứ dâng lên Thiên Chúa lời khẩn nguyện tập thể, xin Người nguôi giận với dân và tỏ mình ra là người cha, sau thời gian lâu dài không đoái hoài đến dân. Lời cầu xin ấy hôm nay ứng nghiệm : đất trời đã hoà giải (x. Cv 7,56 ; 10,11-16 ; Ga 1,51), Thiên Chúa đã ban mặc khải mới (x. Ed 1,1 ; Kh 4,1 ; 19,11).
88
 
89
- [^38-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: *Thần Khí như chim bồ câu* nhắc lại cuộc tạo dựng nguyên thuỷ (St 1,2), ở đây báo hiệu cuộc tạo dựng mới, nhất là cũng như trong Sáng thế ký, ở đây Thần Khí xuất hiện cùng lúc với lời Thiên Chúa phán. Thần Khí xức dầu cho Đức Giê-su (Cv 10,38), tấn phong Người làm Đấng Mê-si-a (Is 11,2 ; 42,1 ; x. Mt 4,1 ; 12,18.28).
90
 
91
- [^39-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: Tư tưởng này còn hiện rõ qua tiếng nói từ trời. Tiếng nói này phối hợp hai lời sấm Cựu Ước về Đấng Mê-si-a để nói về Chúa Giê-su : a) Tv 2,7 *Con là Con của Cha ...* Đấng Mê-si-a thuộc dòng họ Đa-vít cũng là Con Thiên Chúa theo lời sấm của Na-than trong 2 Sm 7,14 ; b) Is 42,1 *Đây là người tôi tớ Ta đã chọn, Ta hài lòng về Người*. Như thế, Chúa Giê-su vừa là Con, vừa là Tôi Tớ. Trong suốt cuộc đời Người, Chúa Giê-su tự coi mình như *Con Người đến để hầu hạ và hiến mạng sống mình làm giá chuộc muôn người* (Mt 20,28). Nhưng theo mạch văn của hai đoạn Cựu Ước này, thì khi xử sự như tôi tớ, Chúa Giê-su mặc khải chính mình là Thẩm phán muôn dân và là Con Thiên Chúa.
92
 
93
- [^1@-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: Mc 1,1-8; Lc 3,1-18; Ga 1,19-28
94
 
95
- [^2@-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: Rm 1,18
96
 
97
- [^3@-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: Ga 8,23.37.39
98
 
99
- [^4@-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: Mt 7,19
100
 
101
- [^5@-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: Ga 1,26
102
 
103
- [^6@-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: Mc 1,9-11; Lc 3,21-22
104
 
105
- [^7@-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: Is 11,2; 61,1
106
 
107
- [^8@-01df0305-f35c-4fa6-93c4-844637a3087c]: Mt 12,18; 17,5; Is 42,1
 
2
 
3
  # 1. PHẦN KÝ THUẬT
4
 
5
+ ## [^1@-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]Ông Gio-an[^1-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055] Tẩy Giả rao giảng
6
+ <sup><b>1</b></sup> Hồi ấy, ông Gio-an[^2-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055] Tẩy Giả đến rao giảng trong hoang địa miền Giu-đê[^4-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055][^3-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055] rằng : <sup><b>2</b></sup> “Anh em hãy sám hối[^5-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055], vì Nước[^6-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055] Trời đã đến gần[^7-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055].” <sup><b>3</b></sup> Ông chính là người đã được ngôn sứ I-sai-a[^8-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055] nói tới : *Có tiếng người hô trong hoang địa : Hãy dọn sẵn con đường cho Đức Chúa, sửa lối cho thẳng để Người đi*[^9-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055].
7
 
8
+ <sup><b>4</b></sup> Ông Gio-an[^10-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055] mặc áo lông lạc đà[^11-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055], thắt lưng bằng dây da, lấy châu chấu và mật ong rừng làm thức ăn. <sup><b>5</b></sup> Bấy giờ, người ta từ Giê-ru-sa-lem[^12-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055] và khắp miền Giu-đê[^13-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055], cùng khắp vùng ven sông Gio-đan[^15-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055][^14-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055], kéo đến với ông. <sup><b>6</b></sup> Họ thú tội, và ông làm phép rửa cho họ trong sông Gio-đan[^16-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]. <sup><b>7</b></sup> Thấy nhiều người thuộc phái Pha-ri-sêu[^18-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055][^17-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055] và phái Xa-đốc[^20-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055][^19-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055] đến chịu phép rửa, ông nói với họ rằng : “Nòi rắn độc kia, ai đã chỉ cho các anh cách trốn [^2@-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]cơn thịnh nộ của Thiên Chúa sắp giáng xuống vậy[^21-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055] ? <sup><b>8</b></sup> Các anh hãy sinh hoa quả để chứng tỏ lòng sám hối. <sup><b>9</b></sup> Đừng tưởng có thể bảo mình rằng : ‘Chúng ta đã có [^3@-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]tổ phụ Áp-ra-ham[^22-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055].’ Vì, tôi nói cho các anh hay, Thiên Chúa có thể làm cho những hòn đá này trở nên con cháu ông Áp-ra-ham[^24-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055][^23-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]. <sup><b>10</b></sup> Cái rìu đã đặt sát gốc cây : bất cứ cây nào [^4@-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]không sinh quả tốt đều bị chặt đi và quăng vào lửa. <sup><b>11</b></sup> Tôi, [^5@-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]tôi làm phép rửa cho các anh trong nước để giục lòng các anh sám hối. Còn Đấng đến sau tôi thì quyền thế hơn tôi, tôi không đáng xách dép cho Người. Người sẽ làm phép rửa cho các anh trong Thánh Thần và lửa[^25-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]. <sup><b>12</b></sup> Tay Người cầm nia, Người sẽ rê sạch lúa trong sân : thóc mẩy thì thu vào kho lẫm, còn thóc lép thì bỏ vào lửa không hề tắt mà đốt đi[^26-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055].”
9
 
10
+ ## [^6@-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]Đức Giê-su[^27-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055] chịu phép rửa
11
+ <sup><b>13</b></sup> Bấy giờ, Đức Giê-su[^28-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055] từ miền Ga-li-lê[^29-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055] đến sông Gio-đan[^30-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055], gặp ông Gio-an[^31-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055] để xin ông làm phép rửa cho mình. <sup><b>14</b></sup> Nhưng ông một mực can Người và nói[^32-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055] : “Chính tôi mới cần được Ngài làm phép rửa, thế mà Ngài lại đến với tôi !” <sup><b>15</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^33-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055] trả lời : “Bây giờ cứ thế đã. Vì chúng ta nên làm như vậy để giữ trọn đức công chính[^34-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055].” Bấy giờ ông Gio-an[^35-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055] mới chiều theo ý Người.
12
 
13
+ <sup><b>16</b></sup> Khi Đức Giê-su[^36-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055] chịu phép rửa xong, vừa ở dưới nước lên, thì các tầng trời mở ra[^37-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]. Người thấy Thần Khí Thiên Chúa đáp xuống như chim bồ câu và [^7@-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]ngự trên Người[^38-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]. <sup><b>17</b></sup> Và có tiếng từ trời phán : “Đây là Con yêu dấu của Ta, [^8@-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]Ta hài lòng về Người[^39-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055].”
14
 
15
+ [^1-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
16
 
17
+ [^2-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
18
 
19
+ [^3-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: &#921;&#959;&#965;&#948;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
20
 
21
+ [^4-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: *Hoang địa miền Giu-đê* nói chung là vùng đồi núi chạy từ dãy chính xuống châu thổ sông Gio-đan và cho tới Biển Chết. Theo truyền thống thì nơi ông Gio-an Tẩy Giả thường giảng và làm phép rửa là bên bờ Gio-đan về phía nam Giê-ri-khô.
22
 
23
+ [^5-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: *Sám hối* có nghĩa là thay đổi hoàn toàn con người, từ nội tâm đến cách sống, chuyển hướng hoàn toàn, quay về với Thiên Chúa. Một mặt sám hối là từ bỏ nếp suy nghĩ của mình để tin vào Thiên Chúa, mặt khác là từ bỏ tội lỗi để sống theo lòng tin.
24
 
25
+ [^6-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
26
 
27
+ [^7-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: *Nước Trời đã đến gần* : kiểu nói Do-thái tránh đọc tên Thiên Chúa, ý nghĩa cũng như *Nước Thiên Chúa* trong các Tin Mừng khác. Cựu Ước nhiều lần đã báo trước và hứa hẹn, người Do-thái nóng lòng chờ mong Đấng Mê-si-a thiết lập nước đó ; nhưng quần chúng thời bấy giờ lại có một ý niệm sai lạc, đợi trông một nước trần gian và chính trị. Ông Gio-an bắt đầu bằng kêu gọi sám hối như điều kiện thiết yếu chuẩn bị cho người ta gia nhập Nước Trời, cũng cho hiểu rằng nước ấy sẽ do Đức Giê-su khai mở và nó mang tính chất thiêng liêng.
28
 
29
+ [^8-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#1497;&#1456;&#64298;&#1463;&#1506;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1
30
 
31
+ [^9-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: Lời trích từ Is 40,3 tt gợi lại cuộc giải phóng và hồi hương của người Do-thái từ Ba-by-lon, được vị ngôn sứ vô danh loan báo như cuộc xuất hành thứ hai. Áp dụng lời sấm vào lời giảng của ông Gio-an Tẩy Giả và công cuộc Chúa Giê-su sắp khởi sự, tác giả Tin Mừng cũng như Giáo Hội sơ khai đã hàm ý cho hiểu rằng một cuộc xuất hành mới sắp bắt đầu, cuộc xuất hành thiêng liêng đi vào Nước Trời. Ba sách Tin Mừng Nhất Lãm đều trích Is 40,3 theo bản LXX : *trong hoang địa* đi với *tiếng người hô* thay vì đi với *dọn sẵn* như bản Híp-ri ; và thay thế *cho Thiên Chúa đi* bằng *cho Người đi*. Sự thay thế này cho phép áp dụng câu I-sai-a này cho chính Đức Giê-su.
32
 
33
+ [^10-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
34
 
35
+ [^11-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: *Ông Gio-an mặc áo lông lạc đà ...* Người dân chắc chắn có một ấn tượng rất mạnh mẽ về nếp sống khổ hạnh của ông. Thế nhưng, dưới cái nhìn của tác giả Tin Mừng, cách ăn cách mặc của ông Gio-an ám chỉ ông thuộc hàng ngôn sứ, là hiện thân của chính Ê-li-a (x. 2 V 1,8), tiền hô loan báo *Ngày của Thiên Chúa* (x. Ml 3,1.23).
36
 
37
+ [^12-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#1497;&#1456;&#1512;&#64309;&#64298;&#1464;&#1500;&#1461;&#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
38
 
39
+ [^13-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: &#921;&#959;&#965;&#948;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
40
 
41
+ [^14-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: &#1497;&#1463;&#1512;&#1456;&#1491;&#1468;&#1461;&#1503; -- &#921;&#959;&#961;&#948;&#945;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-đan -- sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3
42
 
43
+ [^15-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: *Ông làm phép rửa cho họ ...* (c.6) : Thời bấy giờ, người Do-thái rất quen với những nghi thức thanh tẩy theo tục lệ và luật pháp. Nhưng cái độc đáo của phép rửa Gio-an là chính ông chủ động thực hiện nghi thức cho người ta ; lãnh phép rửa của ông có nghĩa là tuyên xưng lòng tin vào Đấng Mê-si-a sắp xuất hiện (x. Cv 19,4), đồng thời thú nhận tội lỗi để tỏ lòng sám hối, nhờ đó được ơn tha thứ.
44
 
45
+ [^16-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: &#1497;&#1463;&#1512;&#1456;&#1491;&#1468;&#1461;&#1503; -- &#921;&#959;&#961;&#948;&#945;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-đan -- sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3
46
 
47
+ [^17-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
48
 
49
+ [^18-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: *Phái Pha-ri-sêu* : có khuynh hướng duy linh, ái quốc quá khích, rất nhiệt tình với luật Mô-sê và nhất là với vô vàn vô số những khẩu truyền. Về đời sống luân lý và đạo đức, họ thường chú trọng hình thức bên ngoài. Về mặt chính trị, họ là những kẻ thù của đế quốc Rô-ma, cho nên dân chúng có cảm tình với họ.
50
 
51
+ [^19-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#1510;&#1464;&#1491;&#64331;&#1511; | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
52
 
53
+ [^20-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: *Phái Xa-đốc* : xu thời và phóng khoáng, không nhìn nhận truyền thống nào cả, chỉ biết có luật. Có khuynh hướng duy vật, thích văn hoá Hy-lạp và thân chính quyền Rô-ma, vì thế họ bị dân ghét. Họ nắm những địa vị cao trong giáo phẩm, lại giàu có, nên tuy tương đối ít nhưng lại rất có thần thế.
54
 
55
+ [^21-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: *Cơn thịnh nộ ... sắp giáng xuống* : cuộc chung thẩm và báo oán, theo các ngôn sứ Cựu Ước, sẽ xảy ra khi thời đại Mê-si-a bắt đầu ; lúc đó mọi kẻ tội lỗi đều bị loại khỏi Nước Đấng Mê-si-a. Cơn thịnh nộ trong Cựu Ước diễn tả thái độ của Thiên Chúa chí thánh đối với tội lỗi (x. Is 30,27-33). Ông Gio-an tiên báo vị thẩm phán thời cánh chung sắp đến, nhưng Chúa Giê-su xuất hiện như người tôi tớ hiền lành và khiêm nhường (x. 12,18-21) và theo thánh Phao-lô, Chúa Giê-su là Đấng giải thoát khỏi cơn thịnh nộ (x. 1 Tx 1,10).
56
 
57
+ [^22-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#1488;&#1463;&#1489;&#1456;&#1512;&#1464;&#1492;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
58
 
59
+ [^23-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#1488;&#1463;&#1489;&#1456;&#1512;&#1464;&#1492;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
60
 
61
+ [^24-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: *Hòn đá ... con cháu* : một cách nói chơi chữ kiểu Do-thái : a-ba-nim (đá), ba-nim (con cháu) ; nhưng cũng gợi lại Is 51,1 ví tổ phụ Áp-ra-ham như Tảng đá, từ đó người Ít-ra-en được đẽo ra.
62
 
63
+ [^25-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: *Tôi ... rửa trong nước ... Người sẽ rửa trong Thánh Thần và lửa* : phép rửa của ông Gio-an chỉ là một biểu tượng bên ngoài ; tác động của Đức Ki-tô mới thật sự thanh luyện bên trong tâm hồn do sức mạnh của Thánh Thần. Hiệu năng của Thánh Thần được ví như lửa. Cựu Ước đã dùng biểu tượng này (Is 1,25 ; Dcr 13,9 ; Ml 3,2-3 ; Hc 2,5, v,v...) để diễn tả tác động mạnh mẽ của Thiên Chúa và Thần Khí của Ngài trong lòng người ta.
64
 
65
+ [^26-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: Qua cách diễn tả và hình ảnh ông dùng, hình như Gio-an Tẩy Giả cũng chờ mong *Đấng sắp đến* sẽ là một vị thẩm phán nghiêm khắc, sẽ thẳng tay thi hành công lý của Thiên Chúa để khử trừ hết mọi kẻ bất trị ...
66
 
67
+ [^27-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 6 -- em ông Gia-cô-bê, tông đồ của Đức Giê-su, -- Mt 4,21
68
 
69
+ [^28-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 6 -- em ông Gia-cô-bê, tông đồ của Đức Giê-su, -- Mt 4,21
70
 
71
+ [^29-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: &#915;&#945;&#955;&#953;&#955;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
72
 
73
+ [^30-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: &#1497;&#1463;&#1512;&#1456;&#1491;&#1468;&#1461;&#1503; -- &#921;&#959;&#961;&#948;&#945;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-đan -- sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3
74
 
75
+ [^31-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
76
 
77
+ [^32-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: Ông Gio-an *một mực can Người...* : Sự việc Chúa Giê-su chịu phép rửa cũng khó hiểu và khó chấp nhận như mầu nhiệm thập giá. Cuộc đối thoại này là một cách giải thích của Mát-thêu.
78
 
79
+ [^33-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 6 -- em ông Gia-cô-bê, tông đồ của Đức Giê-su, -- Mt 4,21
80
 
81
+ [^34-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: Đây là lời nói đầu tiên của Chúa Giê-su trong cuộc đời công khai mà Tin Mừng thứ nhất ghi lại. Lời này đưa ra nguyên tắc chung cho cả cuộc đời của Chúa. Sự công chính của con người là ở chỗ đó. Ở đây, Chúa Giê-su muốn chịu phép rửa của Gio-an để nhìn nhận công việc này là do Thiên Chúa (x. Lc 7,29-30) như là sự chuẩn bị cuối cùng đưa vào thời đại Mê-si-a. Có thi hành ý muốn của Thiên Chúa Cha trong việc này, thì Chúa Giê-su mới lập nên được nền công chính mới (x. 5,20) để kiện toàn luật cũ (5,17).
82
 
83
+ [^35-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
84
 
85
+ [^36-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 6 -- em ông Gia-cô-bê, tông đồ của Đức Giê-su, -- Mt 4,21
86
 
87
+ [^37-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: Hiện tượng trời mở ra gợi nhớ lời Is 63,19, theo đó vị ngôn sứ dâng lên Thiên Chúa lời khẩn nguyện tập thể, xin Người nguôi giận với dân và tỏ mình ra là người cha, sau thời gian lâu dài không đoái hoài đến dân. Lời cầu xin ấy hôm nay ứng nghiệm : đất trời đã hoà giải (x. Cv 7,56 ; 10,11-16 ; Ga 1,51), Thiên Chúa đã ban mặc khải mới (x. Ed 1,1 ; Kh 4,1 ; 19,11).
88
 
89
+ [^38-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: *Thần Khí như chim bồ câu* nhắc lại cuộc tạo dựng nguyên thuỷ (St 1,2), ở đây báo hiệu cuộc tạo dựng mới, nhất là cũng như trong Sáng thế ký, ở đây Thần Khí xuất hiện cùng lúc với lời Thiên Chúa phán. Thần Khí xức dầu cho Đức Giê-su (Cv 10,38), tấn phong Người làm Đấng Mê-si-a (Is 11,2 ; 42,1 ; x. Mt 4,1 ; 12,18.28).
90
 
91
+ [^39-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: Tư tưởng này còn hiện rõ qua tiếng nói từ trời. Tiếng nói này phối hợp hai lời sấm Cựu Ước về Đấng Mê-si-a để nói về Chúa Giê-su : a) Tv 2,7 *Con là Con của Cha ...* Đấng Mê-si-a thuộc dòng họ Đa-vít cũng là Con Thiên Chúa theo lời sấm của Na-than trong 2 Sm 7,14 ; b) Is 42,1 *Đây là người tôi tớ Ta đã chọn, Ta hài lòng về Người*. Như thế, Chúa Giê-su vừa là Con, vừa là Tôi Tớ. Trong suốt cuộc đời Người, Chúa Giê-su tự coi mình như *Con Người đến để hầu hạ và hiến mạng sống mình làm giá chuộc muôn người* (Mt 20,28). Nhưng theo mạch văn của hai đoạn Cựu Ước này, thì khi xử sự như tôi tớ, Chúa Giê-su mặc khải chính mình là Thẩm phán muôn dân và là Con Thiên Chúa.
92
 
93
+ [^1@-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: Mc 1,1-8; Lc 3,1-18; Ga 1,19-28
94
 
95
+ [^2@-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: Rm 1,18
96
 
97
+ [^3@-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: Ga 8,23.37.39
98
 
99
+ [^4@-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: Mt 7,19
100
 
101
+ [^5@-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: Ga 1,26
102
 
103
+ [^6@-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: Mc 1,9-11; Lc 3,21-22
104
 
105
+ [^7@-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: Is 11,2; 61,1
106
 
107
+ [^8@-9acc7eeb-9104-44ac-924d-84ab52ddf055]: Mt 12,18; 17,5; Is 42,1
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.003.xml CHANGED
@@ -28,28 +28,28 @@
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.003" NAME="" NUMBER="3">
30
  <PAGE ID="RCN_001.003.001" NUMBER="1">
31
- <STC ID="RCN_001.003.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Hồi ấy, ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.003.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.003.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER></PER> Tẩy Giả đến rao giảng trong hoang địa miền <PER SENTENCE_ID="RCN_001.003.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giu-đê</PER> rằng :</STC>
32
- <STC ID="RCN_001.003.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Anh em hãy sám hối, vì <PER SENTENCE_ID="RCN_001.003.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER> Trời đã đến gần.</STC>
33
- <STC ID="RCN_001.003.001.03" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Ông chính là người đã được ngôn sứ <PER SENTENCE_ID="RCN_001.003.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">I-sai-a</PER> nói tới : Có tiếng người hô trong hoang địa : Hãy dọn sẵn con đường cho Đức Chúa, sửa lối cho thẳng để Người đi.</STC>
34
  </PAGE>
35
  <PAGE ID="RCN_001.003.002" NUMBER="2">
36
- <STC ID="RCN_001.003.002.01" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="4">Ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER> mặc áo lông lạc đà, thắt lưng bằng dây da, lấy châu chấu và mật ong rừng làm thức ăn.</STC>
37
- <STC ID="RCN_001.003.002.02" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="5">Bấy giờ, người ta từ <PER SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-ru-sa-lem</PER> và khắp miền <PER SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giu-đê</PER>, cùng khắp vùng ven sông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-đan</PER>, kéo đến với ông.</STC>
38
- <STC ID="RCN_001.003.002.03" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="6">Họ thú tội, và ông làm phép rửa cho họ trong sông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-đan</PER>.</STC>
39
- <STC ID="RCN_001.003.002.04" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="7">Thấy nhiều người thuộc phái <PER SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pha-ri-sêu</PER> và phái <PER SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xa-đốc</PER> đến chịu phép rửa, ông nói với họ rằng : Nòi rắn độc kia, ai đã chỉ cho các anh cách trốn cơn thịnh nộ của Thiên Chúa sắp giáng xuống vậy ?</STC>
40
  <STC ID="RCN_001.003.002.05" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="8">Các anh hãy sinh hoa quả để chứng tỏ lòng sám hối.</STC>
41
- <STC ID="RCN_001.003.002.06" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="9">Đừng tưởng có thể bảo mình rằng : Chúng ta đã có tổ phụ <PER SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Áp-ra-ham</PER>.</STC>
42
- <STC ID="RCN_001.003.002.07" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="9">Vì, tôi nói cho các anh hay, Thiên Chúa có thể làm cho những hòn đá này trở nên con cháu ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Áp-ra-ham</PER>.</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.003.002.08" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="10">Cái rìu đã đặt sát gốc cây : bất cứ cây nào không sinh quả tốt đều bị chặt đi và quăng vào lửa.</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.003.002.09" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="11">Tôi, tôi làm phép rửa cho các anh trong nước để giục lòng các anh sám hối. Còn Đấng đến sau tôi thì quyền thế hơn tôi, tôi không đáng xách dép cho Người. Người sẽ làm phép rửa cho các anh trong Thánh Thần và lửa.</STC>
45
  <STC ID="RCN_001.003.002.10" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="12">Tay Người cầm nia, Người sẽ rê sạch lúa trong sân : thóc mẩy thì thu vào kho lẫm, còn thóc lép thì bỏ vào lửa không hề tắt mà đốt đi.</STC>
46
  </PAGE>
47
  <PAGE ID="RCN_001.003.003" NUMBER="3">
48
- <STC ID="RCN_001.003.003.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="13">Bấy giờ, Đức Giê-su từ miền <PER SENTENCE_ID="RCN_001.003.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ga-li-lê</PER> đến sông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.003.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-đan</PER>, gặp ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.003.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER> để xin ông làm phép rửa cho mình.</STC>
49
  <STC ID="RCN_001.003.003.02" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="14">Nhưng ông một mực can Người và nói : Chính tôi mới cần được Ngài làm phép rửa, thế mà Ngài lại đến với tôi !</STC>
50
  <STC ID="RCN_001.003.003.03" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="15">Nhưng Đức Giê-su trả lời : Bây giờ cứ thế đã.</STC>
51
  <STC ID="RCN_001.003.003.04" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="15">Vì chúng ta nên làm như vậy để giữ trọn đức công chính.</STC>
52
- <STC ID="RCN_001.003.003.05" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="15">Bấy giờ ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.003.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.003.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER></PER> mới chiều theo ý Người.</STC>
53
  </PAGE>
54
  <PAGE ID="RCN_001.003.004" NUMBER="4">
55
  <STC ID="RCN_001.003.004.01" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="16">Khi Đức Giê-su chịu phép rửa xong, vừa ở dưới nước lên, thì các tầng trời mở ra.</STC>
@@ -108,25 +108,6 @@
108
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.003.003.01" LEVEL="2" ORDER="0">Đức Giê-su chịu phép rửa</HEADING>
109
  </HEADINGS>
110
  <ANNOTATIONS>
111
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.003.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="18" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
112
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.003.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="18" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
113
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.003.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="62" END="68" LABEL="PER">Giu-đê</ANNOTATION>
114
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.003.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="23" END="27" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
115
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.003.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="35" END="42" LABEL="PER">I-sai-a</ANNOTATION>
116
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
117
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="21" END="34" LABEL="PER">Giê-ru-sa-lem</ANNOTATION>
118
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="48" END="54" LABEL="PER">Giu-đê</ANNOTATION>
119
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="80" END="87" LABEL="PER">Gio-đan</ANNOTATION>
120
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="50" END="57" LABEL="PER">Gio-đan</ANNOTATION>
121
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="28" END="38" LABEL="PER">Pha-ri-sêu</ANNOTATION>
122
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="47" END="53" LABEL="PER">Xa-đốc</ANNOTATION>
123
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="56" END="65" LABEL="PER">Áp-ra-ham</ANNOTATION>
124
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="93" END="102" LABEL="PER">Áp-ra-ham</ANNOTATION>
125
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.003.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="28" END="36" LABEL="PER">Ga-li-lê</ANNOTATION>
126
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.003.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="46" END="53" LABEL="PER">Gio-đan</ANNOTATION>
127
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.003.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="63" END="69" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
128
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.003.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="18" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
129
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.003.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="18" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
130
  </ANNOTATIONS>
131
  </SECT>
132
  </FILE>
 
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.003" NAME="" NUMBER="3">
30
  <PAGE ID="RCN_001.003.001" NUMBER="1">
31
+ <STC ID="RCN_001.003.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Hồi ấy, ông Gio-an Tẩy Giả đến rao giảng trong hoang địa miền Giu-đê rằng :</STC>
32
+ <STC ID="RCN_001.003.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Anh em hãy sám hối, vì Nước Trời đã đến gần.</STC>
33
+ <STC ID="RCN_001.003.001.03" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Ông chính là người đã được ngôn sứ I-sai-a nói tới : Có tiếng người hô trong hoang địa : Hãy dọn sẵn con đường cho Đức Chúa, sửa lối cho thẳng để Người đi.</STC>
34
  </PAGE>
35
  <PAGE ID="RCN_001.003.002" NUMBER="2">
36
+ <STC ID="RCN_001.003.002.01" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="4">Ông Gio-an mặc áo lông lạc đà, thắt lưng bằng dây da, lấy châu chấu và mật ong rừng làm thức ăn.</STC>
37
+ <STC ID="RCN_001.003.002.02" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="5">Bấy giờ, người ta từ Giê-ru-sa-lem và khắp miền Giu-đê, cùng khắp vùng ven sông Gio-đan, kéo đến với ông.</STC>
38
+ <STC ID="RCN_001.003.002.03" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="6">Họ thú tội, và ông làm phép rửa cho họ trong sông Gio-đan.</STC>
39
+ <STC ID="RCN_001.003.002.04" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="7">Thấy nhiều người thuộc phái Pha-ri-sêu và phái Xa-đốc đến chịu phép rửa, ông nói với họ rằng : Nòi rắn độc kia, ai đã chỉ cho các anh cách trốn cơn thịnh nộ của Thiên Chúa sắp giáng xuống vậy ?</STC>
40
  <STC ID="RCN_001.003.002.05" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="8">Các anh hãy sinh hoa quả để chứng tỏ lòng sám hối.</STC>
41
+ <STC ID="RCN_001.003.002.06" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="9">Đừng tưởng có thể bảo mình rằng : Chúng ta đã có tổ phụ Áp-ra-ham.</STC>
42
+ <STC ID="RCN_001.003.002.07" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="9">Vì, tôi nói cho các anh hay, Thiên Chúa có thể làm cho những hòn đá này trở nên con cháu ông Áp-ra-ham.</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.003.002.08" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="10">Cái rìu đã đặt sát gốc cây : bất cứ cây nào không sinh quả tốt đều bị chặt đi và quăng vào lửa.</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.003.002.09" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="11">Tôi, tôi làm phép rửa cho các anh trong nước để giục lòng các anh sám hối. Còn Đấng đến sau tôi thì quyền thế hơn tôi, tôi không đáng xách dép cho Người. Người sẽ làm phép rửa cho các anh trong Thánh Thần và lửa.</STC>
45
  <STC ID="RCN_001.003.002.10" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="12">Tay Người cầm nia, Người sẽ rê sạch lúa trong sân : thóc mẩy thì thu vào kho lẫm, còn thóc lép thì bỏ vào lửa không hề tắt mà đốt đi.</STC>
46
  </PAGE>
47
  <PAGE ID="RCN_001.003.003" NUMBER="3">
48
+ <STC ID="RCN_001.003.003.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="13">Bấy giờ, Đức Giê-su từ miền Ga-li- đến sông Gio-đan, gặp ông Gio-an để xin ông làm phép rửa cho mình.</STC>
49
  <STC ID="RCN_001.003.003.02" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="14">Nhưng ông một mực can Người và nói : Chính tôi mới cần được Ngài làm phép rửa, thế mà Ngài lại đến với tôi !</STC>
50
  <STC ID="RCN_001.003.003.03" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="15">Nhưng Đức Giê-su trả lời : Bây giờ cứ thế đã.</STC>
51
  <STC ID="RCN_001.003.003.04" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="15">Vì chúng ta nên làm như vậy để giữ trọn đức công chính.</STC>
52
+ <STC ID="RCN_001.003.003.05" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="15">Bấy giờ ông Gio-an mới chiều theo ý Người.</STC>
53
  </PAGE>
54
  <PAGE ID="RCN_001.003.004" NUMBER="4">
55
  <STC ID="RCN_001.003.004.01" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="16">Khi Đức Giê-su chịu phép rửa xong, vừa ở dưới nước lên, thì các tầng trời mở ra.</STC>
 
108
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.003.003.01" LEVEL="2" ORDER="0">Đức Giê-su chịu phép rửa</HEADING>
109
  </HEADINGS>
110
  <ANNOTATIONS>
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
111
  </ANNOTATIONS>
112
  </SECT>
113
  </FILE>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.004.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:386d49a7a9f7478ead049ccdb4f5f27b07de3f1ad36703b3afdfe633a9d21ba2
3
- size 47861
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:ae525225e9ce5d4aad9e1da13059e3162fbbf169ebc9f5adfe330a258269f722
3
+ size 37981
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.004.md CHANGED
@@ -1,153 +1,153 @@
1
- # [^1@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]Đức Giê-su[^1-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872] chịu cám dỗ[^2-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]
2
- <sup><b>1</b></sup> Bấy giờ Đức Giê-su[^3-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872] được Thần Khí dẫn vào hoang địa, để chịu quỷ cám dỗ[^4-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]. <sup><b>2</b></sup> Người ăn chay ròng rã [^2@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]bốn mươi đêm ngày[^5-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872], và sau đó, Người thấy đói. <sup><b>3</b></sup> Khi ấy tên cám dỗ đến gần Người và nói : “Nếu ông là Con Thiên Chúa[^6-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872], thì truyền cho những hòn đá này hoá bánh đi !” <sup><b>4</b></sup> Nhưng Người đáp : “Đã có lời chép rằng[^7-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872] : *[^3@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]Người ta sống không chỉ nhờ cơm bánh, nhưng còn nhờ mọi lời miệng Thiên Chúa phán ra.*”
3
 
4
- <sup><b>5</b></sup> Sau đó, quỷ đem Người đến thành thánh, và đặt Người trên nóc đền thờ, <sup><b>6</b></sup> rồi nói với Người : “Nếu ông là Con Thiên Chúa, thì gieo mình xuống đi ! Vì đã có lời chép rằng : *Thiên Chúa sẽ truyền cho thiên sứ lo cho bạn, và [^4@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]thiên sứ sẽ tay đỡ tay nâng, cho bạn khỏi vấp chân vào đá.*”
5
 
6
- <sup><b>7</b></sup> Đức Giê-su[^8-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872] đáp : “Nhưng cũng đã có lời chép rằng : *[^5@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]Ngươi chớ thử thách Đức Chúa là Thiên Chúa của ngươi.”*
7
 
8
- <sup><b>8</b></sup> Quỷ lại [^6@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]đem Người lên một ngọn núi rất cao, và [^7@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]chỉ cho Người thấy tất cả các nước thế gian[^9-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872], và vinh hoa lợi lộc của các nước ấy, <sup><b>9</b></sup> và bảo rằng : “Tôi sẽ cho ông tất cả những thứ đó, nếu ông sấp mình bái lạy tôi.” <sup><b>10</b></sup> Đức Giê-su[^10-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872] liền nói : “[^8@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]Xa-tan[^11-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872] kia, xéo đi ! Vì đã có lời chép rằng : *[^9@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]Ngươi phải bái lạy Đức Chúa là Thiên Chúa của ngươi, và phải thờ phượng một mình Người mà thôi.*”
9
 
10
  <sup><b>11</b></sup> Thế rồi quỷ bỏ Người mà đi, và có các sứ thần tiến đến hầu hạ Người.
11
 
12
- # Đức Giê-su[^12-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872] lánh qua miền Ga-li-lê[^14-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872][^13-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]
13
- <sup><b>12</b></sup> Khi Đức Giê-su[^15-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872] nghe tin ông Gio-an[^16-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872] đã bị nộp, Người lánh qua miền Ga-li-lê[^17-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]. <sup><b>13</b></sup> Rồi Người bỏ Na-da-rét[^18-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872], đến ở Ca-phác-na-um[^19-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872], một thành ven biển hồ Ga-li-lê[^20-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872], thuộc địa hạt Dơ-vu-lun[^21-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872] và Náp-ta-li[^22-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872], <sup><b>14</b></sup> để ứng nghiệm lời ngôn sứ I-sai-a[^23-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872] nói : <sup><b>15</b></sup> *Này đất Dơ-vu-lun[^24-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872], và đất Náp-ta-li[^25-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872], hỡi con đường ven biển, và vùng tả ngạn sông Gio-đan[^26-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872], hỡi Ga-li-lê[^27-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872], miền đất của dân ngoại !* <sup><b>16</b></sup> *[^10@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]Đoàn dân đang ngồi trong cảnh tối tăm đã thấy một ánh sáng huy hoàng, những kẻ đang ngồi trong vùng bóng tối của tử thần nay được ánh sáng bừng lên chiếu rọi.*
14
 
15
- <sup><b>17</b></sup> Từ lúc đó, Đức Giê-su[^28-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872] bắt đầu rao giảng và nói rằng : “[^11@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]Anh em hãy sám hối, vì Nước[^29-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872] Trời[^30-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872] đã đến gần.”
16
 
17
- # [^12@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]Đức Giê-su[^31-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872] kêu gọi bốn môn đệ đầu tiên[^32-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]
18
- <sup><b>18</b></sup> Người đang đi dọc theo biển hồ Ga-li-lê[^33-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872], thì thấy hai anh em kia, là [^13@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]ông Si-môn[^34-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872], cũng gọi là Phê-rô[^35-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872], và người anh là ông An-rê[^36-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872], đang quăng chài xuống biển, vì các ông làm nghề đánh cá. <sup><b>19</b></sup> Người bảo các ông : “Các anh hãy theo tôi, tôi sẽ làm cho các anh thành những kẻ lưới người như lưới cá.” <sup><b>20</b></sup> Lập tức hai ông bỏ chài lưới mà đi theo Người.
19
 
20
- <sup><b>21</b></sup> Đi một quãng nữa, Người thấy hai anh em khác con ông Dê-bê-đê[^37-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872], là ông Gia-cô-bê[^38-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872] và người em là ông Gio-an[^39-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]. Hai ông này đang cùng với cha là ông Dê-bê-đê[^40-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872] vá lưới ở trong thuyền. Người gọi các ông. <sup><b>22</b></sup> Lập tức, các ông bỏ thuyền, bỏ cha lại mà theo Người.
21
 
22
- # [^14@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]Đức Giê-su[^41-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872] giảng dạy và chữa bệnh[^42-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]
23
- <sup><b>23</b></sup> Thế rồi Đức Giê-su[^43-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872] đi khắp miền Ga-li-lê[^44-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872], giảng dạy trong các hội đường, rao giảng Tin Mừng Nước[^45-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872] Trời, và chữa hết mọi kẻ bệnh hoạn tật nguyền trong dân. <sup><b>24</b></sup> Danh tiếng Người đồn ra khắp xứ Xy-ri[^47-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872][^46-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]. Thiên hạ đem đến cho Người mọi kẻ ốm đau, mắc đủ thứ bệnh hoạn tật nguyền : những kẻ bị quỷ ám, kinh phong, bại liệt ; và Người đã chữa họ. <sup><b>25</b></sup> Từ miền Ga-li-lê[^48-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872], vùng Thập Tỉnh, thành Giê-ru-sa-lem[^49-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872], miền Giu-đê[^50-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872] và vùng bên kia sông Gio-đan[^51-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872], dân chúng lũ lượt kéo đến đi theo Người.
24
 
25
- [^1-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
26
 
27
- [^2-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Chúa Giê-su sống lại cái kinh nghiệm của Ít-ra-en xưa trên núi Xi-nai (Đnl 8,2-4 ; Ds 14,34), vì Người là Mô-sê mới, lãnh đạo cuộc Xuất hành mới. Hơn nữa, Người còn là hiện thân của Ít-ra-en mới. Có điều Người khác với Ít-ra-en xưa ở chỗ Người đã qua các cơn thử thách mà vẫn trung thành với chức năng và ơn gọi của m��nh.
28
 
29
- [^3-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
30
 
31
- [^4-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Đã làm người, người tự do và có trách nhiệm, thì tất nhiên Chúa Giê-su phải bị thử thách, nghĩa là phải lựa chọn. Bản văn ở đây nói rõ : Thánh Thần dẫn Chúa Giê-su vào hoang địa để chịu quỷ cám dỗ. Nghĩa là đặt Chúa Giê-su vào một hoàn cảnh để Người tự khẳng định và chứng tỏ thái độ làm Con Thiên Chúa. Thật ra, Chúa Giê-su không chỉ bị cám dỗ như một con người, mà đặc biệt như vị Mê-si-a. Chính ma quỷ cũng để lộ ý đồ của nó trong nghi vấn *Nếu ông là Con Thiên Chúa*.
32
 
33
- [^5-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Cũng như ông Mô-sê (Đnl 9,9.18 ; Xh 34,28).
34
 
35
- [^6-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Tước hiệu này thuộc nội dung các lời hứa về Vua Mê-si-a con Đa-vít, như Tv 2,7 ; 89,27 ; nhất là 2 Sm 7,14-16 và 1 Sb 17,13. Dù sao thì tước hiệu *Con Thiên Chúa* cũng được bỏ ngỏ để đón thêm nghĩa sung mãn về thần tính của Chúa Giê-su.
36
 
37
- [^7-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Các lời trích Sách Thánh cho thấy : ba cơn cám dỗ Chúa Giê-su phải chịu gợi lại ba cuộc thử thách dân Ít-ra-en xưa đã trải qua trong sa mạc mà họ đã vấp ngã. Điều này ám chỉ Chúa Giê-su mang trong mình ơn gọi của Dân Ít-ra-en mới, là Giáo Hội, và trong Người, Giáo Hội chiến thắng Xa-tan.
38
 
39
- [^8-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
40
 
41
- [^9-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Ông Mô-sê cũng đã *thấy tất cả miền đất* (xứ) từ đỉnh núi Nê-bô. Có thể là Xa-tan chỉ bày ra cảnh tượng này trong trí tưởng tượng của Chúa Giê-su để cám dỗ Người, chứ nó không thật sự hiện hình để đưa Chúa Giê-su đi, về như thế. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là cám dỗ đã không có thật, hoặc chỉ là một sự giằng co nội tâm của Chúa Giê-su.
42
 
43
- [^10-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
44
 
45
- [^11-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: &#64299;&#1464;&#1496;&#1464;&#1503; -- &#931;&#945;&#964;&#945;&#957;&#945;&#962; | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10
46
 
47
- [^12-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
48
 
49
- [^13-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: &#915;&#945;&#955;&#953;&#955;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
50
 
51
- [^14-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Khác với ông Gio-an Tẩy Giả, Chúa Giê-su lui về *miền đất dân ngoại* để khởi sự sứ mệnh rao giảng của Người. Cũng tại đây, Người sẽ quy tụ các môn đệ lại lần chót để sai họ đi khắp thiên hạ, tiếp tục sứ mệnh của Người (28,16-20).
52
 
53
- [^15-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
54
 
55
- [^16-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
56
 
57
- [^17-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: &#915;&#945;&#955;&#953;&#955;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
58
 
59
- [^18-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
60
 
61
- [^19-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: &#922;&#945;&#981;&#945;&#961;&#957;&#945;&#959;&#965;&#956; | Vietnamese: Ca-phác-na-um -- Mt 4,13
62
 
63
- [^20-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: &#915;&#945;&#955;&#953;&#955;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
64
 
65
- [^21-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Zebulun | French: Zabulon | Latin: Zabulon | Origin: &#1494;&#1456;&#1489;&#1467;&#1500;&#64309;&#1503; | Vietnamese: Dơ-vu-lun 1 -- con ông Gia-cóp, St 30,20
66
 
67
- [^22-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Naphtali | French: Nephtali | Latin: Nephtali | Origin: &#1504;&#1463;&#1508;&#1456;&#64330;&#1464;&#1500;&#1460;&#1497; | Vietnamese: Náp-ta-li 1 -- thành, St 30,8 ; 1 Sb 7,13
68
 
69
- [^23-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#1497;&#1456;&#64298;&#1463;&#1506;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1
70
 
71
- [^24-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Zebulun | French: Zabulon | Latin: Zabulon | Origin: &#1494;&#1456;&#1489;&#1467;&#1500;&#64309;&#1503; | Vietnamese: Dơ-vu-lun 1 -- con ông Gia-cóp, St 30,20
72
 
73
- [^25-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Naphtali | French: Nephtali | Latin: Nephtali | Origin: &#1504;&#1463;&#1508;&#1456;&#64330;&#1464;&#1500;&#1460;&#1497; | Vietnamese: Náp-ta-li 1 -- thành, St 30,8 ; 1 Sb 7,13
74
 
75
- [^26-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: &#1497;&#1463;&#1512;&#1456;&#1491;&#1468;&#1461;&#1503; -- &#921;&#959;&#961;&#948;&#945;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-đan -- sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3
76
 
77
- [^27-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: &#915;&#945;&#955;&#953;&#955;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
78
 
79
- [^28-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
80
 
81
- [^29-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
82
 
83
- [^30-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Tất cả sự nghiệp rao giảng của Chúa Giê-su đều xoay quanh đề tài *Triều đại Thiên Chúa*. Đây cũng là lý tưởng mà Cựu Ước hằng vươn tới. Triều đại Thiên Chúa bao gồm một Vương quốc *các thánh*, những công dân biết nhìn nhận Thiên Chúa là Vua và yêu mến tuân phục Người (x. Đn 2 ; 7). Triều đại ấy đã bị tội lỗi phủ nhận, nhưng cuối cùng Thiên Chúa sẽ nhờ Đấng Mê-si-a tái lập. Chúa Giê-su, cũng như ông Gio-an Tẩy Giả, loan báo triều đại này đang đến, và cũng do chính Người thực hiện với tư cách là *Con Người*, như sách Đa-ni-en đã nói.
84
 
85
- [^31-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
86
 
87
- [^32-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Trình thuật về việc Chúa Giê-su gọi các môn đồ mang tính cách tiêu biểu cho mọi ơn gọi. Một đàng, tính quyết liệt của lời gọi *Hãy theo tôi* nói lên sự ưu ái từ nơi Chúa Giê-su đối với những người được gọi để *thành những kẻ lưới người*, nghĩa là để tiếp tục sự nghiệp của Thầy mãi mãi. Đàng khác, sự đáp ứng tức khắc của các môn đệ được gọi, muốn nói lên thái độ quảng đại và dứt khoát (*họ liền bỏ chài lưới... mà theo Người*) phải có của bất cứ ai, ở bất cứ thời đại nào, được chiếu cố.
88
 
89
- [^33-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: &#915;&#945;&#955;&#953;&#955;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
90
 
91
- [^34-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 4 -- con của ông Si-môn và là em ông Giu-đa, -- 1 Mcb 16,2.14
92
 
93
- [^35-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 7 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, -- Ga 1,42 ; 21,15-17
94
 
95
- [^36-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Andrew | French: André | Latin: Andreas | Origin: &#913;&#957;&#948;&#961;&#949;&#945;&#962; | Vietnamese: An-rê -- anh ông Si-môn Phê-rô, Mt 4,18
96
 
97
- [^37-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Zebedee | French: Zébédée | Latin: Zebedaeus | Origin: &#90;&#951;&#957;&#945;&#962; | Vietnamese: Dê-bê-đê -- Mc 1,20
98
 
99
- [^38-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 6 -- em ông Gia-cô-bê, tông đồ của Đức Giê-su, -- Mt 4,21
100
 
101
- [^39-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
102
 
103
- [^40-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Zebedee | French: Zébédée | Latin: Zebedaeus | Origin: &#90;&#951;&#957;&#945;&#962; | Vietnamese: Dê-bê-đê -- Mc 1,20
104
 
105
- [^41-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
106
 
107
- [^42-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Bản tóm tắt về hoạt động của Chúa Giê-su (cũng như 9,35 ; 10,1 ; v.v...) : các cuộc chữa bệnh lạ lùng là những dấu đặc thù chứng minh thời đại Mê-si-a đã đến (x. 10,1.7 tt ; 11,4 tt).
108
 
109
- [^43-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
110
 
111
- [^44-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: &#915;&#945;&#955;&#953;&#955;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
112
 
113
- [^45-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
114
 
115
- [^46-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Syria | French: Syrie | Latin: Syria | Origin: &#931;&#965;&#961;&#953;&#945; | Vietnamese: Xy-ri -- Gđt 1,12 ; Mt 4,24 ; Cv 15,23
116
 
117
- [^47-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Địa danh dùng theo nghĩa khái quát chỉ chung vùng Ga-li-lê và lân cận, như có thể thấy trong Mc 1,28.
118
 
119
- [^48-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: &#915;&#945;&#955;&#953;&#955;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
120
 
121
- [^49-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#1497;&#1456;&#1512;&#64309;&#64298;&#1464;&#1500;&#1461;&#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
122
 
123
- [^50-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: &#921;&#959;&#965;&#948;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
124
 
125
- [^51-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: &#1497;&#1463;&#1512;&#1456;&#1491;&#1468;&#1461;&#1503; -- &#921;&#959;&#961;&#948;&#945;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-đan -- sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3
126
 
127
- [^1@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Mc 1,12-13; Lc 4,1-13
128
 
129
- [^2@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Xh 24,18; 34,28; Đnl 9,9
130
 
131
- [^3@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Đnl 8,3
132
 
133
- [^4@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Tv 91,12
134
 
135
- [^5@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Đnl 6,16
136
 
137
- [^6@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Kh 21,10
138
 
139
- [^7@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Đnl 34,1
140
 
141
- [^8@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Mt 16,23
142
 
143
- [^9@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Đnl 6,13
144
 
145
- [^10@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Is 9,1; Lc 1,79
146
 
147
- [^11@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Mt 3,2
148
 
149
- [^12@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Mc 1,16-20; Lc 5,1-11
150
 
151
- [^13@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Ga 1,40-42
152
 
153
- [^14@-cfef3d60-4166-452f-9ede-1900df66c872]: Mt 9,35; Mc 1,39; 3,7-8; Lc 4,14-15.44; 6,17-19
 
1
+ # [^1@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]Đức Giê-su[^1-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03] chịu cám dỗ[^2-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]
2
+ <sup><b>1</b></sup> Bấy giờ Đức Giê-su[^3-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03] được Thần Khí dẫn vào hoang địa, để chịu quỷ cám dỗ[^4-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]. <sup><b>2</b></sup> Người ăn chay ròng rã [^2@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]bốn mươi đêm ngày[^5-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03], và sau đó, Người thấy đói. <sup><b>3</b></sup> Khi ấy tên cám dỗ đến gần Người và nói : “Nếu ông là Con Thiên Chúa[^6-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03], thì truyền cho những hòn đá này hoá bánh đi !” <sup><b>4</b></sup> Nhưng Người đáp : “Đã có lời chép rằng[^7-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03] : *[^3@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]Người ta sống không chỉ nhờ cơm bánh, nhưng còn nhờ mọi lời miệng Thiên Chúa phán ra.*”
3
 
4
+ <sup><b>5</b></sup> Sau đó, quỷ đem Người đến thành thánh, và đặt Người trên nóc đền thờ, <sup><b>6</b></sup> rồi nói với Người : “Nếu ông là Con Thiên Chúa, thì gieo mình xuống đi ! Vì đã có lời chép rằng : *Thiên Chúa sẽ truyền cho thiên sứ lo cho bạn, và [^4@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]thiên sứ sẽ tay đỡ tay nâng, cho bạn khỏi vấp chân vào đá.*”
5
 
6
+ <sup><b>7</b></sup> Đức Giê-su[^8-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03] đáp : “Nhưng cũng đã có lời chép rằng : *[^5@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]Ngươi chớ thử thách Đức Chúa là Thiên Chúa của ngươi.”*
7
 
8
+ <sup><b>8</b></sup> Quỷ lại [^6@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]đem Người lên một ngọn núi rất cao, và [^7@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]chỉ cho Người thấy tất cả các nước thế gian[^9-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03], và vinh hoa lợi lộc của các nước ấy, <sup><b>9</b></sup> và bảo rằng : “Tôi sẽ cho ông tất cả những thứ đó, nếu ông sấp mình bái lạy tôi.” <sup><b>10</b></sup> Đức Giê-su[^10-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03] liền nói : “[^8@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]Xa-tan[^11-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03] kia, xéo đi ! Vì đã có lời chép rằng : *[^9@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]Ngươi phải bái lạy Đức Chúa là Thiên Chúa của ngươi, và phải thờ phượng một mình Người mà thôi.*”
9
 
10
  <sup><b>11</b></sup> Thế rồi quỷ bỏ Người mà đi, và có các sứ thần tiến đến hầu hạ Người.
11
 
12
+ # Đức Giê-su[^12-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03] lánh qua miền Ga-li-lê[^14-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03][^13-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]
13
+ <sup><b>12</b></sup> Khi Đức Giê-su[^15-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03] nghe tin ông Gio-an[^16-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03] đã bị nộp, Người lánh qua miền Ga-li-lê[^17-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]. <sup><b>13</b></sup> Rồi Người bỏ Na-da-rét[^18-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03], đến ở Ca-phác-na-um[^19-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03], một thành ven biển hồ Ga-li-lê[^20-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03], thuộc địa hạt Dơ-vu-lun[^21-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03] và Náp-ta-li[^22-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03], <sup><b>14</b></sup> để ứng nghiệm lời ngôn sứ I-sai-a[^23-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03] nói : <sup><b>15</b></sup> *Này đất Dơ-vu-lun[^24-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03], và đất Náp-ta-li[^25-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03], hỡi con đường ven biển, và vùng tả ngạn sông Gio-đan[^26-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03], hỡi Ga-li-lê[^27-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03], miền đất của dân ngoại !* <sup><b>16</b></sup> *[^10@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]Đoàn dân đang ngồi trong cảnh tối tăm đã thấy một ánh sáng huy hoàng, những kẻ đang ngồi trong vùng bóng tối của tử thần nay được ánh sáng bừng lên chiếu rọi.*
14
 
15
+ <sup><b>17</b></sup> Từ lúc đó, Đức Giê-su[^28-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03] bắt đầu rao giảng và nói rằng : “[^11@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]Anh em hãy sám hối, vì Nước[^29-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03] Trời[^30-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03] đã đến gần.”
16
 
17
+ # [^12@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]Đức Giê-su[^31-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03] kêu gọi bốn môn đệ đầu tiên[^32-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]
18
+ <sup><b>18</b></sup> Người đang đi dọc theo biển hồ Ga-li-lê[^33-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03], thì thấy hai anh em kia, là [^13@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]ông Si-môn[^34-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03], cũng gọi là Phê-rô[^35-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03], và người anh là ông An-rê[^36-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03], đang quăng chài xuống biển, vì các ông làm nghề đánh cá. <sup><b>19</b></sup> Người bảo các ông : “Các anh hãy theo tôi, tôi sẽ làm cho các anh thành những kẻ lưới người như lưới cá.” <sup><b>20</b></sup> Lập tức hai ông bỏ chài lưới mà đi theo Người.
19
 
20
+ <sup><b>21</b></sup> Đi một quãng nữa, Người thấy hai anh em khác con ông Dê-bê-đê[^37-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03], là ông Gia-cô-bê[^38-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03] và người em là ông Gio-an[^39-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]. Hai ông này đang cùng với cha là ông Dê-bê-đê[^40-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03] vá lưới ở trong thuyền. Người gọi các ông. <sup><b>22</b></sup> Lập tức, các ông bỏ thuyền, bỏ cha lại mà theo Người.
21
 
22
+ # [^14@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]Đức Giê-su[^41-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03] giảng dạy và chữa bệnh[^42-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]
23
+ <sup><b>23</b></sup> Thế rồi Đức Giê-su[^43-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03] đi khắp miền Ga-li-lê[^44-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03], giảng dạy trong các hội đường, rao giảng Tin Mừng Nước[^45-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03] Trời, và chữa hết mọi kẻ bệnh hoạn tật nguyền trong dân. <sup><b>24</b></sup> Danh tiếng Người đồn ra khắp xứ Xy-ri[^47-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03][^46-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]. Thiên hạ đem đến cho Người mọi kẻ ốm đau, mắc đủ thứ bệnh hoạn tật nguyền : những kẻ bị quỷ ám, kinh phong, bại liệt ; và Người đã chữa họ. <sup><b>25</b></sup> Từ miền Ga-li-lê[^48-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03], vùng Thập Tỉnh, thành Giê-ru-sa-lem[^49-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03], miền Giu-đê[^50-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03] và vùng bên kia sông Gio-đan[^51-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03], dân chúng lũ lượt kéo đến đi theo Người.
24
 
25
+ [^1-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
26
 
27
+ [^2-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Chúa Giê-su sống lại cái kinh nghiệm của Ít-ra-en xưa trên núi Xi-nai (Đnl 8,2-4 ; Ds 14,34), vì Người là Mô-sê mới, lãnh đạo cuộc Xuất hành mới. Hơn nữa, Người còn là hiện thân của Ít-ra-en mới. Có điều Người khác với Ít-ra-en xưa ở chỗ Người đã qua các cơn thử thách mà vẫn trung thành với chức năng và ơn gọi của mình.
28
 
29
+ [^3-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
30
 
31
+ [^4-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Đã làm người, người tự do và có trách nhiệm, thì tất nhiên Chúa Giê-su phải bị thử thách, nghĩa là phải lựa chọn. Bản văn ở đây nói rõ : Thánh Thần dẫn Chúa Giê-su vào hoang địa để chịu quỷ cám dỗ. Nghĩa là đặt Chúa Giê-su vào một hoàn cảnh để Người tự khẳng định và chứng tỏ thái độ làm Con Thiên Chúa. Thật ra, Chúa Giê-su không chỉ bị cám dỗ như một con người, mà đặc biệt như vị Mê-si-a. Chính ma quỷ cũng để lộ ý đồ của nó trong nghi vấn *Nếu ông là Con Thiên Chúa*.
32
 
33
+ [^5-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Cũng như ông Mô-sê (Đnl 9,9.18 ; Xh 34,28).
34
 
35
+ [^6-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Tước hiệu này thuộc nội dung các lời hứa về Vua Mê-si-a con Đa-vít, như Tv 2,7 ; 89,27 ; nhất là 2 Sm 7,14-16 và 1 Sb 17,13. Dù sao thì tước hiệu *Con Thiên Chúa* cũng được bỏ ngỏ để đón thêm nghĩa sung mãn về thần tính của Chúa Giê-su.
36
 
37
+ [^7-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Các lời trích Sách Thánh cho thấy : ba cơn cám dỗ Chúa Giê-su phải chịu gợi lại ba cuộc thử thách dân Ít-ra-en xưa đã trải qua trong sa mạc mà họ đã vấp ngã. Điều này ám chỉ Chúa Giê-su mang trong mình ơn gọi của Dân Ít-ra-en mới, là Giáo Hội, và trong Người, Giáo Hội chiến thắng Xa-tan.
38
 
39
+ [^8-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
40
 
41
+ [^9-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Ông Mô-sê cũng đã *thấy tất cả miền đất* (xứ) từ đỉnh núi Nê-bô. Có thể là Xa-tan chỉ bày ra cảnh tượng này trong trí tưởng tượng của Chúa Giê-su để cám dỗ Người, chứ nó không thật sự hi���n hình để đưa Chúa Giê-su đi, về như thế. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là cám dỗ đã không có thật, hoặc chỉ là một sự giằng co nội tâm của Chúa Giê-su.
42
 
43
+ [^10-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
44
 
45
+ [^11-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: &#64299;&#1464;&#1496;&#1464;&#1503; -- &#931;&#945;&#964;&#945;&#957;&#945;&#962; | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10
46
 
47
+ [^12-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
48
 
49
+ [^13-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: &#915;&#945;&#955;&#953;&#955;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
50
 
51
+ [^14-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Khác với ông Gio-an Tẩy Giả, Chúa Giê-su lui về *miền đất dân ngoại* để khởi sự sứ mệnh rao giảng của Người. Cũng tại đây, Người sẽ quy tụ các môn đệ lại lần chót để sai họ đi khắp thiên hạ, tiếp tục sứ mệnh của Người (28,16-20).
52
 
53
+ [^15-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
54
 
55
+ [^16-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
56
 
57
+ [^17-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: &#915;&#945;&#955;&#953;&#955;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
58
 
59
+ [^18-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
60
 
61
+ [^19-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: &#922;&#945;&#981;&#945;&#961;&#957;&#945;&#959;&#965;&#956; | Vietnamese: Ca-phác-na-um -- Mt 4,13
62
 
63
+ [^20-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: &#915;&#945;&#955;&#953;&#955;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
64
 
65
+ [^21-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Zebulun | French: Zabulon | Latin: Zabulon | Origin: &#1494;&#1456;&#1489;&#1467;&#1500;&#64309;&#1503; | Vietnamese: Dơ-vu-lun 1 -- con ông Gia-cóp, St 30,20
66
 
67
+ [^22-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Naphtali | French: Nephtali | Latin: Nephtali | Origin: &#1504;&#1463;&#1508;&#1456;&#64330;&#1464;&#1500;&#1460;&#1497; | Vietnamese: Náp-ta-li 1 -- thành, St 30,8 ; 1 Sb 7,13
68
 
69
+ [^23-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#1497;&#1456;&#64298;&#1463;&#1506;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1
70
 
71
+ [^24-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Zebulun | French: Zabulon | Latin: Zabulon | Origin: &#1494;&#1456;&#1489;&#1467;&#1500;&#64309;&#1503; | Vietnamese: Dơ-vu-lun 1 -- con ông Gia-cóp, St 30,20
72
 
73
+ [^25-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Naphtali | French: Nephtali | Latin: Nephtali | Origin: &#1504;&#1463;&#1508;&#1456;&#64330;&#1464;&#1500;&#1460;&#1497; | Vietnamese: Náp-ta-li 1 -- thành, St 30,8 ; 1 Sb 7,13
74
 
75
+ [^26-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: &#1497;&#1463;&#1512;&#1456;&#1491;&#1468;&#1461;&#1503; -- &#921;&#959;&#961;&#948;&#945;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-đan -- sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3
76
 
77
+ [^27-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: &#915;&#945;&#955;&#953;&#955;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
78
 
79
+ [^28-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
80
 
81
+ [^29-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
82
 
83
+ [^30-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Tất cả sự nghiệp rao giảng của Chúa Giê-su đều xoay quanh đề tài *Triều đại Thiên Chúa*. Đây cũng là lý tưởng mà Cựu Ước hằng vươn tới. Triều đại Thiên Chúa bao gồm một Vương quốc *các thánh*, những công dân biết nhìn nhận Thiên Chúa là Vua và yêu mến tuân phục Người (x. Đn 2 ; 7). Triều đại ấy đã bị tội lỗi phủ nhận, nhưng cuối cùng Thiên Chúa sẽ nhờ Đấng Mê-si-a tái lập. Chúa Giê-su, cũng như ông Gio-an Tẩy Giả, loan báo triều đại này đang đến, và cũng do chính Người thực hiện với tư cách là *Con Người*, như sách Đa-ni-en đã nói.
84
 
85
+ [^31-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
86
 
87
+ [^32-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Trình thuật về việc Chúa Giê-su gọi các môn đồ mang tính cách tiêu biểu cho mọi ơn gọi. Một đàng, tính quyết liệt của lời gọi *Hãy theo tôi* nói lên sự ưu ái từ nơi Chúa Giê-su đối với những người được gọi để *thành những kẻ lưới người*, nghĩa là để tiếp tục sự nghiệp của Thầy mãi mãi. Đàng khác, sự đáp ứng tức khắc của các môn đệ được gọi, muốn nói lên thái độ quảng đại và dứt khoát (*họ liền bỏ chài lưới... mà theo Người*) phải có của bất cứ ai, ở bất cứ thời đại nào, được chiếu cố.
88
 
89
+ [^33-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: &#915;&#945;&#955;&#953;&#955;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
90
 
91
+ [^34-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 4 -- con của ông Si-môn và là em ông Giu-đa, -- 1 Mcb 16,2.14
92
 
93
+ [^35-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 7 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, -- Ga 1,42 ; 21,15-17
94
 
95
+ [^36-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Andrew | French: André | Latin: Andreas | Origin: &#913;&#957;&#948;&#961;&#949;&#945;&#962; | Vietnamese: An-rê -- anh ông Si-môn Phê-rô, Mt 4,18
96
 
97
+ [^37-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Zebedee | French: Zébédée | Latin: Zebedaeus | Origin: &#90;&#951;&#957;&#945;&#962; | Vietnamese: Dê-bê-đê -- Mc 1,20
98
 
99
+ [^38-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 6 -- em ông Gia-cô-bê, tông đồ của Đức Giê-su, -- Mt 4,21
100
 
101
+ [^39-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
102
 
103
+ [^40-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Zebedee | French: Zébédée | Latin: Zebedaeus | Origin: &#90;&#951;&#957;&#945;&#962; | Vietnamese: Dê-bê-đê -- Mc 1,20
104
 
105
+ [^41-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
106
 
107
+ [^42-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Bản tóm tắt về hoạt động của Chúa Giê-su (cũng như 9,35 ; 10,1 ; v.v...) : các cuộc chữa bệnh lạ lùng là những dấu đặc thù chứng minh thời đại Mê-si-a đã đến (x. 10,1.7 tt ; 11,4 tt).
108
 
109
+ [^43-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
110
 
111
+ [^44-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: &#915;&#945;&#955;&#953;&#955;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
112
 
113
+ [^45-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
114
 
115
+ [^46-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Syria | French: Syrie | Latin: Syria | Origin: &#931;&#965;&#961;&#953;&#945; | Vietnamese: Xy-ri -- Gđt 1,12 ; Mt 4,24 ; Cv 15,23
116
 
117
+ [^47-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Địa danh dùng theo nghĩa khái quát chỉ chung vùng Ga-li-lê và lân cận, như có thể thấy trong Mc 1,28.
118
 
119
+ [^48-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: &#915;&#945;&#955;&#953;&#955;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
120
 
121
+ [^49-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#1497;&#1456;&#1512;&#64309;&#64298;&#1464;&#1500;&#1461;&#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
122
 
123
+ [^50-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: &#921;&#959;&#965;&#948;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
124
 
125
+ [^51-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: &#1497;&#1463;&#1512;&#1456;&#1491;&#1468;&#1461;&#1503; -- &#921;&#959;&#961;&#948;&#945;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-đan -- sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3
126
 
127
+ [^1@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Mc 1,12-13; Lc 4,1-13
128
 
129
+ [^2@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Xh 24,18; 34,28; Đnl 9,9
130
 
131
+ [^3@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Đnl 8,3
132
 
133
+ [^4@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Tv 91,12
134
 
135
+ [^5@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Đnl 6,16
136
 
137
+ [^6@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Kh 21,10
138
 
139
+ [^7@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Đnl 34,1
140
 
141
+ [^8@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Mt 16,23
142
 
143
+ [^9@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Đnl 6,13
144
 
145
+ [^10@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Is 9,1; Lc 1,79
146
 
147
+ [^11@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Mt 3,2
148
 
149
+ [^12@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Mc 1,16-20; Lc 5,1-11
150
 
151
+ [^13@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Ga 1,40-42
152
 
153
+ [^14@-24024d88-d6ff-4a3b-9b7f-5c7c658d1f03]: Mt 9,35; Mc 1,39; 3,7-8; Lc 4,14-15.44; 6,17-19
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.004.xml CHANGED
@@ -28,7 +28,7 @@
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.004" NAME="" NUMBER="4">
30
  <PAGE ID="RCN_001.004.001" NUMBER="1">
31
- <STC ID="RCN_001.004.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Bấy giờ Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER> được Thần Khí dẫn vào hoang địa, để chịu quỷ cám dỗ.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.004.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Người ăn chay ròng rã bốn mươi đêm ngày, và sau đó, Người thấy đói.</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.004.001.03" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Khi ấy tên cám dỗ đến gần Người và nói : Nếu ông là Con Thiên Chúa, thì truyền cho những hòn đá này hoá bánh đi !</STC>
34
  <STC ID="RCN_001.004.001.04" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Nhưng Người đáp : Đã có lời chép rằng : Người ta sống không chỉ nhờ cơm bánh, nhưng còn nhờ mọi lời miệng Thiên Chúa phán ra.</STC>
@@ -39,42 +39,42 @@
39
  <STC ID="RCN_001.004.002.03" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="6">Vì đã có lời chép rằng : Thiên Chúa sẽ truyền cho thiên sứ lo cho bạn, và thiên sứ sẽ tay đỡ tay nâng, cho bạn khỏi vấp chân vào đá.</STC>
40
  </PAGE>
41
  <PAGE ID="RCN_001.004.003" NUMBER="3">
42
- <STC ID="RCN_001.004.003.01" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="7">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER> đáp : Nhưng cũng đã có lời chép rằng : Ngươi chớ thử thách Đức Chúa là Thiên Chúa của ngươi.</STC>
43
  </PAGE>
44
  <PAGE ID="RCN_001.004.004" NUMBER="4">
45
  <STC ID="RCN_001.004.004.01" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="8">Quỷ lại đem Người lên một ngọn núi rất cao, và chỉ cho Người thấy tất cả các nước thế gian, và vinh hoa lợi lộc của các nước ấy,</STC>
46
  <STC ID="RCN_001.004.004.02" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="9">và bảo rằng : Tôi sẽ cho ông tất cả những thứ đó, nếu ông sấp mình bái lạy tôi.</STC>
47
- <STC ID="RCN_001.004.004.03" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="10">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER> liền nói : <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xa-tan</PER> kia, xéo đi !</STC>
48
  <STC ID="RCN_001.004.004.04" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="10">Vì đã có lời chép rằng : Ngươi phải bái lạy Đức Chúa là Thiên Chúa của ngươi, và phải thờ phượng một mình Người mà thôi.</STC>
49
  </PAGE>
50
  <PAGE ID="RCN_001.004.005" NUMBER="5">
51
  <STC ID="RCN_001.004.005.01" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="11">Thế rồi quỷ bỏ Người mà đi, và có các sứ thần tiến đến hầu hạ Người.</STC>
52
  </PAGE>
53
  <PAGE ID="RCN_001.004.006" NUMBER="6">
54
- <STC ID="RCN_001.004.006.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="12">Khi Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> nghe tin ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER> đã bị nộp, Người lánh qua miền <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ga-li-lê</PER>.</STC>
55
- <STC ID="RCN_001.004.006.02" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="13">Rồi Người bỏ Na-da-rét, đến ở <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ca-phác-na-um</PER>, một thành ven biển hồ <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ga-li-lê</PER>, thuộc địa hạt <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Dơ-vu-lun</PER><PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Náp-ta-li</PER>,</STC>
56
- <STC ID="RCN_001.004.006.03" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="14">để ứng nghiệm lời ngôn sứ <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">I-sai-a</PER> nói :</STC>
57
- <STC ID="RCN_001.004.006.04" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="15">Này đất <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Dơ-vu-lun</PER>, và đất <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Náp-ta-li</PER>, hỡi con đường ven biển, và vùng tả ngạn sông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-đan</PER>, hỡi <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ga-li-lê</PER>, miền đất của dân ngoại !</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.004.006.05" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="16">Đoàn dân đang ngồi trong cảnh tối tăm đã thấy một ánh sáng huy hoàng, những kẻ đang ngồi trong vùng bóng tối của tử thần nay được ánh sáng bừng lên chiếu rọi.</STC>
59
  </PAGE>
60
  <PAGE ID="RCN_001.004.007" NUMBER="7">
61
- <STC ID="RCN_001.004.007.01" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="17">Từ lúc đó, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> bắt đầu rao giảng và nói rằng : Anh em hãy sám hối, vì <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER> Trời đã đến gần.</STC>
62
  </PAGE>
63
  <PAGE ID="RCN_001.004.008" NUMBER="8">
64
- <STC ID="RCN_001.004.008.01" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="18">Người đang đi dọc theo biển hồ <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ga-li-lê</PER>, thì thấy hai anh em kia, là ông Si-môn, cũng gọi là Phê-rô, và người anh là ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">An-rê</PER>, đang quăng chài xuống biển, vì các ông làm nghề đánh cá.</STC>
65
  <STC ID="RCN_001.004.008.02" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="19">Người bảo các ông : Các anh hãy theo tôi, tôi sẽ làm cho các anh thành những kẻ lưới người như lưới cá.</STC>
66
  <STC ID="RCN_001.004.008.03" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="20">Lập tức hai ông bỏ chài lưới mà đi theo Người.</STC>
67
  </PAGE>
68
  <PAGE ID="RCN_001.004.009" NUMBER="9">
69
- <STC ID="RCN_001.004.009.01" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Đi một quãng nữa, Người thấy hai anh em khác con ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Dê-bê-đê</PER>, là ông Gia-cô-bê và người em là ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER>.</STC>
70
- <STC ID="RCN_001.004.009.02" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Hai ông này đang cùng với cha là ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.009.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Dê-bê-đê</PER> vá lưới ở trong thuyền. Người gọi các ông.</STC>
71
  <STC ID="RCN_001.004.009.03" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="22">Lập tức, các ông bỏ thuyền, bỏ cha lại mà theo Người.</STC>
72
  </PAGE>
73
  <PAGE ID="RCN_001.004.010" NUMBER="10">
74
- <STC ID="RCN_001.004.010.01" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="23">Thế rồi Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER> đi khắp miền <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ga-li-lê</PER>, giảng dạy trong các hội đường, rao giảng Tin Mừng <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER> Trời, và chữa hết mọi kẻ bệnh hoạn tật nguyền trong dân.</STC>
75
- <STC ID="RCN_001.004.010.02" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="24">Danh tiếng Người đồn ra khắp xứ <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xy-ri</PER>.</STC>
76
  <STC ID="RCN_001.004.010.03" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="24">Thiên hạ đem đến cho Người mọi kẻ ốm đau, mắc đủ thứ bệnh hoạn tật nguyền : những kẻ bị quỷ ám, kinh phong, bại liệt ; và Người đã chữa họ.</STC>
77
- <STC ID="RCN_001.004.010.04" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="25">Từ miền <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ga-li-lê</PER>, vùng Thập Tỉnh, thành <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-ru-sa-lem</PER>, miền <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giu-đê</PER> và vùng bên kia sông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-đan</PER>, dân chúng lũ lượt kéo đến đi theo Người.</STC>
78
  </PAGE>
79
  <FOOTNOTES>
80
  <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.001.01" LABEL="3" POSITION="18" ORDER="0">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
@@ -138,41 +138,6 @@
138
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.01" LEVEL="1" ORDER="0">Đức Giê-su giảng dạy và chữa bệnh</HEADING>
139
  </HEADINGS>
140
  <ANNOTATIONS>
141
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="18" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
142
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="18" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
143
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
144
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
145
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
146
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
147
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="22" END="28" LABEL="PER">Xa-tan</ANNOTATION>
148
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
149
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="28" END="34" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
150
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="66" END="74" LABEL="PER">Ga-li-lê</ANNOTATION>
151
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="30" END="43" LABEL="PER">Ca-phác-na-um</ANNOTATION>
152
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="67" END="75" LABEL="PER">Ga-li-lê</ANNOTATION>
153
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="91" END="100" LABEL="PER">Dơ-vu-lun</ANNOTATION>
154
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="104" END="113" LABEL="PER">Náp-ta-li</ANNOTATION>
155
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="26" END="33" LABEL="PER">I-sai-a</ANNOTATION>
156
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="17" LABEL="PER">Dơ-vu-lun</ANNOTATION>
157
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="26" END="35" LABEL="PER">Náp-ta-li</ANNOTATION>
158
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="82" END="89" LABEL="PER">Gio-đan</ANNOTATION>
159
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="95" END="103" LABEL="PER">Ga-li-lê</ANNOTATION>
160
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="15" END="21" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
161
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="77" END="81" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
162
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="31" END="39" LABEL="PER">Ga-li-lê</ANNOTATION>
163
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="121" END="126" LABEL="PER">An-rê</ANNOTATION>
164
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="53" END="61" LABEL="PER">Dê-bê-đê</ANNOTATION>
165
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="99" END="105" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
166
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.009.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="37" END="45" LABEL="PER">Dê-bê-đê</ANNOTATION>
167
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="18" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
168
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="18" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
169
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="32" END="40" LABEL="PER">Ga-li-lê</ANNOTATION>
170
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="92" END="96" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
171
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="32" END="37" LABEL="PER">Xy-ri</ANNOTATION>
172
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="16" LABEL="PER">Ga-li-lê</ANNOTATION>
173
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="40" END="53" LABEL="PER">Giê-ru-sa-lem</ANNOTATION>
174
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="60" END="66" LABEL="PER">Giu-đê</ANNOTATION>
175
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="88" END="95" LABEL="PER">Gio-đan</ANNOTATION>
176
  </ANNOTATIONS>
177
  </SECT>
178
  </FILE>
 
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.004" NAME="" NUMBER="4">
30
  <PAGE ID="RCN_001.004.001" NUMBER="1">
31
+ <STC ID="RCN_001.004.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Bấy giờ Đức Giê-su được Thần Khí dẫn vào hoang địa, để chịu quỷ cám dỗ.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.004.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Người ăn chay ròng rã bốn mươi đêm ngày, và sau đó, Người thấy đói.</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.004.001.03" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Khi ấy tên cám dỗ đến gần Người và nói : Nếu ông là Con Thiên Chúa, thì truyền cho những hòn đá này hoá bánh đi !</STC>
34
  <STC ID="RCN_001.004.001.04" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Nhưng Người đáp : Đã có lời chép rằng : Người ta sống không chỉ nhờ cơm bánh, nhưng còn nhờ mọi lời miệng Thiên Chúa phán ra.</STC>
 
39
  <STC ID="RCN_001.004.002.03" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="6">Vì đã có lời chép rằng : Thiên Chúa sẽ truyền cho thiên sứ lo cho bạn, và thiên sứ sẽ tay đỡ tay nâng, cho bạn khỏi vấp chân vào đá.</STC>
40
  </PAGE>
41
  <PAGE ID="RCN_001.004.003" NUMBER="3">
42
+ <STC ID="RCN_001.004.003.01" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="7">Đức Giê-su đáp : Nhưng cũng đã có lời chép rằng : Ngươi chớ thử thách Đức Chúa là Thiên Chúa của ngươi.</STC>
43
  </PAGE>
44
  <PAGE ID="RCN_001.004.004" NUMBER="4">
45
  <STC ID="RCN_001.004.004.01" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="8">Quỷ lại đem Người lên một ngọn núi rất cao, và chỉ cho Người thấy tất cả các nước thế gian, và vinh hoa lợi lộc của các nước ấy,</STC>
46
  <STC ID="RCN_001.004.004.02" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="9">và bảo rằng : Tôi sẽ cho ông tất cả những thứ đó, nếu ông sấp mình bái lạy tôi.</STC>
47
+ <STC ID="RCN_001.004.004.03" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="10">Đức Giê-su liền nói : Xa-tan kia, xéo đi !</STC>
48
  <STC ID="RCN_001.004.004.04" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="10">Vì đã có lời chép rằng : Ngươi phải bái lạy Đức Chúa là Thiên Chúa của ngươi, và phải thờ phượng một mình Người mà thôi.</STC>
49
  </PAGE>
50
  <PAGE ID="RCN_001.004.005" NUMBER="5">
51
  <STC ID="RCN_001.004.005.01" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="11">Thế rồi quỷ bỏ Người mà đi, và có các sứ thần tiến đến hầu hạ Người.</STC>
52
  </PAGE>
53
  <PAGE ID="RCN_001.004.006" NUMBER="6">
54
+ <STC ID="RCN_001.004.006.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="12">Khi Đức Giê-su nghe tin ông Gio-an đã bị nộp, Người lánh qua miền Ga-li-lê.</STC>
55
+ <STC ID="RCN_001.004.006.02" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="13">Rồi Người bỏ Na-da-rét, đến ở Ca-phác-na-um, một thành ven biển hồ Ga-li-lê, thuộc địa hạt Dơ-vu-lun và Náp-ta-li,</STC>
56
+ <STC ID="RCN_001.004.006.03" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="14">để ứng nghiệm lời ngôn sứ I-sai-a nói :</STC>
57
+ <STC ID="RCN_001.004.006.04" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="15">Này đất Dơ-vu-lun, và đất Náp-ta-li, hỡi con đường ven biển, và vùng tả ngạn sông Gio-đan, hỡi Ga-li-lê, miền đất của dân ngoại !</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.004.006.05" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="16">Đoàn dân đang ngồi trong cảnh tối tăm đã thấy một ánh sáng huy hoàng, những kẻ đang ngồi trong vùng bóng tối của tử thần nay được ánh sáng bừng lên chiếu rọi.</STC>
59
  </PAGE>
60
  <PAGE ID="RCN_001.004.007" NUMBER="7">
61
+ <STC ID="RCN_001.004.007.01" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="17">Từ lúc đó, Đức Giê-su bắt đầu rao giảng và nói rằng : Anh em hãy sám hối, vì Nước Trời đã đến gần.</STC>
62
  </PAGE>
63
  <PAGE ID="RCN_001.004.008" NUMBER="8">
64
+ <STC ID="RCN_001.004.008.01" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="18">Người đang đi dọc theo biển hồ Ga-li-lê, thì thấy hai anh em kia, là ông Si-môn, cũng gọi là Phê-rô, và người anh là ông An-rê, đang quăng chài xuống biển, vì các ông làm nghề đánh cá.</STC>
65
  <STC ID="RCN_001.004.008.02" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="19">Người bảo các ông : Các anh hãy theo tôi, tôi sẽ làm cho các anh thành những kẻ lưới người như lưới cá.</STC>
66
  <STC ID="RCN_001.004.008.03" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="20">Lập tức hai ông bỏ chài lưới mà đi theo Người.</STC>
67
  </PAGE>
68
  <PAGE ID="RCN_001.004.009" NUMBER="9">
69
+ <STC ID="RCN_001.004.009.01" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Đi một quãng nữa, Người thấy hai anh em khác con ông Dê-bê-đê, là ông Gia-cô-bê và người em là ông Gio-an.</STC>
70
+ <STC ID="RCN_001.004.009.02" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Hai ông này đang cùng với cha là ông Dê-bê-đê vá lưới ở trong thuyền. Người gọi các ông.</STC>
71
  <STC ID="RCN_001.004.009.03" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="22">Lập tức, các ông bỏ thuyền, bỏ cha lại mà theo Người.</STC>
72
  </PAGE>
73
  <PAGE ID="RCN_001.004.010" NUMBER="10">
74
+ <STC ID="RCN_001.004.010.01" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="23">Thế rồi Đức Giê-su đi khắp miền Ga-li-lê, giảng dạy trong các hội đường, rao giảng Tin Mừng Nước Trời, và chữa hết mọi kẻ bệnh hoạn tật nguyền trong dân.</STC>
75
+ <STC ID="RCN_001.004.010.02" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="24">Danh tiếng Người đồn ra khắp xứ Xy-ri.</STC>
76
  <STC ID="RCN_001.004.010.03" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="24">Thiên hạ đem đến cho Người mọi kẻ ốm đau, mắc đủ thứ bệnh hoạn tật nguyền : những kẻ bị quỷ ám, kinh phong, bại liệt ; và Người đã chữa họ.</STC>
77
+ <STC ID="RCN_001.004.010.04" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="25">Từ miền Ga-li-lê, vùng Thập Tỉnh, thành Giê-ru-sa-lem, miền Giu-đê và vùng bên kia sông Gio-đan, dân chúng lũ lượt kéo đến đi theo Người.</STC>
78
  </PAGE>
79
  <FOOTNOTES>
80
  <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.001.01" LABEL="3" POSITION="18" ORDER="0">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
 
138
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.01" LEVEL="1" ORDER="0">Đức Giê-su giảng dạy và chữa bệnh</HEADING>
139
  </HEADINGS>
140
  <ANNOTATIONS>
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
141
  </ANNOTATIONS>
142
  </SECT>
143
  </FILE>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.005.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:74cc19a6fba681bd1ac0e7284ce1ebff54c851f857f8c7f2249978680a94a270
3
- size 77072
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:759c682d95b4e6f5b5ac7f1a706497091cf52c5fea9f3f5d3e9822845b066dee
3
+ size 73670
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.005.md CHANGED
@@ -1,243 +1,243 @@
1
- # 2. BÀI GIẢNG TRÊN NÚI[^1-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]
2
 
3
- ## [^1@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]Tám mối Phúc
4
- <sup><b>1</b></sup> Thấy đám đông, Đức Giê-su[^2-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344] lên núi[^3-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]. Người ngồi xuống[^4-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344], các môn đệ đến gần bên. <sup><b>2</b></sup> Người mở miệng dạy họ rằng :
5
 
6
- > <sup><b>3</b></sup> “Phúc thay[^5-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344] ai
7
  >
8
- > <sup><b> </b></sup> có tâm hồn [^2@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]nghèo khó[^6-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344],
9
  >
10
- > <sup><b> </b></sup> vì Nước[^7-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344] Trời[^8-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344] là của họ.
11
  >
12
- > <sup><b>4</b></sup> Phúc thay ai *hiền lành*[^9-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344],
13
  >
14
- > <sup><b> </b></sup> vì *họ sẽ được Đất Hứa[^10-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]*
15
  >
16
- > <sup><b> </b></sup> *làm gia nghiệp.*
17
  >
18
  > <sup><b>5</b></sup> Phúc thay ai sầu khổ,
19
  >
20
- > <sup><b> </b></sup> vì họ sẽ được Thiên Chúa ủi an.
21
  >
22
  > <sup><b>6</b></sup> Phúc thay ai
23
  >
24
- > <sup><b> </b></sup> khát khao nên người công chính[^11-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344],
25
  >
26
- > <sup><b> </b></sup> vì họ sẽ được Thiên Chúa cho thoả lòng.
27
  >
28
- > <sup><b>7</b></sup> Phúc thay [^3@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]ai xót thương người,
29
  >
30
- > <sup><b> </b></sup> vì họ sẽ được
31
  >
32
- > <sup><b> </b></sup> Thiên Chúa xót thương.
33
  >
34
- > <sup><b>8</b></sup> Phúc thay [^4@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]ai
35
  >
36
- > <sup><b> </b></sup> có tâm hồn trong sạch,
37
  >
38
- > <sup><b> </b></sup> vì họ sẽ được
39
  >
40
- > <sup><b> </b></sup> nhìn thấy Thiên Chúa.
41
  >
42
  > <sup><b>9</b></sup> Phúc thay ai xây dựng hoà bình,
43
  >
44
- > <sup><b> </b></sup> vì họ sẽ được gọi
45
  >
46
- > <sup><b> </b></sup> là con Thiên Chúa.
47
  >
48
  > <sup><b>10</b></sup> Phúc thay ai
49
  >
50
- > <sup><b> </b></sup> [^5@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]bị bách hại vì sống công chính,
51
  >
52
- > <sup><b> </b></sup> vì Nước[^12-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344] Trời là của họ.
53
  >
54
  > <sup><b>11</b></sup> Phúc thay anh em
55
  >
56
- > <sup><b> </b></sup> khi vì Thầy
57
  >
58
- > <sup><b> </b></sup> mà [^6@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]bị người ta sỉ vả, bách hại
59
  >
60
- > <sup><b> </b></sup> và vu khống đủ điều xấu xa.
61
  >
62
  > <sup><b>12</b></sup> Anh em hãy vui mừng hớn hở,
63
  >
64
- > <sup><b> </b></sup> vì [^7@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]phần thưởng dành cho anh em
65
  >
66
- > <sup><b> </b></sup> ở trên trời th���t lớn lao.
67
-
68
- <sup><b>12</b></sup> Quả vậy, các ngôn sứ là những người đi trước anh em cũng bị người ta bách hại như thế[^13-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344].
69
 
70
  ## Muối cho đời và ánh sáng cho trần gian
71
- <sup><b>13</b></sup> “Chính anh em là muối cho đời. Nhưng [^8@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]muối mà nhạt đi, thì lấy gì muối nó cho mặn lại ? Nó đã thành vô dụng, thì chỉ còn việc quăng ra ngoài cho người ta chà đạp thôi[^14-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344].
72
 
73
- <sup><b>14</b></sup> “Chính anh em là [^9@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]ánh sáng cho trần gian[^15-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]. Một thành xây trên núi không tài nào che giấu được. <sup><b>15</b></sup> Cũng chẳng có ai thắp đèn rồi lại để dưới [^10@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]cái thùng[^16-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344], nhưng đặt trên đế, và đèn soi chiếu cho mọi người trong nhà. <sup><b>16</b></sup> Cũng vậy, ánh sáng của anh em phải chiếu giãi trước mặt thiên hạ, để họ thấy những công việc tốt đẹp anh em làm, mà [^11@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]tôn vinh Cha của anh em, Đấng ngự trên trời.
74
 
75
- ## Đức Giê-su[^17-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344] kiện toàn Luật Mô-sê[^19-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344][^18-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]
76
- <sup><b>17</b></sup> “Anh em đừng tưởng Thầy đến để bãi bỏ Luật Mô-sê[^20-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344] hoặc lời các ngôn sứ[^21-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]. Thầy đến không phải là để bãi bỏ, nhưng là để [^12@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]kiện toàn[^22-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]. <sup><b>18</b></sup> Vì, Thầy bảo thật anh em, trước khi trời đất qua đi, thì một chấm một phết[^23-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344] trong Lề Luật cũng sẽ không qua đi, cho đến khi mọi sự được hoàn thành. <sup><b>19</b></sup> Vậy ai bãi bỏ dù chỉ là một trong những điều răn nhỏ nhất ấy, và dạy người ta làm như thế, thì sẽ bị gọi là kẻ nhỏ nhất trong Nước[^24-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344] Trời. Còn ai tuân hành và dạy làm như thế, thì sẽ được gọi là lớn trong Nước[^25-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344] Trời.
77
 
78
  ## Đức công chính của người môn đệ
79
- <sup><b>20</b></sup> “Vậy, Thầy bảo cho anh em biết, nếu anh em không ăn ở công chính[^26-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344] hơn các kinh sư và người Pha-ri-sêu[^27-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344], thì sẽ chẳng được vào Nước[^28-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344] Trời.
80
 
81
  ## Đừng giận ghét
82
- <sup><b>21</b></sup> “Anh em đã nghe Luật dạy người xưa rằng : *[^13@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]Chớ giết người* ; ai giết người, thì đáng bị đưa ra toà. <sup><b>22</b></sup> Còn Thầy[^29-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344], Thầy bảo cho anh em biết : Ai [^14@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]giận anh em mình, thì đáng bị đưa ra toà. Ai mắng anh em mình là đồ ngốc[^30-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344], thì đáng bị đưa ra trước Thượng Hội Đồng. Còn ai chửi anh em mình là quân phản đạo[^31-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344], thì đáng bị lửa hoả ngục thiêu đốt[^32-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]. <sup><b>23</b></sup> Vậy, nếu khi anh sắp dâng lễ vật trước bàn thờ, mà sực nhớ có người anh em đang có [^15@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]chuyện bất bình với anh, <sup><b>24</b></sup> thì hãy để của lễ lại đó trước bàn thờ, đi làm hoà với người anh em ấy đã, rồi trở lại dâng lễ vật của mình[^33-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]. <sup><b>25</b></sup> Anh hãy mau mau dàn xếp với đối phương, khi còn đang trên đường đi với người ấy tới cửa công, kẻo người ấy nộp anh cho quan toà, quan toà lại giao anh cho thuộc hạ, và anh sẽ bị tống ngục[^34-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]. <sup><b>26</b></sup> Thầy bảo thật cho anh biết : anh sẽ không ra khỏi đó, trước khi trả hết đồng xu cuối cùng.
83
 
84
  ## Chớ ngoại tình
85
- <sup><b>27</b></sup> “Anh em đã nghe Luật dạy rằng : *[^16@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]Chớ ngoại tình.* <sup><b>28</b></sup> Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết : ai nhìn người phụ nữ mà thèm muốn, thì trong lòng đã ngoại tình với người ấy rồi. <sup><b>29</b></sup> Nếu mắt phải của anh làm cớ cho anh sa ngã, thì hãy móc mà ném đi ; vì thà mất một phần thân thể, còn hơn là toàn thân bị ném vào hoả ngục. <sup><b>30</b></sup> Nếu tay phải của anh làm cớ cho anh sa ngã, thì hãy chặt mà ném đi ; vì thà mất một phần thân thể, còn hơn là toàn thân phải sa hoả ngục[^35-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344].
86
 
87
- ## [^17@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]Đừng ly dị
88
- <sup><b>31</b></sup> “Luật còn dạy rằng : *Ai rẫy vợ, thì phải cho vợ [^18@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]chứng thư ly dị.* <sup><b>32</b></sup> Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết : ngoại trừ trường hợp hôn nhân bất hợp pháp[^36-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344], ai rẫy vợ là đẩy vợ đến chỗ ngoại tình ; và ai cưới người đàn bà bị rẫy, thì cũng phạm tội ngoại tình.
89
 
90
  ## Đừng thề thốt
91
- <sup><b>33</b></sup> “Anh em còn nghe Luật dạy người xưa rằng : *[^19@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]Chớ bội thề, nhưng hãy trọn lời thề với Đức Chúa.* <sup><b>34</b></sup> Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết : [^20@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]đừng thề chi cả. *Đừng chỉ trời mà thề, vì [^21@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]trời là ngai Thiên Chúa.* <sup><b>35</b></sup> *Đừng chỉ đất mà thề, vì đất là bệ dưới chân Người. Đừng chỉ Giê-ru-sa-lem[^37-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344] mà thề, vì đó là thành của Đức Vua cao cả.* <sup><b>36</b></sup> Đừng chỉ lên đầu mà thề, vì anh không thể làm cho một sợi tóc hoá trắng hay đen được. <sup><b>37</b></sup> Nhưng [^22@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]hễ ‘có’ thì phải nói ‘có’, ‘không’ thì phải nói ‘không’. Thêm thắt điều gì là do ác quỷ[^38-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344].
92
 
93
- ## Chớ trả thù[^39-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]
94
- <sup><b>38</b></sup> “Anh em đã nghe Luật dạy rằng : *[^23@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]Mắt đền mắt, răng đền răng.* <sup><b>39</b></sup> Còn Thầy, Thầy bảo anh em : đừng chống cự người ác, trái lại, nếu bị ai [^24@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]vả má bên phải, thì hãy giơ cả má bên trái ra nữa. <sup><b>40</b></sup> Nếu ai muốn kiện anh để lấy áo trong của anh, thì hãy để cho nó lấy cả áo ngoài. <sup><b>41</b></sup> Nếu có người bắt anh đi một dặm, thì hãy đi với người ấy hai dặm. <sup><b>42</b></sup> [^25@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]Ai xin, thì hãy cho ; ai muốn vay mượn, thì đừng [^26@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]ngoảnh mặt đi.
95
 
96
- ## [^27@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]Phải yêu kẻ thù
97
- <sup><b>43</b></sup> “Anh em đã nghe Luật dạy rằng : *[^28@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]Hãy yêu đồng loại và hãy ghét kẻ thù*[^40-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]. <sup><b>44</b></sup> Còn Thầy, Thầy bảo anh em : hãy yêu kẻ thù và cầu nguyện cho những kẻ ngược đãi anh em[^41-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]. <sup><b>45</b></sup> Như vậy, anh em mới được trở nên con cái của Cha anh em, Đấng ngự trên trời[^42-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344], vì Người cho mặt trời của Người mọc lên soi sáng kẻ xấu cũng như người tốt, và cho mưa xuống trên người công chính cũng như kẻ bất chính. <sup><b>46</b></sup> Vì nếu anh em yêu thương kẻ yêu thương mình, thì anh em nào có công chi ? Ngay cả những người thu thuế cũng chẳng làm như thế sao ? <sup><b>47</b></sup> Nếu anh em chỉ chào hỏi anh em mình thôi, thì anh em có làm gì lạ thường đâu ? Ngay cả người ngoại cũng chẳng làm như thế sao[^43-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344] ? <sup><b>48</b></sup> Vậy anh em [^29@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]hãy nên hoàn thiện, như Cha anh em trên trời là Đấng hoàn thiện[^44-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344].”
98
 
99
- [^1-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Mát-thêu gom vào đây nhiều điều Chúa Giê-su đã nói ở những hoàn cảnh khác nhau, làm thành bài giảng khai mạc Nước Trời này, quen gọi là *bài giảng trên núi* hay *hiến chương Nước Trời*. – Bài giảng này gồm năm đề chính : 1) Tinh thần của công dân Nước Trời (5,3-48) ; 2) Nền đạo đức mới (6,1-18) ; 3) Thái độ đối với của cải đời này (6,19-34) ; 4) Đối với tha nhân (7,1-12) ; 5) Phải quyết định nhập tịch và sống trong Nước Trời (7,13-27).
100
 
101
- [^2-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
102
 
103
- [^3-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Xưa ông Mô-sê lên núi để nhận lãnh Luật Giao ước (Xh 24,13.15.18) ; còn Chúa Giê-su lên núi, ngồi công bố luật mới của Người. *Núi* ở đây chỉ là một trong những ngọn đồi gần Ca-phác-na-um. Nhưng hẳn Mát-thêu đã chủ ý dùng *núi* để gợi lên hình ảnh lập giao ước, mặc khải của Thiên Chúa, ban bố Lề Luật.
104
 
105
- [^4-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: *Ngồi* là tư thế của vị Thầy trong vai trò giáo huấn, mà Mát-thêu rất thích nhắc đến (13,1 ; 15,29 ; 23,2 ; 24,3).
106
 
107
- [^5-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Tuyên phúc là một lối nói và một văn loại mà Cựu Ước đã dùng (Tv 1,1-2 ; 2,12 tt ; 33,12 ; 127,5-6 ; v.v... ; Cn 3,3 ; 8,32-34 ; 14,21...). Ở đây, Chúa Giê-su dùng những công thức này để công bố khai mạc Nước Trời, trong đó những người nghèo đói, hèn mọn, sầu khổ, v.v... sẽ tìm được hạnh phúc thật, một khi họ tin nhận sứ điệp của Người. So sánh Mát-thêu với Lu-ca (6,20-26), có lẽ Lu-ca giữ được công thức của Chúa gần với hoàn cảnh lịch sử hơn. Mát-thêu đã khai triển rộng thêm các mối phúc và đưa về ý nghĩa nội tâm và luân lý rõ hơn, cũng như đã muốn chuyển đạt lời Chúa đến mọi nơi mọi thời : *Phúc thay ai...* thay vì *Phúc cho anh em..*..
108
 
109
- [^6-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: *Nghèo khó* cũng như *bé nhỏ* (18,1 tt) trước tiên hiểu theo nghĩa cánh chung về kẻ tin và được tái sinh trong Nước Trời ; hiểu theo nghĩa đạo đức về từ bỏ chỉ là nghĩa đến sau. Nhờ lòng tin, con người chấp nhận sứ điệp của Chúa Giê-su thì đó là vào Nước Trời và được hạnh phúc. Tất nhiên lòng tin đó sẽ kéo theo tất cả những đòi hỏi khác về luân lý và đạo đức, kể cả khó nghèo về của cải vật chất (6,19 tt).
110
 
111
- [^7-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
112
 
113
- [^8-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Nước Trời ở đây, cũng như ở c.10, ngay bây giờ đã là kỷ phần của những ai có tâm hồn nghèo khó.
114
 
115
- [^9-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Trong Sách Thánh, hiền hoà vẫn đi với nghèo khó, cũng như bé mọn, yếu đuối và oan ức, thiếu thốn : tất cả đều cùng một họ với nhau, nên rất có thể mối phúc thứ hai chỉ được đưa vào để giải thích c.3.
116
 
117
- [^10-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: English: Promised Land | French: terre promise | Latin: terra promissionis | Origin: &#947;&#951;&#32;&#964;&#951;&#962; -- &#949;&#960;&#945;&#947;&#947;&#949;&#955;&#953;&#945;&#962; | Vietnamese: Đất Hứa -- Dt 11.9
118
 
119
- [^11-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: *Nên người công chính* ở đây cũng như *tâm hồn* ở c.3 và *vì sống công chính*, c.10 là những giải thích cho rõ nghĩa và tránh hiểu lầm. Lòng tin của những người chấp nhận lời Chúa Giê-su thể hiện trong những thái độ mang tính tôn giáo, chứ không chỉ thuần tuý xã hội.
120
 
121
- [^12-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
122
 
123
- [^13-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Một khi người ta đã gia nhập Nước Trời bằng lòng tin vào lời Chúa Giê-su, các mối phúc trở thành chương trình sống như sau : nếu tin vào Chúa Giê-su thì nghèo khó, hèn mọn, sầu khổ không hẳn là bất hạnh, mà trái lại, của cải, danh vọng và sung sướng lại có thể trở thành trở ngại cho con người tiến lên hạnh phúc. Ba mối phúc đầu dạy phải vượt qua được những trở ngại đó. Ba mối phúc tiếp theo giúp xây dựng đời sống trên ba cơ sở vững chắc, theo ba hướng căn bản : Thiên Chúa (*khát khao nên người công chính*), tha nhân (*xót thương người*) và bản thân (*tâm hồn trong sạch*). Phúc thứ bảy nói đến sứ mệnh hoà giải của người môn đệ : biến cả thế giới thành một gia đình, trong đó mọi người đều là anh em cùng một Cha với nhau trong Chúa Giê-su. Cuối cùng, phúc thứ tám là tuyệt đỉnh đời sống người môn đệ : được đồng hoá với Thầy.
124
 
125
- [^14-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Muối, ánh sáng và thành xây trên núi là những hình ảnh nói lên vai trò chứng tá của người môn đệ trên trần gian. Muối có hai công dụng chính : ướp cho khỏi hư và làm gia vị. Người môn đệ phải giữ cho xã hội khỏi suy thoái, đồng thời giúp cho thăng tiến.
126
 
127
- [^15-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Ánh sáng là cái gì rất tự nhiên ; nguyên nó đã kéo chú ý của người ta – cũng như ta có câu : *hữu x��� tự nhiên hương*. Đời sống môn đệ Chúa Ki-tô tất nhiên ảnh hưởng tới người khác. Điều Chúa nói ở đây (c.16) không nghịch với lời cảnh giác phải tránh phô trương ở 6,1 tt.
128
 
129
- [^16-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Cái thùng : dụng cụ đo lường, chừng 9 lít, có ba hoặc bốn chân ; cũng như Mc 4,21 đặt đèn dưới gầm giường.
130
 
131
- [^17-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
132
 
133
- [^18-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#1502;&#1465; &#64298;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
134
 
135
- [^19-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Tương quan và lập trường của Chúa Giê-su với Cựu Ước. Những câu này rất quan trọng, cho thấy chính Người là Đấng Mê-si-a phải đến và Ít-ra-en đang mong chờ. Người là đích điểm của tất cả lịch sử dân Chúa, là ý nghĩa của tất cả Sách Thánh Cựu Ước, nơi Người mọi lời Thiên Chúa hứa và tiên báo qua các ngôn sứ đều được thực hiện. Người có quyền chính thức giải thích ý của Thiên Chúa về tất cả những gì Thiên Chúa đã phán và đã thực hiện trong quá trình mặc khải cho đến bây giờ.
136
 
137
- [^20-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#1502;&#1465; &#64298;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
138
 
139
- [^21-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: ds *Lề Luật hay các ngôn sứ* là một kiểu nói chỉ tất cả Cựu Ước – không chỉ hiểu như bộ sách mà như chế độ ông Mô-sê đã thiết lập.
140
 
141
- [^22-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: *Kiện toàn* ở đây hiểu theo hai bình diện : Chúa Giê-su đưa Luật tới ý nghĩa toàn hảo, ý nghĩa thật, ý nghĩa cánh chung của Lề Luật, đồng thời Chúa Giê-su thực hiện những lời tiên báo của các ngôn sứ về cánh chung.
142
 
143
- [^23-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Cái chấm cái phết không phải hiểu như là những dấu để phân câu trong câu văn, mà phải hiểu đó là chữ nhỏ nhất trong mẫu tự Do-thái (chữ *giốt*) và những nét nhỏ như cái chấm để phân biệt chữ này với chữ khác. Chúa Giê-su dùng hình ảnh này để nói lên tầm quan trọng đích thực của Luật (mọi luật) vì đó là ý muốn của Thiên Chúa. Đã là ý muốn của Thiên Chúa thì không có gì là nhỏ bé, tầm thường.
144
 
145
- [^24-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
146
 
147
- [^25-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
148
 
149
- [^26-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: ds *Sự công chính của anh em không hơn...* : phải hiểu trước hết là công chính do tin vào Chúa Giê-su (ơn Thiên Chúa), sau đó mới đến *ăn ở* theo lòng tin ấy (nghĩa luân lý, đạo đức). Không phải chỉ tránh sống đạo hình thức kiểu các kinh sư và nhóm Pha-ri-sêu, mà hơn nữa, cho dù trong các kinh sư, Pha-ri-sêu cũng có những người sống đạo Mô-sê thật tình, thì từ đây sống như vậy không đủ nữa để được hạnh phúc, bởi vì Đấng Mê-si-a đã đến. Từ đây phải tin vào Người, sống theo như Người dạy mới vào được Nước Trời. Tất cả từ đây phải được Ki-tô hoá.
150
 
151
- [^27-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
152
 
153
- [^28-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
154
 
155
- [^29-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Những kiểu nói phản đề (c.21-48) đưa ra những trường hợp điển hình về sự Công chính mới, sự công chính được kiện toàn như thế nào. Điều luật cũ vẫn còn nhưng Chúa Giê-su đòi nó phải đi sâu vào nội tâm và kiểm soát cả đến ước vọng và những động lực thầm kín nhất của con người.
156
 
157
- [^30-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: ds : *đầu rỗng*.
158
 
159
- [^31-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Đối với người Do-thái xưa là một sự sỉ nhục nghiêm trọng.
160
 
161
- [^32-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Hình như có một sự gia trọng về hình phạt song song với tội phạm : *ra toà* lần đầu là toà án địa phương (c.21.22a), lần hai là Toà Thượng Thẩm tại Giê-ru-sa-lem (c.22b) và sau cùng nặng nhất là *bị lửa hoả ngục thiêu đốt* (ds : *lửa Ghê-en-na*). Có lẽ đây chỉ muốn nói đến hình phạt nặng nhất so với hai trường hợp trên, chứ không nói đến lửa hoả ngục đời đời. *Ghê-en-na* là phiên âm từ Ge-Hinnom, tiếng Híp-ri có nghĩa là thung lũng Hin-nom. Đây là thung lũng ở phía Nam Giê-ru-sa-lem. Tại đây đã có thời có những miếu thờ kiểu ngoại giáo. Những nơi này đã bị thiêu huỷ trong những cuộc canh tân cải cách tôn giáo. Từ đó lửa ghê-en-na dần dần trở thành biểu tượng cho sự loại trừ, như những phế vật bị đốt trong lửa không hề tắt ... Sau cùng, *ghê-en-na* đã trở thành *hoả ngục* để chỉ sự loại trừ vĩnh viễn.
162
 
163
- [^33-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Thái độ với tha nhân quyết định giá trị việc thờ phượng. Người ta thường dễ quan tâm đến bổn phận thờ phượng, mà lơ là bổn phận tha thứ và yêu thương. *Để của lễ lại* là kiểu nói để diễn tả ý muốn giảng hoà, tha thứ. Không được hiểu sát chữ mà hoãn việc thờ phượng, vịn lẽ chưa dàn xếp xong. Làm như vậy là dấu không sẵn sàng giảng hoà. Việc thờ phượng (cầu nguyện) là lý do thúc bách phải sớm tha thứ.
164
 
165
- [^34-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Không hiểu về luyện tội, luyện ngục, mà về tình trạng lương tâm bị ray rứt trước Thiên Chúa, bao lâu chưa được Người tha, bởi mình chưa tha cho anh em.
166
 
167
- [^35-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: *Móc mắt, chặt tay* là những kiểu nói mạnh : ý chí phải cương quyết, không chiều theo những thèm muốn tội lỗi.
168
 
169
- [^36-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: *Hôn nhân bất hợp pháp* : diễn dịch từ Hy-lạp porneia. Theo văn mạch ở đây cũng như ở 19,9 và so với Mc 10,11-12 ; Lc 16,18 ; 1 Cr 7,10-11 thì Chúa Giê-su thắt chặt lại khoản luật lỏng lẻo của Cựu Ước về ly dị (Đnl 24,1-2). Trường hợp ngoại trừ ở đây không phải là ly dị vì ngoại tình (Hy-lạp : moikheia). Porneia cũng không hiểu là *gian dâm* theo nghĩa thông thường, mà theo luật Do-thái thời xưa. Những cuộc sống chung giữa những người họ hàng với nhau mà Lv 18 kê khai được coi là *gian dâm*, nghĩa là bất hợp pháp. Có lẽ Mát-thêu muốn đưa về Cv 15,29 (cũng từ porneia) : các tín hữu gốc ngoại phải tránh kết hôn với người có họ trái luật Do-thái, dù rằng theo luật đời, các hôn nhân giữa họ hàng như vậy có thể hợp pháp.
170
 
171
- [^37-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#1497;&#1456;&#1512;&#64309;&#64298;&#1464;&#1500;&#1461;&#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
172
 
173
- [^38-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Câu này (chữ : *có có, không không*) có thể hiểu : 1) nói đúng sự thật khách quan ; 2) bụng nghĩ sao, miệng nói vậy – thành thật ; 3) nhắc lại tiếng *có* hoặc tiếng *không* để quả quyết hoặc phủ nhận điều mình nói một cách trịnh trọng (kiểu Do-thái). Nếu là trường hợp thứ ba này, thì Chúa có ý nói : không cần thề thốt, tức là nại đến điều linh thánh, chỉ cần quả quyết một cách nghiêm chỉnh là đủ.
174
 
175
- [^39-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Chúa muốn dạy đừng lấy oán báo oán khi chính mình bị xúc phạm. Người không cấm chống lại những bất công (x. Ga 18,22 tt), càng không cấm bài trừ sự dữ, sự xấu ở trần gian. Lý tưởng hiền hoà, tha thứ hiện rõ trong các hình ảnh có vẻ nghịch lý (giơ má, nhượng áo...).
176
 
177
- [^40-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Không đâu trong Cựu Ước dạy phải ghét kẻ thù. Có lẽ kiểu nói (A-ram) của Chúa Giê-su chỉ có nghĩa là không phải yêu kẻ thù như yêu bạn (so sánh Lc 14,26 với Mt 10,37). Tuy nhiên trong sách Huấn ca (12,3-7) và trong một số tài liệu Cum-ran nói đến thái độ, gớm ghét những kẻ tội lỗi, những *con cái của sự tối tăm*, kẻ thù của *con cái sự sáng*.
178
 
179
- [^41-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Cầu nguyện là dấu chắc chắn về sự tha thứ.
180
 
181
- [^42-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Lý do thứ nhất phải tha thứ và yêu thương : vì tất cả đều là con cái một Cha trên trời, Đấng hằng thi ân cho tất cả.
182
 
183
- [^43-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Lý do thứ hai : là môn đệ Chúa Ki-tô thì phải tha thứ và yêu thương hơn những người ngoại giáo và những người Do-thái.
184
 
185
- [^44-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Câu này kết thúc tất cả từ c.20-47 : nhờ tuân giữ các điều răn mà con người nên hoàn thiện, nhưng phải giữ theo tinh thần và sự giải thích của Chúa Ki-tô, có thế người môn đệ mới thật sự xứng danh con cái Cha trên trời.
186
 
187
- [^1@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Lc 6,20-23
188
 
189
- [^2@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Tv 37,19
190
 
191
- [^3@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Gc 2,13
192
 
193
- [^4@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Cn 22,11
194
 
195
- [^5@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: 1 Pr 3,14
196
 
197
- [^6@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Cv 5,41; Pl 1,29
198
 
199
- [^7@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: St 15,1
200
 
201
- [^8@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Mc 9,50; Lc 14,34
202
 
203
- [^9@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Pl 2,15
204
 
205
- [^10@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Mc 4,21; Lc 8,16b; 11,33
206
 
207
- [^11@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Ga 15,8; 1 Cr 10,31
208
 
209
- [^12@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Rm 13,8-10
210
 
211
- [^13@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Xh 20,13; Đnl 5,17
212
 
213
- [^14@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Ep 4,26
214
 
215
- [^15@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Mc 11,25
216
 
217
- [^16@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Xh 20,14; Đnl 5,18
218
 
219
- [^17@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Mt 19,9; Mc 10,11-12; Lc 16,18
220
 
221
- [^18@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Đnl 24,1-3
222
 
223
- [^19@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Ds 30,3
224
 
225
- [^20@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Gc 5,12
226
 
227
- [^21@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Tv 11,4; Is 66,1
228
 
229
- [^22@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Gc 5,12
230
 
231
- [^23@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Xh 21,24; Lv 24,20; Đnl 19,21
232
 
233
- [^24@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Lc 6,29
234
 
235
- [^25@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Lc 6,30
236
 
237
- [^26@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Đnl 15,7 tt
238
 
239
- [^27@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Lc 6,27.35
240
 
241
- [^28@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Lv 19,18
242
 
243
- [^29@-0bb0c87c-252d-40d6-b3dc-cd7d2cfd7344]: Lv 11,44; 19,2; 1 Pr 1,16
 
1
+ # 2. BÀI GIẢNG TRÊN NÚI[^1-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]
2
 
3
+ ## [^1@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]Tám mối Phúc
4
+ <sup><b>1</b></sup> Thấy đám đông, Đức Giê-su[^2-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464] lên núi[^3-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]. Người ngồi xuống[^4-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464], các môn đệ đến gần bên. <sup><b>2</b></sup> Người mở miệng dạy họ rằng :
5
 
6
+ > <sup><b>3</b></sup> “Phúc thay[^5-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464] ai
7
  >
8
+ > <sup><b>3</b></sup> có tâm hồn [^2@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]nghèo khó[^6-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464],
9
  >
10
+ > <sup><b>3</b></sup> vì Nước[^7-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464] Trời[^8-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464] là của họ.
11
  >
12
+ > <sup><b>4</b></sup> Phúc thay ai *hiền lành*[^9-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464],
13
  >
14
+ > <sup><b>4</b></sup> vì *họ sẽ được Đất Hứa[^10-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]*
15
  >
16
+ > <sup><b>4</b></sup> *làm gia nghiệp.*
17
  >
18
  > <sup><b>5</b></sup> Phúc thay ai sầu khổ,
19
  >
20
+ > <sup><b>5</b></sup> vì họ sẽ được Thiên Chúa ủi an.
21
  >
22
  > <sup><b>6</b></sup> Phúc thay ai
23
  >
24
+ > <sup><b>6</b></sup> khát khao nên người công chính[^11-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464],
25
  >
26
+ > <sup><b>6</b></sup> vì họ sẽ được Thiên Chúa cho thoả lòng.
27
  >
28
+ > <sup><b>7</b></sup> Phúc thay [^3@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]ai xót thương người,
29
  >
30
+ > <sup><b>7</b></sup> vì họ sẽ được
31
  >
32
+ > <sup><b>7</b></sup> Thiên Chúa xót thương.
33
  >
34
+ > <sup><b>8</b></sup> Phúc thay [^4@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]ai
35
  >
36
+ > <sup><b>8</b></sup> có tâm hồn trong sạch,
37
  >
38
+ > <sup><b>8</b></sup> vì họ sẽ được
39
  >
40
+ > <sup><b>8</b></sup> nhìn thấy Thiên Chúa.
41
  >
42
  > <sup><b>9</b></sup> Phúc thay ai xây dựng hoà bình,
43
  >
44
+ > <sup><b>9</b></sup> vì họ sẽ được gọi
45
  >
46
+ > <sup><b>9</b></sup> là con Thiên Chúa.
47
  >
48
  > <sup><b>10</b></sup> Phúc thay ai
49
  >
50
+ > <sup><b>10</b></sup> [^5@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]bị bách hại vì sống công chính,
51
  >
52
+ > <sup><b>10</b></sup> vì Nước[^12-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464] Trời là của họ.
53
  >
54
  > <sup><b>11</b></sup> Phúc thay anh em
55
  >
56
+ > <sup><b>11</b></sup> khi vì Thầy
57
  >
58
+ > <sup><b>11</b></sup> mà [^6@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]bị người ta sỉ vả, bách hại
59
  >
60
+ > <sup><b>11</b></sup> và vu khống đủ điều xấu xa.
61
  >
62
  > <sup><b>12</b></sup> Anh em hãy vui mừng hớn hở,
63
  >
64
+ > <sup><b>12</b></sup> vì [^7@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]phần thưởng dành cho anh em
65
  >
66
+ > <sup><b>12</b></sup> ở trên trời thật lớn lao.
67
+ >
68
+ ><sup><b>12</b></sup> Quả vậy, các ngôn sứ là những người đi trước anh em cũng bị người ta bách hại như thế[^13-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464].
69
 
70
  ## Muối cho đời và ánh sáng cho trần gian
71
+ <sup><b>13</b></sup> “Chính anh em là muối cho đời. Nhưng [^8@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]muối mà nhạt đi, thì lấy gì muối nó cho mặn lại ? Nó đã thành vô dụng, thì chỉ còn việc quăng ra ngoài cho người ta chà đạp thôi[^14-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464].
72
 
73
+ <sup><b>14</b></sup> “Chính anh em là [^9@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]ánh sáng cho trần gian[^15-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]. Một thành xây trên núi không tài nào che giấu được. <sup><b>15</b></sup> Cũng chẳng có ai thắp đèn rồi lại để dưới [^10@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]cái thùng[^16-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464], nhưng đặt trên đế, và đèn soi chiếu cho mọi người trong nhà. <sup><b>16</b></sup> Cũng vậy, ánh sáng của anh em phải chiếu giãi trước mặt thiên hạ, để họ thấy những công việc tốt đẹp anh em làm, mà [^11@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]tôn vinh Cha của anh em, Đấng ngự trên trời.
74
 
75
+ ## Đức Giê-su[^17-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464] kiện toàn Luật Mô-sê[^19-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464][^18-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]
76
+ <sup><b>17</b></sup> “Anh em đừng tưởng Thầy đến để bãi bỏ Luật Mô-sê[^20-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464] hoặc lời các ngôn sứ[^21-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]. Thầy đến không phải là để bãi bỏ, nhưng là để [^12@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]kiện toàn[^22-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]. <sup><b>18</b></sup> Vì, Thầy bảo thật anh em, trước khi trời đất qua đi, thì một chấm một phết[^23-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464] trong Lề Luật cũng sẽ không qua đi, cho đến khi mọi sự được hoàn thành. <sup><b>19</b></sup> Vậy ai bãi bỏ dù chỉ là một trong những điều răn nhỏ nhất ấy, và dạy người ta làm như thế, thì sẽ bị gọi là kẻ nhỏ nhất trong Nước[^24-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464] Trời. Còn ai tuân hành và dạy làm như thế, thì sẽ được gọi là lớn trong Nước[^25-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464] Trời.
77
 
78
  ## Đức công chính của người môn đệ
79
+ <sup><b>20</b></sup> “Vậy, Thầy bảo cho anh em biết, nếu anh em không ăn ở công chính[^26-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464] hơn các kinh sư và người Pha-ri-sêu[^27-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464], thì sẽ chẳng được vào Nước[^28-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464] Trời.
80
 
81
  ## Đừng giận ghét
82
+ <sup><b>21</b></sup> “Anh em đã nghe Luật dạy người xưa rằng : *[^13@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]Chớ giết người* ; ai giết người, thì đáng bị đưa ra toà. <sup><b>22</b></sup> Còn Thầy[^29-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464], Thầy bảo cho anh em biết : Ai [^14@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]giận anh em mình, thì đáng bị đưa ra toà. Ai mắng anh em mình là đồ ngốc[^30-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464], thì đáng bị đưa ra trước Thượng Hội Đồng. Còn ai chửi anh em mình là quân phản đạo[^31-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464], thì đáng bị lửa hoả ngục thiêu đốt[^32-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]. <sup><b>23</b></sup> Vậy, nếu khi anh sắp dâng lễ vật trước bàn thờ, mà sực nhớ có người anh em đang có [^15@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]chuyện bất bình với anh, <sup><b>24</b></sup> thì hãy để của lễ lại đó trước bàn thờ, đi làm hoà với người anh em ấy đã, rồi trở lại dâng lễ vật của mình[^33-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]. <sup><b>25</b></sup> Anh hãy mau mau dàn xếp với đối phương, khi còn đang trên đường đi với người ấy tới cửa công, kẻo người ấy nộp anh cho quan toà, quan toà lại giao anh cho thuộc hạ, và anh sẽ bị tống ngục[^34-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]. <sup><b>26</b></sup> Thầy bảo thật cho anh biết : anh sẽ không ra khỏi đó, trước khi trả hết đồng xu cuối cùng.
83
 
84
  ## Chớ ngoại tình
85
+ <sup><b>27</b></sup> “Anh em đã nghe Luật dạy rằng : *[^16@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]Chớ ngoại tình.* <sup><b>28</b></sup> Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết : ai nhìn người phụ nữ mà thèm muốn, thì trong lòng đã ngoại tình với người ấy rồi. <sup><b>29</b></sup> Nếu mắt phải của anh làm cớ cho anh sa ngã, thì hãy móc mà ném đi ; vì thà mất một phần thân thể, còn hơn là toàn thân bị ném vào hoả ngục. <sup><b>30</b></sup> Nếu tay phải của anh làm cớ cho anh sa ngã, thì hãy chặt mà ném đi ; vì thà mất một phần thân thể, còn hơn là toàn thân phải sa hoả ngục[^35-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464].
86
 
87
+ ## [^17@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]Đừng ly dị
88
+ <sup><b>31</b></sup> “Luật còn dạy rằng : *Ai rẫy vợ, thì phải cho vợ [^18@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]chứng thư ly dị.* <sup><b>32</b></sup> Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết : ngoại trừ trường hợp hôn nhân bất hợp pháp[^36-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464], ai rẫy vợ là đẩy vợ đến chỗ ngoại tình ; và ai cưới người đàn bà bị rẫy, thì cũng phạm tội ngoại tình.
89
 
90
  ## Đừng thề thốt
91
+ <sup><b>33</b></sup> “Anh em còn nghe Luật dạy người xưa rằng : *[^19@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]Chớ bội thề, nhưng hãy trọn lời thề với Đức Chúa.* <sup><b>34</b></sup> Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết : [^20@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]đừng thề chi cả. *Đừng chỉ trời mà thề, vì [^21@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]trời là ngai Thiên Chúa.* <sup><b>35</b></sup> *Đừng chỉ đất mà thề, vì đất là bệ dưới chân Người. Đừng chỉ Giê-ru-sa-lem[^37-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464] mà thề, vì đó là thành của Đức Vua cao cả.* <sup><b>36</b></sup> Đừng chỉ lên đầu mà thề, vì anh không thể làm cho một sợi tóc hoá trắng hay đen được. <sup><b>37</b></sup> Nhưng [^22@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]hễ ‘có’ thì phải nói ‘có’, ‘không’ thì phải nói ‘không’. Thêm thắt điều gì là do ác quỷ[^38-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464].
92
 
93
+ ## Chớ trả thù[^39-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]
94
+ <sup><b>38</b></sup> “Anh em đã nghe Luật dạy rằng : *[^23@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]Mắt đền mắt, răng đền răng.* <sup><b>39</b></sup> Còn Thầy, Thầy bảo anh em : đừng chống cự người ác, trái lại, nếu bị ai [^24@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]vả má bên phải, thì hãy giơ cả má bên trái ra nữa. <sup><b>40</b></sup> Nếu ai muốn kiện anh để lấy áo trong của anh, thì hãy để cho nó lấy cả áo ngoài. <sup><b>41</b></sup> Nếu có người bắt anh đi một dặm, thì hãy đi với người ấy hai dặm. <sup><b>42</b></sup> [^25@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]Ai xin, thì hãy cho ; ai muốn vay mượn, thì đừng [^26@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]ngoảnh mặt đi.
95
 
96
+ ## [^27@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]Phải yêu kẻ thù
97
+ <sup><b>43</b></sup> “Anh em đã nghe Luật dạy rằng : *[^28@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]Hãy yêu đồng loại và hãy ghét kẻ thù*[^40-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]. <sup><b>44</b></sup> Còn Thầy, Thầy bảo anh em : hãy yêu kẻ thù và cầu nguyện cho những kẻ ngược đãi anh em[^41-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]. <sup><b>45</b></sup> Như vậy, anh em mới được trở nên con cái của Cha anh em, Đấng ngự trên trời[^42-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464], vì Người cho mặt trời của Người mọc lên soi sáng kẻ xấu cũng như người tốt, và cho mưa xuống trên người công chính cũng như kẻ bất chính. <sup><b>46</b></sup> Vì nếu anh em yêu thương kẻ yêu thương mình, thì anh em nào có công chi ? Ngay cả những người thu thuế cũng chẳng làm như thế sao ? <sup><b>47</b></sup> Nếu anh em chỉ chào hỏi anh em mình thôi, thì anh em có làm gì lạ thường đâu ? Ngay cả người ngoại cũng chẳng làm như thế sao[^43-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464] ? <sup><b>48</b></sup> Vậy anh em [^29@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]hãy nên hoàn thiện, như Cha anh em trên trời là Đấng hoàn thiện[^44-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464].”
98
 
99
+ [^1-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Mát-thêu gom vào đây nhiều điều Chúa Giê-su đã nói ở những hoàn cảnh khác nhau, làm thành bài giảng khai mạc Nước Trời này, quen gọi là *bài giảng trên núi* hay *hiến chương Nước Trời*. – Bài giảng này gồm năm đề chính : 1) Tinh thần của công dân Nước Trời (5,3-48) ; 2) Nền đạo đức mới (6,1-18) ; 3) Thái độ đối với của cải đời này (6,19-34) ; 4) Đối với tha nhân (7,1-12) ; 5) Phải quyết định nhập tịch và sống trong Nước Trời (7,13-27).
100
 
101
+ [^2-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
102
 
103
+ [^3-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Xưa ông Mô-sê lên núi để nhận lãnh Luật Giao ước (Xh 24,13.15.18) ; còn Chúa Giê-su lên núi, ngồi công bố luật mới của Người. *Núi* ở đây chỉ là một trong những ngọn đồi gần Ca-phác-na-um. Nhưng hẳn Mát-thêu đã chủ ý dùng *núi* để gợi lên hình ảnh lập giao ước, mặc khải của Thiên Chúa, ban bố Lề Luật.
104
 
105
+ [^4-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: *Ngồi* là tư thế của vị Thầy trong vai trò giáo huấn, mà Mát-thêu rất thích nhắc đến (13,1 ; 15,29 ; 23,2 ; 24,3).
106
 
107
+ [^5-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Tuyên phúc là một lối nói và một văn loại mà Cựu Ước đã dùng (Tv 1,1-2 ; 2,12 tt ; 33,12 ; 127,5-6 ; v.v... ; Cn 3,3 ; 8,32-34 ; 14,21...). Ở đây, Chúa Giê-su dùng những công thức này để công bố khai mạc Nước Trời, trong đó những người nghèo đói, hèn mọn, sầu khổ, v.v... sẽ tìm được hạnh phúc thật, một khi họ tin nhận sứ điệp của Người. So sánh Mát-thêu với Lu-ca (6,20-26), có lẽ Lu-ca giữ được công thức của Chúa gần với hoàn cảnh lịch sử hơn. Mát-thêu đã khai triển rộng thêm các mối phúc và đưa về ý nghĩa nội tâm và luân lý rõ hơn, cũng như đã muốn chuyển đạt lời Chúa đến mọi nơi mọi thời : *Phúc thay ai...* thay vì *Phúc cho anh em..*..
108
 
109
+ [^6-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: *Nghèo khó* cũng như *bé nhỏ* (18,1 tt) trước tiên hiểu theo nghĩa cánh chung về kẻ tin và được tái sinh trong Nước Trời ; hiểu theo nghĩa đạo đức về từ bỏ chỉ là nghĩa đến sau. Nhờ lòng tin, con người chấp nhận sứ điệp của Chúa Giê-su thì đó là vào Nước Trời và được hạnh phúc. Tất nhiên lòng tin đó sẽ kéo theo tất cả những đòi hỏi khác về luân lý và đạo đức, kể cả khó nghèo về của cải vật chất (6,19 tt).
110
 
111
+ [^7-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
112
 
113
+ [^8-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Nước Trời ở đây, cũng như ở c.10, ngay bây giờ đã là kỷ phần của những ai có tâm hồn nghèo khó.
114
 
115
+ [^9-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Trong Sách Thánh, hiền hoà vẫn đi với nghèo khó, cũng như bé mọn, yếu đuối và oan ức, thiếu thốn : tất cả đều cùng một họ với nhau, nên rất có thể mối phúc thứ hai chỉ được đưa vào để giải thích c.3.
116
 
117
+ [^10-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: English: Promised Land | French: terre promise | Latin: terra promissionis | Origin: &#947;&#951;&#32;&#964;&#951;&#962; -- &#949;&#960;&#945;&#947;&#947;&#949;&#955;&#953;&#945;&#962; | Vietnamese: Đất Hứa -- Dt 11.9
118
 
119
+ [^11-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: *Nên người công chính* ở đây cũng như *tâm hồn* ở c.3 và *vì sống công chính*, c.10 là những giải thích cho rõ nghĩa và tránh hiểu lầm. Lòng tin của những người chấp nhận lời Chúa Giê-su thể hiện trong những thái độ mang tính tôn giáo, chứ không chỉ thuần tuý xã hội.
120
 
121
+ [^12-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
122
 
123
+ [^13-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Một khi người ta đã gia nhập Nước Trời bằng lòng tin vào lời Chúa Giê-su, các mối phúc trở thành chương trình sống như sau : nếu tin vào Chúa Giê-su thì nghèo khó, hèn mọn, sầu khổ không hẳn là bất hạnh, mà trái lại, của cải, danh vọng và sung sướng lại có thể trở thành trở ngại cho con người tiến lên hạnh phúc. Ba mối phúc đầu dạy phải vượt qua được những trở ngại đó. Ba mối phúc tiếp theo giúp xây dựng đời sống trên ba cơ sở vững chắc, theo ba hướng căn bản : Thiên Chúa (*khát khao nên người công chính*), tha nhân (*xót thương người*) và bản thân (*tâm hồn trong sạch*). Phúc thứ bảy nói đến sứ mệnh hoà giải của người môn đệ : biến cả thế giới thành một gia đình, trong đó mọi người đều là anh em cùng một Cha với nhau trong Chúa Giê-su. Cuối cùng, phúc thứ tám là tuyệt đỉnh đời sống người môn đệ : được đồng hoá với Thầy.
124
 
125
+ [^14-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Muối, ánh sáng và thành xây trên núi là những hình ảnh nói lên vai trò chứng tá của người môn đệ trên trần gian. Muối có hai công dụng chính : ướp cho khỏi hư và làm gia vị. Người môn đệ phải giữ cho xã hội khỏi suy thoái, đồng thời giúp cho thăng tiến.
126
 
127
+ [^15-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Ánh sáng là cái gì rất tự nhiên ; nguyên nó đã kéo chú ý của người ta – cũng như ta có câu : *hữu xạ tự nhiên hương*. Đời sống môn đệ Chúa Ki-tô tất nhiên ảnh hưởng tới người khác. Điều Chúa nói ở đây (c.16) không nghịch với lời cảnh giác phải tránh phô trương ở 6,1 tt.
128
 
129
+ [^16-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Cái thùng : dụng cụ đo lường, chừng 9 lít, có ba hoặc bốn chân ; cũng như Mc 4,21 đặt đèn dưới gầm giường.
130
 
131
+ [^17-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
132
 
133
+ [^18-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#1502;&#1465; &#64298;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
134
 
135
+ [^19-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Tương quan và lập trường của Chúa Giê-su với Cựu Ước. Những câu này rất quan trọng, cho thấy chính Người là Đấng Mê-si-a phải đến và Ít-ra-en đang mong chờ. Người là đích điểm của tất cả lịch sử dân Chúa, là ý nghĩa của tất cả Sách Thánh Cựu Ước, nơi Người mọi lời Thiên Chúa hứa và tiên báo qua các ngôn sứ đều được thực hiện. Người có quyền chính thức giải thích ý của Thiên Chúa về tất cả những gì Thiên Chúa đã phán và đã thực hiện trong quá trình mặc khải cho đến bây giờ.
136
 
137
+ [^20-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#1502;&#1465; &#64298;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
138
 
139
+ [^21-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: ds *Lề Luật hay các ngôn sứ* là một kiểu nói chỉ tất cả Cựu Ước – không chỉ hiểu như bộ sách mà như chế độ ông Mô-sê đã thiết lập.
140
 
141
+ [^22-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: *Kiện toàn* ở đây hiểu theo hai bình diện : Chúa Giê-su đưa Luật tới ý nghĩa toàn hảo, ý nghĩa thật, ý nghĩa cánh chung của Lề Luật, đồng thời Chúa Giê-su thực hiện những lời tiên báo của các ngôn sứ về cánh chung.
142
 
143
+ [^23-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Cái chấm cái phết không phải hiểu như là những dấu để phân câu trong câu văn, mà phải hiểu đó là chữ nhỏ nhất trong mẫu tự Do-thái (chữ *giốt*) và những nét nhỏ như cái chấm để phân biệt chữ này với chữ khác. Chúa Giê-su dùng hình ảnh này để nói lên tầm quan trọng đích thực của Luật (mọi luật) vì đó là ý muốn của Thiên Chúa. Đã là ý muốn của Thiên Chúa thì không có gì là nhỏ bé, tầm thường.
144
 
145
+ [^24-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
146
 
147
+ [^25-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
148
 
149
+ [^26-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: ds *Sự công chính của anh em không hơn...* : phải hiểu trước hết là công chính do tin vào Chúa Giê-su (ơn Thiên Chúa), sau đó mới đến *ăn ở* theo lòng tin ấy (nghĩa luân lý, đạo đức). Không phải chỉ tránh sống đạo hình thức kiểu các kinh sư và nhóm Pha-ri-sêu, mà hơn nữa, cho dù trong các kinh sư, Pha-ri-sêu cũng có những người sống đạo Mô-sê thật tình, thì từ đây sống như vậy không đủ nữa để được hạnh phúc, bởi vì Đấng Mê-si-a đã đến. Từ đây phải tin vào Người, sống theo như Người dạy mới vào được Nước Trời. Tất cả từ đây phải được Ki-tô hoá.
150
 
151
+ [^27-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
152
 
153
+ [^28-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
154
 
155
+ [^29-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Những kiểu nói phản đề (c.21-48) đưa ra những trường hợp điển hình về sự Công chính mới, sự công chính được kiện toàn như thế nào. Điều luật cũ vẫn còn nhưng Chúa Giê-su đòi nó phải đi sâu vào nội tâm và kiểm soát cả đến ước vọng và những động lực thầm kín nh��t của con người.
156
 
157
+ [^30-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: ds : *đầu rỗng*.
158
 
159
+ [^31-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Đối với người Do-thái xưa là một sự sỉ nhục nghiêm trọng.
160
 
161
+ [^32-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Hình như có một sự gia trọng về hình phạt song song với tội phạm : *ra toà* lần đầu là toà án địa phương (c.21.22a), lần hai là Toà Thượng Thẩm tại Giê-ru-sa-lem (c.22b) và sau cùng nặng nhất là *bị lửa hoả ngục thiêu đốt* (ds : *lửa Ghê-en-na*). Có lẽ đây chỉ muốn nói đến hình phạt nặng nhất so với hai trường hợp trên, chứ không nói đến lửa hoả ngục đời đời. *Ghê-en-na* là phiên âm từ Ge-Hinnom, tiếng Híp-ri có nghĩa là thung lũng Hin-nom. Đây là thung lũng ở phía Nam Giê-ru-sa-lem. Tại đây đã có thời có những miếu thờ kiểu ngoại giáo. Những nơi này đã bị thiêu huỷ trong những cuộc canh tân cải cách tôn giáo. Từ đó lửa ghê-en-na dần dần trở thành biểu tượng cho sự loại trừ, như những phế vật bị đốt trong lửa không hề tắt ... Sau cùng, *ghê-en-na* đã trở thành *hoả ngục* để chỉ sự loại trừ vĩnh viễn.
162
 
163
+ [^33-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Thái độ với tha nhân quyết định giá trị việc thờ phượng. Người ta thường dễ quan tâm đến bổn phận thờ phượng, mà lơ là bổn phận tha thứ và yêu thương. *Để của lễ lại* là kiểu nói để diễn tả ý muốn giảng hoà, tha thứ. Không được hiểu sát chữ mà hoãn việc thờ phượng, vịn lẽ chưa dàn xếp xong. Làm như vậy là dấu không sẵn sàng giảng hoà. Việc thờ phượng (cầu nguyện) là lý do thúc bách phải sớm tha thứ.
164
 
165
+ [^34-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Không hiểu về luyện tội, luyện ngục, mà về tình trạng lương tâm bị ray rứt trước Thiên Chúa, bao lâu chưa được Người tha, bởi mình chưa tha cho anh em.
166
 
167
+ [^35-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: *Móc mắt, chặt tay* là những kiểu nói mạnh : ý chí phải cương quyết, không chiều theo những thèm muốn tội lỗi.
168
 
169
+ [^36-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: *Hôn nhân bất hợp pháp* : diễn dịch từ Hy-lạp porneia. Theo văn mạch ở đây cũng như ở 19,9 và so với Mc 10,11-12 ; Lc 16,18 ; 1 Cr 7,10-11 thì Chúa Giê-su thắt chặt lại khoản luật lỏng lẻo của Cựu Ước về ly dị (Đnl 24,1-2). Trường hợp ngoại trừ ở đây không phải là ly dị vì ngoại tình (Hy-lạp : moikheia). Porneia cũng không hiểu là *gian dâm* theo nghĩa thông thường, mà theo luật Do-thái thời xưa. Những cuộc sống chung giữa những người họ hàng với nhau mà Lv 18 kê khai được coi là *gian dâm*, nghĩa là bất hợp pháp. Có lẽ Mát-thêu muốn đưa về Cv 15,29 (cũng từ porneia) : các tín hữu gốc ngoại phải tránh kết hôn với người có họ trái luật Do-thái, dù rằng theo luật đời, các hôn nhân giữa họ hàng như vậy có thể hợp pháp.
170
 
171
+ [^37-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#1497;&#1456;&#1512;&#64309;&#64298;&#1464;&#1500;&#1461;&#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
172
 
173
+ [^38-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Câu này (chữ : *có có, không không*) có thể hiểu : 1) nói đúng sự thật khách quan ; 2) bụng nghĩ sao, miệng nói vậy – thành thật ; 3) nhắc lại tiếng *có* hoặc tiếng *không* để quả quyết hoặc phủ nhận điều mình nói một cách trịnh trọng (kiểu Do-thái). Nếu là trường hợp thứ ba này, thì Chúa có ý nói : không cần thề thốt, tức là nại đến điều linh thánh, chỉ cần quả quyết một cách nghiêm chỉnh là đủ.
174
 
175
+ [^39-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Chúa muốn dạy đừng lấy oán báo oán khi chính mình bị xúc phạm. Người không cấm chống lại những bất công (x. Ga 18,22 tt), càng không cấm bài trừ sự dữ, sự xấu ở trần gian. Lý tưởng hiền hoà, tha thứ hiện rõ trong các hình ảnh có vẻ nghịch lý (giơ má, nhượng áo...).
176
 
177
+ [^40-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Không đâu trong Cựu Ước dạy phải ghét kẻ thù. Có lẽ kiểu nói (A-ram) của Chúa Giê-su chỉ có nghĩa là không phải yêu kẻ thù như yêu bạn (so sánh Lc 14,26 với Mt 10,37). Tuy nhiên trong sách Huấn ca (12,3-7) và trong một số tài liệu Cum-ran nói đến thái độ, gớm ghét những kẻ tội lỗi, những *con cái của sự tối tăm*, kẻ thù của *con cái sự sáng*.
178
 
179
+ [^41-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Cầu nguy���n là dấu chắc chắn về sự tha thứ.
180
 
181
+ [^42-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Lý do thứ nhất phải tha thứ và yêu thương : vì tất cả đều là con cái một Cha trên trời, Đấng hằng thi ân cho tất cả.
182
 
183
+ [^43-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Lý do thứ hai : là môn đệ Chúa Ki-tô thì phải tha thứ và yêu thương hơn những người ngoại giáo và những người Do-thái.
184
 
185
+ [^44-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Câu này kết thúc tất cả từ c.20-47 : nhờ tuân giữ các điều răn mà con người nên hoàn thiện, nhưng phải giữ theo tinh thần và sự giải thích của Chúa Ki-tô, có thế người môn đệ mới thật sự xứng danh con cái Cha trên trời.
186
 
187
+ [^1@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Lc 6,20-23
188
 
189
+ [^2@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Tv 37,19
190
 
191
+ [^3@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Gc 2,13
192
 
193
+ [^4@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Cn 22,11
194
 
195
+ [^5@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: 1 Pr 3,14
196
 
197
+ [^6@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Cv 5,41; Pl 1,29
198
 
199
+ [^7@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: St 15,1
200
 
201
+ [^8@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Mc 9,50; Lc 14,34
202
 
203
+ [^9@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Pl 2,15
204
 
205
+ [^10@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Mc 4,21; Lc 8,16b; 11,33
206
 
207
+ [^11@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Ga 15,8; 1 Cr 10,31
208
 
209
+ [^12@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Rm 13,8-10
210
 
211
+ [^13@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Xh 20,13; Đnl 5,17
212
 
213
+ [^14@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Ep 4,26
214
 
215
+ [^15@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Mc 11,25
216
 
217
+ [^16@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Xh 20,14; Đnl 5,18
218
 
219
+ [^17@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Mt 19,9; Mc 10,11-12; Lc 16,18
220
 
221
+ [^18@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Đnl 24,1-3
222
 
223
+ [^19@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Ds 30,3
224
 
225
+ [^20@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Gc 5,12
226
 
227
+ [^21@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Tv 11,4; Is 66,1
228
 
229
+ [^22@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Gc 5,12
230
 
231
+ [^23@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Xh 21,24; Lv 24,20; Đnl 19,21
232
 
233
+ [^24@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Lc 6,29
234
 
235
+ [^25@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Lc 6,30
236
 
237
+ [^26@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Đnl 15,7 tt
238
 
239
+ [^27@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Lc 6,27.35
240
 
241
+ [^28@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Lv 19,18
242
 
243
+ [^29@-700bf7e5-50bf-49a1-918c-7d65e070b464]: Lv 11,44; 19,2; 1 Pr 1,16
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.005.xml CHANGED
@@ -28,7 +28,7 @@
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.005" NAME="" NUMBER="5">
30
  <PAGE ID="RCN_001.005.001" NUMBER="1">
31
- <STC ID="RCN_001.005.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Thấy đám đông, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.005.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> lên núi.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.005.001.02" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Người ngồi xuống, các môn đệ đến gần bên.</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.005.001.03" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Người mở miệng dạy họ rằng :</STC>
34
  </PAGE>
@@ -36,94 +36,94 @@
36
  <STC ID="RCN_001.005.002.01" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="3">Phúc thay ai</STC>
37
  </PAGE>
38
  <PAGE ID="RCN_001.005.003" NUMBER="3">
39
- <STC ID="RCN_001.005.003.01" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">có tâm hồn nghèo khó,</STC>
40
  </PAGE>
41
  <PAGE ID="RCN_001.005.004" NUMBER="4">
42
- <STC ID="RCN_001.005.004.01" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">vì <PER SENTENCE_ID="RCN_001.005.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.005.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER></PER> Trời là của họ.</STC>
43
  </PAGE>
44
  <PAGE ID="RCN_001.005.005" NUMBER="5">
45
  <STC ID="RCN_001.005.005.01" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="4">Phúc thay ai hiền lành,</STC>
46
  </PAGE>
47
  <PAGE ID="RCN_001.005.006" NUMBER="6">
48
- <STC ID="RCN_001.005.006.01" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">vì họ sẽ được <PER SENTENCE_ID="RCN_001.005.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Đất Hứa</PER></STC>
49
  </PAGE>
50
  <PAGE ID="RCN_001.005.007" NUMBER="7">
51
- <STC ID="RCN_001.005.007.01" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">làm gia nghiệp.</STC>
52
  </PAGE>
53
  <PAGE ID="RCN_001.005.008" NUMBER="8">
54
  <STC ID="RCN_001.005.008.01" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="5">Phúc thay ai sầu khổ,</STC>
55
  </PAGE>
56
  <PAGE ID="RCN_001.005.009" NUMBER="9">
57
- <STC ID="RCN_001.005.009.01" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">vì họ sẽ được Thiên Chúa ủi an.</STC>
58
  </PAGE>
59
  <PAGE ID="RCN_001.005.010" NUMBER="10">
60
  <STC ID="RCN_001.005.010.01" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="6">Phúc thay ai</STC>
61
  </PAGE>
62
  <PAGE ID="RCN_001.005.011" NUMBER="11">
63
- <STC ID="RCN_001.005.011.01" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">khát khao nên người công chính,</STC>
64
  </PAGE>
65
  <PAGE ID="RCN_001.005.012" NUMBER="12">
66
- <STC ID="RCN_001.005.012.01" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="11" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">vì họ sẽ được Thiên Chúa cho thoả lòng.</STC>
67
  </PAGE>
68
  <PAGE ID="RCN_001.005.013" NUMBER="13">
69
  <STC ID="RCN_001.005.013.01" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="7">Phúc thay ai xót thương người,</STC>
70
  </PAGE>
71
  <PAGE ID="RCN_001.005.014" NUMBER="14">
72
- <STC ID="RCN_001.005.014.01" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="13" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">vì họ sẽ được</STC>
73
  </PAGE>
74
  <PAGE ID="RCN_001.005.015" NUMBER="15">
75
- <STC ID="RCN_001.005.015.01" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="14" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">Thiên Chúa xót thương.</STC>
76
  </PAGE>
77
  <PAGE ID="RCN_001.005.016" NUMBER="16">
78
  <STC ID="RCN_001.005.016.01" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="15" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="8">Phúc thay ai</STC>
79
  </PAGE>
80
  <PAGE ID="RCN_001.005.017" NUMBER="17">
81
- <STC ID="RCN_001.005.017.01" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="16" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">có tâm hồn trong sạch,</STC>
82
  </PAGE>
83
  <PAGE ID="RCN_001.005.018" NUMBER="18">
84
- <STC ID="RCN_001.005.018.01" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="17" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">vì họ sẽ được</STC>
85
  </PAGE>
86
  <PAGE ID="RCN_001.005.019" NUMBER="19">
87
- <STC ID="RCN_001.005.019.01" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="18" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">nhìn thấy Thiên Chúa.</STC>
88
  </PAGE>
89
  <PAGE ID="RCN_001.005.020" NUMBER="20">
90
  <STC ID="RCN_001.005.020.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="19" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="9">Phúc thay ai xây dựng hoà bình,</STC>
91
  </PAGE>
92
  <PAGE ID="RCN_001.005.021" NUMBER="21">
93
- <STC ID="RCN_001.005.021.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="20" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">vì họ sẽ được gọi</STC>
94
  </PAGE>
95
  <PAGE ID="RCN_001.005.022" NUMBER="22">
96
- <STC ID="RCN_001.005.022.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="21" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">là con Thiên Chúa.</STC>
97
  </PAGE>
98
  <PAGE ID="RCN_001.005.023" NUMBER="23">
99
  <STC ID="RCN_001.005.023.01" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="22" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="10">Phúc thay ai</STC>
100
  </PAGE>
101
  <PAGE ID="RCN_001.005.024" NUMBER="24">
102
- <STC ID="RCN_001.005.024.01" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="23" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">bị bách hại vì sống công chính,</STC>
103
  </PAGE>
104
  <PAGE ID="RCN_001.005.025" NUMBER="25">
105
- <STC ID="RCN_001.005.025.01" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="24" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">vì <PER SENTENCE_ID="RCN_001.005.025.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.005.025.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER></PER> Trời là của họ.</STC>
106
  </PAGE>
107
  <PAGE ID="RCN_001.005.026" NUMBER="26">
108
  <STC ID="RCN_001.005.026.01" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="25" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="11">Phúc thay anh em</STC>
109
  </PAGE>
110
  <PAGE ID="RCN_001.005.027" NUMBER="27">
111
- <STC ID="RCN_001.005.027.01" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="26" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">khi vì Thầy</STC>
112
  </PAGE>
113
  <PAGE ID="RCN_001.005.028" NUMBER="28">
114
- <STC ID="RCN_001.005.028.01" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="27" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">mà bị người ta sỉ vả, bách hại</STC>
115
  </PAGE>
116
  <PAGE ID="RCN_001.005.029" NUMBER="29">
117
- <STC ID="RCN_001.005.029.01" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="28" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">và vu khống đủ điều xấu xa.</STC>
118
  </PAGE>
119
  <PAGE ID="RCN_001.005.030" NUMBER="30">
120
  <STC ID="RCN_001.005.030.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="29" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="12">Anh em hãy vui mừng hớn hở,</STC>
121
  </PAGE>
122
  <PAGE ID="RCN_001.005.031" NUMBER="31">
123
- <STC ID="RCN_001.005.031.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="30" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">vì phần thưởng dành cho anh em</STC>
124
  </PAGE>
125
  <PAGE ID="RCN_001.005.032" NUMBER="32">
126
- <STC ID="RCN_001.005.032.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="31" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">ở trên trời thật lớn lao.</STC>
127
  </PAGE>
128
  <PAGE ID="RCN_001.005.033" NUMBER="33">
129
  <STC ID="RCN_001.005.033.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="32" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="12">Quả vậy, các ngôn sứ là những người đi trước anh em cũng bị người ta bách hại như thế.</STC>
@@ -139,13 +139,13 @@
139
  <STC ID="RCN_001.005.035.04" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="34" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="16">Cũng vậy, ánh sáng của anh em phải chiếu giãi trước mặt thiên hạ, để họ thấy những công việc tốt đẹp anh em làm, mà tôn vinh Cha của anh em, Đấng ngự trên trời.</STC>
140
  </PAGE>
141
  <PAGE ID="RCN_001.005.036" NUMBER="36">
142
- <STC ID="RCN_001.005.036.01" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="35" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="17">Anh em đừng tưởng Thầy đến để bãi bỏ Luật <PER SENTENCE_ID="RCN_001.005.036.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Mô-sê</PER> hoặc lời các ngôn sứ.</STC>
143
  <STC ID="RCN_001.005.036.02" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="35" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="17">Thầy đến không phải là để bãi bỏ, nhưng là để kiện toàn.</STC>
144
  <STC ID="RCN_001.005.036.03" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="35" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="18">Vì, Thầy bảo thật anh em, trước khi trời đất qua đi, thì một chấm một phết trong Lề Luật cũng sẽ không qua đi, cho đến khi mọi sự được hoàn thành.</STC>
145
- <STC ID="RCN_001.005.036.04" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="35" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="19">Vậy ai bãi bỏ dù chỉ là một trong những điều răn nhỏ nhất ấy, và dạy người ta làm như thế, thì sẽ bị gọi là kẻ nhỏ nhất trong <PER SENTENCE_ID="RCN_001.005.036.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER> Trời. Còn ai tuân hành và dạy làm như thế, thì sẽ được gọi là lớn trong <PER SENTENCE_ID="RCN_001.005.036.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER> Trời.</STC>
146
  </PAGE>
147
  <PAGE ID="RCN_001.005.037" NUMBER="37">
148
- <STC ID="RCN_001.005.037.01" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="36" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="20">Vậy, Thầy bảo cho anh em biết, nếu anh em không ăn ở công chính hơn các kinh sư và người <PER SENTENCE_ID="RCN_001.005.037.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pha-ri-sêu</PER>, thì sẽ chẳng được vào <PER SENTENCE_ID="RCN_001.005.037.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER> Trời.</STC>
149
  </PAGE>
150
  <PAGE ID="RCN_001.005.038" NUMBER="38">
151
  <STC ID="RCN_001.005.038.01" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="37" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Anh em đã nghe Luật dạy người xưa rằng : Chớ giết người ; ai giết người, thì đáng bị đưa ra toà.</STC>
@@ -171,7 +171,7 @@
171
  <STC ID="RCN_001.005.041.01" TYPE="single" NUMBER="33" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="40" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="33">Anh em còn nghe Luật dạy người xưa rằng : Chớ bội thề, nhưng hãy trọn lời thề với Đức Chúa.</STC>
172
  <STC ID="RCN_001.005.041.02" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="40" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="34">Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết : đừng thề chi cả.</STC>
173
  <STC ID="RCN_001.005.041.03" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="40" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="34">Đừng chỉ trời mà thề, vì trời là ngai Thiên Chúa.</STC>
174
- <STC ID="RCN_001.005.041.04" TYPE="single" NUMBER="35" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="40" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="35">Đừng chỉ đất mà thề, vì đất là bệ dưới chân Người. Đừng chỉ <PER SENTENCE_ID="RCN_001.005.041.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-ru-sa-lem</PER> mà thề, vì đó là thành của Đức Vua cao cả.</STC>
175
  <STC ID="RCN_001.005.041.05" TYPE="single" NUMBER="36" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="40" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="36">Đừng chỉ lên đầu mà thề, vì anh không thể làm cho một sợi tóc hoá trắng hay đen được.</STC>
176
  <STC ID="RCN_001.005.041.06" TYPE="single" NUMBER="37" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="40" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="37">Nhưng hễ có thì phải nói có, không thì phải nói không.</STC>
177
  <STC ID="RCN_001.005.041.07" TYPE="single" NUMBER="37" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="40" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="37">Thêm thắt điều gì là do ác quỷ.</STC>
@@ -274,18 +274,6 @@
274
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.005.043.01" LEVEL="2" ORDER="0">Phải yêu kẻ thù</HEADING>
275
  </HEADINGS>
276
  <ANNOTATIONS>
277
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.005.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="19" END="25" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
278
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.005.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="3" END="7" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
279
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.005.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="3" END="7" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
280
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.005.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="14" END="21" LABEL="PER">Đất Hứa</ANNOTATION>
281
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.005.025.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="3" END="7" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
282
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.005.025.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="3" END="7" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
283
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.005.036.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="42" END="47" LABEL="PER">Mô-sê</ANNOTATION>
284
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.005.036.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="126" END="130" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
285
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.005.036.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="203" END="207" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
286
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.005.037.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="89" END="99" LABEL="PER">Pha-ri-sêu</ANNOTATION>
287
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.005.037.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="123" END="127" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
288
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.005.041.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="60" END="73" LABEL="PER">Giê-ru-sa-lem</ANNOTATION>
289
  </ANNOTATIONS>
290
  </SECT>
291
  </FILE>
 
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.005" NAME="" NUMBER="5">
30
  <PAGE ID="RCN_001.005.001" NUMBER="1">
31
+ <STC ID="RCN_001.005.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Thấy đám đông, Đức Giê-su lên núi.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.005.001.02" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Người ngồi xuống, các môn đệ đến gần bên.</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.005.001.03" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Người mở miệng dạy họ rằng :</STC>
34
  </PAGE>
 
36
  <STC ID="RCN_001.005.002.01" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="3">Phúc thay ai</STC>
37
  </PAGE>
38
  <PAGE ID="RCN_001.005.003" NUMBER="3">
39
+ <STC ID="RCN_001.005.003.01" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="3">có tâm hồn nghèo khó,</STC>
40
  </PAGE>
41
  <PAGE ID="RCN_001.005.004" NUMBER="4">
42
+ <STC ID="RCN_001.005.004.01" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="3">vì Nước Trời là của họ.</STC>
43
  </PAGE>
44
  <PAGE ID="RCN_001.005.005" NUMBER="5">
45
  <STC ID="RCN_001.005.005.01" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="4">Phúc thay ai hiền lành,</STC>
46
  </PAGE>
47
  <PAGE ID="RCN_001.005.006" NUMBER="6">
48
+ <STC ID="RCN_001.005.006.01" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="4">vì họ sẽ được Đất Hứa</STC>
49
  </PAGE>
50
  <PAGE ID="RCN_001.005.007" NUMBER="7">
51
+ <STC ID="RCN_001.005.007.01" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="4">làm gia nghiệp.</STC>
52
  </PAGE>
53
  <PAGE ID="RCN_001.005.008" NUMBER="8">
54
  <STC ID="RCN_001.005.008.01" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="5">Phúc thay ai sầu khổ,</STC>
55
  </PAGE>
56
  <PAGE ID="RCN_001.005.009" NUMBER="9">
57
+ <STC ID="RCN_001.005.009.01" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="5">vì họ sẽ được Thiên Chúa ủi an.</STC>
58
  </PAGE>
59
  <PAGE ID="RCN_001.005.010" NUMBER="10">
60
  <STC ID="RCN_001.005.010.01" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="6">Phúc thay ai</STC>
61
  </PAGE>
62
  <PAGE ID="RCN_001.005.011" NUMBER="11">
63
+ <STC ID="RCN_001.005.011.01" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="6">khát khao nên người công chính,</STC>
64
  </PAGE>
65
  <PAGE ID="RCN_001.005.012" NUMBER="12">
66
+ <STC ID="RCN_001.005.012.01" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="11" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="6">vì họ sẽ được Thiên Chúa cho thoả lòng.</STC>
67
  </PAGE>
68
  <PAGE ID="RCN_001.005.013" NUMBER="13">
69
  <STC ID="RCN_001.005.013.01" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="7">Phúc thay ai xót thương người,</STC>
70
  </PAGE>
71
  <PAGE ID="RCN_001.005.014" NUMBER="14">
72
+ <STC ID="RCN_001.005.014.01" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="13" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="7">vì họ sẽ được</STC>
73
  </PAGE>
74
  <PAGE ID="RCN_001.005.015" NUMBER="15">
75
+ <STC ID="RCN_001.005.015.01" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="14" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="7">Thiên Chúa xót thương.</STC>
76
  </PAGE>
77
  <PAGE ID="RCN_001.005.016" NUMBER="16">
78
  <STC ID="RCN_001.005.016.01" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="15" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="8">Phúc thay ai</STC>
79
  </PAGE>
80
  <PAGE ID="RCN_001.005.017" NUMBER="17">
81
+ <STC ID="RCN_001.005.017.01" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="16" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="8">có tâm hồn trong sạch,</STC>
82
  </PAGE>
83
  <PAGE ID="RCN_001.005.018" NUMBER="18">
84
+ <STC ID="RCN_001.005.018.01" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="17" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="8">vì họ sẽ được</STC>
85
  </PAGE>
86
  <PAGE ID="RCN_001.005.019" NUMBER="19">
87
+ <STC ID="RCN_001.005.019.01" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="18" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="8">nhìn thấy Thiên Chúa.</STC>
88
  </PAGE>
89
  <PAGE ID="RCN_001.005.020" NUMBER="20">
90
  <STC ID="RCN_001.005.020.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="19" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="9">Phúc thay ai xây dựng hoà bình,</STC>
91
  </PAGE>
92
  <PAGE ID="RCN_001.005.021" NUMBER="21">
93
+ <STC ID="RCN_001.005.021.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="20" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="9">vì họ sẽ được gọi</STC>
94
  </PAGE>
95
  <PAGE ID="RCN_001.005.022" NUMBER="22">
96
+ <STC ID="RCN_001.005.022.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="21" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="9">là con Thiên Chúa.</STC>
97
  </PAGE>
98
  <PAGE ID="RCN_001.005.023" NUMBER="23">
99
  <STC ID="RCN_001.005.023.01" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="22" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="10">Phúc thay ai</STC>
100
  </PAGE>
101
  <PAGE ID="RCN_001.005.024" NUMBER="24">
102
+ <STC ID="RCN_001.005.024.01" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="23" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="10">bị bách hại vì sống công chính,</STC>
103
  </PAGE>
104
  <PAGE ID="RCN_001.005.025" NUMBER="25">
105
+ <STC ID="RCN_001.005.025.01" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="24" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="10">vì Nước Trời là của họ.</STC>
106
  </PAGE>
107
  <PAGE ID="RCN_001.005.026" NUMBER="26">
108
  <STC ID="RCN_001.005.026.01" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="25" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="11">Phúc thay anh em</STC>
109
  </PAGE>
110
  <PAGE ID="RCN_001.005.027" NUMBER="27">
111
+ <STC ID="RCN_001.005.027.01" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="26" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="11">khi vì Thầy</STC>
112
  </PAGE>
113
  <PAGE ID="RCN_001.005.028" NUMBER="28">
114
+ <STC ID="RCN_001.005.028.01" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="27" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="11">mà bị người ta sỉ vả, bách hại</STC>
115
  </PAGE>
116
  <PAGE ID="RCN_001.005.029" NUMBER="29">
117
+ <STC ID="RCN_001.005.029.01" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="28" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="11">và vu khống đủ điều xấu xa.</STC>
118
  </PAGE>
119
  <PAGE ID="RCN_001.005.030" NUMBER="30">
120
  <STC ID="RCN_001.005.030.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="29" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="12">Anh em hãy vui mừng hớn hở,</STC>
121
  </PAGE>
122
  <PAGE ID="RCN_001.005.031" NUMBER="31">
123
+ <STC ID="RCN_001.005.031.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="30" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="12">vì phần thưởng dành cho anh em</STC>
124
  </PAGE>
125
  <PAGE ID="RCN_001.005.032" NUMBER="32">
126
+ <STC ID="RCN_001.005.032.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="31" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="12">ở trên trời thật lớn lao.</STC>
127
  </PAGE>
128
  <PAGE ID="RCN_001.005.033" NUMBER="33">
129
  <STC ID="RCN_001.005.033.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="32" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="12">Quả vậy, các ngôn sứ là những người đi trước anh em cũng bị người ta bách hại như thế.</STC>
 
139
  <STC ID="RCN_001.005.035.04" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="34" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="16">Cũng vậy, ánh sáng của anh em phải chiếu giãi trước mặt thiên hạ, để họ thấy những công việc tốt đẹp anh em làm, mà tôn vinh Cha của anh em, Đấng ngự trên trời.</STC>
140
  </PAGE>
141
  <PAGE ID="RCN_001.005.036" NUMBER="36">
142
+ <STC ID="RCN_001.005.036.01" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="35" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="17">Anh em đừng tưởng Thầy đến để bãi bỏ Luật Mô- hoặc lời các ngôn sứ.</STC>
143
  <STC ID="RCN_001.005.036.02" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="35" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="17">Thầy đến không phải là để bãi bỏ, nhưng là để kiện toàn.</STC>
144
  <STC ID="RCN_001.005.036.03" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="35" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="18">Vì, Thầy bảo thật anh em, trước khi trời đất qua đi, thì một chấm một phết trong Lề Luật cũng sẽ không qua đi, cho đến khi mọi sự được hoàn thành.</STC>
145
+ <STC ID="RCN_001.005.036.04" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="35" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="19">Vậy ai bãi bỏ dù chỉ là một trong những điều răn nhỏ nhất ấy, và dạy người ta làm như thế, thì sẽ bị gọi là kẻ nhỏ nhất trong Nước Trời. Còn ai tuân hành và dạy làm như thế, thì sẽ được gọi là lớn trong Nước Trời.</STC>
146
  </PAGE>
147
  <PAGE ID="RCN_001.005.037" NUMBER="37">
148
+ <STC ID="RCN_001.005.037.01" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="36" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="20">Vậy, Thầy bảo cho anh em biết, nếu anh em không ăn ở công chính hơn các kinh sư và người Pha-ri-sêu, thì sẽ chẳng được vào Nước Trời.</STC>
149
  </PAGE>
150
  <PAGE ID="RCN_001.005.038" NUMBER="38">
151
  <STC ID="RCN_001.005.038.01" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="37" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Anh em đã nghe Luật dạy người xưa rằng : Chớ giết người ; ai giết người, thì đáng bị đưa ra toà.</STC>
 
171
  <STC ID="RCN_001.005.041.01" TYPE="single" NUMBER="33" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="40" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="33">Anh em còn nghe Luật dạy người xưa rằng : Chớ bội thề, nhưng hãy trọn lời thề với Đức Chúa.</STC>
172
  <STC ID="RCN_001.005.041.02" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="40" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="34">Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết : đừng thề chi cả.</STC>
173
  <STC ID="RCN_001.005.041.03" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="40" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="34">Đừng chỉ trời mà thề, vì trời là ngai Thiên Chúa.</STC>
174
+ <STC ID="RCN_001.005.041.04" TYPE="single" NUMBER="35" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="40" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="35">Đừng chỉ đất mà thề, vì đất là bệ dưới chân Người. Đừng chỉ Giê-ru-sa-lem mà thề, vì đó là thành của Đức Vua cao cả.</STC>
175
  <STC ID="RCN_001.005.041.05" TYPE="single" NUMBER="36" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="40" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="36">Đừng chỉ lên đầu mà thề, vì anh không thể làm cho một sợi tóc hoá trắng hay đen được.</STC>
176
  <STC ID="RCN_001.005.041.06" TYPE="single" NUMBER="37" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="40" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="37">Nhưng hễ có thì phải nói có, không thì phải nói không.</STC>
177
  <STC ID="RCN_001.005.041.07" TYPE="single" NUMBER="37" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="40" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="37">Thêm thắt điều gì là do ác quỷ.</STC>
 
274
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.005.043.01" LEVEL="2" ORDER="0">Phải yêu kẻ thù</HEADING>
275
  </HEADINGS>
276
  <ANNOTATIONS>
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
277
  </ANNOTATIONS>
278
  </SECT>
279
  </FILE>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.006.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:1519297f8faaf13c7a51a80f0d1403d0c4014c35ef367b4c3bf960f1acbdcc73
3
- size 44304
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:89cf04e068a28614f25ed2e089066305a5fb16c5c70bbf8aab21acf04f8939a7
3
+ size 43440
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.006.md CHANGED
@@ -1,117 +1,117 @@
1
- # Bố thí cách kín đáo[^1-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]
2
- <sup><b>1</b></sup> “Khi làm việc lành phúc đức, anh em phải coi chừng, chớ có phô trương cho thiên hạ thấy. Bằng không, anh em sẽ chẳng được Cha của anh em, Đấng ngự trên trời, ban thưởng. <sup><b>2</b></sup> Vậy khi bố thí, đừng có khua chiêng đánh trống, như bọn đạo đức giả thường biểu diễn trong hội đường và ngoài phố xá, cốt để người ta khen. Thầy bảo thật anh em, chúng đã được phần thưởng rồi. <sup><b>3</b></sup> Còn anh, khi bố thí, đừng cho tay trái biết việc tay phải làm[^2-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110], <sup><b>4</b></sup> để việc anh bố thí được kín đáo. Và Cha của anh, Đấng thấu suốt những gì kín đáo, sẽ trả lại cho anh.
3
 
4
  # Cầu nguyện nơi kín đáo
5
- <sup><b>5</b></sup> “Và khi cầu nguyện[^3-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110], anh em đừng làm như bọn đạo đức giả : chúng thích đứng [^1@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]cầu nguyện trong các hội đường, hoặc ngoài các ngã ba ngã tư, cho người ta thấy. Thầy bảo thật anh em : chúng đã được phần thưởng rồi. <sup><b>6</b></sup> Còn anh, khi cầu nguyện, *hãy vào phòng, đóng cửa lại[^4-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110], và cầu nguyện* cùng Cha của anh, Đấng hiện diện nơi kín đáo. Và Cha của anh, Đấng thấu suốt những gì kín đáo, sẽ trả lại cho anh.
6
 
7
  # Kinh “Lạy Cha”
8
- <sup><b>7</b></sup> “Khi cầu nguyện, anh em [^2@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]đừng lải nhải như dân ngoại ; họ nghĩ rằng : cứ nói nhiều là được nhậm lời. <sup><b>8</b></sup> Đừng bắt chước họ, vì Cha anh em đã biết rõ anh em cần gì, trước khi anh em cầu xin.
9
 
10
- <sup><b>9</b></sup> “Vậy, anh em [^3@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]hãy cầu nguyện như thế này[^5-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110] :
11
 
12
- > <sup><b> </b></sup> ‘Lạy Cha chúng con
13
  >
14
- > <sup><b> </b></sup> là Đấng ngự trên trời,
15
  >
16
- > <sup><b> </b></sup> xin làm cho [^4@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]danh thánh Cha
17
  >
18
- > <sup><b> </b></sup> vinh hiển[^6-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110],
19
  >
20
- > <sup><b>10</b></sup> [^5@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]triều đại Cha mau đến[^7-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110],
21
  >
22
- > <sup><b> </b></sup> ý Cha thể hiện
23
  >
24
- > <sup><b> </b></sup> dưới đất cũng như trên trời.
25
  >
26
- > <sup><b>11</b></sup> Xin[^8-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110] Cha cho chúng con
27
  >
28
- > <sup><b> </b></sup> hôm nay lương thực hằng ngày[^9-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110] ;
29
  >
30
- > <sup><b>12</b></sup> [^6@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]xin tha tội cho chúng con
31
  >
32
- > <sup><b> </b></sup> như chúng con cũng tha
33
  >
34
- > <sup><b> </b></sup> cho những người có lỗi
35
  >
36
- > <sup><b> </b></sup> với chúng con[^10-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110] ;
37
  >
38
  > <sup><b>13</b></sup> xin đừng để chúng con
39
  >
40
- > <sup><b> </b></sup> [^7@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]sa chước cám dỗ,
41
  >
42
- > <sup><b> </b></sup> nhưng cứu chúng con
43
  >
44
- > <sup><b> </b></sup> cho khỏi sự dữ.’
45
-
46
- <sup><b>14</b></sup> “Thật vậy, nếu anh em [^8@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]tha lỗi cho người ta, thì Cha anh em trên trời cũng sẽ tha thứ cho anh em. <sup><b>15</b></sup> Nhưng nếu anh em không tha thứ cho người ta, thì Cha anh em cũng sẽ không tha lỗi cho anh em.
47
 
48
  # Ăn chay cách kín đáo
49
- <sup><b>16</b></sup> “Rồi khi ăn chay, anh em chớ làm bộ rầu rĩ như bọn đạo đức giả : chúng làm cho ra vẻ thiểu não, để thiên hạ thấy là chúng ăn chay. Thầy bảo thật anh em, chúng đã được phần thưởng rồi. <sup><b>17</b></sup> Còn anh, khi ăn chay, nên rửa mặt cho sạch, chải đầu cho thơm, <sup><b>18</b></sup> để không ai thấy là anh ăn chay ngoại trừ Cha của anh, Đấng hiện diện nơi kín đáo. Và Cha của anh, Đấng thấu suốt những gì [^9@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]kín đáo, sẽ trả lại cho anh.
50
 
51
- # Của cải trên trời[^11-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]
52
- <sup><b>19</b></sup> “Anh em đừng tích trữ cho mình những kho tàng dưới đất, nơi mối mọt làm hư nát, và kẻ trộm khoét vách lấy đi. <sup><b>20</b></sup> Nhưng hãy tích trữ cho mình những [^10@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]kho tàng trên trời, nơi mối mọt không làm hư nát, và kẻ trộm không khoét vách lấy đi. <sup><b>21</b></sup> Vì kho tàng của anh ở đâu, thì lòng anh ở đó.
53
 
54
  # Đèn của thân thể
55
- <sup><b>22</b></sup> “[^11@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]Đèn của thân thể là con mắt. Vậy nếu mắt anh sáng, thì toàn thân anh sẽ sáng. <sup><b>23</b></sup> Còn nếu mắt anh xấu, thì toàn thân anh sẽ tối. Vậy nếu ánh sáng nơi anh lại thành bóng tối, thì tối biết chừng nào !
56
 
57
  # Không thể vừa làm tôi Thiên Chúa vừa làm tôi Tiền Của
58
- <sup><b>24</b></sup> “Không ai có thể làm tôi hai chủ, vì hoặc sẽ ghét chủ này mà yêu chủ kia, hoặc sẽ gắn bó với chủ này mà khinh dể chủ nọ. Anh em [^12@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]không thể vừa làm tôi Thiên Chúa vừa làm tôi Tiền Của được.
59
 
60
- # [^13@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]Tin tưởng vào Chúa quan phòng[^12-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]
61
- <sup><b>25</b></sup> “Vì vậy Thầy bảo cho anh em biết : đừng lo cho mạng sống : lấy gì mà ăn ; cũng đừng lo cho thân thể : lấy gì mà mặc. Mạng sống chẳng trọng hơn của ăn, và thân thể chẳng trọng hơn áo mặc sao ? <sup><b>26</b></sup> Hãy xem chim trời : chúng không gieo, không gặt, không thu tích vào kho ; thế mà Cha anh em trên trời vẫn nuôi chúng. Anh em lại chẳng [^14@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]quý giá hơn chúng sao ? <sup><b>27</b></sup> Hỏi có ai trong anh em, nhờ lo lắng, mà kéo dài đời mình thêm được dù chỉ một gang tay ? <sup><b>28</b></sup> Còn về áo mặc cũng thế, lo lắng làm gì ? Hãy ngắm xem hoa huệ ngoài đồng mọc lên thế nào mà rút ra bài học : chúng không làm lụng, không kéo sợi ; <sup><b>29</b></sup> thế mà, Thầy bảo cho anh em biết : ngay cả vua Sa-lô-môn[^13-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110], dù vinh hoa tột bậc, cũng không mặc đẹp bằng một bông hoa ấy. <sup><b>30</b></sup> Vậy nếu hoa cỏ ngoài đồng, nay còn, mai đã quẳng vào lò, mà Thiên Chúa còn mặc đẹp cho như thế, thì huống hồ là anh em, ôi những kẻ kém tin ! <sup><b>31</b></sup> Vì thế, anh em đừng lo lắng tự hỏi : ta sẽ ăn gì, uống gì, hay mặc gì đây ? <sup><b>32</b></sup> Tất cả những thứ đó, dân ngoại vẫn tìm kiếm. Cha anh em trên trời thừa biết anh em cần tất cả những thứ đó. <sup><b>33</b></sup> Trước hết hãy tìm kiếm Nước[^14-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110] Thiên Chúa và đức công chính của Người, còn tất cả những thứ kia, Người sẽ thêm cho. <sup><b>34</b></sup> Vậy, anh em đừng lo lắng về ngày mai : ngày mai, cứ để ngày mai lo. Ngày nào có cái khổ của ngày ấy.”
62
 
63
- [^1-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: Sau khi trình bày sự công chính mới trong lãnh vực các điều răn trong ch. 6, Chúa Giê-su đề cập tới nền đạo đức mới, phải thi hành những việc đạo đức thế nào cho hợp với tinh thần Chúa Ki-tô. Những lời khuyên bao gồm ba chiều kích : đối với tha nhân (bố thí), đối với Thiên Chúa (cầu nguyện) và với bản thân (ăn chay), như ba lãnh vực tiêu biểu cho cả cuộc sống. Điều cốt yếu trong cả ba trường hợp vẫn là sống thật, sống trước mặt Cha, với ý hướng ngay thẳng là thi hành ý Cha.
64
 
65
- [^2-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: Một kiểu nói thật thú vị để diễn tả lối hành động ngược với những kẻ giả hình : khi bố thí, chẳng những không rao cho mọi người biết, mà phải âm thầm khiêm tốn đến mức *không cho tay trái biết việc tay phải làm*, nghĩa là không tìm tự mãn, tự hãnh diện vì việc mình làm.
66
 
67
- [^3-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: Chúa Giê-su đã làm gương (Mt 14,23) và đã dạy các môn đệ cầu nguyện. Theo các huấn thị của Người rải rác các Tin Mừng, ta thấy ta phải cầu nguyện thế nào. Lời cầu nguyện phải khiêm tốn trước mặt Thiên Chúa (Lc 18,10-14) và trước mặt người ta (Mt 6,5-6 ; Mc 12,40), phải chân thành tự đáy lòng, chứ không chỉ ngoài môi (Mt 6,7), phải tin tưởng vào lòng Cha nhân từ (Mt 6,8 ; 7,7-11) và kiên trì năn nỉ không sợ phiền Cha (x. Lc 11,5-8 ; 18,1-8). Lời cầu nguyện sẽ được chấp nhận khi có lòng tin (Mt 21,22), được dâng lên nhân danh Chúa Giê-su (Mt 18,19-20 ; Ga 14,13-14 ; 15,7.16 ; 16,23-27) khi xin những điều tốt lành (Mt 7,11) như xin Thánh Thần (Lc 11,13), xin ơn tha thứ (Mc 11,25), xin ơn cho kẻ ngược đãi mình (Mt 5,44 ; Lc 23,34), nhất là xin cho triều đại Thiên Chúa mau đến và mình được gìn giữ trong cuộc thử thách cuối cùng (Mt 24,20 ; 26,41 ; Lc 21,36 ; x. 22,31-32) : đó là cốt tuỷ của Lời kinh mẫu mà chính Chúa Giê-su đã dạy (Mt 6,9-15).
68
 
69
- [^4-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: Chúa Giê-su gợi lại cách thức của ngôn sứ Ê-li-sa khi ông cầu nguyện để làm cho đứa bé đã chết sống lại (2 V 4,33). Cách thức này ngược hẳn với cách thức của những kẻ giả hình. Cầu nguyện là đích thân gặp gỡ Thiên Chúa. Do đó các nhà tu đức giải thích *vào phòng* là hồi tâm, tự đặt mình trước mặt Thiên Chúa trong chính lòng mình – nhờ lòng tin. Thiếu điều này thì không thể có cầu nguyện thật sự.
70
 
71
- [^5-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: So với Lc (11,2-4) kinh *Lạy Cha* trong Mát-thêu dài hơn, gồm 7 điều xin (điều ba và điều bảy không có trong Lu-ca). Có thể vì muốn đưa về số bảy, như nhiều trường hợp khác, Mát-thêu đã thêm vào lời kinh nguyên thuỷ hai điều kể trên chăng.
72
 
73
- [^6-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: ds : *Danh Cha được thánh hoá*. Theo Sách Thánh, *danh Cha* chính là Cha ; *được thánh hoá* tức là được nhận biết là Đấng siêu việt, là Thiên Chúa thật. Bản dịch muốn diễn tả ý đó và cũng muốn giữ lại từ *thánh* nên đã ghép từ này với *danh Cha*.
74
 
75
- [^7-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: Từ Hy-lạp có thể hiểu về *nước, vương quyền, triều đại*. Bản dịch dùng từ cuối cùng thích hợp nhất với động từ *đến*, trạng từ *mau* được thêm vào cho dễ đọc và rõ nghĩa hơn : xin cho người ta chấp nhận Cha thống trị nhờ ân sủng bây giờ, để tiến dần tới nền thống trị viên mãn trong vinh quang cánh chung.
76
 
77
- [^8-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: &#1505;&#1460;&#1497;&#1503; | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
78
 
79
- [^9-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: Từ Hy-lạp rất khó dịch. Kinh quen đọc dịch *hằng ngày*. Có người dịch *ngày mai*, nhưng kiểu dịch này khó chấp nhận, vì không hợp với c.34 ở dưới. Dầu sao thì Chúa cũng dạy phải xin lương thực cần cho cuộc sống, chứ không xin dư dật. Nhiều vị Giáo phụ đã áp dụng lối giải thích hiểu về lương thực thiêng liêng là đức tin, lời Chúa, Bánh Thánh Thể.
80
 
81
- [^10-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: *Xin tha tội ... những người có lỗi* : hai từ *tội*, *lỗi* trong câu này có cùng một gốc trong tiếng Hy-lạp có nghĩa là *nợ*. Nợ đối với Thiên Chúa ở đây là tội (x. Lu-ca). Đối với người ta thì ai dám coi anh em mình là người có tội với mình ; đàng khác, dịch *nợ* trong tiếng Việt có thể gây hiểu lầm, nên chúng tôi dịch *người có lỗi với chúng con.*
82
 
83
- [^11-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: Ba lời tuyên bố của Chúa Giê-su (c.19-21.22-23.24) coi như không mạch lạc với nhau. Thật ra cả ba đều có thể đặt dưới tiêu đề chung : đâu là giá trị đích thật của sự vật. Chúa Giê-su cho hiểu chỉ có Thiên Chúa mới là tuyệt đối ; mọi sự trên đời chỉ là tương đối. *Tích trữ kho tàng ở trên trời* là sử dụng của cải trần gian làm sao để đạt tới Thiên Chúa, cứu cánh và hạnh phúc thật của mình. Câu nói hàm đạo lý về việc lập công tích đức cho cuộc sống vĩnh cửu. – Để được như vậy, người môn đệ Chúa Ki-tô phải cẩn trọng giữ ý hướng cho ngay thẳng, trong sáng : lương tâm lành mạnh trong đời sống luân lý và đạo đức, ví được như cặp mắt sáng sủa trong thân xác con người. Một lương tâm như vậy sẽ mang lại sự tự do cho người môn đệ đối với tiền của, giúp người môn đệ quản lý tốt tiền bạc để phụng thờ Thiên Chúa và phục vụ tha nhân.
84
 
85
- [^12-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: Nếu chuyện *làm tôi tiền của* trên đây có thể coi như lời cảnh giác đặc biệt dành cho những người giàu có, thì những lời khuyên tin tưởng vào Chúa Quan Phòng ở đây muốn nhắn nhủ riêng những người nghèo. Vấn đề vẫn là đánh giá đúng mọi sự trong cuộc sống. Lý do chính khiến người môn đệ Chúa Ki-tô loại trừ mọi âu lo không cần thiết trong cuộc sống chính là niềm tin vào Thiên Chúa như Cha, người Cha toàn năng và đầy yêu thương : *Cha anh em trên trời thừa biết anh em cần tất cả những thứ đó*. Tin tưởng vào Thiên Chúa không miễn thứ cho người môn đệ khỏi trách nhiệm tổ chức đời sống cho tốt đẹp và góp phần xây dựng một xã hội trần thế ngày càng xứng đáng với con người hơn. Nhưng niềm tin tưởng ấy mang lại tự do nội tâm cho người môn đệ, giúp họ quy hướng tất cả cuộc sống về Thiên Chúa và về Nước của Người.
86
 
87
- [^13-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: English: Solomon | French: Salomon | Latin: Salomon | Origin: &#64298;&#1456;&#1500;&#1465; &#1502;&#1465;&#1492; | Vietnamese: Sa-lô-môn 1 -- con vua Đa-vít, 1 Sb 22,9
88
 
89
- [^14-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
90
 
91
- [^1@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: Gc 4,3
92
 
93
- [^2@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: Hc 7,14
94
 
95
- [^3@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: Lc 11,2-4
96
 
97
- [^4@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: Lc 11,2
98
 
99
- [^5@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: Lc 11,2
100
 
101
- [^6@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: Lc 11,4
102
 
103
- [^7@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: Lc 11,4 b
104
 
105
- [^8@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: Hc 28,2; Mc 11,25; Ep 4,32
106
 
107
- [^9@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: Is 58,3
108
 
109
- [^10@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: Mt 10,21
110
 
111
- [^11@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: Lc 11,34-36
112
 
113
- [^12@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: Lc 16,13 b
114
 
115
- [^13@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: Lc 12,22-31
116
 
117
- [^14@-9b758db0-06ea-4a5b-9e1c-ff080ce13110]: Mt 10,31
 
1
+ # Bố thí cách kín đáo[^1-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]
2
+ <sup><b>1</b></sup> “Khi làm việc lành phúc đức, anh em phải coi chừng, chớ có phô trương cho thiên hạ thấy. Bằng không, anh em sẽ chẳng được Cha của anh em, Đấng ngự trên trời, ban thưởng. <sup><b>2</b></sup> Vậy khi bố thí, đừng có khua chiêng đánh trống, như bọn đạo đức giả thường biểu diễn trong hội đường và ngoài phố xá, cốt để người ta khen. Thầy bảo thật anh em, chúng đã được phần thưởng rồi. <sup><b>3</b></sup> Còn anh, khi bố thí, đừng cho tay trái biết việc tay phải làm[^2-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795], <sup><b>4</b></sup> để việc anh bố thí được kín đáo. Và Cha của anh, Đấng thấu suốt những gì kín đáo, sẽ trả lại cho anh.
3
 
4
  # Cầu nguyện nơi kín đáo
5
+ <sup><b>5</b></sup> “Và khi cầu nguyện[^3-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795], anh em đừng làm như bọn đạo đức giả : chúng thích đứng [^1@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]cầu nguyện trong các hội đường, hoặc ngoài các ngã ba ngã tư, cho người ta thấy. Thầy bảo thật anh em : chúng đã được phần thưởng rồi. <sup><b>6</b></sup> Còn anh, khi cầu nguyện, *hãy vào phòng, đóng cửa lại[^4-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795], và cầu nguyện* cùng Cha của anh, Đấng hiện diện nơi kín đáo. Và Cha của anh, Đấng thấu suốt những gì kín đáo, sẽ trả lại cho anh.
6
 
7
  # Kinh “Lạy Cha”
8
+ <sup><b>7</b></sup> “Khi cầu nguyện, anh em [^2@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]đừng lải nhải như dân ngoại ; họ nghĩ rằng : cứ nói nhiều là được nhậm lời. <sup><b>8</b></sup> Đừng bắt chước họ, vì Cha anh em đã biết rõ anh em cần gì, trước khi anh em cầu xin.
9
 
10
+ <sup><b>9</b></sup> “Vậy, anh em [^3@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]hãy cầu nguyện như thế này[^5-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795] :
11
 
12
+ > <sup><b>9</b></sup> ‘Lạy Cha chúng con
13
  >
14
+ > <sup><b>9</b></sup> là Đấng ngự trên trời,
15
  >
16
+ > <sup><b>9</b></sup> xin làm cho [^4@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]danh thánh Cha
17
  >
18
+ > <sup><b>9</b></sup> vinh hiển[^6-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795],
19
  >
20
+ > <sup><b>10</b></sup> [^5@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]triều đại Cha mau đến[^7-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795],
21
  >
22
+ > <sup><b>10</b></sup> ý Cha thể hiện
23
  >
24
+ > <sup><b>10</b></sup> dưới đất cũng như trên trời.
25
  >
26
+ > <sup><b>11</b></sup> Xin[^8-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795] Cha cho chúng con
27
  >
28
+ > <sup><b>11</b></sup> hôm nay lương thực hằng ngày[^9-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795] ;
29
  >
30
+ > <sup><b>12</b></sup> [^6@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]xin tha tội cho chúng con
31
  >
32
+ > <sup><b>12</b></sup> như chúng con cũng tha
33
  >
34
+ > <sup><b>12</b></sup> cho những người có lỗi
35
  >
36
+ > <sup><b>12</b></sup> với chúng con[^10-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795] ;
37
  >
38
  > <sup><b>13</b></sup> xin đừng để chúng con
39
  >
40
+ > <sup><b>13</b></sup> [^7@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]sa chước cám dỗ,
41
  >
42
+ > <sup><b>13</b></sup> nhưng cứu chúng con
43
  >
44
+ > <sup><b>13</b></sup> cho khỏi sự dữ.’
45
+ >
46
+ ><sup><b>14</b></sup> “Thật vậy, nếu anh em [^8@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]tha lỗi cho người ta, thì Cha anh em trên trời cũng sẽ tha thứ cho anh em. <sup><b>15</b></sup> Nhưng nếu anh em không tha thứ cho người ta, thì Cha anh em cũng sẽ không tha lỗi cho anh em.
47
 
48
  # Ăn chay cách kín đáo
49
+ <sup><b>16</b></sup> “Rồi khi ăn chay, anh em chớ làm bộ rầu rĩ như bọn đạo đức giả : chúng làm cho ra vẻ thiểu não, để thiên hạ thấy là chúng ăn chay. Thầy bảo thật anh em, chúng đã được phần thưởng rồi. <sup><b>17</b></sup> Còn anh, khi ăn chay, nên rửa mặt cho sạch, chải đầu cho thơm, <sup><b>18</b></sup> để không ai thấy là anh ăn chay ngoại trừ Cha của anh, Đấng hiện diện nơi kín đáo. Và Cha của anh, Đấng thấu suốt những gì [^9@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]kín đáo, sẽ trả lại cho anh.
50
 
51
+ # Của cải trên trời[^11-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]
52
+ <sup><b>19</b></sup> “Anh em đừng tích trữ cho mình những kho tàng dưới đất, nơi mối mọt làm hư nát, và kẻ trộm khoét vách lấy đi. <sup><b>20</b></sup> Nhưng hãy tích trữ cho mình những [^10@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]kho tàng trên trời, nơi mối mọt không làm hư nát, và kẻ trộm không khoét vách lấy đi. <sup><b>21</b></sup> Vì kho tàng của anh ở đâu, thì lòng anh ở đó.
53
 
54
  # Đèn của thân thể
55
+ <sup><b>22</b></sup> “[^11@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]Đèn của thân thể là con mắt. Vậy nếu mắt anh sáng, thì toàn thân anh sẽ sáng. <sup><b>23</b></sup> Còn nếu mắt anh xấu, thì toàn thân anh sẽ tối. Vậy nếu ánh sáng nơi anh lại thành bóng tối, thì tối biết chừng nào !
56
 
57
  # Không thể vừa làm tôi Thiên Chúa vừa làm tôi Tiền Của
58
+ <sup><b>24</b></sup> “Không ai có thể làm tôi hai chủ, vì hoặc sẽ ghét chủ này mà yêu chủ kia, hoặc sẽ gắn bó với chủ này mà khinh dể chủ nọ. Anh em [^12@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]không thể vừa làm tôi Thiên Chúa vừa làm tôi Tiền Của được.
59
 
60
+ # [^13@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]Tin tưởng vào Chúa quan phòng[^12-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]
61
+ <sup><b>25</b></sup> “Vì vậy Thầy bảo cho anh em biết : đừng lo cho mạng sống : lấy gì mà ăn ; cũng đừng lo cho thân thể : lấy gì mà mặc. Mạng sống chẳng trọng hơn của ăn, và thân thể chẳng trọng hơn áo mặc sao ? <sup><b>26</b></sup> Hãy xem chim trời : chúng không gieo, không gặt, không thu tích vào kho ; thế mà Cha anh em trên trời vẫn nuôi chúng. Anh em lại chẳng [^14@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]quý giá hơn chúng sao ? <sup><b>27</b></sup> Hỏi có ai trong anh em, nhờ lo lắng, mà kéo dài đời mình thêm được dù chỉ một gang tay ? <sup><b>28</b></sup> Còn về áo mặc cũng thế, lo lắng làm gì ? Hãy ngắm xem hoa huệ ngoài đồng mọc lên thế nào mà rút ra bài học : chúng không làm lụng, không kéo sợi ; <sup><b>29</b></sup> thế mà, Thầy bảo cho anh em biết : ngay cả vua Sa-lô-môn[^13-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795], dù vinh hoa tột bậc, cũng không mặc đẹp bằng một bông hoa ấy. <sup><b>30</b></sup> Vậy nếu hoa cỏ ngoài đồng, nay còn, mai đã quẳng vào lò, mà Thiên Chúa còn mặc đẹp cho như thế, thì huống hồ là anh em, ôi những kẻ kém tin ! <sup><b>31</b></sup> Vì thế, anh em đừng lo lắng tự hỏi : ta sẽ ăn gì, uống gì, hay mặc gì đây ? <sup><b>32</b></sup> Tất cả những thứ đó, dân ngoại vẫn tìm kiếm. Cha anh em trên trời thừa biết anh em cần tất cả những thứ đó. <sup><b>33</b></sup> Trước hết hãy tìm kiếm Nước[^14-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795] Thiên Chúa và đức công chính của Người, còn tất cả những thứ kia, Người sẽ thêm cho. <sup><b>34</b></sup> Vậy, anh em đừng lo lắng về ngày mai : ngày mai, cứ để ngày mai lo. Ngày nào có cái khổ của ngày ấy.”
62
 
63
+ [^1-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: Sau khi trình bày sự công chính mới trong lãnh vực các điều răn trong ch. 6, Chúa Giê-su đề cập tới nền đạo đức mới, phải thi hành những việc đạo đức thế nào cho hợp với tinh thần Chúa Ki-tô. Những lời khuyên bao gồm ba chiều kích : đối với tha nhân (bố thí), đối với Thiên Chúa (cầu nguyện) và với bản thân (ăn chay), như ba lãnh vực tiêu biểu cho cả cuộc sống. Điều cốt yếu trong cả ba trường hợp vẫn là sống thật, sống trước mặt Cha, với ý hướng ngay thẳng là thi hành ý Cha.
64
 
65
+ [^2-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: Một kiểu nói thật thú vị để diễn tả lối hành động ngược với những kẻ giả hình : khi bố thí, chẳng những không rao cho mọi người biết, mà phải âm thầm khiêm tốn đến mức *không cho tay trái biết việc tay phải làm*, nghĩa là không tìm tự mãn, tự hãnh diện vì việc mình làm.
66
 
67
+ [^3-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: Chúa Giê-su đã làm gương (Mt 14,23) và đã dạy các môn đệ cầu nguyện. Theo các huấn thị của Người rải rác các Tin Mừng, ta thấy ta phải cầu nguyện thế nào. Lời cầu nguyện phải khiêm tốn trước mặt Thiên Chúa (Lc 18,10-14) và trước mặt người ta (Mt 6,5-6 ; Mc 12,40), phải chân thành tự đáy lòng, chứ không chỉ ngoài môi (Mt 6,7), phải tin tưởng vào lòng Cha nhân từ (Mt 6,8 ; 7,7-11) và kiên trì năn nỉ không sợ phiền Cha (x. Lc 11,5-8 ; 18,1-8). Lời cầu nguyện sẽ được chấp nhận khi có lòng tin (Mt 21,22), được dâng lên nhân danh Chúa Giê-su (Mt 18,19-20 ; Ga 14,13-14 ; 15,7.16 ; 16,23-27) khi xin những điều tốt lành (Mt 7,11) như xin Thánh Thần (Lc 11,13), xin ơn tha thứ (Mc 11,25), xin ơn cho kẻ ngược đãi mình (Mt 5,44 ; Lc 23,34), nhất là xin cho triều đại Thiên Chúa mau đến và mình được gìn giữ trong cuộc thử thách cuối cùng (Mt 24,20 ; 26,41 ; Lc 21,36 ; x. 22,31-32) : đó là cốt tuỷ của Lời kinh mẫu mà chính Chúa Giê-su đã dạy (Mt 6,9-15).
68
 
69
+ [^4-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: Chúa Giê-su gợi lại cách thức của ngôn s�� Ê-li-sa khi ông cầu nguyện để làm cho đứa bé đã chết sống lại (2 V 4,33). Cách thức này ngược hẳn với cách thức của những kẻ giả hình. Cầu nguyện là đích thân gặp gỡ Thiên Chúa. Do đó các nhà tu đức giải thích *vào phòng* là hồi tâm, tự đặt mình trước mặt Thiên Chúa trong chính lòng mình – nhờ lòng tin. Thiếu điều này thì không thể có cầu nguyện thật sự.
70
 
71
+ [^5-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: So với Lc (11,2-4) kinh *Lạy Cha* trong Mát-thêu dài hơn, gồm 7 điều xin (điều ba và điều bảy không có trong Lu-ca). Có thể vì muốn đưa về số bảy, như nhiều trường hợp khác, Mát-thêu đã thêm vào lời kinh nguyên thuỷ hai điều kể trên chăng.
72
 
73
+ [^6-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: ds : *Danh Cha được thánh hoá*. Theo Sách Thánh, *danh Cha* chính là Cha ; *được thánh hoá* tức là được nhận biết là Đấng siêu việt, là Thiên Chúa thật. Bản dịch muốn diễn tả ý đó và cũng muốn giữ lại từ *thánh* nên đã ghép từ này với *danh Cha*.
74
 
75
+ [^7-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: Từ Hy-lạp có thể hiểu về *nước, vương quyền, triều đại*. Bản dịch dùng từ cuối cùng thích hợp nhất với động từ *đến*, trạng từ *mau* được thêm vào cho dễ đọc và rõ nghĩa hơn : xin cho người ta chấp nhận Cha thống trị nhờ ân sủng bây giờ, để tiến dần tới nền thống trị viên mãn trong vinh quang cánh chung.
76
 
77
+ [^8-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: &#1505;&#1460;&#1497;&#1503; | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
78
 
79
+ [^9-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: Từ Hy-lạp rất khó dịch. Kinh quen đọc dịch *hằng ngày*. Có người dịch *ngày mai*, nhưng kiểu dịch này khó chấp nhận, vì không hợp với c.34 ở dưới. Dầu sao thì Chúa cũng dạy phải xin lương thực cần cho cuộc sống, chứ không xin dư dật. Nhiều vị Giáo phụ đã áp dụng lối giải thích hiểu về lương thực thiêng liêng là đức tin, lời Chúa, Bánh Thánh Thể.
80
 
81
+ [^10-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: *Xin tha tội ... những người có lỗi* : hai từ *tội*, *lỗi* trong câu này có cùng một gốc trong tiếng Hy-lạp có nghĩa là *nợ*. Nợ đối với Thiên Chúa ở đây là tội (x. Lu-ca). Đối với người ta thì ai dám coi anh em mình là người có tội với mình ; đàng khác, dịch *nợ* trong tiếng Việt có thể gây hiểu lầm, nên chúng tôi dịch *người có lỗi với chúng con.*
82
 
83
+ [^11-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: Ba lời tuyên bố của Chúa Giê-su (c.19-21.22-23.24) coi như không mạch lạc với nhau. Thật ra cả ba đều có thể đặt dưới tiêu đề chung : đâu là giá trị đích thật của sự vật. Chúa Giê-su cho hiểu chỉ có Thiên Chúa mới là tuyệt đối ; mọi sự trên đời chỉ là tương đối. *Tích trữ kho tàng ở trên trời* là sử dụng của cải trần gian làm sao để đạt tới Thiên Chúa, cứu cánh và hạnh phúc thật của mình. Câu nói hàm đạo lý về việc lập công tích đức cho cuộc sống vĩnh cửu. – Để được như vậy, người môn đệ Chúa Ki-tô phải cẩn trọng giữ ý hướng cho ngay thẳng, trong sáng : lương tâm lành mạnh trong đời sống luân lý và đạo đức, ví được như cặp mắt sáng sủa trong thân xác con người. Một lương tâm như vậy sẽ mang lại sự tự do cho người môn đệ đối với tiền của, giúp người môn đệ quản lý tốt tiền bạc để phụng thờ Thiên Chúa và phục vụ tha nhân.
84
 
85
+ [^12-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: Nếu chuyện *làm tôi tiền của* trên đây có thể coi như lời cảnh giác đặc biệt dành cho những người giàu có, thì những lời khuyên tin tưởng vào Chúa Quan Phòng ở đây muốn nhắn nhủ riêng những người nghèo. Vấn đề vẫn là đánh giá đúng mọi sự trong cuộc sống. Lý do chính khiến người môn đệ Chúa Ki-tô loại trừ mọi âu lo không cần thiết trong cuộc sống chính là niềm tin vào Thiên Chúa như Cha, người Cha toàn năng và đầy yêu thương : *Cha anh em trên trời thừa biết anh em cần tất cả những thứ đó*. Tin tưởng vào Thiên Chúa không miễn thứ cho người môn đệ khỏi trách nhiệm tổ chức đời sống cho tốt đẹp và góp phần xây dựng một xã hội trần thế ngày càng xứng đáng với con người hơn. Nhưng niềm tin tưởng ấy mang lại tự do nội tâm cho người môn đệ, giúp họ quy hướng tất cả cuộc sống về Thiên Chúa và về Nước của Người.
86
 
87
+ [^13-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: English: Solomon | French: Salomon | Latin: Salomon | Origin: &#64298;&#1456;&#1500;&#1465; &#1502;&#1465;&#1492; | Vietnamese: Sa-lô-môn 1 -- con vua Đa-vít, 1 Sb 22,9
88
 
89
+ [^14-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
90
 
91
+ [^1@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: Gc 4,3
92
 
93
+ [^2@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: Hc 7,14
94
 
95
+ [^3@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: Lc 11,2-4
96
 
97
+ [^4@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: Lc 11,2
98
 
99
+ [^5@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: Lc 11,2
100
 
101
+ [^6@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: Lc 11,4
102
 
103
+ [^7@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: Lc 11,4 b
104
 
105
+ [^8@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: Hc 28,2; Mc 11,25; Ep 4,32
106
 
107
+ [^9@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: Is 58,3
108
 
109
+ [^10@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: Mt 10,21
110
 
111
+ [^11@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: Lc 11,34-36
112
 
113
+ [^12@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: Lc 16,13 b
114
 
115
+ [^13@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: Lc 12,22-31
116
 
117
+ [^14@-428ac6c6-49dd-4f9f-97cc-b5e602eb7795]: Mt 10,31
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.006.xml CHANGED
@@ -48,55 +48,55 @@
48
  <STC ID="RCN_001.006.004.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="9">Vậy, anh em hãy cầu nguyện như thế này :</STC>
49
  </PAGE>
50
  <PAGE ID="RCN_001.006.005" NUMBER="5">
51
- <STC ID="RCN_001.006.005.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">Lạy Cha chúng con</STC>
52
  </PAGE>
53
  <PAGE ID="RCN_001.006.006" NUMBER="6">
54
- <STC ID="RCN_001.006.006.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">là Đấng ngự trên trời,</STC>
55
  </PAGE>
56
  <PAGE ID="RCN_001.006.007" NUMBER="7">
57
- <STC ID="RCN_001.006.007.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">xin làm cho danh thánh Cha</STC>
58
  </PAGE>
59
  <PAGE ID="RCN_001.006.008" NUMBER="8">
60
- <STC ID="RCN_001.006.008.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="4" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">vinh hiển,</STC>
61
  </PAGE>
62
  <PAGE ID="RCN_001.006.009" NUMBER="9">
63
  <STC ID="RCN_001.006.009.01" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="10">triều đại Cha mau đến,</STC>
64
  </PAGE>
65
  <PAGE ID="RCN_001.006.010" NUMBER="10">
66
- <STC ID="RCN_001.006.010.01" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">ý Cha thể hiện</STC>
67
  </PAGE>
68
  <PAGE ID="RCN_001.006.011" NUMBER="11">
69
- <STC ID="RCN_001.006.011.01" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">dưới đất cũng như trên trời.</STC>
70
  </PAGE>
71
  <PAGE ID="RCN_001.006.012" NUMBER="12">
72
- <STC ID="RCN_001.006.012.01" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="11" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="11"><PER SENTENCE_ID="RCN_001.006.012.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xin</PER> Cha cho chúng con</STC>
73
  </PAGE>
74
  <PAGE ID="RCN_001.006.013" NUMBER="13">
75
- <STC ID="RCN_001.006.013.01" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">hôm nay lương thực hằng ngày ;</STC>
76
  </PAGE>
77
  <PAGE ID="RCN_001.006.014" NUMBER="14">
78
  <STC ID="RCN_001.006.014.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="13" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="12">xin tha tội cho chúng con</STC>
79
  </PAGE>
80
  <PAGE ID="RCN_001.006.015" NUMBER="15">
81
- <STC ID="RCN_001.006.015.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="14" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">như chúng con cũng tha</STC>
82
  </PAGE>
83
  <PAGE ID="RCN_001.006.016" NUMBER="16">
84
- <STC ID="RCN_001.006.016.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="15" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">cho những người có lỗi</STC>
85
  </PAGE>
86
  <PAGE ID="RCN_001.006.017" NUMBER="17">
87
- <STC ID="RCN_001.006.017.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="16" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">với chúng con ;</STC>
88
  </PAGE>
89
  <PAGE ID="RCN_001.006.018" NUMBER="18">
90
  <STC ID="RCN_001.006.018.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="17" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="13">xin đừng để chúng con</STC>
91
  </PAGE>
92
  <PAGE ID="RCN_001.006.019" NUMBER="19">
93
- <STC ID="RCN_001.006.019.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="18" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">sa chước cám dỗ,</STC>
94
  </PAGE>
95
  <PAGE ID="RCN_001.006.020" NUMBER="20">
96
- <STC ID="RCN_001.006.020.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="19" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">nhưng cứu chúng con</STC>
97
  </PAGE>
98
  <PAGE ID="RCN_001.006.021" NUMBER="21">
99
- <STC ID="RCN_001.006.021.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="20" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">cho khỏi sự dữ.</STC>
100
  </PAGE>
101
  <PAGE ID="RCN_001.006.022" NUMBER="22">
102
  <STC ID="RCN_001.006.022.01" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="21" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="14">Thật vậy, nếu anh em tha lỗi cho người ta, thì Cha anh em trên trời cũng sẽ tha thứ cho anh em.</STC>
@@ -129,11 +129,11 @@
129
  <STC ID="RCN_001.006.027.04" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="26" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="27">Hỏi có ai trong anh em, nhờ lo lắng, mà kéo dài đời mình thêm được dù chỉ một gang tay ?</STC>
130
  <STC ID="RCN_001.006.027.05" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="26" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="28">Còn về áo mặc cũng thế, lo lắng làm gì ?</STC>
131
  <STC ID="RCN_001.006.027.06" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="26" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="28">Hãy ngắm xem hoa huệ ngoài đồng mọc lên thế nào mà rút ra bài học : chúng không làm lụng, không kéo sợi ;</STC>
132
- <STC ID="RCN_001.006.027.07" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="26" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="29">thế mà, Thầy bảo cho anh em biết : ngay cả vua <PER SENTENCE_ID="RCN_001.006.027.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Sa-lô-môn</PER>, dù vinh hoa tột bậc, cũng không mặc đẹp bằng một bông hoa ấy.</STC>
133
  <STC ID="RCN_001.006.027.08" TYPE="single" NUMBER="30" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="26" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="30">Vậy nếu hoa cỏ ngoài đồng, nay còn, mai đã quẳng vào lò, mà Thiên Chúa còn mặc đẹp cho như thế, thì huống hồ là anh em, ôi những kẻ kém tin !</STC>
134
  <STC ID="RCN_001.006.027.09" TYPE="single" NUMBER="31" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="26" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="31">Vì thế, anh em đừng lo lắng tự hỏi : ta sẽ ăn gì, uống gì, hay mặc gì đây ?</STC>
135
  <STC ID="RCN_001.006.027.10" TYPE="single" NUMBER="32" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="26" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="32">Tất cả những thứ đó, dân ngoại vẫn tìm kiếm. Cha anh em trên trời thừa biết anh em cần tất cả những thứ đó.</STC>
136
- <STC ID="RCN_001.006.027.11" TYPE="single" NUMBER="33" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="26" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="33">Trước hết hãy tìm kiếm <PER SENTENCE_ID="RCN_001.006.027.11" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER> Thiên Chúa và đức công chính của Người, còn tất cả những thứ kia, Ngư��i sẽ thêm cho.</STC>
137
  <STC ID="RCN_001.006.027.12" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="26" PARAGRAPH_INDEX="9" IS_POETRY="false" LABEL="34">Vậy, anh em đừng lo lắng về ngày mai : ngày mai, cứ để ngày mai lo.</STC>
138
  <STC ID="RCN_001.006.027.13" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="26" PARAGRAPH_INDEX="9" IS_POETRY="false" LABEL="34">Ngày nào có cái khổ của ngày ấy.</STC>
139
  </PAGE>
@@ -174,9 +174,6 @@
174
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.006.027.01" LEVEL="1" ORDER="0">Tin tưởng vào Chúa quan phòng</HEADING>
175
  </HEADINGS>
176
  <ANNOTATIONS>
177
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.006.012.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="3" LABEL="PER">Xin</ANNOTATION>
178
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.006.027.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="47" END="56" LABEL="PER">Sa-lô-môn</ANNOTATION>
179
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.006.027.11" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="23" END="27" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
180
  </ANNOTATIONS>
181
  </SECT>
182
  </FILE>
 
48
  <STC ID="RCN_001.006.004.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="9">Vậy, anh em hãy cầu nguyện như thế này :</STC>
49
  </PAGE>
50
  <PAGE ID="RCN_001.006.005" NUMBER="5">
51
+ <STC ID="RCN_001.006.005.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="9">Lạy Cha chúng con</STC>
52
  </PAGE>
53
  <PAGE ID="RCN_001.006.006" NUMBER="6">
54
+ <STC ID="RCN_001.006.006.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="9">là Đấng ngự trên trời,</STC>
55
  </PAGE>
56
  <PAGE ID="RCN_001.006.007" NUMBER="7">
57
+ <STC ID="RCN_001.006.007.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="9">xin làm cho danh thánh Cha</STC>
58
  </PAGE>
59
  <PAGE ID="RCN_001.006.008" NUMBER="8">
60
+ <STC ID="RCN_001.006.008.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="4" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="9">vinh hiển,</STC>
61
  </PAGE>
62
  <PAGE ID="RCN_001.006.009" NUMBER="9">
63
  <STC ID="RCN_001.006.009.01" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="10">triều đại Cha mau đến,</STC>
64
  </PAGE>
65
  <PAGE ID="RCN_001.006.010" NUMBER="10">
66
+ <STC ID="RCN_001.006.010.01" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="10">ý Cha thể hiện</STC>
67
  </PAGE>
68
  <PAGE ID="RCN_001.006.011" NUMBER="11">
69
+ <STC ID="RCN_001.006.011.01" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="10">dưới đất cũng như trên trời.</STC>
70
  </PAGE>
71
  <PAGE ID="RCN_001.006.012" NUMBER="12">
72
+ <STC ID="RCN_001.006.012.01" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="11" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="11">Xin Cha cho chúng con</STC>
73
  </PAGE>
74
  <PAGE ID="RCN_001.006.013" NUMBER="13">
75
+ <STC ID="RCN_001.006.013.01" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="11">hôm nay lương thực hằng ngày ;</STC>
76
  </PAGE>
77
  <PAGE ID="RCN_001.006.014" NUMBER="14">
78
  <STC ID="RCN_001.006.014.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="13" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="12">xin tha tội cho chúng con</STC>
79
  </PAGE>
80
  <PAGE ID="RCN_001.006.015" NUMBER="15">
81
+ <STC ID="RCN_001.006.015.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="14" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="12">như chúng con cũng tha</STC>
82
  </PAGE>
83
  <PAGE ID="RCN_001.006.016" NUMBER="16">
84
+ <STC ID="RCN_001.006.016.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="15" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="12">cho nh��ng người có lỗi</STC>
85
  </PAGE>
86
  <PAGE ID="RCN_001.006.017" NUMBER="17">
87
+ <STC ID="RCN_001.006.017.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="16" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="12">với chúng con ;</STC>
88
  </PAGE>
89
  <PAGE ID="RCN_001.006.018" NUMBER="18">
90
  <STC ID="RCN_001.006.018.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="17" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="13">xin đừng để chúng con</STC>
91
  </PAGE>
92
  <PAGE ID="RCN_001.006.019" NUMBER="19">
93
+ <STC ID="RCN_001.006.019.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="18" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="13">sa chước cám dỗ,</STC>
94
  </PAGE>
95
  <PAGE ID="RCN_001.006.020" NUMBER="20">
96
+ <STC ID="RCN_001.006.020.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="19" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="13">nhưng cứu chúng con</STC>
97
  </PAGE>
98
  <PAGE ID="RCN_001.006.021" NUMBER="21">
99
+ <STC ID="RCN_001.006.021.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="20" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="13">cho khỏi sự dữ.</STC>
100
  </PAGE>
101
  <PAGE ID="RCN_001.006.022" NUMBER="22">
102
  <STC ID="RCN_001.006.022.01" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="21" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="14">Thật vậy, nếu anh em tha lỗi cho người ta, thì Cha anh em trên trời cũng sẽ tha thứ cho anh em.</STC>
 
129
  <STC ID="RCN_001.006.027.04" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="26" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="27">Hỏi có ai trong anh em, nhờ lo lắng, mà kéo dài đời mình thêm được dù chỉ một gang tay ?</STC>
130
  <STC ID="RCN_001.006.027.05" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="26" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="28">Còn về áo mặc cũng thế, lo lắng làm gì ?</STC>
131
  <STC ID="RCN_001.006.027.06" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="26" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="28">Hãy ngắm xem hoa huệ ngoài đồng mọc lên thế nào mà rút ra bài học : chúng không làm lụng, không kéo sợi ;</STC>
132
+ <STC ID="RCN_001.006.027.07" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="26" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="29">thế mà, Thầy bảo cho anh em biết : ngay cả vua Sa-lô-môn, dù vinh hoa tột bậc, cũng không mặc đẹp bằng một bông hoa ấy.</STC>
133
  <STC ID="RCN_001.006.027.08" TYPE="single" NUMBER="30" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="26" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="30">Vậy nếu hoa cỏ ngoài đồng, nay còn, mai đã quẳng vào lò, mà Thiên Chúa còn mặc đẹp cho như thế, thì huống hồ là anh em, ôi những kẻ kém tin !</STC>
134
  <STC ID="RCN_001.006.027.09" TYPE="single" NUMBER="31" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="26" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="31">Vì thế, anh em đừng lo lắng tự hỏi : ta sẽ ăn gì, uống gì, hay mặc gì đây ?</STC>
135
  <STC ID="RCN_001.006.027.10" TYPE="single" NUMBER="32" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="26" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="32">Tất cả những thứ đó, dân ngoại vẫn tìm kiếm. Cha anh em trên trời thừa biết anh em cần tất cả những thứ đó.</STC>
136
+ <STC ID="RCN_001.006.027.11" TYPE="single" NUMBER="33" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="26" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="33">Trước hết hãy tìm kiếm Nước Thiên Chúa và đức công chính của Người, còn tất cả những thứ kia, Người sẽ thêm cho.</STC>
137
  <STC ID="RCN_001.006.027.12" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="26" PARAGRAPH_INDEX="9" IS_POETRY="false" LABEL="34">Vậy, anh em đừng lo lắng về ngày mai : ngày mai, cứ để ngày mai lo.</STC>
138
  <STC ID="RCN_001.006.027.13" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="26" PARAGRAPH_INDEX="9" IS_POETRY="false" LABEL="34">Ngày nào có cái khổ của ngày ấy.</STC>
139
  </PAGE>
 
174
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.006.027.01" LEVEL="1" ORDER="0">Tin tưởng vào Chúa quan phòng</HEADING>
175
  </HEADINGS>
176
  <ANNOTATIONS>
 
 
 
177
  </ANNOTATIONS>
178
  </SECT>
179
  </FILE>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.007.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:6c9b295586d202d9d55a9575077d6369232c5b7a373bc459620c392fe3cbdf7d
3
- size 27345
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:22667331852ad771d987a3b737bcd207c766ed5174ed4652351305c8fe95e4ba
3
+ size 26469
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.007.md CHANGED
@@ -1,87 +1,87 @@
1
- # Đừng xét đoán[^1-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]
2
- <sup><b>1</b></sup> “[^1@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]Anh em đừng xét đoán, để khỏi bị Thiên Chúa xét đoán, <sup><b>2</b></sup> vì anh em xét đoán thế nào, thì anh em cũng sẽ bị Thiên Chúa xét đoán như vậy ; và anh em [^2@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]đong đấu nào, thì Thiên Chúa cũng sẽ đong đấu ấy cho anh em. <sup><b>3</b></sup> Sao anh thấy cái rác trong con mắt của người anh em, mà cái xà trong con mắt của mình thì lại không để ý tới ? <sup><b>4</b></sup> Sao anh lại nói với người anh em : ‘Hãy để tôi lấy cái rác ra khỏi mắt bạn’, trong khi có cả một cái xà trong con mắt anh ? <sup><b>5</b></sup> Hỡi kẻ đạo đức giả ! Lấy cái xà ra khỏi mắt anh trước đã, rồi anh sẽ thấy rõ, để lấy cái rác ra khỏi mắt người anh em.
3
 
4
- # Đừng quăng của thánh cho chó[^2-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]
5
- <sup><b>6</b></sup> “[^3@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]Của thánh, đừng quăng cho chó ; ngọc trai, chớ liệng cho heo, kẻo chúng giày đạp dưới chân, rồi còn quay lại cắn xé anh em.
6
 
7
- # [^4@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]Cứ xin thì sẽ được[^3-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]
8
- <sup><b>7</b></sup> “Anh em cứ xin thì sẽ được, cứ tìm thì sẽ thấy, cứ gõ cửa thì sẽ mở ra cho. <sup><b>8</b></sup> Vì hễ [^5@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]ai xin thì nhận được, ai tìm thì sẽ thấy, ai gõ cửa thì sẽ mở ra cho. <sup><b>9</b></sup> Có người nào trong anh em, khi con mình xin cái bánh, mà lại cho nó hòn đá ? <sup><b>10</b></sup> Hoặc nó xin con cá, mà lại cho nó con rắn ? <sup><b>11</b></sup> Vậy nếu anh em vốn là những kẻ xấu mà còn biết cho con cái mình những của tốt lành, phương chi Cha anh em, Đấng ngự trên trời, [^6@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]lại không ban những của tốt lành cho những kẻ kêu xin Người sao ?
9
 
10
- # Khuôn vàng thước ngọc[^4-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]
11
- <sup><b>12</b></sup> “Vậy tất cả [^7@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]những gì anh em muốn người ta làm cho mình, thì chính anh em cũng hãy làm cho người ta, vì Luật Mô-sê[^5-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84] và lời các ngôn sứ là thế đó.
12
 
13
- # Hai con đường[^6-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]
14
  <sup><b>13</b></sup> “Hãy qua cửa hẹp mà vào, vì cửa rộng và đường thênh thang thì đưa đến diệt vong, mà nhiều người lại đi qua đó. <sup><b>14</b></sup> Còn cửa hẹp và đường chật thì đưa đến sự sống, nhưng ít người tìm được lối ấy.
15
 
16
- # [^8@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]Cây nào trái ấy[^7-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]
17
- <sup><b>15</b></sup> “Anh em hãy coi chừng [^9@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]các ngôn sứ giả, họ đội lốt chiên mà đến với anh em ; nhưng bên trong, họ là sói dữ tham mồi. <sup><b>16</b></sup> [^10@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]Cứ xem họ sinh hoa quả nào, thì biết họ là ai. Ở bụi gai, làm gì có nho mà hái ? Trên cây găng, làm gì có vả mà bẻ ? <sup><b>17</b></sup> Nên hễ [^11@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]cây tốt thì sinh quả tốt, cây xấu thì sinh quả xấu. <sup><b>18</b></sup> Cây tốt không thể sinh quả xấu, cũng như cây xấu không thể sinh quả tốt. <sup><b>19</b></sup> [^12@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]Cây nào không sinh quả tốt, thì bị chặt đi và quăng vào lửa. <sup><b>20</b></sup> Vậy, cứ xem họ sinh hoa quả nào, thì biết họ là ai.
18
 
19
- # [^13@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]Môn đệ chân chính[^8-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]
20
- <sup><b>21</b></sup> “Không phải bất cứ ai thưa với Thầy : ‘Lạy Chúa ! Lạy Chúa !’ là được vào Nước[^9-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84] Trời cả đâu ! Nhưng chỉ ai thi hành ý muốn của Cha Thầy là Đấng ngự trên trời, mới được vào mà thôi. <sup><b>22</b></sup> Trong ngày ấy, nhiều người sẽ thưa với Thầy rằng : ‘Lạy Chúa, lạy Chúa, nào chúng tôi đã chẳng từng nhân danh Chúa mà nói tiên tri, nhân danh Chúa mà trừ quỷ, nhân danh Chúa mà làm nhiều phép lạ đó sao ?’ <sup><b>23</b></sup> Và bấy giờ Thầy sẽ tuyên bố với họ : Ta không hề biết các ngươi ; *[^14@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]xéo đi cho khuất mắt Ta, hỡi bọn làm điều gian ác !*
21
 
22
- <sup><b>24</b></sup> “Vậy ai [^15@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]nghe những lời Thầy nói đây mà đem ra thực hành, thì ví được như người khôn xây nhà trên đá. <sup><b>25</b></sup> Dù mưa sa, nước cuốn, hay bão táp ập vào, nhà ấy cũng không sụp đổ, vì đã xây trên nền đá. <sup><b>26</b></sup> Còn ai [^16@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]nghe những lời Thầy nói đây, mà chẳng đem ra thực hành, thì ví được như người ngu dại [^17@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]xây nhà trên cát. <sup><b>27</b></sup> Gặp mưa sa, nước cuốn hay bão táp ập vào, [^18@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]nhà ấy sẽ sụp đổ, sụp đổ tan tành.”
23
 
24
- # Cách giảng dạy của Đức Giê-su[^11-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84][^10-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]
25
- <sup><b>28</b></sup> Khi Đức Giê-su[^12-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84] giảng dạy những điều ấy xong, dân chúng [^19@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]sửng sốt về lời giảng dạy của Người, <sup><b>29</b></sup> vì Người giảng dạy như một Đấng có thẩm quyền, chứ không như các kinh sư của họ.
26
 
27
- [^1-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Nền đạo đức mới có thể làm cho người môn đệ tự mãn và có thái độ *dạy đời* đối với kẻ khác. Chúa Giê-su đề cao cảnh giác về chuyện này. Chúa không cấm nhận xét phải trái về người khác, nhưng quy tội và lên án lương tâm người ta là vi phạm lãnh vực dành riêng cho Thiên Chúa. Đàng khác, xét đoán kẻ khác như vậy, người ta dễ tự coi mình là tiêu chuẩn : ở đây ít ai không mắc chứng bệnh chủ quan. Vì thế, Chúa Giê-su dạy người môn đệ phải dè dặt.
28
 
29
- [^2-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: *Của thánh* hiểu là những thịt đã được dâng cúng trong Đền thờ ngày xưa theo Luật cũ (x. Xh 22,30 ; Lv 22,14). Chúa muốn nói rằng không được trình bày những điều cao siêu thánh thiện cho những kẻ không đủ khả năng tiếp thu, mục đích là tôn trọng sự linh thánh và tránh không để cho người ta xúc phạm.
30
 
31
- [^3-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Cầu xin là một hình thức cầu nguyện. Cầu nguyện là nâng tâm hồn lên với Thiên Chúa, là nói lên với Người như với người Cha, tâm tình người con yêu mến và tin tưởng. Cầu xin với chủ đích như thế nguyên nó đã được nhận rồi. Điều gì khác – xin cụ thể – trở thành phụ thuộc, người con sẽ để tuỳ ý muốn và sự quan phòng yêu thương và khôn ngoan của Cha. Như thế, biết cầu nguyện, cầu xin là hồng ân Cha ban trước cả chính điều con muốn xin.
32
 
33
- [^4-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Chúa Giê-su tóm tắt tất cả đạo lý đã trình bày (Luật Tân Ước) trong một nguyên tắc tổng hợp. Gọi là *khuôn vàng thước ngọc* bởi vì nó bao hàm tất cả những gì Thiên Chúa truyền dạy về bổn phận con người đối với tha nhân. Tưởng cũng nên biết rằng, trong Cựu Ước, sách Tô-bi-a đã đưa ra một đạo lý tương tự (Tb 4,16). Theo Tan-mút Do-thái giáo thì Ráp-bi Hin-len cũng nói *Đừng làm cho người khác điều chính mình không thích*. Và Đức Khổng Tử cũng có câu *Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân*. Tuy nhiên, nét độc đáo của Chúa Giê-su ở đây, chính là đưa ra một nguyên tắc tích cực : *Hãy làm cho người ta...* với một nội dung phong phú hơn nhiều. Sau này, trong Bữa ăn cuối cùng, chính Chúa Giê-su đã biến nguyên tắc này thành *luật điều mới*, luật điều của Người (Ga 13,34-35 ; 15,12 tt), một đặc điểm của đạo Chúa.
34
 
35
- [^5-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#1502;&#1465; &#64298;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
36
 
37
- [^6-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Hình ảnh hai con đường, hai cửa cho thấy cần phải khước từ những quyến rũ bất chính của một cuộc sống dễ dãi, thụ hưởng để thực hiện khổ chế như Chúa Ki-tô đã đề ra trong Bài giảng trên núi. – Từ câu nói của Chúa Giê-su, không thể kết luận rằng số người được cứu độ chung cục là ít. Thật ra, khi nói có nhiều người đi qua đường rộng, ít kẻ bước vào lối hẹp, Chúa Giê-su chỉ nhận xét chung theo thường tình nhân loại để nói rằng, tự nhiên con người ai cũng ưa dễ dãi chứ không thích khó khăn. Muốn sống theo Chúa Ki-tô, con người phải phấn đấu với khuynh hướng tự nhiên ấy (x. Mt 11,12).
38
 
39
- [^7-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Trong Hội Thánh, không thiếu những con sói đội lốt chiên, những kẻ nhân danh cái tốt để dạy điều xấu. Trước những con người như thế, người môn đệ chân chính phải biết biện phân thật giả : không để mình bị khắc phục dễ dàng bởi lối nguỵ biện của họ, nhưng phải nhìn vào cuộc sống của họ để xem họ có thật sự phục vụ cho chính nghĩa của Chúa Ki-tô hay không. – Dùng hình ảnh cây / trái, Chúa chỉ muốn áp dụng luật nhân / quả thôi : tương quan con người / cuộc sống cũng như tương quan cây / trái. Tất nhiên, cây lành / độc là do bản chất tự nhiên, không đổi được. Còn người ta tốt / xấu không phải do bản tính, mà do trách nhiệm của mình, và có thể đ���i thay.
40
 
41
- [^8-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Đây là tiêu chuẩn cho người môn đệ tự xét mình. Muốn đạt hạnh phúc vĩnh viễn trong Nước Trời, không phải chỉ có một lòng tin lý thuyết mà đủ ; không phải nghĩ hay, nói giỏi, ngay cả cầu nguyện bằng những công thức đầy ý nghĩa. Nhưng nhất thiết phải thi hành ý muốn của Thiên Chúa, là sống theo những điều Chúa Giê-su dạy. – Thậm chí những đặc sủng khác thường mà người môn đệ có thể được Chúa ban cho để mưu ích cho kẻ khác ở đời này cũng không bảo đảm được hạnh phúc cho người ấy trong ngày phán xét, nếu họ không đích thân thi hành ý muốn của Thiên Chúa. – Cung cách Chúa Giê-su trình bày tư tưởng ở đây hàm ý khá rõ Người là Thiên Chúa. Không những Người gọi Thiên Chúa là *Cha Thầy*, mà còn nói người ta sẽ cầu nguyện với Người, như với Thiên Chúa : *Lạy Chúa ! Lạy Chúa !*. Tước hiệu này Thánh Kinh thường dùng để chỉ Thiên Chúa. Hơn nữa, Chúa Giê-su còn cho thấy Người sẽ xuất hiện như vị Thẩm Phán chung cục, xét xử toàn thể nhân loại (c.23), một vai trò mà Cựu Ước, nhất là các thánh vịnh và các ngôn sứ, chỉ dành cho một mình Thiên Chúa. Sau cùng, qua phần kết của Bài Giảng Trên Núi (c.24-27), Chúa Giê-su cho ta thấy đạo lý của Người là suối nguồn duy nhất mang lại sự sống vĩnh cửu cho con người. Điều này có nghĩa là ngoài Đức Giê-su, không ai tìm đâu ra hạnh phúc thật. Không phải là Thiên Chúa, làm sao đòi hỏi quyết liệt như vậy được ?
42
 
43
- [^9-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
44
 
45
- [^10-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
46
 
47
- [^11-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Ba lý do khiến dân chúng thán phục Chúa Giê-su : 1) nội dung giáo lý tuyệt vời, sâu sắc và mới mẻ ; 2) thế giá tuyệt đối của Người. Người không dựa theo bất cứ thầy tiền bối nào, mà ngay cả đối với Sách Thánh Cựu Ước, Người cũng tỏ ra có quyền giải thích chính thức : *Luật xưa dạy rằng... Còn Thầy, Thầy bảo anh em...* ; 3) cách thức bình dân, gần gũi với người nghe. Người không ngồi toà để giảng, nhưng giảng bất cứ ở đâu : trên núi, dưới thuyền, bên đường đi, khi ăn tiệc, v.v... và Người dùng những hình ảnh quen thuộc thường ngày, rất dễ hiểu đối với quần chúng.
48
 
49
- [^12-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
50
 
51
- [^1@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Lc 6,37
52
 
53
- [^2@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Mc 4,24
54
 
55
- [^3@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Xh 29,33; Lv 2,10; Tb 4,7; Cn 22,9; Hc 22,5-10
56
 
57
- [^4@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Lc 11,9-13
58
 
59
- [^5@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Ga 16,24b; 1 Ga 3,22; 5,14-15
60
 
61
- [^6@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Gc 1,5; 1 Ga 3,22; 5,14
62
 
63
- [^7@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Tb 4,15a; Lc 6,31
64
 
65
- [^8@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Lc 6,43-44
66
 
67
- [^9@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: 2 Pr 2,1; Kh 19,20
68
 
69
- [^10@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Mt 7,20; Hc 27,6 a
70
 
71
- [^11@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Lc 6,43-44
72
 
73
- [^12@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Mt 3,10; Ga 15,6
74
 
75
- [^13@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Lc 6,47-48
76
 
77
- [^14@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Tv 6,9; Lc 13,27 b
78
 
79
- [^15@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Lc 6,47a
80
 
81
- [^16@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Cn 12,3-7; 1 Ga 2,17
82
 
83
- [^17@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: G 8,15; Ed 13,10-14
84
 
85
- [^18@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Mt 23,38
86
 
87
- [^19@-75b23abf-84be-4b36-87f8-a3833a178d84]: Mc 1,22; Lc 4,32
 
1
+ # Đừng xét đoán[^1-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]
2
+ <sup><b>1</b></sup> “[^1@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]Anh em đừng xét đoán, để khỏi bị Thiên Chúa xét đoán, <sup><b>2</b></sup> vì anh em xét đoán thế nào, thì anh em cũng sẽ bị Thiên Chúa xét đoán như vậy ; và anh em [^2@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]đong đấu nào, thì Thiên Chúa cũng sẽ đong đấu ấy cho anh em. <sup><b>3</b></sup> Sao anh thấy cái rác trong con mắt của người anh em, mà cái xà trong con mắt của mình thì lại không để ý tới ? <sup><b>4</b></sup> Sao anh lại nói với người anh em : ‘Hãy để tôi lấy cái rác ra khỏi mắt bạn’, trong khi có cả một cái xà trong con mắt anh ? <sup><b>5</b></sup> Hỡi kẻ đạo đức giả ! Lấy cái xà ra khỏi mắt anh trước đã, rồi anh sẽ thấy rõ, để lấy cái rác ra khỏi mắt người anh em.
3
 
4
+ # Đừng quăng của thánh cho chó[^2-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]
5
+ <sup><b>6</b></sup> “[^3@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]Của thánh, đừng quăng cho chó ; ngọc trai, chớ liệng cho heo, kẻo chúng giày đạp dưới chân, rồi còn quay lại cắn xé anh em.
6
 
7
+ # [^4@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]Cứ xin thì sẽ được[^3-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]
8
+ <sup><b>7</b></sup> “Anh em cứ xin thì sẽ được, cứ tìm thì sẽ thấy, cứ gõ cửa thì sẽ mở ra cho. <sup><b>8</b></sup> Vì hễ [^5@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]ai xin thì nhận được, ai tìm thì sẽ thấy, ai gõ cửa thì sẽ mở ra cho. <sup><b>9</b></sup> Có người nào trong anh em, khi con mình xin cái bánh, mà lại cho nó hòn đá ? <sup><b>10</b></sup> Hoặc nó xin con cá, mà lại cho nó con rắn ? <sup><b>11</b></sup> Vậy nếu anh em vốn là những kẻ xấu mà còn biết cho con cái mình những của tốt lành, phương chi Cha anh em, Đấng ngự trên trời, [^6@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]lại không ban những của tốt lành cho những kẻ kêu xin Người sao ?
9
 
10
+ # Khuôn vàng thước ngọc[^4-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]
11
+ <sup><b>12</b></sup> “Vậy tất cả [^7@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]những gì anh em muốn người ta làm cho mình, thì chính anh em cũng hãy làm cho người ta, vì Luật Mô-sê[^5-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215] và lời các ngôn sứ là thế đó.
12
 
13
+ # Hai con đường[^6-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]
14
  <sup><b>13</b></sup> “Hãy qua cửa hẹp mà vào, vì cửa rộng và đường thênh thang thì đưa đến diệt vong, mà nhiều người lại đi qua đó. <sup><b>14</b></sup> Còn cửa hẹp và đường chật thì đưa đến sự sống, nhưng ít người tìm được lối ấy.
15
 
16
+ # [^8@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]Cây nào trái ấy[^7-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]
17
+ <sup><b>15</b></sup> “Anh em hãy coi chừng [^9@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]các ngôn sứ giả, họ đội lốt chiên mà đến với anh em ; nhưng bên trong, họ là sói dữ tham mồi. <sup><b>16</b></sup> [^10@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]Cứ xem họ sinh hoa quả nào, thì biết họ là ai. Ở bụi gai, làm gì có nho mà hái ? Trên cây găng, làm gì có vả mà bẻ ? <sup><b>17</b></sup> Nên hễ [^11@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]cây tốt thì sinh quả tốt, cây xấu thì sinh quả xấu. <sup><b>18</b></sup> Cây tốt không thể sinh quả xấu, cũng như cây xấu không thể sinh quả tốt. <sup><b>19</b></sup> [^12@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]Cây nào không sinh quả tốt, thì bị chặt đi và quăng vào lửa. <sup><b>20</b></sup> Vậy, cứ xem họ sinh hoa quả nào, thì biết họ là ai.
18
 
19
+ # [^13@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]Môn đệ chân chính[^8-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]
20
+ <sup><b>21</b></sup> “Không phải bất cứ ai thưa với Thầy : ‘Lạy Chúa ! Lạy Chúa !’ là được vào Nước[^9-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215] Trời cả đâu ! Nhưng chỉ ai thi hành ý muốn của Cha Thầy là Đấng ngự trên trời, mới được vào mà thôi. <sup><b>22</b></sup> Trong ngày ấy, nhiều người sẽ thưa với Thầy rằng : ‘Lạy Chúa, lạy Chúa, nào chúng tôi đã chẳng từng nhân danh Chúa mà nói tiên tri, nhân danh Chúa mà trừ quỷ, nhân danh Chúa mà làm nhiều phép lạ đó sao ?’ <sup><b>23</b></sup> Và bấy giờ Thầy sẽ tuyên bố với họ : Ta không hề biết các ngươi ; *[^14@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]xéo đi cho khuất mắt Ta, hỡi bọn làm điều gian ác !*
21
 
22
+ <sup><b>24</b></sup> “Vậy ai [^15@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]nghe những lời Thầy nói đây mà đem ra thực hành, thì ví được như người khôn xây nhà trên đá. <sup><b>25</b></sup> Dù mưa sa, nước cuốn, hay bão táp ập vào, nhà ấy cũng không sụp đổ, vì đã xây trên nền đá. <sup><b>26</b></sup> Còn ai [^16@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]nghe những lời Thầy nói đây, mà chẳng đem ra thực hành, thì ví được như người ngu dại [^17@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]xây nhà trên cát. <sup><b>27</b></sup> Gặp mưa sa, nước cuốn hay bão táp ập vào, [^18@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]nhà ấy sẽ sụp đổ, sụp đổ tan tành.”
23
 
24
+ # Cách giảng dạy của Đức Giê-su[^11-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215][^10-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]
25
+ <sup><b>28</b></sup> Khi Đức Giê-su[^12-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215] giảng dạy những điều ấy xong, dân chúng [^19@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]sửng sốt về lời giảng dạy của Người, <sup><b>29</b></sup> vì Người giảng dạy như một Đấng có thẩm quyền, chứ không như các kinh sư của họ.
26
 
27
+ [^1-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Nền đạo đức mới có thể làm cho người môn đệ tự mãn và có thái độ *dạy đời* đối với kẻ khác. Chúa Giê-su đề cao cảnh giác về chuyện này. Chúa không cấm nhận xét phải trái về người khác, nhưng quy tội và lên án lương tâm người ta là vi phạm lãnh vực dành riêng cho Thiên Chúa. Đàng khác, xét đoán kẻ khác như vậy, người ta dễ tự coi mình là tiêu chuẩn : ở đây ít ai không mắc chứng bệnh chủ quan. Vì thế, Chúa Giê-su dạy người môn đệ phải dè dặt.
28
 
29
+ [^2-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: *Của thánh* hiểu là những thịt đã được dâng cúng trong Đền thờ ngày xưa theo Luật cũ (x. Xh 22,30 ; Lv 22,14). Chúa muốn nói rằng không được trình bày những điều cao siêu thánh thiện cho những kẻ không đủ khả năng tiếp thu, mục đích là tôn trọng sự linh thánh và tránh không để cho người ta xúc phạm.
30
 
31
+ [^3-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Cầu xin là một hình thức cầu nguyện. Cầu nguyện là nâng tâm hồn lên với Thiên Chúa, là nói lên với Người như với người Cha, tâm tình người con yêu mến và tin tưởng. Cầu xin với chủ đích như thế nguyên nó đã được nhận rồi. Điều gì khác – xin cụ thể – trở thành phụ thuộc, người con sẽ để tuỳ ý muốn và sự quan phòng yêu thương và khôn ngoan của Cha. Như thế, biết cầu nguyện, cầu xin là hồng ân Cha ban trước cả chính điều con muốn xin.
32
 
33
+ [^4-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Chúa Giê-su tóm tắt tất cả đạo lý đã trình bày (Luật Tân Ước) trong một nguyên tắc tổng hợp. Gọi là *khuôn vàng thước ngọc* bởi vì nó bao hàm tất cả những gì Thiên Chúa truyền dạy về bổn phận con người đối với tha nhân. Tưởng cũng nên biết rằng, trong Cựu Ước, sách Tô-bi-a đã đưa ra một đạo lý tương tự (Tb 4,16). Theo Tan-mút Do-thái giáo thì Ráp-bi Hin-len cũng nói *Đừng làm cho người khác điều chính mình không thích*. Và Đức Khổng Tử cũng có câu *Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân*. Tuy nhiên, nét độc đáo của Chúa Giê-su ở đây, chính là đưa ra một nguyên tắc tích cực : *Hãy làm cho người ta...* với một nội dung phong phú hơn nhiều. Sau này, trong Bữa ăn cuối cùng, chính Chúa Giê-su đã biến nguyên tắc này thành *luật điều mới*, luật điều của Người (Ga 13,34-35 ; 15,12 tt), một đặc điểm của đạo Chúa.
34
 
35
+ [^5-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#1502;&#1465; &#64298;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
36
 
37
+ [^6-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Hình ảnh hai con đường, hai cửa cho thấy cần phải khước từ những quyến rũ bất chính của một cuộc sống dễ dãi, thụ hưởng để thực hiện khổ chế như Chúa Ki-tô đã đề ra trong Bài giảng trên núi. – Từ câu nói của Chúa Giê-su, không thể kết luận rằng số người được cứu độ chung cục là ít. Thật ra, khi nói có nhiều người đi qua đường rộng, ít kẻ bước vào lối hẹp, Chúa Giê-su chỉ nhận xét chung theo thường tình nhân loại để nói rằng, tự nhiên con người ai cũng ưa dễ dãi chứ không thích khó khăn. Muốn sống theo Chúa Ki-tô, con người phải phấn đấu với khuynh hướng tự nhiên ấy (x. Mt 11,12).
38
 
39
+ [^7-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Trong Hội Thánh, không thiếu những con sói đội lốt chiên, những kẻ nhân danh cái tốt để dạy điều xấu. Trước những con người như thế, người môn đệ chân chính phải biết biện phân thật giả : không để mình bị khắc phục dễ dàng bởi lối nguỵ biện của họ, nhưng phải nhìn vào cuộc sống của họ để xem họ có thật sự phục vụ cho chính nghĩa của Chúa Ki-tô hay không. – Dùng hình ảnh cây / trái, Chúa chỉ muốn áp dụng luật nhân / quả thôi : tương quan con người / cuộc sống cũng như tương quan cây / trái. Tất nhiên, cây lành / độc là do bản chất tự nhiên, không đổi được. Còn người ta tốt / xấu không phải do bản tính, mà do trách nhiệm của mình, và có thể đổi thay.
40
 
41
+ [^8-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Đây là tiêu chuẩn cho người môn đệ tự xét mình. Muốn đạt hạnh phúc vĩnh viễn trong Nước Trời, không phải chỉ có một lòng tin lý thuyết mà đủ ; không phải nghĩ hay, nói giỏi, ngay cả cầu nguyện bằng những công thức đầy ý nghĩa. Nhưng nhất thiết phải thi hành ý muốn của Thiên Chúa, là sống theo những điều Chúa Giê-su dạy. – Thậm chí những đặc sủng khác thường mà người môn đệ có thể được Chúa ban cho để mưu ích cho kẻ khác ở đời này cũng không bảo đảm được hạnh phúc cho người ấy trong ngày phán xét, nếu họ không đích thân thi hành ý muốn của Thiên Chúa. – Cung cách Chúa Giê-su trình bày tư tưởng ở đây hàm ý khá rõ Người là Thiên Chúa. Không những Người gọi Thiên Chúa là *Cha Thầy*, mà còn nói người ta sẽ cầu nguyện với Người, như với Thiên Chúa : *Lạy Chúa ! Lạy Chúa !*. Tước hiệu này Thánh Kinh thường dùng để chỉ Thiên Chúa. Hơn nữa, Chúa Giê-su còn cho thấy Người sẽ xuất hiện như vị Thẩm Phán chung cục, xét xử toàn thể nhân loại (c.23), một vai trò mà Cựu Ước, nhất là các thánh vịnh và các ngôn sứ, chỉ dành cho một mình Thiên Chúa. Sau cùng, qua phần kết của Bài Giảng Trên Núi (c.24-27), Chúa Giê-su cho ta thấy đạo lý của Người là suối nguồn duy nhất mang lại sự sống vĩnh cửu cho con người. Điều này có nghĩa là ngoài Đức Giê-su, không ai tìm đâu ra hạnh phúc thật. Không phải là Thiên Chúa, làm sao đòi hỏi quyết liệt như vậy được ?
42
 
43
+ [^9-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
44
 
45
+ [^10-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
46
 
47
+ [^11-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Ba lý do khiến dân chúng thán phục Chúa Giê-su : 1) nội dung giáo lý tuyệt vời, sâu sắc và mới mẻ ; 2) thế giá tuyệt đối của Người. Người không dựa theo bất cứ thầy tiền bối nào, mà ngay cả đối với Sách Thánh Cựu Ước, Người cũng tỏ ra có quyền giải thích chính thức : *Luật xưa dạy rằng... Còn Thầy, Thầy bảo anh em...* ; 3) cách thức bình dân, gần gũi với người nghe. Người không ngồi toà để giảng, nhưng giảng bất cứ ở đâu : trên núi, dưới thuyền, bên đường đi, khi ăn tiệc, v.v... và Người dùng những hình ảnh quen thuộc thường ngày, rất dễ hiểu đối với quần chúng.
48
 
49
+ [^12-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
50
 
51
+ [^1@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Lc 6,37
52
 
53
+ [^2@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Mc 4,24
54
 
55
+ [^3@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Xh 29,33; Lv 2,10; Tb 4,7; Cn 22,9; Hc 22,5-10
56
 
57
+ [^4@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Lc 11,9-13
58
 
59
+ [^5@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Ga 16,24b; 1 Ga 3,22; 5,14-15
60
 
61
+ [^6@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Gc 1,5; 1 Ga 3,22; 5,14
62
 
63
+ [^7@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Tb 4,15a; Lc 6,31
64
 
65
+ [^8@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Lc 6,43-44
66
 
67
+ [^9@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: 2 Pr 2,1; Kh 19,20
68
 
69
+ [^10@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Mt 7,20; Hc 27,6 a
70
 
71
+ [^11@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Lc 6,43-44
72
 
73
+ [^12@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Mt 3,10; Ga 15,6
74
 
75
+ [^13@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Lc 6,47-48
76
 
77
+ [^14@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Tv 6,9; Lc 13,27 b
78
 
79
+ [^15@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Lc 6,47a
80
 
81
+ [^16@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Cn 12,3-7; 1 Ga 2,17
82
 
83
+ [^17@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: G 8,15; Ed 13,10-14
84
 
85
+ [^18@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Mt 23,38
86
 
87
+ [^19@-5999f534-9b85-492b-be54-7aabb442f215]: Mc 1,22; Lc 4,32
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.007.xml CHANGED
@@ -46,7 +46,7 @@
46
  <STC ID="RCN_001.007.003.05" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="11">Vậy nếu anh em vốn là những kẻ xấu mà còn biết cho con cái mình những của tốt lành, phương chi Cha anh em, Đấng ngự trên trời, lại không ban những của tốt lành cho những kẻ kêu xin Người sao ?</STC>
47
  </PAGE>
48
  <PAGE ID="RCN_001.007.004" NUMBER="4">
49
- <STC ID="RCN_001.007.004.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="12">Vậy tất cả những gì anh em muốn người ta làm cho mình, thì chính anh em cũng hãy làm cho người ta, vì Luật <PER SENTENCE_ID="RCN_001.007.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Mô-sê</PER> và lời các ngôn sứ là thế đó.</STC>
50
  </PAGE>
51
  <PAGE ID="RCN_001.007.005" NUMBER="5">
52
  <STC ID="RCN_001.007.005.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="13">Hãy qua cửa hẹp mà vào, vì cửa rộng và đường thênh thang thì đưa đến diệt vong, mà nhiều người lại đi qua đó.</STC>
@@ -65,7 +65,7 @@
65
  <PAGE ID="RCN_001.007.007" NUMBER="7">
66
  <STC ID="RCN_001.007.007.01" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Không phải bất cứ ai thưa với Thầy : Lạy Chúa !</STC>
67
  <STC ID="RCN_001.007.007.02" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Lạy Chúa !</STC>
68
- <STC ID="RCN_001.007.007.03" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">là được vào <PER SENTENCE_ID="RCN_001.007.007.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER> Trời cả đâu !</STC>
69
  <STC ID="RCN_001.007.007.04" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Nhưng chỉ ai thi hành ý muốn của Cha Thầy là Đấng ngự trên trời, mới được vào mà thôi.</STC>
70
  <STC ID="RCN_001.007.007.05" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="22">Trong ngày ấy, nhiều người sẽ thưa với Thầy rằng : Lạy Chúa, lạy Chúa, nào chúng tôi đã chẳng từng nhân danh Chúa mà nói tiên tri, nhân danh Chúa mà trừ quỷ, nhân danh Chúa mà làm nhiều phép lạ đó sao ?</STC>
71
  <STC ID="RCN_001.007.007.06" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="23">Và bấy giờ Thầy sẽ tuyên bố với họ : Ta không hề biết các ngươi ; xéo đi cho khuất mắt Ta, hỡi bọn làm điều gian ác !</STC>
@@ -77,7 +77,7 @@
77
  <STC ID="RCN_001.007.008.04" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="27">Gặp mưa sa, nước cuốn hay bão táp ập vào, nhà ấy sẽ sụp đổ, sụp đổ tan tành.</STC>
78
  </PAGE>
79
  <PAGE ID="RCN_001.007.009" NUMBER="9">
80
- <STC ID="RCN_001.007.009.01" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="28">Khi Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.007.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> giảng dạy những điều ấy xong, dân chúng sửng sốt về lời giảng dạy của Người,</STC>
81
  <STC ID="RCN_001.007.009.02" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="29">vì Người giảng dạy như một Đấng có thẩm quyền, chứ không như các kinh sư của họ.</STC>
82
  </PAGE>
83
  <FOOTNOTES>
@@ -112,9 +112,6 @@
112
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.007.009.01" LEVEL="1" ORDER="0">Cách giảng dạy của Đức Giê-su</HEADING>
113
  </HEADINGS>
114
  <ANNOTATIONS>
115
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.007.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="107" END="112" LABEL="PER">Mô-sê</ANNOTATION>
116
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.007.007.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="16" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
117
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.007.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
118
  </ANNOTATIONS>
119
  </SECT>
120
  </FILE>
 
46
  <STC ID="RCN_001.007.003.05" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="11">Vậy nếu anh em vốn là những kẻ xấu mà còn biết cho con cái mình những của tốt lành, phương chi Cha anh em, Đấng ngự trên trời, lại không ban những của tốt lành cho những kẻ kêu xin Người sao ?</STC>
47
  </PAGE>
48
  <PAGE ID="RCN_001.007.004" NUMBER="4">
49
+ <STC ID="RCN_001.007.004.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="12">Vậy tất cả những gì anh em muốn người ta làm cho mình, thì chính anh em cũng hãy làm cho người ta, vì Luật Mô- và lời các ngôn sứ là thế đó.</STC>
50
  </PAGE>
51
  <PAGE ID="RCN_001.007.005" NUMBER="5">
52
  <STC ID="RCN_001.007.005.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="13">Hãy qua cửa hẹp mà vào, vì cửa rộng và đường thênh thang thì đưa đến diệt vong, mà nhiều người lại đi qua đó.</STC>
 
65
  <PAGE ID="RCN_001.007.007" NUMBER="7">
66
  <STC ID="RCN_001.007.007.01" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Không phải bất cứ ai thưa với Thầy : Lạy Chúa !</STC>
67
  <STC ID="RCN_001.007.007.02" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Lạy Chúa !</STC>
68
+ <STC ID="RCN_001.007.007.03" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">là được vào Nước Trời cả đâu !</STC>
69
  <STC ID="RCN_001.007.007.04" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Nhưng chỉ ai thi hành ý muốn của Cha Thầy là Đấng ngự trên trời, mới được vào mà thôi.</STC>
70
  <STC ID="RCN_001.007.007.05" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="22">Trong ngày ấy, nhiều người sẽ thưa với Thầy rằng : Lạy Chúa, lạy Chúa, nào chúng tôi đã chẳng từng nhân danh Chúa mà nói tiên tri, nhân danh Chúa mà trừ quỷ, nhân danh Chúa mà làm nhiều phép lạ đó sao ?</STC>
71
  <STC ID="RCN_001.007.007.06" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="23">Và bấy giờ Thầy sẽ tuyên bố với họ : Ta không hề biết các ngươi ; xéo đi cho khuất mắt Ta, hỡi bọn làm điều gian ác !</STC>
 
77
  <STC ID="RCN_001.007.008.04" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="27">Gặp mưa sa, nước cuốn hay bão táp ập vào, nhà ấy sẽ sụp đổ, sụp đổ tan tành.</STC>
78
  </PAGE>
79
  <PAGE ID="RCN_001.007.009" NUMBER="9">
80
+ <STC ID="RCN_001.007.009.01" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="28">Khi Đức Giê-su giảng dạy những điều ấy xong, dân chúng sửng sốt về lời giảng dạy của Người,</STC>
81
  <STC ID="RCN_001.007.009.02" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="29">vì Người giảng dạy như một Đấng có thẩm quyền, chứ không như các kinh sư của họ.</STC>
82
  </PAGE>
83
  <FOOTNOTES>
 
112
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.007.009.01" LEVEL="1" ORDER="0">Cách giảng dạy của Đức Giê-su</HEADING>
113
  </HEADINGS>
114
  <ANNOTATIONS>
 
 
 
115
  </ANNOTATIONS>
116
  </SECT>
117
  </FILE>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.008.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:6b6c591fb66955edeb7cc4095561c7a8ee26a01cf5451f6a608393ddfea72377
3
- size 60319
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:0b2a32b12e7547013f9020e9c783d41410c01c2c505ba468fb20f492d2000bc7
3
+ size 42389
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.008.md CHANGED
@@ -1,140 +1,140 @@
1
- # III. RAO GIẢNG NƯỚC TRỜI[^1-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]
2
 
3
  # 1. PHẦN KÝ THUẬT
4
 
5
- ## [^1@-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]Đức Giê-su[^2-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] chữa người mắc bệnh phong[^3-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]
6
- <sup><b>1</b></sup> Khi Đức Giê-su[^4-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] ở trên núi xuống, đám đông lũ lượt đi theo Người. <sup><b>2</b></sup> Bỗng có một người mắc bệnh phong tiến lại, bái lạy Người và nói : “Thưa Ngài, nếu Ngài muốn, Ngài có thể làm cho tôi được sạch.” <sup><b>3</b></sup> Người [^2@-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]giơ tay đụng vào anh và bảo : “Tôi muốn, anh sạch đi.” Lập tức, anh được sạch bệnh phong. <sup><b>4</b></sup> Rồi Đức Giê-su[^5-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] bảo anh : “Coi chừng, đừng nói với ai cả[^6-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935], nhưng [^3@-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]hãy đi trình diện tư tế và dâng của lễ, như ông Mô-sê[^7-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] đã truyền, để làm chứng cho người ta biết[^8-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935].”
7
 
8
- ## [^4@-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]Đức Giê-su[^9-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] chữa đầy tớ của một đại đội trưởng[^10-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]
9
- <sup><b>5</b></sup> Khi Đức Giê-su[^11-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] vào thành Ca-phác-na-um[^12-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935], có một viên đại đội trưởng đến gặp Người và nài xin : <sup><b>6</b></sup> “Thưa Ngài, tên đầy tớ của tôi bị tê bại nằm liệt ở nhà, đau đớn lắm.” <sup><b>7</b></sup> Người nói : “Chính tôi sẽ đến chữa nó.” <sup><b>8</b></sup> Viên đại đội trưởng đáp : “Thưa Ngài, tôi chẳng đáng Ngài vào nhà tôi, nhưng xin Ngài chỉ nói một lời là đầy tớ tôi được khỏi bệnh. <sup><b>9</b></sup> Vì tôi đây, tuy dưới quyền kẻ khác, tôi cũng có lính tráng dưới quyền tôi. Tôi bảo người này : ‘Đi !’, là nó đi, bảo người kia : ‘Đến !’, là nó đến, và bảo người nô lệ của tôi : ‘Làm cái này !’, là nó làm.” <sup><b>10</b></sup> Nghe vậy, Đức Giê-su[^13-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] ngạc nhiên và nói với những kẻ theo Người rằng : “Tôi bảo thật các ông : tôi không thấy một người Ít-ra-en[^14-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] nào có lòng tin như thế. <sup><b>11</b></sup> Tôi nói cho các ông hay : [^5@-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]Từ phương đông phương tây, nhiều người sẽ đến dự tiệc cùng các tổ phụ Áp-ra-ham[^15-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935], I-xa-ác[^16-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] và Gia-cóp[^17-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] trong Nước[^18-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] Trời. <sup><b>12</b></sup> Nhưng con cái Nước[^19-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] Trời thì [^6@-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]sẽ bị quăng ra chỗ tối tăm bên ngoài, ở đó người ta sẽ phải khóc lóc nghiến răng.” <sup><b>13</b></sup> Rồi Đức Giê-su[^20-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] nói với viên đại đội trưởng rằng : “Ông cứ về đi ! Ông tin thế nào thì được như vậy !” Và ngay giờ đó, người đầy tớ được khỏi bệnh.
10
 
11
- ## [^7@-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]Đức Giê-su[^21-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] chữa bà mẹ vợ ông Phê-rô[^23-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935][^22-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]
12
- <sup><b>14</b></sup> Đức Giê-su[^24-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] đến nhà ông Phê-rô[^25-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935], thấy bà mẹ vợ ông đang nằm liệt và lên cơn sốt. <sup><b>15</b></sup> Người đụng vào tay bà, cơn sốt dứt ngay và bà trỗi dậy phục vụ Người.
13
 
14
- ## [^8@-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]Đức Giê-su[^26-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] chữa lành mọi kẻ ốm đau[^27-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]
15
- <sup><b>16</b></sup> Chiều đến, người ta đem nhiều kẻ bị quỷ ám tới gặp Đức Giê-su[^28-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]. Người nói một lời là trừ được các thần dữ và Người chữa lành mọi kẻ ốm đau, <sup><b>17</b></sup> để ứng nghiệm lời ngôn sứ I-sai-a[^29-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] : *Người [^9@-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]đã mang lấy các tật nguyền của ta và gánh lấy các bệnh hoạn của ta.*
16
 
17
- ## [^10@-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]Người môn đệ phải bỏ mọi sự[^30-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]
18
- <sup><b>18</b></sup> Thấy xung quanh có đám đông, Đức Giê-su[^31-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] ra lệnh sang bờ bên kia. <sup><b>19</b></sup> Một kinh sư tiến đến thưa Người rằng : “Thưa Thầy, Thầy đi đâu, tôi cũng xin đi theo.” <sup><b>20</b></sup> Đức Giê-su[^32-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] trả lời : “Con chồn có hang, chim trời có tổ, nhưng Con Người[^33-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] không có chỗ tựa đầu.”
19
 
20
- <sup><b>21</b></sup> Một môn đệ khác thưa với Người : “Thưa Ngài, xin cho phép con về chôn cất cha con trước đã.” <sup><b>22</b></sup> Đức Giê-su[^34-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] bảo : “Anh hãy đi theo tôi, cứ để kẻ chết chôn kẻ chết của họ.”
21
 
22
- ## Đức Giê-su[^35-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] dẹp yên biển động[^36-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]
23
- <sup><b>23</b></sup> Đức Giê-su[^37-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] xuống thuyền, các môn đệ đi theo Người. <sup><b>24</b></sup> Bỗng nhiên biển động mạnh khiến sóng ập vào thuyền[^38-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935], nhưng Người vẫn ngủ. <sup><b>25</b></sup> Các ông lại gần đánh thức Người và nói : “Thưa Ngài, xin cứu chúng con, chúng con chết mất !” <sup><b>26</b></sup> Đức Giê-su[^39-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] nói : “Sao nhát thế, hỡi những người kém lòng tin !” Rồi Người trỗi dậy, ngăm đe gió và biển : biển liền lặng như tờ.
24
 
25
  <sup><b>27</b></sup> Người ta ngạc nhiên và nói : “Ông này là người thế nào mà cả đến gió và biển cũng tuân lệnh ?”
26
 
27
- ## Hai người bị quỷ ám[^40-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]
28
- <sup><b>28</b></sup> Khi Đức Giê-su[^41-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] sang bờ bên kia, và đến miền Ga-đa-ra[^43-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935][^42-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935], thì có hai người[^44-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935] bị quỷ ám từ trong đám mồ mả ra đón Người ; chúng rất dữ tợn, đến nỗi không ai dám qua lại lối ấy. <sup><b>29</b></sup> Chúng la lên rằng : “Hỡi Con Thiên Chúa, chuyện chúng tôi can gì đến ông ? Chưa tới lúc mà ông đã đến đây làm khổ chúng tôi sao ?” <sup><b>30</b></sup> Khi ấy, ở đàng xa, có một bầy heo rất đông đang ăn. <sup><b>31</b></sup> Bọn quỷ nài xin Người rằng : “Nếu ông đuổi chúng tôi, thì xin sai chúng tôi nhập vào bầy heo kia.” <sup><b>32</b></sup> Người bảo : “Đi đi !” Chúng liền ra khỏi hai người đó và nhập vào bầy heo. Thế là tất cả bầy heo từ trên sườn núi lao xuống biển và chết đuối hết[^45-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]. <sup><b>33</b></sup> Các người chăn heo chạy trốn vào thành, kể lại mọi sự, và những gì đã xảy ra cho những người bị quỷ ám. <sup><b>34</b></sup> Bấy giờ, cả thành ra đón Đức Giê-su[^46-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935], và khi gặp Người, họ xin Người rời khỏi vùng đất của họ.
29
 
30
- [^1-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: Kết thúc bài giảng thành lập Nước Trời, Chúa Giê-su xuống núi để bắt tay vào việc : quy tụ người ta vào Nước đó. Những người được đặc biệt chiếu cố là những người xã hội coi là kém giá nhất : một người cùi, một người ngoại giáo, một bà già... Trong hai ch. 8 và 9, thánh Mát-thêu kể mười phép lạ tiêu biểu cho hoạt động của Chúa Giê-su như người Tôi Tớ Thiên Chúa được *sai đi loan báo Tin Mừng cho người nghèo khó...* (Is 61,1-2). Và Mát-thêu cho thấy sự liên tục giữa Chúa Giê-su và Giáo Hội ở ch. 10 : Chúa Giê-su sai các môn đệ đi thi hành sứ mệnh loan Tin Mừng Nước Trời, thì Người cũng ban cho họ quyền khắc phục sự dữ (10,1).
31
 
32
- [^2-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
33
 
34
- [^3-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: Theo Luật xưa, những người bệnh phong phải sống biệt cư bên ngoài trại (Lv 13,45-46). Bệnh phong được coi như tiêu biểu điển hình nhất cho sức tác hại của tội lỗi ngay trong thân xác người ta ; nguyên đụng tới người bệnh cũng bị mắc dơ rồi. Trong câu chuyện, khi người bệnh phong đón gặp Chúa Giê-su thì Người còn ở bên ngoài thành (x. c.5). Dầu sao Chúa Giê-su cũng tỏ ra độc lập đối với Luật cũ ở đây khi Người tiếp xúc với bệnh nhân và đụng đến anh. Bằng cử chỉ thân ái đó và một lời nói đơn giản, Người đã làm cho anh *được sạch* (khỏi bệnh) mà chính mình không ra dơ, chứng tỏ Người có quyền giải thoát người ta khỏi tội lỗi.
35
 
36
- [^4-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
37
 
38
- [^5-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
39
 
40
- [^6-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: Vì quần chúng bấy giờ hiểu sai về sứ mệnh Thiên sai của Người và hơn nữa, chính Người cũng ý thức mình là người Tôi Tớ Thiên Chúa, chỉ qua cái chết mới hoàn thành sứ mệnh, nên Chúa Giê-su luôn luôn dè dặt, đòi bệnh nhân phải im lặng.
41
 
42
- [^7-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#1502;&#1465; &#64298;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
43
 
44
- [^8-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: Cũng theo Luật xưa, nếu người bị phong được khỏi bệnh, thì phải đến trình diện với vị tư tế để được xác nhận là khỏi thật và như vậy mới được hội nhập lại với cộng đoàn như trước (x. Lv 14,2-32). Vì thế, Chúa Giê-su mới bảo anh ta phải thi hành các thủ tục Luật định. Ngoài ra, còn một lý do quan trọng nữa, đó là *để làm chứng cho người ta biết*, nghĩa là để cho các tư tế, giới lãnh đạo tinh thần trong Do-thái giáo có được một dữ kiện cụ thể để suy nghĩ về con người và sứ mệnh của Chúa Giê-su.
45
 
46
- [^9-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
47
 
48
- [^10-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: Sau một người cùi, mạt hạng trong Do-thái giáo, bây giờ đến một người ngoại đạo được nhận vào Nước Chúa (c.11-12 ; x. Lc 7,5). – Để dung hoà với Lc 7,1-10, thánh Gio-an Kim Khẩu đã xếp lại diễn biến sự việc như sau : trước tiên, viên sĩ quan ngoại đạo đó nhờ mấy kỳ mục Do-thái tiếp xúc với Chúa Giê-su để xin Người chữa gia nhân của ông đau nặng. Chúa Giê-su ngỏ ý sẵn sàng đến nhà viên sĩ quan. Thấy vậy, ông này liền sai thêm mấy người quen ra gặp Chúa Giê-su để can Người vào nhà ông : *Thưa Ngài, không dám phiền Ngài quá như vậy...* (Lc 7,6). Nhưng rồi chính ông cũng cảm thấy phải đích thân đến với Chúa, và, gặp Người, ông đã nói như c.8-9. Tuy nhiên xu hướng chú giải hiện nay quan tâm tới chủ đích của bản văn hơn là dung hoà giữa các sách Tin Mừng. Lu-ca nhấn mạnh mối quan hệ tốt của người dân ngoại này đối với người Do-thái và sự khiêm nhường của ông ta : ông biết và tôn trọng luật lệ của người Do-thái về việc vào nhà người dân ngoại. Công vụ 10 sẽ kể việc ông sĩ quan Co-nê-li-ô, một người dân ngoại tốt lành tương tự ông này, xin nhập đạo. Còn Mát-thêu thì nh��n mạnh vào lòng tin của người dân ngoại và việc họ được nhận vào Nước Trời, trong khi những người thừa tự của Áp-ra-ham theo huyết nhục bị loại ra ngoài. Điều này đã được gợi lên ngay ở trình thuật *các nhà chiêm tinh đến triều bái* ở ch.2. Vì thế, Mát-thêu không kể vai trò trung gian của người Do-thái, mà lại kể lời tuyên bố sự đảo ngược số phận giữa dân ngoại và Ít-ra-en (c. 11-12). Người sĩ quan ngoại giáo này tỏ ra có một tình thương và sự quan tâm đặc biệt đến gia nhân của mình. Đối với Chúa Giê-su thì ông bộc lộ một lòng tin đầy kính trọng và thật khiêm tốn, đến nỗi làm cho Chúa cũng phải ngạc nhiên, vì qua tai nghe mắt thấy, Người chưa hề gặp một người dân Ít-ra-en nào bộc lộ được một lòng tin như ông ta. Lòng tin của ông cho thấy Lời Chúa Giê-su là toàn năng : Người chỉ nói một tiếng là chết chóc, bệnh tật phải vâng nghe.
49
 
50
- [^11-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
51
 
52
- [^12-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: &#922;&#945;&#981;&#945;&#961;&#957;&#945;&#959;&#965;&#956; | Vietnamese: Ca-phác-na-um -- Mt 4,13
53
 
54
- [^13-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
55
 
56
- [^14-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được ��ặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
57
 
58
- [^15-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#1488;&#1463;&#1489;&#1456;&#1512;&#1464;&#1492;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
59
 
60
- [^16-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Isaac | French: Isaac | Latin: Isaac | Origin: &#1497;&#1477;&#1510;&#1456;&#1495;&#1464;&#1511; | Vietnamese: I-xa-ác -- St 17,21
61
 
62
- [^17-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
63
 
64
- [^18-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
65
 
66
- [^19-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
67
 
68
- [^20-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
69
 
70
- [^21-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
71
 
72
- [^22-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#934;&#949;&#964;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
73
 
74
- [^23-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: So với Mác-cô (1,29-31) và Lu-ca (4,38-39) thì trình thuật của Mát-thêu đã không nói tới các môn đệ đi theo, lại dùng tiếng *nhà ông Phê-rô* thay vì *nhà hai ông Si-mon và An-rê*, hoặc *nhà ông Si-mon*. Làm như thế phải chăng Mát-thêu muốn chúng ta chỉ chú trọng tới bản thân Chúa Giê-su đến chia sẻ cơn đau bệnh của bà già ? Hơn nữa, vài trò của Phê-rô trong Hội Thánh theo Mát-thêu có thể còn cho phép ta hiểu rằng *nhà Phê-rô* chính là Hội Thánh, nơi Người Tôi Tớ đau khổ mang lấy khổ đau của loài người, để rồi từ đó làm cho loài người *trỗi dậy*. Cũng nên lưu ý rằng, trong Tân Ước, động từ Hy-lạp (egerein) này vẫn được dùng để chỉ sự sống lại, nhất là của Chúa Giê-su (x. Mt 28,6.7).
75
 
76
- [^24-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
77
 
78
- [^25-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#934;&#949;&#964;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
79
 
80
- [^26-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
81
 
82
- [^27-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: Hai câu này giải thích ý nghĩa chung của các phép lạ kể trong hai ch.8-9 : Chúa Giê-su chính là Người Tôi Tớ *đã mang lấy các tật nguyền của ta...* như Is 53,4 đã nói. Đối với một người biết lịch sử thánh thì Đức Giê-su không phải chỉ là một ngôn sứ như bất cứ ngôn sứ nào trong Cựu Ước từ trước tới nay, vì chưa hề có ai *nói một lời là trừ được các thần dữ và chữa lành mọi kẻ ốm đau* như thế. – Sách I-sai-a có ý nói : Người Tôi Tớ phải chịu trách nhiệm mang lấy tội lỗi chúng ta để đền bù thay cho chúng ta. Nhưng ở đây, thánh Mát-thêu lại hiểu về việc Chúa Giê-su có quyền chữa lành mọi bệnh tật phần xác. Sở dĩ như vậy là vì Chúa Giê-su chấp nhận đền bù tội lỗi chúng ta bằng cuộc Thương Khó của Người ; mà bệnh tật, theo quan niệm Sách Thánh, là hậu quả của tội lỗi. Cho nên Chúa Giê-su cũng có quyền trên bệnh tật.
83
 
84
- [^28-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
85
 
86
- [^29-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#1497;&#1456;&#64298;&#1463;&#1506;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1
87
 
88
- [^30-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: Ý thức thân phận mình là *Người Tôi Tớ*, Chúa Giê-su biết trước và chấp nhận những gì đang chờ đợi Người ở cuối đường đời. Những lời Chúa nói ở đây phải hiểu theo tinh thần của bài giảng về sứ mệnh truyền giáo Mt 10,9-11, Chúa đòi hỏi người muốn theo sát Chúa phải quyết liệt từ bỏ mọi tiện nghi đời sống (c.20), cũng như mọi tình cảm làm phân tâm (c.22) : khó nghèo về vật chất và tình cảm, không hẳn vì khổ chế cá nhân, nhưng vì sự tự do tâm linh, để người môn đệ, cũng như Thầy, sống và hành động hoàn toàn cho Nước Trời.
89
 
90
- [^31-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
91
 
92
- [^32-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
93
 
94
- [^33-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: *Con Người* : trừ Cv 7,56 và Kh 1,13 ; 14,14 thì tước hiệu này chỉ xuất hiện trong Tin Mừng để chỉ Chúa Giê-su. Người đặc biệt thích tự xưng là *Con Người*, khi thì để ám chỉ thân phận người của mình (8,20 ; 11,19 ; 20,28) nhất là trong cuộc Thương Khó (17,22 v.v.), lúc thì để loan báo cuộc toàn thắng chung cục trong biến cố Phục Sinh (17,9), cuộc Quang Lâm vinh hiển (24,30), và xét xử cuối cùng (25,31). Bình thường thì cách xưng hô này của người Do-thái xưa, xuất phát từ Ê-dê-ki-en (2,1), muốn nhấn đến thân phận của con người thấp hèn, cách xa đối với Thiên Chúa, Đấng Tối Cao. Nhưng từ khi tước hiệu này xuất hiện với nhân vật kỳ bí trong thị kiến của Đa-ni-en (7,13), thì ý nghĩa của nó lại súc tích và rõ ràng : đó chính là tước hiệu của Đấng Mê-si-a siêu phàm, từ thiên giới mà đến và được Thiên Chúa trao ban quyền lập Nước cánh chung của Người. Lời tuyên bố của Chúa Giê-su trước Thượng Hội Đồng là rất rõ (26,64).
95
 
96
- [^34-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
97
 
98
- [^35-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
99
 
100
- [^36-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: Theo quan niệm người xưa, biển khơi tượng trưng cho những sức mạnh thù nghịch với Thiên Chúa (x. G 38,1-11). Ở đây *biển động mạnh* (ds *một cuộc địa chấn*) ám chỉ thời sau hết đã đến (x. Kg 2,6 ; Mt 24,7). Dẹp yên biển động, cũng như trục xuất ma quỷ khỏi người ta, chứng tỏ Chúa Giê-su là Đấng phải hoàn tất cuộc chiến thắng của Thiên Chúa trên thần dữ. Như thế, Người phục hồi công trình tạo dựng tốt đẹp đã bị ma quỷ phá ngang. – Quả phép lạ đã đưa các môn đệ từ chỗ *kém tin* (c.26) đến nhận ra Chúa Giê-su đã hành động như Thiên Chúa tạo thành (c.27) ; theo Sách Thánh, sự kinh ngạc của họ là thái độ của con người trước kỳ công của Thiên Chúa (x. Tv 65,8-9 ; 89,10 ; 107,28-30).
101
 
102
- [^37-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
103
 
104
- [^38-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: Con thuyền chở Chúa Giê-su và các môn đệ có thể coi như hình ảnh của Hội Thánh ở trần gian, cũng như chuyện Chúa Giê-su *ngủ* và *trỗi dậy* gợi lên mầu nhiệm Chúa chết và phục sinh. Chúa Giê-su phục sinh, nắm *mọi quyền trên trời, dưới đất*, hằng ở với Giáo Hội *mọi ngày cho đến tận thế*, nên sóng gió không nhận chìm được Giáo Hội của Chúa, *quyền lực tử thần sẽ không thắng nỗi* Giáo Hội (16,18). Nhưng các tín hữu phải ý thức sự hiện diện của Chúa, sống theo đức tin và kêu cầu Chúa.
105
 
106
- [^39-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
107
 
108
- [^40-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: Phép lạ này cho thấy Chúa Giê-su là *người mạnh hơn* đang giành lại phần thắng để lập Nước Thiên Chúa ở trần gian.
109
 
110
- [^41-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
111
 
112
- [^42-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Gadara | French: Gadaréniens | Latin: Gadarenorum | Origin: &#915;&#945;&#948;&#945;&#961;&#951;&#957;&#959;&#962; | Vietnamese: Ga-đa-ra -- Mt 8,28 ; Mc 5,1
113
 
114
- [^43-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: *Ga-đa-ra* : một thị trấn trong vùng đông nam hồ Ga-li-lê cách bờ hồ mấy cây số, thuộc miền Thập Tỉnh (Decapoli).
115
 
116
- [^44-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: *Có hai người bị quỷ ám* : ở đây cũng như ở 9,27 và 20,30 Mát-thêu kể hai người được cứu trong khi Mác-cô và Lu-ca kể một người. Có lẽ nhằm đáp ứng đòi hỏi của luật Do-thái xưa về nhân chứng : phải có hai người làm chứng thì lời chứng mới có giá trị.
117
 
118
- [^45-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: *Cả bầy heo ... chết đuối hết* : chi tiết này luôn gây thắc mắc : tại sao Chúa Giê-su lại để người ta chịu thiệt hại nhiều thế ? Các Giáo phụ đã bàn giải rất nhiều. Hai điểm đáng ghi nhận là so cái thiệt hại vật chất này với sự giải thoát hai con người khỏi quyền lực Xa-tan và giải thoát cả vùng khỏi nỗi khiếp sợ trên con đường họ đi thì có là bao. Hơn nữa, chi tiết này càng làm cho nhiều người phải thắc mắc *Ngài là ai* ? ; thắc mắc dẫn tới ơn cứu độ. Phản ứng của tất cả dân cư trong thành cũng gây thắc mắc : họ sợ uy quyền của Chúa Giê-su hay sợ thiệt hại vật chất ? Mát-thêu không nói lý do tại sao họ yêu cầu Chúa rời khỏi miền đất của họ.
119
 
120
- [^46-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
121
 
122
- [^1@-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: Mc 1,40-44; Lc 5,12-14
123
 
124
- [^2@-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: Mt 8,15; 14,36
125
 
126
- [^3@-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: Lc 17,14
127
 
128
- [^4@-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: Lc 7,1-10; Ga 4,46-53
129
 
130
- [^5@-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: Lc 13,28-29
131
 
132
- [^6@-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: Mt 13,42; 22,13 b; 24,51; 25,30
133
 
134
- [^7@-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: Mc 1,29-31; Lc 4,38-39
135
 
136
- [^8@-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: Mc 1,32-34; Lc 4,40-41
137
 
138
- [^9@-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: Is 53,4
139
 
140
- [^10@-2565c3e3-0d4c-44d3-8264-9f1e6547e935]: Lc 9,57-60
 
1
+ # III. RAO GIẢNG NƯỚC TRỜI[^1-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]
2
 
3
  # 1. PHẦN KÝ THUẬT
4
 
5
+ ## [^1@-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]Đức Giê-su[^2-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] chữa người mắc bệnh phong[^3-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]
6
+ <sup><b>1</b></sup> Khi Đức Giê-su[^4-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] ở trên núi xuống, đám đông lũ lượt đi theo Người. <sup><b>2</b></sup> Bỗng có một người mắc bệnh phong tiến lại, bái lạy Người và nói : “Thưa Ngài, nếu Ngài muốn, Ngài có thể làm cho tôi được sạch.” <sup><b>3</b></sup> Người [^2@-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]giơ tay đụng vào anh và bảo : “Tôi muốn, anh sạch đi.” Lập tức, anh được sạch bệnh phong. <sup><b>4</b></sup> Rồi Đức Giê-su[^5-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] bảo anh : “Coi chừng, đừng nói với ai cả[^6-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5], nhưng [^3@-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]hãy đi trình diện tư tế và dâng của lễ, như ông Mô-sê[^7-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] đã truyền, để làm chứng cho người ta biết[^8-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5].”
7
 
8
+ ## [^4@-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]Đức Giê-su[^9-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] chữa đầy tớ của một đại đội trưởng[^10-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]
9
+ <sup><b>5</b></sup> Khi Đức Giê-su[^11-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] vào thành Ca-phác-na-um[^12-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5], có một viên đại đội trưởng đến gặp Người và nài xin : <sup><b>6</b></sup> “Thưa Ngài, tên đầy tớ của tôi bị tê bại nằm liệt ở nhà, đau đớn lắm.” <sup><b>7</b></sup> Người nói : “Chính tôi sẽ đến chữa nó.” <sup><b>8</b></sup> Viên đại đội trưởng đáp : “Thưa Ngài, tôi chẳng đáng Ngài vào nhà tôi, nhưng xin Ngài chỉ nói một lời là đầy tớ tôi được khỏi bệnh. <sup><b>9</b></sup> Vì tôi đây, tuy dưới quyền kẻ khác, tôi cũng có lính tráng dưới quyền tôi. Tôi bảo người này : ‘Đi !’, là nó đi, bảo người kia : ‘Đến !’, là nó đến, và bảo người nô lệ của tôi : ‘Làm cái này !’, là nó làm.” <sup><b>10</b></sup> Nghe vậy, Đức Giê-su[^13-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] ngạc nhiên và nói với những kẻ theo Người rằng : “Tôi bảo thật các ông : tôi không thấy một người Ít-ra-en[^14-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] nào có lòng tin như thế. <sup><b>11</b></sup> Tôi nói cho các ông hay : [^5@-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]Từ phương đông phương tây, nhiều người sẽ đến dự tiệc cùng các tổ phụ Áp-ra-ham[^15-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5], I-xa-ác[^16-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] và Gia-cóp[^17-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] trong Nước[^18-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] Trời. <sup><b>12</b></sup> Nhưng con cái Nước[^19-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] Trời thì [^6@-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]sẽ bị quăng ra chỗ tối tăm bên ngoài, ở đó người ta sẽ phải khóc lóc nghiến răng.” <sup><b>13</b></sup> Rồi Đức Giê-su[^20-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] nói với viên đại đội trưởng rằng : “Ông cứ về đi ! Ông tin thế nào thì được như vậy !” Và ngay giờ đó, người đầy tớ được khỏi bệnh.
10
 
11
+ ## [^7@-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]Đức Giê-su[^21-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] chữa bà mẹ vợ ông Phê-rô[^23-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5][^22-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]
12
+ <sup><b>14</b></sup> Đức Giê-su[^24-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] đến nhà ông Phê-rô[^25-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5], thấy bà mẹ vợ ông đang nằm liệt và lên cơn sốt. <sup><b>15</b></sup> Người đụng vào tay bà, cơn sốt dứt ngay và bà trỗi dậy phục vụ Người.
13
 
14
+ ## [^8@-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]Đức Giê-su[^26-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] chữa lành mọi kẻ ốm đau[^27-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]
15
+ <sup><b>16</b></sup> Chiều đến, người ta đem nhiều kẻ bị quỷ ám tới gặp Đức Giê-su[^28-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]. Người nói một lời là trừ được các thần dữ và Người chữa lành mọi kẻ ốm đau, <sup><b>17</b></sup> để ứng nghiệm lời ngôn sứ I-sai-a[^29-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] : *Người [^9@-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]đã mang lấy các tật nguyền của ta và gánh lấy các bệnh hoạn của ta.*
16
 
17
+ ## [^10@-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]Người môn đệ phải bỏ mọi sự[^30-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]
18
+ <sup><b>18</b></sup> Thấy xung quanh có đám đông, Đức Giê-su[^31-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] ra lệnh sang bờ bên kia. <sup><b>19</b></sup> Một kinh sư tiến đến thưa Người rằng : “Thưa Thầy, Thầy đi đâu, tôi cũng xin đi theo.” <sup><b>20</b></sup> Đức Giê-su[^32-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] trả lời : “Con chồn có hang, chim trời có tổ, nhưng Con Người[^33-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] không có chỗ tựa đầu.”
19
 
20
+ <sup><b>21</b></sup> Một môn đệ khác thưa với Người : “Thưa Ngài, xin cho phép con về chôn cất cha con trước đã.” <sup><b>22</b></sup> Đức Giê-su[^34-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] bảo : “Anh hãy đi theo tôi, cứ để kẻ chết chôn kẻ chết của họ.”
21
 
22
+ ## Đức Giê-su[^35-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] dẹp yên biển động[^36-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]
23
+ <sup><b>23</b></sup> Đức Giê-su[^37-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] xuống thuyền, các môn đệ đi theo Người. <sup><b>24</b></sup> Bỗng nhiên biển động mạnh khiến sóng ập vào thuyền[^38-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5], nhưng Người vẫn ngủ. <sup><b>25</b></sup> Các ông lại gần đánh thức Người và nói : “Thưa Ngài, xin cứu chúng con, chúng con chết mất !” <sup><b>26</b></sup> Đức Giê-su[^39-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] nói : “Sao nhát thế, hỡi những người kém lòng tin !” Rồi Người trỗi dậy, ngăm đe gió và biển : biển liền lặng như tờ.
24
 
25
  <sup><b>27</b></sup> Người ta ngạc nhiên và nói : “Ông này là người thế nào mà cả đến gió và biển cũng tuân lệnh ?”
26
 
27
+ ## Hai người bị quỷ ám[^40-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]
28
+ <sup><b>28</b></sup> Khi Đức Giê-su[^41-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] sang bờ bên kia, và đến miền Ga-đa-ra[^43-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5][^42-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5], thì có hai người[^44-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5] bị quỷ ám từ trong đám mồ mả ra đón Người ; chúng rất dữ tợn, đến nỗi không ai dám qua lại lối ấy. <sup><b>29</b></sup> Chúng la lên rằng : “Hỡi Con Thiên Chúa, chuyện chúng tôi can gì đến ông ? Chưa tới lúc mà ông đã đến đây làm khổ chúng tôi sao ?” <sup><b>30</b></sup> Khi ấy, ở đàng xa, có một bầy heo rất đông đang ăn. <sup><b>31</b></sup> Bọn quỷ nài xin Người rằng : “Nếu ông đuổi chúng tôi, thì xin sai chúng tôi nhập vào bầy heo kia.” <sup><b>32</b></sup> Người bảo : “Đi đi !” Chúng liền ra khỏi hai người đó và nhập vào bầy heo. Thế là tất cả bầy heo từ trên sườn núi lao xuống biển và chết đuối hết[^45-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]. <sup><b>33</b></sup> Các người chăn heo chạy trốn vào thành, kể lại mọi sự, và những gì đã xảy ra cho những người bị quỷ ám. <sup><b>34</b></sup> Bấy giờ, cả thành ra đón Đức Giê-su[^46-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5], và khi gặp Người, họ xin Người rời khỏi vùng đất của họ.
29
 
30
+ [^1-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: Kết thúc bài giảng thành lập Nước Trời, Chúa Giê-su xuống núi để bắt tay vào việc : quy tụ người ta vào Nước đó. Những người được đặc biệt chiếu cố là những người xã hội coi là kém giá nhất : một người cùi, một người ngoại giáo, một bà già... Trong hai ch. 8 và 9, thánh Mát-thêu kể mười phép lạ tiêu biểu cho hoạt động của Chúa Giê-su như người Tôi Tớ Thiên Chúa được *sai đi loan báo Tin Mừng cho người nghèo khó...* (Is 61,1-2). Và Mát-thêu cho thấy sự liên tục giữa Chúa Giê-su và Giáo Hội ở ch. 10 : Chúa Giê-su sai các môn đệ đi thi hành sứ mệnh loan Tin Mừng Nước Trời, thì Người cũng ban cho họ quyền khắc phục sự dữ (10,1).
31
 
32
+ [^2-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
33
 
34
+ [^3-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: Theo Luật xưa, những người bệnh phong phải sống biệt cư bên ngoài trại (Lv 13,45-46). Bệnh phong được coi như tiêu biểu điển hình nhất cho sức tác hại của tội lỗi ngay trong thân xác người ta ; nguyên đụng tới người bệnh cũng bị mắc dơ rồi. Trong câu chuyện, khi người bệnh phong đón gặp Chúa Giê-su thì Người còn ở bên ngoài thành (x. c.5). Dầu sao Chúa Giê-su cũng tỏ ra độc lập đối với Luật cũ ở đây khi Người tiếp xúc với bệnh nhân và đụng đến anh. Bằng cử chỉ thân ái đó và một lời nói đơn giản, Người đã làm cho anh *được sạch* (khỏi bệnh) mà chính mình không ra dơ, chứng tỏ Người có quyền giải thoát người ta khỏi tội lỗi.
35
 
36
+ [^4-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
37
 
38
+ [^5-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
39
 
40
+ [^6-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: Vì quần chúng bấy giờ hiểu sai về sứ mệnh Thiên sai của Người và hơn nữa, chính Người cũng ý thức mình là người Tôi Tớ Thiên Chúa, chỉ qua cái chết mới hoàn thành sứ mệnh, nên Chúa Giê-su luôn luôn dè dặt, đòi bệnh nhân phải im lặng.
41
 
42
+ [^7-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#1502;&#1465; &#64298;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
43
 
44
+ [^8-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: Cũng theo Luật xưa, nếu người bị phong được khỏi bệnh, thì phải đến trình diện với vị tư tế để được xác nhận là khỏi thật và như vậy mới được hội nhập lại với cộng đoàn như trước (x. Lv 14,2-32). Vì thế, Chúa Giê-su mới bảo anh ta phải thi hành các thủ tục Luật định. Ngoài ra, còn một lý do quan trọng nữa, đó là *để làm chứng cho người ta biết*, nghĩa là để cho các tư tế, giới lãnh đạo tinh thần trong Do-thái giáo có được một dữ kiện cụ thể để suy nghĩ về con người và sứ mệnh của Chúa Giê-su.
45
 
46
+ [^9-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
47
 
48
+ [^10-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: Sau một người cùi, mạt hạng trong Do-thái giáo, bây giờ đến một người ngoại đạo được nhận vào Nước Chúa (c.11-12 ; x. Lc 7,5). – Để dung hoà với Lc 7,1-10, thánh Gio-an Kim Khẩu đã xếp lại diễn biến sự việc như sau : trước tiên, viên sĩ quan ngoại đạo đó nhờ mấy kỳ mục Do-thái tiếp xúc với Chúa Giê-su để xin Người chữa gia nhân của ông đau nặng. Chúa Giê-su ngỏ ý sẵn sàng đến nhà viên sĩ quan. Thấy vậy, ông này liền sai thêm mấy người quen ra gặp Chúa Giê-su để can Người vào nhà ông : *Thưa Ngài, không dám phiền Ngài quá như vậy...* (Lc 7,6). Nhưng rồi chính ông cũng cảm thấy phải đích thân đến với Chúa, và, gặp Người, ông đã nói như c.8-9. Tuy nhiên xu hướng chú giải hiện nay quan tâm tới chủ đích của bản văn hơn là dung hoà giữa các sách Tin Mừng. Lu-ca nhấn mạnh mối quan hệ tốt của người dân ngoại này đối với người Do-thái và sự khiêm nhường của ông ta : ông biết và tôn trọng luật lệ của người Do-thái về việc vào nhà người dân ngoại. Công vụ 10 sẽ kể việc ông sĩ quan Co-nê-li-ô, một người dân ngoại tốt lành tương tự ông này, xin nhập đạo. Còn Mát-thêu thì nhấn mạnh vào lòng tin của người dân ngoại và việc họ được nhận vào Nước Trời, trong khi những người thừa tự của Áp-ra-ham theo huyết nhục bị loại ra ngoài. Điều này đã được gợi lên ngay ở trình thuật *các nhà chiêm tinh đến triều bái* ở ch.2. Vì thế, Mát-thêu không kể vai trò trung gian của người Do-thái, mà lại kể lời tuyên bố sự đảo ngược số phận giữa dân ngoại và Ít-ra-en (c. 11-12). Người sĩ quan ngoại giáo này tỏ ra có một tình thương và sự quan tâm đặc biệt đến gia nhân của mình. Đối với Chúa Giê-su thì ông bộc lộ một lòng tin đầy kính trọng và thật khiêm tốn, đến nỗi làm cho Chúa cũng phải ngạc nhiên, vì qua tai nghe mắt thấy, Người chưa hề gặp một người dân Ít-ra-en nào bộc lộ được một lòng tin như ông ta. Lòng tin của ông cho thấy Lời Chúa Giê-su là toàn năng : Người chỉ nói một tiếng là chết chóc, bệnh tật phải vâng nghe.
49
 
50
+ [^11-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
51
 
52
+ [^12-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: &#922;&#945;&#981;&#945;&#961;&#957;&#945;&#959;&#965;&#956; | Vietnamese: Ca-phác-na-um -- Mt 4,13
53
 
54
+ [^13-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
55
 
56
+ [^14-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
57
 
58
+ [^15-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#1488;&#1463;&#1489;&#1456;&#1512;&#1464;&#1492;&#1464;&#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5
59
 
60
+ [^16-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Isaac | French: Isaac | Latin: Isaac | Origin: &#1497;&#1477;&#1510;&#1456;&#1495;&#1464;&#1511; | Vietnamese: I-xa-ác -- St 17,21
61
 
62
+ [^17-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
63
 
64
+ [^18-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
65
 
66
+ [^19-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
67
 
68
+ [^20-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
69
 
70
+ [^21-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
71
 
72
+ [^22-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#934;&#949;&#964;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
73
 
74
+ [^23-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: So với Mác-cô (1,29-31) và Lu-ca (4,38-39) thì trình thuật của Mát-thêu đã không nói tới các môn đệ đi theo, lại dùng tiếng *nhà ông Phê-rô* thay vì *nhà hai ông Si-mon và An-rê*, hoặc *nhà ông Si-mon*. Làm như thế phải chăng Mát-thêu muốn chúng ta chỉ chú trọng tới bản thân Chúa Giê-su đến chia sẻ cơn đau bệnh của bà già ? Hơn nữa, vài trò của Phê-rô trong Hội Thánh theo Mát-thêu có thể còn cho phép ta hiểu rằng *nhà Phê-rô* chính là Hội Thánh, nơi Người Tôi Tớ đau khổ mang lấy khổ đau của loài người, để rồi từ đó làm cho loài người *trỗi dậy*. Cũng nên lưu ý rằng, trong Tân Ước, động từ Hy-lạp (egerein) này vẫn được dùng để chỉ sự sống lại, nhất là của Chúa Giê-su (x. Mt 28,6.7).
75
 
76
+ [^24-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
77
 
78
+ [^25-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#934;&#949;&#964;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
79
 
80
+ [^26-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
81
 
82
+ [^27-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: Hai câu này giải thích ý nghĩa chung của các phép lạ kể trong hai ch.8-9 : Chúa Giê-su chính là Người Tôi Tớ *đã mang lấy các tật nguyền của ta...* như Is 53,4 đã nói. Đối với một người biết lịch sử thánh thì Đức Giê-su không phải chỉ là một ngôn sứ như bất cứ ngôn sứ nào trong Cựu Ước từ trước tới nay, vì chưa hề có ai *nói một lời là trừ được các thần dữ và chữa lành mọi kẻ ốm đau* như thế. – Sách I-sai-a có ý nói : Người Tôi Tớ phải chịu trách nhiệm mang lấy tội lỗi chúng ta để đền bù thay cho chúng ta. Nhưng ở đây, thánh Mát-thêu lại hiểu về việc Chúa Giê-su có quyền chữa lành mọi bệnh tật phần xác. Sở dĩ như vậy là vì Chúa Giê-su chấp nhận đền bù tội lỗi chúng ta bằng cuộc Thương Khó của Người ; mà bệnh tật, theo quan niệm Sách Thánh, là hậu quả của tội lỗi. Cho nên Chúa Giê-su cũng có quyền trên bệnh tật.
83
 
84
+ [^28-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
85
 
86
+ [^29-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#1497;&#1456;&#64298;&#1463;&#1506;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1
87
 
88
+ [^30-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: Ý thức thân phận mình là *Người Tôi Tớ*, Chúa Giê-su biết trước và chấp nhận những gì đang chờ đợi Người ở cuối đường đời. Những lời Chúa nói ở đây phải hiểu theo tinh thần của bài giảng về sứ mệnh truyền giáo Mt 10,9-11, Chúa đòi hỏi người muốn theo sát Chúa phải quyết liệt từ bỏ mọi tiện nghi đời sống (c.20), cũng như mọi tình cảm làm phân tâm (c.22) : khó nghèo về vật chất và tình cảm, không hẳn vì khổ chế cá nhân, nhưng vì sự tự do tâm linh, để người môn đệ, cũng như Thầy, sống và hành động hoàn toàn cho Nước Trời.
89
 
90
+ [^31-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
91
 
92
+ [^32-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
93
 
94
+ [^33-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: *Con Người* : trừ Cv 7,56 và Kh 1,13 ; 14,14 thì tước hiệu này chỉ xuất hiện trong Tin Mừng để chỉ Chúa Giê-su. Người đặc biệt thích tự xưng là *Con Người*, khi thì để ám chỉ thân phận người của mình (8,20 ; 11,19 ; 20,28) nhất là trong cuộc Thương Khó (17,22 v.v.), lúc thì để loan báo cuộc toàn thắng chung cục trong biến cố Phục Sinh (17,9), cuộc Quang Lâm vinh hiển (24,30), và xét xử cuối cùng (25,31). Bình thường thì cách xưng hô này của người Do-thái xưa, xuất phát từ Ê-dê-ki-en (2,1), muốn nhấn đến thân phận của con người thấp hèn, cách xa đối với Thiên Chúa, Đấng Tối Cao. Nhưng từ khi tước hiệu này xuất hiện với nhân vật kỳ bí trong thị kiến của Đa-ni-en (7,13), thì ý nghĩa của nó lại súc tích và rõ ràng : đó chính là tước hiệu của Đấng Mê-si-a siêu phàm, từ thiên giới mà đến và được Thiên Chúa trao ban quyền lập Nước cánh chung của Người. Lời tuyên bố của Chúa Giê-su trước Thượng Hội Đồng là rất rõ (26,64).
95
 
96
+ [^34-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
97
 
98
+ [^35-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
99
 
100
+ [^36-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: Theo quan niệm người xưa, biển khơi tượng trưng cho những sức mạnh thù nghịch với Thiên Chúa (x. G 38,1-11). Ở đây *biển động mạnh* (ds *một cuộc địa chấn*) ám chỉ thời sau hết đã đến (x. Kg 2,6 ; Mt 24,7). Dẹp yên biển động, cũng như trục xuất ma quỷ khỏi người ta, chứng tỏ Chúa Giê-su là Đấng phải hoàn tất cuộc chiến thắng của Thiên Chúa trên thần dữ. Như thế, Người phục hồi công trình tạo dựng tốt đẹp đã bị ma quỷ phá ngang. – Quả phép lạ đã đưa các môn đệ từ chỗ *kém tin* (c.26) đến nhận ra Chúa Giê-su đã hành động như Thiên Chúa tạo thành (c.27) ; theo Sách Thánh, sự kinh ngạc của họ là thái độ của con người trước kỳ công của Thiên Chúa (x. Tv 65,8-9 ; 89,10 ; 107,28-30).
101
 
102
+ [^37-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
103
 
104
+ [^38-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: Con thuyền chở Chúa Giê-su và các môn đệ có thể coi như hình ảnh của Hội Thánh ở trần gian, cũng như chuyện Chúa Giê-su *ngủ* và *trỗi dậy* gợi lên mầu nhiệm Chúa chết và phục sinh. Chúa Giê-su phục sinh, nắm *mọi quyền trên trời, dưới đất*, hằng ở với Giáo Hội *mọi ngày cho đến tận thế*, nên sóng gió không nhận chìm được Giáo Hội của Chúa, *quyền lực tử thần sẽ không thắng nỗi* Giáo Hội (16,18). Nhưng các tín hữu phải ý thức sự hiện diện của Chúa, sống theo đức tin và kêu cầu Chúa.
105
 
106
+ [^39-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
107
 
108
+ [^40-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: Phép lạ này cho thấy Chúa Giê-su là *người mạnh hơn* đang giành lại phần thắng để lập Nước Thiên Chúa ở trần gian.
109
 
110
+ [^41-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
111
 
112
+ [^42-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Gadara | French: Gadaréniens | Latin: Gadarenorum | Origin: &#915;&#945;&#948;&#945;&#961;&#951;&#957;&#959;&#962; | Vietnamese: Ga-đa-ra -- Mt 8,28 ; Mc 5,1
113
 
114
+ [^43-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: *Ga-đa-ra* : một thị trấn trong vùng đông nam hồ Ga-li-lê cách bờ hồ mấy cây số, thuộc miền Thập Tỉnh (Decapoli).
115
 
116
+ [^44-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: *Có hai người bị quỷ ám* : ở đây cũng như ở 9,27 và 20,30 Mát-thêu kể hai người được cứu trong khi Mác-cô và Lu-ca kể một người. Có lẽ nhằm đáp ứng đòi hỏi của luật Do-thái xưa về nhân chứng : phải có hai người làm chứng thì lời chứng mới có giá trị.
117
 
118
+ [^45-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: *Cả bầy heo ... chết đuối hết* : chi tiết này luôn gây thắc mắc : tại sao Chúa Giê-su lại để người ta chịu thiệt hại nhiều thế ? Các Giáo phụ đã bàn giải rất nhiều. Hai điểm đáng ghi nhận là so cái thiệt hại vật chất này với sự giải thoát hai con người khỏi quyền lực Xa-tan và giải thoát cả vùng khỏi nỗi khiếp sợ trên con đường họ đi thì có là bao. Hơn nữa, chi tiết này càng làm cho nhiều người phải thắc mắc *Ngài là ai* ? ; thắc mắc dẫn tới ơn cứu độ. Phản ứng của tất cả dân cư trong thành cũng gây thắc mắc : họ sợ uy quyền của Chúa Giê-su hay sợ thiệt hại vật chất ? Mát-thêu không nói lý do tại sao họ yêu cầu Chúa rời khỏi miền đất của họ.
119
 
120
+ [^46-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
121
 
122
+ [^1@-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: Mc 1,40-44; Lc 5,12-14
123
 
124
+ [^2@-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: Mt 8,15; 14,36
125
 
126
+ [^3@-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: Lc 17,14
127
 
128
+ [^4@-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: Lc 7,1-10; Ga 4,46-53
129
 
130
+ [^5@-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: Lc 13,28-29
131
 
132
+ [^6@-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: Mt 13,42; 22,13 b; 24,51; 25,30
133
 
134
+ [^7@-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: Mc 1,29-31; Lc 4,38-39
135
 
136
+ [^8@-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: Mc 1,32-34; Lc 4,40-41
137
 
138
+ [^9@-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: Is 53,4
139
 
140
+ [^10@-9381cf50-73f6-4f38-ad81-1767d29541f5]: Lc 9,57-60
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.008.xml CHANGED
@@ -28,13 +28,13 @@
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.008" NAME="" NUMBER="8">
30
  <PAGE ID="RCN_001.008.001" NUMBER="1">
31
- <STC ID="RCN_001.008.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Khi Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER> ở trên núi xuống, đám đông lũ lượt đi theo Người.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.008.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Bỗng có một người mắc bệnh phong tiến lại, bái lạy Người và nói : Thưa Ngài, nếu Ngài muốn, Ngài có thể làm cho tôi được sạch.</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.008.001.03" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Người giơ tay đụng vào anh và bảo : Tôi muốn, anh sạch đi. Lập tức, anh được sạch bệnh phong.</STC>
34
- <STC ID="RCN_001.008.001.04" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Rồi Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER> bảo anh : Coi chừng, đừng nói với ai cả, nhưng hãy đi trình diện tư tế và dâng của lễ, như ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Mô-sê</PER> đã truyền, để làm chứng cho người ta biết.</STC>
35
  </PAGE>
36
  <PAGE ID="RCN_001.008.002" NUMBER="2">
37
- <STC ID="RCN_001.008.002.01" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="5">Khi Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER> vào thành <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ca-phác-na-um</PER>, có một viên đại đội trưởng đến gặp Người và nài xin :</STC>
38
  <STC ID="RCN_001.008.002.02" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="6">Thưa Ngài, tên đầy tớ của tôi bị tê bại nằm liệt ở nhà, đau đớn lắm.</STC>
39
  <STC ID="RCN_001.008.002.03" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="7">Người nói : Chính tôi sẽ đến chữa nó.</STC>
40
  <STC ID="RCN_001.008.002.04" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="8">Viên đại đội trưởng đáp : Thưa Ngài, tôi chẳng đáng Ngài vào nhà tôi, nhưng xin Ngài chỉ nói một lời là đầy tớ tôi được khỏi bệnh.</STC>
@@ -43,43 +43,43 @@
43
  <STC ID="RCN_001.008.002.07" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="9">, là nó đi, bảo người kia : Đến !</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.008.002.08" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="9">, là nó đến, và bảo người nô lệ của tôi : Làm cái này !</STC>
45
  <STC ID="RCN_001.008.002.09" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="9">, là nó làm.</STC>
46
- <STC ID="RCN_001.008.002.10" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="10">Nghe vậy, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> ngạc nhiên và nói với những kẻ theo Người rằng : Tôi bảo thật các ông : tôi không thấy một người <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ít-ra-en</PER> nào có lòng tin như thế.</STC>
47
- <STC ID="RCN_001.008.002.11" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="11">Tôi nói cho các ông hay : Từ phương đông phương tây, nhiều người sẽ đến dự tiệc cùng các tổ phụ <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.11" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Áp-ra-ham</PER>, <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.11" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">I-xa-ác</PER> và Gia-cóp trong <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.11" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER> Trời.</STC>
48
- <STC ID="RCN_001.008.002.12" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="12">Nhưng con cái <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.12" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER> Trời thì sẽ bị quăng ra chỗ tối tăm bên ngoài, ở đó người ta sẽ phải khóc lóc nghiến răng.</STC>
49
- <STC ID="RCN_001.008.002.13" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="13">Rồi Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.13" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.13" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.13" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.13" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.13" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER> nói với viên đại đội trưởng rằng : Ông cứ về đi !</STC>
50
  <STC ID="RCN_001.008.002.14" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="13">Ông tin thế nào thì được như vậy !</STC>
51
  <STC ID="RCN_001.008.002.15" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="13">Và ngay giờ đó, người đầy tớ được khỏi bệnh.</STC>
52
  </PAGE>
53
  <PAGE ID="RCN_001.008.003" NUMBER="3">
54
- <STC ID="RCN_001.008.003.01" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="14">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER> đến nhà ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Phê-rô</PER>, thấy bà mẹ vợ ông đang nằm liệt và lên cơn sốt.</STC>
55
  <STC ID="RCN_001.008.003.02" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="15">Người đụng vào tay bà, cơn sốt dứt ngay và bà trỗi dậy phục vụ Người.</STC>
56
  </PAGE>
57
  <PAGE ID="RCN_001.008.004" NUMBER="4">
58
- <STC ID="RCN_001.008.004.01" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="16">Chiều đến, người ta đem nhiều kẻ bị quỷ ám tới gặp Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER>.</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.008.004.02" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="16">Người nói một lời là trừ được các thần dữ và Người chữa lành mọi kẻ ốm đau,</STC>
60
- <STC ID="RCN_001.008.004.03" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="17">để ứng nghiệm lời ngôn sứ <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">I-sai-a</PER> : Người đã mang lấy các tật nguyền của ta và gánh lấy các bệnh hoạn của ta.</STC>
61
  </PAGE>
62
  <PAGE ID="RCN_001.008.005" NUMBER="5">
63
- <STC ID="RCN_001.008.005.01" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="18">Thấy xung quanh có đám đông, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> ra lệnh sang bờ bên kia.</STC>
64
  <STC ID="RCN_001.008.005.02" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="19">Một kinh sư tiến đến thưa Người rằng : Thưa Thầy, Thầy đi đâu, tôi cũng xin đi theo.</STC>
65
- <STC ID="RCN_001.008.005.03" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="20">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER> trả lời : Con chồn có hang, chim trời có tổ, nhưng Con Người không có chỗ tựa đầu.</STC>
66
  </PAGE>
67
  <PAGE ID="RCN_001.008.006" NUMBER="6">
68
  <STC ID="RCN_001.008.006.01" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Một môn đệ khác thưa với Người : Thưa Ngài, xin cho phép con về chôn cất cha con trước đã.</STC>
69
- <STC ID="RCN_001.008.006.02" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="22">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.006.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.006.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.006.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.006.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.006.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER> bảo : Anh hãy đi theo tôi, cứ để kẻ chết chôn kẻ chết của họ.</STC>
70
  </PAGE>
71
  <PAGE ID="RCN_001.008.007" NUMBER="7">
72
- <STC ID="RCN_001.008.007.01" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="23">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER> xuống thuyền, các môn đệ đi theo Người.</STC>
73
  <STC ID="RCN_001.008.007.02" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="24">Bỗng nhiên biển động mạnh khiến sóng ập vào thuyền, nhưng Người vẫn ngủ.</STC>
74
  <STC ID="RCN_001.008.007.03" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="25">Các ông lại gần đánh thức Người và nói : Thưa Ngài, xin cứu chúng con, chúng con chết mất !</STC>
75
- <STC ID="RCN_001.008.007.04" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="26">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.007.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.007.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.007.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.007.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.007.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER> nói : Sao nhát thế, hỡi những người kém lòng tin !</STC>
76
  <STC ID="RCN_001.008.007.05" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="26">Rồi Người trỗi dậy, ngăm đe gió và biển : biển liền lặng như tờ.</STC>
77
  </PAGE>
78
  <PAGE ID="RCN_001.008.008" NUMBER="8">
79
  <STC ID="RCN_001.008.008.01" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="27">Người ta ngạc nhiên và nói : Ông này là người thế nào mà cả đến gió và biển cũng tuân lệnh ?</STC>
80
  </PAGE>
81
  <PAGE ID="RCN_001.008.009" NUMBER="9">
82
- <STC ID="RCN_001.008.009.01" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="28">Khi Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER> sang bờ bên kia, và đến miền <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ga-đa-ra</PER>, thì có hai người bị quỷ ám từ trong đám mồ mả ra đón Người ; chúng rất dữ tợn, đến nỗi không ai dám qua lại lối ấy.</STC>
83
  <STC ID="RCN_001.008.009.02" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="29">Chúng la lên rằng : Hỡi Con Thiên Chúa, chuyện chúng tôi can gì đến ông ?</STC>
84
  <STC ID="RCN_001.008.009.03" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="29">Chưa tới lúc mà ông đã đến đây làm khổ chúng tôi sao ?</STC>
85
  <STC ID="RCN_001.008.009.04" TYPE="single" NUMBER="30" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="30">Khi ấy, ở đàng xa, có một bầy heo rất đông đang ăn.</STC>
@@ -88,7 +88,7 @@
88
  <STC ID="RCN_001.008.009.07" TYPE="single" NUMBER="32" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="32">Chúng liền ra khỏi hai người đó và nhập vào bầy heo.</STC>
89
  <STC ID="RCN_001.008.009.08" TYPE="single" NUMBER="32" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="32">Thế là tất cả bầy heo từ trên sườn núi lao xuống biển và chết đuối hết.</STC>
90
  <STC ID="RCN_001.008.009.09" TYPE="single" NUMBER="33" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="33">Các người chăn heo chạy trốn vào thành, kể lại mọi sự, và những gì đã xảy ra cho những người bị quỷ ám.</STC>
91
- <STC ID="RCN_001.008.009.10" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="34">Bấy giờ, cả thành ra đón Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER>, và khi gặp Người, họ xin Người rời khỏi vùng đất của họ.</STC>
92
  </PAGE>
93
  <FOOTNOTES>
94
  <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.01" LABEL="4" POSITION="14" ORDER="0">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
@@ -141,70 +141,6 @@
141
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.01" LEVEL="2" ORDER="0">Hai người bị quỷ ám</HEADING>
142
  </HEADINGS>
143
  <ANNOTATIONS>
144
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
145
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
146
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
147
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
148
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
149
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
150
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
151
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
152
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
153
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
154
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="110" END="115" LABEL="PER">Mô-sê</ANNOTATION>
155
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
156
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
157
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
158
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
159
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
160
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="25" END="38" LABEL="PER">Ca-phác-na-um</ANNOTATION>
161
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="14" END="20" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
162
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="118" END="126" LABEL="PER">Ít-ra-en</ANNOTATION>
163
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.11" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="96" END="105" LABEL="PER">Áp-ra-ham</ANNOTATION>
164
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.11" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="107" END="114" LABEL="PER">I-xa-ác</ANNOTATION>
165
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.11" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="132" END="136" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
166
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.12" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="14" END="18" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
167
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.13" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
168
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.13" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
169
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.13" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
170
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.13" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
171
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.13" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
172
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
173
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
174
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
175
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
176
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
177
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="23" END="29" LABEL="PER">Phê-rô</ANNOTATION>
178
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="55" END="61" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
179
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="26" END="33" LABEL="PER">I-sai-a</ANNOTATION>
180
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="33" END="39" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
181
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
182
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
183
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
184
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
185
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
186
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.006.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
187
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.006.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
188
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.006.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
189
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.006.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
190
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.006.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
191
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
192
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
193
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
194
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
195
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
196
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.007.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
197
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.007.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
198
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.007.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
199
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.007.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
200
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.007.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
201
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
202
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
203
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
204
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
205
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
206
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="44" END="52" LABEL="PER">Ga-đa-ra</ANNOTATION>
207
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="29" END="35" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
208
  </ANNOTATIONS>
209
  </SECT>
210
  </FILE>
 
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.008" NAME="" NUMBER="8">
30
  <PAGE ID="RCN_001.008.001" NUMBER="1">
31
+ <STC ID="RCN_001.008.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Khi Đức Giê-su ở trên núi xuống, đám đông lũ lượt đi theo Người.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.008.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Bỗng có một người mắc bệnh phong tiến lại, bái lạy Người và nói : Thưa Ngài, nếu Ngài muốn, Ngài có thể làm cho tôi được sạch.</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.008.001.03" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Người giơ tay đụng vào anh và bảo : Tôi muốn, anh sạch đi. Lập tức, anh được sạch bệnh phong.</STC>
34
+ <STC ID="RCN_001.008.001.04" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Rồi Đức Giê-su bảo anh : Coi chừng, đừng nói với ai cả, nhưng hãy đi trình diện tư tế và dâng của lễ, như ông Mô- đã truyền, để làm chứng cho người ta biết.</STC>
35
  </PAGE>
36
  <PAGE ID="RCN_001.008.002" NUMBER="2">
37
+ <STC ID="RCN_001.008.002.01" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="5">Khi Đức Giê-su vào thành Ca-phác-na-um, có một viên đại đội trưởng đến gặp Người và nài xin :</STC>
38
  <STC ID="RCN_001.008.002.02" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="6">Thưa Ngài, tên đầy tớ của tôi bị tê bại nằm liệt ở nhà, đau đớn lắm.</STC>
39
  <STC ID="RCN_001.008.002.03" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="7">Người nói : Chính tôi sẽ đến chữa nó.</STC>
40
  <STC ID="RCN_001.008.002.04" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="8">Viên đại đội trưởng đáp : Thưa Ngài, tôi chẳng đáng Ngài vào nhà tôi, nhưng xin Ngài chỉ nói một lời là đầy tớ tôi được khỏi bệnh.</STC>
 
43
  <STC ID="RCN_001.008.002.07" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="9">, là nó đi, bảo người kia : Đến !</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.008.002.08" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="9">, là nó đến, và bảo người nô lệ của tôi : Làm cái này !</STC>
45
  <STC ID="RCN_001.008.002.09" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="9">, là nó làm.</STC>
46
+ <STC ID="RCN_001.008.002.10" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="10">Nghe vậy, Đức Giê-su ngạc nhiên và nói với những kẻ theo Người rằng : Tôi bảo thật các ông : tôi không thấy một người Ít-ra-en nào có lòng tin như thế.</STC>
47
+ <STC ID="RCN_001.008.002.11" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="11">Tôi nói cho các ông hay : Từ phương đông phương tây, nhiều người sẽ đến dự tiệc cùng các tổ phụ Áp-ra-ham, I-xa-ác và Gia-cóp trong Nước Trời.</STC>
48
+ <STC ID="RCN_001.008.002.12" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="12">Nhưng con cái Nước Trời thì sẽ bị quăng ra chỗ tối tăm bên ngoài, ở đó người ta sẽ phải khóc lóc nghiến răng.</STC>
49
+ <STC ID="RCN_001.008.002.13" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="13">Rồi Đức Giê-su nói với viên đại đội trưởng rằng : Ông cứ về đi !</STC>
50
  <STC ID="RCN_001.008.002.14" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="13">Ông tin thế nào thì được như vậy !</STC>
51
  <STC ID="RCN_001.008.002.15" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="13">Và ngay giờ đó, người đầy tớ được khỏi bệnh.</STC>
52
  </PAGE>
53
  <PAGE ID="RCN_001.008.003" NUMBER="3">
54
+ <STC ID="RCN_001.008.003.01" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="14">Đức Giê-su đến nhà ông Phê-rô, thấy bà mẹ vợ ông đang nằm liệt và lên cơn sốt.</STC>
55
  <STC ID="RCN_001.008.003.02" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="15">Người đụng vào tay bà, cơn sốt dứt ngay và bà trỗi dậy phục vụ Người.</STC>
56
  </PAGE>
57
  <PAGE ID="RCN_001.008.004" NUMBER="4">
58
+ <STC ID="RCN_001.008.004.01" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="16">Chiều đến, người ta đem nhiều kẻ bị quỷ ám tới gặp Đức Giê-su.</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.008.004.02" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="16">Người nói một lời là trừ được các thần dữ và Người chữa lành mọi kẻ ốm đau,</STC>
60
+ <STC ID="RCN_001.008.004.03" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="17">để ứng nghiệm lời ngôn sứ I-sai-a : Người đã mang lấy các tật nguyền của ta và gánh lấy các bệnh hoạn của ta.</STC>
61
  </PAGE>
62
  <PAGE ID="RCN_001.008.005" NUMBER="5">
63
+ <STC ID="RCN_001.008.005.01" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="18">Thấy xung quanh có đám đông, Đức Giê-su ra lệnh sang bờ bên kia.</STC>
64
  <STC ID="RCN_001.008.005.02" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="19">Một kinh sư tiến đến thưa Người rằng : Thưa Thầy, Thầy đi đâu, tôi cũng xin đi theo.</STC>
65
+ <STC ID="RCN_001.008.005.03" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="20">Đức Giê-su trả lời : Con chồn có hang, chim trời có tổ, nhưng Con Người không có chỗ tựa đầu.</STC>
66
  </PAGE>
67
  <PAGE ID="RCN_001.008.006" NUMBER="6">
68
  <STC ID="RCN_001.008.006.01" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Một môn đệ khác thưa với Người : Thưa Ngài, xin cho phép con về chôn cất cha con trước đã.</STC>
69
+ <STC ID="RCN_001.008.006.02" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="22">Đức Gi��-su bảo : Anh hãy đi theo tôi, cứ để kẻ chết chôn kẻ chết của họ.</STC>
70
  </PAGE>
71
  <PAGE ID="RCN_001.008.007" NUMBER="7">
72
+ <STC ID="RCN_001.008.007.01" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="23">Đức Giê-su xuống thuyền, các môn đệ đi theo Người.</STC>
73
  <STC ID="RCN_001.008.007.02" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="24">Bỗng nhiên biển động mạnh khiến sóng ập vào thuyền, nhưng Người vẫn ngủ.</STC>
74
  <STC ID="RCN_001.008.007.03" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="25">Các ông lại gần đánh thức Người và nói : Thưa Ngài, xin cứu chúng con, chúng con chết mất !</STC>
75
+ <STC ID="RCN_001.008.007.04" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="26">Đức Giê-su nói : Sao nhát thế, hỡi những người kém lòng tin !</STC>
76
  <STC ID="RCN_001.008.007.05" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="26">Rồi Người trỗi dậy, ngăm đe gió và biển : biển liền lặng như tờ.</STC>
77
  </PAGE>
78
  <PAGE ID="RCN_001.008.008" NUMBER="8">
79
  <STC ID="RCN_001.008.008.01" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="27">Người ta ngạc nhiên và nói : Ông này là người thế nào mà cả đến gió và biển cũng tuân lệnh ?</STC>
80
  </PAGE>
81
  <PAGE ID="RCN_001.008.009" NUMBER="9">
82
+ <STC ID="RCN_001.008.009.01" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="28">Khi Đức Giê-su sang bờ bên kia, và đến miền Ga-đa-ra, thì có hai người bị quỷ ám từ trong đám mồ mả ra đón Người ; chúng rất dữ tợn, đến nỗi không ai dám qua lại lối ấy.</STC>
83
  <STC ID="RCN_001.008.009.02" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="29">Chúng la lên rằng : Hỡi Con Thiên Chúa, chuyện chúng tôi can gì đến ông ?</STC>
84
  <STC ID="RCN_001.008.009.03" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="29">Chưa tới lúc mà ông đã đến đây làm khổ chúng tôi sao ?</STC>
85
  <STC ID="RCN_001.008.009.04" TYPE="single" NUMBER="30" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="30">Khi ấy, ở đàng xa, có một bầy heo rất đông đang ăn.</STC>
 
88
  <STC ID="RCN_001.008.009.07" TYPE="single" NUMBER="32" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="32">Chúng liền ra khỏi hai người đó và nhập vào bầy heo.</STC>
89
  <STC ID="RCN_001.008.009.08" TYPE="single" NUMBER="32" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="32">Thế là tất cả bầy heo từ trên sườn núi lao xuống biển và chết đuối hết.</STC>
90
  <STC ID="RCN_001.008.009.09" TYPE="single" NUMBER="33" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="33">Các người chăn heo chạy trốn vào thành, kể lại mọi sự, và những gì đã xảy ra cho những người bị quỷ ám.</STC>
91
+ <STC ID="RCN_001.008.009.10" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="34">Bấy giờ, cả thành ra đón Đức Giê-su, và khi gặp Người, họ xin Người rời khỏi vùng đất của họ.</STC>
92
  </PAGE>
93
  <FOOTNOTES>
94
  <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.01" LABEL="4" POSITION="14" ORDER="0">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
 
141
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.01" LEVEL="2" ORDER="0">Hai người bị quỷ ám</HEADING>
142
  </HEADINGS>
143
  <ANNOTATIONS>
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
144
  </ANNOTATIONS>
145
  </SECT>
146
  </FILE>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.009.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:feeb183962cc08bcc42e7ab815e5a762fdeb486c91594cb88293b6a400b45c74
3
- size 65211
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:99ad255725efbada23f52ec643feaca1160cb911e6783adfe58e60ffffd97ca6
3
+ size 45891
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.009.md CHANGED
@@ -1,153 +1,153 @@
1
- # [^1@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]Đức Giê-su[^1-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] chữa người bại liệt[^2-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]
2
- <sup><b>1</b></sup> Đức Giê-su[^3-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] xuống thuyền, băng qua hồ, trở về thành của mình. <sup><b>2</b></sup> Người ta liền khiêng đến cho Người một kẻ bại liệt nằm trên giường. Thấy họ có lòng tin như vậy, Đức Giê-su[^4-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] bảo người bại liệt : “Này con, cứ yên tâm, con [^2@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]đã được tha tội rồi !” <sup><b>3</b></sup> Có mấy kinh sư nghĩ bụng rằng : “Ông này nói phạm thượng.” <sup><b>4</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^5-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] biết ý nghĩ của họ, liền nói : “Sao các ông lại nghĩ xấu trong bụng như vậy ? <sup><b>5</b></sup> Trong hai điều : một là bảo : ‘Con đã được tha tội rồi’, hai là bảo : ‘Đứng dậy mà đi’, điều nào dễ hơn ? <sup><b>6</b></sup> Vậy, để các ông biết : ở dưới đất này, Con Người có quyền tha tội – bấy giờ Đức Giê-su[^6-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] bảo người bại liệt : ‘Đứng dậy, vác giường đi về nhà !’” <sup><b>7</b></sup> Người bại liệt đứng dậy, đi về nhà. <sup><b>8</b></sup> Thấy vậy, dân chúng sợ hãi và tôn vinh Thiên Chúa đã ban cho loài người được quyền năng như thế.
3
 
4
- # [^3@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]Đức Giê-su[^7-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] kêu gọi ông Mát-thêu[^9-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f][^8-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]
5
- <sup><b>9</b></sup> Bỏ nơi ấy, Đức Giê-su[^10-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] đi ngang qua trạm thu thuế, thì thấy một người tên là Mát-thêu[^12-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f][^11-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] đang ngồi tại trạm. Người bảo ông : “Anh [^4@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]hãy theo tôi !” Ông đứng dậy đi theo Người.
6
 
7
- # [^5@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]Đức Giê-su[^13-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] dùng bữa với những người tội lỗi[^14-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]
8
- <sup><b>10</b></sup> Khi Đức Giê-su[^15-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] đang dùng bữa tại nhà ông ấy, có nhiều người thu thuế và tội lỗi kéo đến, cùng ăn với Người và các môn đệ. <sup><b>11</b></sup> Thấy vậy, những người Pha-ri-sêu[^16-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] nói với các môn đệ Người rằng : “Sao Thầy các anh lại ăn uống với bọn thu thuế và qu��n tội lỗi như vậy ?” <sup><b>12</b></sup> Nghe thấy thế, Đức Giê-su[^17-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] nói : “Người khoẻ mạnh không cần thầy thuốc, người đau ốm mới cần. <sup><b>13</b></sup> Hãy về học cho biết ý nghĩa của câu này : *[^6@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]Ta muốn lòng nhân chứ đâu cần lễ tế.* Vì tôi không đến để kêu gọi người công chính, mà để kêu gọi người tội lỗi[^18-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f].”
9
 
10
- # [^7@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]Tranh luận về việc ăn chay[^19-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]
11
- <sup><b>14</b></sup> Bấy giờ, các môn đệ ông Gio-an[^20-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] tiến lại hỏi Đức Giê-su[^21-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] rằng : “Tại sao chúng tôi và các người Pha-ri-sêu[^22-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] ăn chay, mà môn đệ ông lại không ăn chay ?” <sup><b>15</b></sup> Đức Giê-su[^23-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] trả lời[^24-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] : “Chẳng lẽ khách dự tiệc cưới lại có thể than khóc, khi chàng rể còn ở với họ ? Nhưng khi tới ngày chàng rể bị đem đi rồi, bấy giờ họ mới ăn chay[^25-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]. <sup><b>16</b></sup> Chẳng ai lấy vải mới mà vá áo cũ, vì miếng vá mới sẽ co lại, khiến áo rách lại càng rách thêm. <sup><b>17</b></sup> Người ta cũng không đổ rượu mới vào bầu da cũ, vì như vậy, bầu sẽ bị nứt : rượu chảy ra và bầu cũng hư. Nhưng rượu mới thì đổ vào bầu mới : thế là giữ được cả hai[^26-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f].”
12
 
13
- # [^8@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]Đức Giê-su[^27-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] chữa người đàn bà bị rong huyết và cho con gái một vị thủ lãnh sống lại[^28-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]
14
- <sup><b>18</b></sup> Người còn đang nói với họ như thế, thì bỗng một vị thủ lãnh đến gần bái lạy Người và nói : “Con gái tôi vừa mới chết. Nhưng xin Ngài đến đặt tay lên cháu, là nó sẽ sống.” <sup><b>19</b></sup> Đức Giê-su[^29-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] đứng dậy đi theo ông ấy, và các môn đệ cũng đi với Người.
15
 
16
- <sup><b>20</b></sup> Bỗng một người đàn bà bị rong huyết đã mười hai năm tiến đến phía sau Người và sờ vào tua áo của Người, <sup><b>21</b></sup> vì bà nghĩ bụng : “Tôi chỉ cần sờ được vào áo của Người thôi là sẽ được cứu !” <sup><b>22</b></sup> Đức Giê-su[^30-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] quay lại thấy bà thì nói : “Này con, cứ yên tâm, lòng tin của con đã cứu chữa con.” Và ngay từ giờ ấy, bà được cứu chữa.
17
 
18
- <sup><b>23</b></sup> Đức Giê-su[^31-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] đến nhà viên thủ lãnh ; thấy phường kèn và đám đông xôn xao, Người nói : <sup><b>24</b></sup> “Lui ra ! Con bé có chết đâu, nó ngủ đấy !” Nhưng họ chế nhạo Người. <sup><b>25</b></sup> Khi đám đông bị đuổi ra rồi, thì Người đi vào, cầm lấy tay con bé, nó liền trỗi dậy. <sup><b>26</b></sup> Và tin ấy đồn ra khắp cả vùng.
19
 
20
- # [^9@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]Đức Giê-su[^32-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] chữa hai người mù
21
- <sup><b>27</b></sup> Đang khi Đức Giê-su[^33-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] ra khỏi nơi đó, thì có hai người mù đi theo kêu lên rằng : “Lạy Con vua Đa-vít[^35-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f][^34-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f], xin thương xót chúng tôi !” <sup><b>28</b></sup> Khi Đức Giê-su[^36-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] về tới nhà[^37-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f], thì hai người mù ấy tiến lại gần. Người nói với họ : “Các anh có tin là tôi làm được điều ấy không ?” Họ đáp : “Thưa Ngài, chúng tôi tin.” <sup><b>29</b></sup> Bấy giờ Người sờ vào mắt họ và nói : “Các anh tin thế nào thì được như vậy.” <sup><b>30</b></sup> Mắt họ liền mở ra. Người nghiêm giọng bảo họ[^38-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] : “Coi chừng, đừng cho ai biết !” <sup><b>31</b></sup> Nhưng vừa ra khỏi đó, họ đã nói về Người trong khắp cả vùng.
22
 
23
- # [^10@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]Đức Giê-su[^39-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] chữa người câm bị quỷ ám[^40-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]
24
- <sup><b>32</b></sup> Họ vừa đi ra thì người ta đem đến cho Đức Giê-su[^41-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] một người câm bị quỷ ám. <sup><b>33</b></sup> Khi quỷ bị trục xuất rồi, thì người câm nói được. Dân chúng kinh ngạc, nói rằng : “Ở Ít-ra-en[^42-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f], chưa hề thấy thế bao giờ !” <sup><b>34</b></sup> Nhưng người Pha-ri-sêu[^43-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] lại bảo : “Ông ấy dựa thế quỷ vương mà trừ quỷ.”
25
 
26
- # Đức Giê-su[^44-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] thương dân chúng lầm than[^45-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]
27
- <sup><b>35</b></sup> Đức Giê-su[^46-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] [^11@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]đi khắp các thành thị, làng mạc, giảng dạy trong các hội đường, rao giảng Tin Mừng Nước[^47-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] Trời và chữa hết các bệnh hoạn tật nguyền.
28
 
29
- <sup><b>36</b></sup> Đức Giê-su[^48-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f] [^12@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]thấy đám đông thì chạnh lòng thương, vì họ lầm than vất vưởng, như bầy chiên không người chăn dắt. <sup><b>37</b></sup> Bấy giờ, Người nói với môn đệ rằng : “[^13@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]Lúa chín đầy đồng[^49-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f], mà thợ gặt lại ít. <sup><b>38</b></sup> Vậy anh em hãy xin chủ mùa gặt sai thợ ra gặt lúa về.”
30
 
31
- [^1-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
32
 
33
- [^2-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Đối với người Ít-ra-en, tha tội vốn là đặc quyền của Thiên Chúa, sẽ được thực thi như một dấu của *thời sau hết*, khi mà Thiên Chúa toàn thắng sự dữ và thiết lập một giao ước vĩnh cửu (Is 33,33-34 ; 35,4-5 ; Gr 31,34 ; 33,8 ; Ed 16,63 ; 36,25-33). Gần thời Tân Ước, sách Đa-ni-en lại cho thấy quyền ấy được trao cho *Con Người*, Đấng Thiên Chúa đặt làm thẩm phán muôn dân (Đn 7,13-14). – Qua câu chuyện chữa người bại liệt, Chúa Giê-su chứng tỏ những điều Cựu Ước nói trước, nay đã ứng nghiệm : thời sau hết là đây và chính Người là *Con Người* nắm quyền xét xử trong thời sau hết, và *ở dưới đất* Người dùng quyền đó để tha tội cho người ta. Ngoài ra, qua c.8, Mát-thêu còn ngụ ý nói đến quyền Chúa Ki-tô ban cho Hội Thánh để tha tội cho người ta.
34
 
35
- [^3-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
36
 
37
- [^4-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
38
 
39
- [^5-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
40
 
41
- [^6-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
42
 
43
- [^7-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
44
 
45
- [^8-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Matthew | French: Matthieu | Latin: Matthaeus | Origin: &#924;&#945;&#952;&#952;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Mát-thêu -- Mt 9,9 ; Mc 3,18
46
 
47
- [^9-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Khi kết nạp người ta vào Nước Trời, Chúa Giê-su đã đặc biệt chiếu cố tới những thành phần xấu số trong xã hội, thì ở đây Người không ngần ngại kêu gọi một người thu thuế vào nhóm môn đệ thân tín nhất. Thu thuế và tội lỗi thường đi đôi với nhau dưới cái nhìn của người Do-thái xưa, kể như đồng nghĩa.
48
 
49
- [^10-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
50
 
51
- [^11-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Matthew | French: Matthieu | Latin: Matthaeus | Origin: &#924;&#945;&#952;&#952;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Mát-thêu -- Mt 9,9 ; Mc 3,18
52
 
53
- [^12-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Theo Mác-cô và Lu-ca thì Mát-thêu còn có tên là Lê-vi. Ông mang hai tên theo thói quen Do-thái thời ấy chăng ? Hay là có thể Mát-thêu là biệt danh Chúa Giê-su đặt cho (có nghĩa là *hồng ân Thiên Chúa*) và trở thành tên quen dùng của vị tông đồ sau này trong Hội Thánh tiên khởi ; còn tên Lê-vi thì ít ai còn để ý tới chăng ? Như vậy, Mác-cô và Lu-ca đã tỏ ra tế nhị với vị tông đồ này.
54
 
55
- [^13-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
56
 
57
- [^14-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Để tỏ lòng ưu ái đối với những người thu thuế và tội lỗi, Chúa Giê-su còn chấp nhận dùng bữa với họ, một bữa tiệc lớn (theo Lu-ca) do chính Mát-thêu khoản đãi (theo Mác-cô). Tất nhiên, việc này gây thắc mắc không ít cho nhóm Pha-ri-sêu ; họ đã chỉ trích Chúa Giê-su ra mặt. Người trả lời họ, trước hết bằng một câu mang ý nghĩa châm ngôn chung (c.12) và sau đó bằng một câu Sách Thánh, theo kiểu Do-thái (c.13). Qua câu châm ngôn, Chúa Giê-su ngụ ý cho hiểu Người là vị lương y tinh thần của nhân loại. Hay đúng hơn Người là vị Mê-si-a phải đến để thuyên chữa tật nguyền của chúng ta, hoặc như người mục tử phải săn sóc những con chiên đau ốm và bị thương (Is 61,1 tt ; Ed 34,16 tt). Tiếp theo, Chúa Giê-su dùng công thức quen thuộc đối với các Ráp-bi *Hãy về học cho biết*, để trích lời ngôn sứ Hô-sê, có ý trách tinh thần đạo đức duy luật, hình thức thì nghiêm nhặt mà tâm tình nhân ái bên trong lại không có.
58
 
59
- [^15-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
60
 
61
- [^16-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
62
 
63
- [^17-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
64
 
65
- [^18-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Câu nói của Chúa Giê-su cho thấy chủ đích của ơn Nhập Thể : Người đến để cứu mọi người, vì mọi người đều đã phạm tội. Kẻ tự nghĩ mình là công chính, mà không cần đến Chúa Ki-tô, kẻ đó không được hưởng ơn cứu độ của Người.
66
 
67
- [^19-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Luật cũ chỉ buộc người Do-thái ăn chay mỗi năm một lần vào ngày đền tội (Lv 16,19-31). Ngoài ra, thời Chúa Giê-su người ta còn giữ chay tự nguyện những ngày chay chung vì những lý do như để cầu mưa. Hơn nữa, còn có những ngày chay tư nhân giữ vì lòng đạo đức, như nhóm Pha-ri-sêu ăn chay một tuần hai lần (Mc 2,18 ; Lc 18,12). Rất có thể bữa tiệc khoản đãi Chúa Giê-su đã được tổ chức vào một ngày chay như vậy.
68
 
69
- [^20-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
70
 
71
- [^21-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
72
 
73
- [^22-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
74
 
75
- [^23-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
76
 
77
- [^24-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Câu trả lời của Chúa Giê-su ngụ ý nói : thời của Người là tiệc cưới, chính Người là Tân Lang và các môn đệ Người là các chàng phò rể. Ông Gio-an Tẩy Giả cũng đã tự ví mình như bạn đứng bên cạnh Chúa Giê-su là chàng rể (Ga 3,29). Lời Chúa ám chỉ về thời Mê-si-a còn gợi cho ai để ý thấy rằng một lý do quan trọng người ta ăn chay trong Cựu Ước chính là để chờ đón Đấng Mê-si-a.
78
 
79
- [^25-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Qua câu *sẽ có ngày chàng rể bị đem đi*, Chúa ngụ ý nói trước về cái chết phũ phàng của Người. Từ ngày Chúa vào trong vinh quang, Giáo Hội vẫn truyền giữ một số những ngày chay trong khi chờ mong Chúa trở lại.
80
 
81
- [^26-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Ý tưởng thời đại Mê-si-a đã được Chúa Giê-su khai mở, còn được nhấn mạnh bằng hai hình ảnh vải mới – áo cũ và rượu mới – bầu da cũ : người ta phải thay đổi não trạng để đi vào thời đại mới này ; ý nghĩa của những gì thuộc Cựu Ước chỉ hiện lên dưới ánh sáng của Tin Mừng. *Thế mới giữ được cả hai* là như vậy.
82
 
83
- [^27-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
84
 
85
- [^28-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Hai chuyện đi liền nhau này được Mác-cô và Lu-ca kể với nhiều chi tiết hơn trong Mát-thêu. Thường thường, Mát-thêu rút ngắn các câu chuyện và chỉ để ý tới điểm chính. Ở đây, tác giả Mát-thêu muốn trình bày Đức Giê-su với sứ mệnh loan báo Nước Thiên Chúa, khai mở một thời đại mà bệnh tật và chết chóc hoàn toàn bị khắc phục để người người sống an vui (x. Is 29,18-24 ; 25,5-10 ; 61,1-3). Thế nhưng sức khoẻ chỉ được phục hồi cho ai có lòng tin : *lòng tin của con đã cứu chữa con* (c.22).
86
 
87
- [^29-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
88
 
89
- [^30-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
90
 
91
- [^31-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
92
 
93
- [^32-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
94
 
95
- [^33-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
96
 
97
- [^34-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#1491;&#1464;&#1493;&#1460;&#1491; | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
98
 
99
- [^35-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Lời kêu của hai người mù : *Lạy Con Vua Đa-vít* cho thấy lòng tin vào Chúa Giê-su như Đấng Mê-si-a đang lan tràn trong dân chúng. Căn cứ trên các lời sấm nói về Đấng Mê-si-a như Đa-vít mới, hoặc như miêu duệ của vua mà Thiên Chúa sẽ cho xuất hiện (x. Gr 23,5 ; 33,14 ; Ed 34,23 ; Hs 3,5 ; Is 11,1), những người Do-thái đồng thời với Chúa Giê-su vẫn chờ mong vị đó (Mt 22,42 ; Ga 7,42).
100
 
101
- [^36-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
102
 
103
- [^37-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Chúa Giê-su không đáp ứng ngay lời kêu xin của họ, một là vì không muốn thực hiện phép lạ nơi công cộng, hai là có ý cho họ tăng lòng tin. Cũng vì thế, trước khi chữa họ, Người hỏi thẳng *Các anh có tin là tôi làm được điều ấy không* ?, nghĩa là với quyền năng Đấng Mê-si-a. Thường thường, lòng tin là điều kiện tiên quyết để được Chúa thi ân. Sự kiện Chúa Giê-su để cho họ theo *về đến nhà*, trong giáo lý về cộng đồng Giáo Hội của Mát-thêu còn có thể gợi cho chúng ta suy nghĩ về vai trò của Giáo Hội như là nơi Chúa Giê-su hiện diện để ban ơn cứu độ cho những ai đến với Giáo Hội và tuyên xưng đức tin. Nghi thức đón nhận tân tòng ở cửa nhà thờ hiện nay gợi chúng ta nhớ cảnh này.
104
 
105
- [^38-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Chúa Giê-su *nghiêm giọng* – động từ Hy-lạp *enebriméthe* khá mạnh – cấm hai người phổ biến phép lạ cũng vì những lý do đưa ra ở 8,4, nhất là ở đây, hai người mù đã công khai xưng Chúa Giê-su là *Con Vua Đa-vít* tức là Mê-si-a. Có người nghĩ rằng Chúa Giê-su cấm họ không được rêu rao Người là Con Vua Đa-vít, chứ không phải là phổ biến phép lạ. Thế nhưng đàng nào thì cũng vậy thôi : Người làm phép lạ như là Mê-si-a (Con Vua Đa-vít). Điều chắc chắn là Chúa Giê-su muốn tránh những dư luận hời hợt và sai lầm về sứ mạng của Người. Câu chuyện chắc chắn ngụ một ý tượng trưng : Chúa Giê-su là ánh sáng mang lại sự sống cho con người tin vào Người.
106
 
107
- [^39-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
108
 
109
- [^40-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Chuyện này có lẽ muốn làm nổi bật sự đối lập giữa thái độ của dân chúng và thái độ của nhóm Pha-ri-sêu trước phép lạ Chúa Giê-su làm. Người dân bình thường chất phác cũng còn công nhận trong quá trình lịch sử dân tộc, chưa hề có vị ngôn sứ nào thực hiện một phép lạ như Chúa Giê-su vừa làm, nghĩa là dân chúng nhìn nhận Người là Mê-si-a ; trong khi đó thì những người gọi là mẫu mực, là lãnh đạo tinh thần của dân lại phủ nhận sự việc, hay đúng hơn : sự việc quá hiển nhiên, không thể chối cãi được, thì họ giải thích sai lệch đi. Ác tâm của họ cho thấy họ là những kẻ thù công khai của Chúa.
110
 
111
- [^41-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
112
 
113
- [^42-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
114
 
115
- [^43-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
116
 
117
- [^44-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
118
 
119
- [^45-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Mấy câu này kết thúc các phép lạ kể trong hai đoạn 8 – 9, đồng thời cũng dẫn vào bài giảng thừa sai ở đoạn 10. Hình ảnh dân chúng lầm than vất vưởng *như bầy chiên không người chăn dắt* gợi lên Ed 34, theo đó Thiên Chúa trách cứ các mục tử Ít-ra-en vô trách nhiệm, bỏ bê đàn chiên Chúa. Người sẽ truất phế họ và đích thân chăn dắt chiên của Người. Đồng thời Người hứa sẽ cho xuất hiện Vị Mục Tử lý tưởng, một Đa-vít mới để chăn dắt chiên. Như thế, hình ảnh này ám chỉ chính Chúa Giê-su là vị Mục Tử lý tưởng đó.
120
 
121
- [^46-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
122
 
123
- [^47-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
124
 
125
- [^48-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
126
 
127
- [^49-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Hình ảnh thứ hai cũng rất ý nghĩa ở đây. Quả thế, *đồng lúa chín* ngụ ý nói thời sau hết đã đến : qua cuộc chung thẩm, Thiên Chúa sẽ làm cho Nước của Người xuất hiện (x. Am 9,13-15 ; Tv 126,5-6 ; Gr 5,17 ; Mt 13,28-29 ; Gc 4,13 ; Kh 14,15-16). – Ý thức về tình trạng dân chúng và về sự nghiệp thiết lập *Triều đại Thiên Chúa*, Chúa Giê-su lo chuẩn bị một nhóm môn đệ thay thế các mục tử bất lực để cộng tác vào công cuộc Người đang thực hiện. Người đặc biệt lưu ý tới chuyện cần phải có thêm *thợ gặt* trong đồng lúa của Thiên Chúa. Qua sự việc này, Chúa Giê-su còn cho thấy trách nhiệm của mọi người môn đệ là phải cầu nguyện cho nhu cầu đó. Lời Chúa còn hàm ý rằng, người ta được sai đi trực tiếp cộng tác vào công việc rao giảng Tin Mừng là một hồng ân của Thiên Chúa.
128
 
129
- [^1@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Mc 2,1-12; Lc 5,17-26
130
 
131
- [^2@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Lc 7,48
132
 
133
- [^3@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Mc 2,13-14; Lc 5,27-28
134
 
135
- [^4@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Mt 4,19; 8,22
136
 
137
- [^5@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Mc 2,15-17; Lc 5,29-32
138
 
139
- [^6@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Mt 12,7
140
 
141
- [^7@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Mc 2,18-22; Lc 5,33-39
142
 
143
- [^8@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Mc 5,21-43; Lc 8,40-56
144
 
145
- [^9@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Mt 20,29-34
146
 
147
- [^10@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Mt 12,22-24; Lc 11,14-15
148
 
149
- [^11@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Mt 4,23
150
 
151
- [^12@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Mc 6,34
152
 
153
- [^13@-2cb3590c-6141-48fb-b4f4-a5e1f10eb65f]: Lc 10,2; Ga 4,35
 
1
+ # [^1@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]Đức Giê-su[^1-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] chữa người bại liệt[^2-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]
2
+ <sup><b>1</b></sup> Đức Giê-su[^3-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] xuống thuyền, băng qua hồ, trở về thành của mình. <sup><b>2</b></sup> Người ta liền khiêng đến cho Người một kẻ bại liệt nằm trên giường. Thấy họ có lòng tin như vậy, Đức Giê-su[^4-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] bảo người bại liệt : “Này con, cứ yên tâm, con [^2@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]đã được tha tội rồi !” <sup><b>3</b></sup> Có mấy kinh sư nghĩ bụng rằng : “Ông này nói phạm thượng.” <sup><b>4</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^5-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] biết ý nghĩ của họ, liền nói : “Sao các ông lại nghĩ xấu trong bụng như vậy ? <sup><b>5</b></sup> Trong hai điều : một là bảo : ‘Con đã được tha tội rồi’, hai là bảo : ‘Đứng dậy mà đi’, điều nào dễ hơn ? <sup><b>6</b></sup> Vậy, để các ông biết : ở dưới đất này, Con Người có quyền tha tội – bấy giờ Đức Giê-su[^6-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] bảo người bại liệt : ‘Đứng dậy, vác giường đi về nhà !’” <sup><b>7</b></sup> Người bại liệt đứng dậy, đi về nhà. <sup><b>8</b></sup> Thấy vậy, dân chúng sợ hãi và tôn vinh Thiên Chúa đã ban cho loài người được quyền năng như thế.
3
 
4
+ # [^3@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]Đức Giê-su[^7-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] kêu gọi ông Mát-thêu[^9-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812][^8-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]
5
+ <sup><b>9</b></sup> Bỏ nơi ấy, Đức Giê-su[^10-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] đi ngang qua trạm thu thuế, thì thấy một người tên là Mát-thêu[^12-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812][^11-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] đang ngồi tại trạm. Người bảo ông : “Anh [^4@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]hãy theo tôi !” Ông đứng dậy đi theo Người.
6
 
7
+ # [^5@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]Đức Giê-su[^13-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] dùng bữa với những người tội lỗi[^14-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]
8
+ <sup><b>10</b></sup> Khi Đức Giê-su[^15-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] đang dùng bữa tại nhà ông ấy, có nhiều người thu thuế và tội lỗi kéo đến, cùng ăn với Người và các môn đệ. <sup><b>11</b></sup> Thấy vậy, những người Pha-ri-sêu[^16-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] nói với các môn đệ Người rằng : “Sao Thầy các anh lại ăn uống với bọn thu thuế và quân tội lỗi như vậy ?” <sup><b>12</b></sup> Nghe thấy thế, Đức Giê-su[^17-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] nói : “Người khoẻ mạnh không cần thầy thuốc, người đau ốm mới cần. <sup><b>13</b></sup> Hãy về học cho biết ý nghĩa của câu này : *[^6@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]Ta muốn lòng nhân chứ đâu cần lễ tế.* Vì tôi không đến để kêu gọi người công chính, mà để kêu gọi người tội lỗi[^18-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812].”
9
 
10
+ # [^7@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]Tranh luận về việc ăn chay[^19-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]
11
+ <sup><b>14</b></sup> Bấy giờ, các môn đệ ông Gio-an[^20-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] tiến lại hỏi Đức Giê-su[^21-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] rằng : “Tại sao chúng tôi và các người Pha-ri-sêu[^22-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] ăn chay, mà môn đệ ông lại không ăn chay ?” <sup><b>15</b></sup> Đức Giê-su[^23-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] trả lời[^24-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] : “Chẳng lẽ khách dự tiệc cưới lại có thể than khóc, khi chàng rể còn ở với họ ? Nhưng khi tới ngày chàng rể bị đem đi rồi, bấy giờ họ mới ăn chay[^25-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]. <sup><b>16</b></sup> Chẳng ai lấy vải mới mà vá áo cũ, vì miếng vá mới sẽ co lại, khiến áo rách lại càng rách thêm. <sup><b>17</b></sup> Người ta cũng không đổ rượu mới vào bầu da cũ, vì như vậy, bầu sẽ bị nứt : rượu chảy ra và bầu cũng hư. Nhưng rượu mới thì đổ vào bầu mới : thế là giữ được cả hai[^26-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812].”
12
 
13
+ # [^8@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]Đức Giê-su[^27-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] chữa người đàn bà bị rong huyết và cho con gái một vị thủ lãnh sống lại[^28-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]
14
+ <sup><b>18</b></sup> Người còn đang nói với họ như thế, thì bỗng một vị thủ lãnh đến gần bái lạy Người và nói : “Con gái tôi vừa mới chết. Nhưng xin Ngài đến đặt tay lên cháu, là nó sẽ sống.” <sup><b>19</b></sup> Đức Giê-su[^29-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] đứng dậy đi theo ông ấy, và các môn đệ cũng đi với Người.
15
 
16
+ <sup><b>20</b></sup> Bỗng một người đàn bà bị rong huyết đã mười hai năm tiến đến phía sau Người và sờ vào tua áo của Người, <sup><b>21</b></sup> vì bà nghĩ bụng : “Tôi chỉ cần sờ được vào áo của Người thôi là sẽ được cứu !” <sup><b>22</b></sup> Đức Giê-su[^30-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] quay lại thấy bà thì nói : “Này con, cứ yên tâm, lòng tin của con đã cứu chữa con.” Và ngay từ giờ ấy, bà được cứu chữa.
17
 
18
+ <sup><b>23</b></sup> Đức Giê-su[^31-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] đến nhà viên thủ lãnh ; thấy phường kèn và đám đông xôn xao, Người nói : <sup><b>24</b></sup> “Lui ra ! Con bé có chết đâu, nó ngủ đấy !” Nhưng họ chế nhạo Người. <sup><b>25</b></sup> Khi đám đông bị đuổi ra rồi, thì Người đi vào, cầm lấy tay con bé, nó liền trỗi dậy. <sup><b>26</b></sup> Và tin ấy đồn ra khắp cả vùng.
19
 
20
+ # [^9@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]Đức Giê-su[^32-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] chữa hai người mù
21
+ <sup><b>27</b></sup> Đang khi Đức Giê-su[^33-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] ra khỏi nơi đó, thì có hai người mù đi theo kêu lên rằng : “Lạy Con vua Đa-vít[^35-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812][^34-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812], xin thương xót chúng tôi !” <sup><b>28</b></sup> Khi Đức Giê-su[^36-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] về tới nhà[^37-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812], thì hai người mù ấy tiến lại gần. Người nói với họ : “Các anh có tin là tôi làm được điều ấy không ?” Họ đáp : “Thưa Ngài, chúng tôi tin.” <sup><b>29</b></sup> Bấy giờ Người sờ vào mắt họ và nói : “Các anh tin thế nào thì được như vậy.” <sup><b>30</b></sup> Mắt họ liền mở ra. Người nghiêm giọng bảo họ[^38-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] : “Coi chừng, đừng cho ai biết !” <sup><b>31</b></sup> Nhưng vừa ra khỏi đó, họ đã nói về Người trong khắp cả vùng.
22
 
23
+ # [^10@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]Đức Giê-su[^39-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] chữa người câm bị quỷ ám[^40-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]
24
+ <sup><b>32</b></sup> Họ vừa đi ra thì người ta đem đến cho Đức Giê-su[^41-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] một người câm bị quỷ ám. <sup><b>33</b></sup> Khi quỷ bị trục xuất rồi, thì người câm nói được. Dân chúng kinh ngạc, nói rằng : “Ở Ít-ra-en[^42-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812], chưa hề thấy thế bao giờ !” <sup><b>34</b></sup> Nhưng người Pha-ri-sêu[^43-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] lại bảo : “Ông ấy dựa thế quỷ vương mà trừ quỷ.”
25
 
26
+ # Đức Giê-su[^44-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] thương dân chúng lầm than[^45-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]
27
+ <sup><b>35</b></sup> Đức Giê-su[^46-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] [^11@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]đi khắp các thành thị, làng mạc, giảng dạy trong các hội đường, rao giảng Tin Mừng Nước[^47-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] Trời và chữa hết các bệnh hoạn tật nguyền.
28
 
29
+ <sup><b>36</b></sup> Đức Giê-su[^48-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812] [^12@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]thấy đám đông thì chạnh lòng thương, vì họ lầm than vất vưởng, như bầy chiên không người chăn dắt. <sup><b>37</b></sup> Bấy giờ, Người nói với môn đệ rằng : “[^13@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]Lúa chín đầy đồng[^49-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812], mà thợ gặt lại ít. <sup><b>38</b></sup> Vậy anh em hãy xin chủ mùa gặt sai thợ ra gặt lúa về.”
30
 
31
+ [^1-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
32
 
33
+ [^2-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Đối với người Ít-ra-en, tha tội vốn là đặc quyền của Thiên Chúa, sẽ được thực thi như một dấu của *thời sau hết*, khi mà Thiên Chúa toàn thắng sự dữ và thiết lập một giao ước vĩnh cửu (Is 33,33-34 ; 35,4-5 ; Gr 31,34 ; 33,8 ; Ed 16,63 ; 36,25-33). G��n thời Tân Ước, sách Đa-ni-en lại cho thấy quyền ấy được trao cho *Con Người*, Đấng Thiên Chúa đặt làm thẩm phán muôn dân (Đn 7,13-14). – Qua câu chuyện chữa người bại liệt, Chúa Giê-su chứng tỏ những điều Cựu Ước nói trước, nay đã ứng nghiệm : thời sau hết là đây và chính Người là *Con Người* nắm quyền xét xử trong thời sau hết, và *ở dưới đất* Người dùng quyền đó để tha tội cho người ta. Ngoài ra, qua c.8, Mát-thêu còn ngụ ý nói đến quyền Chúa Ki-tô ban cho Hội Thánh để tha tội cho người ta.
34
 
35
+ [^3-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
36
 
37
+ [^4-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
38
 
39
+ [^5-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
40
 
41
+ [^6-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
42
 
43
+ [^7-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
44
 
45
+ [^8-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Matthew | French: Matthieu | Latin: Matthaeus | Origin: &#924;&#945;&#952;&#952;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Mát-thêu -- Mt 9,9 ; Mc 3,18
46
 
47
+ [^9-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Khi kết nạp người ta vào Nước Trời, Chúa Giê-su đã đặc biệt chiếu cố tới những thành phần xấu số trong xã hội, thì ở đây Người không ngần ngại kêu gọi một người thu thuế vào nhóm môn đệ thân tín nhất. Thu thuế và tội lỗi thường đi đôi với nhau dưới cái nhìn của người Do-thái xưa, kể như đồng nghĩa.
48
 
49
+ [^10-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
50
 
51
+ [^11-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Matthew | French: Matthieu | Latin: Matthaeus | Origin: &#924;&#945;&#952;&#952;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Mát-thêu -- Mt 9,9 ; Mc 3,18
52
 
53
+ [^12-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Theo Mác-cô và Lu-ca thì Mát-thêu còn có tên là Lê-vi. Ông mang hai tên theo thói quen Do-thái thời ấy chăng ? Hay là có thể Mát-thêu là biệt danh Chúa Giê-su đặt cho (có nghĩa là *hồng ân Thiên Chúa*) và trở thành tên quen dùng của vị tông đồ sau này trong Hội Thánh tiên khởi ; còn tên Lê-vi thì ít ai còn để ý tới chăng ? Như vậy, Mác-cô và Lu-ca đã tỏ ra tế nhị với vị tông đồ này.
54
 
55
+ [^13-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
56
 
57
+ [^14-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Để tỏ lòng ưu ái đối với những người thu thuế và tội lỗi, Chúa Giê-su còn chấp nhận dùng bữa với họ, một bữa tiệc lớn (theo Lu-ca) do chính Mát-thêu khoản đãi (theo Mác-cô). Tất nhiên, việc này gây thắc mắc không ít cho nhóm Pha-ri-sêu ; họ đã chỉ trích Chúa Giê-su ra mặt. Người trả lời họ, trước hết bằng một câu mang ý nghĩa châm ngôn chung (c.12) và sau đó bằng một câu Sách Thánh, theo kiểu Do-thái (c.13). Qua câu châm ngôn, Chúa Giê-su ngụ ý cho hiểu Người là vị lương y tinh thần của nhân loại. Hay đúng hơn Người là vị Mê-si-a phải đến để thuyên chữa tật nguyền của chúng ta, hoặc như người mục tử phải săn sóc những con chiên đau ốm và bị thương (Is 61,1 tt ; Ed 34,16 tt). Tiếp theo, Chúa Giê-su dùng công thức quen thuộc đối với các Ráp-bi *Hãy về học cho biết*, để trích lời ngôn sứ Hô-sê, có ý trách tinh thần đạo đức duy luật, hình thức thì nghiêm nhặt mà tâm tình nhân ái bên trong lại không có.
58
 
59
+ [^15-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
60
 
61
+ [^16-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
62
 
63
+ [^17-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
64
 
65
+ [^18-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Câu nói của Chúa Giê-su cho thấy chủ đích của ơn Nhập Thể : Người đến để cứu mọi người, vì mọi người đều đã phạm tội. Kẻ tự nghĩ mình là công chính, mà không cần đến Chúa Ki-tô, kẻ đó không được hưởng ơn cứu độ của Người.
66
 
67
+ [^19-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Luật cũ chỉ buộc người Do-thái ăn chay mỗi năm một lần vào ngày đền tội (Lv 16,19-31). Ngoài ra, thời Chúa Giê-su người ta còn giữ chay tự nguyện những ngày chay chung vì những lý do như để cầu mưa. Hơn nữa, còn có những ngày chay tư nhân giữ vì lòng đạo đức, như nhóm Pha-ri-sêu ăn chay một tuần hai lần (Mc 2,18 ; Lc 18,12). Rất có thể bữa tiệc khoản đãi Chúa Giê-su đã được tổ chức vào một ngày chay như vậy.
68
 
69
+ [^20-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
70
 
71
+ [^21-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
72
 
73
+ [^22-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
74
 
75
+ [^23-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
76
 
77
+ [^24-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Câu trả lời của Chúa Giê-su ngụ ý nói : thời của Người là tiệc cưới, chính Người là Tân Lang và các môn đệ Người là các chàng phò rể. Ông Gio-an Tẩy Giả cũng đã tự ví mình như bạn đứng bên cạnh Chúa Giê-su là chàng rể (Ga 3,29). Lời Chúa ám chỉ về thời Mê-si-a còn gợi cho ai để ý thấy rằng một lý do quan trọng người ta ăn chay trong Cựu Ước chính là để chờ đón Đấng Mê-si-a.
78
 
79
+ [^25-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Qua câu *sẽ có ngày chàng rể bị đem đi*, Chúa ngụ ý nói trước về cái chết phũ phàng của Người. Từ ngày Chúa vào trong vinh quang, Giáo Hội vẫn truyền giữ một số những ngày chay trong khi chờ mong Chúa trở lại.
80
 
81
+ [^26-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Ý tưởng thời đại Mê-si-a đã được Chúa Giê-su khai mở, còn được nhấn mạnh bằng hai hình ảnh vải mới – áo cũ và rượu mới – bầu da cũ : người ta phải thay đổi não trạng để đi vào thời đại mới này ; ý nghĩa của những gì thuộc Cựu Ước chỉ hiện lên dưới ánh sáng của Tin Mừng. *Thế mới giữ được cả hai* là như vậy.
82
 
83
+ [^27-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
84
 
85
+ [^28-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Hai chuyện đi liền nhau này được Mác-cô và Lu-ca kể với nhiều chi tiết hơn trong Mát-thêu. Thường thường, Mát-thêu rút ngắn các câu chuyện và chỉ để ý tới điểm chính. Ở đây, tác giả Mát-thêu muốn trình bày Đức Giê-su với sứ mệnh loan báo Nước Thiên Chúa, khai mở một thời đại mà bệnh tật và chết chóc hoàn toàn bị khắc phục để người người sống an vui (x. Is 29,18-24 ; 25,5-10 ; 61,1-3). Thế nhưng sức khoẻ chỉ được phục hồi cho ai có lòng tin : *lòng tin của con đã cứu chữa con* (c.22).
86
 
87
+ [^29-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
88
 
89
+ [^30-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
90
 
91
+ [^31-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
92
 
93
+ [^32-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
94
 
95
+ [^33-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
96
 
97
+ [^34-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#1491;&#1464;&#1493;&#1460;&#1491; | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
98
 
99
+ [^35-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Lời kêu của hai người mù : *Lạy Con Vua Đa-vít* cho thấy lòng tin vào Chúa Giê-su như Đấng Mê-si-a đang lan tràn trong dân chúng. Căn cứ trên các lời sấm nói về Đấng Mê-si-a như Đa-vít mới, hoặc như miêu duệ của vua mà Thiên Chúa sẽ cho xuất hiện (x. Gr 23,5 ; 33,14 ; Ed 34,23 ; Hs 3,5 ; Is 11,1), những người Do-thái đồng thời với Chúa Giê-su vẫn chờ mong vị đó (Mt 22,42 ; Ga 7,42).
100
 
101
+ [^36-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
102
 
103
+ [^37-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Chúa Giê-su không đáp ứng ngay lời kêu xin của họ, một là vì không muốn thực hiện phép lạ nơi công cộng, hai là có ý cho họ tăng lòng tin. Cũng vì thế, trước khi chữa họ, Người hỏi thẳng *Các anh có tin là tôi làm được điều ấy không* ?, nghĩa là với quyền năng Đấng Mê-si-a. Thường thường, lòng tin là điều kiện tiên quyết để được Chúa thi ân. Sự kiện Chúa Giê-su để cho họ theo *về đến nhà*, trong giáo lý về cộng đồng Giáo Hội của Mát-thêu còn có thể gợi cho chúng ta suy nghĩ về vai trò của Giáo Hội như là nơi Chúa Giê-su hiện diện để ban ơn cứu độ cho những ai đến với Giáo Hội và tuyên xưng đức tin. Nghi thức đón nhận tân tòng ở cửa nhà thờ hiện nay gợi chúng ta nhớ cảnh này.
104
 
105
+ [^38-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Chúa Giê-su *nghiêm giọng* – động từ Hy-lạp *enebriméthe* khá mạnh – cấm hai người phổ biến phép lạ cũng vì những lý do đưa ra ở 8,4, nhất là ở đây, hai người mù đã công khai xưng Chúa Giê-su là *Con Vua Đa-vít* tức là Mê-si-a. Có người nghĩ rằng Chúa Giê-su cấm họ không được rêu rao Người là Con Vua Đa-vít, chứ không phải là phổ biến phép lạ. Thế nhưng đàng nào thì cũng vậy thôi : Người làm phép lạ như là Mê-si-a (Con Vua Đa-vít). Điều chắc chắn là Chúa Giê-su muốn tránh những dư luận hời hợt và sai lầm về sứ mạng của Người. Câu chuyện chắc chắn ngụ một ý tượng trưng : Chúa Giê-su là ánh sáng mang lại sự sống cho con người tin vào Người.
106
 
107
+ [^39-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
108
 
109
+ [^40-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Chuyện này có lẽ muốn làm nổi bật sự đối lập giữa thái độ của dân chúng và thái độ của nhóm Pha-ri-sêu trước phép lạ Chúa Giê-su làm. Người dân bình thường chất phác cũng còn công nhận trong quá trình lịch sử dân tộc, chưa hề có vị ngôn sứ nào thực hiện một phép lạ như Chúa Giê-su vừa làm, nghĩa là dân chúng nhìn nhận Người là Mê-si-a ; trong khi đó thì những người gọi là mẫu mực, là lãnh đạo tinh thần của dân lại phủ nhận sự việc, hay đúng hơn : sự việc quá hiển nhiên, không thể chối cãi được, thì họ giải thích sai lệch đi. Ác tâm của họ cho thấy họ là những kẻ thù công khai của Chúa.
110
 
111
+ [^41-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
112
 
113
+ [^42-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
114
 
115
+ [^43-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
116
 
117
+ [^44-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
118
 
119
+ [^45-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Mấy câu này kết thúc các phép lạ kể trong hai đoạn 8 – 9, đồng thời cũng dẫn vào bài giảng thừa sai ở đoạn 10. Hình ảnh dân chúng lầm than vất vưởng *như bầy chiên không người chăn dắt* gợi lên Ed 34, theo đó Thiên Chúa trách cứ các mục tử Ít-ra-en vô trách nhiệm, bỏ bê đàn chiên Chúa. Người sẽ truất phế họ và đích thân chăn dắt chiên của Người. Đồng thời Người hứa sẽ cho xuất hiện Vị Mục Tử lý tưởng, một Đa-vít mới để chăn dắt chiên. Như thế, hình ảnh này ám chỉ chính Chúa Giê-su là vị Mục Tử lý tưởng đó.
120
 
121
+ [^46-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
122
 
123
+ [^47-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
124
 
125
+ [^48-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
126
 
127
+ [^49-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Hình ảnh thứ hai cũng rất ý nghĩa ở đây. Quả thế, *đồng lúa chín* ngụ ý nói thời sau hết đã đến : qua cuộc chung thẩm, Thiên Chúa sẽ làm cho Nước của Người xuất hiện (x. Am 9,13-15 ; Tv 126,5-6 ; Gr 5,17 ; Mt 13,28-29 ; Gc 4,13 ; Kh 14,15-16). – Ý thức về tình trạng dân chúng và về sự nghiệp thiết lập *Triều đại Thiên Chúa*, Chúa Giê-su lo chuẩn bị một nhóm môn đệ thay thế các mục tử bất lực để cộng tác vào công cuộc Người đang thực hiện. Người đặc biệt lưu ý tới chuyện cần phải có thêm *thợ gặt* trong đồng lúa của Thiên Chúa. Qua sự việc này, Chúa Giê-su còn cho thấy trách nhiệm của mọi người môn đệ là phải cầu nguyện cho nhu cầu đó. Lời Chúa còn hàm ý rằng, người ta được sai đi trực tiếp cộng tác vào công việc rao giảng Tin Mừng là một hồng ân của Thiên Chúa.
128
 
129
+ [^1@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Mc 2,1-12; Lc 5,17-26
130
 
131
+ [^2@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Lc 7,48
132
 
133
+ [^3@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Mc 2,13-14; Lc 5,27-28
134
 
135
+ [^4@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Mt 4,19; 8,22
136
 
137
+ [^5@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Mc 2,15-17; Lc 5,29-32
138
 
139
+ [^6@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Mt 12,7
140
 
141
+ [^7@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Mc 2,18-22; Lc 5,33-39
142
 
143
+ [^8@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Mc 5,21-43; Lc 8,40-56
144
 
145
+ [^9@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Mt 20,29-34
146
 
147
+ [^10@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Mt 12,22-24; Lc 11,14-15
148
 
149
+ [^11@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Mt 4,23
150
 
151
+ [^12@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Mc 6,34
152
 
153
+ [^13@-2dd8c1ca-3e85-4ff3-ac7b-aae85e524812]: Lc 10,2; Ga 4,35
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.009.xml CHANGED
@@ -28,30 +28,30 @@
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.009" NAME="" NUMBER="9">
30
  <PAGE ID="RCN_001.009.001" NUMBER="1">
31
- <STC ID="RCN_001.009.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER></PER></PER> xuống thuyền, băng qua hồ, trở về thành của mình.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.009.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Người ta liền khiêng đến cho Người một kẻ bại liệt nằm trên giường.</STC>
33
- <STC ID="RCN_001.009.001.03" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Thấy họ có lòng tin như vậy, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> bảo người bại liệt : Này con, cứ yên tâm, con đã được tha tội rồi !</STC>
34
  <STC ID="RCN_001.009.001.04" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Có mấy kinh sư nghĩ bụng rằng : Ông này nói phạm thượng.</STC>
35
- <STC ID="RCN_001.009.001.05" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Nhưng Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> biết ý nghĩ của họ, liền nói : Sao các ông lại nghĩ xấu trong bụng như vậy ?</STC>
36
  <STC ID="RCN_001.009.001.06" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="5">Trong hai điều : một là bảo : Con đã được tha tội rồi, hai là bảo : Đứng dậy mà đi, điều nào dễ hơn ?</STC>
37
- <STC ID="RCN_001.009.001.07" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="6">Vậy, để các ông biết : ở dưới đất này, Con Người có quyền tha tội – bấy giờ Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> bảo người bại liệt : Đứng dậy, vác giường đi về nhà !</STC>
38
  <STC ID="RCN_001.009.001.08" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="7">Người bại liệt đứng dậy, đi về nhà.</STC>
39
  <STC ID="RCN_001.009.001.09" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="8">Thấy vậy, dân chúng sợ hãi và tôn vinh Thiên Chúa đã ban cho loài người được quyền năng như thế.</STC>
40
  </PAGE>
41
  <PAGE ID="RCN_001.009.002" NUMBER="2">
42
- <STC ID="RCN_001.009.002.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="9">Bỏ nơi ấy, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> đi ngang qua trạm thu thuế, thì thấy một người tên là <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Mát-thêu</PER> đang ngồi tại trạm. Ngư���i bảo ông : Anh hãy theo tôi !</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.009.002.02" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="9">Ông đứng dậy đi theo Người.</STC>
44
  </PAGE>
45
  <PAGE ID="RCN_001.009.003" NUMBER="3">
46
- <STC ID="RCN_001.009.003.01" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="10">Khi Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER> đang dùng bữa tại nhà ông ấy, có nhiều người thu thuế và tội lỗi kéo đến, cùng ăn với Người và các môn đệ.</STC>
47
- <STC ID="RCN_001.009.003.02" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="11">Thấy vậy, những người <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pha-ri-sêu</PER> nói với các môn đệ Người rằng : Sao Thầy các anh lại ăn uống với bọn thu thuế và quân tội lỗi như vậy ?</STC>
48
- <STC ID="RCN_001.009.003.03" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="12">Nghe thấy thế, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> nói : Người khoẻ mạnh không cần thầy thuốc, người đau ốm mới cần.</STC>
49
  <STC ID="RCN_001.009.003.04" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="13">Hãy về học cho biết ý nghĩa của câu này : Ta muốn lòng nhân chứ đâu cần lễ tế.</STC>
50
  <STC ID="RCN_001.009.003.05" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="13">Vì tôi không đến để kêu gọi người công chính, mà để kêu gọi người tội lỗi.</STC>
51
  </PAGE>
52
  <PAGE ID="RCN_001.009.004" NUMBER="4">
53
- <STC ID="RCN_001.009.004.01" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="14">Bấy giờ, các môn đệ ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER> tiến lại hỏi Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> rằng : Tại sao chúng tôi và các người <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pha-ri-sêu</PER> ăn chay, mà môn đệ ông lại không ăn chay ?</STC>
54
- <STC ID="RCN_001.009.004.02" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="15">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER></PER></PER> trả lời : Chẳng lẽ khách dự tiệc cưới lại có thể than khóc, khi chàng rể còn ở với họ ?</STC>
55
  <STC ID="RCN_001.009.004.03" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="15">Nhưng khi tới ngày chàng rể bị đem đi rồi, bấy giờ họ mới ăn chay.</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.009.004.04" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="16">Chẳng ai lấy vải mới mà vá áo cũ, vì miếng vá mới sẽ co lại, khiến áo rách lại càng rách thêm.</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.009.004.05" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="17">Người ta cũng không đổ rượu mới vào bầu da cũ, vì như vậy, bầu sẽ bị nứt : rượu chảy ra và bầu cũng hư.</STC>
@@ -59,16 +59,16 @@
59
  </PAGE>
60
  <PAGE ID="RCN_001.009.005" NUMBER="5">
61
  <STC ID="RCN_001.009.005.01" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="18">Người còn đang nói với họ như thế, thì bỗng một vị thủ lãnh đến gần bái lạy Người và nói : Con gái tôi vừa mới chết. Nhưng xin Ngài đến đặt tay lên cháu, là nó sẽ sống.</STC>
62
- <STC ID="RCN_001.009.005.02" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="19">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.005.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.005.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.005.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.005.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.005.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.005.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.005.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER></PER></PER> đứng dậy đi theo ông ấy, và các môn đệ cũng đi với Người.</STC>
63
  </PAGE>
64
  <PAGE ID="RCN_001.009.006" NUMBER="6">
65
  <STC ID="RCN_001.009.006.01" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="20">Bỗng một người đàn bà bị rong huyết đã mười hai năm tiến đến phía sau Người và sờ vào tua áo của Người,</STC>
66
  <STC ID="RCN_001.009.006.02" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="21">vì bà nghĩ bụng : Tôi chỉ cần sờ được vào áo của Người thôi là sẽ được cứu !</STC>
67
- <STC ID="RCN_001.009.006.03" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="22">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.006.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.006.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.006.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.006.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.006.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.006.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.006.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER></PER></PER> quay lại thấy bà thì nói : Này con, cứ yên tâm, lòng tin của con đã cứu chữa con.</STC>
68
  <STC ID="RCN_001.009.006.04" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="22">Và ngay từ giờ ấy, bà được cứu chữa.</STC>
69
  </PAGE>
70
  <PAGE ID="RCN_001.009.007" NUMBER="7">
71
- <STC ID="RCN_001.009.007.01" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="23">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER></PER></PER> đến nhà viên thủ lãnh ; thấy phường kèn và đám đông xôn xao, Người nói :</STC>
72
  <STC ID="RCN_001.009.007.02" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="24">Lui ra !</STC>
73
  <STC ID="RCN_001.009.007.03" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="24">Con bé có chết đâu, nó ngủ đấy !</STC>
74
  <STC ID="RCN_001.009.007.04" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="24">Nhưng họ chế nhạo Người.</STC>
@@ -76,8 +76,8 @@
76
  <STC ID="RCN_001.009.007.06" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="26">Và tin ấy đồn ra khắp cả vùng.</STC>
77
  </PAGE>
78
  <PAGE ID="RCN_001.009.008" NUMBER="8">
79
- <STC ID="RCN_001.009.008.01" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="27">Đang khi Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> ra khỏi nơi đó, thì có hai người mù đi theo kêu lên rằng : Lạy Con vua <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Đa-vít</PER>, xin thương xót chúng tôi !</STC>
80
- <STC ID="RCN_001.009.008.02" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="28">Khi Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.008.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.008.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER> về tới nhà, thì hai người mù ấy tiến lại gần. Người nói với họ : Các anh có tin là tôi làm được điều ấy không ?</STC>
81
  <STC ID="RCN_001.009.008.03" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="28">Họ đáp : Thưa Ngài, chúng tôi tin.</STC>
82
  <STC ID="RCN_001.009.008.04" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="29">Bấy giờ Người sờ vào mắt họ và nói : Các anh tin thế nào thì được như vậy.</STC>
83
  <STC ID="RCN_001.009.008.05" TYPE="single" NUMBER="30" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="30">Mắt họ liền mở ra.</STC>
@@ -85,15 +85,15 @@
85
  <STC ID="RCN_001.009.008.07" TYPE="single" NUMBER="31" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="31">Nhưng vừa ra khỏi đó, họ đã nói về Người trong khắp cả vùng.</STC>
86
  </PAGE>
87
  <PAGE ID="RCN_001.009.009" NUMBER="9">
88
- <STC ID="RCN_001.009.009.01" TYPE="single" NUMBER="32" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="32">Họ vừa đi ra thì người ta đem đến cho Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> một người câm bị quỷ ám.</STC>
89
- <STC ID="RCN_001.009.009.02" TYPE="single" NUMBER="33" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="33">Khi quỷ bị trục xuất rồi, thì người câm nói được. Dân chúng kinh ngạc, nói rằng : Ở <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.009.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ít-ra-en</PER>, chưa hề thấy thế bao giờ !</STC>
90
- <STC ID="RCN_001.009.009.03" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="34">Nhưng người <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.009.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pha-ri-sêu</PER> lại bảo : Ông ấy dựa thế quỷ vương mà trừ quỷ.</STC>
91
  </PAGE>
92
  <PAGE ID="RCN_001.009.010" NUMBER="10">
93
- <STC ID="RCN_001.009.010.01" TYPE="single" NUMBER="35" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="35">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER></PER></PER> đi khắp các thành thị, làng mạc, giảng dạy trong các hội đường, rao giảng Tin Mừng <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER> Trời và chữa hết các bệnh hoạn tật nguyền.</STC>
94
  </PAGE>
95
  <PAGE ID="RCN_001.009.011" NUMBER="11">
96
- <STC ID="RCN_001.009.011.01" TYPE="single" NUMBER="36" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="36">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.011.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.011.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.011.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.011.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.011.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.011.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.009.011.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER></PER></PER> thấy đám đông thì chạnh lòng thương, vì họ lầm than vất vưởng, như bầy chiên không người chăn dắt.</STC>
97
  <STC ID="RCN_001.009.011.02" TYPE="single" NUMBER="37" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="37">Bấy giờ, Người nói với môn đệ rằng : Lúa chín đầy đồng, mà thợ gặt lại ít.</STC>
98
  <STC ID="RCN_001.009.011.03" TYPE="single" NUMBER="38" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="38">Vậy anh em hãy xin chủ mùa gặt sai thợ ra gặt lúa về.</STC>
99
  </PAGE>
@@ -150,75 +150,6 @@
150
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.009.010.01" LEVEL="1" ORDER="0">Đức Giê-su thương dân chúng lầm than</HEADING>
151
  </HEADINGS>
152
  <ANNOTATIONS>
153
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
154
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
155
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
156
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
157
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
158
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
159
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
160
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="33" END="39" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
161
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="10" END="16" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
162
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="80" END="86" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
163
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="15" END="21" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
164
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="76" END="84" LABEL="PER">Mát-thêu</ANNOTATION>
165
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
166
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
167
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="22" END="32" LABEL="PER">Pha-ri-sêu</ANNOTATION>
168
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="19" END="25" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
169
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="24" END="30" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
170
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="48" END="54" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
171
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="93" END="103" LABEL="PER">Pha-ri-sêu</ANNOTATION>
172
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
173
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
174
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
175
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
176
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
177
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
178
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
179
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.005.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
180
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.005.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
181
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.005.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
182
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.005.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
183
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.005.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
184
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.005.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
185
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.005.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
186
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.006.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
187
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.006.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
188
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.006.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
189
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.006.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
190
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.006.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
191
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.006.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
192
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.006.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
193
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
194
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
195
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
196
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
197
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
198
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
199
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
200
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="13" END="19" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
201
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="91" END="97" LABEL="PER">Đa-vít</ANNOTATION>
202
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.008.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
203
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.008.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
204
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="42" END="48" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
205
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.009.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="84" END="92" LABEL="PER">Ít-ra-en</ANNOTATION>
206
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.009.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="22" LABEL="PER">Pha-ri-sêu</ANNOTATION>
207
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
208
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
209
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
210
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
211
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
212
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
213
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
214
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="94" END="98" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
215
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.011.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
216
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.011.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
217
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.011.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
218
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.011.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
219
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.011.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
220
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.011.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
221
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.009.011.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
222
  </ANNOTATIONS>
223
  </SECT>
224
  </FILE>
 
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.009" NAME="" NUMBER="9">
30
  <PAGE ID="RCN_001.009.001" NUMBER="1">
31
+ <STC ID="RCN_001.009.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Đức Giê-su xuống thuyền, băng qua hồ, trở về thành của mình.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.009.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Người ta liền khiêng đến cho Người một kẻ bại liệt nằm trên giường.</STC>
33
+ <STC ID="RCN_001.009.001.03" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Thấy họ có lòng tin như vậy, Đức Giê-su bảo người bại liệt : Này con, cứ yên tâm, con đã được tha tội rồi !</STC>
34
  <STC ID="RCN_001.009.001.04" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Có mấy kinh sư nghĩ bụng rằng : Ông này nói phạm thượng.</STC>
35
+ <STC ID="RCN_001.009.001.05" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Nhưng Đức Giê-su biết ý nghĩ của họ, liền nói : Sao các ông lại nghĩ xấu trong bụng như vậy ?</STC>
36
  <STC ID="RCN_001.009.001.06" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="5">Trong hai điều : một là bảo : Con đã được tha tội rồi, hai là bảo : Đứng dậy mà đi, điều nào dễ hơn ?</STC>
37
+ <STC ID="RCN_001.009.001.07" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="6">Vậy, để các ông biết : ở dưới đất này, Con Người có quyền tha tội – bấy giờ Đức Giê-su bảo người bại liệt : Đứng dậy, vác giường đi về nhà !</STC>
38
  <STC ID="RCN_001.009.001.08" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="7">Người bại liệt đứng dậy, đi về nhà.</STC>
39
  <STC ID="RCN_001.009.001.09" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="8">Thấy vậy, dân chúng sợ hãi và tôn vinh Thiên Chúa đã ban cho loài người được quyền năng như thế.</STC>
40
  </PAGE>
41
  <PAGE ID="RCN_001.009.002" NUMBER="2">
42
+ <STC ID="RCN_001.009.002.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="9">Bỏ nơi ấy, Đức Giê-su đi ngang qua trạm thu thuế, thì thấy một người tên là Mát-thêu đang ngồi tại trạm. Người bảo ông : Anh hãy theo tôi !</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.009.002.02" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="9">Ông đứng dậy đi theo Người.</STC>
44
  </PAGE>
45
  <PAGE ID="RCN_001.009.003" NUMBER="3">
46
+ <STC ID="RCN_001.009.003.01" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="10">Khi Đức Giê-su đang dùng bữa tại nhà ông ấy, có nhiều người thu thuế và tội lỗi kéo đến, cùng ăn với Người và các môn đệ.</STC>
47
+ <STC ID="RCN_001.009.003.02" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="11">Thấy vậy, những người Pha-ri-sêu nói với các môn đệ Người rằng : Sao Thầy các anh lại ăn uống với bọn thu thuế và quân tội lỗi như vậy ?</STC>
48
+ <STC ID="RCN_001.009.003.03" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="12">Nghe thấy thế, Đức Giê-su nói : Người khoẻ mạnh không cần thầy thuốc, người đau ốm mới cần.</STC>
49
  <STC ID="RCN_001.009.003.04" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="13">Hãy về học cho biết ý nghĩa của câu này : Ta muốn lòng nhân chứ đâu cần lễ tế.</STC>
50
  <STC ID="RCN_001.009.003.05" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="13">Vì tôi không đến để kêu gọi người công chính, mà để kêu gọi người tội lỗi.</STC>
51
  </PAGE>
52
  <PAGE ID="RCN_001.009.004" NUMBER="4">
53
+ <STC ID="RCN_001.009.004.01" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="14">Bấy giờ, các môn đệ ông Gio-an tiến lại hỏi Đức Giê-su rằng : Tại sao chúng tôi và các người Pha-ri-sêu ăn chay, mà môn đệ ông lại không ăn chay ?</STC>
54
+ <STC ID="RCN_001.009.004.02" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="15">Đức Giê-su trả lời : Chẳng lẽ khách dự tiệc cưới lại có thể than khóc, khi chàng rể còn ở với họ ?</STC>
55
  <STC ID="RCN_001.009.004.03" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="15">Nhưng khi tới ngày chàng rể bị đem đi rồi, bấy giờ họ mới ăn chay.</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.009.004.04" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="16">Chẳng ai lấy vải mới mà vá áo cũ, vì miếng vá mới sẽ co lại, khiến áo rách lại càng rách thêm.</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.009.004.05" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="17">Người ta cũng không đổ rượu mới vào bầu da cũ, vì như vậy, bầu sẽ bị nứt : rượu chảy ra và bầu cũng hư.</STC>
 
59
  </PAGE>
60
  <PAGE ID="RCN_001.009.005" NUMBER="5">
61
  <STC ID="RCN_001.009.005.01" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="18">Người còn đang nói với họ như thế, thì bỗng một vị thủ lãnh đến gần bái lạy Người và nói : Con gái tôi vừa mới chết. Nhưng xin Ngài đến đặt tay lên cháu, là nó sẽ sống.</STC>
62
+ <STC ID="RCN_001.009.005.02" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="19">Đức Giê-su đứng dậy đi theo ông ấy, và các môn đệ cũng đi với Người.</STC>
63
  </PAGE>
64
  <PAGE ID="RCN_001.009.006" NUMBER="6">
65
  <STC ID="RCN_001.009.006.01" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="20">Bỗng một người đàn bà bị rong huyết đã mười hai năm tiến đến phía sau Người và sờ vào tua áo của Người,</STC>
66
  <STC ID="RCN_001.009.006.02" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="21">vì bà nghĩ bụng : Tôi chỉ cần sờ được vào áo của Người thôi là sẽ được cứu !</STC>
67
+ <STC ID="RCN_001.009.006.03" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="22">Đức Giê-su quay lại thấy bà thì nói : Này con, cứ yên tâm, lòng tin của con đã cứu chữa con.</STC>
68
  <STC ID="RCN_001.009.006.04" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="22">Và ngay từ giờ ấy, bà được cứu chữa.</STC>
69
  </PAGE>
70
  <PAGE ID="RCN_001.009.007" NUMBER="7">
71
+ <STC ID="RCN_001.009.007.01" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="23">Đức Giê-su đến nhà viên thủ lãnh ; thấy phường kèn và đám đông xôn xao, Người nói :</STC>
72
  <STC ID="RCN_001.009.007.02" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="24">Lui ra !</STC>
73
  <STC ID="RCN_001.009.007.03" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="24">Con bé có chết đâu, nó ngủ đấy !</STC>
74
  <STC ID="RCN_001.009.007.04" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="24">Nhưng họ chế nhạo Người.</STC>
 
76
  <STC ID="RCN_001.009.007.06" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="26">Và tin ấy đồn ra khắp cả vùng.</STC>
77
  </PAGE>
78
  <PAGE ID="RCN_001.009.008" NUMBER="8">
79
+ <STC ID="RCN_001.009.008.01" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="27">Đang khi Đức Giê-su ra khỏi nơi đó, thì có hai người mù đi theo kêu lên rằng : Lạy Con vua Đa-vít, xin thương xót chúng tôi !</STC>
80
+ <STC ID="RCN_001.009.008.02" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="28">Khi Đức Giê-su về tới nhà, thì hai người mù ấy tiến lại gần. Người nói với họ : Các anh có tin là tôi làm được điều ấy không ?</STC>
81
  <STC ID="RCN_001.009.008.03" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="28">Họ đáp : Thưa Ngài, chúng tôi tin.</STC>
82
  <STC ID="RCN_001.009.008.04" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="29">Bấy giờ Người sờ vào mắt họ và nói : Các anh tin thế nào thì được như vậy.</STC>
83
  <STC ID="RCN_001.009.008.05" TYPE="single" NUMBER="30" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="30">Mắt họ liền mở ra.</STC>
 
85
  <STC ID="RCN_001.009.008.07" TYPE="single" NUMBER="31" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="31">Nhưng vừa ra khỏi đó, họ đã nói về Người trong khắp cả vùng.</STC>
86
  </PAGE>
87
  <PAGE ID="RCN_001.009.009" NUMBER="9">
88
+ <STC ID="RCN_001.009.009.01" TYPE="single" NUMBER="32" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="32">Họ vừa đi ra thì người ta đem đến cho Đức Giê-su một người câm bị quỷ ám.</STC>
89
+ <STC ID="RCN_001.009.009.02" TYPE="single" NUMBER="33" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="33">Khi quỷ bị trục xuất rồi, thì người câm nói được. Dân chúng kinh ngạc, nói rằng : Ở Ít-ra-en, chưa hề thấy thế bao giờ !</STC>
90
+ <STC ID="RCN_001.009.009.03" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="34">Nhưng người Pha-ri-sêu lại bảo : Ông ấy dựa thế quỷ vương mà trừ quỷ.</STC>
91
  </PAGE>
92
  <PAGE ID="RCN_001.009.010" NUMBER="10">
93
+ <STC ID="RCN_001.009.010.01" TYPE="single" NUMBER="35" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="35">Đức Giê-su đi khắp các thành thị, làng mạc, giảng dạy trong các hội đường, rao giảng Tin Mừng Nước Trời và chữa hết các bệnh hoạn tật nguyền.</STC>
94
  </PAGE>
95
  <PAGE ID="RCN_001.009.011" NUMBER="11">
96
+ <STC ID="RCN_001.009.011.01" TYPE="single" NUMBER="36" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="36">Đức Giê-su thấy đám đông thì chạnh lòng thương, vì họ lầm than vất vưởng, như bầy chiên không người chăn dắt.</STC>
97
  <STC ID="RCN_001.009.011.02" TYPE="single" NUMBER="37" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="37">Bấy giờ, Người nói với môn đệ rằng : Lúa chín đầy đồng, mà thợ gặt lại ít.</STC>
98
  <STC ID="RCN_001.009.011.03" TYPE="single" NUMBER="38" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="38">Vậy anh em hãy xin chủ mùa gặt sai thợ ra gặt lúa về.</STC>
99
  </PAGE>
 
150
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.009.010.01" LEVEL="1" ORDER="0">Đức Giê-su thương dân chúng lầm than</HEADING>
151
  </HEADINGS>
152
  <ANNOTATIONS>
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
153
  </ANNOTATIONS>
154
  </SECT>
155
  </FILE>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.010.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:e8e1e3f575b75706a221be7d1caeacedb987d841242df40c7c9c78fb0f862f46
3
- size 58835
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:917eef30beaa62b952b7d35c0504303cac838875656d356945f0fb89fe3ae687
3
+ size 54002
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.010.md CHANGED
@@ -1,175 +1,175 @@
1
  # 2. BÀI GIẢNG VỀ SỨ MẠNG TRUYỀN GIÁO
2
 
3
- ## Đức Giê-su[^1-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b] sai mười hai Tông Đồ đi giảng
4
- <sup><b>1</b></sup> Rồi Đức Giê-su[^2-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b] gọi mười hai môn đệ lại, để ban cho các ông quyền trên các thần ô uế, để [^1@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]các ông trừ chúng và chữa hết các bệnh hoạn tật nguyền.
5
 
6
- <sup><b>2</b></sup> Sau đây là [^2@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]tên của mười hai Tông Đồ[^3-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b] : đứng đầu là ông Si-môn[^4-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b], cũng gọi là Phê-rô[^5-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b], rồi đến ông An-rê[^6-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b], anh của ông ; sau đó là ông Gia-cô-bê[^7-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b] con ông Dê-bê-đê[^8-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b] và ông Gio-an[^9-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b], em của ông ; <sup><b>3</b></sup> ông Phi-líp-phê[^10-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b] và ông Ba-tô-lô-mê-ô[^11-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b] ; ông Tô-ma[^12-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b] và ông Mát-thêu[^13-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b] người thu thuế ; ông Gia-cô-bê[^14-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b] con ông An-phê[^15-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b] và ông Ta-đê-ô[^16-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b] ; <sup><b>4</b></sup> ông Si-môn[^17-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b] thuộc nhóm Quá Khích[^18-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b], và ông Giu-đa[^19-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b] Ít-ca-ri-ốt, là chính kẻ nộp Người. <sup><b>5</b></sup> Đức Giê-su[^20-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b] sai mười hai ông ấy đi và chỉ thị rằng :
7
 
8
- <sup><b>5</b></sup> “Anh em đừng đi về phía các dân ngoại, cũng đừng vào thành nào của dân Sa-ma-ri[^21-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]. <sup><b>6</b></sup> Tốt hơn là hãy đến với các con chiên lạc nhà Ít-ra-en[^23-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b][^22-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]. <sup><b>7</b></sup> Dọc đường hãy rao giảng rằng : Nước[^24-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b] Trời đã đến gần[^25-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]. <sup><b>8</b></sup> Anh em hãy chữa lành người đau yếu, làm cho kẻ chết sống lại, cho người mắc bệnh phong được sạch, và khử trừ ma quỷ[^26-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]. Anh em đã được cho không, thì cũng phải cho không như vậy. <sup><b>9</b></sup> Đừng kiếm vàng bạc hay tiền giắt lưng. <sup><b>10</b></sup> Đi đường, [^3@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]đừng mang bao bị, đừng mặc hai áo, đừng đi dép hay cầm gậy. Vì [^4@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]thợ thì đáng được nuôi ăn[^27-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b].
9
 
10
- <sup><b>11</b></sup> “Khi [^5@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]anh em vào bất cứ thành nào hay làng nào, thì hãy dò hỏi xem ở đó ai là người xứng đáng, và hãy ở lại đó cho đến lúc ra đi. <sup><b>12</b></sup> Vào nhà nào, anh em hãy chào chúc bình an cho nhà ấy. <sup><b>13</b></sup> Nếu nhà ấy xứng đáng, thì bình an của anh em sẽ đến với họ ; còn nếu nhà ấy không xứng đáng, thì bình an của anh em sẽ trở về với anh em. <sup><b>14</b></sup> Nếu người ta không đón tiếp và nghe lời anh em, thì khi ra khỏi nhà hay thành ấy, anh em [^6@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]hãy giũ bụi chân lại[^28-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]. <sup><b>15</b></sup> Thầy bảo thật anh em, trong Ngày phán xét, [^7@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]đất Xơ-đôm[^29-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b] và Gô-mô-ra[^30-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b] còn được xử khoan hồng hơn thành đó. <sup><b>16</b></sup> Này, [^8@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]Thầy sai anh em đi như chiên đi vào giữa bầy sói. Vậy anh em phải khôn như rắn và đơn sơ như bồ câu[^31-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b].
11
 
12
- ## [^9@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]Đức Giê-su[^32-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b] tiên báo những cuộc bách hại[^33-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]
13
- <sup><b>17</b></sup> “Hãy coi chừng người đời. Họ sẽ nộp anh em cho các hội đồng, và sẽ đánh đập anh em trong các hội đường của họ. <sup><b>18</b></sup> Và anh em sẽ bị điệu ra trước mặt vua chúa quan quyền vì Thầy để làm chứng cho họ và các dân ngoại được biết[^34-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]. <sup><b>19</b></sup> Khi người ta nộp anh em, thì [^10@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]anh em đừng lo phải nói làm sao hay phải nói gì, vì trong giờ đó, Thiên Chúa sẽ cho anh em biết phải nói gì : <sup><b>20</b></sup> thật vậy, không phải chính anh em nói, mà là Thần Khí của Cha anh em nói trong anh em[^35-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b].
14
 
15
- <sup><b>21</b></sup> “Anh sẽ nộp em, em sẽ nộp anh cho người ta giết ; cha sẽ nộp con, con cái sẽ đứng lên chống lại cha mẹ và làm cho cha mẹ phải chết. <sup><b>22</b></sup> Vì danh Thầy, [^11@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]anh em sẽ bị mọi người thù ghét. [^12@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]Nhưng kẻ nào bền chí đến cùng, kẻ ấy sẽ được cứu thoát.
16
 
17
- <sup><b>23</b></sup> “Khi người ta bách hại anh em trong thành này, thì hãy trốn sang thành khác. Thầy bảo thật anh em : anh em chưa đi hết các thành của Ít-ra-en[^36-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b], thì Con Người đã đến[^37-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b].
18
 
19
- <sup><b>24</b></sup> “[^13@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]Trò không hơn thầy, tớ không hơn chủ. <sup><b>25</b></sup> Trò được như thầy, tớ được như chủ, đã là khá lắm rồi. Chủ nhà mà người ta còn gọi là Bê-en-dê-bun, huống chi là người nhà.
20
 
21
  ## Hãy nói giữa ban ngày, đừng có sợ
22
- <sup><b>26</b></sup> “Vậy anh em đừng sợ người ta. Thật ra, [^14@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]không có gì che giấu mà sẽ không được tỏ lộ, không có gì bí mật, mà người ta sẽ không biết. <sup><b>27</b></sup> Điều Thầy nói với anh em lúc đêm hôm, thì hãy nói ra giữa ban ngày ; và điều anh em nghe rỉ tai, thì hãy lên mái nhà rao giảng[^38-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b].
23
 
24
- <sup><b>28</b></sup> “Anh em đừng sợ những kẻ giết thân xác mà không giết được linh hồn. Đúng hơn, anh em hãy sợ Đấng có thể tiêu diệt cả hồn lẫn xác trong hoả ngục. <sup><b>29</b></sup> Hai con chim sẻ chỉ bán được một hào phải không ? Thế mà, không một con nào rơi xuống đất ngoài ý của Cha anh em. <sup><b>30</b></sup> Thì đối với anh em cũng vậy, ngay đến tóc trên đầu anh em, Người cũng đếm cả rồi. <sup><b>31</b></sup> Vậy anh em đừng sợ, anh em còn quý giá hơn muôn vàn chim sẻ[^39-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b].
25
 
26
- <sup><b>32</b></sup> “[^15@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]Phàm ai tuyên bố nhận Thầy trước mặt thiên hạ, thì Thầy cũng sẽ tuyên bố [^16@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]nhận người ấy trước mặt Cha Thầy, Đấng ngự trên trời. <sup><b>33</b></sup> Còn ai [^17@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]chối Thầy trước mặt thiên hạ, thì Thầy cũng sẽ chối người ấy trước mặt Cha Thầy, Đấng ngự trên trời[^40-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b].
27
 
28
- ## [^18@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]Đức Giê-su[^41-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b] đến để gây chia rẽ
29
- <sup><b>34</b></sup> “Anh em đừng tưởng Thầy đến đem bình an cho trái đất ; Thầy đến không phải để đem bình an, nhưng để đem gươm giáo. <sup><b>35</b></sup> Quả vậy, Thầy đến để [^19@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]gây chia rẽ *giữa con trai với cha, giữa con gái với mẹ, giữa con dâu với mẹ chồng.* <sup><b>36</b></sup> *Kẻ thù của mình chính là người nhà*[^42-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b].
30
 
31
- ## [^20@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]Từ bỏ mình để theo Đức Giê-su[^43-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]
32
- <sup><b>37</b></sup> “Ai yêu cha yêu mẹ hơn Thầy, thì không xứng với Thầy. Ai yêu con trai con gái hơn Thầy, thì không xứng với Thầy. <sup><b>38</b></sup> Ai không vác thập giá mình mà theo Thầy, thì không xứng với Thầy. <sup><b>39</b></sup> [^21@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]Ai giữ lấy mạng sống mình, thì sẽ mất ; còn ai liều mất mạng sống mình vì Thầy, thì sẽ tìm thấy được[^44-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b].
33
 
34
  ## Ai đón tiếp anh em là đón tiếp Thầy
35
- <sup><b>40</b></sup> “[^22@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]Ai đón tiếp anh em là đón tiếp Thầy, và ai đón tiếp Thầy là đón tiếp Đấng đã sai Thầy.
36
 
37
  <sup><b>41</b></sup> “Ai đón tiếp một ngôn sứ, vì người ấy là ngôn sứ, thì sẽ được lãnh phần thưởng dành cho bậc ngôn sứ ; ai đón tiếp một người công chính, vì người ấy là người công chính, thì sẽ được lãnh phần thưởng dành cho bậc công chính.
38
 
39
- <sup><b>42</b></sup> “Và [^23@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]ai cho một trong những kẻ bé nhỏ này uống, dù chỉ một chén nước lã thôi, vì kẻ ấy là môn đệ của Thầy, thì Thầy bảo thật anh em, người đó sẽ không mất phần thưởng đâu[^45-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b].”
40
 
41
- [^1-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
42
 
43
- [^2-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
44
 
45
- [^3-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Tin Mừng Mác-cô và Lu-ca kê danh sách mười hai Tông Đồ khi trình bày việc Chúa gọi các ngài. Còn Mát-thêu ở đây muốn quan tâm tới sứ mệnh Chúa trao cho các vị hơn là ơn gọi. Phải chăng như thế, Mát-thêu muốn làm nổi bật mối tương quan giữa Tông Đồ đoàn và sứ mệnh rao giảng Tin Mừng ? Con số 12 tượng trưng cho tính trọn vẹn của Hội Thánh, đồng thời nói lên sự liên tục giữa Hội Thánh Chúa Ki-tô và Ít-ra-en xưa : cũng như Ít-ra-en xuất phát từ 12 tổ phụ trưởng tộc, thì Hội Thánh Chúa Ki-tô cũng hình thành từ 12 Tông đồ.
46
 
47
- [^4-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: &#64298;&#1460;&#1497;&#1502;&#64331;&#1503; | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
48
 
49
- [^5-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: &#931;&#953;&#956;&#969;&#957; | Vietnamese: Si-môn 5 -- tên Do-thái của ông Phê-rô, Mt 4,18
50
 
51
- [^6-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: Andrew | French: André | Latin: Andreas | Origin: &#913;&#957;&#948;&#961;&#949;&#945;&#962; | Vietnamese: An-rê -- anh ông Si-môn Phê-rô, Mt 4,18
52
 
53
- [^7-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946;&#959;&#962; | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
54
 
55
- [^8-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946;&#959;&#962; | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
56
 
57
- [^9-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
58
 
59
- [^10-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: Philip (II) | French: Philippe | Latin: Philippus | Origin: &#934;&#953;&#955;&#953;&#960;&#960;&#959;&#962; | Vietnamese: Phi-líp-phê 1 -- vua xứ Ma-kê-đô-ni-a, cha của vua A-lê-xan-đê, 1 Mcb 1,1
60
 
61
- [^11-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: Bartholomew | French: Barthélemy | Latin: Bartholomaeus | Origin: &#914;&#945;&#961;&#952;&#959;&#955;&#959;&#956;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Ba-tô-lô-mê-ô -- Mt 10,3
62
 
63
- [^12-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: Thomas | French: Thomas | Latin: Thomas | Origin: &#920;&#969;&#956;&#945;&#962; | Vietnamese: Tô-ma -- Ga 11,16
64
 
65
- [^13-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: Matthew | French: Matthieu | Latin: Matthaeus | Origin: &#924;&#945;&#952;&#952;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Mát-thêu -- Mt 9,9 ; Mc 3,18
66
 
67
- [^14-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946;&#959;&#962; | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
68
 
69
- [^15-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946;&#959;&#962; | Vietnamese: Gia-cô-bê 2 -- con ông An-phê, một tông đồ, Mt 10,3
70
 
71
- [^16-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: Thaddaeus | French: Thaddée | Latin: Thaddaeus | Origin: &#920;&#945;&#948;&#948;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Ta-đê-ô -- Mt 10,3 ; Mc 3,18
72
 
73
- [^17-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: &#64298;&#1460;&#1497;&#1502;&#64331;&#1503; | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
74
 
75
- [^18-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: Zealot | French: Zélé, Zélote | Latin: Cananaeus, Zelotes | Origin: &#922;&#945;&#957;&#945;&#957;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Quá Khích -- Mt 10,4 ; Lc 6,15 ; Cv 1,13
76
 
77
- [^19-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: &#931;&#953;&#956;&#969;&#957; | Vietnamese: Si-môn 8 -- cha của Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, Ga 6,71
78
 
79
- [^20-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
80
 
81
- [^21-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: &#931;&#953;&#956;&#969;&#957; | Vietnamese: Si-môn 12 -- phù thủy xứ Sa-ma-ri, Cv 8,9-24
82
 
83
- [^22-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: Philip | French: Philippe | Latin: Philippus | Origin: &#934;&#953;&#955;&#953;&#960;&#960;&#959;&#962; | Vietnamese: Phi-líp-phê 4 -- người Phy-gi-a, quan cai trị Ít-ra-en, rất độc ác, -- 2 Mcb 5,22
84
 
85
- [^23-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Chúa Giê-su hạn chế hoạt động của các Tông Đồ, trước hết để nói lên quyền ưu tiên của người Ít-ra-en được mời gọi tiếp nhận ơn cứu độ của Đấng Mê-si-a (x. Rm 1,16), sau cũng vì lý do thực tiễn : tránh phản ứng bất lợi từ phía người Do-thái. – Sai các môn đệ *đến với các con chiên lạc nhà Ít-ra-en* là Chúa Giê-su muốn thực hiện những lời sấm Cựu Ước về Đấng Mê-si-a, Mục tử tốt lành (Is 40,11 ; Ed 34,23 ; 37,24).
86
 
87
- [^24-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
88
 
89
- [^25-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Nội dung sứ điệp các môn đệ phải công bố cũng giống như lời giảng của ông Gio-an Tẩy Giả (Mt 3,2) và của chính Chúa Giê-su (4,17) : *Nước Trời đã đến gần*. Lời loan báo này hàm hai ý : một cách khách quan, Nước Trời đang thật sự hiện diện với lời công bố này ; thế nhưng nó chỉ mới *đến gần* đối với người nghe Tin Mừng. Nói khác : người ta phải đón nhận sứ điệp với lòng tin, thì Nước Trời mới đến trong lòng người ta thật sự, hay là người ta được gia nhập Nước ấy cũng vậy.
90
 
91
- [^26-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Song song với sứ điệp là quyền khắc phục sự dữ về mọi phương diện (c.8). Các ngôn sứ Cựu Ước đã từng coi các phép lạ này như là những dấu chỉ thời đại Đấng Mê-si-a (x. Mt 11,4-6 ; Is 26,19 ; 29,18-20 ; 35,5-6 ; 61,1 ; v.v...).
92
 
93
- [^27-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Sự hiện diện của Nước Trời còn phải được chứng minh bằng chính nếp sống của người tông đồ : nghèo khó và đơn giản về tiện nghi vật chất (c.9-10) và siêu thoát về tình cảm nhân loại (c.11). Như thế, với tâm hồn tự do, không lệ thuộc, không bám trụ, người thừa sai luôn luôn ở thế lữ hành, mang *bình an* tức là sự sống mới cho mọi người thành tâm thiện chí (c.12-13). Cuối c.10 *Thợ thì đáng được nuôi ăn* không những có ý nói người thừa sai phải biết tín thác vào sự quan phòng của Chúa trong khi phục vụ Tin Mừng, mà còn ngụ ý nói tới trách nhiệm của cộng đoàn (Hội Thánh), phải lo phương tiện sống và hoạt động cho họ.
94
 
95
- [^28-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Nghĩa vụ rao giảng Tin Mừng buộc người thừa sai nghiêm nhặt như thế nào, điều này có thể thấy được qua những lời nghiêm khắc Chúa nói về bổn phận phải đón tiếp và nghe lời họ (c.14-15).
96
 
97
- [^29-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: Sodom | French: Sodome | Latin: Sodoma | Origin: &#1505;&#1456;&#1491;&#1465;&#1501; | Vietnamese: Xơ-đôm -- St 13,12
98
 
99
- [^30-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: Gomorrah | French: Gomorrhe | Latin: Gomorra | Origin: &#1506;&#1458;&#1502;&#1465;&#1512;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Gô-mô-ra -- St 10,19 ; Mt 11,23-24
100
 
101
- [^31-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Huấn thị nguyên thuỷ của Chúa Giê-su khi sai các Tông Đồ đi có lẽ kết thúc với c.16 : *Thầy sai anh em đi như chiên vào giữa bầy sói...* Dưới hình ảnh *bầy sói* hình như Chúa muốn nói đến các *ngôn sứ giả* (Mt 7,15 ; x. Cv 20,29) để cảnh giác các môn đệ trước những chống đối hiểm độc của những kẻ nhân danh chân lý, nhân danh Lời Chúa để phá hoại Tin Mừng. Trước âm mưu xảo quyệt và nguỵ biện như thế, người môn đệ phải *khôn như rắn*. Rắn có tài tránh nguy hiểm và luôn luôn giữ cái đầu cho khỏi bị đánh. Người môn đệ đừng để mình bị lọt vào tròng của những ông tiến sĩ giả, nếu cần thì phải tránh đụng độ với họ. Tuy nhiên, vẫn phải giữ tâm hồn và thái độ đơn sơ hiền hậu như *bồ câu*, loài chim hơi nghe tiếng động là bay và vẫn được coi là vô hại.
102
 
103
- [^32-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
104
 
105
- [^33-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Từ c.17 trở đi, các huấn thị của Chúa mang tính cách chung chung hơn và nhắm tới một tương lai xa xăm, khi sứ vụ rao giảng được thực hiện cho dân ngoại. Khi viết lại những lời này, hẳn Mát-thêu đã rút kinh nghiệm từ những cuộc bách hại mà Hội Thánh sơ khai phải chịu, như Công vụ đã kể (x. Cv 4,7 ; 5,27-40 ; 12,1-4 ; 2 Cr 11,24 ; v.v...).
106
 
107
- [^34-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Bị bách hại là số phận thường tình của người thừa sai, vì chỉ có thế Nước Trời mới đến được trần gian này. Nhưng giữa những cuộc bách hại, người thừa sai có được hai lý do để hãnh diện và tự an ủi : một là *vì Thầy* mà mình gặp bách hại ; hai là bách hại lại là dịp để đưa lời chứng hùng hồn của mình ra trước hội đường Do-thái, vua chúa quan quyền ngoại giáo về Thầy (c.17-18).
108
 
109
- [^35-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Trước những âm mưu, những lý luận cũng như những khủng bố của người đời, Chúa Ki-tô bảo đảm cho người môn đệ luôn luôn có *Thánh Thần của Chúa Cha* hỗ trợ. Vì thế, người môn đệ phải gạt bỏ mọi lo lắng để hoàn toàn tín thác vào Ngài.
110
 
111
- [^36-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: Philip | French: Philippe | Latin: Philippus | Origin: &#934;&#953;&#955;&#953;&#960;&#960;&#959;&#962; | Vietnamese: Phi-líp-phê 4 -- người Phy-gi-a, quan cai trị Ít-ra-en, rất độc ác, -- 2 Mcb 5,22
112
 
113
- [^37-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Đã hẳn thừa sai phải can đảm và kiên trì trong bách hại và khủng bố, nhưng không được liều mạng một cách vô ích ; nếu cần thì cũng phải trốn tránh nguy hiểm được phần nào hay phần đó. Dầu sao – Chúa Giê-su nói tiếp – *Anh em chưa đi hết các thành của Ít-ra-en, thì Con Người đã đến*. Hẳn Người muốn ám chỉ đến sự phục sinh của Người sau cái chết, và xa hơn nữa đến sự sụp đổ của Giê-ru-sa-lem vì thái độ chống đối Tin Mừng. Và như thế báo trước cho các môn đệ sự thắng thế của Tin Mừng sau những gian nan thử thách.
114
 
115
- [^38-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Một lý do nữa khiến các môn đệ mạnh dạn và tin tưởng rao giảng Tin Mừng, là : chân lý của Chúa Ki-tô lúc này đây – khi Chúa còn tại thế – còn bị che khuất phần nào, nhưng sau này – thời của Giáo Hội – sẽ được bung ra công khai. Như thế, c.26-27 hàm ý về sứ vụ thừa sai của Hội Thánh trên toàn thế giới từ sau ngày Chúa Giê-su phục sinh vinh hiển sai các Tông đồ đến với muôn dân (x. Mt 28,18-20).
116
 
117
- [^39-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Thái độ của người thừa sai trong khi thi hành sứ vụ là bất khuất trước những đe doạ của người đời và hoàn toàn tin tưởng vào sự quan phòng khôn ngoan và yêu thương của Thiên Chúa như Cha : Đấng đáng sợ vì nắm quyền sống chết trong tay lại chính là người Cha nhân ái đối với thừa sai.
118
 
119
- [^40-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Người môn đệ trung thành làm chứng cho Chúa Giê-su thế nào trước mặt người ta, thì Người cũng sẽ bênh đỡ họ như thế trước toà Thiên Chúa.
120
 
121
- [^41-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
122
 
123
- [^42-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Tin Mừng không chỉ gây chống đối từ phía kẻ thù, mà còn là cơ hội cho người tin theo bị chống đối ngay từ phía *người nhà mình*. Vì Tin Mừng đòi mỗi người phải đích thân chọn lựa.
124
 
125
- [^43-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
126
 
127
- [^44-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Ngay cả những liên hệ, những tình cảm thân thiết nhất cũng phải được xét lại : người môn đệ phải đặt tình yêu Chúa Ki-tô lên trên mọi tương quan gia đình, trên chính mạng sống mình nữa. Quả là một đòi hỏi quyết liệt và tuyệt đối, chưa hề có ông thầy nào dám đưa ra cho môn đệ của mình. Nguyên điều này cũng mặc nhiên cho thấy Chúa Ki-tô chính là Thiên Chúa.
128
 
129
- [^45-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Chúa Ki-tô kết thúc bài giảng thừa sai bằng một lời hứa khác thường cho những người được sai đi cũng như những kẻ đón tiếp họ : tất cả đã vì Người mà chấp nhận những rạn nứt và thập giá, thì cũng được đồng hoá với Người trong ân thưởng.
130
 
131
- [^1@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Mc 3,15; Lc 9,1
132
 
133
- [^2@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Mc 3,16-19; 6,7; Lc 6,15-16; Cv 1,13
134
 
135
- [^3@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Mc 6,8-9; Lc 9,3; 10,4
136
 
137
- [^4@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Lc 10,7
138
 
139
- [^5@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Mc 6,10-11; Lc 9,4-5; 10,5-6
140
 
141
- [^6@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Cv 13,51
142
 
143
- [^7@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Mt 11,24
144
 
145
- [^8@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Lc 10,3
146
 
147
- [^9@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Mc 13,9.11-13; Lc 21,12.16-17
148
 
149
- [^10@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Lc 12,11
150
 
151
- [^11@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Mt 24,9 b; Ga 15,18
152
 
153
- [^12@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Mt 24,13
154
 
155
- [^13@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Lc 6,40; Ga 13,16; 15,20
156
 
157
- [^14@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Mc 4,22; Lc 8,17
158
 
159
- [^15@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Lc 12,8-9
160
 
161
- [^16@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Kh 3,5
162
 
163
- [^17@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: 2 Tm 2,12
164
 
165
- [^18@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Lc 12,51-53
166
 
167
- [^19@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Lc 10,35
168
 
169
- [^20@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Lc 14,26-27
170
 
171
- [^21@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Mc 8,35; Lc 9,24; 17,33; Ga 12,25
172
 
173
- [^22@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Mt 18,5; Mc 9,37; Lc 9,48; Ga 13,20
174
 
175
- [^23@-2761984a-a8f4-4b2f-a600-056022e2484b]: Mc 9,41
 
1
  # 2. BÀI GIẢNG VỀ SỨ MẠNG TRUYỀN GIÁO
2
 
3
+ ## Đức Giê-su[^1-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950] sai mười hai Tông Đồ đi giảng
4
+ <sup><b>1</b></sup> Rồi Đức Giê-su[^2-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950] gọi mười hai môn đệ lại, để ban cho các ông quyền trên các thần ô uế, để [^1@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]các ông trừ chúng và chữa hết các bệnh hoạn tật nguyền.
5
 
6
+ <sup><b>2</b></sup> Sau đây là [^2@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]tên của mười hai Tông Đồ[^3-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950] : đứng đầu là ông Si-môn[^4-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950], cũng gọi là Phê-rô[^5-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950], rồi đến ông An-rê[^6-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950], anh của ông ; sau đó là ông Gia-cô-bê[^7-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950] con ông Dê-bê-đê[^8-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950] và ông Gio-an[^9-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950], em của ông ; <sup><b>3</b></sup> ông Phi-líp-phê[^10-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950] và ông Ba-tô-lô-mê-ô[^11-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950] ; ông Tô-ma[^12-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950] và ông Mát-thêu[^13-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950] người thu thuế ; ông Gia-cô-bê[^14-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950] con ông An-phê[^15-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950] và ông Ta-đê-ô[^16-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950] ; <sup><b>4</b></sup> ông Si-môn[^17-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950] thuộc nhóm Quá Khích[^18-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950], và ông Giu-đa[^19-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950] Ít-ca-ri-ốt, là chính kẻ nộp Người. <sup><b>5</b></sup> Đức Giê-su[^20-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950] sai mười hai ông ấy đi và chỉ thị rằng :
7
 
8
+ <sup><b>5</b></sup> “Anh em đừng đi về phía các dân ngoại, cũng đừng vào thành nào của dân Sa-ma-ri[^21-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]. <sup><b>6</b></sup> Tốt hơn là hãy đến với các con chiên lạc nhà Ít-ra-en[^23-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950][^22-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]. <sup><b>7</b></sup> Dọc đường hãy rao giảng rằng : Nước[^24-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950] Trời đã đến gần[^25-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]. <sup><b>8</b></sup> Anh em hãy chữa lành người đau yếu, làm cho kẻ chết sống lại, cho người mắc bệnh phong được sạch, và khử trừ ma quỷ[^26-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]. Anh em đã được cho không, thì cũng phải cho không như vậy. <sup><b>9</b></sup> Đừng kiếm vàng bạc hay tiền giắt lưng. <sup><b>10</b></sup> Đi đường, [^3@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]đừng mang bao bị, đừng mặc hai áo, đừng đi dép hay cầm gậy. Vì [^4@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]thợ thì đáng được nuôi ăn[^27-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950].
9
 
10
+ <sup><b>11</b></sup> “Khi [^5@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]anh em vào bất cứ thành nào hay làng nào, thì hãy dò hỏi xem ở đó ai là người xứng đáng, và hãy ở lại đó cho đến lúc ra đi. <sup><b>12</b></sup> Vào nhà nào, anh em hãy chào chúc bình an cho nhà ấy. <sup><b>13</b></sup> Nếu nhà ấy xứng đáng, thì bình an của anh em sẽ đến với họ ; còn nếu nhà ấy không xứng đáng, thì bình an của anh em sẽ trở về với anh em. <sup><b>14</b></sup> Nếu người ta không đón tiếp và nghe lời anh em, thì khi ra khỏi nhà hay thành ấy, anh em [^6@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]hãy giũ bụi chân lại[^28-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]. <sup><b>15</b></sup> Thầy bảo thật anh em, trong Ngày phán xét, [^7@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]đất Xơ-đôm[^29-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950] và Gô-mô-ra[^30-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950] còn được xử khoan hồng hơn thành đó. <sup><b>16</b></sup> Này, [^8@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]Thầy sai anh em đi như chiên đi vào giữa bầy sói. Vậy anh em phải khôn như rắn và đơn sơ như bồ câu[^31-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950].
11
 
12
+ ## [^9@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]Đức Giê-su[^32-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950] tiên báo những cuộc bách hại[^33-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]
13
+ <sup><b>17</b></sup> “Hãy coi chừng người đời. Họ sẽ nộp anh em cho các hội đồng, và sẽ đánh đập anh em trong các hội đường của họ. <sup><b>18</b></sup> Và anh em sẽ bị điệu ra trước mặt vua chúa quan quyền vì Thầy để làm chứng cho họ và các dân ngoại được biết[^34-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]. <sup><b>19</b></sup> Khi người ta nộp anh em, thì [^10@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]anh em đừng lo phải nói làm sao hay phải nói gì, vì trong giờ đó, Thiên Chúa sẽ cho anh em biết phải nói gì : <sup><b>20</b></sup> thật vậy, không phải chính anh em nói, mà là Thần Khí của Cha anh em nói trong anh em[^35-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950].
14
 
15
+ <sup><b>21</b></sup> “Anh sẽ nộp em, em sẽ nộp anh cho người ta giết ; cha sẽ nộp con, con cái sẽ đứng lên chống lại cha mẹ và làm cho cha mẹ phải chết. <sup><b>22</b></sup> Vì danh Thầy, [^11@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]anh em sẽ bị mọi người thù ghét. [^12@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]Nhưng kẻ nào bền chí đến cùng, kẻ ấy sẽ được cứu thoát.
16
 
17
+ <sup><b>23</b></sup> “Khi người ta bách hại anh em trong thành này, thì hãy trốn sang thành khác. Thầy bảo thật anh em : anh em chưa đi hết các thành của Ít-ra-en[^36-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950], thì Con Người đã đến[^37-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950].
18
 
19
+ <sup><b>24</b></sup> “[^13@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]Trò không hơn thầy, tớ không hơn chủ. <sup><b>25</b></sup> Trò được như thầy, tớ được như chủ, đã là khá lắm rồi. Chủ nhà mà người ta còn gọi là Bê-en-dê-bun, huống chi là người nhà.
20
 
21
  ## Hãy nói giữa ban ngày, đừng có sợ
22
+ <sup><b>26</b></sup> “Vậy anh em đừng sợ người ta. Thật ra, [^14@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]không có gì che giấu mà sẽ không được tỏ lộ, không có gì bí mật, mà người ta sẽ không biết. <sup><b>27</b></sup> Điều Thầy nói với anh em lúc đêm hôm, thì hãy nói ra giữa ban ngày ; và điều anh em nghe rỉ tai, thì hãy lên mái nhà rao giảng[^38-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950].
23
 
24
+ <sup><b>28</b></sup> “Anh em đừng sợ những kẻ giết thân xác mà không giết được linh hồn. Đúng hơn, anh em hãy sợ Đấng có thể tiêu diệt cả hồn lẫn xác trong hoả ngục. <sup><b>29</b></sup> Hai con chim sẻ chỉ bán được một hào phải không ? Thế mà, không một con nào rơi xuống đất ngoài ý của Cha anh em. <sup><b>30</b></sup> Thì đối với anh em cũng vậy, ngay đến tóc trên đầu anh em, Người cũng đếm cả rồi. <sup><b>31</b></sup> Vậy anh em đừng sợ, anh em còn quý giá hơn muôn vàn chim sẻ[^39-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950].
25
 
26
+ <sup><b>32</b></sup> “[^15@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]Phàm ai tuyên bố nhận Thầy trước mặt thiên hạ, thì Thầy cũng sẽ tuyên bố [^16@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]nhận người ấy trước mặt Cha Thầy, Đấng ngự trên trời. <sup><b>33</b></sup> Còn ai [^17@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]chối Thầy trước mặt thiên hạ, thì Thầy cũng sẽ chối người ấy trước mặt Cha Thầy, Đấng ngự trên trời[^40-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950].
27
 
28
+ ## [^18@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]Đức Giê-su[^41-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950] đến để gây chia rẽ
29
+ <sup><b>34</b></sup> “Anh em đừng tưởng Thầy đến đem bình an cho trái đất ; Thầy đến không phải để đem bình an, nhưng để đem gươm giáo. <sup><b>35</b></sup> Quả vậy, Thầy đến để [^19@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]gây chia rẽ *giữa con trai với cha, giữa con gái với mẹ, giữa con dâu với mẹ chồng.* <sup><b>36</b></sup> *Kẻ thù của mình chính là người nhà*[^42-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950].
30
 
31
+ ## [^20@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]Từ bỏ mình để theo Đức Giê-su[^43-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]
32
+ <sup><b>37</b></sup> “Ai yêu cha yêu mẹ hơn Thầy, thì không xứng với Thầy. Ai yêu con trai con gái hơn Thầy, thì không xứng với Thầy. <sup><b>38</b></sup> Ai không vác thập giá mình mà theo Thầy, thì không xứng với Thầy. <sup><b>39</b></sup> [^21@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]Ai giữ lấy mạng sống mình, thì sẽ mất ; còn ai liều mất mạng sống mình vì Thầy, thì sẽ tìm thấy được[^44-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950].
33
 
34
  ## Ai đón tiếp anh em là đón tiếp Thầy
35
+ <sup><b>40</b></sup> “[^22@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]Ai đón tiếp anh em là đón tiếp Thầy, và ai đón tiếp Thầy là đón tiếp Đấng đã sai Thầy.
36
 
37
  <sup><b>41</b></sup> “Ai đón tiếp một ngôn sứ, vì người ấy là ngôn sứ, thì sẽ được lãnh phần thưởng dành cho bậc ngôn sứ ; ai đón tiếp một người công chính, vì người ấy là người công chính, thì sẽ được lãnh phần thưởng dành cho bậc công chính.
38
 
39
+ <sup><b>42</b></sup> “Và [^23@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]ai cho một trong những kẻ bé nhỏ này uống, dù chỉ một chén nước lã thôi, vì kẻ ấy là môn đệ của Thầy, thì Thầy bảo thật anh em, người đó sẽ không mất phần thưởng đâu[^45-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950].”
40
 
41
+ [^1-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
42
 
43
+ [^2-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
44
 
45
+ [^3-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Tin Mừng Mác-cô và Lu-ca kê danh sách mười hai Tông Đồ khi trình bày việc Chúa gọi các ngài. Còn Mát-thêu ở đây muốn quan tâm tới sứ mệnh Chúa trao cho các vị hơn là ơn gọi. Phải chăng như thế, Mát-thêu muốn làm nổi bật mối tương quan giữa Tông Đồ đoàn và sứ mệnh rao giảng Tin Mừng ? Con số 12 tượng trưng cho tính trọn vẹn của Hội Thánh, đồng thời nói lên sự liên tục giữa Hội Thánh Chúa Ki-tô và Ít-ra-en xưa : cũng như Ít-ra-en xuất phát từ 12 tổ phụ trưởng tộc, thì Hội Thánh Chúa Ki-tô cũng hình thành từ 12 Tông đồ.
46
 
47
+ [^4-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: &#64298;&#1460;&#1497;&#1502;&#64331;&#1503; | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
48
 
49
+ [^5-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: &#931;&#953;&#956;&#969;&#957; | Vietnamese: Si-môn 5 -- tên Do-thái của ông Phê-rô, Mt 4,18
50
 
51
+ [^6-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: Andrew | French: André | Latin: Andreas | Origin: &#913;&#957;&#948;&#961;&#949;&#945;&#962; | Vietnamese: An-rê -- anh ông Si-môn Phê-rô, Mt 4,18
52
 
53
+ [^7-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946;&#959;&#962; | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
54
 
55
+ [^8-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946;&#959;&#962; | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
56
 
57
+ [^9-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
58
 
59
+ [^10-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: Philip (II) | French: Philippe | Latin: Philippus | Origin: &#934;&#953;&#955;&#953;&#960;&#960;&#959;&#962; | Vietnamese: Phi-líp-phê 1 -- vua xứ Ma-kê-đô-ni-a, cha của vua A-lê-xan-đê, 1 Mcb 1,1
60
 
61
+ [^11-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: Bartholomew | French: Barthélemy | Latin: Bartholomaeus | Origin: &#914;&#945;&#961;&#952;&#959;&#955;&#959;&#956;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Ba-tô-lô-mê-ô -- Mt 10,3
62
 
63
+ [^12-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: Thomas | French: Thomas | Latin: Thomas | Origin: &#920;&#969;&#956;&#945;&#962; | Vietnamese: Tô-ma -- Ga 11,16
64
 
65
+ [^13-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: Matthew | French: Matthieu | Latin: Matthaeus | Origin: &#924;&#945;&#952;&#952;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Mát-thêu -- Mt 9,9 ; Mc 3,18
66
 
67
+ [^14-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946;&#959;&#962; | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
68
 
69
+ [^15-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946;&#959;&#962; | Vietnamese: Gia-cô-bê 2 -- con ông An-phê, một tông đồ, Mt 10,3
70
 
71
+ [^16-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: Thaddaeus | French: Thaddée | Latin: Thaddaeus | Origin: &#920;&#945;&#948;&#948;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Ta-đê-ô -- Mt 10,3 ; Mc 3,18
72
 
73
+ [^17-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: &#64298;&#1460;&#1497;&#1502;&#64331;&#1503; | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
74
 
75
+ [^18-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: Zealot | French: Zélé, Zélote | Latin: Cananaeus, Zelotes | Origin: &#922;&#945;&#957;&#945;&#957;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Quá Khích -- Mt 10,4 ; Lc 6,15 ; Cv 1,13
76
 
77
+ [^19-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: &#931;&#953;&#956;&#969;&#957; | Vietnamese: Si-môn 8 -- cha của Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, Ga 6,71
78
 
79
+ [^20-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
80
 
81
+ [^21-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: Simon | French: Simon | Latin: Simon | Origin: &#931;&#953;&#956;&#969;&#957; | Vietnamese: Si-môn 12 -- phù thủy xứ Sa-ma-ri, Cv 8,9-24
82
 
83
+ [^22-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: Philip | French: Philippe | Latin: Philippus | Origin: &#934;&#953;&#955;&#953;&#960;&#960;&#959;&#962; | Vietnamese: Phi-líp-phê 4 -- người Phy-gi-a, quan cai trị Ít-ra-en, rất độc ác, -- 2 Mcb 5,22
84
 
85
+ [^23-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Chúa Giê-su hạn chế hoạt động của các Tông Đồ, trước hết để nói lên quyền ưu tiên của người Ít-ra-en được mời gọi tiếp nhận ơn cứu độ của Đấng Mê-si-a (x. Rm 1,16), sau cũng vì lý do thực tiễn : tránh phản ứng bất lợi từ phía người Do-thái. – Sai các môn đệ *đến với các con chiên lạc nhà Ít-ra-en* là Chúa Giê-su muốn thực hiện những lời sấm Cựu Ước về Đấng Mê-si-a, Mục tử tốt lành (Is 40,11 ; Ed 34,23 ; 37,24).
86
 
87
+ [^24-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
88
 
89
+ [^25-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Nội dung sứ điệp các môn đệ phải công bố cũng giống như lời giảng của ông Gio-an Tẩy Giả (Mt 3,2) và của chính Chúa Giê-su (4,17) : *Nước Trời đã đến gần*. Lời loan báo này hàm hai ý : một cách khách quan, Nước Trời đang thật sự hiện diện với lời công bố này ; thế nhưng nó chỉ mới *đến gần* đối với người nghe Tin Mừng. Nói khác : người ta phải đón nhận sứ điệp với lòng tin, thì Nước Trời mới đến trong lòng người ta thật sự, hay là người ta được gia nhập Nước ấy cũng vậy.
90
 
91
+ [^26-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Song song với sứ điệp là quyền khắc phục sự dữ về mọi phương diện (c.8). Các ngôn sứ Cựu Ước đã từng coi các phép lạ này như là những dấu chỉ thời đại Đấng Mê-si-a (x. Mt 11,4-6 ; Is 26,19 ; 29,18-20 ; 35,5-6 ; 61,1 ; v.v...).
92
 
93
+ [^27-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Sự hiện diện của Nước Trời còn phải được chứng minh bằng chính nếp sống của người tông đồ : nghèo khó và đơn giản về tiện nghi vật chất (c.9-10) và siêu thoát về tình cảm nhân loại (c.11). Như thế, với tâm hồn tự do, không lệ thuộc, không bám trụ, người thừa sai luôn luôn ở thế lữ hành, mang *bình an* tức là sự sống mới cho mọi người thành tâm thiện chí (c.12-13). Cuối c.10 *Thợ thì đáng được nuôi ăn* không những có ý nói người thừa sai phải biết tín thác vào sự quan phòng của Chúa trong khi phục vụ Tin Mừng, mà còn ngụ ý nói tới trách nhiệm của cộng đoàn (Hội Thánh), phải lo phương tiện sống và hoạt động cho họ.
94
 
95
+ [^28-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Nghĩa vụ rao giảng Tin Mừng buộc người thừa sai nghiêm nhặt như thế nào, điều này có thể thấy được qua những lời nghiêm khắc Chúa nói về bổn phận phải đón tiếp và nghe lời họ (c.14-15).
96
 
97
+ [^29-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: Sodom | French: Sodome | Latin: Sodoma | Origin: &#1505;&#1456;&#1491;&#1465;&#1501; | Vietnamese: Xơ-đôm -- St 13,12
98
 
99
+ [^30-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: Gomorrah | French: Gomorrhe | Latin: Gomorra | Origin: &#1506;&#1458;&#1502;&#1465;&#1512;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Gô-mô-ra -- St 10,19 ; Mt 11,23-24
100
 
101
+ [^31-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Huấn thị nguyên thuỷ của Chúa Giê-su khi sai các Tông Đồ đi có lẽ kết thúc với c.16 : *Thầy sai anh em đi như chiên vào giữa bầy sói...* Dưới hình ảnh *bầy sói* hình như Chúa muốn nói đến các *ngôn sứ giả* (Mt 7,15 ; x. Cv 20,29) để cảnh giác các môn đệ trước những chống đối hiểm độc của những kẻ nhân danh chân lý, nhân danh Lời Chúa để phá hoại Tin Mừng. Trước âm mưu xảo quyệt và nguỵ biện như thế, người môn đệ phải *khôn như rắn*. Rắn có tài tránh nguy hiểm và luôn luôn giữ cái đầu cho khỏi bị đánh. Người môn đệ đừng để mình bị lọt vào tròng của những ông tiến sĩ giả, nếu cần thì phải tránh đụng độ với họ. Tuy nhiên, vẫn phải giữ tâm hồn và thái độ đơn sơ hiền hậu như *bồ câu*, loài chim hơi nghe tiếng động là bay và vẫn được coi là vô hại.
102
 
103
+ [^32-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
104
 
105
+ [^33-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Từ c.17 trở đi, các huấn thị của Chúa mang tính cách chung chung hơn và nhắm tới một tương lai xa xăm, khi sứ vụ rao giảng được thực hiện cho dân ngoại. Khi viết lại những lời này, hẳn Mát-thêu đã rút kinh nghiệm từ những cuộc bách hại mà Hội Thánh sơ khai phải chịu, như Công vụ đã kể (x. Cv 4,7 ; 5,27-40 ; 12,1-4 ; 2 Cr 11,24 ; v.v...).
106
 
107
+ [^34-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Bị bách hại là số phận thường tình của người thừa sai, vì chỉ có thế Nước Trời mới đến được trần gian này. Nhưng giữa những cuộc bách hại, người thừa sai có được hai lý do để hãnh diện và tự an ủi : một là *vì Thầy* mà mình gặp bách hại ; hai là bách hại lại là dịp để đưa lời chứng hùng hồn của mình ra trước hội đường Do-thái, vua chúa quan quyền ngoại giáo về Thầy (c.17-18).
108
 
109
+ [^35-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Trước những âm mưu, những lý luận cũng như những khủng bố của người đời, Chúa Ki-tô bảo đảm cho người môn đệ luôn luôn có *Thánh Thần của Chúa Cha* hỗ trợ. Vì thế, người môn đệ phải gạt bỏ mọi lo lắng để hoàn toàn tín thác vào Ngài.
110
 
111
+ [^36-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: Philip | French: Philippe | Latin: Philippus | Origin: &#934;&#953;&#955;&#953;&#960;&#960;&#959;&#962; | Vietnamese: Phi-líp-phê 4 -- người Phy-gi-a, quan cai trị Ít-ra-en, rất độc ác, -- 2 Mcb 5,22
112
 
113
+ [^37-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Đã hẳn thừa sai phải can đảm và kiên trì trong bách hại và khủng bố, nhưng không được liều mạng một cách vô ích ; nếu cần thì cũng phải trốn tránh nguy hiểm được phần nào hay phần đó. Dầu sao – Chúa Giê-su nói tiếp – *Anh em chưa đi hết các thành của Ít-ra-en, thì Con Người đã đến*. Hẳn Người muốn ám chỉ đến sự phục sinh của Người sau cái chết, và xa hơn nữa đến sự sụp đổ của Giê-ru-sa-lem vì thái độ chống đối Tin Mừng. Và như thế báo trước cho các môn đệ sự thắng thế của Tin Mừng sau những gian nan thử thách.
114
 
115
+ [^38-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Một lý do nữa khiến các môn đệ mạnh dạn và tin tưởng rao giảng Tin Mừng, là : chân lý của Chúa Ki-tô lúc này đây – khi Chúa còn tại thế – còn bị che khuất phần nào, nhưng sau này – thời của Giáo Hội – sẽ được bung ra công khai. Như thế, c.26-27 hàm ý về sứ vụ thừa sai của Hội Thánh trên toàn thế giới từ sau ngày Chúa Giê-su phục sinh vinh hiển sai các Tông đồ đến với muôn dân (x. Mt 28,18-20).
116
 
117
+ [^39-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Thái độ của người thừa sai trong khi thi hành sứ vụ là bất khuất trước những đe doạ của người đời và hoàn toàn tin tưởng vào sự quan phòng khôn ngoan và yêu thương của Thiên Chúa như Cha : Đấng đáng sợ vì nắm quyền sống chết trong tay lại chính là người Cha nhân ái đối với thừa sai.
118
 
119
+ [^40-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Người môn đệ trung thành làm chứng cho Chúa Giê-su thế nào trước mặt người ta, thì Người cũng sẽ bênh đỡ họ như thế trước toà Thiên Chúa.
120
 
121
+ [^41-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
122
 
123
+ [^42-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Tin Mừng không chỉ gây chống đối từ phía kẻ thù, mà còn là cơ hội cho người tin theo bị chống đối ngay từ phía *người nhà mình*. Vì Tin Mừng đòi mỗi người phải đích thân chọn lựa.
124
 
125
+ [^43-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
126
 
127
+ [^44-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Ngay cả những liên hệ, những tình cảm thân thiết nhất cũng phải được xét lại : người môn đệ phải đặt tình yêu Chúa Ki-tô lên trên mọi tương quan gia đình, trên chính mạng sống mình nữa. Quả là một đòi hỏi quyết liệt và tuyệt đối, chưa hề có ông thầy nào dám đưa ra cho môn đệ của mình. Nguyên điều này cũng mặc nhiên cho thấy Chúa Ki-tô chính là Thiên Chúa.
128
 
129
+ [^45-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Chúa Ki-tô kết thúc bài giảng thừa sai bằng một lời hứa khác thường cho những người được sai đi cũng như những kẻ đón tiếp họ : tất cả đã vì Người mà chấp nhận những rạn nứt và thập giá, thì cũng được đồng hoá với Người trong ân thưởng.
130
 
131
+ [^1@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Mc 3,15; Lc 9,1
132
 
133
+ [^2@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Mc 3,16-19; 6,7; Lc 6,15-16; Cv 1,13
134
 
135
+ [^3@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Mc 6,8-9; Lc 9,3; 10,4
136
 
137
+ [^4@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Lc 10,7
138
 
139
+ [^5@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Mc 6,10-11; Lc 9,4-5; 10,5-6
140
 
141
+ [^6@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Cv 13,51
142
 
143
+ [^7@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Mt 11,24
144
 
145
+ [^8@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Lc 10,3
146
 
147
+ [^9@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Mc 13,9.11-13; Lc 21,12.16-17
148
 
149
+ [^10@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Lc 12,11
150
 
151
+ [^11@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Mt 24,9 b; Ga 15,18
152
 
153
+ [^12@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Mt 24,13
154
 
155
+ [^13@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Lc 6,40; Ga 13,16; 15,20
156
 
157
+ [^14@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Mc 4,22; Lc 8,17
158
 
159
+ [^15@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Lc 12,8-9
160
 
161
+ [^16@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Kh 3,5
162
 
163
+ [^17@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: 2 Tm 2,12
164
 
165
+ [^18@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Lc 12,51-53
166
 
167
+ [^19@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Lc 10,35
168
 
169
+ [^20@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Lc 14,26-27
170
 
171
+ [^21@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Mc 8,35; Lc 9,24; 17,33; Ga 12,25
172
 
173
+ [^22@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Mt 18,5; Mc 9,37; Lc 9,48; Ga 13,20
174
 
175
+ [^23@-96eff6c9-f0f5-483a-b366-abbda17b2950]: Mc 9,41
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.010.xml CHANGED
@@ -28,18 +28,18 @@
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.010" NAME="" NUMBER="10">
30
  <PAGE ID="RCN_001.010.001" NUMBER="1">
31
- <STC ID="RCN_001.010.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Rồi Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.010.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> gọi mười hai môn đệ lại, để ban cho các ông quyền trên các thần ô uế, để các ông trừ chúng và chữa hết các bệnh hoạn tật nguyền.</STC>
32
  </PAGE>
33
  <PAGE ID="RCN_001.010.002" NUMBER="2">
34
- <STC ID="RCN_001.010.002.01" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="2">Sau đây là tên của mười hai Tông Đồ : đứng đầu là ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Si-môn</PER>, cũng gọi là Phê-rô, rồi đến ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">An-rê</PER>, anh của ông ; sau đó là ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gia-cô-bê</PER> con ông Dê-bê-đê và ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER>, em của ông ;</STC>
35
- <STC ID="RCN_001.010.002.02" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="3">ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Phi-líp-phê</PER> và ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ba-tô-lô-mê-ô</PER> ; ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Tô-ma</PER> và ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Mát-thêu</PER> người thu thuế ; ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gia-cô-bê</PER> con ông An-phê và ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ta-đê-ô</PER> ;</STC>
36
- <STC ID="RCN_001.010.002.03" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="4">ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Si-môn</PER> thuộc nhóm <PER SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Quá Khích</PER>, và ông Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, là chính kẻ nộp Người.</STC>
37
- <STC ID="RCN_001.010.002.04" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="5">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> sai mười hai ông ấy đi và chỉ thị rằng :</STC>
38
  </PAGE>
39
  <PAGE ID="RCN_001.010.003" NUMBER="3">
40
  <STC ID="RCN_001.010.003.01" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="5">Anh em đừng đi về phía các dân ngoại, cũng đừng vào thành nào của dân Sa-ma-ri.</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.010.003.02" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="6">Tốt hơn là hãy đến với các con chiên lạc nhà Ít-ra-en.</STC>
42
- <STC ID="RCN_001.010.003.03" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="7">Dọc đường hãy rao giảng rằng : <PER SENTENCE_ID="RCN_001.010.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER> Trời đã đến gần.</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.010.003.04" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="8">Anh em hãy chữa lành người đau yếu, làm cho kẻ chết sống lại, cho người mắc bệnh phong được sạch, và khử trừ ma quỷ.</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.010.003.05" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="8">Anh em đã được cho không, thì cũng phải cho không như vậy.</STC>
45
  <STC ID="RCN_001.010.003.06" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="9">Đừng kiếm vàng bạc hay tiền giắt lưng.</STC>
@@ -50,7 +50,7 @@
50
  <STC ID="RCN_001.010.004.02" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="12">Vào nhà nào, anh em hãy chào chúc bình an cho nhà ấy.</STC>
51
  <STC ID="RCN_001.010.004.03" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="13">Nếu nhà ấy xứng đáng, thì bình an của anh em sẽ đến với họ ; còn nếu nhà ấy không xứng đáng, thì bình an của anh em sẽ trở về với anh em.</STC>
52
  <STC ID="RCN_001.010.004.04" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="14">Nếu người ta không đón tiếp và nghe lời anh em, thì khi ra khỏi nhà hay thành ấy, anh em hãy giũ bụi chân lại.</STC>
53
- <STC ID="RCN_001.010.004.05" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="15">Thầy bảo thật anh em, trong Ngày phán xét, đất <PER SENTENCE_ID="RCN_001.010.004.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xơ-đôm</PER><PER SENTENCE_ID="RCN_001.010.004.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gô-mô-ra</PER> còn được xử khoan hồng hơn thành đó.</STC>
54
  <STC ID="RCN_001.010.004.06" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="16">Này, Thầy sai anh em đi như chiên đi vào giữa bầy sói.</STC>
55
  <STC ID="RCN_001.010.004.07" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="16">Vậy anh em phải khôn như rắn và đơn sơ như bồ câu.</STC>
56
  </PAGE>
@@ -180,23 +180,6 @@
180
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.010.014.01" LEVEL="2" ORDER="0">Ai đón tiếp anh em là đón tiếp Thầy</HEADING>
181
  </HEADINGS>
182
  <ANNOTATIONS>
183
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.010.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
184
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="54" END="60" LABEL="PER">Si-môn</ANNOTATION>
185
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="94" END="99" LABEL="PER">An-rê</ANNOTATION>
186
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="129" END="138" LABEL="PER">Gia-cô-bê</ANNOTATION>
187
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="163" END="169" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
188
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="15" LABEL="PER">Phi-líp-phê</ANNOTATION>
189
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="23" END="36" LABEL="PER">Ba-tô-lô-mê-ô</ANNOTATION>
190
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="43" END="48" LABEL="PER">Tô-ma</ANNOTATION>
191
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="56" END="64" LABEL="PER">Mát-thêu</ANNOTATION>
192
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="86" END="95" LABEL="PER">Gia-cô-bê</ANNOTATION>
193
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="118" END="125" LABEL="PER">Ta-đê-ô</ANNOTATION>
194
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Si-môn</ANNOTATION>
195
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="22" END="31" LABEL="PER">Quá Khích</ANNOTATION>
196
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
197
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.010.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="31" END="35" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
198
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.010.004.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="47" END="53" LABEL="PER">Xơ-đôm</ANNOTATION>
199
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.010.004.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="57" END="65" LABEL="PER">Gô-mô-ra</ANNOTATION>
200
  </ANNOTATIONS>
201
  </SECT>
202
  </FILE>
 
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.010" NAME="" NUMBER="10">
30
  <PAGE ID="RCN_001.010.001" NUMBER="1">
31
+ <STC ID="RCN_001.010.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Rồi Đức Giê-su gọi mười hai môn đệ lại, để ban cho các ông quyền trên các thần ô uế, để các ông trừ chúng và chữa hết các bệnh hoạn tật nguyền.</STC>
32
  </PAGE>
33
  <PAGE ID="RCN_001.010.002" NUMBER="2">
34
+ <STC ID="RCN_001.010.002.01" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="2">Sau đây là tên của mười hai Tông Đồ : đứng đầu là ông Si-môn, cũng gọi là Phê-rô, rồi đến ông An-rê, anh của ông ; sau đó là ông Gia-cô- con ông Dê-bê-đê và ông Gio-an, em của ông ;</STC>
35
+ <STC ID="RCN_001.010.002.02" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="3">ông Phi-líp-phê và ông Ba-tô-lô-mê-ô ; ông Tô-ma và ông Mát-thêu người thu thuế ; ông Gia-cô- con ông An-phê và ông Ta-đê-ô ;</STC>
36
+ <STC ID="RCN_001.010.002.03" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="4">ông Si-môn thuộc nhóm Quá Khích, và ông Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, là chính kẻ nộp Người.</STC>
37
+ <STC ID="RCN_001.010.002.04" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="5">Đức Giê-su sai mười hai ông ấy đi và chỉ thị rằng :</STC>
38
  </PAGE>
39
  <PAGE ID="RCN_001.010.003" NUMBER="3">
40
  <STC ID="RCN_001.010.003.01" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="5">Anh em đừng đi về phía các dân ngoại, cũng đừng vào thành nào của dân Sa-ma-ri.</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.010.003.02" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="6">Tốt hơn là hãy đến với các con chiên lạc nhà Ít-ra-en.</STC>
42
+ <STC ID="RCN_001.010.003.03" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="7">Dọc đường hãy rao giảng rằng : Nước Trời đã đến gần.</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.010.003.04" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="8">Anh em hãy chữa lành người đau yếu, làm cho kẻ chết sống lại, cho người mắc bệnh phong được sạch, và khử trừ ma quỷ.</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.010.003.05" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="8">Anh em đã được cho không, thì cũng phải cho không như vậy.</STC>
45
  <STC ID="RCN_001.010.003.06" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="9">Đừng kiếm vàng bạc hay tiền giắt lưng.</STC>
 
50
  <STC ID="RCN_001.010.004.02" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="12">Vào nhà nào, anh em hãy chào chúc bình an cho nhà ấy.</STC>
51
  <STC ID="RCN_001.010.004.03" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="13">Nếu nhà ấy xứng đáng, thì bình an của anh em sẽ đến với họ ; còn nếu nhà ấy không xứng đáng, thì bình an của anh em sẽ trở về với anh em.</STC>
52
  <STC ID="RCN_001.010.004.04" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="14">Nếu người ta không đón tiếp và nghe lời anh em, thì khi ra khỏi nhà hay thành ấy, anh em hãy giũ bụi chân lại.</STC>
53
+ <STC ID="RCN_001.010.004.05" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="15">Thầy bảo thật anh em, trong Ngày phán xét, đất Xơ-đôm và Gô-mô-ra còn được xử khoan hồng hơn thành đó.</STC>
54
  <STC ID="RCN_001.010.004.06" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="16">Này, Thầy sai anh em đi như chiên đi vào giữa bầy sói.</STC>
55
  <STC ID="RCN_001.010.004.07" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="16">Vậy anh em phải khôn như rắn và đơn sơ như bồ câu.</STC>
56
  </PAGE>
 
180
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.010.014.01" LEVEL="2" ORDER="0">Ai đón tiếp anh em là đón tiếp Thầy</HEADING>
181
  </HEADINGS>
182
  <ANNOTATIONS>
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
183
  </ANNOTATIONS>
184
  </SECT>
185
  </FILE>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.011.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:c0b83280fcaeeddf1102d789ab75437fe723edd8959d2a65d16730eb18f44791
3
- size 49609
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:4f8b8918aaa9dab6e1a1b47ed2cd04b53a3787f2e874e81535da1c4680f424c5
3
+ size 43415
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.011.md CHANGED
@@ -3,133 +3,133 @@
3
  # 1. PHẦN KÝ THUẬT
4
 
5
  ## Nhập đề
6
- <sup><b>1</b></sup> Ra chỉ thị cho mười hai môn đệ xong, Đức Giê-su[^1-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14] rời chỗ đó, đi dạy dỗ và rao giảng trong các thành thị trong miền.
7
 
8
- ## [^1@-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]Câu hỏi của ông Gio-an[^2-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14] Tẩy Giả và câu trả lời của Đức Giê-su[^3-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]
9
- <sup><b>2</b></sup> Ông Gio-an[^4-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14] lúc ấy đang ngồi tù, nghe biết những việc Đức Ki-tô[^5-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14] làm, liền sai môn đệ đến hỏi Người rằng : <sup><b>3</b></sup> “Thưa Thầy, Thầy có thật là Đấng phải đến không, hay là chúng tôi còn phải đợi ai khác ?” <sup><b>4</b></sup> Đức Giê-su[^6-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14] trả lời : “Các anh cứ về thuật lại cho ông Gio-an[^7-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14] những điều mắt thấy tai nghe : <sup><b>5</b></sup> *[^2@-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]Người mù xem thấy, kẻ què được đi, người phong được sạch, kẻ điếc được nghe, người chết sống lại, kẻ nghèo được nghe Tin Mừng,* <sup><b>6</b></sup> và phúc thay người nào không vấp ngã vì tôi[^8-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14].”
10
 
11
- <sup><b>7</b></sup> Họ đi rồi, Đức Giê-su[^9-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14] bắt đầu nói với đám đông về ông Gio-an[^10-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14] rằng[^11-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14] : “Anh em ra xem gì trong hoang địa ? Một cây sậy phất phơ trước gió chăng ? <sup><b>8</b></sup> Thế thì anh em ra xem gì ? Một người mặc gấm vóc lụa là chăng ? Kìa những kẻ mặc gấm vóc lụa là thì ở trong cung điện nhà vua. <sup><b>9</b></sup> Thế thì anh em ra xem gì ? Một vị ngôn sứ chăng ? Đúng thế đó ; mà tôi nói cho anh em biết, đây còn hơn cả ngôn sứ nữa. <sup><b>10</b></sup> Chính ông là người Kinh Thánh đã nói tới khi chép rằng :[^12-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14] *Này [^3@-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]Ta sai sứ giả của Ta đi trước mặt Con, người sẽ dọn đường cho Con đến.*
12
 
13
- <sup><b>11</b></sup> [^13-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]“Tôi nói thật với anh em : trong số phàm nhân đã lọt lòng mẹ, chưa từng có ai cao trọng hơn ông Gio-an [^14-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]Tẩy Giả. Tuy nhiên, kẻ nhỏ nhất trong Nước [^15-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]Trời còn cao trọng hơn ông. <sup><b>12</b></sup> [^16-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]Từ thời ông Gio-an [^17-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]Tẩy Giả cho đến bây giờ, Nước [^18-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]Trời phải đương đầu với sức mạnh, ai mạnh sức thì chiếm được. <sup><b>13</b></sup> Cho đến ông Gio-an[^19-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14], tất cả các ngôn sứ cũng như Lề Luật đều đã nói tiên tri. <sup><b>14</b></sup> Và nếu anh em chịu tin lời tôi, thì [^4@-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]ông Gio-an[^20-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14] chính là Ê-li-a[^21-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14], người phải đến. <sup><b>15</b></sup> Ai có tai thì nghe.
14
 
15
- ## [^5@-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]Đức Giê-su[^22-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14] phán đoán về thế hệ của Người[^23-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]
16
  <sup><b>16</b></sup> “Tôi phải ví thế hệ này với ai ? Họ giống như lũ trẻ ngồi ngoài chợ gọi lũ trẻ khác, <sup><b>17</b></sup> và nói :
17
 
18
- > <sup><b> </b></sup> ‘Tụi tôi thổi sáo cho các anh,
19
  >
20
- > <sup><b> </b></sup> mà các anh không nhảy múa ;
21
  >
22
- > <sup><b> </b></sup> tụi tôi hát bài đưa đám,
23
  >
24
- > <sup><b> </b></sup> mà các anh
25
  >
26
- > <sup><b> </b></sup> không đấm ngực khóc than.’
27
-
28
- <sup><b>18</b></sup> “Thật vậy, ông Gio-an[^24-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14] đến, không ăn không uống, thì thiên hạ bảo : ‘Ông ta bị quỷ ám.’ <sup><b>19</b></sup> Con Người đến, cũng ăn cũng uống như ai, thì thiên hạ lại bảo : ‘Đây là tay ăn nhậu, bạn bè với quân thu thuế và phường tội lỗi.’ Nhưng Đức Khôn Ngoan được chứng minh bằng hành động.”
29
 
30
- ## [^6@-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]Khốn cho những thành đã chứng kiến các phép lạ mà không sám hối[^25-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]
31
  <sup><b>20</b></sup> Bấy giờ Người bắt đầu quở trách các thành đã chứng kiến phần lớn các phép lạ Người làm mà không sám hối :
32
 
33
- <sup><b>21</b></sup> “Khốn cho ngươi, hỡi Kho-ra-din[^26-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14] ! Khốn cho ngươi, hỡi Bết-xai-đa[^27-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14] ! Vì nếu các phép lạ đã làm nơi các ngươi mà được làm tại Tia[^28-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14] và Xi-đôn[^29-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14], thì họ [^7@-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]đã mặc áo vải thô, rắc tro lên đầu tỏ lòng sám hối. <sup><b>22</b></sup> Vì thế, Ta nói cho các ngươi hay : đến ngày phán xét, thành Tia[^30-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14] và thành Xi-đôn[^31-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14] còn được xử khoan hồng hơn các ngươi. <sup><b>23</b></sup> Còn ngươi nữa, hỡi Ca-phác-na-um[^32-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14], ngươi tưởng sẽ được nâng lên đến tận trời ư ? *Ngươi sẽ phải nhào xuống tận âm phủ !* Vì nếu các phép lạ đã làm nơi ngươi mà được làm tại Xơ-đôm[^33-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14], thì thành ấy đã tồn tại cho đến ngày nay. <sup><b>24</b></sup> Vì thế, Ta nói cho các ngươi hay : đến ngày phán xét, [^8@-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]đất Xơ-đôm[^34-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14] còn được xử khoan hồng hơn các ngươi.”
34
 
35
- ## [^9@-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]Chúa Cha và người Con[^35-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]
36
- <sup><b>25</b></sup> Vào lúc ấy, Đức Giê-su[^36-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14] cất tiếng nói : “Lạy Cha là Chúa Tể trời đất, con xin ngợi khen Cha, vì Cha [^10@-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]đã giấu không cho bậc khôn ngoan thông thái biết những điều này, nhưng lại mặc khải cho những người bé mọn. <sup><b>26</b></sup> Vâng, lạy Cha, vì đó là điều đẹp ý Cha.
37
 
38
  <sup><b>27</b></sup> “Cha tôi đã giao phó mọi sự cho tôi. Và không ai biết rõ người Con, trừ Chúa Cha ; cũng như không ai biết rõ Chúa Cha, trừ người Con và kẻ mà người Con muốn mặc khải cho.
39
 
40
- ## Hãy mang lấy ách của tôi[^37-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]
41
  <sup><b>28</b></sup> “Tất cả những ai đang vất vả mang gánh nặng nề, hãy đến cùng tôi, tôi sẽ cho nghỉ ngơi bồi dưỡng. <sup><b>29</b></sup> Anh em hãy mang lấy ách của tôi, và hãy học với tôi, vì tôi có lòng hiền hậu và khiêm nhường. *Tâm hồn anh em sẽ được nghỉ ngơi bồi dưỡng.* <sup><b>30</b></sup> Vì ách tôi êm ái, và gánh tôi nhẹ nhàng.”
42
 
43
- [^1-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
44
 
45
- [^2-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
46
 
47
- [^3-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
48
 
49
- [^4-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
50
 
51
- [^5-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#935;&#961;&#953;&#964;&#959;&#962; | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
52
 
53
- [^6-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
54
 
55
- [^7-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
56
 
57
- [^8-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: Khi nghe biết Chúa Giê-su hoạt động tích cực (c.1), thánh Gio-an Tẩy Giả hẳn là rất vui mừng vì thấy điều mình mong ước đang thể hiện (x. Ga 3,28-30). Thế nhưng các môn đệ của ông không thể không cảm thấy chán nản và có phần ghen tuông (x. Ga 3,26). Nhân cơ hội này, có lẽ thánh Gio-an muốn sai các môn đệ đến tiếp xúc với Chúa Giê-su để Chúa làm cho họ cũng thấy rõ vấn đề và tin vào Chúa hơn. Tuy nhiên, cũng có thể là chính Gio-an cũng thắc mắc tại sao Chúa Giê-su không xử sự như vị Mê-si-a thẩm phán, như ông đã từng loan báo (x. Mt 3,10.12). – Chính lúc phái bộ của Gio-an tới, Chúa Giê-su đang *chữa nhiều người khỏi bệnh hoạn tật nguyền, khỏi quỷ ám và cho nhiều người mù được thấy* (Lc 7,21). Họ chứng kiến tận mắt một số những phép lạ này. Ngôn sứ I-sai-a đã từng tiên báo các việc ấy như là những việc làm của Đấng Mê-si-a (Is 35,5 tt ; 61,1). Trong số đó, việc rao giảng Tin Mừng ưu tiên cho người nghèo được đặc biệt nói đến trong các thánh vịnh về Mê-si-a (x. Tv 72 ; 22,25-27 ; v.v...). Để trả lời cho các môn đệ của ông Gio-an, Chúa Giê-su kín đáo nại tới các phép lạ ấy và kết thúc bằng lời cảnh giác ở c.6 : đừng dễ đi theo quan niệm sai lầm, chờ mong một Đấng Mê-si-a quang vinh và chiến thắng về chính trị...
58
 
59
- [^9-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
60
 
61
- [^10-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
62
 
63
- [^11-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: Sau đó, Chúa Giê-su hết mình khen ngợi ông Gio-an trước mặt dân chúng. Với tư cách cá nhân, Gio-an quả là một con người dũng cảm và kiên trung (c.7-8). Nhưng sự cao trọng của ông chính là ở chỗ ông là một ngôn sứ của Thiên Chúa, như dân chúng đã thấy (c.9). Đặc biệt hơn nữa – và đây là điều Chúa Giê-su làm chứng cho ông lúc này (c.10) – ông là vị tiền hô của Đấng Mê-si-a, như ngôn sứ Ma-la-khi đã nói (3,1).
64
 
65
- [^12-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: Theo bản Híp-ri, lời Ma-la-khi như sau : *Này Ta sai sứ giả của Ta để dọn đường trước Ta*. Thiên Chúa nói về chính mình, nhưng chính câu đó còn nói đến một vị khác, mệnh danh là Thần Sứ của Giao Ước sẽ đến trong đền thờ của Người. Tất nhiên vị Thần Sứ này chính là Thiên Chúa. Vậy ở đây, câu nói của Ma-la-khi đã được sửa đi để hiểu về Chúa Giê-su như là Đấng Mê-si-a / Thiên Chúa và về ông Gio-an như tiền hô của Người.
66
 
67
- [^13-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: Từ sứ mệnh tiền hô của ông Gio-an, Chúa Giê-su đưa qua Nước Trời (c.11) : Ông Gio-an cao trọng nhất từ trước tới nay, nhưng từ nay trở đi ông lại là nhỏ nhất. Thời Cựu Ước đã chấm dứt với ông Gio-an ; từ đây là thời đại Nước Trời, vượt hẳn trên tất cả những gì thuộc quá khứ dưới chế độ Luật Mô-sê (c.12-13).
68
 
69
- [^14-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
70
 
71
- [^15-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
72
 
73
- [^16-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: C.12 có thể hiểu hai cách : a) Ai mu���n vào Nước Trời thì phải dũng cảm chiến đấu với bản thân (x. Mt 10,34) ; b) Từ khi Nước Trời mới xuất hiện đã luôn luôn bị người đời chèn ép và chống đối ; người ta dùng áp lực để ngăn cản việc gia nhập Nước Trời (*ai mạnh sức thì chiếm được*).
74
 
75
- [^17-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
76
 
77
- [^18-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
78
 
79
- [^19-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
80
 
81
- [^20-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
82
 
83
- [^21-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: &#1488;&#1461;&#1500;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
84
 
85
- [^22-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
86
 
87
- [^23-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: Bằng một hình ảnh quen thuộc và dễ hiểu, Chúa Giê-su phê phán những người Do-thái, nhất là các kinh sư và nhóm Pha-ri-sêu (Lc 7,30-34), vì họ cứng cổ và tự đắc mình khôn mà không tin theo Chúa Giê-su. Họ tìm cách chống chế để bào chữa cho sự ngoan cố của mình : Ông Gio-an Tẩy Giả sống khắc khổ, khác lạ, kiểu một ngôn sứ, thì họ cho là điên (quỷ ám), trong khi Chúa Giê-su sống hoà đồng, bình dị với mọi người, nên được quần chúng mến phục, thì họ lại bảo Người là kẻ sống bê tha, bừa bãi... – Tuy nhiên, Chúa Giê-su quả quyết, cả hai người với hai nếp sống khác biệt nhau, đều phục vụ một chính nghĩa của Thiên Chúa. Bằng chứng là cả hai đều thực hiện những *công việc* của Thiên Chúa đầy khôn ngoan.
88
 
89
- [^24-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
90
 
91
- [^25-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: Các ngôn sứ thời xưa thường tỏ ra nuối tiếc nếp sống (tinh thần) sa mạc của Ít-ra-en, gian khổ nhưng gắn bó với Thiên Chúa của mình ; vì thế các ngài cũng kỵ bầu khí vô đạo nơi các thành thị(tự cao tự đại, thờ quấy, vô luân...). Ở đây, Chúa Giê-su theo cung cách đó để lên án những người đồng thời với Người. Người Do-thái từng khinh dể những người ngoại giáo và lên án người ta không nhận biết và tôn thờ Thiên Chúa ; nhưng chính họ lại lỳ lợm và cứng lòng tin hơn, dù được chứng kiến những phép lạ hiển nhiên Chúa Giê-su đã thực hiện nhân danh Thiên Chúa.
92
 
93
- [^26-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: Chorazin | French: Chorazin | Latin: Chorazin | Origin: &#935;&#959;&#961;&#945;&#950;&#953;&#957; | Vietnamese: Kho-ra-din -- Mt 11,21
94
 
95
- [^27-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: Bethsaidai | French: Bethsaida | Latin: Bethsaida | Origin: &#914;&#951;&#952;&#963;&#945;&#953;&#948;&#945; | Vietnamese: Bết-xai-đa -- Ga 12,21
96
 
97
- [^28-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: Tyre | French: Tyr | Latin: Tyr | Origin: &#1510;&#1465;&#1512; -- &#932;&#965;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Tia 1 -- thành ở Phê-ni-xi, Ed 26,4-5 ; Is 23,3
98
 
99
- [^29-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: Sidon | French: Sidon | Latin: Sidon | Origin: &#1510;&#1460;&#1497;&#1491;&#64331;&#1503; | Vietnamese: Xi-đôn 1 -- thành phố quan trọng của người Phê-ni-xi xưa, -- Is 23,1-12 ; Mt 15,21-22
100
 
101
- [^30-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: Tyre | French: Tyr | Latin: Tyr | Origin: &#1510;&#1465;&#1512; -- &#932;&#965;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Tia 1 -- thành ở Phê-ni-xi, Ed 26,4-5 ; Is 23,3
102
 
103
- [^31-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: Sidon | French: Sidon | Latin: Sidon | Origin: &#1510;&#1460;&#1497;&#1491;&#64331;&#1503; | Vietnamese: Xi-đôn 1 -- thành phố quan trọng của người Phê-ni-xi xưa, -- Is 23,1-12 ; Mt 15,21-22
104
 
105
- [^32-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: &#922;&#945;&#981;&#945;&#961;&#957;&#945;&#959;&#965;&#956; | Vietnamese: Ca-phác-na-um -- Mt 4,13
106
 
107
- [^33-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: Sodom | French: Sodome | Latin: Sodoma | Origin: &#1505;&#1456;&#1491;&#1465;&#1501; | Vietnamese: Xơ-đôm -- St 13,12
108
 
109
- [^34-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: Sodom | French: Sodome | Latin: Sodoma | Origin: &#1505;&#1456;&#1491;&#1465;&#1501; | Vietnamese: Xơ-đôm -- St 13,12
110
 
111
- [^35-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: Lời Chúa ở đây gợi lại chuyện các thiếu niên Do-thái trong sách Đa-ni-en : tất cả các bậc khôn ngoan thông thái Ba-by-lon không ai nắm được bí nhiệm của Thiên Chúa, chỉ có các thiếu niên Do-thái mới được Thiên Chúa mặc khải cho (Đn 2). Cũng thế, Chúa Giê-su ngợi khen Thiên Chúa như Cha đã tỏ mầu nhiệm Nước Trời cho những người bé mọn, tức là những kẻ tin theo và chỉ biết lệ thuộc vào Chúa Giê-su, như trẻ nhỏ lệ thuộc vào người lớn. – Đa-ni-en còn được mặc khải cho biết chuyện Con Người được Đấng cao niên (Thiên Chúa) ban tặng tất cả mọi sự (Đn 7). Ở đây, Chúa Giê-su cũng cho thấy Thiên Chúa đã giao phó mọi sự cho Ngài (x. Mt 28,18 ; Ga 5,22 ; 13,3 ; 17,2), nhất là cho Ngài *biết* Cha để rồi Ngài mặc khải cho người ta, nghĩa là để làm cho người ta được sống đời đời (x. Ga 17,3). Như thế, chính Chúa Giê-su là *Con Người* của sách Đa-ni-en, ở đây xuất hiện dưới danh xưng Con Thiên Chúa, là Vua và là Đấng mặc khải Nước Trời cho những người bé mọn. Những người này cũng là những kẻ *vất vả, mang gánh nặng nề* mà Chúa Giê-su kêu gọi đến với Ngài. Trước tiên, đây hiểu về những người Do-thái sống dưới ách của Lề Luật cũ và vô vàn vô số những tập tục nặng nề mà các kinh sư và nhóm Pha-ri-sêu đã đặt ra (x. Mt 23,4). Nhưng cũng phải hiểu rộng ra về kiếp sống con người trên trần gian này nói chung.
112
 
113
- [^36-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
114
 
115
- [^37-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: *Mang lấy ách của tôi* là một kiểu nói bóng các thầy Ráp-bi xưa quen dùng, hàm ý nhìn nhận ai làm Thầy (x. Hc 6,24-25 ; 51,23.26 ; Is 55,1 ; Cn 9,5 ; Hc 24,19). Ách / gánh của Chúa Giê-su là đạo lý Tin Mừng. Có thể nói đạo lý này được tổng hợp trong ba điểm : Tin (trở thành môn đệ, thụ giáo với Chúa), khiêm nhượng (thái độ đối với Thiên Chúa), hiền lành (thái độ đối với tha nhân) như Chúa Giê-su. Nói khác đi : nhờ Chúa Giê-su và với Người, sống hoàn toàn theo ý Cha vì yêu mến, đồng thời vì vâng ý Cha, mà hy sinh cho tha nhân cho đến chết trên thập giá...
116
 
117
- [^1@-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: Lc 7,18-28
118
 
119
- [^2@-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: Is 29,18; 35,5-6; 42,7.18
120
 
121
- [^3@-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: Xh 23,20; Ml 3,1; Lc 1,76
122
 
123
- [^4@-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: Mt 17,11a; Ml 3,23
124
 
125
- [^5@-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: Lc 7,31-35
126
 
127
- [^6@-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: Lc 10,13-15
128
 
129
- [^7@-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: Đn 9,3; Gn 3,6
130
 
131
- [^8@-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: Mt 10,15
132
 
133
- [^9@-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: Lc 10,21-22
134
 
135
- [^10@-3a7d7f27-1f38-4361-90d2-9d4457bbcf14]: 1 Cr 1,26-28
 
3
  # 1. PHẦN KÝ THUẬT
4
 
5
  ## Nhập đề
6
+ <sup><b>1</b></sup> Ra chỉ thị cho mười hai môn đệ xong, Đức Giê-su[^1-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099] rời chỗ đó, đi dạy dỗ và rao giảng trong các thành thị trong miền.
7
 
8
+ ## [^1@-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]Câu hỏi của ông Gio-an[^2-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099] Tẩy Giả và câu trả lời của Đức Giê-su[^3-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]
9
+ <sup><b>2</b></sup> Ông Gio-an[^4-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099] lúc ấy đang ngồi tù, nghe biết những việc Đức Ki-tô[^5-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099] làm, liền sai môn đệ đến hỏi Người rằng : <sup><b>3</b></sup> “Thưa Thầy, Thầy có thật là Đấng phải đến không, hay là chúng tôi còn phải đợi ai khác ?” <sup><b>4</b></sup> Đức Giê-su[^6-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099] trả lời : “Các anh cứ về thuật lại cho ông Gio-an[^7-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099] những điều mắt thấy tai nghe : <sup><b>5</b></sup> *[^2@-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]Người mù xem thấy, kẻ què được đi, người phong được sạch, kẻ điếc được nghe, người chết sống lại, kẻ nghèo được nghe Tin Mừng,* <sup><b>6</b></sup> và phúc thay người nào không vấp ngã vì tôi[^8-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099].”
10
 
11
+ <sup><b>7</b></sup> Họ đi rồi, Đức Giê-su[^9-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099] bắt đầu nói với đám đông về ông Gio-an[^10-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099] rằng[^11-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099] : “Anh em ra xem gì trong hoang địa ? Một cây sậy phất phơ trước gió chăng ? <sup><b>8</b></sup> Thế thì anh em ra xem gì ? Một người mặc gấm vóc lụa là chăng ? Kìa những kẻ mặc gấm vóc lụa là thì ở trong cung điện nhà vua. <sup><b>9</b></sup> Thế thì anh em ra xem gì ? Một vị ngôn sứ chăng ? Đúng thế đó ; mà tôi nói cho anh em biết, đây còn hơn cả ngôn sứ nữa. <sup><b>10</b></sup> Chính ông là người Kinh Thánh đã nói tới khi chép rằng :[^12-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099] *Này [^3@-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]Ta sai sứ giả của Ta đi trước mặt Con, người sẽ dọn đường cho Con đến.*
12
 
13
+ <sup><b>11</b></sup> [^13-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]“Tôi nói thật với anh em : trong số phàm nhân đã lọt lòng mẹ, chưa từng có ai cao trọng hơn ông Gio-an [^14-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]Tẩy Giả. Tuy nhiên, kẻ nhỏ nhất trong Nước [^15-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]Trời còn cao trọng hơn ông. <sup><b>12</b></sup> [^16-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]Từ thời ông Gio-an [^17-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]Tẩy Giả cho đến bây giờ, Nước [^18-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]Trời phải đương đầu với sức mạnh, ai mạnh sức thì chiếm được. <sup><b>13</b></sup> Cho đến ông Gio-an[^19-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099], tất cả các ngôn sứ cũng như Lề Luật đều đã nói tiên tri. <sup><b>14</b></sup> Và nếu anh em chịu tin lời tôi, thì [^4@-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]ông Gio-an[^20-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099] chính là Ê-li-a[^21-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099], người phải đến. <sup><b>15</b></sup> Ai có tai thì nghe.
14
 
15
+ ## [^5@-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]Đức Giê-su[^22-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099] phán đoán về thế hệ của Người[^23-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]
16
  <sup><b>16</b></sup> “Tôi phải ví thế hệ này với ai ? Họ giống như lũ trẻ ngồi ngoài chợ gọi lũ trẻ khác, <sup><b>17</b></sup> và nói :
17
 
18
+ > <sup><b>17</b></sup> ‘Tụi tôi thổi sáo cho các anh,
19
  >
20
+ > <sup><b>17</b></sup> mà các anh không nhảy múa ;
21
  >
22
+ > <sup><b>17</b></sup> tụi tôi hát bài đưa đám,
23
  >
24
+ > <sup><b>17</b></sup> mà các anh
25
  >
26
+ > <sup><b>17</b></sup> không đấm ngực khóc than.’
27
+ >
28
+ ><sup><b>18</b></sup> “Thật vậy, ông Gio-an[^24-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099] đến, không ăn không uống, thì thiên hạ bảo : ‘Ông ta bị quỷ ám.’ <sup><b>19</b></sup> Con Người đến, cũng ăn cũng uống như ai, thì thiên hạ lại bảo : ‘Đây là tay ăn nhậu, bạn bè với quân thu thuế và phường tội lỗi.’ Nhưng Đức Khôn Ngoan được chứng minh bằng hành động.”
29
 
30
+ ## [^6@-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]Khốn cho những thành đã chứng kiến các phép lạ mà không sám hối[^25-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]
31
  <sup><b>20</b></sup> Bấy giờ Người bắt đầu quở trách các thành đã chứng kiến phần lớn các phép lạ Người làm mà không sám hối :
32
 
33
+ <sup><b>21</b></sup> “Khốn cho ngươi, hỡi Kho-ra-din[^26-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099] ! Khốn cho ngươi, hỡi Bết-xai-đa[^27-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099] ! Vì nếu các phép lạ đã làm nơi các ngươi mà được làm tại Tia[^28-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099] và Xi-đôn[^29-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099], thì họ [^7@-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]đã mặc áo vải thô, rắc tro lên đầu tỏ lòng sám hối. <sup><b>22</b></sup> Vì thế, Ta nói cho các ngươi hay : đến ngày phán xét, thành Tia[^30-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099] và thành Xi-đôn[^31-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099] còn được xử khoan hồng hơn các ngươi. <sup><b>23</b></sup> Còn ngươi nữa, hỡi Ca-phác-na-um[^32-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099], ngươi tưởng sẽ được nâng lên đến tận trời ư ? *Ngươi sẽ phải nhào xuống tận âm phủ !* Vì nếu các phép lạ đã làm nơi ngươi mà được làm tại Xơ-đôm[^33-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099], thì thành ấy đã tồn tại cho đến ngày nay. <sup><b>24</b></sup> Vì thế, Ta nói cho các ngươi hay : đến ngày phán xét, [^8@-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]đất Xơ-đôm[^34-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099] còn được xử khoan hồng hơn các ngươi.”
34
 
35
+ ## [^9@-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]Chúa Cha và người Con[^35-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]
36
+ <sup><b>25</b></sup> Vào lúc ấy, Đức Giê-su[^36-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099] cất tiếng nói : “Lạy Cha là Chúa Tể trời đất, con xin ngợi khen Cha, vì Cha [^10@-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]đã giấu không cho bậc khôn ngoan thông thái biết những điều này, nhưng lại mặc khải cho những người bé mọn. <sup><b>26</b></sup> Vâng, lạy Cha, vì đó là điều đẹp ý Cha.
37
 
38
  <sup><b>27</b></sup> “Cha tôi đã giao phó mọi sự cho tôi. Và không ai biết rõ người Con, trừ Chúa Cha ; cũng như không ai biết rõ Chúa Cha, trừ người Con và kẻ mà người Con muốn mặc khải cho.
39
 
40
+ ## Hãy mang lấy ách của tôi[^37-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]
41
  <sup><b>28</b></sup> “Tất cả những ai đang vất vả mang gánh nặng nề, hãy đến cùng tôi, tôi sẽ cho nghỉ ngơi bồi dưỡng. <sup><b>29</b></sup> Anh em hãy mang lấy ách của tôi, và hãy học với tôi, vì tôi có lòng hiền hậu và khiêm nhường. *Tâm hồn anh em sẽ được nghỉ ngơi bồi dưỡng.* <sup><b>30</b></sup> Vì ách tôi êm ái, và gánh tôi nhẹ nhàng.”
42
 
43
+ [^1-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
44
 
45
+ [^2-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
46
 
47
+ [^3-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
48
 
49
+ [^4-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
50
 
51
+ [^5-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#935;&#961;&#953;&#964;&#959;&#962; | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
52
 
53
+ [^6-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
54
 
55
+ [^7-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
56
 
57
+ [^8-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: Khi nghe biết Chúa Giê-su hoạt động tích cực (c.1), thánh Gio-an Tẩy Giả hẳn là rất vui mừng vì thấy điều mình mong ước đang thể hiện (x. Ga 3,28-30). Thế nhưng các môn đệ của ông không thể không cảm thấy chán nản và có phần ghen tuông (x. Ga 3,26). Nhân cơ hội này, có lẽ thánh Gio-an muốn sai các môn đệ đến tiếp xúc với Chúa Giê-su để Chúa làm cho họ cũng thấy rõ vấn đề và tin vào Chúa hơn. Tuy nhiên, cũng có thể là chính Gio-an cũng thắc mắc tại sao Chúa Giê-su không xử sự như vị Mê-si-a thẩm phán, như ông đã từng loan báo (x. Mt 3,10.12). – Chính lúc phái bộ của Gio-an tới, Chúa Giê-su đang *chữa nhiều người khỏi bệnh hoạn tật nguyền, khỏi quỷ ám và cho nhiều người mù được thấy* (Lc 7,21). Họ chứng kiến tận mắt một số những phép lạ này. Ngôn sứ I-sai-a đã từng tiên báo các việc ấy như là những việc làm của Đấng Mê-si-a (Is 35,5 tt ; 61,1). Trong số đó, việc rao giảng Tin Mừng ưu tiên cho người nghèo được đặc biệt nói đến trong các thánh vịnh về Mê-si-a (x. Tv 72 ; 22,25-27 ; v.v...). Để trả lời cho các môn đệ của ông Gio-an, Chúa Giê-su kín đáo nại tới các phép lạ ấy và kết thúc bằng lời cảnh giác ở c.6 : đừng dễ đi theo quan niệm sai lầm, chờ mong một Đấng Mê-si-a quang vinh và chiến thắng về chính trị...
58
 
59
+ [^9-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
60
 
61
+ [^10-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
62
 
63
+ [^11-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: Sau đó, Chúa Giê-su hết mình khen ngợi ông Gio-an trước mặt dân chúng. Với tư cách cá nhân, Gio-an quả là một con người dũng cảm và kiên trung (c.7-8). Nhưng sự cao trọng của ông chính là ở chỗ ông là một ngôn sứ của Thiên Chúa, như dân chúng đã thấy (c.9). Đặc biệt hơn nữa – và đây là điều Chúa Giê-su làm chứng cho ông lúc này (c.10) – ông là vị tiền hô của Đấng Mê-si-a, như ngôn sứ Ma-la-khi đã nói (3,1).
64
 
65
+ [^12-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: Theo bản Híp-ri, lời Ma-la-khi như sau : *Này Ta sai sứ giả của Ta để dọn đường trước Ta*. Thiên Chúa nói về chính mình, nhưng chính câu đó còn nói đến một vị khác, mệnh danh là Thần Sứ của Giao Ước sẽ đến trong đền thờ của Người. Tất nhiên vị Thần Sứ này chính là Thiên Chúa. Vậy ở đây, câu nói của Ma-la-khi đã được sửa đi để hiểu về Chúa Giê-su như là Đấng Mê-si-a / Thiên Chúa và về ông Gio-an như tiền hô của Người.
66
 
67
+ [^13-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: Từ sứ mệnh tiền hô của ông Gio-an, Chúa Giê-su đưa qua Nước Trời (c.11) : Ông Gio-an cao trọng nhất từ trước tới nay, nhưng từ nay trở đi ông lại là nhỏ nhất. Thời Cựu Ước đã chấm dứt với ông Gio-an ; từ đây là thời đại Nước Trời, vượt hẳn trên tất cả những gì thuộc quá khứ dưới chế độ Luật Mô-sê (c.12-13).
68
 
69
+ [^14-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
70
 
71
+ [^15-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
72
 
73
+ [^16-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: C.12 có thể hiểu hai cách : a) Ai muốn vào Nước Trời thì phải dũng cảm chiến đấu với bản thân (x. Mt 10,34) ; b) Từ khi Nước Trời mới xuất hiện đã luôn luôn bị người đời chèn ép và chống đối ; người ta dùng áp lực để ngăn cản việc gia nhập Nước Trời (*ai mạnh sức thì chiếm được*).
74
 
75
+ [^17-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
76
 
77
+ [^18-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
78
 
79
+ [^19-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
80
 
81
+ [^20-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
82
 
83
+ [^21-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: &#1488;&#1461;&#1500;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
84
 
85
+ [^22-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
86
 
87
+ [^23-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: Bằng một hình ảnh quen thuộc và dễ hiểu, Chúa Giê-su phê phán những người Do-thái, nhất là các kinh sư và nhóm Pha-ri-sêu (Lc 7,30-34), vì họ cứng cổ và tự đắc mình khôn mà không tin theo Chúa Giê-su. Họ tìm cách chống chế để bào chữa cho sự ngoan cố của mình : Ông Gio-an Tẩy Giả sống khắc khổ, khác lạ, kiểu một ngôn sứ, thì họ cho là điên (quỷ ám), trong khi Chúa Giê-su sống hoà đồng, bình dị với mọi người, nên được quần chúng mến phục, thì họ lại bảo Người là kẻ sống bê tha, bừa bãi... – Tuy nhiên, Chúa Giê-su quả quyết, cả hai người với hai nếp sống khác biệt nhau, đều phục vụ một chính nghĩa của Thiên Chúa. Bằng chứng là cả hai đều thực hiện những *công việc* của Thiên Chúa đầy khôn ngoan.
88
 
89
+ [^24-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
90
 
91
+ [^25-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: Các ngôn sứ thời xưa thường tỏ ra nuối tiếc nếp sống (tinh thần) sa mạc của Ít-ra-en, gian khổ nhưng gắn bó với Thiên Chúa của mình ; vì thế các ngài cũng kỵ bầu khí vô đạo nơi các thành thị(tự cao tự đại, thờ quấy, vô luân...). Ở đây, Chúa Giê-su theo cung cách đó để lên án những người đồng thời với Người. Người Do-thái từng khinh dể những người ngoại giáo và lên án người ta không nhận biết và tôn thờ Thiên Chúa ; nhưng chính họ lại lỳ lợm và cứng lòng tin hơn, dù được chứng kiến những phép lạ hiển nhiên Chúa Giê-su đã thực hiện nhân danh Thiên Chúa.
92
 
93
+ [^26-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: Chorazin | French: Chorazin | Latin: Chorazin | Origin: &#935;&#959;&#961;&#945;&#950;&#953;&#957; | Vietnamese: Kho-ra-din -- Mt 11,21
94
 
95
+ [^27-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: Bethsaidai | French: Bethsaida | Latin: Bethsaida | Origin: &#914;&#951;&#952;&#963;&#945;&#953;&#948;&#945; | Vietnamese: Bết-xai-đa -- Ga 12,21
96
 
97
+ [^28-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: Tyre | French: Tyr | Latin: Tyr | Origin: &#1510;&#1465;&#1512; -- &#932;&#965;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Tia 1 -- thành ở Phê-ni-xi, Ed 26,4-5 ; Is 23,3
98
 
99
+ [^29-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: Sidon | French: Sidon | Latin: Sidon | Origin: &#1510;&#1460;&#1497;&#1491;&#64331;&#1503; | Vietnamese: Xi-đôn 1 -- thành phố quan trọng của người Phê-ni-xi xưa, -- Is 23,1-12 ; Mt 15,21-22
100
 
101
+ [^30-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: Tyre | French: Tyr | Latin: Tyr | Origin: &#1510;&#1465;&#1512; -- &#932;&#965;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Tia 1 -- thành ở Phê-ni-xi, Ed 26,4-5 ; Is 23,3
102
 
103
+ [^31-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: Sidon | French: Sidon | Latin: Sidon | Origin: &#1510;&#1460;&#1497;&#1491;&#64331;&#1503; | Vietnamese: Xi-đôn 1 -- thành phố quan trọng của người Phê-ni-xi xưa, -- Is 23,1-12 ; Mt 15,21-22
104
 
105
+ [^32-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: &#922;&#945;&#981;&#945;&#961;&#957;&#945;&#959;&#965;&#956; | Vietnamese: Ca-phác-na-um -- Mt 4,13
106
 
107
+ [^33-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: Sodom | French: Sodome | Latin: Sodoma | Origin: &#1505;&#1456;&#1491;&#1465;&#1501; | Vietnamese: Xơ-đôm -- St 13,12
108
 
109
+ [^34-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: Sodom | French: Sodome | Latin: Sodoma | Origin: &#1505;&#1456;&#1491;&#1465;&#1501; | Vietnamese: Xơ-đôm -- St 13,12
110
 
111
+ [^35-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: Lời Chúa ở đây gợi lại chuyện các thiếu niên Do-thái trong sách Đa-ni-en : tất cả các bậc khôn ngoan thông thái Ba-by-lon không ai nắm được bí nhiệm của Thiên Chúa, chỉ có các thiếu niên Do-thái mới được Thiên Chúa mặc khải cho (Đn 2). Cũng thế, Chúa Giê-su ngợi khen Thiên Chúa như Cha đã tỏ mầu nhiệm Nước Trời cho những người bé mọn, tức là những kẻ tin theo và chỉ biết lệ thuộc vào Chúa Giê-su, như trẻ nhỏ lệ thuộc vào người lớn. – Đa-ni-en còn được mặc khải cho biết chuyện Con Người được Đấng cao niên (Thiên Chúa) ban tặng tất cả mọi sự (Đn 7). Ở đây, Chúa Giê-su cũng cho thấy Thiên Chúa đã giao phó mọi sự cho Ngài (x. Mt 28,18 ; Ga 5,22 ; 13,3 ; 17,2), nhất là cho Ngài *biết* Cha để rồi Ngài mặc khải cho người ta, nghĩa là để làm cho người ta được sống đời đời (x. Ga 17,3). Như thế, chính Chúa Giê-su là *Con Người* của sách Đa-ni-en, ở đây xuất hiện dưới danh xưng Con Thiên Chúa, là Vua và là Đấng mặc khải Nước Trời cho những người bé mọn. Những người này cũng là những kẻ *vất vả, mang gánh nặng nề* mà Chúa Giê-su kêu gọi đến với Ngài. Trước tiên, đây hiểu về những người Do-thái sống dưới ách của Lề Luật cũ và vô vàn vô số những tập tục nặng nề mà các kinh sư và nhóm Pha-ri-sêu đã đặt ra (x. Mt 23,4). Nhưng cũng phải hiểu rộng ra về kiếp sống con người trên trần gian này nói chung.
112
 
113
+ [^36-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
114
 
115
+ [^37-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: *Mang lấy ách của tôi* là một kiểu nói bóng các thầy Ráp-bi xưa quen dùng, hàm ý nhìn nhận ai làm Thầy (x. Hc 6,24-25 ; 51,23.26 ; Is 55,1 ; Cn 9,5 ; Hc 24,19). Ách / gánh của Chúa Giê-su là đạo lý Tin Mừng. Có thể nói đạo lý này được tổng hợp trong ba điểm : Tin (trở thành môn đệ, thụ giáo với Chúa), khiêm nhượng (thái độ đối với Thiên Chúa), hiền lành (thái độ đối với tha nhân) như Chúa Giê-su. Nói khác đi : nhờ Chúa Giê-su và với Người, sống hoàn toàn theo ý Cha vì yêu mến, đồng thời vì vâng ý Cha, mà hy sinh cho tha nhân cho đến chết trên thập giá...
116
 
117
+ [^1@-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: Lc 7,18-28
118
 
119
+ [^2@-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: Is 29,18; 35,5-6; 42,7.18
120
 
121
+ [^3@-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: Xh 23,20; Ml 3,1; Lc 1,76
122
 
123
+ [^4@-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: Mt 17,11a; Ml 3,23
124
 
125
+ [^5@-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: Lc 7,31-35
126
 
127
+ [^6@-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: Lc 10,13-15
128
 
129
+ [^7@-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: Đn 9,3; Gn 3,6
130
 
131
+ [^8@-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: Mt 10,15
132
 
133
+ [^9@-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: Lc 10,21-22
134
 
135
+ [^10@-aa9e2082-fc32-4929-a34c-690d88cb7099]: 1 Cr 1,26-28
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.011.xml CHANGED
@@ -28,17 +28,17 @@
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.011" NAME="" NUMBER="11">
30
  <PAGE ID="RCN_001.011.001" NUMBER="1">
31
- <STC ID="RCN_001.011.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Ra chỉ thị cho mười hai môn đệ xong, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.011.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> rời chỗ đó, đi dạy dỗ và rao giảng trong các thành thị trong miền.</STC>
32
  </PAGE>
33
  <PAGE ID="RCN_001.011.002" NUMBER="2">
34
- <STC ID="RCN_001.011.002.01" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="2">Ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.011.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER> lúc ấy đang ngồi tù, nghe biết những việc Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.011.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ki-tô</PER> làm, liền sai môn đệ đến hỏi Người rằng :</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.011.002.02" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="3">Thưa Thầy, Thầy có thật là Đấng phải đến không, hay là chúng tôi còn phải đợi ai khác ?</STC>
36
- <STC ID="RCN_001.011.002.03" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="4">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.011.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> trả lời : Các anh cứ về thuật lại cho ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.011.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER> những điều mắt thấy tai nghe :</STC>
37
  <STC ID="RCN_001.011.002.04" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="5">Người mù xem thấy, kẻ què được đi, người phong được sạch, kẻ điếc được nghe, người chết sống lại, kẻ nghèo được nghe Tin Mừng,</STC>
38
  <STC ID="RCN_001.011.002.05" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="6">và phúc thay người nào không vấp ngã vì tôi.</STC>
39
  </PAGE>
40
  <PAGE ID="RCN_001.011.003" NUMBER="3">
41
- <STC ID="RCN_001.011.003.01" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="7">Họ đi rồi, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.011.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> bắt đầu nói với đám đông về ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.011.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER> rằng : Anh em ra xem gì trong hoang địa ?</STC>
42
  <STC ID="RCN_001.011.003.02" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="7">Một cây sậy phất phơ trước gió chăng ?</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.011.003.03" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="8">Thế thì anh em ra xem gì ?</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.011.003.04" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="8">Một người mặc gấm vóc lụa là chăng ?</STC>
@@ -51,9 +51,9 @@
51
  <PAGE ID="RCN_001.011.004" NUMBER="4">
52
  <STC ID="RCN_001.011.004.01" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="11">Tôi nói thật với anh em : trong số phàm nhân đã lọt lòng mẹ, chưa từng có ai cao trọng hơn ông Gio-an Tẩy Giả.</STC>
53
  <STC ID="RCN_001.011.004.02" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="11">Tuy nhiên, kẻ nhỏ nhất trong Nước Trời còn cao trọng hơn ông.</STC>
54
- <STC ID="RCN_001.011.004.03" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="12">Từ thời ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.011.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER> Tẩy Giả cho đến bây giờ, Nước Trời phải đương đầu với sức mạnh, ai mạnh sức thì chiếm được.</STC>
55
- <STC ID="RCN_001.011.004.04" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="13">Cho đến ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.011.004.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER>, tất cả các ngôn sứ cũng như Lề Luật đều đã nói tiên tri.</STC>
56
- <STC ID="RCN_001.011.004.05" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="14">Và nếu anh em chịu tin lời tôi, thì ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.011.004.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER> chính là <PER SENTENCE_ID="RCN_001.011.004.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ê-li-a</PER>, người phải đến.</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.011.004.06" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="15">Ai có tai thì nghe.</STC>
58
  </PAGE>
59
  <PAGE ID="RCN_001.011.005" NUMBER="5">
@@ -62,39 +62,39 @@
62
  <STC ID="RCN_001.011.005.03" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="17">và nói :</STC>
63
  </PAGE>
64
  <PAGE ID="RCN_001.011.006" NUMBER="6">
65
- <STC ID="RCN_001.011.006.01" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">Tụi tôi thổi sáo cho các anh,</STC>
66
  </PAGE>
67
  <PAGE ID="RCN_001.011.007" NUMBER="7">
68
- <STC ID="RCN_001.011.007.01" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">mà các anh không nhảy múa ;</STC>
69
  </PAGE>
70
  <PAGE ID="RCN_001.011.008" NUMBER="8">
71
- <STC ID="RCN_001.011.008.01" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">tụi tôi hát bài đưa đám,</STC>
72
  </PAGE>
73
  <PAGE ID="RCN_001.011.009" NUMBER="9">
74
- <STC ID="RCN_001.011.009.01" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="4" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">mà các anh</STC>
75
  </PAGE>
76
  <PAGE ID="RCN_001.011.010" NUMBER="10">
77
- <STC ID="RCN_001.011.010.01" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="5" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL=" ">không đấm ngực khóc than.</STC>
78
  </PAGE>
79
  <PAGE ID="RCN_001.011.011" NUMBER="11">
80
- <STC ID="RCN_001.011.011.01" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="18">Thật vậy, ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.011.011.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER> đến, không ăn không uống, thì thiên hạ b���o : Ông ta bị quỷ ám.</STC>
81
  <STC ID="RCN_001.011.011.02" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="19">Con Người đến, cũng ăn cũng uống như ai, thì thiên hạ lại bảo : Đây là tay ăn nhậu, bạn bè với quân thu thuế và phường tội lỗi. Nhưng Đức Khôn Ngoan được chứng minh bằng hành động.</STC>
82
  </PAGE>
83
  <PAGE ID="RCN_001.011.012" NUMBER="12">
84
  <STC ID="RCN_001.011.012.01" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="11" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="20">Bấy giờ Người bắt đầu quở trách các thành đã chứng kiến phần lớn các phép lạ Người làm mà không sám hối :</STC>
85
  </PAGE>
86
  <PAGE ID="RCN_001.011.013" NUMBER="13">
87
- <STC ID="RCN_001.011.013.01" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Khốn cho ngươi, hỡi <PER SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Kho-ra-din</PER> !</STC>
88
- <STC ID="RCN_001.011.013.02" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Khốn cho ngươi, hỡi <PER SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Bết-xai-đa</PER> !</STC>
89
- <STC ID="RCN_001.011.013.03" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Vì nếu các phép lạ đã làm nơi các ngươi mà được làm tại <PER SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Tia</PER><PER SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xi-đôn</PER>, thì họ đã mặc áo vải thô, rắc tro lên đầu tỏ lòng sám hối.</STC>
90
- <STC ID="RCN_001.011.013.04" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="22">Vì thế, Ta nói cho các ngươi hay : đến ngày phán xét, thành <PER SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Tia</PER> và thành <PER SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xi-đôn</PER> còn được xử khoan hồng hơn các ngươi.</STC>
91
- <STC ID="RCN_001.011.013.05" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="23">Còn ngươi nữa, hỡi <PER SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ca-phác-na-um</PER>, ngươi tưởng sẽ được nâng lên đến tận trời ư ?</STC>
92
  <STC ID="RCN_001.011.013.06" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="23">Ngươi sẽ phải nhào xuống tận âm phủ !</STC>
93
- <STC ID="RCN_001.011.013.07" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="23">Vì nếu các phép lạ đã làm nơi ngươi mà được làm tại <PER SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xơ-đôm</PER>, thì thành ấy đã tồn tại cho đến ngày nay.</STC>
94
- <STC ID="RCN_001.011.013.08" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="24">Vì thế, Ta nói cho các ngươi hay : đến ngày phán xét, đất <PER SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xơ-đôm</PER> còn được xử khoan hồng hơn các ngươi.</STC>
95
  </PAGE>
96
  <PAGE ID="RCN_001.011.014" NUMBER="14">
97
- <STC ID="RCN_001.011.014.01" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="13" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="25">Vào lúc ấy, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.011.014.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> cất tiếng nói : Lạy Cha là Chúa Tể trời đất, con xin ngợi khen Cha, vì Cha đã giấu không cho bậc khôn ngoan thông thái biết những điều này, nhưng lại mặc khải cho những người bé mọn.</STC>
98
  <STC ID="RCN_001.011.014.02" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="13" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="26">Vâng, lạy Cha, vì đó là điều đẹp ý Cha.</STC>
99
  </PAGE>
100
  <PAGE ID="RCN_001.011.015" NUMBER="15">
@@ -156,28 +156,6 @@
156
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.011.016.01" LEVEL="2" ORDER="0">Hãy mang lấy ách của tôi</HEADING>
157
  </HEADINGS>
158
  <ANNOTATIONS>
159
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.011.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="41" END="47" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
160
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.011.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
161
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.011.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="57" END="62" LABEL="PER">Ki-tô</ANNOTATION>
162
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.011.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
163
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.011.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="53" END="59" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
164
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.011.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="15" END="21" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
165
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.011.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="54" END="60" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
166
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.011.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="18" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
167
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.011.004.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="18" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
168
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.011.004.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="40" END="46" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
169
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.011.004.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="56" END="62" LABEL="PER">Ê-li-a</ANNOTATION>
170
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.011.011.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="14" END="20" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
171
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="20" END="30" LABEL="PER">Kho-ra-din</ANNOTATION>
172
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="20" END="30" LABEL="PER">Bết-xai-đa</ANNOTATION>
173
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="56" END="59" LABEL="PER">Tia</ANNOTATION>
174
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="63" END="69" LABEL="PER">Xi-đôn</ANNOTATION>
175
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="60" END="63" LABEL="PER">Tia</ANNOTATION>
176
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="73" END="79" LABEL="PER">Xi-đôn</ANNOTATION>
177
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="19" END="32" LABEL="PER">Ca-phác-na-um</ANNOTATION>
178
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="52" END="58" LABEL="PER">Xơ-đôm</ANNOTATION>
179
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="58" END="64" LABEL="PER">Xơ-đôm</ANNOTATION>
180
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.011.014.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="16" END="22" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
181
  </ANNOTATIONS>
182
  </SECT>
183
  </FILE>
 
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.011" NAME="" NUMBER="11">
30
  <PAGE ID="RCN_001.011.001" NUMBER="1">
31
+ <STC ID="RCN_001.011.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Ra chỉ thị cho mười hai môn đệ xong, Đức Giê-su rời chỗ đó, đi dạy dỗ và rao giảng trong các thành thị trong miền.</STC>
32
  </PAGE>
33
  <PAGE ID="RCN_001.011.002" NUMBER="2">
34
+ <STC ID="RCN_001.011.002.01" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="2">Ông Gio-an lúc ấy đang ngồi tù, nghe biết những việc Đức Ki- làm, liền sai môn đệ đến hỏi Người rằng :</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.011.002.02" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="3">Thưa Thầy, Thầy có thật là Đấng phải đến không, hay là chúng tôi còn phải đợi ai khác ?</STC>
36
+ <STC ID="RCN_001.011.002.03" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="4">Đức Giê-su trả lời : Các anh cứ về thuật lại cho ông Gio-an những điều mắt thấy tai nghe :</STC>
37
  <STC ID="RCN_001.011.002.04" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="5">Người mù xem thấy, kẻ què được đi, người phong được sạch, kẻ điếc được nghe, người chết sống lại, kẻ nghèo được nghe Tin Mừng,</STC>
38
  <STC ID="RCN_001.011.002.05" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="6">và phúc thay người nào không vấp ngã vì tôi.</STC>
39
  </PAGE>
40
  <PAGE ID="RCN_001.011.003" NUMBER="3">
41
+ <STC ID="RCN_001.011.003.01" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="7">Họ đi rồi, Đức Giê-su bắt đầu nói với đám đông về ông Gio-an rằng : Anh em ra xem gì trong hoang địa ?</STC>
42
  <STC ID="RCN_001.011.003.02" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="7">Một cây sậy phất phơ trước gió chăng ?</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.011.003.03" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="8">Thế thì anh em ra xem gì ?</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.011.003.04" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="8">Một người mặc gấm vóc lụa là chăng ?</STC>
 
51
  <PAGE ID="RCN_001.011.004" NUMBER="4">
52
  <STC ID="RCN_001.011.004.01" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="11">Tôi nói thật với anh em : trong số phàm nhân đã lọt lòng mẹ, chưa từng có ai cao trọng hơn ông Gio-an Tẩy Giả.</STC>
53
  <STC ID="RCN_001.011.004.02" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="11">Tuy nhiên, kẻ nhỏ nhất trong Nước Trời còn cao trọng hơn ông.</STC>
54
+ <STC ID="RCN_001.011.004.03" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="12">Từ thời ông Gio-an Tẩy Giả cho đến bây giờ, Nước Trời phải đương đầu với sức mạnh, ai mạnh sức thì chiếm được.</STC>
55
+ <STC ID="RCN_001.011.004.04" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="13">Cho đến ông Gio-an, tất cả các ngôn sứ cũng như Lề Luật đều đã nói tiên tri.</STC>
56
+ <STC ID="RCN_001.011.004.05" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="14">Và nếu anh em chịu tin lời tôi, thì ông Gio-an chính là Ê-li-a, người phải đến.</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.011.004.06" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="15">Ai có tai thì nghe.</STC>
58
  </PAGE>
59
  <PAGE ID="RCN_001.011.005" NUMBER="5">
 
62
  <STC ID="RCN_001.011.005.03" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="17">và nói :</STC>
63
  </PAGE>
64
  <PAGE ID="RCN_001.011.006" NUMBER="6">
65
+ <STC ID="RCN_001.011.006.01" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="17">Tụi tôi thổi sáo cho các anh,</STC>
66
  </PAGE>
67
  <PAGE ID="RCN_001.011.007" NUMBER="7">
68
+ <STC ID="RCN_001.011.007.01" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="17">mà các anh không nhảy múa ;</STC>
69
  </PAGE>
70
  <PAGE ID="RCN_001.011.008" NUMBER="8">
71
+ <STC ID="RCN_001.011.008.01" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="17">tụi tôi hát bài đưa đám,</STC>
72
  </PAGE>
73
  <PAGE ID="RCN_001.011.009" NUMBER="9">
74
+ <STC ID="RCN_001.011.009.01" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="4" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="17">mà các anh</STC>
75
  </PAGE>
76
  <PAGE ID="RCN_001.011.010" NUMBER="10">
77
+ <STC ID="RCN_001.011.010.01" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="5" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="17">không đấm ngực khóc than.</STC>
78
  </PAGE>
79
  <PAGE ID="RCN_001.011.011" NUMBER="11">
80
+ <STC ID="RCN_001.011.011.01" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="18">Thật vậy, ông Gio-an đến, không ăn không uống, thì thiên hạ bảo : Ông ta bị quỷ ám.</STC>
81
  <STC ID="RCN_001.011.011.02" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="19">Con Người đến, cũng ăn cũng uống như ai, thì thiên hạ lại bảo : Đây là tay ăn nhậu, bạn bè với quân thu thuế và phường tội lỗi. Nhưng Đức Khôn Ngoan được chứng minh bằng hành động.</STC>
82
  </PAGE>
83
  <PAGE ID="RCN_001.011.012" NUMBER="12">
84
  <STC ID="RCN_001.011.012.01" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="11" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="20">Bấy giờ Người bắt đầu quở trách các thành đã chứng kiến phần lớn các phép lạ Người làm mà không sám hối :</STC>
85
  </PAGE>
86
  <PAGE ID="RCN_001.011.013" NUMBER="13">
87
+ <STC ID="RCN_001.011.013.01" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Khốn cho ngươi, hỡi Kho-ra-din !</STC>
88
+ <STC ID="RCN_001.011.013.02" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Khốn cho ngươi, hỡi Bết-xai-đa !</STC>
89
+ <STC ID="RCN_001.011.013.03" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Vì nếu các phép lạ đã làm nơi các ngươi mà được làm tại Tia và Xi-đôn, thì họ đã mặc áo vải thô, rắc tro lên đầu tỏ lòng sám hối.</STC>
90
+ <STC ID="RCN_001.011.013.04" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="22">Vì thế, Ta nói cho các ngươi hay : đến ngày phán xét, thành Tia và thành Xi-đôn còn được xử khoan hồng hơn các ngươi.</STC>
91
+ <STC ID="RCN_001.011.013.05" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="23">Còn ngươi nữa, hỡi Ca-phác-na-um, ngươi tưởng sẽ được nâng lên đến tận trời ư ?</STC>
92
  <STC ID="RCN_001.011.013.06" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="23">Ngươi sẽ phải nhào xuống tận âm phủ !</STC>
93
+ <STC ID="RCN_001.011.013.07" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="23">Vì nếu các phép lạ đã làm nơi ngươi mà được làm tại Xơ-đôm, thì thành ấy đã tồn tại cho đến ngày nay.</STC>
94
+ <STC ID="RCN_001.011.013.08" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="24">Vì thế, Ta nói cho các ngươi hay : đến ngày phán xét, đất Xơ-đôm còn được xử khoan hồng hơn các ngươi.</STC>
95
  </PAGE>
96
  <PAGE ID="RCN_001.011.014" NUMBER="14">
97
+ <STC ID="RCN_001.011.014.01" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="13" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="25">Vào lúc ấy, Đức Giê-su cất tiếng nói : Lạy Cha là Chúa Tể trời đất, con xin ngợi khen Cha, vì Cha đã giấu không cho bậc khôn ngoan thông thái biết những điều này, nhưng lại mặc khải cho những người bé mọn.</STC>
98
  <STC ID="RCN_001.011.014.02" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="13" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="26">Vâng, lạy Cha, vì đó là điều đẹp ý Cha.</STC>
99
  </PAGE>
100
  <PAGE ID="RCN_001.011.015" NUMBER="15">
 
156
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.011.016.01" LEVEL="2" ORDER="0">Hãy mang lấy ách của tôi</HEADING>
157
  </HEADINGS>
158
  <ANNOTATIONS>
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
159
  </ANNOTATIONS>
160
  </SECT>
161
  </FILE>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.012.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:1322c1c90dcf17840905e6bb34d3ab5759adace59d4b4d072d0eb3ec0733e3ca
3
- size 58517
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:4ee6e0a2d26dd4ec2bc22521ddefc22c4c818260ef819d3553b2f9fa723c1c94
3
+ size 50894
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.012.md CHANGED
@@ -1,149 +1,149 @@
1
- # [^1@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]Môn đệ bứt lúa ăn ngày sa-bát[^1-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]
2
- <sup><b>1</b></sup> Hôm ấy, vào [^2@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]ngày sa-bát, Đức Giê-su[^2-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] đi băng qua một cánh đồng lúa ; các môn đệ thấy đói và bắt đầu bứt lúa ăn. <sup><b>2</b></sup> Người Pha-ri-sêu[^3-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] thấy vậy, mới nói với Đức Giê-su[^4-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] : “Ông coi, các môn đệ ông làm điều không được phép làm ngày sa-bát !” <sup><b>3</b></sup> Người đáp : “Các ông chưa đọc trong Sách sao ? Ông Đa-vít[^5-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] đã làm gì, khi ông và thuộc hạ đói bụng ? <sup><b>4</b></sup> Ông vào nhà Thiên Chúa, và đã cùng thuộc hạ ăn bánh tiến. Thứ bánh này, họ không được phép ăn, chỉ có tư tế mới được ăn mà thôi. <sup><b>5</b></sup> Hay các ông chưa đọc trong sách Luật rằng ngày sa-bát, các tư tế trong Đền Thờ vi phạm luật sa-bát mà không mắc tội đó sao ? <sup><b>6</b></sup> Tôi nói cho các ông hay : ở đây còn lớn hơn Đền Thờ nữa. <sup><b>7</b></sup> Nếu các ông hiểu được ý nghĩa của câu này : *Ta muốn lòng nhân chứ đâu cần lễ tế,* ắt các ông đã chẳng lên án kẻ vô tội. <sup><b>8</b></sup> Quả thế, Con Người làm chủ ngày sa-bát.”
3
 
4
- # [^3@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]Đức Giê-su[^6-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] chữa người bị bại tay trong ngày sa-bát[^7-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]
5
- <sup><b>9</b></sup> Đức Giê-su[^8-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] bỏ đó mà đi vào hội đường của họ. <sup><b>10</b></sup> Tại đây, có người bị bại một tay. Người ta hỏi Đức Giê-su[^9-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] rằng : “[^4@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]Có được phép chữa bệnh ngày sa-bát không ?” Họ hỏi thế là để tố cáo Người. <sup><b>11</b></sup> Người đáp : “Ai trong các ông có một con chiên độc nhất bị sa hố ngày sa-bát, lại không nắm lấy nó và kéo lên sao ? <sup><b>12</b></sup> Mà người thì quý hơn chiên biết mấy ! Vì thế, ngày sa-bát được phép làm điều lành.” <sup><b>13</b></sup> Rồi Đức Giê-su[^10-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] bảo người bại tay : “Anh giơ tay ra !” Người ấy giơ ra và tay liền trở lại bình thường lành mạnh như tay kia. <sup><b>14</b></sup> Ra khỏi đó, nhóm Pha-ri-sêu[^11-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] bàn bạc để tìm cách giết Đức Giê-su[^12-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9].
6
 
7
- # Đức Giê-su[^13-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9], Người Tôi Tớ của Thiên Chúa[^14-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]
8
- <sup><b>15</b></sup> Biết vậy, Đức Giê-su[^15-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] lánh khỏi nơi đó. Dân chúng [^5@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]theo Người đông đảo và Người chữa lành hết. <sup><b>16</b></sup> Người còn cấm họ [^6@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]không được tiết lộ Người là ai. <sup><b>17</b></sup> Như thế là để ứng nghiệm lời ngôn sứ I-sai-a[^16-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] đã nói : <sup><b>18</b></sup> *[^7@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]Đây là Người Tôi Tớ Ta đã tuyển chọn, đây là người Ta yêu dấu : Ta hài lòng về Người. Ta cho Thần Khí Ta ngự trên Người. Người sẽ loan báo công lý trước muôn dân.* <sup><b>19</b></sup> *Người sẽ không cãi vã, không kêu to, chẳng ai nghe thấy Người lên tiếng giữa phố phường.* <sup><b>20</b></sup> *Cây lau bị giập, Người không đành bẻ gãy, tim đèn leo lét, chẳng nỡ tắt đi, cho đến khi Người đưa công lý đến toàn thắng,* <sup><b>21</b></sup> *và muôn dân đặt niềm hy vọng nơi danh Người.*
9
 
10
- # [^8@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]Đức Giê-su[^17-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] và quỷ vương Bê-en-dê-bun[^18-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]
11
- <sup><b>22</b></sup> Bấy giờ họ [^9@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]đem đến cho Đức Giê-su[^19-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] một người bị quỷ ám vừa mù lại vừa câm. Người chữa anh ta, khiến anh nói và thấy được. <sup><b>23</b></sup> Tất cả dân chúng đều sửng sốt và nói : “Ông này chẳng phải là Con vua Đa-vít[^20-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] sao ?” <sup><b>24</b></sup> Nghe vậy, những người Pha-ri-sêu[^21-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] nói rằng : “Ông này trừ được quỷ chỉ là nhờ dựa thế quỷ vương Bê-en-dê-bun.”
12
 
13
- <sup><b>25</b></sup> Biết ý nghĩ của họ, Đức Giê-su[^22-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] nói : “Bất cứ nước nào tự chia rẽ, thì sẽ điêu tàn. Bất cứ thành nào hay nhà nào tự chia rẽ, thì sẽ không tồn tại. <sup><b>26</b></sup> Nếu Xa-tan[^23-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] trừ Xa-tan[^24-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9], thì Xa-tan[^25-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] tự chia rẽ : nước nó tồn tại sao được ? <sup><b>27</b></sup> Nếu tôi dựa thế Bê-en-dê-bun mà trừ quỷ, thì đệ tử các ông dựa thế ai mà trừ ? Bởi vậy, chính họ sẽ xét xử các ông. <sup><b>28</b></sup> Còn nếu tôi dựa vào Thần Khí của Thiên Chúa mà trừ quỷ, thì quả là triều đại Thiên Chúa đã đến giữa các ông.
14
 
15
  <sup><b>29</b></sup> “Làm sao người ta có thể vào nhà một kẻ mạnh và cướp của được, nếu không trói kẻ mạnh ấy trước đã, rồi mới cướp sạch nhà nó ?
16
 
17
- <sup><b>30</b></sup> “Ai không đi với tôi, là chống lại tôi ; và ai không cùng tôi thu góp, là phân tán. <sup><b>31</b></sup> Vì thế, tôi nói cho các ông hay : mọi tội, kể cả tội nói phạm thượng, cũng sẽ được tha cho loài người, chứ tội nói phạm đến Thần Khí sẽ chẳng được tha[^26-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]. <sup><b>32</b></sup> [^10@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]Ai nói phạm đến Con Người thì được tha ; nhưng ai nói phạm đến Thánh Thần sẽ chẳng được tha, cả đời này lẫn đời sau.
18
 
19
  # Lòng có đầy, miệng mới nói ra
20
- <sup><b>33</b></sup> “[^11@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]Cây mà tốt thì quả cũng tốt ; cây mà sâu thì quả cũng sâu, vì xem quả thì biết cây. <sup><b>34</b></sup> [^12@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]Loài rắn độc kia, xấu như các người, thì làm sao nói điều tốt được ? Vì lòng có đầy, miệng mới nói ra. <sup><b>35</b></sup> Người tốt thì rút cái tốt từ kho tàng tốt của mình ; kẻ xấu thì rút cái xấu từ kho tàng xấu của mình. <sup><b>36</b></sup> Tôi nói cho các người hay : đến Ngày phán xét, người ta sẽ phải trả lời về mọi điều vô ích mình đã nói. <sup><b>37</b></sup> Vì nhờ lời nói của anh mà anh sẽ được trắng án ; và cũng tại lời nói của anh mà anh sẽ bị kết án[^27-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9].”
21
 
22
- # [^13@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]Dấu lạ ngôn sứ Giô-na[^29-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9][^28-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]
23
- <sup><b>38</b></sup> Bấy giờ có mấy kinh sư và mấy người Pha-ri-sêu[^30-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] nói với Đức Giê-su[^31-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] rằng : “Thưa Thầy, chúng tôi muốn thấy Thầy làm [^14@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]một dấu lạ.” <sup><b>39</b></sup> Người đáp : “Thế hệ gian ác và ngoại tình này đòi dấu lạ. Nhưng chúng sẽ không được dấu lạ nào, ngoài dấu lạ ngôn sứ Giô-na[^32-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]. <sup><b>40</b></sup> Quả thật, *[^15@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]ông Giô-na[^33-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] đã ở trong bụng kình ngư ba ngày ba đêm* thế nào, thì Con Người cũng sẽ ở trong lòng đất ba ngày ba đêm như vậy. <sup><b>41</b></sup> Trong cuộc phán xét, dân thành Ni-ni-vê[^34-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] sẽ trỗi dậy cùng với thế hệ này và sẽ kết án họ, vì xưa [^16@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]dân ấy đã sám hối khi nghe ông Giô-na[^35-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] rao giảng ; mà đây thì còn hơn ông Giô-na[^36-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] nữa. <sup><b>42</b></sup> Trong cuộc phán xét, [^17@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]nữ hoàng Phương Nam sẽ đứng lên cùng với thế hệ này, và bà sẽ kết án họ, vì xưa bà đã từ tận cùng trái đất đến nghe lời khôn ngoan của vua Sa-lô-môn[^37-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] ; mà đây thì còn hơn vua Sa-lô-môn[^38-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] nữa.
24
 
25
- # [^18@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]Quỷ phản công[^39-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]
26
  <sup><b>43</b></sup> “Khi thần ô uế xuất khỏi một người, thì nó đi rảo qua những nơi khô cháy, tìm chốn nghỉ ngơi mà tìm không ra. <sup><b>44</b></sup> Bấy giờ nó nói : ‘Ta sẽ trở về nhà ta, nơi ta đã bỏ ra đi.’ Khi đến nơi, nó thấy nhà để trống, lại được quét tước, trang hoàng hẳn hoi. <sup><b>45</b></sup> Nó liền đi kéo thêm bảy thần khác dữ hơn nó, và chúng vào ở đó. Rốt cuộc, tình trạng của người ấy lại còn tệ hơn trước. Thế hệ gian ác này rồi cũng sẽ bị như vậy.”
27
 
28
- # [^19@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]Ai thuộc gia đình của Đức Giê-su[^40-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9] ?[^41-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]
29
  <sup><b>46</b></sup> Người còn đang nói với đám đông, thì có mẹ và anh em của Người đứng bên ngoài, tìm cách nói chuyện với Người. <sup><b>47</b></sup> Có kẻ thưa Người rằng : “Thưa Thầy, có mẹ và anh em Thầy đang đứng ngoài kia, tìm cách nói chuyện với Thầy.” <sup><b>48</b></sup> Người bảo kẻ ấy rằng : “Ai là mẹ tôi ? Ai là anh em tôi ?” <sup><b>49</b></sup> Rồi Người giơ tay chỉ các môn đệ và nói : “Đây là mẹ tôi, đây là anh em tôi. <sup><b>50</b></sup> Vì phàm ai thi hành ý muốn của Cha tôi, Đấng ngự trên trời, người ấy là anh chị em tôi, là mẹ tôi.”
30
 
31
- [^1-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Câu chuyện có hai ý nghĩa : a) Chúa Giê-su là Đấng Mê-si-a. Đạo Do-thái bấy giờ đang chờ đợi Đấng Mê-si-a đến điều chỉnh Luật Mô-sê, nhất là luật ngày sa-bát. Với tư cách là *Con Người*, tức là vị Thẩm phán của thời sau hết (Đn 7,14), Chúa Giê-su đến để xét lại tất cả mọi luật lệ cũ (c.6) – trong đó quan trọng nhất là luật ngày sa-bát (c.8) – để làm cho những luật lệ ấy được tôn trọng theo đúng ý muốn của Thiên Chúa. b) Chúa Giê-su dạy cho biết cốt tuỷ của mọi luật lệ là ý muốn của Thiên Chúa ; mà ý muốn của Thiên Chúa luôn luôn là yêu thương và nhân nghĩa với tha nhân. Thiếu tinh thần này mọi việc coi như linh thánh nhất (giữ ngày sa-bát) cũng trở thành vô nghĩa, và có thể là cái cớ đưa nhiệt tâm đến lầm lỗi, như trường hợp các ông Pha-ri-sêu ở đây. Thật ra trong chuyện này, các môn đệ của Chúa không vi phạm chính luật ngày sa-bát, mà chỉ lỗi 1 trong 39 điều (ý kiến giải thích luật ngày sa-bát) do các thầy Ráp-bi đặt ra. Như thế, câu chuyện còn hàm ý chỉ trích nhóm Pha-ri-sêu, vì quá đặt nặng những ý kiến, những tập tục của người ta, mà làm cho việc giữ luật trở thành gánh nặng, đè lên người dân, không sao kham nổi.
32
 
33
- [^2-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
34
 
35
- [^3-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
36
 
37
- [^4-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
38
 
39
- [^5-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#1491;&#1464;&#1493;&#1460;&#1491; | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
40
 
41
- [^6-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
42
 
43
- [^7-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Ý nghĩa cũng như đoạn trên, nhưng nhấn mạnh hơn giá trị thờ phượng của lòng nhân nghĩa : danh dự của Thiên Chúa được phục vụ trước tiên là nhờ sự quan tâm đến hạnh phúc của tha nhân : *Người thì quý hơn chiên biết mấy !* Thương người và làm ơn cho người, bất kể thời gian và không gian. Người Pha-ri-sêu tranh luận việc nào được làm trong ngày sa-bát, việc nào không, nhưng họ xét theo việc làm chứ không xét theo giá trị của việc làm. Chúa Giê-su cho tiêu chuẩn : điều lành thì được làm.
44
 
45
- [^8-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
46
 
47
- [^9-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
48
 
49
- [^10-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
50
 
51
- [^11-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
52
 
53
- [^12-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
54
 
55
- [^13-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
56
 
57
- [^14-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Thái độ hồ hởi của quần chúng đối với Chúa Giê-su ngược hẳn với thái độ căm ghét và thù hận của nhóm Pha-ri-sêu. Chúa Giê-su tránh những người này, nhưng vẫn rất dè dặt trước sự phấn khởi của những người kia. Thánh Mát-thêu giải thích thái độ của Chúa Giê-su như là thể hiện một trong những lời sấm rõ nét và gợi ý nhất về Đấng Mê-si-a : Người Tôi Tớ của Thiên Chúa trong I-sai-a. Người Tôi Tớ mang sứ mệnh *loan báo công lý*, ở đây hiểu là Tin Mừng Nước Trời. Người thi hành sứ mệnh đó một cách khiêm tốn (hoàn cảnh lưu đày của Ít-ra-en, lúc mà các *Bài ca* về Người Tôi Tớ ra đời), nhưng đầy tình thương, ngay cả đối với những kẻ chống đối đã sa cơ (cây lau bị giập ám chỉ Ai-cập ; tim đèn đã tắt mà vẫn bốc khói chỉ Ba-by-lon – hai cường quốc đã từng làm cho Ít-ra-en phải khốn ��ốn...). Chúa Giê-su thực hiện hoàn toàn lời sấm này. Bằng đường lối khiêm tốn và yêu thương, cuối cùng Người sẽ đưa Tin Mừng đến toàn thắng trên sự dữ.
58
 
59
- [^15-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
60
 
61
- [^16-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#1497;&#1456;&#64298;&#1463;&#1506;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1
62
 
63
- [^17-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
64
 
65
- [^18-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Cũng như ở trên, câu chuyện này đối chiếu lòng tin đơn sơ của quần chúng với thái độ ngoan cố của nhóm Pha-ri-sêu : qua việc trừ quỷ, người ta nhận ra Chúa Giê-su là *Con vua Đa-vít* (tước hiệu thông thường của Đấng Mê-si-a thời xưa), trong khi nhóm Pha-ri-sêu cố tình xuyên tạc ý nghĩa sự việc. Bê-en-dê-bun là danh hiệu của vị thần chính của người Ca-na-an, mà người Do-thái coi là quỷ vương (đứng đầu các quỷ). Qua lời phân trần của Chúa Giê-su, ta hiểu rằng ma quỷ chẳng dại gì mà lại đi phá huỷ chính nước của nó, cho nên lý luận như nhóm Pha-ri-sêu chỉ là nguỵ biện. Thật ra, chính Do-thái-giáo (*đồ đệ các ông*) cũng trừ quỷ, mà nhóm Pha-ri-sêu đâu có gán cho ma quỷ. Vậy các ông lấy quyền nào mà bảo là Chúa Giê-su nhờ Xa-tan mà trừ quỷ ? Vậy thì Chúa Giê-su đã trừ quỷ nhờ Thần Khí của Thiên Chúa, cốt là để thiết lập Nước Thiên Chúa giữa nhân loại. Từ trước tới nay, ma quỷ từng khống chế thế gian như một kẻ mạnh ; nhưng nay Đức Ki-tô xuất hiện như kẻ mạnh hơn, nên đã tống khứ hắn ra ngoài, và giải thoát con người. Hình ảnh này có thể ám chỉ tới lời I-sai-a 49,24-25 : *Chiến lợi phẩm của người hùng, đâu dễ gì lấy lại ? Tù nhân của kiêu binh, làm sao mà cứu gỡ ? Thế mà, Đức Chúa phán như sau : Tù nhân của người hùng sẽ được trả về, chiến lợi phẩm của kiêu binh sẽ được gỡ lại. Đứa gây chiến với ngươi, chính Ta sẽ gây chiến với nó, con cái ngươi, chính Ta sẽ cứu mạng cho*. Sự việc đã như thế thì không ai có quyền đứng trung lập nữa : không tin theo Chúa Giê-su là đứng về phe ma quỷ. Quả vậy, Chúa Giê-su đã trở thành duyên cớ cho nhiều người phải hư vong hay được cứu độ (x. Lc 1,34).
66
 
67
- [^19-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
68
 
69
- [^20-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#1491;&#1464;&#1493;&#1460;&#1491; | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
70
 
71
- [^21-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
72
 
73
- [^22-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
74
 
75
- [^23-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: &#64299;&#1464;&#1496;&#1464;&#1503; -- &#931;&#945;&#964;&#945;&#957;&#945;&#962; | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10
76
 
77
- [^24-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: &#64299;&#1464;&#1496;&#1464;&#1503; -- &#931;&#945;&#964;&#945;&#957;&#945;&#962; | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10
78
 
79
- [^25-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: &#64299;&#1464;&#1496;&#1464;&#1503; -- &#931;&#945;&#964;&#945;&#957;&#945;&#962; | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10
80
 
81
- [^26-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Nhân việc Chúa nói đến *tội nói phạm đến Thần Khí*, cần nắm vững ba điều chắc chắn về đạo lý Tin Mừng : 1) Thiên Chúa ban đủ ơn cho mọi tội nhân nào muốn ăn năn hối cải ; 2) Bất cứ ai sám hối đều được Người thứ tha ; 3) Hội Thánh có quyền nhân danh Chúa tha hoàn toàn mọi thứ tội. – Vậy ở đây, tội nói phạm đến Thần Khí là gì ? Là gán cho ma quỷ những việc hiển nhiên do Thiên Chúa thực hiện để mở đường đưa con người đến lòng tin vào Đức Giê-su như là Thiên Chúa. Làm như thế là con người khinh dể, khước từ tình thương của Thiên Chúa – thường quy về Chúa Thánh Thần, Đấng chủ động trong mọi hoạt động của Chúa Giê-su. Khước từ tình thương và không tin như thế, nên con người không sám hối. Bất cứ tội nào mà không ăn năn sám hối, thì không khi nào được tha. Còn *nói phạm đến Con Người* là đến Đức Giê-su như một con người thì tha được, vì người ta không biết rõ Người là Thiên Chúa.
82
 
83
- [^27-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: *Điều vô ích* (c.36) là điều hoàn toàn không có lợi gì cho kẻ nói, hoặc người nghe. c.37 trực tiếp đưa về chuyện nhóm Pha-ri-sêu nói phạm đến Thánh Thần ở trên ; nhưng cũng có thể hiểu chung về các tội phạm vì lời nói.
84
 
85
- [^28-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Jonah | French: Jonas | Latin: Ionas | Origin: &#1497;&#64331;&#1504;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Giô-na 1 -- một ngôn sứ con ông A-mít-tai, 2 V 14,25
86
 
87
- [^29-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Dựa theo quan niệm chung của người Do-thái thời ấy, các kinh sư và nhóm Pha-ri-sêu đòi Chúa Giê-su làm một dấu lạ nhãn tiền trên trời ; nhưng Chúa lại đòi hỏi một thái độ tâm tình : tín nhiệm hoàn toàn vào Đấng Thiên Chúa đã sai đến. Chúa Giê-su là dấu lạ ông Giô-na theo ba mức độ tiệm tiến : như một ngôn sứ, như Đấng Mê-si-a và như Con Thiên Chúa làm người. Trước tiên như một ngôn sứ rao giảng, kêu gọi sám hối (x. Lc 11,30-32). Dân Ni-ni-vê xưa đã chấp nhận ông Giô-na là ngôn sứ, nên đã nghe lời ông mà hối cải ; ngày nay, người Do-thái không muốn ăn năn, nên đã không nhìn nhận Chúa Giê-su là người được Thiên Chúa sai đến (ngôn sứ). Thế thì làm sao họ nhận ra được Chúa Giê-su chính là Vị Ngôn Sứ vĩ đại Thiên Chúa đã hứa cho Ít-ra-en từ thời ông Mô-sê (x. Đnl 18,18) : *Đây còn hơn ông Giô-na...* Nhưng sự cứng tin của dân Do-thái sẽ bị phán xét nghiêm nhặt khi Chúa Giê-su phục sinh sau ba ngày được an táng trong mồ. Phục sinh là tuyệt đỉnh của dấu lạ Giô-na vì Chúa Giê-su được mặc khải là Người / Thiên Chúa toàn thắng ma quỷ, tội lỗi và sự chết. Bản án dành cho dân tộc cứng tin sẽ được thi hành 40 năm sau biến cố Phục Sinh.
88
 
89
- [^30-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
90
 
91
- [^31-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
92
 
93
- [^32-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Jonah | French: Jonas | Latin: Ionas | Origin: &#1497;&#64331;&#1504;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Giô-na 1 -- một ngôn sứ con ông A-mít-tai, 2 V 14,25
94
 
95
- [^33-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Jonah | French: Jonas | Latin: Ionas | Origin: &#1497;&#64331;&#1504;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Giô-na 1 -- một ngôn sứ con ông A-mít-tai, 2 V 14,25
96
 
97
- [^34-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Niniveh | French: Ninive | Latin: Ninive | Origin: &#1504;&#1460;&#1497;&#1504;&#1456;&#1493;&#1461;&#1492; | Vietnamese: Ni-ni-vê 1 -- thủ đô của At-sua, Gn 1,2tt ; Xp 2,13
98
 
99
- [^35-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Jonah | French: Jonas | Latin: Ionas | Origin: &#1497;&#64331;&#1504;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Giô-na 1 -- một ngôn sứ con ông A-mít-tai, 2 V 14,25
100
 
101
- [^36-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Jonah | French: Jonas | Latin: Ionas | Origin: &#1497;&#64331;&#1504;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Giô-na 1 -- một ngôn sứ con ông A-mít-tai, 2 V 14,25
102
 
103
- [^37-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Solomon | French: Salomon | Latin: Salomon | Origin: &#64298;&#1456;&#1500;&#1465; &#1502;&#1465;&#1492; | Vietnamese: Sa-lô-môn 1 -- con vua Đa-vít, 1 Sb 22,9
104
 
105
- [^38-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Solomon | French: Salomon | Latin: Salomon | Origin: &#64298;&#1456;&#1500;&#1465; &#1502;&#1465;&#1492; | Vietnamese: Sa-lô-môn 1 -- con vua Đa-vít, 1 Sb 22,9
106
 
107
- [^39-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Con người hay cái nhà bị ma quỷ chiếm lại chỉ dân Do-thái. Do-thái giáo được phục hồi từ sau lưu đày Ba-by-lon. Thế nhưng bên trong cái vẻ khang trang ấy, là sự trống rỗng vì thiếu lòng tin vào Chúa Ki-tô. Cho nên tình trạng tôn giáo của dân này thật là bi đát từ khi Chúa Giê-su bị họ khước từ và lên án. – Ai càng được nhiều ơn Chúa, mà phụ bạc vì ngoan cố, càng dễ ra chai lì hơn.
108
 
109
- [^40-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
110
 
111
- [^41-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Câu chuyện muốn đưa tới kết luận : tin theo Lời Thiên Chúa (Chúa Giê-su) là đón nhận Thánh Thần và đi vào Nước Chúa. – Những người anh em của Chúa Giê-su cùng đi với Đức Mẹ đây là những người họ hàng, bà con của Chúa (x. Mt 13,55). Chúa Giê-su không lãnh đạm với thân mẫu Người, cũng chẳng coi nhẹ những mối dây liên hệ gia đình tự nhiên, nhưng Người nhấn mạnh sứ mệnh thi hành ý muốn của Cha là rao giảng và thiết lập Nước Trời ở trần gian ; đồng thời Chúa cũng muốn đề cao mối liên hệ thiêng liêng với Người, cao quý hơn những liên hệ tự nhiên : Chúa Giê-su và các môn đệ của Người làm thành một gia đình mới nhờ mối dây liên kết là sự vâng phục Cha trên trời. Đây là cộng đoàn dân Chúa mới (x. 7,21) thay thế cho những người Pha-ri-sêu và cả thế hệ cứng lòng tin mà Chúa Giê-su vừa khiển trách ở trên. Nếu nhìn vào thái độ vâng phục của Đức Ma-ri-a như thánh Lu-ca diễn tả (1,38) thì rõ ràng Người đã làm Mẹ Chúa Giê-su nhờ lòng tin và là kiểu mẫu của những kẻ có lòng tin.
112
 
113
- [^1@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Mc 2,23-28; Lc 6,1-5
114
 
115
- [^2@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Xh 20,8-10
116
 
117
- [^3@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Mc 3,1-6; Lc 6,6-11
118
 
119
- [^4@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Lc 14,3
120
 
121
- [^5@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Mc 3,7-10; Lc 6,17-18
122
 
123
- [^6@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Mt 8,4; Mc 3,12; 5,43; 7,36
124
 
125
- [^7@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Is 42,1-4
126
 
127
- [^8@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Mc 3,22-30; Lc 11,14-22
128
 
129
- [^9@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Mt 9,32-34
130
 
131
- [^10@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Lc 12,10
132
 
133
- [^11@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Mt 7,17; Lc 6,44
134
 
135
- [^12@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Mt 3,7; Lc 3,7
136
 
137
- [^13@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Lc 11,29-32
138
 
139
- [^14@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Mt 16,1.4
140
 
141
- [^15@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Gn 2,1
142
 
143
- [^16@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Gn 3,5-8
144
 
145
- [^17@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: 1 V 10,1tt; 2 Sb 9,1-12
146
 
147
- [^18@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Lc 11,24-26
148
 
149
- [^19@-bf823e67-3f6a-4900-819c-020258eac7d9]: Mc 3,31-36; Lc 8,19-21
 
1
+ # [^1@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]Môn đệ bứt lúa ăn ngày sa-bát[^1-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]
2
+ <sup><b>1</b></sup> Hôm ấy, vào [^2@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]ngày sa-bát, Đức Giê-su[^2-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] đi băng qua một cánh đồng lúa ; các môn đệ thấy đói và bắt đầu bứt lúa ăn. <sup><b>2</b></sup> Người Pha-ri-sêu[^3-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] thấy vậy, mới nói với Đức Giê-su[^4-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] : “Ông coi, các môn đệ ông làm điều không được phép làm ngày sa-bát !” <sup><b>3</b></sup> Người đáp : “Các ông chưa đọc trong Sách sao ? Ông Đa-vít[^5-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] đã làm gì, khi ông và thuộc hạ đói bụng ? <sup><b>4</b></sup> Ông vào nhà Thiên Chúa, và đã cùng thuộc hạ ăn bánh tiến. Thứ bánh này, họ không được phép ăn, chỉ có tư tế mới được ăn mà thôi. <sup><b>5</b></sup> Hay các ông chưa đọc trong sách Luật rằng ngày sa-bát, các tư tế trong Đền Thờ vi phạm luật sa-bát mà không mắc tội đó sao ? <sup><b>6</b></sup> Tôi nói cho các ông hay : ở đây còn lớn hơn Đền Thờ nữa. <sup><b>7</b></sup> Nếu các ông hiểu được ý nghĩa của câu này : *Ta muốn lòng nhân chứ đâu cần lễ tế,* ắt các ông đã chẳng lên án kẻ vô tội. <sup><b>8</b></sup> Quả thế, Con Người làm chủ ngày sa-bát.”
3
 
4
+ # [^3@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]Đức Giê-su[^6-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] chữa người bị bại tay trong ngày sa-bát[^7-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]
5
+ <sup><b>9</b></sup> Đức Giê-su[^8-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] bỏ đó mà đi vào hội đường của họ. <sup><b>10</b></sup> Tại đây, có người bị bại một tay. Người ta hỏi Đức Giê-su[^9-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] rằng : “[^4@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]Có được phép chữa bệnh ngày sa-bát không ?” Họ hỏi thế là để tố cáo Ngư���i. <sup><b>11</b></sup> Người đáp : “Ai trong các ông có một con chiên độc nhất bị sa hố ngày sa-bát, lại không nắm lấy nó và kéo lên sao ? <sup><b>12</b></sup> Mà người thì quý hơn chiên biết mấy ! Vì thế, ngày sa-bát được phép làm điều lành.” <sup><b>13</b></sup> Rồi Đức Giê-su[^10-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] bảo người bại tay : “Anh giơ tay ra !” Người ấy giơ ra và tay liền trở lại bình thường lành mạnh như tay kia. <sup><b>14</b></sup> Ra khỏi đó, nhóm Pha-ri-sêu[^11-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] bàn bạc để tìm cách giết Đức Giê-su[^12-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41].
6
 
7
+ # Đức Giê-su[^13-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41], Người Tôi Tớ của Thiên Chúa[^14-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]
8
+ <sup><b>15</b></sup> Biết vậy, Đức Giê-su[^15-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] lánh khỏi nơi đó. Dân chúng [^5@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]theo Người đông đảo và Người chữa lành hết. <sup><b>16</b></sup> Người còn cấm họ [^6@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]không được tiết lộ Người là ai. <sup><b>17</b></sup> Như thế là để ứng nghiệm lời ngôn sứ I-sai-a[^16-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] đã nói : <sup><b>18</b></sup> *[^7@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]Đây là Người Tôi Tớ Ta đã tuyển chọn, đây là người Ta yêu dấu : Ta hài lòng về Người. Ta cho Thần Khí Ta ngự trên Người. Người sẽ loan báo công lý trước muôn dân.* <sup><b>19</b></sup> *Người sẽ không cãi vã, không kêu to, chẳng ai nghe thấy Người lên tiếng giữa phố phường.* <sup><b>20</b></sup> *Cây lau bị giập, Người không đành bẻ gãy, tim đèn leo lét, chẳng nỡ tắt đi, cho đến khi Người đưa công lý đến toàn thắng,* <sup><b>21</b></sup> *và muôn dân đặt niềm hy vọng nơi danh Người.*
9
 
10
+ # [^8@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]Đức Giê-su[^17-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] và quỷ vương Bê-en-dê-bun[^18-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]
11
+ <sup><b>22</b></sup> Bấy giờ họ [^9@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]đem đến cho Đức Giê-su[^19-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] một người bị quỷ ám vừa mù lại vừa câm. Người chữa anh ta, khiến anh nói và thấy được. <sup><b>23</b></sup> Tất cả dân chúng đều sửng sốt và nói : “Ông này chẳng phải là Con vua Đa-vít[^20-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] sao ?” <sup><b>24</b></sup> Nghe vậy, những người Pha-ri-sêu[^21-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] nói rằng : “Ông này trừ được quỷ chỉ là nhờ dựa thế quỷ vương Bê-en-dê-bun.”
12
 
13
+ <sup><b>25</b></sup> Biết ý nghĩ của họ, Đức Giê-su[^22-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] nói : “Bất cứ nước nào tự chia rẽ, thì sẽ điêu tàn. Bất cứ thành nào hay nhà nào tự chia rẽ, thì sẽ không tồn tại. <sup><b>26</b></sup> Nếu Xa-tan[^23-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] trừ Xa-tan[^24-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41], thì Xa-tan[^25-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] tự chia rẽ : nước nó tồn tại sao được ? <sup><b>27</b></sup> Nếu tôi dựa thế Bê-en-dê-bun mà trừ quỷ, thì đệ tử các ông dựa thế ai mà trừ ? Bởi vậy, chính họ sẽ xét xử các ông. <sup><b>28</b></sup> Còn nếu tôi dựa vào Thần Khí của Thiên Chúa mà trừ quỷ, thì quả là triều đại Thiên Chúa đã đến giữa các ông.
14
 
15
  <sup><b>29</b></sup> “Làm sao người ta có thể vào nhà một kẻ mạnh và cướp của được, nếu không trói kẻ mạnh ấy trước đã, rồi mới cướp sạch nhà nó ?
16
 
17
+ <sup><b>30</b></sup> “Ai không đi với tôi, là chống lại tôi ; và ai không cùng tôi thu góp, là phân tán. <sup><b>31</b></sup> Vì thế, tôi nói cho các ông hay : mọi tội, kể cả tội nói phạm thượng, cũng sẽ được tha cho loài người, chứ tội nói phạm đến Thần Khí sẽ chẳng được tha[^26-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]. <sup><b>32</b></sup> [^10@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]Ai nói phạm đến Con Người thì được tha ; nhưng ai nói phạm đến Thánh Thần sẽ chẳng được tha, cả đời này lẫn đời sau.
18
 
19
  # Lòng có đầy, miệng mới nói ra
20
+ <sup><b>33</b></sup> “[^11@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]Cây mà tốt thì quả cũng tốt ; cây mà sâu thì quả cũng sâu, vì xem quả thì biết cây. <sup><b>34</b></sup> [^12@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]Loài rắn độc kia, xấu như các người, thì làm sao nói điều tốt được ? Vì lòng có đầy, miệng mới nói ra. <sup><b>35</b></sup> Người tốt thì rút cái tốt từ kho tàng tốt của mình ; kẻ xấu thì rút cái xấu từ kho tàng xấu của mình. <sup><b>36</b></sup> Tôi nói cho các người hay : đến Ngày phán xét, người ta sẽ phải trả lời về mọi điều vô ích mình đã nói. <sup><b>37</b></sup> Vì nhờ lời nói của anh mà anh sẽ được trắng án ; và cũng tại lời nói của anh mà anh sẽ bị kết án[^27-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41].”
21
 
22
+ # [^13@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]Dấu lạ ngôn sứ Giô-na[^29-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41][^28-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]
23
+ <sup><b>38</b></sup> Bấy giờ có mấy kinh sư và mấy người Pha-ri-sêu[^30-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] nói với Đức Giê-su[^31-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] rằng : “Thưa Thầy, chúng tôi muốn thấy Thầy làm [^14@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]một dấu lạ.” <sup><b>39</b></sup> Người đáp : “Thế hệ gian ác và ngoại tình này đòi dấu lạ. Nhưng chúng sẽ không được dấu lạ nào, ngoài dấu lạ ngôn sứ Giô-na[^32-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]. <sup><b>40</b></sup> Quả thật, *[^15@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]ông Giô-na[^33-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] đã ở trong bụng kình ngư ba ngày ba đêm* thế nào, thì Con Người cũng sẽ ở trong lòng đất ba ngày ba đêm như vậy. <sup><b>41</b></sup> Trong cuộc phán xét, dân thành Ni-ni-vê[^34-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] sẽ trỗi dậy cùng với thế hệ này và sẽ kết án họ, vì xưa [^16@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]dân ấy đã sám hối khi nghe ông Giô-na[^35-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] rao giảng ; mà đây thì còn hơn ông Giô-na[^36-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] nữa. <sup><b>42</b></sup> Trong cuộc phán xét, [^17@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]nữ hoàng Phương Nam sẽ đứng lên cùng với thế hệ này, và bà sẽ kết án họ, vì xưa bà đã từ tận cùng trái đất đến nghe lời khôn ngoan của vua Sa-lô-môn[^37-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] ; mà đây thì còn hơn vua Sa-lô-môn[^38-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] nữa.
24
 
25
+ # [^18@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]Quỷ phản công[^39-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]
26
  <sup><b>43</b></sup> “Khi thần ô uế xuất khỏi một người, thì nó đi rảo qua những nơi khô cháy, tìm chốn nghỉ ngơi mà tìm không ra. <sup><b>44</b></sup> Bấy giờ nó nói : ‘Ta sẽ trở về nhà ta, nơi ta đã bỏ ra đi.’ Khi đến nơi, nó thấy nhà để trống, lại được quét tước, trang hoàng hẳn hoi. <sup><b>45</b></sup> Nó liền đi kéo thêm bảy thần khác dữ hơn nó, và chúng vào ở đó. Rốt cuộc, tình trạng của người ấy lại còn tệ hơn trước. Thế hệ gian ác này rồi cũng sẽ bị như vậy.”
27
 
28
+ # [^19@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]Ai thuộc gia đình của Đức Giê-su[^40-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41] ?[^41-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]
29
  <sup><b>46</b></sup> Người còn đang nói với đám đông, thì có mẹ và anh em của Người đứng bên ngoài, tìm cách nói chuyện với Người. <sup><b>47</b></sup> Có kẻ thưa Người rằng : “Thưa Thầy, có mẹ và anh em Thầy đang đứng ngoài kia, tìm cách nói chuyện với Thầy.” <sup><b>48</b></sup> Người bảo kẻ ấy rằng : “Ai là mẹ tôi ? Ai là anh em tôi ?” <sup><b>49</b></sup> Rồi Người giơ tay chỉ các môn đệ và nói : “Đây là mẹ tôi, đây là anh em tôi. <sup><b>50</b></sup> Vì phàm ai thi hành ý muốn của Cha tôi, Đấng ngự trên trời, người ấy là anh chị em tôi, là mẹ tôi.”
30
 
31
+ [^1-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Câu chuyện có hai ý nghĩa : a) Chúa Giê-su là Đấng Mê-si-a. Đạo Do-thái bấy giờ đang chờ đợi Đấng Mê-si-a đến điều chỉnh Luật Mô-sê, nhất là luật ngày sa-bát. Với tư cách là *Con Người*, tức là vị Thẩm phán của thời sau hết (Đn 7,14), Chúa Giê-su đến để xét lại tất cả mọi luật lệ cũ (c.6) – trong đó quan trọng nhất là luật ngày sa-bát (c.8) – để làm cho những luật lệ ấy được tôn trọng theo đúng ý muốn của Thiên Chúa. b) Chúa Giê-su dạy cho biết cốt tuỷ của mọi luật lệ là ý muốn của Thiên Chúa ; mà ý muốn của Thiên Chúa luôn luôn là yêu thương và nhân nghĩa với tha nhân. Thiếu tinh thần này mọi việc coi như linh thánh nhất (giữ ngày sa-bát) cũng trở thành vô nghĩa, và có thể là cái cớ đưa nhiệt tâm đến lầm lỗi, như trường hợp các ông Pha-ri-sêu ở đây. Thật ra trong chuyện này, các môn đệ của Chúa không vi phạm chính luật ngày sa-bát, mà chỉ lỗi 1 trong 39 điều (ý kiến giải thích luật ngày sa-bát) do các thầy Ráp-bi đặt ra. Như thế, câu chuyện còn hàm ý chỉ trích nhóm Pha-ri-sêu, vì quá đặt nặng những ý kiến, những tập tục của người ta, mà làm cho việc giữ luật trở thành gánh nặng, đè lên người dân, không sao kham nổi.
32
 
33
+ [^2-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
34
 
35
+ [^3-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
36
 
37
+ [^4-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
38
 
39
+ [^5-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#1491;&#1464;&#1493;&#1460;&#1491; | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
40
 
41
+ [^6-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
42
 
43
+ [^7-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Ý nghĩa cũng như đoạn trên, nhưng nhấn mạnh hơn giá trị thờ phượng của lòng nhân nghĩa : danh dự của Thiên Chúa được phục vụ trước tiên là nhờ sự quan tâm đến hạnh phúc của tha nhân : *Người thì quý hơn chiên biết mấy !* Thương người và làm ơn cho người, bất kể thời gian và không gian. Người Pha-ri-sêu tranh luận việc nào được làm trong ngày sa-bát, việc nào không, nhưng họ xét theo việc làm chứ không xét theo giá trị của việc làm. Chúa Giê-su cho tiêu chuẩn : điều lành thì được làm.
44
 
45
+ [^8-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
46
 
47
+ [^9-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
48
 
49
+ [^10-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
50
 
51
+ [^11-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
52
 
53
+ [^12-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
54
 
55
+ [^13-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
56
 
57
+ [^14-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Thái độ hồ hởi của quần chúng đối với Chúa Giê-su ngược hẳn với thái độ căm ghét và thù hận của nhóm Pha-ri-sêu. Chúa Giê-su tránh những người này, nhưng vẫn rất dè dặt trước sự phấn khởi của những người kia. Thánh Mát-thêu giải thích thái độ của Chúa Giê-su như là thể hiện một trong những lời sấm rõ nét và gợi ý nhất về Đấng Mê-si-a : Người Tôi Tớ của Thiên Chúa trong I-sai-a. Người Tôi Tớ mang sứ mệnh *loan báo công lý*, ở đây hiểu là Tin Mừng Nước Trời. Người thi hành sứ mệnh đó một cách khiêm tốn (hoàn cảnh lưu đày của Ít-ra-en, lúc mà các *Bài ca* về Người Tôi Tớ ra đời), nhưng đầy tình thương, ngay cả đối với những kẻ chống đối đã sa cơ (cây lau bị giập ám chỉ Ai-cập ; tim đèn đã tắt mà vẫn bốc khói chỉ Ba-by-lon – hai cường quốc đã từng làm cho Ít-ra-en phải khốn đốn...). Chúa Giê-su thực hiện hoàn toàn lời sấm này. Bằng đường lối khiêm tốn và yêu thương, cuối cùng Người sẽ đưa Tin Mừng đến toàn thắng trên sự dữ.
58
 
59
+ [^15-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
60
 
61
+ [^16-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#1497;&#1456;&#64298;&#1463;&#1506;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1
62
 
63
+ [^17-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
64
 
65
+ [^18-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Cũng như ở trên, câu chuyện này đối chiếu lòng tin đơn sơ của quần chúng với thái độ ngoan cố của nhóm Pha-ri-sêu : qua việc trừ quỷ, người ta nhận ra Chúa Giê-su là *Con vua Đa-vít* (tước hiệu thông thường của Đấng Mê-si-a thời xưa), trong khi nhóm Pha-ri-sêu cố tình xuyên tạc ý nghĩa sự việc. Bê-en-dê-bun là danh hiệu của vị thần chính của người Ca-na-an, mà người Do-thái coi là quỷ vương (đứng đầu các quỷ). Qua lời phân trần của Chúa Giê-su, ta hiểu rằng ma quỷ chẳng dại gì mà lại đi phá huỷ chính nước của nó, cho nên lý luận như nhóm Pha-ri-sêu chỉ là nguỵ biện. Thật ra, chính Do-thái-giáo (*đồ đệ các ông*) cũng trừ quỷ, mà nhóm Pha-ri-sêu đâu có gán cho ma quỷ. Vậy các ông lấy quyền nào mà bảo là Chúa Giê-su nhờ Xa-tan mà trừ quỷ ? Vậy thì Chúa Giê-su đã trừ quỷ nhờ Thần Khí của Thiên Chúa, cốt là để thiết lập Nước Thiên Chúa giữa nhân loại. Từ trước tới nay, ma quỷ từng khống chế thế gian như một kẻ mạnh ; nhưng nay Đức Ki-tô xuất hiện như kẻ mạnh hơn, nên đã tống khứ hắn ra ngoài, và giải thoát con người. Hình ảnh này có thể ám chỉ tới lời I-sai-a 49,24-25 : *Chiến lợi phẩm của người hùng, đâu dễ gì lấy lại ? Tù nhân của kiêu binh, làm sao mà cứu gỡ ? Thế mà, Đức Chúa phán như sau : Tù nhân của người hùng sẽ được trả về, chiến lợi phẩm của kiêu binh sẽ được gỡ lại. Đứa gây chiến với ngươi, chính Ta sẽ gây chiến với nó, con cái ngươi, chính Ta sẽ cứu mạng cho*. Sự việc đã như thế thì không ai có quyền đứng trung lập nữa : không tin theo Chúa Giê-su là đứng về phe ma quỷ. Quả vậy, Chúa Giê-su đã trở thành duyên cớ cho nhiều người phải hư vong hay được cứu độ (x. Lc 1,34).
66
 
67
+ [^19-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
68
 
69
+ [^20-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#1491;&#1464;&#1493;&#1460;&#1491; | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22
70
 
71
+ [^21-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
72
 
73
+ [^22-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
74
 
75
+ [^23-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: &#64299;&#1464;&#1496;&#1464;&#1503; -- &#931;&#945;&#964;&#945;&#957;&#945;&#962; | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10
76
 
77
+ [^24-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: &#64299;&#1464;&#1496;&#1464;&#1503; -- &#931;&#945;&#964;&#945;&#957;&#945;&#962; | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10
78
 
79
+ [^25-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: &#64299;&#1464;&#1496;&#1464;&#1503; -- &#931;&#945;&#964;&#945;&#957;&#945;&#962; | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10
80
 
81
+ [^26-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Nhân việc Chúa nói đến *tội nói phạm đến Thần Khí*, cần nắm vững ba điều chắc chắn về đạo lý Tin Mừng : 1) Thiên Chúa ban đủ ơn cho mọi tội nhân nào muốn ăn năn hối cải ; 2) Bất cứ ai sám hối đều được Người thứ tha ; 3) Hội Thánh có quyền nhân danh Chúa tha hoàn toàn mọi thứ tội. – Vậy ở đây, tội nói phạm đến Thần Khí là gì ? Là gán cho ma quỷ những việc hiển nhiên do Thiên Chúa thực hiện để mở đường đưa con người đến lòng tin vào Đức Giê-su như là Thiên Chúa. Làm như thế là con người khinh dể, khước từ tình thương của Thiên Chúa – thường quy về Chúa Thánh Thần, Đấng chủ động trong mọi hoạt động của Chúa Giê-su. Khước từ tình thương và không tin như thế, nên con người không sám hối. Bất cứ tội nào mà không ăn năn sám hối, thì không khi nào được tha. Còn *nói phạm đến Con Người* là đến Đức Giê-su như một con người thì tha được, vì người ta không biết rõ Người là Thiên Chúa.
82
 
83
+ [^27-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: *Điều vô ích* (c.36) là điều hoàn toàn không có lợi gì cho kẻ nói, hoặc người nghe. c.37 trực tiếp đưa về chuyện nhóm Pha-ri-sêu nói phạm đến Thánh Thần ở trên ; nhưng cũng có thể hiểu chung về các tội phạm vì lời nói.
84
 
85
+ [^28-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Jonah | French: Jonas | Latin: Ionas | Origin: &#1497;&#64331;&#1504;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Giô-na 1 -- một ngôn sứ con ông A-mít-tai, 2 V 14,25
86
 
87
+ [^29-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Dựa theo quan niệm chung của người Do-thái thời ấy, các kinh sư và nhóm Pha-ri-sêu đòi Chúa Giê-su làm một dấu lạ nhãn tiền trên trời ; nhưng Chúa lại đòi hỏi một thái độ tâm tình : tín nhiệm hoàn toàn vào Đấng Thiên Chúa đã sai đến. Chúa Giê-su là dấu lạ ông Giô-na theo ba mức độ tiệm tiến : như một ngôn sứ, như Đấng Mê-si-a và như Con Thiên Chúa làm người. Trước tiên như một ngôn sứ rao giảng, kêu gọi sám hối (x. Lc 11,30-32). Dân Ni-ni-vê xưa đã chấp nhận ông Giô-na là ngôn sứ, nên đã nghe lời ông mà hối cải ; ngày nay, người Do-thái không muốn ăn năn, nên đã không nhìn nhận Chúa Giê-su là người được Thiên Chúa sai đến (ngôn sứ). Thế thì làm sao họ nhận ra được Chúa Giê-su chính là Vị Ngôn Sứ vĩ đại Thiên Chúa đã hứa cho Ít-ra-en từ thời ông Mô-sê (x. Đnl 18,18) : *Đây còn hơn ông Giô-na...* Nhưng sự cứng tin của dân Do-thái sẽ bị phán xét nghiêm nhặt khi Chúa Giê-su phục sinh sau ba ngày được an táng trong mồ. Phục sinh là tuyệt đỉnh của dấu lạ Giô-na vì Chúa Giê-su được mặc khải là Người / Thiên Chúa toàn thắng ma quỷ, tội lỗi và sự chết. Bản án dành cho dân tộc cứng tin sẽ được thi hành 40 năm sau biến cố Phục Sinh.
88
 
89
+ [^30-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
90
 
91
+ [^31-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
92
 
93
+ [^32-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Jonah | French: Jonas | Latin: Ionas | Origin: &#1497;&#64331;&#1504;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Giô-na 1 -- một ngôn sứ con ông A-mít-tai, 2 V 14,25
94
 
95
+ [^33-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Jonah | French: Jonas | Latin: Ionas | Origin: &#1497;&#64331;&#1504;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Giô-na 1 -- một ngôn sứ con ông A-mít-tai, 2 V 14,25
96
 
97
+ [^34-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Niniveh | French: Ninive | Latin: Ninive | Origin: &#1504;&#1460;&#1497;&#1504;&#1456;&#1493;&#1461;&#1492; | Vietnamese: Ni-ni-vê 1 -- thủ đô của At-sua, Gn 1,2tt ; Xp 2,13
98
 
99
+ [^35-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Jonah | French: Jonas | Latin: Ionas | Origin: &#1497;&#64331;&#1504;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Giô-na 1 -- một ngôn sứ con ông A-mít-tai, 2 V 14,25
100
 
101
+ [^36-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Jonah | French: Jonas | Latin: Ionas | Origin: &#1497;&#64331;&#1504;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Giô-na 1 -- một ngôn sứ con ông A-mít-tai, 2 V 14,25
102
 
103
+ [^37-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Solomon | French: Salomon | Latin: Salomon | Origin: &#64298;&#1456;&#1500;&#1465; &#1502;&#1465;&#1492; | Vietnamese: Sa-lô-môn 1 -- con vua Đa-vít, 1 Sb 22,9
104
 
105
+ [^38-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Solomon | French: Salomon | Latin: Salomon | Origin: &#64298;&#1456;&#1500;&#1465; &#1502;&#1465;&#1492; | Vietnamese: Sa-lô-môn 1 -- con vua Đa-vít, 1 Sb 22,9
106
 
107
+ [^39-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Con người hay cái nhà bị ma quỷ chiếm lại chỉ dân Do-thái. Do-thái giáo được phục hồi từ sau lưu đày Ba-by-lon. Thế nhưng bên trong cái vẻ khang trang ấy, là sự trống rỗng vì thiếu lòng tin vào Chúa Ki-tô. Cho nên tình trạng tôn giáo của dân này thật là bi đát từ khi Chúa Giê-su bị họ khước từ và lên án. – Ai càng được nhiều ơn Chúa, mà phụ bạc vì ngoan cố, càng dễ ra chai lì hơn.
108
 
109
+ [^40-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
110
 
111
+ [^41-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Câu chuyện muốn đưa tới kết luận : tin theo Lời Thiên Chúa (Chúa Giê-su) là đón nhận Thánh Thần và đi vào Nước Chúa. – Những người anh em của Chúa Giê-su cùng đi với Đức Mẹ đây là những người họ hàng, bà con của Chúa (x. Mt 13,55). Chúa Giê-su không lãnh đạm với thân mẫu Người, cũng chẳng coi nhẹ những mối dây liên hệ gia đình tự nhiên, nhưng Người nhấn mạnh sứ mệnh thi hành ý muốn của Cha là rao giảng và thiết lập Nước Trời ở trần gian ; đồng thời Chúa cũng muốn đề cao mối liên hệ thiêng liêng với Người, cao quý hơn những liên hệ tự nhiên : Chúa Giê-su và các môn đệ của Người làm thành một gia đình mới nhờ mối dây liên kết là sự vâng phục Cha trên trời. Đây là cộng đoàn dân Chúa mới (x. 7,21) thay thế cho những người Pha-ri-sêu và cả thế hệ cứng lòng tin mà Chúa Giê-su vừa khiển trách ở trên. Nếu nhìn vào thái độ vâng phục của Đức Ma-ri-a như thánh Lu-ca diễn tả (1,38) thì rõ ràng Người đã làm Mẹ Chúa Giê-su nhờ lòng tin và là kiểu mẫu của những kẻ có lòng tin.
112
 
113
+ [^1@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Mc 2,23-28; Lc 6,1-5
114
 
115
+ [^2@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Xh 20,8-10
116
 
117
+ [^3@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Mc 3,1-6; Lc 6,6-11
118
 
119
+ [^4@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Lc 14,3
120
 
121
+ [^5@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Mc 3,7-10; Lc 6,17-18
122
 
123
+ [^6@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Mt 8,4; Mc 3,12; 5,43; 7,36
124
 
125
+ [^7@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Is 42,1-4
126
 
127
+ [^8@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Mc 3,22-30; Lc 11,14-22
128
 
129
+ [^9@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Mt 9,32-34
130
 
131
+ [^10@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Lc 12,10
132
 
133
+ [^11@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Mt 7,17; Lc 6,44
134
 
135
+ [^12@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Mt 3,7; Lc 3,7
136
 
137
+ [^13@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Lc 11,29-32
138
 
139
+ [^14@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Mt 16,1.4
140
 
141
+ [^15@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Gn 2,1
142
 
143
+ [^16@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Gn 3,5-8
144
 
145
+ [^17@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: 1 V 10,1tt; 2 Sb 9,1-12
146
 
147
+ [^18@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Lc 11,24-26
148
 
149
+ [^19@-8c0ee010-1720-4e88-9999-1dee71ca3f41]: Mc 3,31-36; Lc 8,19-21
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.012.xml CHANGED
@@ -28,10 +28,10 @@
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.012" NAME="" NUMBER="12">
30
  <PAGE ID="RCN_001.012.001" NUMBER="1">
31
- <STC ID="RCN_001.012.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Hôm ấy, vào ngày sa-bát, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> đi băng qua một cánh đồng lúa ; các môn đệ thấy đói và bắt đầu bứt lúa ăn.</STC>
32
- <STC ID="RCN_001.012.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Người <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pha-ri-sêu</PER> thấy vậy, mới nói với Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> : Ông coi, các môn đệ ông làm điều không được phép làm ngày sa-bát !</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.012.001.03" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Người đáp : Các ông chưa đọc trong Sách sao ?</STC>
34
- <STC ID="RCN_001.012.001.04" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Đa-vít</PER> đã làm gì, khi ông và thuộc hạ đói bụng ?</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.012.001.05" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Ông vào nhà Thiên Chúa, và đã cùng thuộc hạ ăn bánh tiến. Thứ bánh này, họ không được phép ăn, chỉ có tư tế mới được ăn mà thôi.</STC>
36
  <STC ID="RCN_001.012.001.06" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="5">Hay các ông chưa đọc trong sách Luật rằng ngày sa-bát, các tư tế trong Đền Thờ vi phạm luật sa-bát mà không mắc tội đó sao ?</STC>
37
  <STC ID="RCN_001.012.001.07" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="6">Tôi nói cho các ông hay : ở đây còn lớn hơn Đền Thờ nữa.</STC>
@@ -39,37 +39,37 @@
39
  <STC ID="RCN_001.012.001.09" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="8">Quả thế, Con Người làm chủ ngày sa-bát.</STC>
40
  </PAGE>
41
  <PAGE ID="RCN_001.012.002" NUMBER="2">
42
- <STC ID="RCN_001.012.002.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="9">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> bỏ đó mà đi vào hội đường của họ.</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.012.002.02" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="10">Tại đây, có người bị bại một tay.</STC>
44
- <STC ID="RCN_001.012.002.03" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="10">Người ta hỏi Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> rằng : Có được phép chữa bệnh ngày sa-bát không ?</STC>
45
  <STC ID="RCN_001.012.002.04" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="10">Họ hỏi thế là để tố cáo Người.</STC>
46
  <STC ID="RCN_001.012.002.05" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="11">Người đáp : Ai trong các ông có một con chiên độc nhất bị sa hố ngày sa-bát, lại không nắm lấy nó và kéo lên sao ?</STC>
47
  <STC ID="RCN_001.012.002.06" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="12">Mà người thì quý hơn chiên biết mấy !</STC>
48
  <STC ID="RCN_001.012.002.07" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="12">Vì thế, ngày sa-bát được phép làm điều lành.</STC>
49
- <STC ID="RCN_001.012.002.08" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="13">Rồi Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.002.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> bảo người bại tay : Anh giơ tay ra !</STC>
50
  <STC ID="RCN_001.012.002.09" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="13">Người ấy giơ ra và tay liền trở lại bình thường lành mạnh như tay kia.</STC>
51
- <STC ID="RCN_001.012.002.10" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="14">Ra khỏi đó, nhóm <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pha-ri-sêu</PER> bàn bạc để tìm cách giết Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER>.</STC>
52
  </PAGE>
53
  <PAGE ID="RCN_001.012.003" NUMBER="3">
54
- <STC ID="RCN_001.012.003.01" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="15">Biết vậy, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> lánh khỏi nơi đó.</STC>
55
  <STC ID="RCN_001.012.003.02" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="15">Dân chúng theo Người đông đảo và Người chữa lành hết.</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.012.003.03" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="16">Người còn cấm họ không được tiết lộ Người là ai.</STC>
57
- <STC ID="RCN_001.012.003.04" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="17">Như thế là để ứng nghiệm lời ngôn sứ <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.003.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">I-sai-a</PER> đã nói :</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.012.003.05" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="18">Đây là Người Tôi Tớ Ta đã tuyển chọn, đây là người Ta yêu dấu : Ta hài lòng về Người. Ta cho Thần Khí Ta ngự trên Người. Người sẽ loan báo công lý trước muôn dân.</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.012.003.06" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="19">Người sẽ không cãi vã, không kêu to, chẳng ai nghe thấy Người lên tiếng giữa phố phường.</STC>
60
  <STC ID="RCN_001.012.003.07" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="20">Cây lau bị giập, Người không đành bẻ gãy, tim đèn leo lét, chẳng nỡ tắt đi, cho đến khi Người đưa công lý đến toàn thắng,</STC>
61
  <STC ID="RCN_001.012.003.08" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="21">và muôn dân đặt niềm hy vọng nơi danh Người.</STC>
62
  </PAGE>
63
  <PAGE ID="RCN_001.012.004" NUMBER="4">
64
- <STC ID="RCN_001.012.004.01" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="22">Bấy giờ họ đem đến cho Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> một người bị quỷ ám vừa mù lại vừa câm.</STC>
65
  <STC ID="RCN_001.012.004.02" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="22">Người chữa anh ta, khiến anh nói và thấy được.</STC>
66
- <STC ID="RCN_001.012.004.03" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="23">Tất cả dân chúng đều sửng sốt và nói : Ông này chẳng phải là Con vua <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Đa-vít</PER> sao ?</STC>
67
- <STC ID="RCN_001.012.004.04" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="24">Nghe vậy, những người <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.004.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pha-ri-sêu</PER> nói rằng : Ông này trừ được quỷ chỉ là nhờ dựa thế quỷ vương Bê-en-dê-bun.</STC>
68
  </PAGE>
69
  <PAGE ID="RCN_001.012.005" NUMBER="5">
70
- <STC ID="RCN_001.012.005.01" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="25">Biết ý nghĩ của họ, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> nói : Bất cứ nước nào tự chia rẽ, thì sẽ điêu tàn.</STC>
71
  <STC ID="RCN_001.012.005.02" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="25">Bất cứ thành nào hay nhà nào tự chia rẽ, thì sẽ không tồn tại.</STC>
72
- <STC ID="RCN_001.012.005.03" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="26">Nếu <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xa-tan</PER> trừ <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xa-tan</PER>, thì <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xa-tan</PER> tự chia rẽ : nước nó tồn tại sao được ?</STC>
73
  <STC ID="RCN_001.012.005.04" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="27">Nếu tôi dựa thế Bê-en-dê-bun mà trừ quỷ, thì đệ tử các ông dựa thế ai mà trừ ?</STC>
74
  <STC ID="RCN_001.012.005.05" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="27">Bởi vậy, chính họ sẽ xét xử các ông.</STC>
75
  <STC ID="RCN_001.012.005.06" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="28">Còn nếu tôi dựa vào Thần Khí của Thiên Chúa mà trừ quỷ, thì quả là triều đại Thiên Chúa đã đến giữa các ông.</STC>
@@ -91,12 +91,12 @@
91
  <STC ID="RCN_001.012.008.06" TYPE="single" NUMBER="37" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="37">Vì nhờ lời nói của anh mà anh sẽ được trắng án ; và cũng tại lời nói của anh mà anh sẽ bị kết án.</STC>
92
  </PAGE>
93
  <PAGE ID="RCN_001.012.009" NUMBER="9">
94
- <STC ID="RCN_001.012.009.01" TYPE="single" NUMBER="38" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="38">Bấy giờ có mấy kinh sư và mấy người <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pha-ri-sêu</PER> nói với Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> rằng : Thưa Thầy, chúng tôi muốn thấy Thầy làm một dấu lạ.</STC>
95
  <STC ID="RCN_001.012.009.02" TYPE="single" NUMBER="39" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="39">Người đáp : Thế hệ gian ác và ngoại tình này đòi dấu lạ.</STC>
96
- <STC ID="RCN_001.012.009.03" TYPE="single" NUMBER="39" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="39">Nhưng chúng sẽ không được dấu lạ nào, ngoài dấu lạ ngôn sứ <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giô-na</PER>.</STC>
97
- <STC ID="RCN_001.012.009.04" TYPE="single" NUMBER="40" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="40">Quả thật, ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giô-na</PER> đã ở trong bụng kình ngư ba ngày ba đêm thế nào, thì Con Người cũng sẽ ở trong lòng đất ba ngày ba đêm như vậy.</STC>
98
- <STC ID="RCN_001.012.009.05" TYPE="single" NUMBER="41" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="41">Trong cuộc phán xét, dân thành <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ni-ni-vê</PER> sẽ trỗi dậy cùng với thế hệ này và sẽ kết án họ, vì xưa dân ấy đã sám hối khi nghe ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giô-na</PER> rao giảng ; mà đây thì còn hơn ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giô-na</PER> nữa.</STC>
99
- <STC ID="RCN_001.012.009.06" TYPE="single" NUMBER="42" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="42">Trong cuộc phán xét, nữ hoàng Phương Nam sẽ đứng lên cùng với thế hệ này, và bà sẽ kết án họ, vì xưa bà đã từ tận cùng trái đất đến nghe lời khôn ngoan của vua <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Sa-lô-môn</PER> ; mà đây thì còn hơn vua <PER SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Sa-lô-môn</PER> nữa.</STC>
100
  </PAGE>
101
  <PAGE ID="RCN_001.012.010" NUMBER="10">
102
  <STC ID="RCN_001.012.010.01" TYPE="single" NUMBER="43" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="43">Khi thần ô uế xuất khỏi một người, thì nó đi rảo qua những nơi khô cháy, tìm chốn nghỉ ngơi mà tìm không ra.</STC>
@@ -167,33 +167,6 @@
167
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.012.011.01" LEVEL="1" ORDER="0">Ai thuộc gia đình của Đức Giê-su ?</HEADING>
168
  </HEADINGS>
169
  <ANNOTATIONS>
170
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="29" END="35" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
171
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="6" END="16" LABEL="PER">Pha-ri-sêu</ANNOTATION>
172
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="43" END="49" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
173
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Đa-vít</ANNOTATION>
174
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
175
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="17" END="23" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
176
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.002.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
177
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="17" END="27" LABEL="PER">Pha-ri-sêu</ANNOTATION>
178
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="57" END="63" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
179
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="14" END="20" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
180
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.003.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="37" END="44" LABEL="PER">I-sai-a</ANNOTATION>
181
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="27" END="33" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
182
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="69" END="75" LABEL="PER">Đa-vít</ANNOTATION>
183
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.004.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="22" END="32" LABEL="PER">Pha-ri-sêu</ANNOTATION>
184
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="24" END="30" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
185
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Xa-tan</ANNOTATION>
186
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="15" END="21" LABEL="PER">Xa-tan</ANNOTATION>
187
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="27" END="33" LABEL="PER">Xa-tan</ANNOTATION>
188
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="36" END="46" LABEL="PER">Pha-ri-sêu</ANNOTATION>
189
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="59" END="65" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
190
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="59" END="65" LABEL="PER">Giô-na</ANNOTATION>
191
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="14" END="20" LABEL="PER">Giô-na</ANNOTATION>
192
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="31" END="39" LABEL="PER">Ni-ni-vê</ANNOTATION>
193
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="127" END="133" LABEL="PER">Giô-na</ANNOTATION>
194
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="169" END="175" LABEL="PER">Giô-na</ANNOTATION>
195
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="160" END="169" LABEL="PER">Sa-lô-môn</ANNOTATION>
196
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="195" END="204" LABEL="PER">Sa-lô-môn</ANNOTATION>
197
  </ANNOTATIONS>
198
  </SECT>
199
  </FILE>
 
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.012" NAME="" NUMBER="12">
30
  <PAGE ID="RCN_001.012.001" NUMBER="1">
31
+ <STC ID="RCN_001.012.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Hôm ấy, vào ngày sa-bát, Đức Giê-su đi băng qua một cánh đồng lúa ; các môn đệ thấy đói và bắt đầu bứt lúa ăn.</STC>
32
+ <STC ID="RCN_001.012.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Người Pha-ri-sêu thấy vậy, mới nói với Đức Giê-su : Ông coi, các môn đệ ông làm điều không được phép làm ngày sa-bát !</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.012.001.03" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Người đáp : Các ông chưa đọc trong Sách sao ?</STC>
34
+ <STC ID="RCN_001.012.001.04" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Ông Đa-vít đã làm gì, khi ông và thuộc hạ đói bụng ?</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.012.001.05" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Ông vào nhà Thiên Chúa, và đã cùng thuộc hạ ăn bánh tiến. Thứ bánh này, họ không được phép ăn, chỉ có tư tế mới được ăn mà thôi.</STC>
36
  <STC ID="RCN_001.012.001.06" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="5">Hay các ông chưa đọc trong sách Luật rằng ngày sa-bát, các tư tế trong Đền Thờ vi phạm luật sa-bát mà không mắc tội đó sao ?</STC>
37
  <STC ID="RCN_001.012.001.07" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="6">Tôi nói cho các ông hay : ở đây còn lớn hơn Đền Thờ nữa.</STC>
 
39
  <STC ID="RCN_001.012.001.09" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="8">Quả thế, Con Người làm chủ ngày sa-bát.</STC>
40
  </PAGE>
41
  <PAGE ID="RCN_001.012.002" NUMBER="2">
42
+ <STC ID="RCN_001.012.002.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="9">Đức Giê-su bỏ đó mà đi vào hội đường của họ.</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.012.002.02" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="10">Tại đây, có người bị bại một tay.</STC>
44
+ <STC ID="RCN_001.012.002.03" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="10">Người ta hỏi Đức Giê-su rằng : Có được phép chữa bệnh ngày sa-bát không ?</STC>
45
  <STC ID="RCN_001.012.002.04" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="10">Họ hỏi thế là để tố cáo Người.</STC>
46
  <STC ID="RCN_001.012.002.05" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="11">Người đáp : Ai trong các ông có một con chiên độc nhất bị sa hố ngày sa-bát, lại không nắm lấy nó và kéo lên sao ?</STC>
47
  <STC ID="RCN_001.012.002.06" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="12">Mà người thì quý hơn chiên biết mấy !</STC>
48
  <STC ID="RCN_001.012.002.07" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="12">Vì thế, ngày sa-bát được phép làm điều lành.</STC>
49
+ <STC ID="RCN_001.012.002.08" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="13">Rồi Đức Giê-su bảo người bại tay : Anh giơ tay ra !</STC>
50
  <STC ID="RCN_001.012.002.09" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="13">Người ấy giơ ra và tay liền trở lại bình thường lành mạnh như tay kia.</STC>
51
+ <STC ID="RCN_001.012.002.10" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="14">Ra khỏi đó, nhóm Pha-ri-sêu bàn bạc để tìm cách giết Đức Giê-su.</STC>
52
  </PAGE>
53
  <PAGE ID="RCN_001.012.003" NUMBER="3">
54
+ <STC ID="RCN_001.012.003.01" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="15">Biết vậy, Đức Giê-su lánh khỏi nơi đó.</STC>
55
  <STC ID="RCN_001.012.003.02" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="15">Dân chúng theo Người đông đảo và Người chữa lành hết.</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.012.003.03" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="16">Người còn cấm họ không được tiết lộ Người là ai.</STC>
57
+ <STC ID="RCN_001.012.003.04" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="17">Như thế là để ứng nghiệm lời ngôn sứ I-sai-a đã nói :</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.012.003.05" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="18">Đây là Người Tôi Tớ Ta đã tuyển chọn, đây là người Ta yêu dấu : Ta hài lòng về Người. Ta cho Thần Khí Ta ngự trên Người. Người sẽ loan báo công lý trước muôn dân.</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.012.003.06" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="19">Người sẽ không cãi vã, không kêu to, chẳng ai nghe thấy Người lên tiếng giữa phố phường.</STC>
60
  <STC ID="RCN_001.012.003.07" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="20">Cây lau bị giập, Người không đành bẻ gãy, tim đèn leo lét, chẳng nỡ tắt đi, cho đến khi Người đưa công lý đến toàn thắng,</STC>
61
  <STC ID="RCN_001.012.003.08" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="21">và muôn dân đặt niềm hy vọng nơi danh Người.</STC>
62
  </PAGE>
63
  <PAGE ID="RCN_001.012.004" NUMBER="4">
64
+ <STC ID="RCN_001.012.004.01" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="22">Bấy giờ họ đem đến cho Đức Giê-su một người bị quỷ ám vừa mù lại vừa câm.</STC>
65
  <STC ID="RCN_001.012.004.02" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="22">Người chữa anh ta, khiến anh nói và thấy được.</STC>
66
+ <STC ID="RCN_001.012.004.03" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="23">Tất cả dân chúng đều sửng sốt và nói : Ông này chẳng phải là Con vua Đa-vít sao ?</STC>
67
+ <STC ID="RCN_001.012.004.04" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="24">Nghe vậy, những người Pha-ri-sêu nói rằng : Ông này trừ được quỷ chỉ là nhờ dựa thế quỷ vương Bê-en-dê-bun.</STC>
68
  </PAGE>
69
  <PAGE ID="RCN_001.012.005" NUMBER="5">
70
+ <STC ID="RCN_001.012.005.01" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="25">Biết ý nghĩ của họ, Đức Giê-su nói : Bất cứ nước nào tự chia rẽ, thì sẽ điêu tàn.</STC>
71
  <STC ID="RCN_001.012.005.02" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="25">Bất cứ thành nào hay nhà nào tự chia rẽ, thì sẽ không tồn tại.</STC>
72
+ <STC ID="RCN_001.012.005.03" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="26">Nếu Xa-tan trừ Xa-tan, thì Xa-tan tự chia rẽ : nước nó tồn tại sao được ?</STC>
73
  <STC ID="RCN_001.012.005.04" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="27">Nếu tôi dựa thế Bê-en-dê-bun mà trừ quỷ, thì đệ tử các ông dựa thế ai mà trừ ?</STC>
74
  <STC ID="RCN_001.012.005.05" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="27">Bởi vậy, chính họ sẽ xét xử các ông.</STC>
75
  <STC ID="RCN_001.012.005.06" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="28">Còn nếu tôi dựa vào Thần Khí của Thiên Chúa mà trừ quỷ, thì quả là triều đại Thiên Chúa đã đến giữa các ông.</STC>
 
91
  <STC ID="RCN_001.012.008.06" TYPE="single" NUMBER="37" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="37">Vì nhờ lời nói của anh mà anh sẽ được trắng án ; và cũng tại lời nói của anh mà anh sẽ bị kết án.</STC>
92
  </PAGE>
93
  <PAGE ID="RCN_001.012.009" NUMBER="9">
94
+ <STC ID="RCN_001.012.009.01" TYPE="single" NUMBER="38" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="38">Bấy giờ có mấy kinh sư và mấy người Pha-ri-sêu nói với Đức Giê-su rằng : Thưa Thầy, chúng tôi muốn thấy Thầy làm một dấu lạ.</STC>
95
  <STC ID="RCN_001.012.009.02" TYPE="single" NUMBER="39" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="39">Người đáp : Thế hệ gian ác và ngoại tình này đòi dấu lạ.</STC>
96
+ <STC ID="RCN_001.012.009.03" TYPE="single" NUMBER="39" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="39">Nhưng chúng sẽ không được dấu lạ nào, ngoài dấu lạ ngôn sứ Giô-na.</STC>
97
+ <STC ID="RCN_001.012.009.04" TYPE="single" NUMBER="40" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="40">Quả thật, ông Giô-na đã ở trong bụng kình ngư ba ngày ba đêm thế nào, thì Con Người cũng sẽ ở trong lòng đất ba ngày ba đêm như vậy.</STC>
98
+ <STC ID="RCN_001.012.009.05" TYPE="single" NUMBER="41" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="41">Trong cuộc phán xét, dân thành Ni-ni- sẽ trỗi dậy cùng với thế hệ này và sẽ kết án họ, vì xưa dân ấy đã sám hối khi nghe ông Giô-na rao giảng ; mà đây thì còn hơn ông Giô-na nữa.</STC>
99
+ <STC ID="RCN_001.012.009.06" TYPE="single" NUMBER="42" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="42">Trong cuộc phán xét, nữ hoàng Phương Nam sẽ đứng lên cùng với thế hệ này, và bà sẽ kết án họ, vì xưa bà đã từ tận cùng trái đất đến nghe lời khôn ngoan của vua Sa-lô-môn ; mà đây thì còn hơn vua Sa-lô-môn nữa.</STC>
100
  </PAGE>
101
  <PAGE ID="RCN_001.012.010" NUMBER="10">
102
  <STC ID="RCN_001.012.010.01" TYPE="single" NUMBER="43" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="43">Khi thần ô uế xuất khỏi một người, thì nó đi rảo qua những nơi khô cháy, tìm chốn nghỉ ngơi mà tìm không ra.</STC>
 
167
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.012.011.01" LEVEL="1" ORDER="0">Ai thuộc gia đình của Đức Giê-su ?</HEADING>
168
  </HEADINGS>
169
  <ANNOTATIONS>
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
170
  </ANNOTATIONS>
171
  </SECT>
172
  </FILE>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.013.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:491d033e52ef983c5c73ab4f6cdbc1747f4168b71d0cfcf2470960ad3cb78097
3
- size 67425
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:f1bd6d2ca327c6b937f508869d7eb9ffd9eb668d432559edaba4604b03a67aea
3
+ size 57894
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.013.md CHANGED
@@ -1,170 +1,170 @@
1
- # 2. BÀI GIẢNG BẰNG DỤ NGÔN[^1-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]
2
 
3
  ## Nhập đề
4
- <sup><b>1</b></sup> Hôm ấy, Đức Giê-su[^2-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] từ trong nhà đi ra ngồi [^1@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]ở ven Biển Hồ. <sup><b>2</b></sup> Dân chúng tụ họp bên Người rất đông, nên Người phải xuống thuyền mà ngồi, còn tất cả dân chúng thì đứng trên bờ. <sup><b>3</b></sup> Người dùng dụ ngôn mà nói với họ nhiều điều.
5
 
6
- ## [^2@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]Dụ ngôn người gieo giống[^3-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]
7
  <sup><b>3</b></sup> Người nói : “Người gieo giống đi ra gieo giống. <sup><b>4</b></sup> Trong khi người ấy gieo, thì có những hạt rơi xuống vệ đường, chim chóc đến ăn mất. <sup><b>5</b></sup> Có những hạt rơi trên nơi sỏi đá, chỗ đất không có nhiều ; nó mọc ngay, vì đất không sâu ; <sup><b>6</b></sup> nhưng khi nắng lên, nó liền bị cháy, và vì thiếu rễ nên bị chết khô. <sup><b>7</b></sup> Có những hạt rơi vào bụi gai, gai mọc lên làm nó chết nghẹt. <sup><b>8</b></sup> Có những hạt lại rơi nhằm đất tốt, nên sinh hoa kết quả : hạt được gấp trăm, hạt được sáu chục, hạt được ba chục. <sup><b>9</b></sup> Ai có tai thì nghe.”
8
 
9
- ## Tại sao Đức Giê-su[^4-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] dùng dụ ngôn mà nói ?[^5-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]
10
- <sup><b>10</b></sup> Các môn đệ đến gần hỏi Đức Giê-su[^6-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] rằng : “Sao Thầy lại dùng dụ ngôn mà nói với họ ?” <sup><b>11</b></sup> Người đáp : “Bởi vì [^3@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]anh em thì được ơn hiểu biết các mầu nhiệm Nước[^7-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] Trời, còn họ thì không. <sup><b>12</b></sup> [^4@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]Ai đã có thì được cho thêm, và sẽ có dư thừa ; còn ai không có, thì ngay cái đang có, cũng sẽ bị lấy mất[^8-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]. <sup><b>13</b></sup> Bởi thế, nếu Thầy dùng dụ ngôn mà nói với họ, là vì họ nhìn mà không nhìn, nghe mà không nghe không hiểu. <sup><b>14</b></sup> Thế là đối với họ đã ứng nghiệm lời sấm của ngôn sứ I-sai-a[^9-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078], rằng[^10-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] : *[^5@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]Các ngươi có lắng tai nghe cũng chẳng hiểu, có trố mắt nhìn cũng chẳng thấy ;* <sup><b>15</b></sup> *vì lòng dân này đã ra chai đá : chúng đã bịt tai nhắm mắt, kẻo mắt chúng thấy, tai chúng nghe, và lòng hiểu được mà hoán cải, và rồi Ta sẽ chữa chúng cho lành.*
11
 
12
- <sup><b>16</b></sup> “Còn anh em, [^6@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]mắt anh em thật có phúc vì được thấy, tai anh em thật có phúc, vì được nghe. <sup><b>17</b></sup> Quả thế, Thầy bảo thật anh em, nhiều ngôn sứ và nhiều người công chính đã mong mỏi thấy điều anh em đang thấy, mà không được thấy, nghe điều anh em đang nghe, mà không được nghe.
13
 
14
- ## [^7@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]Giải nghĩa dụ ngôn người gieo giống[^11-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]
15
- <sup><b>18</b></sup> “Vậy anh em hãy nghe dụ ngôn người gieo giống. <sup><b>19</b></sup> Hễ ai nghe lời rao giảng Nước[^12-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] Trời mà không hiểu, thì quỷ dữ đến cướp đi điều đã gieo trong lòng người ấy : đó là kẻ đã được gieo bên vệ đường. <sup><b>20</b></sup> Còn kẻ được gieo trên nơi sỏi đá, đó là kẻ nghe Lời và liền vui vẻ đón nhận. <sup><b>21</b></sup> Nhưng nó không đâm rễ mà là kẻ nhất thời : khi gặp gian nan hay bị ngược đãi vì Lời, nó vấp ngã ngay. <sup><b>22</b></sup> Còn kẻ được gieo vào bụi gai, đó là kẻ nghe Lời, nhưng nỗi lo lắng sự đời, và bả vinh hoa phú quý bóp nghẹt, khiến Lời không sinh hoa kết quả gì. <sup><b>23</b></sup> Còn kẻ được gieo trên đất tốt, đó là kẻ nghe Lời và hiểu, thì tất nhiên sinh hoa kết quả và làm ra, kẻ được gấp trăm, kẻ được sáu chục, kẻ được ba chục.”
16
 
17
- ## Dụ ngôn cỏ lùng[^13-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]
18
- <sup><b>24</b></sup> Đức Giê-su[^14-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] trình bày cho dân chúng nghe một dụ ngôn khác : “Nước[^15-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] Trời ví như chuyện người kia gieo giống tốt trong ruộng mình. <sup><b>25</b></sup> Khi mọi người đang ngủ, thì kẻ thù của ông đến gieo thêm cỏ lùng vào giữa lúa, rồi đi mất. <sup><b>26</b></sup> Khi lúa mọc lên và trổ bông, thì cỏ lùng cũng xuất hiện. <sup><b>27</b></sup> Đầy tớ mới đến thưa chủ nhà rằng : ‘Thưa ông, không phải ông đã gieo giống tốt trong ruộng ông sao ? Thế thì cỏ lùng ở đâu mà ra vậy ?’ <sup><b>28</b></sup> Ông đáp : ‘Kẻ thù đã làm đó !’ Đầy tớ nói : ‘Vậy ông có muốn chúng tôi ra đi gom lại không ?’ <sup><b>29</b></sup> Ông đáp : ‘Đừng, sợ rằng khi gom cỏ lùng, các anh làm bật luôn rễ lúa. <sup><b>30</b></sup> Cứ để cả hai cùng lớn lên cho tới mùa gặt. Đến ngày mùa, tôi sẽ bảo thợ gặt : hãy gom cỏ lùng lại, bó thành bó mà đốt đi, còn lúa, thì hãy thu vào kho lẫm cho tôi.’”
19
 
20
- ## [^8@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]Dụ ngôn hạt cải[^16-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]
21
- <sup><b>31</b></sup> Đức Giê-su[^17-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] còn trình bày cho họ nghe một dụ ngôn khác. Người nói : “Nước[^18-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] Trời cũng giống như chuyện hạt cải người nọ lấy gieo trong ruộng mình. <sup><b>32</b></sup> Tuy nó là loại nhỏ nhất trong tất cả các hạt giống, nhưng khi lớn lên, thì lại là thứ lớn nhất ; nó trở thành cây, đến nỗi chim trời tới làm tổ trên cành được.”
22
 
23
- ## [^9@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]Dụ ngôn men trong bột
24
- <sup><b>33</b></sup> Người còn kể cho họ một dụ ngôn khác : “Nước[^19-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] Trời cũng giống như chuyện [^10@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]nắm men bà kia lấy vùi vào ba thúng bột, cho đến khi tất cả bột dậy men.”
25
 
26
- ## Tại sao Đức Giê-su[^20-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] dùng dụ ngôn mà nói ?
27
- <sup><b>34</b></sup> Tất cả các điều ấy, Đức Giê-su[^21-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] [^11@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]dùng dụ ngôn mà nói với đám đông ; và Người không nói gì với họ mà không dùng dụ ngôn, <sup><b>35</b></sup> hầu ứng nghiệm lời sấm của ngôn sứ : *[^12@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]Mở miệng ra, tôi sẽ kể dụ ngôn, công bố những điều được giữ kín từ tạo thiên lập địa.*
28
 
29
- ## Giải nghĩa dụ ngôn cỏ lùng[^22-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]
30
- <sup><b>36</b></sup> Bấy giờ, Đức Giê-su[^23-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] bỏ đám đông mà về nhà. Các môn đệ lại gần Người và thưa rằng : “Xin[^24-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] Thầy giải nghĩa dụ ngôn cỏ lùng trong ruộng cho chúng con nghe.” <sup><b>37</b></sup> Người đáp : “Kẻ gieo hạt giống tốt là Con Người. <sup><b>38</b></sup> Ruộng là thế gian. Hạt giống tốt, đó là con cái Nước[^25-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] Trời. Cỏ lùng là con cái Ác Thần. <sup><b>39</b></sup> Kẻ thù đã gieo cỏ lùng là ma quỷ. Mùa gặt là ngày tận thế. Thợ gặt là các thiên thần. <sup><b>40</b></sup> Vậy, như người ta nhặt cỏ lùng rồi lấy lửa đốt đi thế nào, thì đến ngày tận thế cũng sẽ xảy ra như vậy. <sup><b>41</b></sup> Con Người sẽ sai các thiên thần của Người tập trung mọi kẻ làm gư��ng mù gương xấu và mọi kẻ làm điều gian ác, mà tống ra khỏi Nước[^26-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] của Người, <sup><b>42</b></sup> rồi quăng chúng vào lò lửa ; ở đó, chúng [^13@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]sẽ phải khóc lóc nghiến răng. <sup><b>43</b></sup> Bấy giờ người công chính sẽ chói lọi như mặt trời, trong Nước[^27-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] của Cha họ. Ai có tai thì nghe.
31
 
32
- ## Dụ ngôn kho báu và ngọc quý[^28-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]
33
- <sup><b>44</b></sup> “Nước[^29-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] Trời giống như chuyện kho báu chôn giấu trong ruộng. Có người kia gặp được thì liền chôn giấu lại, rồi vui mừng đi bán tất cả những gì mình có mà mua thửa ruộng ấy.
34
 
35
- <sup><b>45</b></sup> “Nước[^30-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] Trời lại cũng giống như chuyện một thương gia đi tìm ngọc đẹp. <sup><b>46</b></sup> Tìm được một viên ngọc quý, ông ta ra đi, bán tất cả những gì mình có mà mua viên ngọc ấy.
36
 
37
- ## Dụ ngôn chiếc lưới[^31-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]
38
- <sup><b>47</b></sup> “Nước[^32-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] Trời lại còn giống như chuyện chiếc lưới thả xuống biển, gom được đủ thứ cá. <sup><b>48</b></sup> Khi lưới đầy, người ta kéo lên bãi, rồi ngồi nhặt cá tốt cho vào giỏ, còn cá xấu thì vứt ra ngoài. <sup><b>49</b></sup> Đến ngày tận thế, cũng sẽ xảy ra như vậy. Các thiên thần sẽ xuất hiện và tách biệt kẻ xấu ra khỏi hàng ngũ người công chính, <sup><b>50</b></sup> rồi quăng chúng vào lò lửa. Ở đó, chúng [^14@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]sẽ phải khóc lóc nghiến răng.
39
 
40
- ## Kết thúc[^33-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]
41
- <sup><b>51</b></sup> “Anh em có hiểu tất cả những điều ấy không ?” Họ đáp : “Thưa hiểu.” <sup><b>52</b></sup> Người bảo họ : “Bởi vậy, bất cứ kinh sư nào đã được học hỏi về Nước[^34-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] Trời, thì cũng giống như chủ nhà kia lấy ra từ trong kho tàng của mình cả cái mới lẫn cái cũ.”
42
 
43
  # V. GIÁO HỘI, BƯỚC ĐẦU CỦA NƯỚC TRỜI
44
 
45
  # 1. PHẦN KÝ THUẬT
46
 
47
- ## [^15@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]Đức Giê-su[^35-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] về thăm Na-da-rét[^37-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078][^36-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]
48
- <sup><b>53</b></sup> Khi Đức Giê-su[^38-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] kể các dụ ngôn ấy xong, Người đi khỏi nơi đó. <sup><b>54</b></sup> Người về quê, giảng dạy dân chúng trong hội đường của họ, khiến họ [^16@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]sửng sốt và nói : “Bởi đâu ông ta được khôn ngoan và làm được những phép lạ như thế ? <sup><b>55</b></sup> Ông [^17@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]không phải là con bác thợ sao ? Mẹ của ông không phải là bà Ma-ri-a[^39-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] ; anh em của ông không phải là các ông Gia-cô-bê[^40-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078], Giô-xếp[^41-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078], Si-môn[^42-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] và Giu-đa[^43-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] sao ? <sup><b>56</b></sup> Và chị em của ông không phải đều là bà con lối xóm với chúng ta sao ? Vậy bởi đâu ông ta được như thế ?” <sup><b>57</b></sup> Và họ vấp ngã vì Người. Nhưng Đức Giê-su[^44-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078] bảo họ : “Ngôn sứ có bị rẻ rúng, thì cũng chỉ là ở chính quê hương mình và trong gia đình mình mà thôi.” <sup><b>58</b></sup> Người không làm nhiều phép lạ tại đó, vì họ không tin.
49
 
50
- [^1-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Những câu chuyện trong ch.13 này quen gọi là những *dụ ngôn ven Biển Hồ về Nước Trời*. Mát-thêu gom lại tất cả bảy dụ ngôn. Đây là những câu chuyện đặt ra, dựa theo phong tục và nếp sống trong xã hội, với mục đích trình bày một giáo lý nào đó trong lãnh vực siêu nhiên. Giữa hình ảnh tự nhiên và giáo lý siêu nhiên có một điểm nào đó giống nhau, người đọc phải tìm cho ra, mới nắm được ý nghĩa khách quan của dụ ngôn. Thường thường chung quanh điểm chính trong hình ảnh tự nhiên để so sánh với đạo lý, còn có những chi tiết giúp cho câu chuyện có mạch lạc và hấp dẫn ; người đọc không nên tìm ý nghĩa riêng cho những chi tiết đó trong lãnh vực đạo lý. Tuy nhiên, có khi một dụ ngôn cũng pha một vài chi tiết ngụ ngôn ; trong trường hợp này, thì ngoài điểm chính (dụ ngôn), người đọc còn phải tìm ý nghĩa riêng của những chi tiết ngụ ngôn ấy. Những ý nghĩa riêng này tất nhiên phải đi với điểm chính, và làm cho điểm này rõ hơn lên.
51
 
52
- [^2-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
53
 
54
- [^3-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Ý nghĩa nguyên thuỷ của dụ ngôn hình như nằm trong hạt lúa giống : Chúa Giê-su muốn nhấn mạnh hiệu năng của ơn Chúa (Nước Trời, Lời Chúa), việc Chúa làm sẵn có một tiềm lực đem lại hậu quả gấp trăm. Nếu hậu quả (mùa màng) không có hay không được như thế, thì đó không phải tại ơn Chúa (hạt thóc giống). Như vậy, dụ ngôn là một lời kêu gọi tin tưởng vào sức mạnh của ơn Chúa, của việc Chúa làm.
55
 
56
- [^4-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
57
 
58
- [^5-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Dụ ngôn là một cách hé mở mầu nhiệm và khơi lên trong lòng thính giả niềm mong ước tìm hiểu thêm. Nhưng dụ ngôn không trình bày hết mầu nhiệm. Cho nên với những người có thiện chí, biết theo dõi sự tò mò thánh thiện thì dụ ngôn khai mở con đường dẫn tới mặc khải trọn vẹn ; còn với những kẻ thiếu thiện chí thì mầu nhiệm vẫn được bảo toàn (x. Mt 7,6), mà đồng thời trở nên cơ hội làm cho họ ra chai lì hơn. Sự khác biệt không phải tại Chúa – Người giảng dụ ngôn cho mọi người – nhưng tại những người nghe : một bên đi theo sự gợi ý của dụ ngôn, một bên không.
59
 
60
- [^6-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
61
 
62
- [^7-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
63
 
64
- [^8-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: C.12 có lẽ phải hiểu về những người Ít-ra-en thời Chúa Giê-su là những kẻ *đang có* đức tin truyền thống – đức tin này hướng về Đấng Mê-si-a như đối tượng chính – ; nhưng trong số này có những người nghe theo Chúa Giê-su thì *được cho thêm* tức là *được ơn hiểu biết các mầu nhiệm Nước Trời*, còn những người khác thì *ngay cái đang có*, tức là lòng tin truyền thống, *cũng sẽ bị lấy mất*.
65
 
66
- [^9-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#1497;&#1456;&#64298;&#1463;&#1506;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1
67
 
68
- [^10-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Lời trích sách ngôn sứ I-sai-a cho thấy rằng tình trạng Ít-ra-en thời Chúa Giê-su cũng giống như thời ngôn sứ I-sai-a. Cũng như sứ vụ của ông I-sai-a, lời giảng của Chúa Giê-su đã nên dịp cho Ít-ra-en cứng lòng và đổ vỡ (x. Lc 2,34). – Thánh Mát-thêu thấy cách Chúa Giê-su giảng cho giới bình dân bằng dụ ngôn như thế đã được tiên báo trong lời sấm của Tv 78,2. Thật ra tác giả thánh vịnh này có ý nói đến lịch sử Ít-ra-en từ khi ra khỏi Ai-cập cho đến triều đại vua Đa-vít, và đưa ra ánh sáng những kỳ công Thiên Chúa đã thực hiện trong thời kỳ đó để khuyến khích mọi người thượng tôn luật pháp của Chúa và trung thành với vua. Thánh vịnh được áp dụng vào Chúa Giê-su theo nghĩa : những sự việc lịch sử xưa là hình bóng báo trước những thực tại Nước Trời, mà Chúa Giê-su trình bày qua các dụ ngôn, và việc thiết lập triều đại vua Đa-vít cũng báo trước việc Chúa Giê-su thiết lập Nước Trời.
69
 
70
- [^11-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Theo Mc 4,10 và Lc 8,9 thì các môn đệ hỏi Chúa về ý nghĩa dụ ngôn người gieo giống. Chúng ta có thể hiểu rằng lời giải thích là của Giáo Hội muốn biến dụ ngôn về Lời Chúa thành ngụ ngôn về thái độ khác nhau của những kẻ đón nghe Lời Chúa. Một khi đã chấp nhận tiềm năng của Lời Chúa (nguyên nó có thể sinh sôi gấp trăm), mỗi tín hữu phải cộng tác tối đa để lời ấy thật sự mang lại kết quả tối đa.
71
 
72
- [^12-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
73
 
74
- [^13-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Dụ ngôn cỏ lùng muốn nói tới tình trạng Nước Trời (Giáo Hội) ở trần gian lẫn lộn cả người lành kẻ dữ. Các thừa tác viên trong Giáo Hội phải biết kiên nhẫn trước sự kiện đó. Thời gian là yếu tố quan trọng và cần thiết cho sự triển nở của Nước Trời : Thiên Chúa kiên nhẫn chính là để người ta được cứu độ (x. 2 Pr 3,15).
75
 
76
- [^14-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
77
 
78
- [^15-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
79
 
80
- [^16-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Hai dụ ngôn hạt cải và men trong bột đều nói về sự phát triển của Nước Trời ; nhưng khác nhau ở chỗ dụ ngôn hạt cải thành cây rau lớn, nhấn mạnh sự bành trướng về số lượng bên ngoài ; còn men trong bột nói lên ảnh hưởng bên trong để biến đổi thế giới.
81
 
82
- [^17-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
83
 
84
- [^18-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
85
 
86
- [^19-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
87
 
88
- [^20-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
89
 
90
- [^21-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
91
 
92
- [^22-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Dụ ngôn cỏ lùng trên đây (c.24-30) tập trung vào hạt giống tốt, tượng trưng cho Tin Mừng (Nước Trời), bây giờ được giải thích theo nghĩa ngụ ngôn, theo đó hạt giống là *con cái Nước Trời*, và sau cùng nhấn mạnh đến ngày tận thế (mùa gặt), lúc kẻ lành người dữ được phán xét và phân biệt rõ ràng.
93
 
94
- [^23-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
95
 
96
- [^24-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: &#1505;&#1460;&#1497;&#1503; | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
97
 
98
- [^25-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
99
 
100
- [^26-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
101
 
102
- [^27-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
103
 
104
- [^28-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Chuyện kho báu không đặt vấn đề luân lý về hành động của người mua thửa đất. Dụ ngôn chỉ muốn đề cao giá trị của Nước Trời, nên nhấn mạnh niềm sung sướng của người kia thôi. Theo luật Rô-ma thời ấy, thì kẻ gặp được bảo vật chôn giấu như vậy, có quyền chiếm hữu. Còn theo luật Do-thái trong văn mạch của dụ ngôn này, hình như quyền sở hữu bảo vật thuộc về chủ thửa đất. – Chuyện thương gia đi tìm ngọc quý cũng mang ý nghĩa tương tự như dụ ngôn trên. Nước Trời cao quý hơn tất cả mọi sự con người có thể có, nên con người phải sẵn sàng hy sinh tất cả, để chiếm được Nước ấy. Có người hiểu thương gia là Chúa Giê-su, và viên ngọc quý là con người : Con Thiên Chúa đã hy sinh tất cả vì loài người chúng ta (x. 2 Cr 8,9 ; Pl 2,6-11).
105
 
106
- [^29-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
107
 
108
- [^30-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
109
 
110
- [^31-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Cũng một nghĩa như dụ ngôn cỏ lùng, nhưng nhấn mạnh hơn về cuộc chung thẩm : chọn cá tốt và loại thứ xấu.
111
 
112
- [^32-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
113
 
114
- [^33-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Kinh sư là người thừa kế lòng tin trong Cựu Ước. Giờ đây, trong trường học của Đức Ki-tô, người ấy được học hỏi thêm về Nước Trời. Như thế được đào tạo dưới cả Tân và Cựu Ước, kinh sư trở thành môn đệ Chúa Ki-tô, có đủ dữ kiện để huấn luyện kẻ khác.
115
 
116
- [^34-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
117
 
118
- [^35-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
119
 
120
- [^36-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
121
 
122
- [^37-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Thái độ của người đồng hương với Chúa Giê-su tiêu biểu cho thái độ của dân tộc Do-thái đối với Người : càng thân cận gần gũi với Chúa Giê-su, người ta càng tỏ ra cứng lòng với sứ điệp của Người. Ngôn sứ bị rẻ rúng nơi quê hương mình, vì ngôn sứ hiện diện để đòi sám hối ăn năn theo ý của Thiên Chúa ; trong khi các người đồng hương với ngôn sứ lại chỉ để ý tới cái gốc tầm thường của ngôn sứ mà họ quá quen biết. – Chúa có làm một vài phép lạ, như mở đường cho người ta (x. Mc 6,5), nhưng sự cứng lòng của họ không đáp ứng đủ để đưa tới những phép lạ khác, khả dĩ mang lại cho họ một lòng tin cứu sống.
123
 
124
- [^38-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
125
 
126
- [^39-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: &#924;&#945;&#961;&#953;&#945; | Vietnamese: Ma-ri-a 1 -- mẹ của Đức Giêsu, Mt 1,16
127
 
128
- [^40-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: &#924;&#945;&#961;&#953;&#945; | Vietnamese: Ma-ri-a 3 -- mẹ ông Gia-cô-bê, và mẹ ông Giô-xếp, -- Mt 27,56 ; Lc 24,10 ; Mc 15,40.47
129
 
130
- [^41-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: &#924;&#945;&#961;&#953;&#945; | Vietnamese: Ma-ri-a 3 -- mẹ ông Gia-cô-bê, và mẹ ông Giô-xếp, -- Mt 27,56 ; Lc 24,10 ; Mc 15,40.47
131
 
132
- [^42-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: &#64298;&#1460;&#1497;&#1502;&#64331;&#1503; | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
133
 
134
- [^43-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946;&#959;&#962; | Vietnamese: Gia-cô-bê 4 -- cha của ông Giu-đa một tông đồ, Lc 6,16
135
 
136
- [^44-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
137
 
138
- [^1@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Mc 4,1-2 a; Lc 8,4
139
 
140
- [^2@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Mc 4,3-9; Lc 8,5-8
141
 
142
- [^3@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Mc 4,10-12; Lc 8,10
143
 
144
- [^4@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Mt 25,29; Mc 4,25; Lc 8,18; 19,26
145
 
146
- [^5@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Is 6,9-10; Ga 12,40; Cv 28,26-27
147
 
148
- [^6@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Lc 10,23-24
149
 
150
- [^7@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Mc 4,13-20; Lc 8,11-15
151
 
152
- [^8@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Mc 4,30-32; Lc 13,18-19
153
 
154
- [^9@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Lc 13,20-21
155
 
156
- [^10@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: 1 Cr 5,6; Gl 5,9
157
 
158
- [^11@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Mc 4,33-34
159
 
160
- [^12@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Tv 78,2
161
 
162
- [^13@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Mt 13,42.50
163
 
164
- [^14@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Mt 13,42; 25,30
165
 
166
- [^15@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Mc 6,1-6; Lc 4,16-22.24
167
 
168
- [^16@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Mt 7,28
169
 
170
- [^17@-6dabdad4-0b33-40a7-b6ed-43295da7f078]: Ga 6,42
 
1
+ # 2. BÀI GIẢNG BẰNG DỤ NGÔN[^1-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]
2
 
3
  ## Nhập đề
4
+ <sup><b>1</b></sup> Hôm ấy, Đức Giê-su[^2-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] từ trong nhà đi ra ngồi [^1@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]ở ven Biển Hồ. <sup><b>2</b></sup> Dân chúng tụ họp bên Người rất đông, nên Người phải xuống thuyền mà ngồi, còn tất cả dân chúng thì đứng trên bờ. <sup><b>3</b></sup> Người dùng dụ ngôn mà nói với họ nhiều điều.
5
 
6
+ ## [^2@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]Dụ ngôn người gieo giống[^3-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]
7
  <sup><b>3</b></sup> Người nói : “Người gieo giống đi ra gieo giống. <sup><b>4</b></sup> Trong khi người ấy gieo, thì có những hạt rơi xuống vệ đường, chim chóc đến ăn mất. <sup><b>5</b></sup> Có những hạt rơi trên nơi sỏi đá, chỗ đất không có nhiều ; nó mọc ngay, vì đất không sâu ; <sup><b>6</b></sup> nhưng khi nắng lên, nó liền bị cháy, và vì thiếu rễ nên bị chết khô. <sup><b>7</b></sup> Có những hạt rơi vào bụi gai, gai mọc lên làm nó chết nghẹt. <sup><b>8</b></sup> Có những hạt lại rơi nhằm đất tốt, nên sinh hoa kết quả : hạt được gấp trăm, hạt được sáu chục, hạt được ba chục. <sup><b>9</b></sup> Ai có tai thì nghe.”
8
 
9
+ ## Tại sao Đức Giê-su[^4-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] dùng dụ ngôn mà nói ?[^5-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]
10
+ <sup><b>10</b></sup> Các môn đệ đến gần hỏi Đức Giê-su[^6-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] rằng : “Sao Thầy lại dùng dụ ngôn mà nói với họ ?” <sup><b>11</b></sup> Người đáp : “Bởi vì [^3@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]anh em thì được ơn hiểu biết các mầu nhiệm Nước[^7-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] Trời, còn họ thì không. <sup><b>12</b></sup> [^4@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]Ai đã có thì được cho thêm, và sẽ có dư thừa ; còn ai không có, thì ngay cái đang có, cũng sẽ bị lấy mất[^8-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]. <sup><b>13</b></sup> Bởi thế, nếu Thầy dùng dụ ngôn mà nói với họ, là vì họ nhìn mà không nhìn, nghe mà không nghe không hiểu. <sup><b>14</b></sup> Thế là đối với họ đã ứng nghiệm lời sấm của ngôn sứ I-sai-a[^9-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158], rằng[^10-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] : *[^5@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]Các ngươi có lắng tai nghe cũng chẳng hiểu, có trố mắt nhìn cũng chẳng thấy ;* <sup><b>15</b></sup> *vì lòng dân này đã ra chai đá : chúng đã bịt tai nhắm mắt, kẻo mắt chúng thấy, tai chúng nghe, và lòng hiểu được mà hoán cải, và r��i Ta sẽ chữa chúng cho lành.*
11
 
12
+ <sup><b>16</b></sup> “Còn anh em, [^6@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]mắt anh em thật có phúc vì được thấy, tai anh em thật có phúc, vì được nghe. <sup><b>17</b></sup> Quả thế, Thầy bảo thật anh em, nhiều ngôn sứ và nhiều người công chính đã mong mỏi thấy điều anh em đang thấy, mà không được thấy, nghe điều anh em đang nghe, mà không được nghe.
13
 
14
+ ## [^7@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]Giải nghĩa dụ ngôn người gieo giống[^11-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]
15
+ <sup><b>18</b></sup> “Vậy anh em hãy nghe dụ ngôn người gieo giống. <sup><b>19</b></sup> Hễ ai nghe lời rao giảng Nước[^12-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] Trời mà không hiểu, thì quỷ dữ đến cướp đi điều đã gieo trong lòng người ấy : đó là kẻ đã được gieo bên vệ đường. <sup><b>20</b></sup> Còn kẻ được gieo trên nơi sỏi đá, đó là kẻ nghe Lời và liền vui vẻ đón nhận. <sup><b>21</b></sup> Nhưng nó không đâm rễ mà là kẻ nhất thời : khi gặp gian nan hay bị ngược đãi vì Lời, nó vấp ngã ngay. <sup><b>22</b></sup> Còn kẻ được gieo vào bụi gai, đó là kẻ nghe Lời, nhưng nỗi lo lắng sự đời, và bả vinh hoa phú quý bóp nghẹt, khiến Lời không sinh hoa kết quả gì. <sup><b>23</b></sup> Còn kẻ được gieo trên đất tốt, đó là kẻ nghe Lời và hiểu, thì tất nhiên sinh hoa kết quả và làm ra, kẻ được gấp trăm, kẻ được sáu chục, kẻ được ba chục.”
16
 
17
+ ## Dụ ngôn cỏ lùng[^13-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]
18
+ <sup><b>24</b></sup> Đức Giê-su[^14-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] trình bày cho dân chúng nghe một dụ ngôn khác : “Nước[^15-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] Trời ví như chuyện người kia gieo giống tốt trong ruộng mình. <sup><b>25</b></sup> Khi mọi người đang ngủ, thì kẻ thù của ông đến gieo thêm cỏ lùng vào giữa lúa, rồi đi mất. <sup><b>26</b></sup> Khi l��a mọc lên và trổ bông, thì cỏ lùng cũng xuất hiện. <sup><b>27</b></sup> Đầy tớ mới đến thưa chủ nhà rằng : ‘Thưa ông, không phải ông đã gieo giống tốt trong ruộng ông sao ? Thế thì cỏ lùng ở đâu mà ra vậy ?’ <sup><b>28</b></sup> Ông đáp : ‘Kẻ thù đã làm đó !’ Đầy tớ nói : ‘Vậy ông có muốn chúng tôi ra đi gom lại không ?’ <sup><b>29</b></sup> Ông đáp : ‘Đừng, sợ rằng khi gom cỏ lùng, các anh làm bật luôn rễ lúa. <sup><b>30</b></sup> Cứ để cả hai cùng lớn lên cho tới mùa gặt. Đến ngày mùa, tôi sẽ bảo thợ gặt : hãy gom cỏ lùng lại, bó thành bó mà đốt đi, còn lúa, thì hãy thu vào kho lẫm cho tôi.’”
19
 
20
+ ## [^8@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]Dụ ngôn hạt cải[^16-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]
21
+ <sup><b>31</b></sup> Đức Giê-su[^17-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] còn trình bày cho họ nghe một dụ ngôn khác. Người nói : “Nước[^18-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] Trời cũng giống như chuyện hạt cải người nọ lấy gieo trong ruộng mình. <sup><b>32</b></sup> Tuy nó là loại nhỏ nhất trong tất cả các hạt giống, nhưng khi lớn lên, thì lại là thứ lớn nhất ; nó trở thành cây, đến nỗi chim trời tới làm tổ trên cành được.”
22
 
23
+ ## [^9@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]Dụ ngôn men trong bột
24
+ <sup><b>33</b></sup> Người còn kể cho họ một dụ ngôn khác : “Nước[^19-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] Trời cũng giống như chuyện [^10@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]nắm men bà kia lấy vùi vào ba thúng bột, cho đến khi tất cả bột dậy men.”
25
 
26
+ ## Tại sao Đức Giê-su[^20-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] dùng dụ ngôn mà nói ?
27
+ <sup><b>34</b></sup> Tất cả các điều ấy, Đức Giê-su[^21-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] [^11@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]dùng dụ ngôn mà nói với đám đông ; và Người không nói gì với họ mà không dùng dụ ngôn, <sup><b>35</b></sup> hầu ứng nghiệm lời sấm của ngôn sứ : *[^12@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]Mở miệng ra, tôi sẽ kể dụ ngôn, công bố những điều được giữ kín từ tạo thiên lập địa.*
28
 
29
+ ## Giải nghĩa dụ ngôn cỏ lùng[^22-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]
30
+ <sup><b>36</b></sup> Bấy giờ, Đức Giê-su[^23-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] bỏ đám đông mà về nhà. Các môn đệ lại gần Người và thưa rằng : “Xin[^24-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] Thầy giải nghĩa dụ ngôn cỏ lùng trong ruộng cho chúng con nghe.” <sup><b>37</b></sup> Người đáp : “Kẻ gieo hạt giống tốt là Con Người. <sup><b>38</b></sup> Ruộng là thế gian. Hạt giống tốt, đó là con cái Nước[^25-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] Trời. Cỏ lùng là con cái Ác Thần. <sup><b>39</b></sup> Kẻ thù đã gieo cỏ lùng là ma quỷ. Mùa gặt là ngày tận thế. Thợ gặt là các thiên thần. <sup><b>40</b></sup> Vậy, như người ta nhặt cỏ lùng rồi lấy lửa đốt đi thế nào, thì đến ngày tận thế cũng sẽ xảy ra như vậy. <sup><b>41</b></sup> Con Người sẽ sai các thiên thần của Người tập trung mọi kẻ làm gương mù gương xấu và mọi kẻ làm điều gian ác, mà tống ra khỏi Nước[^26-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] của Người, <sup><b>42</b></sup> rồi quăng chúng vào lò lửa ; ở đó, chúng [^13@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]sẽ phải khóc lóc nghiến răng. <sup><b>43</b></sup> Bấy giờ người công chính sẽ chói lọi như mặt trời, trong Nước[^27-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] của Cha họ. Ai có tai thì nghe.
31
 
32
+ ## Dụ ngôn kho báu và ngọc quý[^28-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]
33
+ <sup><b>44</b></sup> “Nước[^29-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] Trời giống như chuyện kho báu chôn giấu trong ruộng. Có người kia gặp được thì liền chôn giấu lại, rồi vui mừng đi bán tất cả những gì mình có mà mua thửa ruộng ấy.
34
 
35
+ <sup><b>45</b></sup> “Nước[^30-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] Trời lại cũng giống như chuyện một thương gia đi tìm ngọc đẹp. <sup><b>46</b></sup> Tìm được một viên ngọc quý, ông ta ra đi, bán tất cả những gì mình có mà mua viên ngọc ấy.
36
 
37
+ ## Dụ ngôn chiếc lưới[^31-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]
38
+ <sup><b>47</b></sup> “Nước[^32-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] Trời lại còn giống như chuyện chiếc lưới thả xuống biển, gom được đủ thứ cá. <sup><b>48</b></sup> Khi lưới đầy, người ta kéo lên bãi, rồi ngồi nhặt cá tốt cho vào giỏ, còn cá xấu thì vứt ra ngoài. <sup><b>49</b></sup> Đến ngày tận thế, cũng sẽ xảy ra như vậy. Các thiên thần sẽ xuất hiện và tách biệt kẻ xấu ra khỏi hàng ngũ người công chính, <sup><b>50</b></sup> rồi quăng chúng vào lò lửa. Ở đó, chúng [^14@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]sẽ phải khóc lóc nghiến răng.
39
 
40
+ ## Kết thúc[^33-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]
41
+ <sup><b>51</b></sup> “Anh em có hiểu tất cả những điều ấy không ?” Họ đáp : “Thưa hiểu.” <sup><b>52</b></sup> Người bảo họ : “Bởi vậy, bất cứ kinh sư nào đã được học hỏi về Nước[^34-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] Trời, thì cũng giống như chủ nhà kia lấy ra từ trong kho tàng của mình cả cái mới lẫn cái cũ.”
42
 
43
  # V. GIÁO HỘI, BƯỚC ĐẦU CỦA NƯỚC TRỜI
44
 
45
  # 1. PHẦN KÝ THUẬT
46
 
47
+ ## [^15@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]Đức Giê-su[^35-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] về thăm Na-da-rét[^37-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158][^36-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]
48
+ <sup><b>53</b></sup> Khi Đức Giê-su[^38-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] kể các dụ ngôn ấy xong, Người đi khỏi nơi đó. <sup><b>54</b></sup> Người về quê, giảng dạy dân chúng trong hội đường của họ, khiến họ [^16@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]sửng sốt và nói : “Bởi đâu ông ta được khôn ngoan và làm được những phép lạ như thế ? <sup><b>55</b></sup> Ông [^17@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]không phải là con bác thợ sao ? Mẹ của ông không phải là bà Ma-ri-a[^39-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] ; anh em của ông không phải là các ông Gia-cô-bê[^40-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158], Giô-xếp[^41-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158], Si-môn[^42-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] và Giu-đa[^43-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] sao ? <sup><b>56</b></sup> Và chị em của ông không phải đều là bà con lối xóm với chúng ta sao ? Vậy bởi đâu ông ta được như thế ?” <sup><b>57</b></sup> Và họ vấp ngã vì Người. Nhưng Đức Giê-su[^44-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158] bảo họ : “Ngôn sứ có bị rẻ rúng, thì cũng chỉ là ở chính quê hương mình và trong gia đình mình mà thôi.” <sup><b>58</b></sup> Người không làm nhiều phép lạ tại đó, vì họ không tin.
49
 
50
+ [^1-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Những câu chuyện trong ch.13 này quen gọi là những *dụ ngôn ven Biển Hồ về Nước Trời*. Mát-thêu gom lại tất cả bảy dụ ngôn. Đây là những câu chuyện đặt ra, dựa theo phong tục và nếp sống trong xã hội, với mục đích trình bày một giáo lý nào đó trong lãnh vực siêu nhiên. Giữa hình ảnh tự nhiên và giáo lý siêu nhiên có một điểm nào đó giống nhau, người đọc phải tìm cho ra, mới nắm được ý nghĩa khách quan của dụ ngôn. Thường thường chung quanh điểm chính trong hình ảnh tự nhiên để so sánh với đạo lý, còn có những chi tiết giúp cho câu chuyện có mạch lạc và hấp dẫn ; người đọc không nên tìm ý nghĩa riêng cho những chi tiết đó trong lãnh vực đạo lý. Tuy nhiên, có khi một dụ ngôn cũng pha một vài chi tiết ngụ ngôn ; trong trường hợp này, thì ngoài điểm chính (dụ ngôn), người đọc còn phải tìm ý nghĩa riêng của những chi tiết ngụ ngôn ấy. Những ý nghĩa riêng này tất nhiên phải đi với điểm chính, và làm cho điểm này rõ hơn lên.
51
 
52
+ [^2-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
53
 
54
+ [^3-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Ý nghĩa nguyên thuỷ của dụ ngôn hình như nằm trong hạt lúa giống : Chúa Giê-su muốn nhấn mạnh hiệu năng của ơn Chúa (Nước Trời, Lời Chúa), việc Chúa làm sẵn có một tiềm lực đem lại hậu quả gấp trăm. Nếu hậu quả (mùa màng) không có hay không được như thế, thì đó không phải tại ơn Chúa (hạt thóc giống). Như vậy, dụ ngôn là một lời kêu gọi tin tưởng vào sức mạnh của ơn Chúa, của việc Chúa làm.
55
 
56
+ [^4-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
57
 
58
+ [^5-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Dụ ngôn là một cách hé mở mầu nhiệm và khơi lên trong lòng thính giả niềm mong ước tìm hiểu thêm. Nhưng dụ ngôn không trình bày hết mầu nhiệm. Cho nên với những người có thiện chí, biết theo dõi sự tò mò thánh thiện thì dụ ngôn khai mở con đường dẫn tới mặc khải trọn vẹn ; còn với những kẻ thiếu thiện chí thì mầu nhiệm vẫn được bảo toàn (x. Mt 7,6), mà đồng thời trở nên cơ hội làm cho họ ra chai lì hơn. Sự khác biệt không phải tại Chúa – Người giảng dụ ngôn cho mọi người – nhưng tại những người nghe : một bên đi theo sự gợi ý của dụ ngôn, một bên không.
59
 
60
+ [^6-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
61
 
62
+ [^7-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
63
 
64
+ [^8-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: C.12 có lẽ phải hiểu về những người Ít-ra-en thời Chúa Giê-su là những kẻ *đang có* đức tin truyền thống – đức tin này hướng về Đấng Mê-si-a như đối tượng chính – ; nhưng trong số này có những người nghe theo Chúa Giê-su thì *được cho thêm* tức là *được ơn hiểu biết các mầu nhiệm Nước Trời*, còn những người khác thì *ngay cái đang có*, tức là lòng tin truyền thống, *cũng sẽ bị lấy mất*.
65
 
66
+ [^9-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#1497;&#1456;&#64298;&#1463;&#1506;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1
67
 
68
+ [^10-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Lời trích sách ngôn sứ I-sai-a cho thấy rằng tình trạng Ít-ra-en thời Chúa Giê-su cũng giống như thời ngôn sứ I-sai-a. Cũng như sứ vụ của ông I-sai-a, lời giảng của Chúa Giê-su đã nên dịp cho Ít-ra-en cứng lòng và đổ vỡ (x. Lc 2,34). – Thánh Mát-thêu thấy cách Chúa Giê-su giảng cho giới bình dân bằng dụ ngôn như thế đã được tiên báo trong lời sấm của Tv 78,2. Thật ra tác giả thánh vịnh này có ý nói đến lịch sử Ít-ra-en từ khi ra khỏi Ai-cập cho đến triều đại vua Đa-vít, và đưa ra ánh sáng những kỳ công Thiên Chúa đã thực hiện trong thời kỳ đó để khuyến khích mọi người thượng tôn luật pháp của Chúa và trung thành với vua. Thánh vịnh được áp dụng vào Chúa Giê-su theo nghĩa : những sự việc lịch sử xưa là hình bóng báo trước những thực tại Nước Trời, mà Chúa Giê-su trình bày qua các dụ ngôn, và việc thiết lập triều đại vua Đa-vít cũng báo trước việc Chúa Giê-su thiết lập Nước Trời.
69
 
70
+ [^11-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Theo Mc 4,10 và Lc 8,9 thì các môn đệ hỏi Chúa về ý nghĩa dụ ngôn người gieo giống. Chúng ta có thể hiểu rằng lời giải thích là của Giáo Hội muốn biến dụ ngôn về Lời Chúa thành ngụ ngôn về thái độ khác nhau của những kẻ đón nghe Lời Chúa. Một khi đã chấp nhận tiềm năng của Lời Chúa (nguyên nó có thể sinh sôi gấp trăm), mỗi tín hữu phải cộng tác tối đa để lời ấy thật sự mang lại kết quả tối đa.
71
 
72
+ [^12-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
73
 
74
+ [^13-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Dụ ngôn cỏ lùng muốn nói tới tình trạng Nước Trời (Giáo Hội) ở trần gian lẫn lộn cả người lành kẻ dữ. Các thừa tác viên trong Giáo Hội phải biết kiên nhẫn trước sự kiện đó. Thời gian là yếu tố quan trọng và cần thiết cho sự triển nở của Nước Trời : Thiên Chúa kiên nhẫn chính là để người ta được cứu độ (x. 2 Pr 3,15).
75
 
76
+ [^14-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
77
 
78
+ [^15-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
79
 
80
+ [^16-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Hai dụ ngôn hạt cải và men trong bột đều nói về sự phát triển của Nước Trời ; nhưng khác nhau ở chỗ dụ ngôn hạt cải thành cây rau lớn, nhấn mạnh sự bành trướng về số lượng bên ngoài ; còn men trong bột nói lên ảnh hưởng bên trong để biến đổi thế giới.
81
 
82
+ [^17-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
83
 
84
+ [^18-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
85
 
86
+ [^19-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
87
 
88
+ [^20-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
89
 
90
+ [^21-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
91
 
92
+ [^22-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Dụ ngôn cỏ lùng trên đây (c.24-30) tập trung vào hạt giống tốt, tượng trưng cho Tin Mừng (Nước Trời), bây giờ được giải thích theo nghĩa ngụ ngôn, theo đó hạt giống là *con cái Nước Trời*, và sau cùng nhấn mạnh đến ngày tận thế (mùa gặt), lúc kẻ lành người dữ được phán xét và phân biệt rõ ràng.
93
 
94
+ [^23-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
95
 
96
+ [^24-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: &#1505;&#1460;&#1497;&#1503; | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
97
 
98
+ [^25-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
99
 
100
+ [^26-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
101
 
102
+ [^27-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
103
 
104
+ [^28-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Chuyện kho báu không đặt vấn đề luân lý về hành động của người mua thửa đất. Dụ ngôn chỉ muốn đề cao giá trị của Nước Trời, nên nhấn mạnh niềm sung sướng của người kia thôi. Theo luật Rô-ma thời ấy, thì kẻ gặp được bảo vật chôn giấu như vậy, có quyền chiếm hữu. Còn theo luật Do-thái trong văn mạch của dụ ngôn này, hình như quyền sở hữu bảo vật thuộc về chủ thửa đất. – Chuyện thương gia đi tìm ngọc quý cũng mang ý nghĩa tương tự như dụ ngôn trên. Nước Trời cao quý hơn tất cả mọi sự con người có thể có, nên con người phải sẵn sàng hy sinh tất cả, để chiếm được Nước ấy. Có người hiểu thương gia là Chúa Giê-su, và viên ngọc quý là con người : Con Thiên Chúa đã hy sinh tất cả vì loài người chúng ta (x. 2 Cr 8,9 ; Pl 2,6-11).
105
 
106
+ [^29-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
107
 
108
+ [^30-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
109
 
110
+ [^31-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Cũng một nghĩa như dụ ngôn cỏ lùng, nhưng nhấn mạnh hơn về cuộc chung thẩm : chọn cá tốt và loại thứ xấu.
111
 
112
+ [^32-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
113
 
114
+ [^33-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Kinh sư là người thừa kế lòng tin trong Cựu Ước. Giờ đây, trong trường học của Đức Ki-tô, người ấy được học hỏi thêm về Nước Trời. Như thế được đào tạo dưới cả Tân và Cựu Ước, kinh sư trở thành môn đệ Chúa Ki-tô, có đủ dữ kiện để huấn luyện kẻ khác.
115
 
116
+ [^34-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
117
 
118
+ [^35-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
119
 
120
+ [^36-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
121
 
122
+ [^37-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Thái độ của người đồng hương với Chúa Giê-su tiêu biểu cho thái độ của dân tộc Do-thái đối với Người : càng thân cận gần gũi với Chúa Giê-su, người ta càng tỏ ra cứng lòng với sứ điệp của Người. Ngôn sứ bị rẻ rúng nơi quê hương mình, vì ngôn sứ hiện diện để đòi sám hối ăn năn theo ý của Thiên Chúa ; trong khi các người đồng hương với ngôn sứ lại chỉ để ý tới cái gốc tầm thường của ngôn sứ mà họ quá quen biết. – Chúa có làm một vài phép lạ, như mở đường cho người ta (x. Mc 6,5), nhưng sự cứng lòng của họ không đáp ứng đủ để đưa tới những phép lạ khác, khả dĩ mang lại cho họ một lòng tin cứu sống.
123
 
124
+ [^38-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
125
 
126
+ [^39-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: &#924;&#945;&#961;&#953;&#945; | Vietnamese: Ma-ri-a 1 -- mẹ của Đức Giêsu, Mt 1,16
127
 
128
+ [^40-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: &#924;&#945;&#961;&#953;&#945; | Vietnamese: Ma-ri-a 3 -- mẹ ông Gia-cô-bê, và mẹ ông Giô-xếp, -- Mt 27,56 ; Lc 24,10 ; Mc 15,40.47
129
 
130
+ [^41-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: &#924;&#945;&#961;&#953;&#945; | Vietnamese: Ma-ri-a 3 -- mẹ ông Gia-cô-bê, và mẹ ông Giô-xếp, -- Mt 27,56 ; Lc 24,10 ; Mc 15,40.47
131
 
132
+ [^42-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: &#64298;&#1460;&#1497;&#1502;&#64331;&#1503; | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20
133
 
134
+ [^43-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946;&#959;&#962; | Vietnamese: Gia-cô-bê 4 -- cha của ông Giu-đa một tông đồ, Lc 6,16
135
 
136
+ [^44-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
137
 
138
+ [^1@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Mc 4,1-2 a; Lc 8,4
139
 
140
+ [^2@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Mc 4,3-9; Lc 8,5-8
141
 
142
+ [^3@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Mc 4,10-12; Lc 8,10
143
 
144
+ [^4@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Mt 25,29; Mc 4,25; Lc 8,18; 19,26
145
 
146
+ [^5@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Is 6,9-10; Ga 12,40; Cv 28,26-27
147
 
148
+ [^6@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Lc 10,23-24
149
 
150
+ [^7@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Mc 4,13-20; Lc 8,11-15
151
 
152
+ [^8@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Mc 4,30-32; Lc 13,18-19
153
 
154
+ [^9@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Lc 13,20-21
155
 
156
+ [^10@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: 1 Cr 5,6; Gl 5,9
157
 
158
+ [^11@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Mc 4,33-34
159
 
160
+ [^12@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Tv 78,2
161
 
162
+ [^13@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Mt 13,42.50
163
 
164
+ [^14@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Mt 13,42; 25,30
165
 
166
+ [^15@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Mc 6,1-6; Lc 4,16-22.24
167
 
168
+ [^16@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Mt 7,28
169
 
170
+ [^17@-6c83e402-17da-4508-9984-ffe465d99158]: Ga 6,42
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.013.xml CHANGED
@@ -28,7 +28,7 @@
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.013" NAME="" NUMBER="13">
30
  <PAGE ID="RCN_001.013.001" NUMBER="1">
31
- <STC ID="RCN_001.013.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Hôm ấy, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> từ trong nhà đi ra ngồi ở ven Biển Hồ.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.013.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Dân chúng tụ họp bên Người rất đông, nên Người phải xuống thuyền mà ngồi, còn tất cả dân chúng thì đứng trên bờ.</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.013.001.03" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Người dùng dụ ngôn mà nói với họ nhiều điều.</STC>
34
  </PAGE>
@@ -42,11 +42,11 @@
42
  <STC ID="RCN_001.013.002.07" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="9">Ai có tai thì nghe.</STC>
43
  </PAGE>
44
  <PAGE ID="RCN_001.013.003" NUMBER="3">
45
- <STC ID="RCN_001.013.003.01" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="10">Các môn đệ đến gần hỏi Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> rằng : Sao Thầy lại dùng dụ ngôn mà nói với họ ?</STC>
46
- <STC ID="RCN_001.013.003.02" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="11">Người đáp : Bởi vì anh em thì được ơn hiểu biết các mầu nhiệm <PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER></PER> Trời, còn họ thì không.</STC>
47
  <STC ID="RCN_001.013.003.03" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="12">Ai đã có thì được cho thêm, và sẽ có dư thừa ; còn ai không có, thì ngay cái đang có, cũng sẽ bị lấy mất.</STC>
48
  <STC ID="RCN_001.013.003.04" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="13">Bởi thế, nếu Thầy dùng dụ ngôn mà nói với họ, là vì họ nhìn mà không nhìn, nghe mà không nghe không hiểu.</STC>
49
- <STC ID="RCN_001.013.003.05" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="14">Thế là đối với họ đã ứng nghiệm lời sấm của ngôn sứ <PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">I-sai-a</PER>, rằng : Các ngươi có lắng tai nghe cũng chẳng hiểu, có trố mắt nhìn cũng chẳng thấy ;</STC>
50
  <STC ID="RCN_001.013.003.06" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="15">vì lòng dân này đã ra chai đá : chúng đã bịt tai nhắm mắt, kẻo mắt chúng thấy, tai chúng nghe, và lòng hiểu được mà hoán cải, và rồi Ta sẽ chữa chúng cho lành.</STC>
51
  </PAGE>
52
  <PAGE ID="RCN_001.013.004" NUMBER="4">
@@ -55,14 +55,14 @@
55
  </PAGE>
56
  <PAGE ID="RCN_001.013.005" NUMBER="5">
57
  <STC ID="RCN_001.013.005.01" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="18">Vậy anh em hãy nghe dụ ngôn người gieo giống.</STC>
58
- <STC ID="RCN_001.013.005.02" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="19">Hễ ai nghe lời rao giảng <PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.005.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER> Trời mà không hiểu, thì quỷ dữ đến cướp đi điều đã gieo trong lòng người ấy : đó là kẻ đã được gieo bên vệ đường.</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.013.005.03" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="20">Còn kẻ được gieo trên nơi sỏi đá, đó là kẻ nghe Lời và liền vui vẻ đón nhận.</STC>
60
  <STC ID="RCN_001.013.005.04" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="21">Nhưng nó không đâm rễ mà là kẻ nhất thời : khi gặp gian nan hay bị ngược đãi vì Lời, nó vấp ngã ngay.</STC>
61
  <STC ID="RCN_001.013.005.05" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="22">Còn kẻ được gieo vào bụi gai, đó là kẻ nghe Lời, nhưng nỗi lo lắng sự đời, và bả vinh hoa phú quý bóp nghẹt, khiến Lời không sinh hoa kết quả gì.</STC>
62
  <STC ID="RCN_001.013.005.06" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="23">Còn kẻ được gieo trên đất tốt, đó là kẻ nghe Lời và hiểu, thì tất nhiên sinh hoa kết quả và làm ra, kẻ được gấp trăm, kẻ được sáu chục, kẻ được ba chục.</STC>
63
  </PAGE>
64
  <PAGE ID="RCN_001.013.006" NUMBER="6">
65
- <STC ID="RCN_001.013.006.01" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="24">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER> trình bày cho dân chúng nghe một dụ ngôn khác : <PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER> Trời ví như chuyện người kia gieo giống tốt trong ruộng mình.</STC>
66
  <STC ID="RCN_001.013.006.02" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="25">Khi mọi người đang ngủ, thì kẻ thù của ông đến gieo thêm cỏ lùng vào giữa lúa, rồi đi mất.</STC>
67
  <STC ID="RCN_001.013.006.03" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="26">Khi lúa mọc lên và trổ bông, thì cỏ lùng cũng xuất hiện.</STC>
68
  <STC ID="RCN_001.013.006.04" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="27">Đầy tớ mới đến thưa chủ nhà rằng : Thưa ông, không phải ông đã gieo giống tốt trong ruộng ông sao ?</STC>
@@ -73,42 +73,42 @@
73
  <STC ID="RCN_001.013.006.09" TYPE="single" NUMBER="30" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="30">Cứ để cả hai cùng lớn lên cho tới mùa gặt. Đến ngày mùa, tôi sẽ bảo thợ gặt : hãy gom cỏ lùng lại, bó thành bó mà đốt đi, còn lúa, thì hãy thu vào kho lẫm cho tôi.</STC>
74
  </PAGE>
75
  <PAGE ID="RCN_001.013.007" NUMBER="7">
76
- <STC ID="RCN_001.013.007.01" TYPE="single" NUMBER="31" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="31">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER> còn trình bày cho họ nghe một dụ ngôn khác.</STC>
77
- <STC ID="RCN_001.013.007.02" TYPE="single" NUMBER="31" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="31">Người nói : <PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.007.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER> Trời cũng giống như chuyện hạt cải người nọ lấy gieo trong ruộng mình.</STC>
78
  <STC ID="RCN_001.013.007.03" TYPE="single" NUMBER="32" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="32">Tuy nó là loại nhỏ nhất trong tất cả các hạt giống, nhưng khi lớn lên, thì lại là thứ lớn nhất ; nó trở thành cây, đến nỗi chim trời tới làm tổ trên cành được.</STC>
79
  </PAGE>
80
  <PAGE ID="RCN_001.013.008" NUMBER="8">
81
- <STC ID="RCN_001.013.008.01" TYPE="single" NUMBER="33" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="33">Người còn kể cho họ một dụ ngôn khác : <PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER> Trời cũng giống như chuyện nắm men bà kia lấy vùi vào ba thúng bột, cho đến khi tất cả bột dậy men.</STC>
82
  </PAGE>
83
  <PAGE ID="RCN_001.013.009" NUMBER="9">
84
- <STC ID="RCN_001.013.009.01" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="34">Tất cả các điều ấy, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> dùng dụ ngôn mà nói với đám đông ; và Người không nói gì với họ mà không dùng dụ ngôn,</STC>
85
  <STC ID="RCN_001.013.009.02" TYPE="single" NUMBER="35" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="35">hầu ứng nghiệm lời sấm của ngôn sứ : Mở miệng ra, tôi sẽ kể dụ ngôn, công bố những điều được giữ kín từ tạo thiên lập địa.</STC>
86
  </PAGE>
87
  <PAGE ID="RCN_001.013.010" NUMBER="10">
88
- <STC ID="RCN_001.013.010.01" TYPE="single" NUMBER="36" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="36">Bấy giờ, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> bỏ đám đông mà về nhà.</STC>
89
- <STC ID="RCN_001.013.010.02" TYPE="single" NUMBER="36" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="36">Các môn đệ lại gần Người và thưa rằng : <PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.010.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xin</PER> Thầy giải nghĩa dụ ngôn cỏ lùng trong ruộng cho chúng con nghe.</STC>
90
  <STC ID="RCN_001.013.010.03" TYPE="single" NUMBER="37" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="37">Người đáp : Kẻ gieo hạt giống tốt là Con Người.</STC>
91
  <STC ID="RCN_001.013.010.04" TYPE="single" NUMBER="38" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="38">Ruộng là thế gian.</STC>
92
- <STC ID="RCN_001.013.010.05" TYPE="single" NUMBER="38" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="38">Hạt giống tốt, đó là con cái <PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.010.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER> Trời. Cỏ lùng là con cái Ác Thần.</STC>
93
  <STC ID="RCN_001.013.010.06" TYPE="single" NUMBER="39" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="39">Kẻ thù đã gieo cỏ lùng là ma quỷ.</STC>
94
  <STC ID="RCN_001.013.010.07" TYPE="single" NUMBER="39" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="39">Mùa gặt là ngày tận thế.</STC>
95
  <STC ID="RCN_001.013.010.08" TYPE="single" NUMBER="39" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="39">Thợ gặt là các thiên thần.</STC>
96
  <STC ID="RCN_001.013.010.09" TYPE="single" NUMBER="40" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="40">Vậy, như người ta nhặt cỏ lùng rồi lấy lửa đốt đi thế nào, thì đến ngày tận thế cũng sẽ xảy ra như vậy.</STC>
97
- <STC ID="RCN_001.013.010.10" TYPE="single" NUMBER="41" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="41">Con Người sẽ sai các thiên thần của Người tập trung mọi kẻ làm gương mù gương xấu và mọi kẻ làm điều gian ác, mà tống ra khỏi <PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.010.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER> của Người,</STC>
98
  <STC ID="RCN_001.013.010.11" TYPE="single" NUMBER="42" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="42">rồi quăng chúng vào lò lửa ; ở đó, chúng sẽ phải khóc lóc nghiến răng.</STC>
99
- <STC ID="RCN_001.013.010.12" TYPE="single" NUMBER="43" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="43">Bấy giờ người công chính sẽ chói lọi như mặt trời, trong <PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.010.12" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER> của Cha họ.</STC>
100
  <STC ID="RCN_001.013.010.13" TYPE="single" NUMBER="43" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="43">Ai có tai thì nghe.</STC>
101
  </PAGE>
102
  <PAGE ID="RCN_001.013.011" NUMBER="11">
103
- <STC ID="RCN_001.013.011.01" TYPE="single" NUMBER="44" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="44"><PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.011.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.011.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.011.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER></PER></PER> Trời giống như chuyện kho báu chôn giấu trong ruộng.</STC>
104
  <STC ID="RCN_001.013.011.02" TYPE="single" NUMBER="44" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="44">Có người kia gặp được thì liền chôn giấu lại, rồi vui mừng đi bán tất cả những gì mình có mà mua thửa ruộng ấy.</STC>
105
  </PAGE>
106
  <PAGE ID="RCN_001.013.012" NUMBER="12">
107
- <STC ID="RCN_001.013.012.01" TYPE="single" NUMBER="45" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="11" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="45"><PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.012.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.012.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.012.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER></PER></PER> Trời lại cũng giống như chuyện một thương gia đi tìm ngọc đẹp.</STC>
108
  <STC ID="RCN_001.013.012.02" TYPE="single" NUMBER="46" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="11" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="46">Tìm được một viên ngọc quý, ông ta ra đi, bán tất cả những gì mình có mà mua viên ngọc ấy.</STC>
109
  </PAGE>
110
  <PAGE ID="RCN_001.013.013" NUMBER="13">
111
- <STC ID="RCN_001.013.013.01" TYPE="single" NUMBER="47" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="47"><PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.013.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.013.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.013.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER></PER></PER> Trời lại còn giống như chuyện chiếc lưới thả xuống biển, gom được đủ thứ cá.</STC>
112
  <STC ID="RCN_001.013.013.02" TYPE="single" NUMBER="48" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="48">Khi lưới đầy, người ta kéo lên bãi, rồi ngồi nhặt cá tốt cho vào giỏ, còn cá xấu thì vứt ra ngoài.</STC>
113
  <STC ID="RCN_001.013.013.03" TYPE="single" NUMBER="49" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="49">Đến ngày tận thế, cũng sẽ xảy ra như vậy. Các thiên thần sẽ xuất hiện và tách biệt kẻ xấu ra khỏi hàng ngũ người công chính,</STC>
114
  <STC ID="RCN_001.013.013.04" TYPE="single" NUMBER="50" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="50">rồi quăng chúng vào lò lửa. Ở đó, chúng sẽ phải khóc lóc nghiến răng.</STC>
@@ -116,16 +116,16 @@
116
  <PAGE ID="RCN_001.013.014" NUMBER="14">
117
  <STC ID="RCN_001.013.014.01" TYPE="single" NUMBER="51" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="13" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="51">Anh em có hiểu tất cả những điều ấy không ?</STC>
118
  <STC ID="RCN_001.013.014.02" TYPE="single" NUMBER="51" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="13" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="51">Họ đáp : Thưa hiểu.</STC>
119
- <STC ID="RCN_001.013.014.03" TYPE="single" NUMBER="52" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="13" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="52">Người bảo họ : Bởi vậy, bất cứ kinh sư nào đã được học hỏi về <PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.014.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.014.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER></PER> Trời, thì cũng giống như chủ nhà kia lấy ra từ trong kho tàng của mình cả cái mới lẫn cái cũ.</STC>
120
  </PAGE>
121
  <PAGE ID="RCN_001.013.015" NUMBER="15">
122
- <STC ID="RCN_001.013.015.01" TYPE="single" NUMBER="53" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="14" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="53">Khi Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.015.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> kể các dụ ngôn ấy xong, Người đi khỏi nơi đó.</STC>
123
  <STC ID="RCN_001.013.015.02" TYPE="single" NUMBER="54" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="14" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="54">Người về quê, giảng dạy dân chúng trong hội đường của họ, khiến họ sửng sốt và nói : Bởi đâu ông ta được khôn ngoan và làm được những phép lạ như thế ?</STC>
124
  <STC ID="RCN_001.013.015.03" TYPE="single" NUMBER="55" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="14" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="55">Ông không phải là con bác thợ sao ?</STC>
125
- <STC ID="RCN_001.013.015.04" TYPE="single" NUMBER="55" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="14" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="55">Mẹ của ông không phải là bà <PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.015.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ma-ri-a</PER> ; anh em của ông không phải là các ông Gia-cô-bê, Giô-xếp, <PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.015.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Si-môn</PER> và Giu-đa sao ?</STC>
126
  <STC ID="RCN_001.013.015.05" TYPE="single" NUMBER="56" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="14" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="56">Và chị em của ông không phải đều là bà con lối xóm với chúng ta sao ?</STC>
127
  <STC ID="RCN_001.013.015.06" TYPE="single" NUMBER="56" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="14" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="56">Vậy bởi đâu ông ta được như thế ?</STC>
128
- <STC ID="RCN_001.013.015.07" TYPE="single" NUMBER="57" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="14" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="57">Và họ vấp ngã vì Người. Nhưng Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.013.015.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> bảo họ : Ngôn sứ có bị rẻ rúng, thì cũng chỉ là ở chính quê hương mình và trong gia đình mình mà thôi.</STC>
129
  <STC ID="RCN_001.013.015.08" TYPE="single" NUMBER="58" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="14" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="58">Người không làm nhiều phép lạ tại đó, vì họ không tin.</STC>
130
  </PAGE>
131
  <FOOTNOTES>
@@ -190,40 +190,6 @@
190
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.013.015.01" LEVEL="2" ORDER="2">Đức Giê-su về thăm Na-da-rét</HEADING>
191
  </HEADINGS>
192
  <ANNOTATIONS>
193
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="18" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
194
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="27" END="33" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
195
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="62" END="66" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
196
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="62" END="66" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
197
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="52" END="59" LABEL="PER">I-sai-a</ANNOTATION>
198
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.005.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="25" END="29" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
199
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
200
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
201
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="59" END="63" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
202
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
203
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
204
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.007.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="16" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
205
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="39" END="43" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
206
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="24" END="30" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
207
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.010.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="13" END="19" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
208
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.010.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="40" END="43" LABEL="PER">Xin</ANNOTATION>
209
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.010.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="29" END="33" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
210
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.010.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="126" END="130" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
211
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.010.12" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="57" END="61" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
212
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.011.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="4" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
213
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.011.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="4" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
214
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.011.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="4" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
215
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.012.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="4" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
216
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.012.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="4" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
217
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.012.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="4" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
218
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.013.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="4" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
219
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.013.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="4" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
220
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.013.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="4" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
221
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.014.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="62" END="66" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
222
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.014.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="62" END="66" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
223
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.015.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
224
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.015.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="28" END="35" LABEL="PER">Ma-ri-a</ANNOTATION>
225
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.015.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="95" END="101" LABEL="PER">Si-môn</ANNOTATION>
226
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.013.015.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="34" END="40" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
227
  </ANNOTATIONS>
228
  </SECT>
229
  </FILE>
 
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.013" NAME="" NUMBER="13">
30
  <PAGE ID="RCN_001.013.001" NUMBER="1">
31
+ <STC ID="RCN_001.013.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Hôm ấy, Đức Giê-su từ trong nhà đi ra ngồi ở ven Biển Hồ.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.013.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Dân chúng tụ họp bên Người rất đông, nên Người phải xuống thuyền mà ngồi, còn tất cả dân chúng thì đứng trên bờ.</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.013.001.03" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Người dùng dụ ngôn mà nói với họ nhiều điều.</STC>
34
  </PAGE>
 
42
  <STC ID="RCN_001.013.002.07" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="9">Ai có tai thì nghe.</STC>
43
  </PAGE>
44
  <PAGE ID="RCN_001.013.003" NUMBER="3">
45
+ <STC ID="RCN_001.013.003.01" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="10">Các môn đệ đến gần hỏi Đức Giê-su rằng : Sao Thầy lại dùng dụ ngôn mà nói với họ ?</STC>
46
+ <STC ID="RCN_001.013.003.02" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="11">Người đáp : Bởi vì anh em thì được ơn hiểu biết các mầu nhiệm Nước Trời, còn họ thì không.</STC>
47
  <STC ID="RCN_001.013.003.03" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="12">Ai đã có thì được cho thêm, và sẽ có dư thừa ; còn ai không có, thì ngay cái đang có, cũng sẽ bị lấy mất.</STC>
48
  <STC ID="RCN_001.013.003.04" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="13">Bởi thế, nếu Thầy dùng dụ ngôn mà nói với họ, là vì họ nhìn mà không nhìn, nghe mà không nghe không hiểu.</STC>
49
+ <STC ID="RCN_001.013.003.05" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="14">Thế là đối với họ đã ứng nghiệm lời sấm của ngôn sứ I-sai-a, rằng : Các ngươi có lắng tai nghe cũng chẳng hiểu, có trố mắt nhìn cũng chẳng thấy ;</STC>
50
  <STC ID="RCN_001.013.003.06" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="15">vì lòng dân này đã ra chai đá : chúng đã bịt tai nhắm mắt, kẻo mắt chúng thấy, tai chúng nghe, và lòng hiểu được mà hoán cải, và rồi Ta sẽ chữa chúng cho lành.</STC>
51
  </PAGE>
52
  <PAGE ID="RCN_001.013.004" NUMBER="4">
 
55
  </PAGE>
56
  <PAGE ID="RCN_001.013.005" NUMBER="5">
57
  <STC ID="RCN_001.013.005.01" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="18">Vậy anh em hãy nghe dụ ngôn người gieo giống.</STC>
58
+ <STC ID="RCN_001.013.005.02" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="19">Hễ ai nghe lời rao giảng Nước Trời mà không hiểu, thì quỷ dữ đến cướp đi điều đã gieo trong lòng người ấy : đó là kẻ đã được gieo bên vệ đường.</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.013.005.03" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="20">Còn kẻ được gieo trên nơi sỏi đá, đó là kẻ nghe Lời và liền vui vẻ đón nhận.</STC>
60
  <STC ID="RCN_001.013.005.04" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="21">Nhưng nó không đâm rễ mà là kẻ nhất thời : khi gặp gian nan hay bị ngược đãi vì Lời, nó vấp ngã ngay.</STC>
61
  <STC ID="RCN_001.013.005.05" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="22">Còn kẻ được gieo vào bụi gai, đó là kẻ nghe Lời, nhưng nỗi lo lắng sự đời, và bả vinh hoa phú quý bóp nghẹt, khiến Lời không sinh hoa kết quả gì.</STC>
62
  <STC ID="RCN_001.013.005.06" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="23">Còn kẻ được gieo trên đất tốt, đó là kẻ nghe Lời và hiểu, thì tất nhiên sinh hoa kết quả và làm ra, kẻ được gấp trăm, kẻ được sáu chục, kẻ được ba chục.</STC>
63
  </PAGE>
64
  <PAGE ID="RCN_001.013.006" NUMBER="6">
65
+ <STC ID="RCN_001.013.006.01" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="24">Đức Giê-su trình bày cho dân chúng nghe một dụ ngôn khác : Nước Trời ví như chuyện người kia gieo giống tốt trong ruộng mình.</STC>
66
  <STC ID="RCN_001.013.006.02" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="25">Khi mọi người đang ngủ, thì kẻ thù của ông đến gieo thêm cỏ lùng vào giữa lúa, rồi đi mất.</STC>
67
  <STC ID="RCN_001.013.006.03" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="26">Khi lúa mọc lên và trổ bông, thì cỏ lùng cũng xuất hiện.</STC>
68
  <STC ID="RCN_001.013.006.04" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="27">Đầy tớ mới đến thưa chủ nhà rằng : Thưa ông, không phải ông đã gieo giống tốt trong ruộng ông sao ?</STC>
 
73
  <STC ID="RCN_001.013.006.09" TYPE="single" NUMBER="30" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="30">Cứ để cả hai cùng lớn lên cho tới mùa gặt. Đến ngày mùa, tôi sẽ bảo thợ gặt : hãy gom cỏ lùng lại, bó thành bó mà đốt đi, còn lúa, thì hãy thu vào kho lẫm cho tôi.</STC>
74
  </PAGE>
75
  <PAGE ID="RCN_001.013.007" NUMBER="7">
76
+ <STC ID="RCN_001.013.007.01" TYPE="single" NUMBER="31" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="31">Đức Giê-su còn trình bày cho họ nghe một dụ ngôn khác.</STC>
77
+ <STC ID="RCN_001.013.007.02" TYPE="single" NUMBER="31" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="31">Người nói : Nước Trời cũng giống như chuyện hạt cải người nọ lấy gieo trong ruộng mình.</STC>
78
  <STC ID="RCN_001.013.007.03" TYPE="single" NUMBER="32" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="32">Tuy nó là loại nhỏ nhất trong tất cả các hạt giống, nhưng khi lớn lên, thì lại là thứ lớn nhất ; nó trở thành cây, đến nỗi chim trời tới làm tổ trên cành được.</STC>
79
  </PAGE>
80
  <PAGE ID="RCN_001.013.008" NUMBER="8">
81
+ <STC ID="RCN_001.013.008.01" TYPE="single" NUMBER="33" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="33">Người còn kể cho họ một dụ ngôn khác : Nước Trời cũng giống như chuyện nắm men bà kia lấy vùi vào ba thúng bột, cho đến khi tất cả bột dậy men.</STC>
82
  </PAGE>
83
  <PAGE ID="RCN_001.013.009" NUMBER="9">
84
+ <STC ID="RCN_001.013.009.01" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="34">Tất cả các điều ấy, Đức Giê-su dùng dụ ngôn mà nói với đám đông ; và Người không nói gì với họ mà không dùng dụ ngôn,</STC>
85
  <STC ID="RCN_001.013.009.02" TYPE="single" NUMBER="35" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="35">hầu ứng nghiệm lời sấm của ngôn sứ : Mở miệng ra, tôi sẽ kể dụ ngôn, công bố những điều được giữ kín từ tạo thiên lập địa.</STC>
86
  </PAGE>
87
  <PAGE ID="RCN_001.013.010" NUMBER="10">
88
+ <STC ID="RCN_001.013.010.01" TYPE="single" NUMBER="36" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="36">Bấy giờ, Đức Giê-su bỏ đám đông mà về nhà.</STC>
89
+ <STC ID="RCN_001.013.010.02" TYPE="single" NUMBER="36" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="36">Các môn đệ lại gần Người và thưa rằng : Xin Thầy giải nghĩa dụ ngôn cỏ lùng trong ruộng cho chúng con nghe.</STC>
90
  <STC ID="RCN_001.013.010.03" TYPE="single" NUMBER="37" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="37">Người đáp : Kẻ gieo hạt giống tốt là Con Người.</STC>
91
  <STC ID="RCN_001.013.010.04" TYPE="single" NUMBER="38" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="38">Ruộng là thế gian.</STC>
92
+ <STC ID="RCN_001.013.010.05" TYPE="single" NUMBER="38" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="38">Hạt giống tốt, đó là con cái Nước Trời. Cỏ lùng là con cái Ác Thần.</STC>
93
  <STC ID="RCN_001.013.010.06" TYPE="single" NUMBER="39" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="39">Kẻ thù đã gieo cỏ lùng là ma quỷ.</STC>
94
  <STC ID="RCN_001.013.010.07" TYPE="single" NUMBER="39" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="39">Mùa gặt là ngày tận thế.</STC>
95
  <STC ID="RCN_001.013.010.08" TYPE="single" NUMBER="39" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="39">Thợ gặt là các thiên thần.</STC>
96
  <STC ID="RCN_001.013.010.09" TYPE="single" NUMBER="40" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="40">Vậy, như người ta nhặt cỏ lùng rồi lấy lửa đốt đi thế nào, thì đến ngày tận thế cũng sẽ xảy ra như vậy.</STC>
97
+ <STC ID="RCN_001.013.010.10" TYPE="single" NUMBER="41" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="41">Con Người sẽ sai các thiên thần của Người tập trung mọi kẻ làm gương mù gương xấu và mọi kẻ làm điều gian ác, mà tống ra khỏi Nước của Người,</STC>
98
  <STC ID="RCN_001.013.010.11" TYPE="single" NUMBER="42" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="42">rồi quăng chúng vào lò lửa ; ở đó, chúng sẽ phải khóc lóc nghiến răng.</STC>
99
+ <STC ID="RCN_001.013.010.12" TYPE="single" NUMBER="43" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="43">Bấy giờ người công chính sẽ chói lọi như mặt trời, trong Nước của Cha họ.</STC>
100
  <STC ID="RCN_001.013.010.13" TYPE="single" NUMBER="43" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="43">Ai có tai thì nghe.</STC>
101
  </PAGE>
102
  <PAGE ID="RCN_001.013.011" NUMBER="11">
103
+ <STC ID="RCN_001.013.011.01" TYPE="single" NUMBER="44" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="44">Nước Trời giống như chuyện kho báu chôn giấu trong ruộng.</STC>
104
  <STC ID="RCN_001.013.011.02" TYPE="single" NUMBER="44" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="44">Có người kia gặp được thì liền chôn giấu lại, rồi vui mừng đi bán tất cả những gì mình có mà mua thửa ruộng ấy.</STC>
105
  </PAGE>
106
  <PAGE ID="RCN_001.013.012" NUMBER="12">
107
+ <STC ID="RCN_001.013.012.01" TYPE="single" NUMBER="45" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="11" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="45">Nước Trời lại cũng giống như chuyện một thương gia đi tìm ngọc đẹp.</STC>
108
  <STC ID="RCN_001.013.012.02" TYPE="single" NUMBER="46" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="11" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="46">Tìm được một viên ngọc quý, ông ta ra đi, bán tất cả những gì mình có mà mua viên ngọc ấy.</STC>
109
  </PAGE>
110
  <PAGE ID="RCN_001.013.013" NUMBER="13">
111
+ <STC ID="RCN_001.013.013.01" TYPE="single" NUMBER="47" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="47">Nước Trời lại còn giống như chuyện chiếc lưới thả xuống biển, gom được đủ thứ cá.</STC>
112
  <STC ID="RCN_001.013.013.02" TYPE="single" NUMBER="48" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="48">Khi lưới đầy, người ta kéo lên bãi, rồi ngồi nhặt cá tốt cho vào giỏ, còn cá xấu thì vứt ra ngoài.</STC>
113
  <STC ID="RCN_001.013.013.03" TYPE="single" NUMBER="49" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="49">Đến ngày tận thế, cũng sẽ xảy ra như vậy. Các thiên thần sẽ xuất hiện và tách biệt kẻ xấu ra khỏi hàng ngũ người công chính,</STC>
114
  <STC ID="RCN_001.013.013.04" TYPE="single" NUMBER="50" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="50">rồi quăng chúng vào lò lửa. Ở đó, chúng sẽ phải khóc lóc nghiến răng.</STC>
 
116
  <PAGE ID="RCN_001.013.014" NUMBER="14">
117
  <STC ID="RCN_001.013.014.01" TYPE="single" NUMBER="51" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="13" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="51">Anh em có hiểu tất cả những điều ấy không ?</STC>
118
  <STC ID="RCN_001.013.014.02" TYPE="single" NUMBER="51" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="13" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="51">Họ đáp : Thưa hiểu.</STC>
119
+ <STC ID="RCN_001.013.014.03" TYPE="single" NUMBER="52" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="13" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="52">Người bảo họ : Bởi vậy, bất cứ kinh sư nào đã được học hỏi về Nước Trời, thì cũng giống như chủ nhà kia lấy ra từ trong kho tàng của mình cả cái mới lẫn cái cũ.</STC>
120
  </PAGE>
121
  <PAGE ID="RCN_001.013.015" NUMBER="15">
122
+ <STC ID="RCN_001.013.015.01" TYPE="single" NUMBER="53" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="14" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="53">Khi Đức Giê-su kể các dụ ngôn ấy xong, Người đi khỏi nơi đó.</STC>
123
  <STC ID="RCN_001.013.015.02" TYPE="single" NUMBER="54" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="14" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="54">Người về quê, giảng dạy dân chúng trong hội đường của họ, khiến họ sửng sốt và nói : Bởi đâu ông ta được khôn ngoan và làm được những phép lạ như thế ?</STC>
124
  <STC ID="RCN_001.013.015.03" TYPE="single" NUMBER="55" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="14" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="55">Ông không phải là con bác thợ sao ?</STC>
125
+ <STC ID="RCN_001.013.015.04" TYPE="single" NUMBER="55" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="14" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="55">Mẹ của ông không phải là bà Ma-ri-a ; anh em của ông không phải là các ông Gia-cô-bê, Giô-xếp, Si-môn và Giu-đa sao ?</STC>
126
  <STC ID="RCN_001.013.015.05" TYPE="single" NUMBER="56" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="14" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="56">Và chị em của ông không phải đều là bà con lối xóm với chúng ta sao ?</STC>
127
  <STC ID="RCN_001.013.015.06" TYPE="single" NUMBER="56" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="14" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="56">Vậy bởi đâu ông ta được như thế ?</STC>
128
+ <STC ID="RCN_001.013.015.07" TYPE="single" NUMBER="57" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="14" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="57">Và họ vấp ngã vì Người. Nhưng Đức Giê-su bảo họ : Ngôn sứ có bị rẻ rúng, thì cũng chỉ là ở chính quê hương mình và trong gia đình mình mà thôi.</STC>
129
  <STC ID="RCN_001.013.015.08" TYPE="single" NUMBER="58" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="14" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="58">Người không làm nhiều phép lạ tại đó, vì họ không tin.</STC>
130
  </PAGE>
131
  <FOOTNOTES>
 
190
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.013.015.01" LEVEL="2" ORDER="2">Đức Giê-su về thăm Na-da-rét</HEADING>
191
  </HEADINGS>
192
  <ANNOTATIONS>
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
193
  </ANNOTATIONS>
194
  </SECT>
195
  </FILE>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.014.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:de4336e8e929005fa4ae81390c6e4c2bc91bf747eca8e4b1e4b8ab6eee9d82dc
3
- size 52190
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:64f2c0fe6519c8689e488338145c20d11d6694abc1f39737220c59e903a351cd
3
+ size 38993
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.014.md CHANGED
@@ -1,126 +1,126 @@
1
- # [^1@-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]Vua Hê-rô-đê[^1-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] và Đức Giê-su[^3-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2][^2-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]
2
- <sup><b>1</b></sup> Thời ấy, tiểu vương Hê-rô-đê[^4-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] nghe danh tiếng Đức Giê-su[^5-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2], <sup><b>2</b></sup> thì nói với những kẻ hầu cận rằng : “Đó chính là ông Gio-an[^6-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] Tẩy Giả ; ông đã từ cõi chết trỗi dậy, nên mới có quyền năng làm phép lạ.”
3
 
4
- # [^2@-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]Ông Gio-an[^7-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] Tẩy Giả bị chém đầu
5
- <sup><b>3</b></sup> Số là vua Hê-rô-đê[^8-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] đã bắt trói ông Gio-an[^9-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] và tống ngục vì bà Hê-rô-đi-a[^10-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2], vợ ông Phi-líp-phê[^11-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2], anh của nhà vua. <sup><b>4</b></sup> Ông Gio-an[^12-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] có nói với vua : “Ngài không được phép lấy bà ấy.” <sup><b>5</b></sup> Vua muốn giết ông Gio-an[^13-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2], nhưng lại sợ dân chúng, vì họ coi [^3@-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]ông là ngôn sứ. <sup><b>6</b></sup> Vậy, nhân ngày sinh nhật của vua Hê-rô-đê[^14-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2], con gái bà Hê-rô-đi-a[^15-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] đã biểu diễn một điệu vũ trước mặt quan khách, làm cho nhà vua vui thích. <sup><b>7</b></sup> Bởi đó, vua thề là hễ cô xin gì, vua cũng ban cho. <sup><b>8</b></sup> Nghe lời mẹ xui bảo, cô thưa rằng : “Xin[^16-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] ngài ban cho con, ngay tại chỗ, cái đầu ông Gio-an[^17-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] Tẩy Giả đặt trên mâm.” <sup><b>9</b></sup> Nhà vua lấy làm buồn, nhưng vì đã trót thề, lại thề trước khách dự tiệc, nên truyền lệnh ban cho cô. <sup><b>10</b></sup> Vua sai người vào ngục chặt đầu ông Gio-an[^18-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]. <sup><b>11</b></sup> Người ta đặt đầu ông trên mâm, mang về trao cho cô, và cô ta đem đến cho mẹ. <sup><b>12</b></sup> Môn đệ ông đến lấy thi hài ông đem đi mai táng, rồi đi báo cho Đức Giê-su[^19-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2].
6
 
7
- # [^4@-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]Đức Giê-su[^20-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] hoá bánh ra nhiều lần thứ nhất[^21-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]
8
- <sup><b>13</b></sup> Nghe tin ấy, Đức Giê-su[^22-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] lánh khỏi nơi đó, đi thuyền đến một chỗ hoang vắng riêng biệt. Nghe biết vậy, đông đảo dân chúng từ các thành đi bộ mà theo Người[^23-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]. <sup><b>14</b></sup> Ra khỏi thuyền, Đức Giê-su[^24-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] trông thấy một đoàn người đông đảo thì [^5@-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]chạnh lòng thương, và chữa lành các bệnh nhân của họ[^25-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2].
9
 
10
- <sup><b>15</b></sup> Chiều đến, các môn đệ lại gần thưa với Người[^26-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] : “Nơi đây hoang vắng, và đã muộn rồi, vậy xin Thầy cho dân chúng về, để họ vào các làng mạc mua lấy thức ăn.” <sup><b>16</b></sup> Đức Giê-su[^27-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] bảo : “Họ không cần phải đi đâu cả, chính anh em hãy cho họ ăn.” <sup><b>17</b></sup> Các ông đáp : “Ở đây, chúng con chỉ có vỏn vẹn [^6@-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]năm cái bánh[^28-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] và hai con cá !” <sup><b>18</b></sup> Người bảo : “Đem lại đây cho Thầy !” <sup><b>19</b></sup> Rồi sau đó, Người truyền cho dân chúng ngồi xuống cỏ. Người cầm lấy năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, dâng lời chúc tụng, và bẻ ra, trao cho môn đệ. Và môn đệ trao cho dân chúng. <sup><b>20</b></sup> Ai nấy đều ăn và được no nê. Những mẩu bánh còn thừa, người ta thu lại được mười hai giỏ đầy. <sup><b>21</b></sup> Số người ăn có tới năm ngàn đàn ông, không kể đàn bà và trẻ con[^29-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2].
11
 
12
- # [^7@-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]Đức Giê-su[^30-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] đi trên mặt nước[^31-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]
13
- <sup><b>22</b></sup> Đức Giê-su[^32-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] liền bắt các môn đệ xuống thuyền qua bờ bên kia trước, trong lúc Người giải tán dân chúng. <sup><b>23</b></sup> Giải tán họ xong, Người [^8@-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]lên núi một mình mà cầu nguyện. Tối đến Người vẫn ở đó một mình. <sup><b>24</b></sup> Còn chiếc thuyền thì đã ra xa bờ đến cả mấy cây số, bị sóng đánh vì ngược gió. <sup><b>25</b></sup> Vào khoảng canh tư, Người đi trên mặt biển mà đến với các môn đệ. <sup><b>26</b></sup> Thấy Người đi trên mặt biển, các ông hoảng hốt bảo nhau : “[^9@-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]Ma đấy !”, và sợ hãi la lên. <sup><b>27</b></sup> Đức Giê-su[^33-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] liền bảo các ông : “Cứ yên tâm, chính Thầy đây, đừng sợ !” <sup><b>28</b></sup> Ông Phê-rô[^34-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] liền thưa với Người : “Thưa Ngài, nếu quả là Ngài, thì xin truyền cho con đi trên mặt nước mà đến với Ngài.” <sup><b>29</b></sup> Đức Giê-su[^35-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] bảo ông : “Cứ đến[^36-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] !” Ông Phê-rô[^37-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] từ thuyền bước xuống, đi trên mặt nước, và đến với Đức Giê-su[^38-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]. <sup><b>30</b></sup> Nhưng thấy gió thổi thì ông đâm sợ, và khi bắt đầu chìm, ông la lên : “Thưa Ngài, xin cứu con với !” <sup><b>31</b></sup> Đức Giê-su[^39-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] liền đưa tay nắm lấy ông và nói : “Người đâu mà [^10@-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]kém tin vậy ! Sao lại hoài nghi ?” <sup><b>32</b></sup> Khi thầy trò đã lên thuyền, thì gió lặng ngay. <sup><b>33</b></sup> Những kẻ ở trong thuyền bái lạy Người và nói : “Quả thật Ngài là [^11@-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]Con Thiên Chúa !”
14
 
15
- # Đức Giê-su[^40-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2] chữa nhiều người đau ốm tại Ghen-nê-xa-rét[^41-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]
16
- <sup><b>34</b></sup> Khi qua biển rồi, thầy trò lên đất liền, vào Ghen-nê-xa-rét[^43-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2][^42-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]. <sup><b>35</b></sup> Dân địa phương nhận ra Đức Giê-su[^44-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2], liền tung tin ra khắp vùng, và người ta đem tất cả những kẻ đau ốm đến với Người. <sup><b>36</b></sup> Họ nài xin Người cho họ chỉ sờ vào tua áo của Người thôi, và ai đã sờ vào thì đều được khỏi.
17
 
18
- [^1-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
19
 
20
- [^2-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
21
 
22
- [^3-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: Hê-rô-đê này gọi là An-ti-pa, con của vua Hê-rô-đê Cả với bà Man-tha-kê. Khi vua cha qua đời, ông được thừa kế vùng Ga-li-lê và vùng Pê-rê với tước hiệu tiểu vương. Ông cũng được nói đến trong cuộc Thương Khó của Chúa Giê-su (Lc 23,7 tt). Hê-rô-đi-a là con gái ông A-rít-tô-bu-lô, cháu trai vua Hê-rô-đê Cả. Chồng trước của bà là ông Phi-líp-phê cũng là con vua Hê-rô-đê Cả, nhưng không được thừa kế và hình như sống ngoài đất Pa-lét-tin, như một thường dân. Hê-rô-đê An-ti-pa bỏ người vợ chính thức của mình là con gái vua A-re-ta xứ A-ra-bi để cưới bà này, trái luật hiện hành (Lv 20,21). Cô con gái kia là con của bà Hê-rô-đi-a với ông chồng trước ; theo sử gia Phơ-la-vi-o Gio-xê-phô, tên cô là Sa-lô-mê.
23
 
24
- [^4-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
25
 
26
- [^5-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
27
 
28
- [^6-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
29
 
30
- [^7-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
31
 
32
- [^8-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
33
 
34
- [^9-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
35
 
36
- [^10-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Herodias | French: Hérodiade | Latin: Herodias | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#953;&#945;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đi-a -- Mt 14,3 ; Mc 6,17.19 ; Lc 3,19
37
 
38
- [^11-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Philip (II) | French: Philippe | Latin: Philippus | Origin: &#934;&#953;&#955;&#953;&#960;&#960;&#959;&#962; | Vietnamese: Phi-líp-phê 1 -- vua xứ Ma-kê-đô-ni-a, cha của vua A-lê-xan-đê, 1 Mcb 1,1
39
 
40
- [^12-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
41
 
42
- [^13-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
43
 
44
- [^14-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
45
 
46
- [^15-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Herodias | French: Hérodiade | Latin: Herodias | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#953;&#945;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đi-a -- Mt 14,3 ; Mc 6,17.19 ; Lc 3,19
47
 
48
- [^16-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: &#1505;&#1460;&#1497;&#1503; | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
49
 
50
- [^17-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
51
 
52
- [^18-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
53
 
54
- [^19-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
55
 
56
- [^20-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
57
 
58
- [^21-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: Trước đây (4,12) khi được tin ông Gio-an bị bắt, Chúa Giê-su đã lánh đi. Bây giờ nghe biết ông đã bị giết, Chúa cũng lại rút vào hoang địa, là vì chưa đến lúc phải đương đầu với cái chết, mặc dầu số phận của ông Gio-an Tẩy Giả là điềm báo cho cái chết của chính Người. Theo Mác-cô và Lu-ca thì lý do chính của cuộc rút lui này là để thầy trò có được những giờ phút rảnh rang riêng với nhau, xa quần chúng. Hướng đi của các ngài là Bét-xai-đa (Lc 9,10), độ một cây số phía Đông Bắc bờ hồ Ga-li-lê. Thời gian là gần lễ Vượt Qua Do-thái (Ga 6,4).
59
 
60
- [^22-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
61
 
62
- [^23-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: Đông đảo dân chúng theo Chúa Giê-su gợi lên hình ảnh dân Ít-ra-en xưa đi theo nhà lãnh đạo Mô-sê trên hoang địa Xi-nai.
63
 
64
- [^24-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
65
 
66
- [^25-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: Chúa Giê-su chạnh lòng thương dân chúng, và chữa lành các bệnh nhân : đó là thái độ và hành động của Mục Tử lý tưởng ngôn sứ Ê-dê-ki-en đã nói đến (Ed 34).
67
 
68
- [^26-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: Cuộc trao đổi vắn tắt giữa Chúa Giê-su và các môn đệ cho thấy : 1) Người muốn họ ý thức về nhu cầu phải giải quyết : cho dân ăn ; 2) không có phương tiện nào để giải quyết vấn đề đó ; và 3) họ phải sẵn sàng cộng tác với Người, tuỳ thuộc vào Người. Ngoài ra, đối chiếu với ch. 10 : Chúa Giê-su trao quyền năng chữa bệnh, trừ quỷ và sai các Tông Đồ đi rao giảng, còn ở đây khi Chúa tỏ mình là *Mục Tử*, Chúa muốn các ông hợp tác với Chúa ; cả hai trường hợp đều gợi lên sự liên tục giữa sứ mạng của Chúa Giê-su và sứ mạng các Tông Đồ.
69
 
70
- [^27-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
71
 
72
- [^28-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: Tin Mừng Gio-an nói rõ : năm chiếc bánh đó là bánh lúa mạch, tức là bánh của người nghèo. Với mấy chiếc bánh như vậy, các môn đệ không giải quyết được gì. Nhưng Chúa Giê-su lại muốn làm phép lạ từ số bánh đó. Ý chí của con người, nguyên nó không làm gì nên chuyện, nhưng Thiên Chúa đòi con người hiến dâng để từ đó Người thực hiện ý muốn của Người.
73
 
74
- [^29-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: Qua chuyện hoá bánh, Chúa Giê-su xuất hiện như Mô-sê của thời cánh chung, và như vị Mục Tử Ít-ra-en đang cần. Bữa ăn lạ lùng này một đàng gợi lại man-na trong sa mạc Xi-nai, đàng khác báo hiệu tiệc Thánh Thể sau này.
75
 
76
- [^30-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
77
 
78
- [^31-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: Chuyện này gợi lại hai sự việc trong Cựu Ước : Thiên Chúa tỏ uy quyền trên hỗn mang nguyên thuỷ để tạo dựng trời đất và khống chế Biển Đỏ để giải thoát Dân Người. Như thế, không những Chúa Giê-su tỏ mình là Mê-si-a như trong chuyện hoá bánh ra nhiều, mà hơn nữa, Người còn cho thấy phần nào Người hành động như Thiên Chúa. Quả vậy, đây là cảm tưởng của những kẻ ở trong thuyền lúc đó, vì họ *bái lạy Người* và tuyên xưng *Ngài là Con Thiên Chúa*. Theo văn mạch, tước hiệu này mang ý nghĩa sâu xa hơn là Mê-si-a (Con Vua Đa-vít).
79
 
80
- [^32-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
81
 
82
- [^33-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
83
 
84
- [^34-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 7 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, -- Ga 1,42 ; 21,15-17
85
 
86
- [^35-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
87
 
88
- [^36-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: Câu chuyện còn cho thấy Chúa Giê-su thông ban quyền thắng sự dữ cho ông Phê-rô. Nhưng điều này còn tuỳ thuộc vào lòng tin của ông : bao lâu ông tập trung tâm trí vào Chúa Giê-su, thì ông khống chế sóng gió và biển khơi ; nhưng khi ông rời xa Chúa, ông liền bị chìm.
89
 
90
- [^37-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 7 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, -- Ga 1,42 ; 21,15-17
91
 
92
- [^38-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
93
 
94
- [^39-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
95
 
96
- [^40-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
97
 
98
- [^41-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Gennesaret | French: Gennésareth | Latin: Gennesaret | Origin: &#915;&#949;&#957;&#957;&#951;&#963;&#945;&#961;&#949;&#964; | Vietnamese: Ghen-nê-xa-rét -- Mt 14,34 ; Mc 6,53
99
 
100
- [^42-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Gennesaret | French: Gennésareth | Latin: Gennesaret | Origin: &#915;&#949;&#957;&#957;&#951;&#963;&#945;&#961;&#949;&#964; | Vietnamese: Ghen-nê-xa-rét -- Mt 14,34 ; Mc 6,53
101
 
102
- [^43-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: Ghen-nê-xa-rét là vùng nằm bên phía tây hồ giữa Ca-phác-na-um và Ti-bê-ri-át dài độ 6 cây số, rộng khoảng 3 cây số.
103
 
104
- [^44-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
105
 
106
- [^1@-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: Mc 6,14-16; Lc 9,7-9
107
 
108
- [^2@-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: Mc 6,17-29
109
 
110
- [^3@-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: Mt 11,9; 21,26; Lc 1,76; 7,26
111
 
112
- [^4@-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: Mc 6,30-44; Lc 9,10-17; Ga 6,1-14
113
 
114
- [^5@-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: Mt 9,36; 15,32
115
 
116
- [^6@-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: Mc 6,38-43; Ga 6,9-13
117
 
118
- [^7@-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: Mc 6,45-52; Ga 6,16-21
119
 
120
- [^8@-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: Lc 6,12; 9,28
121
 
122
- [^9@-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: Lc 24,37
123
 
124
- [^10@-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: Mt 8,26
125
 
126
- [^11@-65b0b2b7-fb9f-47f4-81ad-c79f1f0c09e2]: Mt 27,54; Mc 14,61; 15,39; Lc 22,70; Ga 1,49
 
1
+ # [^1@-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]Vua Hê-rô-đê[^1-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] và Đức Giê-su[^3-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21][^2-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]
2
+ <sup><b>1</b></sup> Thời ấy, tiểu vương Hê-rô-đê[^4-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] nghe danh tiếng Đức Giê-su[^5-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21], <sup><b>2</b></sup> thì nói với những kẻ hầu cận rằng : “Đó chính là ông Gio-an[^6-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] Tẩy Giả ; ông đã từ cõi chết trỗi dậy, nên mới có quyền năng làm phép lạ.”
3
 
4
+ # [^2@-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]Ông Gio-an[^7-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] Tẩy Giả bị chém đầu
5
+ <sup><b>3</b></sup> Số là vua Hê-rô-đê[^8-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] đã bắt trói ông Gio-an[^9-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] và tống ngục vì bà Hê-rô-đi-a[^10-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21], vợ ông Phi-líp-phê[^11-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21], anh của nhà vua. <sup><b>4</b></sup> Ông Gio-an[^12-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] có nói với vua : “Ngài không được phép lấy bà ấy.” <sup><b>5</b></sup> Vua muốn giết ông Gio-an[^13-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21], nhưng lại sợ dân chúng, vì họ coi [^3@-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]ông là ngôn sứ. <sup><b>6</b></sup> Vậy, nhân ngày sinh nhật của vua Hê-rô-đê[^14-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21], con gái bà Hê-rô-đi-a[^15-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] đã biểu diễn một điệu vũ trước mặt quan khách, làm cho nhà vua vui thích. <sup><b>7</b></sup> Bởi đó, vua thề là hễ cô xin gì, vua cũng ban cho. <sup><b>8</b></sup> Nghe lời mẹ xui bảo, cô thưa rằng : “Xin[^16-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] ngài ban cho con, ngay tại chỗ, cái đầu ông Gio-an[^17-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] Tẩy Giả đặt trên mâm.” <sup><b>9</b></sup> Nhà vua lấy làm buồn, nhưng vì đã trót thề, lại thề trước khách dự tiệc, nên truyền lệnh ban cho cô. <sup><b>10</b></sup> Vua sai người vào ngục chặt đầu ông Gio-an[^18-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]. <sup><b>11</b></sup> Người ta đặt đầu ông trên mâm, mang về trao cho cô, và cô ta đem đến cho mẹ. <sup><b>12</b></sup> Môn đệ ông đến lấy thi hài ông đem đi mai táng, rồi đi báo cho Đức Giê-su[^19-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21].
6
 
7
+ # [^4@-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]Đức Giê-su[^20-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] hoá bánh ra nhiều lần thứ nhất[^21-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]
8
+ <sup><b>13</b></sup> Nghe tin ấy, Đức Giê-su[^22-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] lánh khỏi nơi đó, đi thuyền đến một chỗ hoang vắng riêng biệt. Nghe biết vậy, đông đảo dân chúng từ các thành đi bộ mà theo Người[^23-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]. <sup><b>14</b></sup> Ra khỏi thuyền, Đức Giê-su[^24-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] trông thấy một đoàn người đông đảo thì [^5@-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]chạnh lòng thương, và chữa lành các bệnh nhân của họ[^25-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21].
9
 
10
+ <sup><b>15</b></sup> Chiều đến, các môn đệ lại gần thưa với Người[^26-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] : “Nơi đây hoang vắng, và đã muộn rồi, vậy xin Thầy cho dân chúng về, để họ vào các làng mạc mua lấy thức ăn.” <sup><b>16</b></sup> Đức Giê-su[^27-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] bảo : “Họ không cần phải đi đâu cả, chính anh em hãy cho họ ăn.” <sup><b>17</b></sup> Các ông đáp : “Ở đây, chúng con chỉ có vỏn vẹn [^6@-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]năm cái bánh[^28-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] và hai con cá !” <sup><b>18</b></sup> Người bảo : “Đem lại đây cho Thầy !” <sup><b>19</b></sup> Rồi sau đó, Người truyền cho dân chúng ngồi xuống cỏ. Người cầm lấy năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, dâng lời chúc tụng, và bẻ ra, trao cho môn đệ. Và môn đệ trao cho dân chúng. <sup><b>20</b></sup> Ai nấy đều ăn và được no nê. Những mẩu bánh còn thừa, người ta thu lại được mười hai giỏ đầy. <sup><b>21</b></sup> Số người ăn có tới năm ngàn đàn ông, không kể đàn bà và trẻ con[^29-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21].
11
 
12
+ # [^7@-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]Đức Giê-su[^30-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] đi trên mặt nước[^31-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]
13
+ <sup><b>22</b></sup> Đức Giê-su[^32-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] liền bắt các môn đệ xuống thuyền qua bờ bên kia trước, trong lúc Người giải tán dân chúng. <sup><b>23</b></sup> Giải tán họ xong, Người [^8@-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]lên núi một mình mà cầu nguyện. Tối đến Người vẫn ở đó một mình. <sup><b>24</b></sup> Còn chiếc thuyền thì đã ra xa bờ đến cả mấy cây số, bị sóng đánh vì ngược gió. <sup><b>25</b></sup> Vào khoảng canh tư, Người đi trên mặt biển mà đến với các môn đệ. <sup><b>26</b></sup> Thấy Người đi trên mặt biển, các ông hoảng hốt bảo nhau : “[^9@-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]Ma đấy !”, và sợ hãi la lên. <sup><b>27</b></sup> Đức Giê-su[^33-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] liền bảo các ông : “Cứ yên tâm, chính Thầy đây, đừng sợ !” <sup><b>28</b></sup> Ông Phê-rô[^34-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] liền thưa với Người : “Thưa Ngài, nếu quả là Ngài, thì xin truyền cho con đi trên mặt nước mà đến với Ngài.” <sup><b>29</b></sup> Đức Giê-su[^35-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] bảo ông : “Cứ đến[^36-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] !” Ông Phê-rô[^37-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] từ thuyền bước xuống, đi trên mặt nước, và đến với Đức Giê-su[^38-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]. <sup><b>30</b></sup> Nhưng thấy gió thổi thì ông đâm sợ, và khi bắt đầu chìm, ông la lên : “Thưa Ngài, xin cứu con với !” <sup><b>31</b></sup> Đức Giê-su[^39-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] liền đưa tay nắm lấy ông và nói : “Người đâu mà [^10@-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]kém tin vậy ! Sao lại hoài nghi ?” <sup><b>32</b></sup> Khi thầy trò đã lên thuyền, thì gió lặng ngay. <sup><b>33</b></sup> Những kẻ ở trong thuyền bái lạy Người và nói : “Quả thật Ngài là [^11@-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]Con Thiên Chúa !”
14
 
15
+ # Đức Giê-su[^40-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21] chữa nhiều người đau ốm tại Ghen-nê-xa-rét[^41-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]
16
+ <sup><b>34</b></sup> Khi qua biển rồi, thầy trò lên đất liền, vào Ghen-nê-xa-rét[^43-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21][^42-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]. <sup><b>35</b></sup> Dân địa phương nhận ra Đức Giê-su[^44-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21], liền tung tin ra khắp vùng, và người ta đem tất cả những kẻ đau ��m đến với Người. <sup><b>36</b></sup> Họ nài xin Người cho họ chỉ sờ vào tua áo của Người thôi, và ai đã sờ vào thì đều được khỏi.
17
 
18
+ [^1-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
19
 
20
+ [^2-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
21
 
22
+ [^3-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: Hê-rô-đê này gọi là An-ti-pa, con của vua Hê-rô-đê Cả với bà Man-tha-kê. Khi vua cha qua đời, ông được thừa kế vùng Ga-li-lê và vùng Pê-rê với tước hiệu tiểu vương. Ông cũng được nói đến trong cuộc Thương Khó của Chúa Giê-su (Lc 23,7 tt). Hê-rô-đi-a là con gái ông A-rít-tô-bu-lô, cháu trai vua Hê-rô-đê Cả. Chồng trước của bà là ông Phi-líp-phê cũng là con vua Hê-rô-đê Cả, nhưng không được thừa kế và hình như sống ngoài đất Pa-lét-tin, như một thường dân. Hê-rô-đê An-ti-pa bỏ người vợ chính thức của mình là con gái vua A-re-ta xứ A-ra-bi để cưới bà này, trái luật hiện hành (Lv 20,21). Cô con gái kia là con của bà Hê-rô-đi-a với ông chồng trước ; theo sử gia Phơ-la-vi-o Gio-xê-phô, tên cô là Sa-lô-mê.
23
 
24
+ [^4-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
25
 
26
+ [^5-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
27
 
28
+ [^6-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
29
 
30
+ [^7-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
31
 
32
+ [^8-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
33
 
34
+ [^9-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
35
 
36
+ [^10-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Herodias | French: Hérodiade | Latin: Herodias | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#953;&#945;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đi-a -- Mt 14,3 ; Mc 6,17.19 ; Lc 3,19
37
 
38
+ [^11-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Philip (II) | French: Philippe | Latin: Philippus | Origin: &#934;&#953;&#955;&#953;&#960;&#960;&#959;&#962; | Vietnamese: Phi-líp-phê 1 -- vua xứ Ma-kê-đô-ni-a, cha của vua A-lê-xan-đê, 1 Mcb 1,1
39
 
40
+ [^12-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
41
 
42
+ [^13-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
43
 
44
+ [^14-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#951;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5
45
 
46
+ [^15-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Herodias | French: Hérodiade | Latin: Herodias | Origin: &#1369;&#919;&#961;&#969;&#948;&#953;&#945;&#962; | Vietnamese: Hê-rô-đi-a -- Mt 14,3 ; Mc 6,17.19 ; Lc 3,19
47
 
48
+ [^16-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: &#1505;&#1460;&#1497;&#1503; | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
49
 
50
+ [^17-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
51
 
52
+ [^18-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
53
 
54
+ [^19-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
55
 
56
+ [^20-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
57
 
58
+ [^21-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: Trước đây (4,12) khi được tin ông Gio-an bị bắt, Chúa Giê-su đã lánh đi. Bây giờ nghe biết ông đã bị giết, Chúa cũng lại rút vào hoang địa, là vì chưa đến lúc phải đương đầu với cái chết, mặc dầu số phận của ông Gio-an Tẩy Giả là điềm báo cho cái chết của chính Người. Theo Mác-cô và Lu-ca thì lý do chính của cuộc rút lui này là để thầy trò có được những giờ phút rảnh rang riêng với nhau, xa quần chúng. Hướng đi của các ngài là Bét-xai-đa (Lc 9,10), độ một cây số phía Đông Bắc bờ hồ Ga-li-lê. Thời gian là gần lễ Vượt Qua Do-thái (Ga 6,4).
59
 
60
+ [^22-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
61
 
62
+ [^23-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: Đông đảo dân chúng theo Chúa Giê-su gợi lên hình ảnh dân Ít-ra-en xưa đi theo nhà lãnh đạo Mô-sê trên hoang địa Xi-nai.
63
 
64
+ [^24-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
65
 
66
+ [^25-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: Chúa Giê-su chạnh lòng thương dân chúng, và chữa lành các bệnh nhân : đó là thái độ và hành động của Mục Tử lý tưởng ngôn sứ Ê-dê-ki-en đã nói đến (Ed 34).
67
 
68
+ [^26-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: Cuộc trao đổi vắn tắt giữa Chúa Giê-su và các môn đệ cho thấy : 1) Người muốn họ ý thức về nhu cầu phải giải quyết : cho dân ăn ; 2) không có phương tiện nào để giải quyết vấn đề đó ; và 3) họ phải sẵn sàng cộng tác với Người, tuỳ thuộc vào Người. Ngoài ra, đối chiếu với ch. 10 : Chúa Giê-su trao quyền năng chữa bệnh, trừ quỷ và sai các Tông Đồ đi rao giảng, còn ở đây khi Chúa tỏ mình là *Mục Tử*, Chúa muốn các ông hợp tác với Chúa ; cả hai trường hợp đều gợi lên sự liên tục giữa sứ mạng của Chúa Giê-su và sứ mạng các Tông Đồ.
69
 
70
+ [^27-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
71
 
72
+ [^28-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: Tin Mừng Gio-an nói rõ : năm chiếc bánh đó là bánh lúa mạch, tức là bánh của người nghèo. Với mấy chiếc bánh như vậy, các môn đệ không giải quyết được gì. Nhưng Chúa Giê-su lại muốn làm phép lạ từ số bánh đó. Ý chí của con người, nguyên nó không làm gì nên chuyện, nhưng Thiên Chúa đòi con người hiến dâng để từ đó Người thực hiện ý muốn của Người.
73
 
74
+ [^29-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: Qua chuyện hoá bánh, Chúa Giê-su xuất hiện như Mô-sê của thời cánh chung, và như vị Mục Tử Ít-ra-en đang cần. Bữa ăn lạ lùng này một đàng gợi lại man-na trong sa mạc Xi-nai, đàng khác báo hiệu tiệc Thánh Thể sau này.
75
 
76
+ [^30-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
77
 
78
+ [^31-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: Chuyện này gợi lại hai sự việc trong Cựu Ước : Thiên Chúa tỏ uy quyền trên hỗn mang nguyên thuỷ để tạo dựng trời đất và khống chế Biển Đỏ để giải thoát Dân Người. Như thế, không những Chúa Giê-su tỏ mình là Mê-si-a như trong chuyện hoá bánh ra nhiều, mà hơn nữa, Người còn cho thấy phần nào Người hành động như Thiên Chúa. Quả vậy, đây là cảm tưởng của những kẻ ở trong thuyền lúc đó, vì họ *bái lạy Người* và tuyên xưng *Ngài là Con Thiên Chúa*. Theo văn mạch, tước hiệu này mang ý nghĩa sâu xa hơn là Mê-si-a (Con Vua Đa-vít).
79
 
80
+ [^32-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
81
 
82
+ [^33-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
83
 
84
+ [^34-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 7 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, -- Ga 1,42 ; 21,15-17
85
 
86
+ [^35-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
87
 
88
+ [^36-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: Câu chuyện còn cho thấy Chúa Giê-su thông ban quyền thắng sự dữ cho ông Phê-rô. Nhưng điều này còn tuỳ thuộc vào lòng tin của ông : bao lâu ông tập trung tâm trí vào Chúa Giê-su, thì ông khống chế sóng gió và biển khơi ; nhưng khi ông rời xa Chúa, ông liền bị chìm.
89
 
90
+ [^37-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 7 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, -- Ga 1,42 ; 21,15-17
91
 
92
+ [^38-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
93
 
94
+ [^39-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
95
 
96
+ [^40-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
97
 
98
+ [^41-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Gennesaret | French: Gennésareth | Latin: Gennesaret | Origin: &#915;&#949;&#957;&#957;&#951;&#963;&#945;&#961;&#949;&#964; | Vietnamese: Ghen-nê-xa-rét -- Mt 14,34 ; Mc 6,53
99
 
100
+ [^42-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Gennesaret | French: Gennésareth | Latin: Gennesaret | Origin: &#915;&#949;&#957;&#957;&#951;&#963;&#945;&#961;&#949;&#964; | Vietnamese: Ghen-nê-xa-rét -- Mt 14,34 ; Mc 6,53
101
 
102
+ [^43-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: Ghen-nê-xa-rét là vùng nằm bên phía tây hồ giữa Ca-phác-na-um và Ti-bê-ri-át dài độ 6 cây số, rộng khoảng 3 cây số.
103
 
104
+ [^44-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
105
 
106
+ [^1@-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: Mc 6,14-16; Lc 9,7-9
107
 
108
+ [^2@-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: Mc 6,17-29
109
 
110
+ [^3@-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: Mt 11,9; 21,26; Lc 1,76; 7,26
111
 
112
+ [^4@-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: Mc 6,30-44; Lc 9,10-17; Ga 6,1-14
113
 
114
+ [^5@-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: Mt 9,36; 15,32
115
 
116
+ [^6@-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: Mc 6,38-43; Ga 6,9-13
117
 
118
+ [^7@-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: Mc 6,45-52; Ga 6,16-21
119
 
120
+ [^8@-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: Lc 6,12; 9,28
121
 
122
+ [^9@-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: Lc 24,37
123
 
124
+ [^10@-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: Mt 8,26
125
 
126
+ [^11@-5ea941ef-064b-4764-8099-008a191ccc21]: Mt 27,54; Mc 14,61; 15,39; Lc 22,70; Ga 1,49
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.014.xml CHANGED
@@ -28,28 +28,28 @@
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.014" NAME="" NUMBER="14">
30
  <PAGE ID="RCN_001.014.001" NUMBER="1">
31
- <STC ID="RCN_001.014.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Thời ấy, tiểu vương <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-rô-đê</PER> nghe danh tiếng Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER>,</STC>
32
- <STC ID="RCN_001.014.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">thì nói với những kẻ hầu cận rằng : Đó chính là ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER> Tẩy Giả ; ông đã từ cõi chết trỗi dậy, nên mới có quyền năng làm phép lạ.</STC>
33
  </PAGE>
34
  <PAGE ID="RCN_001.014.002" NUMBER="2">
35
- <STC ID="RCN_001.014.002.01" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="3">Số là vua <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-rô-đê</PER> đã bắt trói ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER> và tống ngục vì bà <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-rô-đi-a</PER>, vợ ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Phi-líp-phê</PER>, anh của nhà vua.</STC>
36
- <STC ID="RCN_001.014.002.02" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="4">Ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER></PER></PER> có nói với vua : Ngài không được phép lấy bà ấy.</STC>
37
- <STC ID="RCN_001.014.002.03" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="5">Vua muốn giết ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER>, nhưng lại sợ dân chúng, vì họ coi ông là ngôn sứ.</STC>
38
- <STC ID="RCN_001.014.002.04" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="6">Vậy, nhân ngày sinh nhật của vua <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-rô-đê</PER>, con gái bà <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-rô-đi-a</PER> đã biểu diễn một điệu vũ trước mặt quan khách, làm cho nhà vua vui thích.</STC>
39
  <STC ID="RCN_001.014.002.05" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="7">Bởi đó, vua thề là hễ cô xin gì, vua cũng ban cho.</STC>
40
- <STC ID="RCN_001.014.002.06" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="8">Nghe lời mẹ xui bảo, cô thưa rằng : <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xin</PER> ngài ban cho con, ngay tại chỗ, cái đầu ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER> Tẩy Giả đặt trên mâm.</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.014.002.07" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="9">Nhà vua lấy làm buồn, nhưng vì đã trót thề, lại thề trước khách dự tiệc, nên truyền lệnh ban cho cô.</STC>
42
- <STC ID="RCN_001.014.002.08" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="10">Vua sai người vào ngục chặt đầu ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER>.</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.014.002.09" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="11">Người ta đặt đầu ông trên mâm, mang về trao cho cô, và cô ta đem đến cho mẹ.</STC>
44
- <STC ID="RCN_001.014.002.10" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="9" IS_POETRY="false" LABEL="12">Môn đệ ông đến lấy thi hài ông đem đi mai táng, rồi đi báo cho Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER>.</STC>
45
  </PAGE>
46
  <PAGE ID="RCN_001.014.003" NUMBER="3">
47
- <STC ID="RCN_001.014.003.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="13">Nghe tin ấy, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> lánh khỏi nơi đó, đi thuyền đến một chỗ hoang vắng riêng biệt. Nghe biết vậy, đông đảo dân chúng từ các thành đi bộ mà theo Người.</STC>
48
- <STC ID="RCN_001.014.003.02" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="14">Ra khỏi thuyền, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> trông thấy một đoàn người đông đảo thì chạnh lòng thương, và chữa lành các bệnh nhân của họ.</STC>
49
  </PAGE>
50
  <PAGE ID="RCN_001.014.004" NUMBER="4">
51
  <STC ID="RCN_001.014.004.01" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="15">Chiều đến, các môn đệ lại gần thưa với Người : Nơi đây hoang vắng, và đã muộn rồi, vậy xin Thầy cho dân chúng về, để họ vào các làng mạc mua lấy thức ăn.</STC>
52
- <STC ID="RCN_001.014.004.02" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="16">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER> bảo : Họ không cần phải đi đâu cả, chính anh em hãy cho họ ăn.</STC>
53
  <STC ID="RCN_001.014.004.03" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="17">Các ông đáp : Ở đây, chúng con chỉ có vỏn vẹn năm cái bánh và hai con cá !</STC>
54
  <STC ID="RCN_001.014.004.04" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="18">Người bảo : Đem lại đây cho Thầy !</STC>
55
  <STC ID="RCN_001.014.004.05" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="19">Rồi sau đó, Người truyền cho dân chúng ngồi xuống cỏ.</STC>
@@ -60,25 +60,25 @@
60
  <STC ID="RCN_001.014.004.10" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="21">Số người ăn có tới năm ngàn đàn ông, không kể đàn bà và trẻ con.</STC>
61
  </PAGE>
62
  <PAGE ID="RCN_001.014.005" NUMBER="5">
63
- <STC ID="RCN_001.014.005.01" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="22">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER> liền bắt các môn đệ xuống thuyền qua bờ bên kia trước, trong lúc Người giải tán dân chúng.</STC>
64
  <STC ID="RCN_001.014.005.02" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="23">Giải tán họ xong, Người lên núi một mình mà cầu nguyện. Tối đến Người vẫn ở đó một mình.</STC>
65
  <STC ID="RCN_001.014.005.03" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="24">Còn chiếc thuyền thì đã ra xa bờ đến cả mấy cây số, bị sóng đánh vì ngược gió.</STC>
66
  <STC ID="RCN_001.014.005.04" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="25">Vào khoảng canh tư, Người đi trên mặt biển mà đến với các môn đệ.</STC>
67
  <STC ID="RCN_001.014.005.05" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="26">Thấy Người đi trên mặt biển, các ông hoảng hốt bảo nhau : Ma đấy !</STC>
68
  <STC ID="RCN_001.014.005.06" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="26">, và sợ hãi la lên.</STC>
69
- <STC ID="RCN_001.014.005.07" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="27">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER> liền bảo các ông : Cứ yên tâm, chính Thầy đây, đừng sợ !</STC>
70
  <STC ID="RCN_001.014.005.08" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="28">Ông Phê-rô liền thưa với Người : Thưa Ngài, nếu quả là Ngài, thì xin truyền cho con đi trên mặt nước mà đến với Ngài.</STC>
71
- <STC ID="RCN_001.014.005.09" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="29">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.09" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.09" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.09" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.09" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.09" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER> bảo ông : Cứ đến !</STC>
72
- <STC ID="RCN_001.014.005.10" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="29">Ông Phê-rô từ thuyền bước xuống, đi trên mặt nước, và đến với Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER>.</STC>
73
  <STC ID="RCN_001.014.005.11" TYPE="single" NUMBER="30" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="30">Nhưng thấy gió thổi thì ông đâm sợ, và khi bắt đầu chìm, ông la lên : Thưa Ngài, xin cứu con với !</STC>
74
- <STC ID="RCN_001.014.005.12" TYPE="single" NUMBER="31" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="9" IS_POETRY="false" LABEL="31">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.12" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.12" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.12" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.12" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.12" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER> liền đưa tay nắm lấy ông và nói : Người đâu mà kém tin vậy !</STC>
75
  <STC ID="RCN_001.014.005.13" TYPE="single" NUMBER="31" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="9" IS_POETRY="false" LABEL="31">Sao lại hoài nghi ?</STC>
76
  <STC ID="RCN_001.014.005.14" TYPE="single" NUMBER="32" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="10" IS_POETRY="false" LABEL="32">Khi thầy trò đã lên thuyền, thì gió lặng ngay.</STC>
77
  <STC ID="RCN_001.014.005.15" TYPE="single" NUMBER="33" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="11" IS_POETRY="false" LABEL="33">Những kẻ ở trong thuyền bái lạy Người và nói : Quả thật Ngài là Con Thiên Chúa !</STC>
78
  </PAGE>
79
  <PAGE ID="RCN_001.014.006" NUMBER="6">
80
- <STC ID="RCN_001.014.006.01" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="34">Khi qua biển rồi, thầy trò lên đất liền, vào <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ghen-nê-xa-rét</PER>.</STC>
81
- <STC ID="RCN_001.014.006.02" TYPE="single" NUMBER="35" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="35">Dân địa phương nhận ra Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.014.006.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER>, liền tung tin ra khắp vùng, và người ta đem tất cả những kẻ đau ốm đến với Người.</STC>
82
  <STC ID="RCN_001.014.006.03" TYPE="single" NUMBER="36" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="36">Họ nài xin Người cho họ chỉ sờ vào tua áo của Người thôi, và ai đã sờ vào thì đều được khỏi.</STC>
83
  </PAGE>
84
  <FOOTNOTES>
@@ -132,53 +132,6 @@
132
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.014.006.01" LEVEL="1" ORDER="0">Đức Giê-su chữa nhiều người đau ốm tại Ghen-nê-xa-rét</HEADING>
133
  </HEADINGS>
134
  <ANNOTATIONS>
135
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="20" END="28" LABEL="PER">Hê-rô-đê</ANNOTATION>
136
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="49" END="55" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
137
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="52" END="58" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
138
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="10" END="18" LABEL="PER">Hê-rô-đê</ANNOTATION>
139
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="35" END="41" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
140
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="61" END="71" LABEL="PER">Hê-rô-đi-a</ANNOTATION>
141
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="80" END="91" LABEL="PER">Phi-líp-phê</ANNOTATION>
142
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
143
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
144
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
145
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="18" END="24" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
146
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="33" END="41" LABEL="PER">Hê-rô-đê</ANNOTATION>
147
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="54" END="64" LABEL="PER">Hê-rô-đi-a</ANNOTATION>
148
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="36" END="39" LABEL="PER">Xin</ANNOTATION>
149
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="84" END="90" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
150
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="36" END="42" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
151
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="67" END="73" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
152
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="17" END="23" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
153
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="20" END="26" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
154
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
155
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
156
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
157
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
158
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
159
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
160
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
161
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
162
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
163
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
164
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
165
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
166
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
167
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
168
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
169
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.09" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
170
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.09" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
171
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.09" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
172
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.09" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
173
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.09" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
174
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="66" END="72" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
175
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.12" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
176
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.12" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
177
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.12" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
178
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.12" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
179
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.12" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
180
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="45" END="59" LABEL="PER">Ghen-nê-xa-rét</ANNOTATION>
181
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.014.006.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="27" END="33" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
182
  </ANNOTATIONS>
183
  </SECT>
184
  </FILE>
 
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.014" NAME="" NUMBER="14">
30
  <PAGE ID="RCN_001.014.001" NUMBER="1">
31
+ <STC ID="RCN_001.014.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Thời ấy, tiểu vương Hê-rô-đê nghe danh tiếng Đức Giê-su,</STC>
32
+ <STC ID="RCN_001.014.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">thì nói với những kẻ hầu cận rằng : Đó chính là ông Gio-an Tẩy Giả ; ông đã từ cõi chết trỗi dậy, nên mới có quyền năng làm phép lạ.</STC>
33
  </PAGE>
34
  <PAGE ID="RCN_001.014.002" NUMBER="2">
35
+ <STC ID="RCN_001.014.002.01" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="3">Số là vua Hê-rô-đê đã bắt trói ông Gio-an và tống ngục vì bà Hê-rô-đi-a, vợ ông Phi-líp-phê, anh của nhà vua.</STC>
36
+ <STC ID="RCN_001.014.002.02" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="4">Ông Gio-an có nói với vua : Ngài không được phép lấy bà ấy.</STC>
37
+ <STC ID="RCN_001.014.002.03" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="5">Vua muốn giết ông Gio-an, nhưng lại sợ dân chúng, vì họ coi ông là ngôn sứ.</STC>
38
+ <STC ID="RCN_001.014.002.04" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="6">Vậy, nhân ngày sinh nhật của vua Hê-rô-đê, con gái bà Hê-rô-đi-a đã biểu diễn một điệu vũ trước mặt quan khách, làm cho nhà vua vui thích.</STC>
39
  <STC ID="RCN_001.014.002.05" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="7">Bởi đó, vua thề là hễ cô xin gì, vua cũng ban cho.</STC>
40
+ <STC ID="RCN_001.014.002.06" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="8">Nghe lời mẹ xui bảo, cô thưa rằng : Xin ngài ban cho con, ngay tại chỗ, cái đầu ông Gio-an Tẩy Giả đặt trên mâm.</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.014.002.07" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="9">Nhà vua lấy làm buồn, nhưng vì đã trót thề, lại thề trước khách dự tiệc, nên truyền lệnh ban cho cô.</STC>
42
+ <STC ID="RCN_001.014.002.08" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="10">Vua sai người vào ngục chặt đầu ông Gio-an.</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.014.002.09" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="11">Người ta đặt đầu ông trên mâm, mang về trao cho cô, và cô ta đem đến cho mẹ.</STC>
44
+ <STC ID="RCN_001.014.002.10" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="9" IS_POETRY="false" LABEL="12">Môn đệ ông đến lấy thi hài ông đem đi mai táng, rồi đi báo cho Đức Giê-su.</STC>
45
  </PAGE>
46
  <PAGE ID="RCN_001.014.003" NUMBER="3">
47
+ <STC ID="RCN_001.014.003.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="13">Nghe tin ấy, Đức Giê-su lánh khỏi nơi đó, đi thuyền đến một chỗ hoang vắng riêng biệt. Nghe biết vậy, đông đảo dân chúng từ các thành đi bộ mà theo Người.</STC>
48
+ <STC ID="RCN_001.014.003.02" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="14">Ra khỏi thuyền, Đức Giê-su trông thấy một đoàn người đông đảo thì chạnh lòng thương, và chữa lành các bệnh nhân của họ.</STC>
49
  </PAGE>
50
  <PAGE ID="RCN_001.014.004" NUMBER="4">
51
  <STC ID="RCN_001.014.004.01" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="15">Chiều đến, các môn đệ lại gần thưa với Người : Nơi đây hoang vắng, và đã muộn rồi, vậy xin Thầy cho dân chúng về, để họ vào các làng mạc mua lấy thức ăn.</STC>
52
+ <STC ID="RCN_001.014.004.02" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="16">Đức Giê-su bảo : Họ không cần phải đi đâu cả, chính anh em hãy cho họ ăn.</STC>
53
  <STC ID="RCN_001.014.004.03" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="17">Các ông đáp : Ở đây, chúng con chỉ có vỏn vẹn năm cái bánh và hai con cá !</STC>
54
  <STC ID="RCN_001.014.004.04" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="18">Người bảo : Đem lại đây cho Thầy !</STC>
55
  <STC ID="RCN_001.014.004.05" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="19">Rồi sau đó, Người truyền cho dân chúng ngồi xuống cỏ.</STC>
 
60
  <STC ID="RCN_001.014.004.10" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="21">Số người ăn có tới năm ngàn đàn ông, không kể đàn bà và trẻ con.</STC>
61
  </PAGE>
62
  <PAGE ID="RCN_001.014.005" NUMBER="5">
63
+ <STC ID="RCN_001.014.005.01" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="22">Đức Giê-su liền bắt các môn đệ xuống thuyền qua bờ bên kia trước, trong lúc Người giải tán dân chúng.</STC>
64
  <STC ID="RCN_001.014.005.02" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="23">Giải tán họ xong, Người lên núi một mình mà cầu nguyện. Tối đến Người vẫn ở đó một mình.</STC>
65
  <STC ID="RCN_001.014.005.03" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="24">Còn chiếc thuyền thì đã ra xa bờ đến cả mấy cây số, bị sóng đánh vì ngược gió.</STC>
66
  <STC ID="RCN_001.014.005.04" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="25">Vào khoảng canh tư, Người đi trên mặt biển mà đến với các môn đệ.</STC>
67
  <STC ID="RCN_001.014.005.05" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="26">Thấy Người đi trên mặt biển, các ông hoảng hốt bảo nhau : Ma đấy !</STC>
68
  <STC ID="RCN_001.014.005.06" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="26">, và sợ hãi la lên.</STC>
69
+ <STC ID="RCN_001.014.005.07" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="27">Đức Giê-su liền bảo các ông : Cứ yên tâm, chính Thầy đây, đừng sợ !</STC>
70
  <STC ID="RCN_001.014.005.08" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="28">Ông Phê-rô liền thưa với Người : Thưa Ngài, nếu quả là Ngài, thì xin truyền cho con đi trên mặt nước mà đến với Ngài.</STC>
71
+ <STC ID="RCN_001.014.005.09" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="29">Đức Giê-su bảo ông : Cứ đến !</STC>
72
+ <STC ID="RCN_001.014.005.10" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="29">Ông Phê-rô từ thuyền bước xuống, đi trên mặt nước, và đến với Đức Giê-su.</STC>
73
  <STC ID="RCN_001.014.005.11" TYPE="single" NUMBER="30" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="30">Nhưng thấy gió thổi thì ông đâm sợ, và khi bắt đầu chìm, ông la lên : Thưa Ngài, xin cứu con với !</STC>
74
+ <STC ID="RCN_001.014.005.12" TYPE="single" NUMBER="31" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="9" IS_POETRY="false" LABEL="31">Đức Giê-su liền đưa tay nắm lấy ông và nói : Người đâu mà kém tin vậy !</STC>
75
  <STC ID="RCN_001.014.005.13" TYPE="single" NUMBER="31" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="9" IS_POETRY="false" LABEL="31">Sao lại hoài nghi ?</STC>
76
  <STC ID="RCN_001.014.005.14" TYPE="single" NUMBER="32" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="10" IS_POETRY="false" LABEL="32">Khi thầy trò đã lên thuyền, thì gió lặng ngay.</STC>
77
  <STC ID="RCN_001.014.005.15" TYPE="single" NUMBER="33" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="11" IS_POETRY="false" LABEL="33">Những kẻ ở trong thuyền bái lạy Người và nói : Quả thật Ngài là Con Thiên Chúa !</STC>
78
  </PAGE>
79
  <PAGE ID="RCN_001.014.006" NUMBER="6">
80
+ <STC ID="RCN_001.014.006.01" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="34">Khi qua biển rồi, thầy trò lên đất liền, vào Ghen-nê-xa-rét.</STC>
81
+ <STC ID="RCN_001.014.006.02" TYPE="single" NUMBER="35" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="35">Dân địa phương nhận ra Đức Giê-su, liền tung tin ra khắp vùng, và người ta đem tất cả những kẻ đau ốm đến với Người.</STC>
82
  <STC ID="RCN_001.014.006.03" TYPE="single" NUMBER="36" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="36">Họ nài xin Người cho họ chỉ sờ vào tua áo của Người thôi, và ai đã sờ vào thì đều được khỏi.</STC>
83
  </PAGE>
84
  <FOOTNOTES>
 
132
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.014.006.01" LEVEL="1" ORDER="0">Đức Giê-su chữa nhiều người đau ốm tại Ghen-nê-xa-rét</HEADING>
133
  </HEADINGS>
134
  <ANNOTATIONS>
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
135
  </ANNOTATIONS>
136
  </SECT>
137
  </FILE>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.015.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:6c3eafe475739427f48399c647f4a40d68be1b54f30481301d4f9f1527bad941
3
- size 57419
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:9ea0441fcb492c8e1c915266554800ebfcbcc55d464a274419300e0946879bc3
3
+ size 43673
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.015.md CHANGED
@@ -1,128 +1,128 @@
1
- # [^1@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]Tranh luận về truyền thống
2
- <sup><b>1</b></sup> Bấy giờ có mấy người Pha-ri-sêu[^1-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] và mấy kinh sư từ Giê-ru-sa-lem[^2-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] đến gặp Đức Giê-su[^3-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] và nói rằng : <sup><b>2</b></sup> “Sao môn đệ ông vi phạm truyền thống của tiền nhân, [^2@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]không chịu rửa tay khi dùng bữa[^4-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] ?” <sup><b>3</b></sup> Người trả lời : “Còn các ông, tại sao các ông dựa vào truyền thống của các ông mà vi phạm điều răn của Thiên Chúa ? <sup><b>4</b></sup> Quả thế, Thiên Chúa dạy : *Ngươi [^3@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]hãy thờ cha kính mẹ ; kẻ nào nguyền rủa cha mẹ, thì phải bị xử tử.* <sup><b>5</b></sup> Còn các ông, các ông lại bảo : ‘Ai nói với cha với mẹ rằng : những gì con có để giúp cha mẹ, đều là lễ phẩm dâng cho Chúa rồi, <sup><b>6</b></sup> thì người ấy không phải thờ cha kính mẹ nữa.’ Như thế, các ông dựa vào truyền thống của các ông mà huỷ bỏ lời Thiên Chúa. <sup><b>7</b></sup> Những kẻ đạo đức giả kia, ngôn sứ I-sai-a[^5-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] thật đã nói tiên tri rất đúng về các ông rằng : <sup><b>8</b></sup> *[^4@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]Dân này tôn kính Ta bằng môi bằng miệng, còn lòng chúng thì lại xa Ta.* <sup><b>9</b></sup> *Chúng có thờ phượng Ta thì cũng vô ích, vì giáo lý chúng giảng dạy chỉ là giới luật phàm nhân.”*
3
 
4
- # [^5@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]Cái gì làm cho con người ra ô uế ?[^6-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]
5
- <sup><b>10</b></sup> Sau đó, Đức Giê-su[^7-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] gọi đám đông lại mà bảo : “Hãy nghe và hiểu cho rõ : <sup><b>11</b></sup> Không phải cái vào miệng làm cho con người ra ô uế, nhưng cái từ miệng xuất ra, cái đó mới làm cho con người ra ô uế.”
6
 
7
- <sup><b>12</b></sup> Bấy giờ các môn đệ đến gần Đức Giê-su[^8-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] mà thưa rằng : “Thầy có biết không ? Những người Pha-ri-sêu[^9-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] đã vấp phạm khi nghe Thầy nói lời ấy.” <sup><b>13</b></sup> Đức Giê-su[^10-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] đáp : “Cây nào mà Cha của Thầy, Đấng ngự trên trời, đã không trồng, thì sẽ bị nhổ đi. <sup><b>14</b></sup> Cứ để mặc họ. Họ là [^6@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]những người mù dắt người mù. Mù mà lại dắt mù, cả hai sẽ lăn cù xuống hố.”
8
 
9
- <sup><b>15</b></sup> Ông Phê-rô[^11-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] thưa với Người : “Xin[^12-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] Thầy giải thích dụ ngôn cho chúng con.” <sup><b>16</b></sup> Đức Giê-su[^13-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] đáp : “Cả anh em nữa, bây giờ mà anh em vẫn còn ngu tối sao ? <sup><b>17</b></sup> Anh em không hiểu rằng bất cứ cái gì vào miệng thì xuống bụng, rồi bị thải ra ngoài sao ? <sup><b>18</b></sup> Còn những cái gì từ miệng xuất ra, là phát xuất tự lòng, chính những cái ấy mới làm cho con người ra ô uế. <sup><b>19</b></sup> Vì tự lòng phát xuất những ý định gian tà, những tội giết người, ngoại tình, tà dâm, trộm cắp, làm chứng gian và vu khống. <sup><b>20</b></sup> Đó mới là những cái làm cho con người ra ô uế ; còn ăn mà không rửa tay thì không làm cho con người ra ô uế.”
10
 
11
- # [^7@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]Đức Giê-su[^14-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] chữa con gái người đàn bà Ca-na-an[^15-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]
12
- <sup><b>21</b></sup> Ra khỏi đó, Đức Giê-su[^16-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] lui về miền Tia[^17-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] và Xi-đôn[^19-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af][^18-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af], <sup><b>22</b></sup> thì này có một người đàn bà Ca-na-an[^20-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af], ở miền ấy đi ra, kêu lên rằng : “Lạy Ngài là Con vua Đa-vít[^21-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af], [^8@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]xin rủ lòng thương tôi[^22-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] ! Đứa con gái tôi bị quỷ ám khổ sở lắm !” <sup><b>23</b></sup> Nhưng Người không đáp lại một lời.
13
 
14
- <sup><b>23</b></sup> Các môn đệ lại gần xin với Người rằng : “Xin[^23-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] Thầy bảo bà ấy về đi, vì bà ấy cứ theo sau chúng ta mà kêu mãi !” <sup><b>24</b></sup> Người đáp : “Thầy chỉ được sai đến với những con chiên lạc của nhà Ít-ra-en[^24-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] mà thôi[^25-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af].” <sup><b>25</b></sup> Bà ấy đến bái lạy mà thưa Người rằng : “Lạy Ngài, xin cứu giúp tôi !” <sup><b>26</b></sup> Người đáp : “Không nên lấy bánh dành cho con cái mà ném cho lũ chó con[^26-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af].” <sup><b>27</b></sup> Bà ấy nói : “Thưa Ngài, đúng thế, nhưng mà lũ chó con cũng được ăn những mảnh vụn trên bàn chủ rơi xuống.” <sup><b>28</b></sup> Bấy giờ Đức Giê-su[^27-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] đáp : “Này bà, lòng tin của bà mạnh thật. Bà muốn sao thì sẽ được vậy.” Từ giờ đó, con gái bà được khỏi[^28-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af].
15
 
16
- # Đức Giê-su[^29-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] chữa nhiều bệnh nhân tại ven biển hồ Ga-li-lê[^30-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]
17
- <sup><b>29</b></sup> Đức Giê-su[^31-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] xuống khỏi miền ấy, đến ven biển hồ Ga-li-lê[^32-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]. Người lên núi và ngồi ở đó. <sup><b>30</b></sup> Có những đám người đông đảo kéo đến cùng Người, đem theo những kẻ què quặt, đui mù, tàn tật, câm điếc và nhiều bệnh nhân khác nữa. Họ đặt những kẻ ấy dưới chân Người và Người chữa lành, <sup><b>31</b></sup> khiến đám đông phải kinh ngạc vì thấy kẻ câm nói được, người tàn tật được lành, người què đi được, người mù xem thấy. Và họ tôn vinh Thiên Chúa của Ít-ra-en[^34-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af][^33-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af].
18
 
19
- # [^9@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]Đức Giê-su[^35-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] hoá bánh ra nhiều lần thứ hai[^36-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]
20
- <sup><b>32</b></sup> Đức Giê-su[^37-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] gọi các môn đệ lại mà nói : “Thầy [^10@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]chạnh lòng thương đám đông, vì họ ở luôn với Thầy đã ba ngày rồi và họ không có gì ăn. [^11@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]Thầy không muốn giải tán họ, để họ nhịn đói mà về, sợ rằng họ bị xỉu dọc đường.” <sup><b>33</b></sup> Các môn đệ thưa : “Trong nơi hoang vắng này, chúng con [^12@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]lấy đâu ra đủ bánh cho đám đông như vậy ăn no ?” <sup><b>34</b></sup> Đức Giê-su[^38-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] hỏi : “Anh em có mấy chiếc bánh ?” Các ông đáp : “Thưa có bảy chiếc bánh và một ít cá nhỏ.” <sup><b>35</b></sup> Bấy giờ, Người truyền cho đám đông ngồi xuống đất. <sup><b>36</b></sup> Rồi Người cầm lấy bảy chiếc bánh và mấy con cá, dâng lời tạ ơn, bẻ ra, trao cho môn đệ, và môn đệ trao cho đám đông. <sup><b>37</b></sup> Ai nấy đều ăn và được no nê. Những mẩu bánh còn thừa, người ta thu lại được bảy thúng đầy[^39-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]. <sup><b>38</b></sup> Số người ăn có tới bốn ngàn người đàn ông, không kể đàn bà và trẻ con. <sup><b>39</b></sup> Sau khi giải tán đám đông, Đức Giê-su[^40-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af] lên thuyền, sang miền Ma-ga-đan[^42-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af][^41-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af].
21
 
22
- [^1-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
23
 
24
- [^2-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#1497;&#1456;&#1512;&#64309;&#64298;&#1464;&#1500;&#1461;&#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
25
 
26
- [^3-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
27
 
28
- [^4-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: *Truyền thống* ở đây hiểu là *lời của tiền nhân* đối lại với Luật Mô-sê và với cả Thánh Kinh, tức là các ý kiến, giáo lý và quyết định của các ráp-bi Do-thái rất tỉ mỉ, nhiều khi được coi như ngang hàng hay là hơn cả chính Luật nữa. Chúa Giê-su tỏ ra rất nghiêm khắc với sự đảo lộn giá trị như thế (x. Mt 23).
29
 
30
- [^5-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#1497;&#1456;&#64298;&#1463;&#1506;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1
31
 
32
- [^6-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: Lời Chúa ở đây cho thấy : 1) Đối với Chúa Giê-su, Luật Cựu Ước phân biệt thứ dơ, thứ sạch theo nghi thức đã đến lúc phải chấm dứt (c. 11-12). 2) Điều quan trọng hơn chính là giá trị luân lý trong đời sống con người : cần phải có một lương tâm trong sạch và một ý hướng ngay thẳng, con người mới không ra ô uế.
33
 
34
- [^7-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
35
 
36
- [^8-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
37
 
38
- [^9-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
39
 
40
- [^10-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
41
 
42
- [^11-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#934;&#949;&#964;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
43
 
44
- [^12-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: &#1505;&#1460;&#1497;&#1503; | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
45
 
46
- [^13-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
47
 
48
- [^14-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
49
 
50
- [^15-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Canaan | French: Canaan | Latin: Chanaan | Origin: &#1499;&#1456;&#1504;&#1463;&#1506;&#1463;&#1503; | Vietnamese: Ca-na-an 1 -- vùng duyên hải Pa-lét-tin - Phê-ni-xi, St 9,22-27
51
 
52
- [^16-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
53
 
54
- [^17-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Tyre | French: Tyr | Latin: Tyr | Origin: &#1510;&#1465;&#1512; -- &#932;&#965;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Tia 1 -- thành ở Phê-ni-xi, Ed 26,4-5 ; Is 23,3
55
 
56
- [^18-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Sidon | French: Sidon | Latin: Sidon | Origin: &#1510;&#1460;&#1497;&#1491;&#64331;&#1503; | Vietnamese: Xi-đôn 1 -- thành phố quan trọng của người Phê-ni-xi xưa, -- Is 23,1-12 ; Mt 15,21-22
57
 
58
- [^19-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: Chúa Giê-su muốn âm thầm lui về miền ngoại giáo này (Mc 7,24) có thể là để tránh sự dòm ngó của nhóm Pha-ri-sêu cũng như sự nồng nhiệt của quần chúng sau vụ hoá bánh ra nhiều (Ga 6,15). Nhưng đối chiếu với 11,21 thì có thể đọc ra một ý nghĩa thần học từ những địa danh này : Dân Do-thái từ chối ơn cứu độ thì dân ngoại được hưởng.
59
 
60
- [^20-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Canaan | French: Canaan | Latin: Chanaan | Origin: &#1499;&#1456;&#1504;&#1463;&#1506;&#1463;&#1503; | Vietnamese: Ca-na-an 1 -- vùng duyên hải Pa-lét-tin - Phê-ni-xi, St 9,22-27
61
 
62
- [^21-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#1497;&#1456;&#1512;&#64309;&#64298;&#1464;&#1500;&#1461;&#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
63
 
64
- [^22-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: Mát-thêu hình như muốn ngụ ý rằng, sở dĩ người đàn bà ngoại giáo biết tuyên xưng Chúa Giê-su là *Con vua Đa-vít* là vì bà đã đi ra khỏi miền dân ngoại và chỉ trong đất Ít-ra-en bà mới được Chúa thi ân. Đấy cũng là lý do tại sao *Người không đáp một lời*. Nhưng sự im lặng ban đầu của Chúa còn để tăng cường lòng tin khiêm tốn của bà. Quả thật, bà đã nhìn nhận quyền ưu tiên của người Ít-ra-en trên dân ngoại.
65
 
66
- [^23-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: &#1505;&#1460;&#1497;&#1503; | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
67
 
68
- [^24-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
69
 
70
- [^25-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: Sinh thời, Chúa Giê-su chỉ giảng cho người Do-thái (x. Rm 15,8), những người thừa kế các lời hứa, cho nên được gọi là *con c��i* (x. Rm 9,5) ; khi sai các môn đệ đi, Chúa cũng giới hạn việc rao giảng của họ trong lãnh thổ Ít-ra-en như vậy (10,5-6).
71
 
72
- [^26-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: Chúa dùng ngôn ngữ thời đại của người Do-thái, nhưng Người có ý giảm bớt tính cách cứng cỏi và miệt thị, nên mới gọi người ngoại là *chó con*.
73
 
74
- [^27-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
75
 
76
- [^28-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: Như thế, câu chuyện cho thấy : 1) *Ơn cứu độ phát xuất từ dân Do-thái* (Ga 4,22) ; 2) Ban đầu, tức là trong sứ vụ sinh thời của Chúa Giê-su, việc rao giảng Tin Mừng chỉ dành cho Ít-ra-en mà thôi ; 3) Sau đó, tức là trong sứ vụ của Giáo Hội sau Phục Sinh, ơn cứu độ phải được loan báo cho cả dân ngoại. Việc Chúa nghe lời người đàn bà Ca-na-an tiên báo điều này.
77
 
78
- [^29-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
79
 
80
- [^30-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: &#915;&#945;&#955;&#953;&#955;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
81
 
82
- [^31-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
83
 
84
- [^32-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: &#915;&#945;&#955;&#953;&#955;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
85
 
86
- [^33-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
87
 
88
- [^34-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: Sau khi cùng các môn đệ rảo quanh một vòng các miền dân ngoại (Mc 7,31), Chúa Giê-su trở về phía đông Biển Hồ, đi lên một ngọn núi và ngồi ở đó để tiếp đón và quy t��� quanh mình mọi người từ khắp nơi đến với Người, đặc biệt là những kẻ ốm đau, tàn tật. Một hình ảnh rất sinh động nói lên ơn gọi các dân tộc và báo trước sứ vụ của Giáo Hội sau này giữa người ngoại giáo.
89
 
90
- [^35-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
91
 
92
- [^36-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: Ngoài Mát-thêu, chỉ có Mác-cô kể chuyện này, còn Lu-ca và Gio-an không nói gì. Dầu sao thì nhiều chi tiết cho thấy lần hoá bánh này khác với lần trước (x. Mt 16,9-10 ; Mc 8,19-20). Cũng như lần trước (14,17), nhận định của các môn đệ ở đây (c. 33) chỉ là cách nói lên ý thức của họ về tình trạng bế tắc trước vấn đề cứu đói : chỉ có Chúa mới giải quyết được mà thôi.
93
 
94
- [^37-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
95
 
96
- [^38-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
97
 
98
- [^39-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: *Thúng* dung lượng lớn hơn lần trước (x. 14,20) : giỏ (x. Cv 9,25 : người ta dùng cái thúng để thả thánh Phao-lô xuống theo tường thành). Con số 7 có lẽ để chỉ sự trọn vẹn ; nhưng cũng có thể nghĩ tới nhóm 7 người phục vụ trong Cv 6,2-6).
99
 
100
- [^40-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
101
 
102
- [^41-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: English: Magadan | French: Magadan | Latin: Magadan | Origin: &#924;&#945;&#947;&#945;&#948;&#945;&#957; | Vietnamese: Ma-ga-đan -- Mt 15,39
103
 
104
- [^42-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: *Ma-ga-đan* cũng như Đan-ma-nu-tha của Mc 8,10 không biết là đâu, nhưng chắc chắn là nằm bên phía tây Biển Hồ, đối diện với miền Thập Tỉnh.
105
 
106
- [^1@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: Mc 7,1-13
107
 
108
- [^2@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: Lc 11,38
109
 
110
- [^3@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: Lc 18,20; Ep 6,2
111
 
112
- [^4@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: Is 29,13LXX
113
 
114
- [^5@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: Mc 7,15.18.20-23
115
 
116
- [^6@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: Lc 6,39
117
 
118
- [^7@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: Mc 7,24-30
119
 
120
- [^8@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: Mt 9,27; 20,30-31; Mc 10,47-48; Lc 18,38-39
121
 
122
- [^9@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: Mc 8,1-10
123
 
124
- [^10@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: Mc 6,34
125
 
126
- [^11@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: Mc 6,37tt; Lc 9,13tt
127
 
128
- [^12@-7b3f174d-fd5f-4a91-990b-a6354bdbc5af]: Ga 6,7tt
 
1
+ # [^1@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]Tranh luận về truyền thống
2
+ <sup><b>1</b></sup> Bấy giờ có mấy người Pha-ri-sêu[^1-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] và mấy kinh sư từ Giê-ru-sa-lem[^2-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] đến gặp Đức Giê-su[^3-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] và nói rằng : <sup><b>2</b></sup> “Sao môn đệ ông vi phạm truyền thống của tiền nhân, [^2@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]không chịu rửa tay khi dùng bữa[^4-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] ?” <sup><b>3</b></sup> Người trả lời : “Còn các ông, tại sao các ông dựa vào truyền thống của các ông mà vi phạm điều răn của Thiên Chúa ? <sup><b>4</b></sup> Quả thế, Thiên Chúa dạy : *Ngươi [^3@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]hãy thờ cha kính mẹ ; kẻ nào nguyền rủa cha mẹ, thì phải bị xử tử.* <sup><b>5</b></sup> Còn các ông, các ông lại bảo : ‘Ai nói với cha với mẹ rằng : những gì con có để giúp cha mẹ, đều là lễ phẩm dâng cho Chúa rồi, <sup><b>6</b></sup> thì người ấy không phải thờ cha kính mẹ nữa.’ Như thế, các ông dựa vào truyền thống của các ông mà huỷ bỏ lời Thiên Chúa. <sup><b>7</b></sup> Những kẻ đạo đức giả kia, ngôn sứ I-sai-a[^5-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] thật đã nói tiên tri rất đúng về các ông rằng : <sup><b>8</b></sup> *[^4@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]Dân này tôn kính Ta bằng môi bằng miệng, còn lòng chúng thì lại xa Ta.* <sup><b>9</b></sup> *Chúng có thờ phượng Ta thì cũng vô ích, vì giáo lý chúng giảng dạy chỉ là giới luật phàm nhân.”*
3
 
4
+ # [^5@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]Cái gì làm cho con người ra ô uế ?[^6-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]
5
+ <sup><b>10</b></sup> Sau đó, Đức Giê-su[^7-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] gọi đám đông lại mà bảo : “Hãy nghe và hiểu cho rõ : <sup><b>11</b></sup> Không phải cái vào miệng làm cho con người ra ô uế, nhưng cái từ miệng xuất ra, cái đó mới làm cho con người ra ô uế.”
6
 
7
+ <sup><b>12</b></sup> Bấy giờ các môn đệ đến gần Đức Giê-su[^8-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] mà thưa rằng : “Thầy có biết không ? Những người Pha-ri-sêu[^9-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] đã vấp phạm khi nghe Thầy nói lời ấy.” <sup><b>13</b></sup> Đức Giê-su[^10-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] đáp : “Cây nào mà Cha của Thầy, Đấng ngự trên trời, đã không trồng, thì sẽ bị nhổ đi. <sup><b>14</b></sup> Cứ để mặc họ. Họ là [^6@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]những người mù dắt người mù. Mù mà lại dắt mù, cả hai sẽ lăn cù xuống hố.”
8
 
9
+ <sup><b>15</b></sup> Ông Phê-rô[^11-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] thưa với Người : “Xin[^12-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] Thầy giải thích dụ ngôn cho chúng con.” <sup><b>16</b></sup> Đức Giê-su[^13-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] đáp : “Cả anh em nữa, bây giờ mà anh em vẫn còn ngu tối sao ? <sup><b>17</b></sup> Anh em không hiểu rằng bất cứ cái gì vào miệng thì xuống bụng, rồi bị thải ra ngoài sao ? <sup><b>18</b></sup> Còn những cái gì từ miệng xuất ra, là phát xuất tự lòng, chính những cái ấy mới làm cho con người ra ô uế. <sup><b>19</b></sup> Vì tự lòng phát xuất những ý định gian tà, những tội giết người, ngoại tình, tà dâm, trộm cắp, làm chứng gian và vu khống. <sup><b>20</b></sup> Đó mới là những cái làm cho con người ra ô uế ; còn ăn mà không rửa tay thì không làm cho con người ra ô uế.”
10
 
11
+ # [^7@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]Đức Giê-su[^14-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] chữa con gái người đàn bà Ca-na-an[^15-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]
12
+ <sup><b>21</b></sup> Ra khỏi đó, Đức Giê-su[^16-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] lui về miền Tia[^17-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] và Xi-đôn[^19-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313][^18-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313], <sup><b>22</b></sup> thì này có một người đàn bà Ca-na-an[^20-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313], ở miền ấy đi ra, kêu lên rằng : “Lạy Ngài là Con vua Đa-vít[^21-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313], [^8@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]xin rủ lòng thương tôi[^22-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] ! Đứa con gái tôi bị quỷ ám khổ sở lắm !” <sup><b>23</b></sup> Nhưng Người không đáp lại một lời.
13
 
14
+ <sup><b>23</b></sup> Các môn đệ lại gần xin với Người rằng : “Xin[^23-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] Thầy bảo bà ấy về đi, vì bà ấy cứ theo sau chúng ta mà kêu mãi !” <sup><b>24</b></sup> Người đáp : “Thầy chỉ được sai đến với những con chiên lạc của nhà Ít-ra-en[^24-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] mà thôi[^25-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313].” <sup><b>25</b></sup> Bà ấy đến bái lạy mà thưa Người rằng : “Lạy Ngài, xin cứu giúp tôi !” <sup><b>26</b></sup> Người đáp : “Không nên lấy bánh dành cho con cái mà ném cho lũ chó con[^26-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313].” <sup><b>27</b></sup> Bà ấy nói : “Thưa Ngài, đúng thế, nhưng mà lũ chó con cũng được ăn những mảnh vụn trên bàn chủ rơi xuống.” <sup><b>28</b></sup> Bấy giờ Đức Giê-su[^27-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] đáp : “Này bà, lòng tin của bà mạnh thật. Bà muốn sao thì sẽ được vậy.” Từ giờ đó, con gái bà được khỏi[^28-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313].
15
 
16
+ # Đức Giê-su[^29-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] chữa nhiều bệnh nhân tại ven biển hồ Ga-li-lê[^30-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]
17
+ <sup><b>29</b></sup> Đức Giê-su[^31-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] xuống khỏi miền ấy, đến ven biển hồ Ga-li-lê[^32-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]. Người lên núi và ngồi ở đó. <sup><b>30</b></sup> Có những đám người đông đảo kéo đến cùng Người, đem theo những kẻ què quặt, đui mù, tàn tật, câm điếc và nhiều bệnh nhân khác nữa. Họ đặt những kẻ ấy dưới chân Người và Người chữa lành, <sup><b>31</b></sup> khiến đám đông phải kinh ngạc vì thấy kẻ câm nói được, người tàn tật được lành, người què đi được, người mù xem thấy. Và họ tôn vinh Thiên Chúa của Ít-ra-en[^34-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313][^33-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313].
18
 
19
+ # [^9@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]Đức Giê-su[^35-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] hoá bánh ra nhiều lần thứ hai[^36-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]
20
+ <sup><b>32</b></sup> Đức Giê-su[^37-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] gọi các môn đệ lại mà nói : “Thầy [^10@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]chạnh lòng thương đám đông, vì họ ở luôn với Thầy đã ba ngày rồi và họ không có gì ăn. [^11@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]Thầy không muốn giải tán họ, để họ nhịn đói mà về, sợ rằng họ bị xỉu dọc đường.” <sup><b>33</b></sup> Các môn đệ thưa : “Trong nơi hoang vắng này, chúng con [^12@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]lấy đâu ra đủ bánh cho đám đông như vậy ăn no ?” <sup><b>34</b></sup> Đức Giê-su[^38-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] hỏi : “Anh em có mấy chiếc bánh ?” Các ông đáp : “Thưa có bảy chiếc bánh và một ít cá nhỏ.” <sup><b>35</b></sup> Bấy giờ, Người truyền cho đám đông ngồi xuống đất. <sup><b>36</b></sup> Rồi Người cầm lấy bảy chiếc bánh và mấy con cá, dâng lời tạ ơn, bẻ ra, trao cho môn đệ, và môn đệ trao cho đám đông. <sup><b>37</b></sup> Ai nấy đều ăn và được no nê. Những mẩu bánh còn thừa, người ta thu lại được bảy thúng đầy[^39-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]. <sup><b>38</b></sup> Số người ăn có tới bốn ngàn người đàn ông, không kể đàn bà và trẻ con. <sup><b>39</b></sup> Sau khi giải tán đám đông, Đức Giê-su[^40-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313] lên thuyền, sang miền Ma-ga-đan[^42-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313][^41-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313].
21
 
22
+ [^1-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
23
 
24
+ [^2-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#1497;&#1456;&#1512;&#64309;&#64298;&#1464;&#1500;&#1461;&#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
25
 
26
+ [^3-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
27
 
28
+ [^4-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: *Truyền thống* ở đây hiểu là *lời của tiền nhân* đối lại với Luật Mô-sê và với cả Thánh Kinh, tức là các ý kiến, giáo lý và quyết định của các ráp-bi Do-thái rất tỉ mỉ, nhiều khi được coi như ngang hàng hay là hơn cả chính Luật nữa. Chúa Giê-su tỏ ra rất nghiêm khắc với sự đảo lộn giá trị như thế (x. Mt 23).
29
 
30
+ [^5-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#1497;&#1456;&#64298;&#1463;&#1506;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1
31
 
32
+ [^6-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: Lời Chúa ở đây cho thấy : 1) Đối với Chúa Giê-su, Luật Cựu Ước phân biệt thứ dơ, thứ sạch theo nghi thức đã đến lúc phải chấm dứt (c. 11-12). 2) Điều quan trọng hơn chính là giá trị luân lý trong đời sống con người : cần phải có một lương tâm trong sạch và một ý hướng ngay thẳng, con người mới không ra ô uế.
33
 
34
+ [^7-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
35
 
36
+ [^8-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
37
 
38
+ [^9-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
39
 
40
+ [^10-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
41
 
42
+ [^11-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#934;&#949;&#964;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
43
 
44
+ [^12-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: &#1505;&#1460;&#1497;&#1503; | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
45
 
46
+ [^13-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
47
 
48
+ [^14-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
49
 
50
+ [^15-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Canaan | French: Canaan | Latin: Chanaan | Origin: &#1499;&#1456;&#1504;&#1463;&#1506;&#1463;&#1503; | Vietnamese: Ca-na-an 1 -- vùng duyên hải Pa-lét-tin - Phê-ni-xi, St 9,22-27
51
 
52
+ [^16-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
53
 
54
+ [^17-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Tyre | French: Tyr | Latin: Tyr | Origin: &#1510;&#1465;&#1512; -- &#932;&#965;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Tia 1 -- thành ở Phê-ni-xi, Ed 26,4-5 ; Is 23,3
55
 
56
+ [^18-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Sidon | French: Sidon | Latin: Sidon | Origin: &#1510;&#1460;&#1497;&#1491;&#64331;&#1503; | Vietnamese: Xi-đôn 1 -- thành phố quan trọng của người Phê-ni-xi xưa, -- Is 23,1-12 ; Mt 15,21-22
57
 
58
+ [^19-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: Chúa Giê-su muốn âm thầm lui về miền ngoại giáo này (Mc 7,24) có thể là để tránh sự dòm ngó của nhóm Pha-ri-sêu cũng như sự nồng nhiệt của quần chúng sau vụ hoá bánh ra nhiều (Ga 6,15). Nhưng đối chiếu với 11,21 thì có thể đọc ra một ý nghĩa thần học từ những địa danh này : Dân Do-thái từ chối ơn cứu độ thì dân ngoại được hưởng.
59
 
60
+ [^20-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Canaan | French: Canaan | Latin: Chanaan | Origin: &#1499;&#1456;&#1504;&#1463;&#1506;&#1463;&#1503; | Vietnamese: Ca-na-an 1 -- vùng duyên hải Pa-lét-tin - Phê-ni-xi, St 9,22-27
61
 
62
+ [^21-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#1497;&#1456;&#1512;&#64309;&#64298;&#1464;&#1500;&#1461;&#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
63
 
64
+ [^22-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: Mát-thêu hình như muốn ngụ ý rằng, sở dĩ người đàn bà ngoại giáo biết tuyên xưng Chúa Giê-su là *Con vua Đa-vít* là vì bà đã đi ra khỏi miền dân ngoại và chỉ trong đất Ít-ra-en bà mới được Chúa thi ân. Đấy cũng là lý do tại sao *Người không đáp một lời*. Nhưng sự im lặng ban đầu của Chúa còn để tăng cường lòng tin khiêm tốn của bà. Quả thật, bà đã nhìn nhận quyền ưu tiên của người Ít-ra-en trên dân ngoại.
65
 
66
+ [^23-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: &#1505;&#1460;&#1497;&#1503; | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
67
 
68
+ [^24-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
69
 
70
+ [^25-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: Sinh thời, Chúa Giê-su chỉ giảng cho người Do-thái (x. Rm 15,8), những người thừa kế các lời hứa, cho nên được gọi là *con cái* (x. Rm 9,5) ; khi sai các môn đệ đi, Chúa cũng giới hạn việc rao giảng của họ trong lãnh thổ Ít-ra-en như vậy (10,5-6).
71
 
72
+ [^26-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: Chúa dùng ngôn ngữ thời đại của người Do-thái, nhưng Người có ý giảm bớt tính cách cứng cỏi và miệt thị, nên mới gọi người ngoại là *chó con*.
73
 
74
+ [^27-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
75
 
76
+ [^28-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: Như thế, câu chuyện cho thấy : 1) *Ơn cứu độ phát xuất từ dân Do-thái* (Ga 4,22) ; 2) Ban đầu, tức là trong sứ vụ sinh thời của Chúa Giê-su, việc rao giảng Tin Mừng chỉ dành cho Ít-ra-en mà thôi ; 3) Sau đó, tức là trong sứ vụ của Giáo Hội sau Phục Sinh, ơn cứu độ phải được loan báo cho cả dân ngoại. Việc Chúa nghe lời người đàn bà Ca-na-an tiên báo điều này.
77
 
78
+ [^29-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
79
 
80
+ [^30-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: &#915;&#945;&#955;&#953;&#955;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
81
 
82
+ [^31-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
83
 
84
+ [^32-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: &#915;&#945;&#955;&#953;&#955;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
85
 
86
+ [^33-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
87
 
88
+ [^34-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: Sau khi cùng các môn đệ rảo quanh một vòng các miền dân ngoại (Mc 7,31), Chúa Giê-su trở về phía đông Biển Hồ, đi lên một ngọn núi và ngồi ở đó để tiếp đón và quy tụ quanh mình mọi người từ khắp nơi đến với Người, đặc biệt là những kẻ ốm đau, tàn tật. Một hình ảnh rất sinh động nói lên ơn gọi các dân tộc và báo trước sứ vụ của Giáo Hội sau này giữa người ngoại giáo.
89
 
90
+ [^35-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
91
 
92
+ [^36-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: Ngoài Mát-thêu, chỉ có Mác-cô kể chuyện này, còn Lu-ca và Gio-an không nói gì. Dầu sao thì nhiều chi tiết cho thấy lần hoá bánh này khác với lần trước (x. Mt 16,9-10 ; Mc 8,19-20). Cũng như lần trước (14,17), nhận định của các môn đệ ở đây (c. 33) chỉ là cách nói lên ý thức của họ về tình trạng bế tắc trước vấn đề cứu đói : chỉ có Chúa mới giải quyết được mà thôi.
93
 
94
+ [^37-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
95
 
96
+ [^38-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
97
 
98
+ [^39-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: *Thúng* dung lượng lớn hơn lần trước (x. 14,20) : giỏ (x. Cv 9,25 : người ta dùng cái thúng để thả thánh Phao-lô xuống theo tường thành). Con số 7 có lẽ để chỉ sự trọn vẹn ; nhưng cũng có thể nghĩ tới nhóm 7 người phục vụ trong Cv 6,2-6).
99
 
100
+ [^40-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
101
 
102
+ [^41-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: English: Magadan | French: Magadan | Latin: Magadan | Origin: &#924;&#945;&#947;&#945;&#948;&#945;&#957; | Vietnamese: Ma-ga-đan -- Mt 15,39
103
 
104
+ [^42-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: *Ma-ga-đan* cũng như Đan-ma-nu-tha của Mc 8,10 không biết là đâu, nhưng chắc chắn là nằm bên phía tây Biển Hồ, đối diện với miền Thập Tỉnh.
105
 
106
+ [^1@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: Mc 7,1-13
107
 
108
+ [^2@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: Lc 11,38
109
 
110
+ [^3@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: Lc 18,20; Ep 6,2
111
 
112
+ [^4@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: Is 29,13LXX
113
 
114
+ [^5@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: Mc 7,15.18.20-23
115
 
116
+ [^6@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: Lc 6,39
117
 
118
+ [^7@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: Mc 7,24-30
119
 
120
+ [^8@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: Mt 9,27; 20,30-31; Mc 10,47-48; Lc 18,38-39
121
 
122
+ [^9@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: Mc 8,1-10
123
 
124
+ [^10@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: Mc 6,34
125
 
126
+ [^11@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: Mc 6,37tt; Lc 9,13tt
127
 
128
+ [^12@-155faa56-5629-411b-9a2b-0cfddbd00313]: Ga 6,7tt
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.015.xml CHANGED
@@ -28,67 +28,67 @@
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.015" NAME="" NUMBER="15">
30
  <PAGE ID="RCN_001.015.001" NUMBER="1">
31
- <STC ID="RCN_001.015.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Bấy giờ có mấy người <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pha-ri-sêu</PER> và mấy kinh sư từ <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-ru-sa-lem</PER> đến gặp Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> và nói rằng :</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.015.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Sao môn đệ ông vi phạm truyền thống của tiền nhân, không chịu rửa tay khi dùng bữa ?</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.015.001.03" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Người trả lời : Còn các ông, tại sao các ông dựa vào truyền thống của các ông mà vi phạm điều răn của Thiên Chúa ?</STC>
34
  <STC ID="RCN_001.015.001.04" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Quả thế, Thiên Chúa dạy : Ngươi hãy thờ cha kính mẹ ; kẻ nào nguyền rủa cha mẹ, thì phải bị xử tử.</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.015.001.05" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="5">Còn các ông, các ông lại bảo : Ai nói với cha với mẹ rằng : những gì con có để giúp cha mẹ, đều là lễ phẩm dâng cho Chúa rồi,</STC>
36
  <STC ID="RCN_001.015.001.06" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="6">thì người ấy không phải thờ cha kính mẹ nữa. Như thế, các ông dựa vào truyền thống của các ông mà huỷ bỏ lời Thiên Chúa.</STC>
37
- <STC ID="RCN_001.015.001.07" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="7">Những kẻ đạo đức giả kia, ngôn sứ <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">I-sai-a</PER> thật đã nói tiên tri rất đúng về các ông rằng :</STC>
38
  <STC ID="RCN_001.015.001.08" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="8">Dân này tôn kính Ta bằng môi bằng miệng, còn lòng chúng thì lại xa Ta.</STC>
39
  <STC ID="RCN_001.015.001.09" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="9">Chúng có thờ phượng Ta thì cũng vô ích, vì giáo lý chúng giảng dạy chỉ là giới luật phàm nhân.</STC>
40
  </PAGE>
41
  <PAGE ID="RCN_001.015.002" NUMBER="2">
42
- <STC ID="RCN_001.015.002.01" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="10">Sau đó, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER> gọi đám đông lại mà bảo : Hãy nghe và hiểu cho rõ :</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.015.002.02" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="11">Không phải cái vào miệng làm cho con người ra ô uế, nhưng cái từ miệng xuất ra, cái đó mới làm cho con người ra ô uế.</STC>
44
  </PAGE>
45
  <PAGE ID="RCN_001.015.003" NUMBER="3">
46
- <STC ID="RCN_001.015.003.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="12">Bấy giờ các môn đệ đến gần Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER> m�� thưa rằng : Thầy có biết không ?</STC>
47
- <STC ID="RCN_001.015.003.02" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="12">Những người <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pha-ri-sêu</PER> đã vấp phạm khi nghe Thầy nói lời ấy.</STC>
48
- <STC ID="RCN_001.015.003.03" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="13">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER> đáp : Cây nào mà Cha của Thầy, Đấng ngự trên trời, đã không trồng, thì sẽ bị nhổ đi.</STC>
49
  <STC ID="RCN_001.015.003.04" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="14">Cứ để mặc họ.</STC>
50
  <STC ID="RCN_001.015.003.05" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="14">Họ là những người mù dắt người mù.</STC>
51
  <STC ID="RCN_001.015.003.06" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="14">Mù mà lại dắt mù, cả hai sẽ lăn cù xuống hố.</STC>
52
  </PAGE>
53
  <PAGE ID="RCN_001.015.004" NUMBER="4">
54
- <STC ID="RCN_001.015.004.01" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="15">Ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Phê-rô</PER> thưa với Người : <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xin</PER> Thầy giải thích dụ ngôn cho chúng con.</STC>
55
- <STC ID="RCN_001.015.004.02" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="16">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER> đáp : Cả anh em nữa, bây giờ mà anh em vẫn còn ngu tối sao ?</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.015.004.03" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="17">Anh em không hiểu rằng bất cứ cái gì vào miệng thì xuống bụng, rồi bị thải ra ngoài sao ?</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.015.004.04" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="18">Còn những cái gì từ miệng xuất ra, là phát xuất tự lòng, chính những cái ấy mới làm cho con người ra ô uế.</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.015.004.05" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="19">Vì tự lòng phát xuất những ý định gian tà, những tội giết người, ngoại tình, tà dâm, trộm cắp, làm chứng gian và vu khống.</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.015.004.06" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="20">Đó mới là những cái làm cho con người ra ô uế ; còn ăn mà không rửa tay thì không làm cho con người ra ô uế.</STC>
60
  </PAGE>
61
  <PAGE ID="RCN_001.015.005" NUMBER="5">
62
- <STC ID="RCN_001.015.005.01" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Ra khỏi đó, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> lui về miền <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Tia</PER><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xi-đôn</PER>,</STC>
63
- <STC ID="RCN_001.015.005.02" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="22">thì này có một người đàn bà <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.005.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ca-na-an</PER>, ở miền ấy đi ra, kêu lên rằng : Lạy Ngài là Con vua Đa-vít, xin rủ lòng thương tôi !</STC>
64
  <STC ID="RCN_001.015.005.03" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="22">Đứa con gái tôi bị quỷ ám khổ sở lắm !</STC>
65
  <STC ID="RCN_001.015.005.04" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="23">Nhưng Người không đáp lại một lời.</STC>
66
  </PAGE>
67
  <PAGE ID="RCN_001.015.006" NUMBER="6">
68
- <STC ID="RCN_001.015.006.01" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="23">Các môn đệ lại gần xin với Người rằng : <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xin</PER> Thầy bảo bà ấy về đi, vì bà ấy cứ theo sau chúng ta mà kêu mãi !</STC>
69
- <STC ID="RCN_001.015.006.02" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="24">Người đáp : Thầy chỉ được sai đến với những con chiên lạc của nhà <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.006.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ít-ra-en</PER> mà thôi.</STC>
70
  <STC ID="RCN_001.015.006.03" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="25">Bà ấy đến bái lạy mà thưa Người rằng : Lạy Ngài, xin cứu giúp tôi !</STC>
71
  <STC ID="RCN_001.015.006.04" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="26">Người đáp : Không nên lấy bánh dành cho con cái mà ném cho lũ chó con.</STC>
72
  <STC ID="RCN_001.015.006.05" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="27">Bà ấy nói : Thưa Ngài, đúng thế, nhưng mà lũ chó con cũng được ăn những mảnh vụn trên bàn chủ rơi xuống.</STC>
73
- <STC ID="RCN_001.015.006.06" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="28">Bấy giờ Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.006.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.006.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER> đáp : Này bà, lòng tin của bà mạnh thật. Bà muốn sao thì sẽ được vậy. Từ giờ đó, con gái bà được khỏi.</STC>
74
  </PAGE>
75
  <PAGE ID="RCN_001.015.007" NUMBER="7">
76
- <STC ID="RCN_001.015.007.01" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="29">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER> xuống khỏi miền ấy, đến ven biển hồ <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ga-li-lê</PER>.</STC>
77
  <STC ID="RCN_001.015.007.02" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="29">Người lên núi và ngồi ở đó.</STC>
78
  <STC ID="RCN_001.015.007.03" TYPE="single" NUMBER="30" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="30">Có những đám người đông đảo kéo đến cùng Người, đem theo những kẻ què quặt, đui mù, tàn tật, câm điếc và nhiều bệnh nhân khác nữa. Họ đặt những kẻ ấy dưới chân Người và Người chữa lành,</STC>
79
- <STC ID="RCN_001.015.007.04" TYPE="single" NUMBER="31" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="31">khiến đám đông phải kinh ngạc vì thấy kẻ câm nói được, người tàn tật được lành, người què đi được, người mù xem thấy. Và họ tôn vinh Thiên Chúa của <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.007.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ít-ra-en</PER>.</STC>
80
  </PAGE>
81
  <PAGE ID="RCN_001.015.008" NUMBER="8">
82
- <STC ID="RCN_001.015.008.01" TYPE="single" NUMBER="32" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="32">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER> gọi các môn đệ lại mà nói : Thầy chạnh lòng thương đám đông, vì họ ở luôn với Thầy đã ba ngày rồi và họ không có gì ăn. Thầy không muốn giải tán họ, để họ nhịn đói mà về, sợ rằng họ bị xỉu dọc đường.</STC>
83
  <STC ID="RCN_001.015.008.02" TYPE="single" NUMBER="33" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="33">Các môn đệ thưa : Trong nơi hoang vắng này, chúng con lấy đâu ra đủ bánh cho đám đông như vậy ăn no ?</STC>
84
- <STC ID="RCN_001.015.008.03" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="34">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER></PER></PER></PER> hỏi : Anh em có mấy chiếc bánh ?</STC>
85
  <STC ID="RCN_001.015.008.04" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="34">Các ông đáp : Thưa có bảy chiếc bánh và một ít cá nhỏ.</STC>
86
  <STC ID="RCN_001.015.008.05" TYPE="single" NUMBER="35" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="35">Bấy giờ, Người truyền cho đám đông ngồi xuống đất.</STC>
87
  <STC ID="RCN_001.015.008.06" TYPE="single" NUMBER="36" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="36">Rồi Người cầm lấy bảy chiếc bánh và mấy con cá, dâng lời tạ ơn, bẻ ra, trao cho môn đệ, và môn đệ trao cho đám đông.</STC>
88
  <STC ID="RCN_001.015.008.07" TYPE="single" NUMBER="37" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="37">Ai nấy đều ăn và được no nê.</STC>
89
  <STC ID="RCN_001.015.008.08" TYPE="single" NUMBER="37" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="37">Những mẩu bánh còn thừa, người ta thu lại được bảy thúng đầy.</STC>
90
  <STC ID="RCN_001.015.008.09" TYPE="single" NUMBER="38" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="38">Số người ăn có tới bốn ngàn người đàn ông, không kể đàn bà và trẻ con.</STC>
91
- <STC ID="RCN_001.015.008.10" TYPE="single" NUMBER="39" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="39">Sau khi giải tán đám đông, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER> lên thuyền, sang miền <PER SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ma-ga-đan</PER>.</STC>
92
  </PAGE>
93
  <FOOTNOTES>
94
  <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.01" LABEL="1" POSITION="31" ORDER="0">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
@@ -143,55 +143,6 @@
143
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.01" LEVEL="1" ORDER="0">Đức Giê-su hoá bánh ra nhiều lần thứ hai</HEADING>
144
  </HEADINGS>
145
  <ANNOTATIONS>
146
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="21" END="31" LABEL="PER">Pha-ri-sêu</ANNOTATION>
147
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="50" END="63" LABEL="PER">Giê-ru-sa-lem</ANNOTATION>
148
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="76" END="82" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
149
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="34" END="41" LABEL="PER">I-sai-a</ANNOTATION>
150
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="18" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
151
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="18" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
152
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="31" END="37" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
153
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="31" END="37" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
154
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="22" LABEL="PER">Pha-ri-sêu</ANNOTATION>
155
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
156
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
157
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
158
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
159
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
160
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Phê-rô</ANNOTATION>
161
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="28" END="31" LABEL="PER">Xin</ANNOTATION>
162
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
163
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
164
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
165
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
166
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
167
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="16" END="22" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
168
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="35" END="38" LABEL="PER">Tia</ANNOTATION>
169
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="42" END="48" LABEL="PER">Xi-đôn</ANNOTATION>
170
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.005.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="28" END="36" LABEL="PER">Ca-na-an</ANNOTATION>
171
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="40" END="43" LABEL="PER">Xin</ANNOTATION>
172
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.006.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="66" END="74" LABEL="PER">Ít-ra-en</ANNOTATION>
173
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.006.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="18" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
174
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.006.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="18" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
175
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
176
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
177
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
178
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
179
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
180
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="47" END="55" LABEL="PER">Ga-li-lê</ANNOTATION>
181
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.007.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="148" END="156" LABEL="PER">Ít-ra-en</ANNOTATION>
182
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
183
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
184
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
185
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
186
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
187
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
188
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
189
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
190
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
191
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
192
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="31" END="37" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
193
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="31" END="37" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
194
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="60" END="69" LABEL="PER">Ma-ga-đan</ANNOTATION>
195
  </ANNOTATIONS>
196
  </SECT>
197
  </FILE>
 
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.015" NAME="" NUMBER="15">
30
  <PAGE ID="RCN_001.015.001" NUMBER="1">
31
+ <STC ID="RCN_001.015.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Bấy giờ có mấy người Pha-ri-sêu và mấy kinh sư từ Giê-ru-sa-lem đến gặp Đức Giê-su và nói rằng :</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.015.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Sao môn đệ ông vi phạm truyền thống của tiền nhân, không chịu rửa tay khi dùng bữa ?</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.015.001.03" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Người trả lời : Còn các ông, tại sao các ông dựa vào truyền thống của các ông mà vi phạm điều răn của Thiên Chúa ?</STC>
34
  <STC ID="RCN_001.015.001.04" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Quả thế, Thiên Chúa dạy : Ngươi hãy thờ cha kính mẹ ; kẻ nào nguyền rủa cha mẹ, thì phải bị xử tử.</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.015.001.05" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="5">Còn các ông, các ông lại bảo : Ai nói với cha với mẹ rằng : những gì con có để giúp cha mẹ, đều là lễ phẩm dâng cho Chúa rồi,</STC>
36
  <STC ID="RCN_001.015.001.06" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="6">thì người ấy không phải thờ cha kính mẹ nữa. Như thế, các ông dựa vào truyền thống của các ông mà huỷ bỏ lời Thiên Chúa.</STC>
37
+ <STC ID="RCN_001.015.001.07" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="7">Những kẻ đạo đức giả kia, ngôn sứ I-sai-a thật đã nói tiên tri rất đúng về các ông rằng :</STC>
38
  <STC ID="RCN_001.015.001.08" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="8">Dân này tôn kính Ta bằng môi bằng miệng, còn lòng chúng thì lại xa Ta.</STC>
39
  <STC ID="RCN_001.015.001.09" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="9">Chúng có thờ phượng Ta thì cũng vô ích, vì giáo lý chúng giảng dạy chỉ là giới luật phàm nhân.</STC>
40
  </PAGE>
41
  <PAGE ID="RCN_001.015.002" NUMBER="2">
42
+ <STC ID="RCN_001.015.002.01" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="10">Sau đó, Đức Giê-su gọi đám đông lại mà bảo : Hãy nghe và hiểu cho rõ :</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.015.002.02" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="11">Không phải cái vào miệng làm cho con người ra ô uế, nhưng cái từ miệng xuất ra, cái đó mới làm cho con người ra ô uế.</STC>
44
  </PAGE>
45
  <PAGE ID="RCN_001.015.003" NUMBER="3">
46
+ <STC ID="RCN_001.015.003.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="12">Bấy giờ các môn đệ đến gần Đức Giê-su thưa rằng : Thầy có biết không ?</STC>
47
+ <STC ID="RCN_001.015.003.02" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="12">Những người Pha-ri-sêu đã vấp phạm khi nghe Thầy nói lời ấy.</STC>
48
+ <STC ID="RCN_001.015.003.03" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="13">Đức Giê-su đáp : Cây nào mà Cha của Thầy, Đấng ngự trên trời, đã không trồng, thì sẽ bị nhổ đi.</STC>
49
  <STC ID="RCN_001.015.003.04" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="14">Cứ để mặc họ.</STC>
50
  <STC ID="RCN_001.015.003.05" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="14">Họ là những người mù dắt người mù.</STC>
51
  <STC ID="RCN_001.015.003.06" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="14">Mù mà lại dắt mù, cả hai sẽ lăn cù xuống hố.</STC>
52
  </PAGE>
53
  <PAGE ID="RCN_001.015.004" NUMBER="4">
54
+ <STC ID="RCN_001.015.004.01" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="15">Ông Phê- thưa với Người : Xin Thầy giải thích dụ ngôn cho chúng con.</STC>
55
+ <STC ID="RCN_001.015.004.02" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="16">Đức Giê-su đáp : Cả anh em nữa, bây giờ mà anh em vẫn còn ngu tối sao ?</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.015.004.03" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="17">Anh em không hiểu rằng bất cứ cái gì vào miệng thì xuống bụng, rồi bị thải ra ngoài sao ?</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.015.004.04" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="18">Còn những cái gì từ miệng xuất ra, là phát xuất tự lòng, chính những cái ấy mới làm cho con người ra ô uế.</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.015.004.05" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="19">Vì tự lòng phát xuất những ý định gian tà, những tội giết người, ngoại tình, tà dâm, trộm cắp, làm chứng gian và vu khống.</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.015.004.06" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="20">Đó mới là những cái làm cho con người ra ô uế ; còn ăn mà không rửa tay thì không làm cho con người ra ô uế.</STC>
60
  </PAGE>
61
  <PAGE ID="RCN_001.015.005" NUMBER="5">
62
+ <STC ID="RCN_001.015.005.01" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Ra khỏi đó, Đức Giê-su lui về miền Tia và Xi-đôn,</STC>
63
+ <STC ID="RCN_001.015.005.02" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="22">thì này có một người đàn bà Ca-na-an, ở miền ấy đi ra, kêu lên rằng : Lạy Ngài là Con vua Đa-vít, xin rủ lòng thương tôi !</STC>
64
  <STC ID="RCN_001.015.005.03" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="22">Đứa con gái tôi bị quỷ ám khổ sở lắm !</STC>
65
  <STC ID="RCN_001.015.005.04" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="23">Nhưng Người không đáp lại một lời.</STC>
66
  </PAGE>
67
  <PAGE ID="RCN_001.015.006" NUMBER="6">
68
+ <STC ID="RCN_001.015.006.01" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="23">Các môn đệ lại gần xin với Người rằng : Xin Thầy bảo bà ấy về đi, vì bà ấy cứ theo sau chúng ta mà kêu mãi !</STC>
69
+ <STC ID="RCN_001.015.006.02" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="24">Người đáp : Thầy chỉ được sai đến với những con chiên lạc của nhà Ít-ra-en mà thôi.</STC>
70
  <STC ID="RCN_001.015.006.03" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="25">Bà ấy đến bái lạy mà thưa Người rằng : Lạy Ngài, xin cứu giúp tôi !</STC>
71
  <STC ID="RCN_001.015.006.04" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="26">Người đáp : Không nên lấy bánh dành cho con cái mà ném cho lũ chó con.</STC>
72
  <STC ID="RCN_001.015.006.05" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="27">Bà ấy nói : Thưa Ngài, đúng thế, nhưng mà lũ chó con cũng được ăn những mảnh vụn trên bàn chủ rơi xuống.</STC>
73
+ <STC ID="RCN_001.015.006.06" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="28">Bấy giờ Đức Giê-su đáp : Này bà, lòng tin của bà mạnh thật. Bà muốn sao thì sẽ được vậy. Từ giờ đó, con gái bà được khỏi.</STC>
74
  </PAGE>
75
  <PAGE ID="RCN_001.015.007" NUMBER="7">
76
+ <STC ID="RCN_001.015.007.01" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="29">Đức Giê-su xuống khỏi miền ấy, đến ven biển hồ Ga-li-lê.</STC>
77
  <STC ID="RCN_001.015.007.02" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="29">Người lên núi và ngồi ở đó.</STC>
78
  <STC ID="RCN_001.015.007.03" TYPE="single" NUMBER="30" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="30">Có những đám người đông đảo kéo đến cùng Người, đem theo những kẻ què quặt, đui mù, tàn tật, câm điếc và nhiều bệnh nhân khác nữa. Họ đặt những kẻ ấy dưới chân Người và Người chữa lành,</STC>
79
+ <STC ID="RCN_001.015.007.04" TYPE="single" NUMBER="31" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="31">khiến đám đông phải kinh ngạc vì thấy kẻ câm nói được, người tàn tật được lành, người què đi được, người mù xem thấy. Và họ tôn vinh Thiên Chúa của Ít-ra-en.</STC>
80
  </PAGE>
81
  <PAGE ID="RCN_001.015.008" NUMBER="8">
82
+ <STC ID="RCN_001.015.008.01" TYPE="single" NUMBER="32" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="32">Đức Giê-su gọi các môn đệ lại mà nói : Thầy chạnh lòng thương đám đông, vì họ ở luôn với Thầy đã ba ngày rồi và họ không có gì ăn. Thầy không muốn giải tán họ, để họ nhịn đói mà về, sợ rằng họ bị xỉu dọc đường.</STC>
83
  <STC ID="RCN_001.015.008.02" TYPE="single" NUMBER="33" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="33">Các môn đệ thưa : Trong nơi hoang vắng này, chúng con lấy đâu ra đủ bánh cho đám đông như vậy ăn no ?</STC>
84
+ <STC ID="RCN_001.015.008.03" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="34">Đức Giê-su hỏi : Anh em có mấy chiếc bánh ?</STC>
85
  <STC ID="RCN_001.015.008.04" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="34">Các ông đáp : Thưa có bảy chiếc bánh và một ít cá nhỏ.</STC>
86
  <STC ID="RCN_001.015.008.05" TYPE="single" NUMBER="35" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="35">Bấy giờ, Người truyền cho đám đông ngồi xuống đất.</STC>
87
  <STC ID="RCN_001.015.008.06" TYPE="single" NUMBER="36" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="36">Rồi Người cầm lấy bảy chiếc bánh và mấy con cá, dâng lời tạ ơn, bẻ ra, trao cho môn đệ, và môn đệ trao cho đám đông.</STC>
88
  <STC ID="RCN_001.015.008.07" TYPE="single" NUMBER="37" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="37">Ai nấy đều ăn và được no nê.</STC>
89
  <STC ID="RCN_001.015.008.08" TYPE="single" NUMBER="37" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="37">Những mẩu bánh còn thừa, người ta thu lại được bảy thúng đầy.</STC>
90
  <STC ID="RCN_001.015.008.09" TYPE="single" NUMBER="38" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="38">Số người ăn có tới bốn ngàn người đàn ông, không kể đàn bà và trẻ con.</STC>
91
+ <STC ID="RCN_001.015.008.10" TYPE="single" NUMBER="39" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="39">Sau khi giải tán đám đông, Đức Giê-su lên thuyền, sang miền Ma-ga-đan.</STC>
92
  </PAGE>
93
  <FOOTNOTES>
94
  <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.01" LABEL="1" POSITION="31" ORDER="0">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
 
143
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.01" LEVEL="1" ORDER="0">Đức Giê-su hoá bánh ra nhiều lần thứ hai</HEADING>
144
  </HEADINGS>
145
  <ANNOTATIONS>
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
146
  </ANNOTATIONS>
147
  </SECT>
148
  </FILE>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.016.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:fe3468387885e7ca03df7b5f6a2cee2910c3c4f036dcaa3bf79ab12a71a46b24
3
- size 50369
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:52cff7f1f375df31a8abb20982d84f62cbb7602e0207ec6e0f12df8aaddbeb3e
3
+ size 44396
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.016.md CHANGED
@@ -1,150 +1,150 @@
1
- # [^1@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]Người Do-thái đòi dấu lạ từ trời[^1-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]
2
- <sup><b>1</b></sup> Bấy giờ, có những người thuộc phái Pha-ri-sêu[^2-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] và phái Xa-đốc[^3-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] lại gần Đức Giê-su[^4-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42], và để thử Người, thì xin Người cho thấy [^2@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]một dấu lạ từ trời. <sup><b>2</b></sup> Người đáp : “Chiều đến, các ông nói : ‘Ráng vàng thì nắng’, <sup><b>3</b></sup> rồi sớm mai, các ông nói : ‘Ráng trắng thì mưa’. Cảnh sắc bầu trời thì các ông biết cắt nghĩa, còn thời điềm thì các ông lại không cắt nghĩa nổi. <sup><b>4</b></sup> Thế hệ [^3@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]gian ác và ngoại tình này đòi dấu lạ. Nhưng chúng sẽ không được thấy dấu lạ nào, ngoài dấu lạ ông Giô-na[^5-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42].” Rồi Người bỏ họ mà đi.
3
 
4
- # Men Pha-ri-sêu[^6-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] và Xa-đốc[^8-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42][^7-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]
5
- <sup><b>5</b></sup> Khi sang bờ bên kia, các môn đệ quên đem bánh. <sup><b>6</b></sup> Đức Giê-su[^9-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] bảo các ông : “Anh em phải cẩn thận, phải coi chừng men Pha-ri-sêu[^10-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] và Xa-đốc[^11-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42].” <sup><b>7</b></sup> Các môn đệ nghĩ thầm rằng : “Tại chúng ta không đem bánh.” <sup><b>8</b></sup> Nhưng, biết thế, Đức Giê-su[^12-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] nói : “Sao anh em lại nghĩ đến chuyện không có bánh, người đâu mà kém tin vậy ? <sup><b>9</b></sup> Anh em chưa hiểu ư ? Anh em không nhớ chuyện năm chiếc bánh nuôi năm ngàn người sao ? Và anh em còn thu lại được bao nhiêu giỏ ? <sup><b>10</b></sup> Rồi chuyện bảy chiếc bánh nuôi bốn ngàn người nữa ? Và anh em còn thu lại được bao nhiêu thúng ? <sup><b>11</b></sup> Tại sao anh em không hiểu rằng Thầy chẳng có ý nói về bánh, khi Thầy nói : Anh em phải coi chừng men Pha-ri-sêu[^13-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] và Xa-đốc[^14-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] ?” <sup><b>12</b></sup> Bấy giờ các ông mới hiểu là Người không bảo phải coi chừng men bánh, mà phải coi chừng giáo lý Pha-ri-sêu[^15-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] và Xa-đốc[^16-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42].
6
 
7
- # [^4@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]Ông Phê-rô[^17-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] tuyên xưng Đức Giê-su[^18-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] là Con Thiên Chúa
8
- <sup><b>13</b></sup> Khi Đức Giê-su[^19-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] đến vùng kế cận thành Xê-da-rê Phi-líp-phê[^21-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42][^20-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42], Người hỏi các môn đệ rằng : “Người ta nói Con Người là ai[^22-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] ?” <sup><b>14</b></sup> Các ông thưa : “[^5@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]Kẻ thì nói là ông Gio-an[^23-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] Tẩy Giả, kẻ thì bảo là ông Ê-li-a[^24-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42], có người lại cho là ông Giê-rê-mi-a[^25-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] hay một trong các vị ngôn sứ.” <sup><b>15</b></sup> Đức Giê-su[^26-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] lại hỏi[^27-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] : “Còn anh em, anh em bảo Thầy là ai ?” <sup><b>16</b></sup> Ông Si-môn[^28-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] Phê-rô thưa[^29-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] : “Thầy là Đấng Ki-tô[^30-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42], Con Thiên Chúa hằng sống.” <sup><b>17</b></sup> Đức Giê-su[^31-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] nói với ông : “Này anh Si-môn[^32-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] con ông Giô-na[^33-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42], anh thật là người có phúc, vì không phải phàm nhân mặc khải cho anh điều ấy, nhưng là Cha của Thầy, Đấng ngự trên trời. <sup><b>18</b></sup> Còn Thầy, Thầy bảo cho anh biết : anh là Phê-rô[^34-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42], nghĩa là Tảng Đá[^35-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42], trên tảng đá này, Thầy sẽ xây Hội Thánh[^36-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] của Thầy, và quyền lực tử thần[^37-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] sẽ không thắng nổi. <sup><b>19</b></sup> Thầy sẽ trao cho anh chìa khoá Nước[^38-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] Trời[^39-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] : dưới đất, anh cầm buộc điều gì, trên trời cũng sẽ cầm buộc như vậy ; dưới đất, anh tháo cởi điều gì, trên trời cũng sẽ tháo cởi như vậy.” <sup><b>20</b></sup> Rồi Người cấm ngặt các môn đệ không được nói cho ai biết Người là Đấng Ki-tô[^40-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42].
9
 
10
- # [^6@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]Đức Giê-su[^41-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] tiên báo cuộc Thương Khó lần thứ nhất
11
- <sup><b>21</b></sup> Từ lúc đó, Đức Giê-su[^42-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] Ki-tô bắt đầu[^43-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] tỏ cho các môn đệ biết : Người phải đi Giê-ru-sa-lem[^44-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42], phải chịu nhiều đau khổ do các kỳ mục, các thượng tế và kinh sư gây ra, rồi bị giết chết, và ngày thứ ba sẽ sống lại. <sup><b>22</b></sup> Ông Phê-rô[^45-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] liền kéo riêng Người ra và bắt đầu trách Người : “Xin[^46-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] Thiên Chúa thương đừng để Thầy gặp phải chuyện ấy !” <sup><b>23</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^47-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] quay lại bảo ông Phê-rô[^48-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] : “Xa-tan[^50-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42][^49-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42], lui lại đằng sau Thầy ! Anh cản lối Thầy, vì tư tưởng của anh không phải là tư tưởng của Thiên Chúa, mà là của loài người.”
12
 
13
- # [^7@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]Điều kiện phải có để theo Đức Giê-su[^51-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]
14
- <sup><b>24</b></sup> Rồi Đức Giê-su[^52-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] nói với các môn đệ : “[^8@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]Ai muốn theo Thầy[^53-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42], phải từ bỏ chính mình, vác thập giá mình mà theo. <sup><b>25</b></sup> Quả vậy, [^9@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]ai muốn cứu mạng sống mình, thì sẽ mất ; còn ai liều mất mạng sống mình vì Thầy, thì sẽ tìm được mạng sống ấy. <sup><b>26</b></sup> Vì [^10@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]nếu người ta được cả thế giới mà phải thiệt mất mạng sống, thì nào có lợi gì ? Hoặc người ta sẽ lấy gì mà đổi mạng sống mình[^54-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42] ?
15
 
16
- <sup><b>27</b></sup> “Vì [^11@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]Con Người sẽ ngự đến trong vinh quang của Cha Người, cùng với các thiên thần của Người, và bấy giờ, Người sẽ thưởng phạt ai nấy xứng việc họ làm. <sup><b>28</b></sup> [^12@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]Thầy bảo thật anh em : trong số người có mặt ở đây, có những kẻ sẽ không phải nếm sự chết trước khi thấy Con Người đến hiển trị[^55-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42].”
17
 
18
- [^1-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: Mặc dầu Chúa Giê-su đã làm nhiều phép lạ (x. Mt 11,5 ; 12,28), người Do-thái vẫn đòi hỏi một việc gì đó theo ý họ. Nhưng đòi hỏi như thế chứng tỏ họ không có thiện chí tìm sự thật. Cả cuộc đời của Chúa với lời giảng dạy và nhất là các phép lạ quả là dấu cho người ta nhận ra thời Mê-si-a. Nhưng người ta đã không muốn chấp nhận ý nghĩa này. Về dấu lạ ông Giô-na, xin xem lại Mt 12,38-40+.
19
 
20
- [^2-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
21
 
22
- [^3-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#1510;&#1464;&#1491;&#64331;&#1511; | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
23
 
24
- [^4-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
25
 
26
- [^5-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Jonah | French: Jonas | Latin: Ionas | Origin: &#1497;&#64331;&#1504;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Giô-na 1 -- một ngôn sứ con ông A-mít-tai, 2 V 14,25
27
 
28
- [^6-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
29
 
30
- [^7-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#1510;&#1464;&#1491;&#64331;&#1511; | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
31
 
32
- [^8-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: Thầy trò lại chèo thuyền qua bờ bên đông Hồ hướng về Bét-xai-đa (Mc 8,22), để từ đó đi lên vùng Xê-da-rê của ông Phi-líp-phê. Trên thuyền, Chúa Giê-su đề cao cảnh giác về ảnh hưởng đạo lý của nhóm Pha-ri-sêu và Xa-đốc. Nghe nói đến men, các môn đệ liền nghĩ tới bánh và sực nhớ ra mình đã không dự liệu đủ bánh cho cuộc hành trình. Thấy được ý nghĩ của họ, Chúa Giê-su trách họ hai điều : một là chậm hiểu và không để ý đến những điều Người gợi ý, nhắc nhở ; hai là quá bận tâm đến những chuyện vật chất, đâm ra lo lắng một cách không cần thiết. Cả hai đều chứng tỏ lòng tin của họ đối với Chúa còn kém. – Hình ảnh men để chỉ ảnh hưởng xấu cũng sẽ được thánh Phao-lô dùng lại để khuyến cáo các tín hữu (1 Cr 5,6.11).
33
 
34
- [^9-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
35
 
36
- [^10-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
37
 
38
- [^11-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#1510;&#1464;&#1491;&#64331;&#1511; | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
39
 
40
- [^12-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
41
 
42
- [^13-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
43
 
44
- [^14-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#1510;&#1464;&#1491;&#64331;&#1511; | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
45
 
46
- [^15-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
47
 
48
- [^16-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#1510;&#1464;&#1491;&#64331;&#1511; | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
49
 
50
- [^17-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Jonah | French: Fils de Jonas | Latin: Iona | Origin: &#914;&#945;&#961;&#953;&#969;&#957;&#945; | Vietnamese: Giô-na 2 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, Mt 16,17
51
 
52
- [^18-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
53
 
54
- [^19-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
55
 
56
- [^20-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Caesarea Philippi | French: Césarée de Philippe | Latin: Caesarea Philippus | Origin: &#922;&#945;&#953;&#963;&#945;&#961;&#949;&#953;&#945;&#32;&#934;&#953;&#955;&#953;&#960;&#960;&#959;&#965; | Vietnamese: Xê-da-rê Phi-líp-phê -- Mt 16,13
57
 
58
- [^21-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: Xê-da-rê gọi là của Phi-líp-phê để phân biệt với một thị trấn khác nằm bên bờ Địa Trung Hải trong đất Pa-lét-tin. Từ hồ Ga-li-lê đi lên phía bắc độ 50 cây số, thành này do quận vương Hê-rô-đê Phi-líp-phê xây vào năm 2 trước CN để kính nhớ hoàng đế Au-gút-tô.
59
 
60
- [^22-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: Sau một thời gian khá lâu rao giảng cho dân về Nước Trời, bây giờ đúc kết thành quả : nói chung quần chúng không đáp ứng sứ điệp của Chúa Giê-su, mặc dù có lúc họ cũng đặt nghi vấn không biết Người có phải là con vua Đa-vít không, kể cả có lúc họ tính đặt Người làm vua (Ga 6,14).
61
 
62
- [^23-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
63
 
64
- [^24-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: &#1488;&#1461;&#1500;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
65
 
66
- [^25-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Jeremiah | French: Jérémie | Latin: Ieremias | Origin: &#1497;&#1477;&#1512;&#1456;&#1502;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: Giê-rê-mi-a -- Gr 1,1 ; 2 Mcb 15,13-16
67
 
68
- [^26-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
69
 
70
- [^27-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: Đặt vấn đề với các môn đệ là Chúa Giê-su muốn cho họ ý thức về lập trường của chính mình họ.
71
 
72
- [^28-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Jonah | French: Fils de Jonas | Latin: Iona | Origin: &#914;&#945;&#961;&#953;&#969;&#957;&#945; | Vietnamese: Giô-na 2 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, Mt 16,17
73
 
74
- [^29-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: Ông Phê-rô thay mặt anh em tuyên xưng Người là *Đấng Ki-tô, Con Thiên Chúa hằng sống*. Trong ý nghĩ của ông Phê-rô, tước hiệu này không rõ ràng lắm. Có lẽ đấy chỉ là một cách giải thích tước hiệu *Ki-tô* theo nghĩa lời ngôn sứ Na-than trong 2 Sm 7,14 (x. 1 Sb 17,13). Lẽ tất nhiên đối với Mát-thêu khi viết lại chuyện này, cũng như với Giáo Hội sơ khai, thành ngữ *Con Thiên Chúa* còn đưa về tình phụ tử thật giữa Đức Giê-su và Thiên Chúa nữa (như thấy trong Mt 11,25 ; 14,33). Mặc dầu ông Phê-rô chưa hiểu hết ý của lời mình nói (x. 16,22-23), nhưng đây vẫn là một mặc khải của Thiên Chúa, mà Đức Giê-su gọi là Cha của mình. – Có thể Chúa Giê-su đã đặt tên Phê-rô (Kê-pha trong tiếng A-ram) cho con ông Giô-na trước rồi (x. Ga 1,42 ; Mc 3,16 ; Lc 6,14). Dầu sao thì từ đây, Phê-rô (Đá) cũng trở thành đặc danh của vị Trưởng Tông đồ để tượng trưng cho vai trò riêng của người trong việc thiết lập Giáo Hội của Chúa Ki-tô.
75
 
76
- [^30-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#935;&#961;&#953;&#964;&#959;&#962; | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
77
 
78
- [^31-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
79
 
80
- [^32-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Jonah | French: Fils de Jonas | Latin: Iona | Origin: &#914;&#945;&#961;&#953;&#969;&#957;&#945; | Vietnamese: Giô-na 2 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, Mt 16,17
81
 
82
- [^33-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Jonah | French: Jonas | Latin: Ionas | Origin: &#1497;&#64331;&#1504;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Giô-na 1 -- một ngôn sứ con ông A-mít-tai, 2 V 14,25
83
 
84
- [^34-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Jonah | French: Fils de Jonas | Latin: Iona | Origin: &#914;&#945;&#961;&#953;&#969;&#957;&#945; | Vietnamese: Giô-na 2 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, Mt 16,17
85
 
86
- [^35-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Rock | French: Sèla | Latin: Petra | Origin: &#1505;&#1468;&#1462;&#1500;&#1463;&#1506; | Vietnamese: Tảng Đá -- Tl 1,36 ; 2 V 14,7
87
 
88
- [^36-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: *Hội Thánh* tương đương với *Qahal YHWH* trong Cựu Ước, là cộng đoàn dân Thiên Chúa chọn, nhất là thời kỳ rong ruổi trên sa mạc Xi-nai (x. Đnl 4,10). Chúa Giê-su dùng lại danh xưng này để chỉ cộng đoàn Mê-si-a của Người, tức là cộng đoàn thời sau hết sẽ được thiết lập bằng Giao Ước mới trong chính Máu của Người (Mt 26,28). Vì thế Người gọi đó là Hội Thánh *của Người*, nghĩa là Qahal mới, tiếp nối và thay thế Qahal xưa ... Hội Thánh chính là Nước Trời trên trần gian (c. 19), một xã hội có cơ cấu và tổ chức dưới quyền thủ lãnh của Phê-rô.
89
 
90
- [^37-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: *Quyền lực tử thần* (ds : *các cửa âm phủ*), nơi giam giữ các kẻ chết, theo quan niệm Do-thái xưa (Ds 16,33). Ở đây có ý nói đến sức mạnh của ma quỷ dùng sự dữ để đưa người ta vào con đường tội lỗi và cuối cùng giam giữ họ trong sự chết đời đời. Câu nói của Chúa Giê-su gồm hai ý : Hội Thánh sẽ đứng vững trước sự tấn công của Xa-tan, nhưng nhất là Hội Thánh sẽ tấn công Xa-tan để giải thoát người ta.
91
 
92
- [^38-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
93
 
94
- [^39-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: *Chìa khoá* cũng như *cầm buộc*, *tháo cởi* đều là những từ chuyên biệt mượn ở Do-thái giáo để nói lên quyền của Phê-rô nhận vào hay loại khỏi Nước Trời, quyền đưa ra những quyết định giáo lý hoặc pháp lý, cho phép hay cấm chỉ để điều hành trong cộng đoàn, trong lãnh vực đức tin và luân lý. Những lời hứa này không chỉ là hứa cho cá nhân ông Phê-rô, mà cho cả các vị kế thừa ngài, bởi vì Hội Thánh phải tồn tại đến tận thế.
95
 
96
- [^40-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#935;&#961;&#953;&#964;&#959;&#962; | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
97
 
98
- [^41-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
99
 
100
- [^42-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
101
 
102
- [^43-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: *Từ lúc đó, Đức Giê-su bắt đầu...* : kiểu nói muốn nhấn mạnh đến giai đoạn mới của cuộc đời Chúa Giê-su, được ghi mốc bằng ba lần loan báo cuộc Thương Khó. Đây là lần thứ nhất. Các môn đệ vừa công khai xưng nhận Người là Đấng Mê-si-a, Chúa Giê-su liền tiết lộ rằng rồi đây, vâng theo ý định của Thiên Chúa, Người sẽ đi Giê-ru-sa-lem để chịu đau khổ và chết, nhưng rồi ngày thứ ba Người sẽ sống lại.
103
 
104
- [^44-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#1497;&#1456;&#1512;&#64309;&#64298;&#1464;&#1500;&#1461;&#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
105
 
106
- [^45-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Jonah | French: Fils de Jonas | Latin: Iona | Origin: &#914;&#945;&#961;&#953;&#969;&#957;&#945; | Vietnamese: Giô-na 2 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, Mt 16,17
107
 
108
- [^46-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: &#1505;&#1460;&#1497;&#1503; | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
109
 
110
- [^47-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
111
 
112
- [^48-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Jonah | French: Fils de Jonas | Latin: Iona | Origin: &#914;&#945;&#961;&#953;&#969;&#957;&#945; | Vietnamese: Giô-na 2 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, Mt 16,17
113
 
114
- [^49-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: &#64299;&#1464;&#1496;&#1464;&#1503; -- &#931;&#945;&#964;&#945;&#957;&#945;&#962; | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10
115
 
116
- [^50-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: Ông Phê-rô, vì quá nhiệt tình với Thầy theo cảm nghĩ tự nhiên, đã vô tình trở thành người cản lối Thầy. Chữ Xa-tan theo nguyên nghĩa là kẻ phá ngang, kẻ cản trở. Ở đây lời can ngăn của ông Phê-rô còn gợi lại lời cám dỗ của Xa-tan trong hoang địa (4,1-11). Ở 4,10 : Chúa Giê-su đuổi Xa-tan *lui đi*, còn ở đây Chúa chỉ buộc ông Phê-rô lui lại đàng sau, đi theo Chúa Giê-su, giữ vị thế môn đệ của Thầy. Cần lưu ý đến sự đối kháng tư tưởng giữa cc. 16-19 và 21-23.
117
 
118
- [^51-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
119
 
120
- [^52-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
121
 
122
- [^53-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: *Theo Thầy* : trở thành môn đệ của Thầy để cộng tác vào công cuộc xây dựng Nước Trời. Từ bỏ chính mình cũng có nghĩa là vác thập giá mình, tức là chấp nhận đồng thân phận tôi tớ với Thầy trong cuộc sống và trong cái chết.
123
 
124
- [^54-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: Lời tuyên bố có tính cách nghịch lý kiểu Do-thái, dựa trên lòng tin có sự sống vĩnh cửu sau cái chết ở trên đời này. Con người khôn là con người biết sống cuộc sống hiện tại này làm sao, để khi chết được bước vào sự sống thật, được sống mãi. Chúa Giê-su đã vạch ra con đường đưa tới sự sống vĩnh cửu ấy. Mạch lạc giữa câu 25-26 và 24 cho hiểu không còn con đường sống nào khác.
125
 
126
- [^55-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: Giá trị cuộc sống thật sự chỉ tỏ hiện trong cuộc chung thẩm. Chúa Giê-su quả quyết sẽ có cuộc chung thẩm đó và chính Người sẽ là vị Thẩm Phán ; Người sẽ phán xét căn cứ trên thái độ của mỗi người đối với Người. Tuy nhiên, ngày chung thẩm sẽ được báo trước bằng một biến cố đặc biệt : đó là Giê-ru-sa-lem bị tàn phá. Sự việc này xảy ra năm 70, khi mà nhiều người đương thời với Chúa Giê-su vẫn còn sống. Giê-ru-sa-lem bị tàn phá chính là Ít-ra-en bị phán xét để nhường chỗ cho Giáo Hội của Chúa Ki-tô. *Con Người đến hiển trị* là thế.
127
 
128
- [^1@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: Mt 12,38-39; Lc 11,16-29
129
 
130
- [^2@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: Mt 12,38; Ga 6,30
131
 
132
- [^3@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: Mt 12,39; Lc 11,29
133
 
134
- [^4@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: Mc 8,27-30; Lc 9,18-21
135
 
136
- [^5@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: Mc 6,14-15; Lc 9,7-8
137
 
138
- [^6@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: Mc 8,31-33; Lc 9,22
139
 
140
- [^7@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: Mc 8,34–9,1; Lc 9,23-27
141
 
142
- [^8@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: Lc 9,23-25
143
 
144
- [^9@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: Mt 10,39; Lc 17,33
145
 
146
- [^10@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: Mc 8,36-37; Lc 9,25
147
 
148
- [^11@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: Mt 25,31
149
 
150
- [^12@-ee255b17-e29a-4d73-8991-1cc7bb516b42]: Lc 9,25
 
1
+ # [^1@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]Người Do-thái đòi dấu lạ từ trời[^1-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]
2
+ <sup><b>1</b></sup> Bấy giờ, có những người thuộc phái Pha-ri-sêu[^2-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] và phái Xa-đốc[^3-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] lại gần Đức Giê-su[^4-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1], và để thử Người, thì xin Người cho thấy [^2@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]một dấu lạ từ trời. <sup><b>2</b></sup> Người đáp : “Chiều đến, các ông nói : ‘Ráng vàng thì nắng’, <sup><b>3</b></sup> rồi sớm mai, các ông nói : ‘Ráng trắng thì mưa’. Cảnh sắc bầu trời thì các ông biết cắt nghĩa, còn thời điềm thì các ông lại không cắt nghĩa nổi. <sup><b>4</b></sup> Thế hệ [^3@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]gian ác và ngoại tình này đòi dấu lạ. Nhưng chúng sẽ không được thấy dấu lạ nào, ngoài dấu lạ ông Giô-na[^5-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1].” Rồi Người bỏ họ mà đi.
3
 
4
+ # Men Pha-ri-sêu[^6-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] và Xa-đốc[^8-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1][^7-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]
5
+ <sup><b>5</b></sup> Khi sang bờ bên kia, các môn đệ quên đem bánh. <sup><b>6</b></sup> Đức Giê-su[^9-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] bảo các ông : “Anh em phải cẩn thận, phải coi chừng men Pha-ri-sêu[^10-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] và Xa-đốc[^11-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1].” <sup><b>7</b></sup> Các môn đệ nghĩ thầm rằng : “Tại chúng ta không đem bánh.” <sup><b>8</b></sup> Nhưng, biết thế, Đức Giê-su[^12-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] nói : “Sao anh em lại nghĩ đến chuyện không có bánh, người đâu mà kém tin vậy ? <sup><b>9</b></sup> Anh em chưa hiểu ư ? Anh em không nhớ chuyện năm chiếc bánh nuôi năm ngàn người sao ? Và anh em còn thu lại được bao nhiêu giỏ ? <sup><b>10</b></sup> Rồi chuyện bảy chiếc bánh nuôi bốn ngàn người nữa ? Và anh em còn thu lại được bao nhiêu thúng ? <sup><b>11</b></sup> Tại sao anh em không hiểu rằng Thầy chẳng có ý nói v�� bánh, khi Thầy nói : Anh em phải coi chừng men Pha-ri-sêu[^13-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] và Xa-đốc[^14-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] ?” <sup><b>12</b></sup> Bấy giờ các ông mới hiểu là Người không bảo phải coi chừng men bánh, mà phải coi chừng giáo lý Pha-ri-sêu[^15-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] và Xa-đốc[^16-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1].
6
 
7
+ # [^4@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]Ông Phê-rô[^17-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] tuyên xưng Đức Giê-su[^18-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] là Con Thiên Chúa
8
+ <sup><b>13</b></sup> Khi Đức Giê-su[^19-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] đến vùng kế cận thành Xê-da-rê Phi-líp-phê[^21-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1][^20-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1], Người hỏi các môn đệ rằng : “Người ta nói Con Người là ai[^22-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] ?” <sup><b>14</b></sup> Các ông thưa : “[^5@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]Kẻ thì nói là ông Gio-an[^23-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] Tẩy Giả, kẻ thì bảo là ông Ê-li-a[^24-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1], có người lại cho là ông Giê-rê-mi-a[^25-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] hay một trong các vị ngôn sứ.” <sup><b>15</b></sup> Đức Giê-su[^26-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] lại hỏi[^27-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] : “Còn anh em, anh em bảo Thầy là ai ?” <sup><b>16</b></sup> Ông Si-môn[^28-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] Phê-rô thưa[^29-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] : “Thầy là Đấng Ki-tô[^30-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1], Con Thiên Chúa hằng sống.” <sup><b>17</b></sup> Đức Giê-su[^31-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] nói với ông : “Này anh Si-môn[^32-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] con ông Giô-na[^33-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1], anh thật là người có phúc, vì không phải phàm nhân mặc khải cho anh điều ấy, nhưng là Cha của Thầy, Đấng ngự trên trời. <sup><b>18</b></sup> Còn Thầy, Thầy bảo cho anh biết : anh là Phê-rô[^34-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1], nghĩa là Tảng Đá[^35-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1], trên tảng đá này, Thầy sẽ xây Hội Thánh[^36-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] của Thầy, và quyền lực tử thần[^37-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] sẽ không thắng nổi. <sup><b>19</b></sup> Thầy sẽ trao cho anh chìa khoá Nước[^38-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] Trời[^39-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] : dưới đất, anh cầm buộc điều gì, trên trời cũng sẽ cầm buộc như vậy ; dưới đất, anh tháo cởi điều gì, trên trời cũng sẽ tháo cởi như vậy.” <sup><b>20</b></sup> Rồi Người cấm ngặt các môn đệ không được nói cho ai biết Người là Đấng Ki-tô[^40-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1].
9
 
10
+ # [^6@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]Đức Giê-su[^41-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] tiên báo cuộc Thương Khó lần thứ nhất
11
+ <sup><b>21</b></sup> Từ lúc đó, Đức Giê-su[^42-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] Ki-tô bắt đầu[^43-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] tỏ cho các môn đệ biết : Người phải đi Giê-ru-sa-lem[^44-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1], phải chịu nhiều đau khổ do các kỳ mục, các thượng tế và kinh sư gây ra, rồi bị giết chết, và ngày thứ ba sẽ sống lại. <sup><b>22</b></sup> Ông Phê-rô[^45-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] liền kéo riêng Người ra và bắt đầu trách Người : “Xin[^46-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] Thiên Chúa thương đừng để Thầy gặp phải chuyện ấy !” <sup><b>23</b></sup> Nhưng Đức Giê-su[^47-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] quay lại bảo ông Phê-rô[^48-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] : “Xa-tan[^50-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1][^49-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1], lui lại đằng sau Thầy ! Anh cản lối Thầy, vì tư tưởng của anh không phải là tư tưởng của Thiên Chúa, mà là của loài người.”
12
 
13
+ # [^7@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]Điều kiện phải có để theo Đức Giê-su[^51-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]
14
+ <sup><b>24</b></sup> Rồi Đức Giê-su[^52-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] nói với các môn đệ : “[^8@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]Ai muốn theo Thầy[^53-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1], phải từ bỏ chính mình, vác thập giá mình mà theo. <sup><b>25</b></sup> Quả vậy, [^9@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]ai muốn cứu mạng sống mình, thì sẽ mất ; còn ai liều mất mạng sống mình vì Thầy, thì sẽ tìm được mạng sống ấy. <sup><b>26</b></sup> Vì [^10@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]nếu người ta được cả thế giới mà phải thiệt mất mạng sống, thì nào có lợi gì ? Hoặc người ta sẽ lấy gì mà đổi mạng sống mình[^54-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1] ?
15
 
16
+ <sup><b>27</b></sup> “Vì [^11@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]Con Người sẽ ngự đến trong vinh quang của Cha Người, cùng với các thiên thần của Người, và bấy giờ, Người sẽ thưởng phạt ai nấy xứng việc họ làm. <sup><b>28</b></sup> [^12@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]Thầy bảo thật anh em : trong số người có mặt ở đây, có những kẻ sẽ không phải nếm sự chết trước khi thấy Con Người đến hiển trị[^55-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1].”
17
 
18
+ [^1-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: Mặc dầu Chúa Giê-su đã làm nhiều phép lạ (x. Mt 11,5 ; 12,28), người Do-thái vẫn đòi hỏi một việc gì đó theo ý họ. Nhưng đòi hỏi như thế chứng tỏ họ không có thiện chí tìm sự thật. Cả cuộc đời của Chúa với lời giảng dạy và nhất là các phép lạ quả là dấu cho người ta nhận ra thời Mê-si-a. Nhưng người ta đã không muốn chấp nhận ý nghĩa này. Về dấu lạ ông Giô-na, xin xem lại Mt 12,38-40+.
19
 
20
+ [^2-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
21
 
22
+ [^3-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#1510;&#1464;&#1491;&#64331;&#1511; | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
23
 
24
+ [^4-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
25
 
26
+ [^5-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Jonah | French: Jonas | Latin: Ionas | Origin: &#1497;&#64331;&#1504;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Giô-na 1 -- một ngôn sứ con ông A-mít-tai, 2 V 14,25
27
 
28
+ [^6-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
29
 
30
+ [^7-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#1510;&#1464;&#1491;&#64331;&#1511; | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
31
 
32
+ [^8-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: Thầy trò lại chèo thuyền qua bờ bên đông Hồ hướng về Bét-xai-đa (Mc 8,22), để từ đó đi lên vùng Xê-da-rê của ông Phi-líp-phê. Trên thuyền, Chúa Giê-su đề cao cảnh giác về ảnh hưởng đạo lý của nhóm Pha-ri-sêu và Xa-đốc. Nghe nói đến men, các môn đệ liền nghĩ tới bánh và sực nhớ ra mình đã không dự liệu đủ bánh cho cuộc hành trình. Thấy được ý nghĩ của họ, Chúa Giê-su trách họ hai điều : một là chậm hiểu và không để ý đến những điều Người gợi ý, nhắc nhở ; hai là quá bận tâm đến những chuyện vật chất, đâm ra lo lắng một cách không cần thiết. Cả hai đều chứng tỏ lòng tin của họ đối với Chúa còn kém. – Hình ảnh men để chỉ ảnh hưởng xấu cũng sẽ được thánh Phao-lô dùng lại để khuyến cáo các tín hữu (1 Cr 5,6.11).
33
 
34
+ [^9-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
35
 
36
+ [^10-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
37
 
38
+ [^11-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#1510;&#1464;&#1491;&#64331;&#1511; | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
39
 
40
+ [^12-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
41
 
42
+ [^13-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
43
 
44
+ [^14-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#1510;&#1464;&#1491;&#64331;&#1511; | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
45
 
46
+ [^15-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#934;&#945;&#961;&#953;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
47
 
48
+ [^16-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Zadok | French: Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#1510;&#1464;&#1491;&#64331;&#1511; | Vietnamese: Xa-đốc 1 -- tư tế con ông A-khi-túp, 2 Sm 15,24-29 ; 1 Sb 24,3
49
 
50
+ [^17-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Jonah | French: Fils de Jonas | Latin: Iona | Origin: &#914;&#945;&#961;&#953;&#969;&#957;&#945; | Vietnamese: Giô-na 2 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, Mt 16,17
51
 
52
+ [^18-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
53
 
54
+ [^19-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
55
 
56
+ [^20-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Caesarea Philippi | French: Césarée de Philippe | Latin: Caesarea Philippus | Origin: &#922;&#945;&#953;&#963;&#945;&#961;&#949;&#953;&#945;&#32;&#934;&#953;&#955;&#953;&#960;&#960;&#959;&#965; | Vietnamese: Xê-da-rê Phi-líp-phê -- Mt 16,13
57
 
58
+ [^21-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: Xê-da-rê gọi là của Phi-líp-phê để phân biệt với một thị trấn khác nằm bên bờ Địa Trung Hải trong đất Pa-lét-tin. Từ hồ Ga-li-lê đi lên phía bắc độ 50 cây số, thành này do quận vương Hê-rô-đê Phi-líp-phê xây vào năm 2 trước CN để kính nhớ hoàng đế Au-gút-tô.
59
 
60
+ [^22-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: Sau một thời gian khá lâu rao giảng cho dân về Nước Trời, bây giờ đúc kết thành quả : nói chung quần chúng không đáp ứng sứ điệp của Chúa Giê-su, mặc dù có lúc họ cũng đặt nghi vấn không biết Người có phải là con vua Đa-vít không, kể cả có lúc họ tính đặt Người làm vua (Ga 6,14).
61
 
62
+ [^23-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
63
 
64
+ [^24-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: &#1488;&#1461;&#1500;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
65
 
66
+ [^25-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Jeremiah | French: Jérémie | Latin: Ieremias | Origin: &#1497;&#1477;&#1512;&#1456;&#1502;&#1456;&#1497;&#1464;&#1492;&#64309; | Vietnamese: Giê-rê-mi-a -- Gr 1,1 ; 2 Mcb 15,13-16
67
 
68
+ [^26-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
69
 
70
+ [^27-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: Đặt vấn đề với các môn đệ là Chúa Giê-su muốn cho họ ý thức về lập trường của chính mình họ.
71
 
72
+ [^28-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Jonah | French: Fils de Jonas | Latin: Iona | Origin: &#914;&#945;&#961;&#953;&#969;&#957;&#945; | Vietnamese: Giô-na 2 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, Mt 16,17
73
 
74
+ [^29-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: Ông Phê-rô thay mặt anh em tuyên xưng Người là *Đấng Ki-tô, Con Thiên Chúa hằng sống*. Trong ý nghĩ của ông Phê-rô, tước hiệu này không rõ ràng lắm. Có lẽ đấy chỉ là một cách giải thích tước hiệu *Ki-tô* theo nghĩa lời ngôn sứ Na-than trong 2 Sm 7,14 (x. 1 Sb 17,13). Lẽ tất nhiên đối với Mát-thêu khi viết lại chuyện này, cũng như với Giáo Hội sơ khai, thành ngữ *Con Thiên Chúa* còn đưa về tình phụ tử thật giữa Đức Giê-su và Thiên Chúa nữa (như thấy trong Mt 11,25 ; 14,33). Mặc dầu ông Phê-rô chưa hiểu hết ý của lời mình nói (x. 16,22-23), nhưng đây vẫn là một mặc khải của Thiên Chúa, mà Đức Giê-su gọi là Cha của mình. – Có thể Chúa Giê-su đã đặt tên Phê-rô (Kê-pha trong tiếng A-ram) cho con ông Giô-na trước rồi (x. Ga 1,42 ; Mc 3,16 ; Lc 6,14). Dầu sao thì từ đây, Phê-rô (Đá) cũng trở thành đặc danh của vị Trưởng Tông đồ để tượng trưng cho vai trò riêng của người trong việc thiết lập Giáo Hội của Chúa Ki-tô.
75
 
76
+ [^30-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#935;&#961;&#953;&#964;&#959;&#962; | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
77
 
78
+ [^31-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
79
 
80
+ [^32-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Jonah | French: Fils de Jonas | Latin: Iona | Origin: &#914;&#945;&#961;&#953;&#969;&#957;&#945; | Vietnamese: Giô-na 2 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, Mt 16,17
81
 
82
+ [^33-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Jonah | French: Jonas | Latin: Ionas | Origin: &#1497;&#64331;&#1504;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Giô-na 1 -- một ngôn sứ con ông A-mít-tai, 2 V 14,25
83
 
84
+ [^34-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Jonah | French: Fils de Jonas | Latin: Iona | Origin: &#914;&#945;&#961;&#953;&#969;&#957;&#945; | Vietnamese: Giô-na 2 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, Mt 16,17
85
 
86
+ [^35-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Rock | French: Sèla | Latin: Petra | Origin: &#1505;&#1468;&#1462;&#1500;&#1463;&#1506; | Vietnamese: Tảng Đá -- Tl 1,36 ; 2 V 14,7
87
 
88
+ [^36-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: *Hội Thánh* tương đương với *Qahal YHWH* trong Cựu Ước, là cộng đoàn dân Thiên Chúa chọn, nhất là thời kỳ rong ruổi trên sa mạc Xi-nai (x. Đnl 4,10). Chúa Giê-su dùng lại danh xưng này để chỉ cộng đoàn Mê-si-a của Người, tức là cộng đoàn thời sau hết sẽ được thiết lập bằng Giao Ước mới trong chính Máu của Người (Mt 26,28). Vì thế Người gọi đó là Hội Thánh *của Người*, nghĩa là Qahal mới, tiếp nối và thay thế Qahal xưa ... Hội Thánh chính là Nước Trời trên trần gian (c. 19), một xã hội có cơ cấu và tổ chức dưới quyền thủ lãnh của Phê-rô.
89
 
90
+ [^37-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: *Quyền lực tử thần* (ds : *các cửa âm phủ*), nơi giam giữ các kẻ chết, theo quan niệm Do-thái xưa (Ds 16,33). Ở đây có ý nói đến sức mạnh của ma quỷ dùng sự dữ để đưa người ta vào con đường tội lỗi và cuối cùng giam giữ họ trong sự chết đời đời. Câu nói của Chúa Giê-su gồm hai ý : Hội Thánh sẽ đứng vững trước sự tấn công của Xa-tan, nhưng nhất là Hội Thánh sẽ tấn công Xa-tan để giải thoát người ta.
91
 
92
+ [^38-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Water Gate | French: Eaux (Porte des) | Latin: Aquarum (porta) | Origin: &#1492;&#1463;&#1502;&#1468;&#1464;&#1497;&#1477;&#1501; &#8206;(&#64298;&#1463;&#1506;&#1463;&#1512;&#1470;) | Vietnamese: Nước (cửa) -- Nkm 8,1.3
93
 
94
+ [^39-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: *Chìa khoá* cũng như *cầm buộc*, *tháo cởi* đều là những từ chuyên biệt mượn ở Do-thái giáo để nói lên quyền của Phê-rô nhận vào hay loại khỏi Nước Trời, quyền đưa ra những quyết định giáo lý hoặc pháp lý, cho phép hay cấm chỉ để điều hành trong cộng đoàn, trong lãnh vực đức tin và luân lý. Những lời hứa này không chỉ là hứa cho cá nhân ông Phê-rô, mà cho cả các vị kế thừa ngài, bởi vì Hội Thánh phải tồn tại đến tận thế.
95
 
96
+ [^40-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#935;&#961;&#953;&#964;&#959;&#962; | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
97
 
98
+ [^41-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
99
 
100
+ [^42-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
101
 
102
+ [^43-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: *Từ lúc đó, Đức Giê-su bắt đầu...* : kiểu nói muốn nhấn mạnh đến giai đoạn mới của cuộc đời Chúa Giê-su, được ghi mốc bằng ba lần loan báo cuộc Thương Khó. Đây là lần thứ nhất. Các môn đệ vừa công khai xưng nhận Người là Đấng Mê-si-a, Chúa Giê-su liền tiết lộ rằng rồi đây, vâng theo ý định của Thiên Chúa, Người sẽ đi Giê-ru-sa-lem để chịu đau khổ và chết, nhưng rồi ngày thứ ba Người sẽ sống lại.
103
 
104
+ [^44-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#1497;&#1456;&#1512;&#64309;&#64298;&#1464;&#1500;&#1461;&#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
105
 
106
+ [^45-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Jonah | French: Fils de Jonas | Latin: Iona | Origin: &#914;&#945;&#961;&#953;&#969;&#957;&#945; | Vietnamese: Giô-na 2 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, Mt 16,17
107
 
108
+ [^46-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: &#1505;&#1460;&#1497;&#1503; | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
109
 
110
+ [^47-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
111
 
112
+ [^48-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Jonah | French: Fils de Jonas | Latin: Iona | Origin: &#914;&#945;&#961;&#953;&#969;&#957;&#945; | Vietnamese: Giô-na 2 -- cha của ông Si-môn Phê-rô, Mt 16,17
113
 
114
+ [^49-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: &#64299;&#1464;&#1496;&#1464;&#1503; -- &#931;&#945;&#964;&#945;&#957;&#945;&#962; | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10
115
 
116
+ [^50-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: Ông Phê-rô, vì quá nhiệt tình với Thầy theo cảm nghĩ tự nhiên, đã vô tình trở thành người cản lối Thầy. Chữ Xa-tan theo nguyên nghĩa là kẻ phá ngang, kẻ cản trở. Ở đây lời can ngăn của ông Phê-rô còn gợi lại lời cám dỗ của Xa-tan trong hoang địa (4,1-11). Ở 4,10 : Chúa Giê-su đuổi Xa-tan *lui đi*, còn ở đây Chúa chỉ buộc ông Phê-rô lui lại đàng sau, đi theo Chúa Giê-su, giữ vị thế môn đệ của Thầy. Cần lưu ý đến sự đối kháng tư tưởng giữa cc. 16-19 và 21-23.
117
 
118
+ [^51-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
119
 
120
+ [^52-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: English: Zadok | French: Sadok, Sadoq | Latin: Sadoc | Origin: &#931;&#945;&#948;&#969;&#954; | Vietnamese: Xa-đốc 7 -- một tổ tiên Đức Giê-su, Mt 1,14
121
 
122
+ [^53-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: *Theo Thầy* : trở thành môn đệ của Thầy để cộng tác vào công cuộc xây dựng Nước Trời. Từ bỏ chính mình cũng có nghĩa là vác thập giá mình, tức là chấp nhận đồng thân phận tôi tớ với Thầy trong cuộc sống và trong cái chết.
123
 
124
+ [^54-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: Lời tuyên bố có tính cách nghịch lý kiểu Do-thái, dựa trên lòng tin có sự sống vĩnh cửu sau cái chết ở trên đời này. Con người khôn là con người biết sống cuộc sống hiện tại này làm sao, để khi chết được bước vào sự sống thật, được sống mãi. Chúa Giê-su đã vạch ra con đường đưa tới sự sống vĩnh cửu ấy. Mạch lạc giữa câu 25-26 và 24 cho hiểu không còn con đường sống nào khác.
125
 
126
+ [^55-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: Giá trị cuộc sống thật sự chỉ tỏ hiện trong cuộc chung thẩm. Chúa Giê-su quả quyết sẽ có cuộc chung thẩm đó và chính Người sẽ là vị Thẩm Phán ; Người sẽ phán xét căn cứ trên thái độ của mỗi người đối với Người. Tuy nhiên, ngày chung thẩm sẽ được báo trước bằng một biến cố đặc biệt : đó là Giê-ru-sa-lem bị tàn phá. Sự việc này xảy ra năm 70, khi mà nhiều người đương thời với Chúa Giê-su vẫn còn sống. Giê-ru-sa-lem bị tàn phá chính là Ít-ra-en bị phán xét để nhường chỗ cho Giáo Hội của Chúa Ki-tô. *Con Người đến hiển trị* là thế.
127
 
128
+ [^1@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: Mt 12,38-39; Lc 11,16-29
129
 
130
+ [^2@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: Mt 12,38; Ga 6,30
131
 
132
+ [^3@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: Mt 12,39; Lc 11,29
133
 
134
+ [^4@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: Mc 8,27-30; Lc 9,18-21
135
 
136
+ [^5@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: Mc 6,14-15; Lc 9,7-8
137
 
138
+ [^6@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: Mc 8,31-33; Lc 9,22
139
 
140
+ [^7@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: Mc 8,34–9,1; Lc 9,23-27
141
 
142
+ [^8@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: Lc 9,23-25
143
 
144
+ [^9@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: Mt 10,39; Lc 17,33
145
 
146
+ [^10@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: Mc 8,36-37; Lc 9,25
147
 
148
+ [^11@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: Mt 25,31
149
 
150
+ [^12@-99bd4cb9-ca7b-4b57-8805-ce05284e33f1]: Lc 9,25
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.016.xml CHANGED
@@ -28,16 +28,16 @@
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.016" NAME="" NUMBER="16">
30
  <PAGE ID="RCN_001.016.001" NUMBER="1">
31
- <STC ID="RCN_001.016.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Bấy giờ, có những người thuộc phái <PER SENTENCE_ID="RCN_001.016.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pha-ri-sêu</PER> và phái <PER SENTENCE_ID="RCN_001.016.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xa-đốc</PER> lại gần Đức Giê-su, và để thử Người, thì xin Người cho thấy một dấu lạ từ trời.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.016.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Người đáp : Chiều đến, các ông nói : Ráng vàng thì nắng,</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.016.001.03" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">rồi sớm mai, các ông nói : Ráng trắng thì mưa. Cảnh sắc bầu trời thì các ông biết cắt nghĩa, còn thời điềm thì các ông lại không cắt nghĩa nổi.</STC>
34
  <STC ID="RCN_001.016.001.04" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Thế hệ gian ác và ngoại tình này đòi dấu lạ.</STC>
35
- <STC ID="RCN_001.016.001.05" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Nhưng chúng sẽ không được thấy dấu lạ nào, ngoài dấu lạ ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.016.001.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giô-na</PER>.</STC>
36
  <STC ID="RCN_001.016.001.06" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Rồi Người bỏ họ mà đi.</STC>
37
  </PAGE>
38
  <PAGE ID="RCN_001.016.002" NUMBER="2">
39
  <STC ID="RCN_001.016.002.01" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="5">Khi sang bờ bên kia, các môn đệ quên đem bánh.</STC>
40
- <STC ID="RCN_001.016.002.02" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="6">Đức Giê-su bảo các ông : Anh em phải cẩn thận, phải coi chừng men <PER SENTENCE_ID="RCN_001.016.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pha-ri-sêu</PER><PER SENTENCE_ID="RCN_001.016.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xa-đốc</PER>.</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.016.002.03" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="7">Các môn đệ nghĩ thầm rằng : Tại chúng ta không đem bánh.</STC>
42
  <STC ID="RCN_001.016.002.04" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="8">Nhưng, biết thế, Đức Giê-su nói : Sao anh em lại nghĩ đến chuyện không có bánh, người đâu mà kém tin vậy ?</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.016.002.05" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="9">Anh em chưa hiểu ư ?</STC>
@@ -45,23 +45,23 @@
45
  <STC ID="RCN_001.016.002.07" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="9">Và anh em còn thu lại được bao nhiêu giỏ ?</STC>
46
  <STC ID="RCN_001.016.002.08" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="10">Rồi chuyện bảy chiếc bánh nuôi bốn ngàn người nữa ?</STC>
47
  <STC ID="RCN_001.016.002.09" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="10">Và anh em còn thu lại được bao nhiêu thúng ?</STC>
48
- <STC ID="RCN_001.016.002.10" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="11">Tại sao anh em không hiểu rằng Thầy chẳng có ý nói về bánh, khi Thầy nói : Anh em phải coi chừng men <PER SENTENCE_ID="RCN_001.016.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pha-ri-sêu</PER><PER SENTENCE_ID="RCN_001.016.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xa-đốc</PER> ?</STC>
49
- <STC ID="RCN_001.016.002.11" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="12">Bấy giờ các ông mới hiểu là Người không bảo phải coi chừng men bánh, mà phải coi chừng giáo lý <PER SENTENCE_ID="RCN_001.016.002.11" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pha-ri-sêu</PER><PER SENTENCE_ID="RCN_001.016.002.11" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xa-đốc</PER>.</STC>
50
  </PAGE>
51
  <PAGE ID="RCN_001.016.003" NUMBER="3">
52
- <STC ID="RCN_001.016.003.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="13">Khi Đức Giê-su đến vùng kế cận thành <PER SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xê-da-rê Phi-líp-phê</PER>, Người hỏi các môn đệ rằng : Người ta nói Con Người là ai ?</STC>
53
- <STC ID="RCN_001.016.003.02" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="14">Các ông thưa : Kẻ thì nói là ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER> Tẩy Giả, kẻ thì bảo là ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ê-li-a</PER>, có người lại cho là ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-rê-mi-a</PER> hay một trong các vị ngôn sứ.</STC>
54
  <STC ID="RCN_001.016.003.03" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="15">Đức Giê-su lại hỏi : Còn anh em, anh em bảo Thầy là ai ?</STC>
55
- <STC ID="RCN_001.016.003.04" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="16">Ông Si-môn Phê-rô thưa : Thầy là Đấng <PER SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ki-tô</PER>, Con Thiên Chúa hằng sống.</STC>
56
- <STC ID="RCN_001.016.003.05" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="17">Đức Giê-su nói với ông : Này anh Si-môn con ông <PER SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giô-na</PER>, anh thật là người có phúc, vì không phải phàm nhân mặc khải cho anh điều ấy, nhưng là Cha của Thầy, Đấng ngự trên trời.</STC>
57
- <STC ID="RCN_001.016.003.06" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="18">Còn Thầy, Thầy bảo cho anh biết : anh là Phê-rô, nghĩa là <PER SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Tảng Đá</PER>, trên tảng đá này, Thầy sẽ xây Hội Thánh của Thầy, và quyền lực tử thần sẽ không thắng nổi.</STC>
58
- <STC ID="RCN_001.016.003.07" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="19">Thầy sẽ trao cho anh chìa khoá <PER SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Nước</PER> Trời : dưới đất, anh cầm buộc điều gì, trên trời cũng sẽ cầm buộc như vậy ; dưới đất, anh tháo cởi điều gì, trên trời cũng sẽ tháo cởi như vậy.</STC>
59
- <STC ID="RCN_001.016.003.08" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="20">Rồi Người cấm ngặt các môn đệ không được nói cho ai biết Người là Đấng <PER SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ki-tô</PER>.</STC>
60
  </PAGE>
61
  <PAGE ID="RCN_001.016.004" NUMBER="4">
62
- <STC ID="RCN_001.016.004.01" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Từ lúc đó, Đức Giê-su Ki-tô bắt đầu tỏ cho các môn đệ biết : Người phải đi <PER SENTENCE_ID="RCN_001.016.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-ru-sa-lem</PER>, phải chịu nhiều đau khổ do các kỳ mục, các thượng tế và kinh sư gây ra, rồi bị giết chết, và ngày thứ ba sẽ sống lại.</STC>
63
- <STC ID="RCN_001.016.004.02" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="22">Ông Phê-rô liền kéo riêng Người ra và bắt đầu trách Người : <PER SENTENCE_ID="RCN_001.016.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xin</PER> Thiên Chúa thương đừng để Thầy gặp phải chuyện ấy !</STC>
64
- <STC ID="RCN_001.016.004.03" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="23">Nhưng Đức Giê-su quay lại bảo ông Phê-rô : <PER SENTENCE_ID="RCN_001.016.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xa-tan</PER>, lui lại đằng sau Thầy !</STC>
65
  <STC ID="RCN_001.016.004.04" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="23">Anh cản lối Thầy, vì tư tưởng của anh không phải là tư tưởng của Thiên Chúa, mà là của loài người.</STC>
66
  </PAGE>
67
  <PAGE ID="RCN_001.016.005" NUMBER="5">
@@ -139,27 +139,6 @@
139
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.016.005.01" LEVEL="1" ORDER="0">Điều kiện phải có để theo Đức Giê-su</HEADING>
140
  </HEADINGS>
141
  <ANNOTATIONS>
142
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.016.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="35" END="45" LABEL="PER">Pha-ri-sêu</ANNOTATION>
143
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.016.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="54" END="60" LABEL="PER">Xa-đốc</ANNOTATION>
144
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.016.001.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="60" END="66" LABEL="PER">Giô-na</ANNOTATION>
145
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.016.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="66" END="76" LABEL="PER">Pha-ri-sêu</ANNOTATION>
146
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.016.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="80" END="86" LABEL="PER">Xa-đốc</ANNOTATION>
147
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.016.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="101" END="111" LABEL="PER">Pha-ri-sêu</ANNOTATION>
148
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.016.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="115" END="121" LABEL="PER">Xa-đốc</ANNOTATION>
149
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.016.002.11" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="95" END="105" LABEL="PER">Pha-ri-sêu</ANNOTATION>
150
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.016.002.11" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="109" END="115" LABEL="PER">Xa-đốc</ANNOTATION>
151
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="37" END="57" LABEL="PER">Xê-da-rê Phi-líp-phê</ANNOTATION>
152
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="33" END="39" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
153
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="67" END="73" LABEL="PER">Ê-li-a</ANNOTATION>
154
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="99" END="110" LABEL="PER">Giê-rê-mi-a</ANNOTATION>
155
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="38" END="43" LABEL="PER">Ki-tô</ANNOTATION>
156
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="48" END="54" LABEL="PER">Giô-na</ANNOTATION>
157
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="58" END="65" LABEL="PER">Tảng Đá</ANNOTATION>
158
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="31" END="35" LABEL="PER">Nước</ANNOTATION>
159
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="71" END="76" LABEL="PER">Ki-tô</ANNOTATION>
160
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.016.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="75" END="88" LABEL="PER">Giê-ru-sa-lem</ANNOTATION>
161
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.016.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="60" END="63" LABEL="PER">Xin</ANNOTATION>
162
- <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_001.016.004.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="43" END="49" LABEL="PER">Xa-tan</ANNOTATION>
163
  </ANNOTATIONS>
164
  </SECT>
165
  </FILE>
 
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.016" NAME="" NUMBER="16">
30
  <PAGE ID="RCN_001.016.001" NUMBER="1">
31
+ <STC ID="RCN_001.016.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Bấy giờ, có những người thuộc phái Pha-ri-sêu và phái Xa-đốc lại gần Đức Giê-su, và để thử Người, thì xin Người cho thấy một dấu lạ từ trời.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.016.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Người đáp : Chiều đến, các ông nói : Ráng vàng thì nắng,</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.016.001.03" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">rồi sớm mai, các ông nói : Ráng trắng thì mưa. Cảnh sắc bầu trời thì các ông biết cắt nghĩa, còn thời điềm thì các ông lại không cắt nghĩa nổi.</STC>
34
  <STC ID="RCN_001.016.001.04" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Thế hệ gian ác và ngoại tình này đòi dấu lạ.</STC>
35
+ <STC ID="RCN_001.016.001.05" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Nhưng chúng sẽ không được thấy dấu lạ nào, ngoài dấu lạ ông Giô-na.</STC>
36
  <STC ID="RCN_001.016.001.06" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Rồi Người bỏ họ mà đi.</STC>
37
  </PAGE>
38
  <PAGE ID="RCN_001.016.002" NUMBER="2">
39
  <STC ID="RCN_001.016.002.01" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="5">Khi sang bờ bên kia, các môn đệ quên đem bánh.</STC>
40
+ <STC ID="RCN_001.016.002.02" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="6">Đức Giê-su bảo các ông : Anh em phải cẩn thận, phải coi chừng men Pha-ri-sêu và Xa-đốc.</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.016.002.03" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="7">Các môn đệ nghĩ thầm rằng : Tại chúng ta không đem bánh.</STC>
42
  <STC ID="RCN_001.016.002.04" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="8">Nhưng, biết thế, Đức Giê-su nói : Sao anh em lại nghĩ đến chuyện không có bánh, người đâu mà kém tin vậy ?</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.016.002.05" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="9">Anh em chưa hiểu ư ?</STC>
 
45
  <STC ID="RCN_001.016.002.07" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="9">Và anh em còn thu lại được bao nhiêu giỏ ?</STC>
46
  <STC ID="RCN_001.016.002.08" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="10">Rồi chuyện bảy chiếc bánh nuôi bốn ngàn người nữa ?</STC>
47
  <STC ID="RCN_001.016.002.09" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="10">Và anh em còn thu lại được bao nhiêu thúng ?</STC>
48
+ <STC ID="RCN_001.016.002.10" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="11">Tại sao anh em không hiểu rằng Thầy chẳng có ý nói về bánh, khi Thầy nói : Anh em phải coi chừng men Pha-ri-sêu và Xa-đốc ?</STC>
49
+ <STC ID="RCN_001.016.002.11" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="12">Bấy giờ các ông mới hiểu là Người không bảo phải coi chừng men bánh, mà phải coi chừng giáo lý Pha-ri-sêu và Xa-đốc.</STC>
50
  </PAGE>
51
  <PAGE ID="RCN_001.016.003" NUMBER="3">
52
+ <STC ID="RCN_001.016.003.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="13">Khi Đức Giê-su đến vùng kế cận thành Xê-da-rê Phi-líp-phê, Người hỏi các môn đệ rằng : Người ta nói Con Người là ai ?</STC>
53
+ <STC ID="RCN_001.016.003.02" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="14">Các ông thưa : Kẻ thì nói là ông Gio-an Tẩy Giả, kẻ thì bảo là ông Ê-li-a, có người lại cho là ông Giê-rê-mi-a hay một trong các vị ngôn sứ.</STC>
54
  <STC ID="RCN_001.016.003.03" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="15">Đức Giê-su lại hỏi : Còn anh em, anh em bảo Thầy là ai ?</STC>
55
+ <STC ID="RCN_001.016.003.04" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="16">Ông Si-môn Phê-rô thưa : Thầy là Đấng Ki-tô, Con Thiên Chúa hằng sống.</STC>
56
+ <STC ID="RCN_001.016.003.05" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="17">Đức Giê-su nói với ông : Này anh Si-môn con ông Giô-na, anh thật là người có phúc, vì không phải phàm nhân mặc khải cho anh điều ấy, nhưng là Cha của Thầy, Đấng ngự trên trời.</STC>
57
+ <STC ID="RCN_001.016.003.06" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="18">Còn Thầy, Thầy bảo cho anh biết : anh là Phê-rô, nghĩa là Tảng Đá, trên tảng đá này, Thầy sẽ xây Hội Thánh của Thầy, và quyền lực tử thần sẽ không thắng nổi.</STC>
58
+ <STC ID="RCN_001.016.003.07" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="19">Thầy sẽ trao cho anh chìa khoá Nước Trời : dưới đất, anh cầm buộc điều gì, trên trời cũng sẽ cầm buộc như vậy ; dưới đất, anh tháo cởi điều gì, trên trời cũng sẽ tháo cởi như vậy.</STC>
59
+ <STC ID="RCN_001.016.003.08" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="20">Rồi Người cấm ngặt các môn đệ không được nói cho ai biết Người là Đấng Ki-tô.</STC>
60
  </PAGE>
61
  <PAGE ID="RCN_001.016.004" NUMBER="4">
62
+ <STC ID="RCN_001.016.004.01" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Từ lúc đó, Đức Giê-su Ki-tô bắt đầu tỏ cho các môn đệ biết : Người phải đi Giê-ru-sa-lem, phải chịu nhiều đau khổ do các kỳ mục, các thượng tế và kinh sư gây ra, rồi bị giết chết, và ngày thứ ba sẽ sống lại.</STC>
63
+ <STC ID="RCN_001.016.004.02" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="22">Ông Phê-rô liền kéo riêng Người ra và bắt đầu trách Người : Xin Thiên Chúa thương đừng để Thầy gặp phải chuyện ấy !</STC>
64
+ <STC ID="RCN_001.016.004.03" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="23">Nhưng Đức Giê-su quay lại bảo ông Phê-rô : Xa-tan, lui lại đằng sau Thầy !</STC>
65
  <STC ID="RCN_001.016.004.04" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="23">Anh cản lối Thầy, vì tư tưởng của anh không phải là tư tưởng của Thiên Chúa, mà là của loài người.</STC>
66
  </PAGE>
67
  <PAGE ID="RCN_001.016.005" NUMBER="5">
 
139
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.016.005.01" LEVEL="1" ORDER="0">Điều kiện phải có để theo Đức Giê-su</HEADING>
140
  </HEADINGS>
141
  <ANNOTATIONS>
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
142
  </ANNOTATIONS>
143
  </SECT>
144
  </FILE>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.017.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:aa9062a4e65230243e061fbd7048d79c792e9067b9b8542ced9c5f59d23a24dc
3
- size 55072
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:5af8bc269494037eb405a2af82ae802ee13547f8742861779f127e7c189435e1
3
+ size 43827
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.017.md CHANGED
@@ -1,134 +1,134 @@
1
- # [^1@-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]Đức Giê-su[^1-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] hiển dung[^2-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]
2
- <sup><b>1</b></sup> Sáu ngày sau, Đức Giê-su[^3-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] đem các ông Phê-rô[^4-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70], Gia-cô-bê[^5-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] và Gio-an[^6-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] là em ông Gia-cô-bê[^7-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] đi theo mình. Người đưa các ông đi riêng ra một chỗ, tới một ngọn núi cao[^8-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]. <sup><b>2</b></sup> Rồi Người biến đổi hình dạng trước mặt các ông. Dung nhan Người chói lọi như mặt trời[^9-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70], và y phục Người trở nên trắng tinh như ánh sáng[^10-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]. <sup><b>3</b></sup> Và bỗng các ông thấy ông Mô-sê[^11-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] và ông Ê-li-a[^12-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] hiện ra đàm đạo với Người[^13-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]. <sup><b>4</b></sup> Bấy giờ ông Phê-rô[^14-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] thưa với Đức Giê-su[^15-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] rằng : “Lạy Ngài, chúng con ở đây, thật là hay ! Nếu Ngài muốn, con xin dựng tại đây ba cái lều, một cho Ngài, một cho ông Mô-sê[^16-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70], và một cho ông Ê-li-a[^18-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70][^17-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70].” <sup><b>5</b></sup> Ông còn đang nói, chợt có đám mây sáng ngời[^19-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] bao phủ các ông, và có tiếng từ đám mây phán rằng :[^20-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] “Đây là [^2@-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]Con yêu dấu của Ta, Ta hài lòng về Người. Các ngươi hãy vâng nghe lời Người !” <sup><b>6</b></sup> Nghe vậy, các môn đệ kinh hoàng, ngã sấp mặt xuống đất[^21-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]. <sup><b>7</b></sup> Bấy giờ Đức Giê-su[^22-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] lại gần, chạm vào các ông và bảo : “Trỗi dậy đi, đừng sợ !” <sup><b>8</b></sup> Các ông ngước mắt lên, không thấy ai nữa, chỉ còn một mình Đức Giê-su[^23-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] mà thôi.
3
 
4
- # [^3@-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]Câu hỏi về ngôn sứ Ê-li-a[^24-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]
5
- <sup><b>9</b></sup> Đang khi thầy trò từ trên núi xuống, Đức Giê-su[^25-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] truyền cho các ông rằng : “Đừng nói cho ai hay thị kiến ấy, cho đến khi Con Người từ cõi chết trỗi dậy[^26-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70].” <sup><b>10</b></sup> Các môn đệ hỏi Người rằng : “Vậy sao các kinh sư lại nói Ê-li-a[^27-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] phải đến trước[^28-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] ?” <sup><b>11</b></sup> Người đáp : “Ông Ê-li-a[^29-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] phải đến để chỉnh đốn mọi sự. <sup><b>12</b></sup> Nhưng Thầy nói cho anh em biết : ông Ê-li-a[^30-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] đã đến rồi mà họ không nhận ra, lại còn xử với ông theo ý họ muốn. Con Người cũng sẽ phải đau khổ vì họ như thế.” <sup><b>13</b></sup> Bấy giờ các môn đệ hiểu Người có ý nói về ông Gio-an[^31-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] Tẩy Giả.
6
 
7
- # [^4@-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]Đức Giê-su[^32-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] chữa đứa trẻ bị kinh phong
8
- <sup><b>14</b></sup> Khi thầy trò đến với đám đông, thì có một người tới quỳ xuống trước mặt Đức Giê-su <sup><b>15</b></sup> và nói : “Thưa Ngài, xin thương xót con trai tôi, vì cháu bị kinh phong và bệnh tình nặng lắm : nhiều lần ngã vào lửa, và cũng nhiều lần ngã xuống nước. <sup><b>16</b></sup> Tôi đã đem cháu đến cho các môn đệ Ngài chữa, nhưng các ông không chữa được.” <sup><b>17</b></sup> Đức Giê-su[^33-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] đáp : “Ôi thế hệ cứng lòng không chịu tin và gian tà ! Tôi còn phải ở với các người cho đến bao giờ, còn phải chịu đựng các người cho đến bao giờ nữa[^34-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] ? Đem cháu lại đây cho tôi.” <sup><b>18</b></sup> Đức Giê-su[^35-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] quát mắng tên quỷ, quỷ liền xuất, và đứa bé [^5@-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]được khỏi ngay từ giờ đó.
9
 
10
- <sup><b>19</b></sup> Bấy giờ các môn đệ đến gần hỏi riêng Đức Giê-su[^36-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] rằng : “Tại sao chúng con đây lại không trừ nổi tên quỷ ấy ?” <sup><b>20</b></sup> Người nói với các ông : “Tại anh em kém tin[^37-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] ! Thầy bảo thật anh em : nếu anh em có lòng tin lớn bằng hạt cải thôi, thì dù anh em có bảo núi này : ‘Rời khỏi đây, qua bên kia !’ nó cũng sẽ qua, và sẽ chẳng có gì mà anh em không làm được. \[ <sup><b>21</b></sup> Giống quỷ này không chịu ra, nếu người ta không ăn chay cầu nguyện][^38-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70].”
11
 
12
- # [^6@-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]Đức Giê-su[^39-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] tiên báo cuộc Thương Khó lần thứ hai
13
- <sup><b>22</b></sup> Khi thầy trò tụ họp ở miền Ga-li-lê[^40-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70], Đức Giê-su[^41-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] nói với các ông : “Con Người sắp bị nộp vào tay người đời[^42-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70], <sup><b>23</b></sup> họ sẽ giết chết Người, và [^7@-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]ngày thứ ba Người sẽ trỗi dậy.” Các môn đệ buồn phiền lắm.
14
 
15
- # Đức Giê-su[^43-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] và ông Phê-rô[^44-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] nộp thuế
16
- <sup><b>24</b></sup> Khi thầy trò tới Ca-phác-na-um[^45-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70], thì những người thu thuế cho đền thờ[^46-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] đến hỏi ông Phê-rô[^47-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] : “Thầy các ông không nộp thuế sao ?” <sup><b>25</b></sup> Ông đáp : “Có chứ !” Ông về tới nhà, Đức Giê-su[^48-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] hỏi đón ông : “Anh Si-môn[^49-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70], anh nghĩ sao ? Vua chúa trần gian bắt ai đóng sưu nộp thuế ? Con cái mình[^50-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] hay người ngoài ?” <sup><b>26</b></sup> Ông Phê-rô[^51-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] đáp : “Thưa, người ngoài.” Đức Giê-su[^52-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70] liền bảo : “Vậy thì con cái được miễn. <sup><b>27</b></sup> Nhưng để khỏi làm gai mắt họ, anh ra biển thả câu ; con cá nào câu được trước hết, thì bắt lấy, mở miệng nó ra : anh sẽ thấy một đồng tiền bốn quan ; anh lấy đồng tiền ấy, nộp thuế cho họ, phần của Thầy và phần của anh.”
17
 
18
- [^1-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
19
 
20
- [^2-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: Với một số chi tiết khác biệt so với Mác-cô và Lu-ca, trình thuật Mát-thêu muốn làm nổi rõ hình ảnh Chúa Giê-su như ông Mô-sê mới, Đấng lập Giao Ước mới.
21
 
22
- [^3-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
23
 
24
- [^4-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#934;&#949;&#964;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
25
 
26
- [^5-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946;&#959;&#962; | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
27
 
28
- [^6-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
29
 
30
- [^7-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946;&#959;&#962; | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
31
 
32
- [^8-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: *Một ngọn núi cao* : theo một truyền thống rất xa xưa, đó là ngọn Ta-bo, tuy chỉ cao 360 mét so với Địa Trung Hải, nhưng nằm trên cánh đồng rộng lớn Ét-rê-lôn, cũng gây cho người ta cảm tưởng một ngọn núi cao. Ngày nay nhiều người nghĩ tới ngọn Khéc-môn ngay sát Xê-da-rê của Phi-líp-phê. Thiết tưởng Mát-thêu chỉ chú trọng đến ý nghĩa tượng trưng của Núi : Núi là nơi khởi đầu và kết thúc mặc khải của Thiên Chúa, trong Cựu Ước với ông Mô-sê hay là trong Tân Ước với Chúa Giê-su cũng vậy (x. Mt 5,1 ; 28,16) cũng là nơi quy tụ muôn người làm một trong Nước cánh chung (Mt 15,29-31 ; x. Is 2,2-3 ; 11,9 ; Đn 9,16).
33
 
34
- [^9-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: Dung nhan Chúa Giê-su ở đây gợi lại diện mạo sáng ngời của ông Mô-sê khi ông ở trên núi Xi-nai với Thiên Chúa (Xh 34,29-35).
35
 
36
- [^10-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: Theo văn loại khải huyền của người Do-thái, y phục trắng tinh như ánh sáng là biểu hiện của vinh quang thiên giới dành cho các người Thiên Chúa chọn.
37
 
38
- [^11-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#1502;&#1465; &#64298;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
39
 
40
- [^12-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: &#1488;&#1461;&#1500;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
41
 
42
- [^13-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: Hai ông Mô-sê và Ê-li-a đã được phúc đón nhận những mặc khải của Thiên Chúa tại Xi-nai, tượng trưng cho Luật và các ngôn sứ, nghĩa là cho toàn thể Cựu Ước. Như thế tất cả Cựu Ước hiện diện để làm chứng và tôn kính vinh quang của Chúa Giê-su. Điều đáng để ý là giữa vinh quang xán lạn ấy, hai vị đàm đạo với Người về cuộc *xuất hành* (chết) của Người tại Giê-ru-sa-lem (Lc 9,31). Như vậy, tất cả khung cảnh Biến Hình này đều đưa về viễn ảnh cuộc Thương Khó và Phục Sinh của Chúa Giê-su.
43
 
44
- [^14-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#934;&#949;&#964;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
45
 
46
- [^15-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
47
 
48
- [^16-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#1502;&#1465; &#64298;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
49
 
50
- [^17-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: &#1488;&#1461;&#1500;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
51
 
52
- [^18-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: Câu nói của ông Phê-rô không rõ : ông muốn nói lên niềm vui sướng của ông lúc này, hay là nói đến sự may mắn cho các vị khách cùng với Chúa Giê-su được có 3 môn đệ phục vụ : *dựng 3 cái lều*. Dầu sao thì chuyện ông Phê-rô mơ ước được tiếp tục hưởng khung cảnh huy hoàng này, cũng cho thấy ông không hiểu hết điều ông nói (Mc 9,6).
53
 
54
- [^19-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: Cũng như trong các cuộc thần hiện thời Cựu Ước, nhất là tại Xi-nai (Xh 16,10 ; 19,9-16 ; 24,15-18 ; 33,9 ; 40,32 ; v.v...) mây sáng ngời biểu hiện sự hiện diện của Thiên Chúa để làm chứng cho Chúa Giê-su, nhất là cũng một lúc với đám mây bao phủ các ngài, lại có tiếng từ đó phán ra.
55
 
56
- [^20-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: Về tiếng nói này, x. 3,17. Nhưng tiếng còn truyền phải *vâng nghe lời Người* để ta hiểu Chúa Giê-su chính là ông Mô-sê mới, mà Thiên Chúa hứa sẽ cho xuất hiện trong thời cánh chung (x. Đnl 18,15). Nếu chú ý tới vị trí của biến cố và lời này sau khi Chúa Giê-su loan báo cuộc Thương Khó và phản ứng của ông Phê-rô, cũng như sau lời Chúa Giê-su kêu gọi *từ bỏ mình, vác thập giá mà theo* Chúa, chúng ta có thể nhận ra đây là một ơn huệ nhằm củng cố lòng tin của môn đệ, và mời gọi đón nhận cả giáo huấn về thập giá và biến cố Thương Khó – Phục Sinh để nên môn đệ đích thật của Chúa Giê-su.
57
 
58
- [^21-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: Thái độ và cử chỉ của các môn đệ trước mặt Chúa Giê-su phải hiểu như là phản ứng mang ý nghĩa tôn giáo trước sự hiện diện của Thiên Chúa, như thường thấy trong các cuộc thần hiện của Cựu Ước. Khi tiếng nói vừa dứt, thì mọi sự cũng biến theo, để lại *một mình Đức Giê-su mà thôi*. Từ đây trở đi, chỉ có một mình Người là Thầy dạy Luật mới, luật hoàn hảo và vĩnh viễn.
59
 
60
- [^22-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
61
 
62
- [^23-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
63
 
64
- [^24-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: &#1488;&#1461;&#1500;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
65
 
66
- [^25-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
67
 
68
- [^26-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: Lệnh truyền không được tiết lộ chuyện các môn đệ vừa thấy, theo lối văn khải huyền (x. Đn 12,4.9), chứng tỏ một mầu nhiệm lớn lao mới được mặc khải. Mầu nhiệm Đức Chúa Giê-su, Con Thiên Chúa, vị Ngôn Sứ cao cả mà cũng là Người Tôi Tớ, phải qua đau khổ và cái chết mới đến được vinh quang vĩnh viễn. Như thế mầu nhiệm sẽ thể hiện dần dần, và cao điểm sẽ là Phục Sinh.
69
 
70
- [^27-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: &#1488;&#1461;&#1500;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
71
 
72
- [^28-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: Ba môn đệ đã chứng kiến vinh quang của Người trong chốc lát (17,1-7), nên đã được củng cố lòng tin : nhìn nhận quả thật Người là Đấng Mê-si-a (x. 16,16). Nhưng họ thắc mắc tại sao trong biến cố vừa rồi, ông Ê-li-a chỉ xuất hiện thoáng qua, trong khi, theo Ml 3,23-24, người ta chờ đợi ông Ê-li-a phải đến dọn đường cho Đấng Mê-si-a trước. Giải đáp thắc mắc, Chúa Giê-su cho hiểu : a) Ý lời sấm Ma-la-khi về vị Tiền Hô của Đấng Mê-si-a ; b) Vai trò này ông Gio-an Tẩy Giả đã đảm nhận, nhưng không phải như người ta nghĩ ; c) Ông làm chứng cho Chúa Giê-su ngay cả trong cái chết của ông : Đấng Mê-si-a cũng sẽ chết bi thảm như vị Tiền Hô của mình.
73
 
74
- [^29-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: &#1488;&#1461;&#1500;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
75
 
76
- [^30-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: &#1488;&#1461;&#1500;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
77
 
78
- [^31-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
79
 
80
- [^32-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
81
 
82
- [^33-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
83
 
84
- [^34-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: Chuyện các môn đệ bất lực trước tình trạng của đứa trẻ làm Chúa Giê-su liên tưởng tới thái độ của dân Ít-ra-en nói chung : Người chua xót phàn nàn vì họ cứng lòng đối với lời giảng và các phép lạ Người làm.
85
 
86
- [^35-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
87
 
88
- [^36-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
89
 
90
- [^37-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: Câu chuyện tập trung tất cả vào lòng tin. Lời giải thích của Chúa Giê-su (c. 20) cho thấy Người nói về lòng tin trọn vẹn, sâu xa, bao gồm cả sự tín nhiệm hoàn toàn vào Thiên Chúa. Trong trường hợp đứa trẻ này, không phải các môn đệ không có lòng tin ; nhưng cũng như ông Phê-rô lúc sợ sóng gió trên biển (14,31), các môn đệ có thái độ do dự hoặc lo ngại trước tình trạng khó khăn của đứa trẻ, hoặc là trước sự chế giễu hay thách thức khinh miệt của những kẻ hoài nghi.
91
 
92
- [^38-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: C.21 không có trong nhiều cổ bản có thế giá. Có lẽ mạo nhập từ Mc 9,29.
93
 
94
- [^39-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
95
 
96
- [^40-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: &#915;&#945;&#955;&#953;&#955;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
97
 
98
- [^41-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
99
 
100
- [^42-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: So với lần trước (16,21) thì lần này rõ hơn : *Con Người sẽ bị nộp vào tay người đời ...*.
101
 
102
- [^43-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
103
 
104
- [^44-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#934;&#949;&#964;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
105
 
106
- [^45-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: &#922;&#945;&#981;&#945;&#961;&#957;&#945;&#959;&#965;&#956; | Vietnamese: Ca-phác-na-um -- Mt 4,13
107
 
108
- [^46-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: Thuế cho đền thờ, gọi là thuế *hai đơ-rắc-ma*, tương đương với hai ngày công thời bấy giờ. Mỗi năm một lần, mỗi nam công dân Do-thái, kể cả những người sống ngoài Đất Thánh, phải đóng bằng tiền Do-thái để chi phí việc thờ phượng. Người ta bắt đầu thu thuế này quãng 15 ngày trước lễ Vượt Qua.
109
 
110
- [^47-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#934;&#949;&#964;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
111
 
112
- [^48-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
113
 
114
- [^49-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 4 -- con của ông Si-môn và là em ông Giu-đa, -- 1 Mcb 16,2.14
115
 
116
- [^50-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: *Con cái* ở c. 25 có lẽ nên hiểu về các nhân vật trong hoàng gia, so với *người ngoài* tức là các công dân trong nước, hơn là hiểu về các công dân so với ngoại kiều. Dầu sao thì Chúa Giê-su cũng mượn chữ *con* áp dụng vào chính mình Người để ám chỉ quyền của Người trên đền thờ Giê-ru-sa-lem : Người là Con Thiên Chúa, nên là chủ đền thờ, chứ không phải đóng thuế. Hơn nữa, ở câu 26, Chúa còn ngụ ý nói các môn đệ của Người, trên nguyên tắc, cũng được miễn thuế nữa, vì họ trở thành anh em của Người (12,50). Phải chăng đó là cách Chúa cho hiểu rằng từ nay đã chấm dứt chế độ phụng thờ cũ của đền thờ Giê-ru-sa-lem để chuyển qua nền phụng tự mới, tập trung vào chính Chúa Giê-su.
117
 
118
- [^51-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#934;&#949;&#964;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
119
 
120
- [^52-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
121
 
122
- [^1@-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: Mc 9,2-8; Lc 9,28-36
123
 
124
- [^2@-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: Mt 12,18; Mc 1,11; Lc 3,22; 2 Pr 1,17
125
 
126
- [^3@-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: Mc 9,9-13
127
 
128
- [^4@-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: Mc 9,14-29; Lc 9,37-43a
129
 
130
- [^5@-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: Mt 8,13; 15,28
131
 
132
- [^6@-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: Mc 9,30-32; Lc 9,43-45
133
 
134
- [^7@-6d99b942-de56-42fe-ae70-bb64838fde70]: Mt 16,21
 
1
+ # [^1@-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]Đức Giê-su[^1-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] hiển dung[^2-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]
2
+ <sup><b>1</b></sup> Sáu ngày sau, Đức Giê-su[^3-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] đem các ông Phê-rô[^4-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a], Gia-cô-bê[^5-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] và Gio-an[^6-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] là em ông Gia-cô-bê[^7-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] đi theo mình. Người đưa các ông đi riêng ra một chỗ, tới một ngọn núi cao[^8-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]. <sup><b>2</b></sup> Rồi Người biến đổi hình dạng trước mặt các ông. Dung nhan Người chói lọi như mặt trời[^9-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a], và y phục Người trở nên trắng tinh như ánh sáng[^10-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]. <sup><b>3</b></sup> Và bỗng các ông thấy ông Mô-sê[^11-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] và ông Ê-li-a[^12-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] hiện ra đàm đạo với Người[^13-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]. <sup><b>4</b></sup> Bấy giờ ông Phê-rô[^14-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] thưa với Đức Giê-su[^15-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] rằng : “Lạy Ngài, chúng con ở đây, thật là hay ! Nếu Ngài muốn, con xin dựng tại đây ba cái lều, một cho Ngài, một cho ông Mô-sê[^16-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a], và một cho ông Ê-li-a[^18-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a][^17-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a].” <sup><b>5</b></sup> Ông còn đang nói, chợt có đám mây sáng ngời[^19-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] bao phủ các ông, và có tiếng từ đám mây phán rằng :[^20-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] “Đây là [^2@-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]Con yêu dấu của Ta, Ta hài lòng về Người. Các ngươi hãy vâng nghe lời Người !” <sup><b>6</b></sup> Nghe vậy, các môn đệ kinh hoàng, ngã sấp mặt xuống đất[^21-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]. <sup><b>7</b></sup> Bấy giờ Đức Giê-su[^22-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] lại gần, chạm vào các ông và bảo : “Trỗi dậy đi, đừng sợ !” <sup><b>8</b></sup> Các ông ngước mắt lên, không thấy ai nữa, chỉ còn một mình Đức Giê-su[^23-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] mà thôi.
3
 
4
+ # [^3@-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]Câu hỏi về ngôn sứ Ê-li-a[^24-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]
5
+ <sup><b>9</b></sup> Đang khi thầy trò từ trên núi xuống, Đức Giê-su[^25-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] truyền cho các ông rằng : “Đừng nói cho ai hay thị kiến ấy, cho đến khi Con Người từ cõi chết trỗi dậy[^26-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a].” <sup><b>10</b></sup> Các môn đệ hỏi Người rằng : “Vậy sao các kinh sư lại nói Ê-li-a[^27-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] phải đến trước[^28-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] ?” <sup><b>11</b></sup> Người đáp : “Ông Ê-li-a[^29-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] phải đến để chỉnh đốn mọi sự. <sup><b>12</b></sup> Nhưng Thầy nói cho anh em biết : ông Ê-li-a[^30-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] đã đến rồi mà họ không nhận ra, lại còn xử với ông theo ý họ muốn. Con Người cũng sẽ phải đau khổ vì họ như thế.” <sup><b>13</b></sup> Bấy giờ các môn đệ hiểu Người có ý nói về ông Gio-an[^31-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] Tẩy Giả.
6
 
7
+ # [^4@-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]Đức Giê-su[^32-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] chữa đứa trẻ bị kinh phong
8
+ <sup><b>14</b></sup> Khi thầy trò đến với đám đông, thì có một người tới quỳ xuống trước mặt Đức Giê-su <sup><b>15</b></sup> và nói : “Thưa Ngài, xin thương xót con trai tôi, vì cháu bị kinh phong và bệnh tình nặng lắm : nhiều lần ngã vào lửa, và cũng nhiều lần ngã xuống nước. <sup><b>16</b></sup> Tôi đã đem cháu đến cho các môn đệ Ngài chữa, nhưng các ông không chữa được.” <sup><b>17</b></sup> Đức Giê-su[^33-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] đáp : “Ôi thế hệ cứng lòng không chịu tin và gian tà ! Tôi còn phải ở với các người cho đến bao giờ, còn phải chịu đựng các người cho đến bao giờ nữa[^34-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] ? Đem cháu lại đây cho tôi.” <sup><b>18</b></sup> Đức Giê-su[^35-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] quát mắng tên quỷ, quỷ liền xuất, và đứa bé [^5@-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]được khỏi ngay từ giờ đó.
9
 
10
+ <sup><b>19</b></sup> Bấy giờ các môn đệ đến gần hỏi riêng Đức Giê-su[^36-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] rằng : “Tại sao chúng con đây lại không trừ nổi tên quỷ ấy ?” <sup><b>20</b></sup> Người nói với các ông : “Tại anh em kém tin[^37-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] ! Thầy bảo thật anh em : nếu anh em có lòng tin lớn bằng hạt cải thôi, thì dù anh em có bảo núi này : ‘Rời khỏi đây, qua bên kia !’ nó cũng sẽ qua, và sẽ chẳng có gì mà anh em không làm được. \[ <sup><b>21</b></sup> Giống quỷ này không chịu ra, nếu người ta không ăn chay cầu nguyện][^38-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a].”
11
 
12
+ # [^6@-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]Đức Giê-su[^39-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] tiên báo cuộc Thương Khó lần thứ hai
13
+ <sup><b>22</b></sup> Khi thầy trò tụ họp ở miền Ga-li-lê[^40-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a], Đức Giê-su[^41-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] nói với các ông : “Con Người sắp bị nộp vào tay người đời[^42-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a], <sup><b>23</b></sup> họ sẽ giết chết Người, và [^7@-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]ngày thứ ba Người sẽ trỗi dậy.” Các môn đệ buồn phiền lắm.
14
 
15
+ # Đức Giê-su[^43-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] và ông Phê-rô[^44-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] nộp thuế
16
+ <sup><b>24</b></sup> Khi thầy trò tới Ca-phác-na-um[^45-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a], thì những người thu thuế cho đền thờ[^46-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] đến hỏi ông Phê-rô[^47-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] : “Thầy các ông không nộp thuế sao ?” <sup><b>25</b></sup> Ông đáp : “Có chứ !” Ông về tới nhà, Đức Giê-su[^48-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] hỏi đón ông : “Anh Si-môn[^49-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a], anh nghĩ sao ? Vua chúa trần gian bắt ai đóng sưu nộp thuế ? Con cái mình[^50-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] hay người ngoài ?” <sup><b>26</b></sup> Ông Phê-rô[^51-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] đáp : “Thưa, người ngoài.” Đức Giê-su[^52-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a] liền bảo : “Vậy thì con cái được miễn. <sup><b>27</b></sup> Nhưng để khỏi làm gai mắt họ, anh ra biển thả câu ; con cá nào câu được trước hết, thì bắt lấy, mở miệng nó ra : anh sẽ thấy một đồng tiền bốn quan ; anh lấy đồng tiền ấy, nộp thuế cho họ, phần của Thầy và phần của anh.”
17
 
18
+ [^1-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
19
 
20
+ [^2-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: Với một số chi tiết khác biệt so với Mác-cô và Lu-ca, trình thuật Mát-thêu muốn làm nổi rõ hình ảnh Chúa Giê-su như ông Mô-sê mới, Đấng lập Giao Ước mới.
21
 
22
+ [^3-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
23
 
24
+ [^4-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#934;&#949;&#964;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
25
 
26
+ [^5-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946;&#959;&#962; | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
27
 
28
+ [^6-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
29
 
30
+ [^7-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: &#921;&#945;&#954;&#969;&#946;&#959;&#962; | Vietnamese: Gia-cô-bê 1 -- một trong nhóm Mười Hai, con ông Dê-bê-đê, -- Mc 10,35-41
31
 
32
+ [^8-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: *Một ngọn núi cao* : theo một truyền thống rất xa xưa, đó là ngọn Ta-bo, tuy chỉ cao 360 mét so với Địa Trung Hải, nhưng nằm trên cánh đồng rộng lớn Ét-rê-lôn, cũng gây cho người ta cảm tưởng một ngọn núi cao. Ngày nay nhiều người nghĩ tới ngọn Khéc-môn ngay sát Xê-da-rê của Phi-líp-phê. Thiết tưởng Mát-thêu chỉ chú trọng đến ý nghĩa tượng trưng của Núi : Núi là nơi khởi đầu và kết thúc mặc khải của Thiên Chúa, trong Cựu Ước với ông Mô-sê hay là trong Tân Ước với Chúa Giê-su cũng vậy (x. Mt 5,1 ; 28,16) cũng là nơi quy tụ muôn người làm một trong Nước cánh chung (Mt 15,29-31 ; x. Is 2,2-3 ; 11,9 ; Đn 9,16).
33
 
34
+ [^9-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: Dung nhan Chúa Giê-su ở đây gợi lại diện mạo sáng ngời của ông Mô-sê khi ông ở trên núi Xi-nai với Thiên Chúa (Xh 34,29-35).
35
 
36
+ [^10-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: Theo văn loại khải huyền của người Do-thái, y phục trắng tinh như ánh sáng là biểu hiện của vinh quang thiên giới dành cho các người Thiên Chúa chọn.
37
 
38
+ [^11-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#1502;&#1465; &#64298;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
39
 
40
+ [^12-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: &#1488;&#1461;&#1500;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
41
 
42
+ [^13-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: Hai ông Mô-sê và Ê-li-a đã được phúc đón nhận những mặc khải của Thiên Chúa tại Xi-nai, tượng trưng cho Luật và các ngôn sứ, nghĩa là cho toàn thể Cựu Ước. Như thế tất cả Cựu Ước hiện diện để làm chứng và tôn kính vinh quang của Chúa Giê-su. Điều đáng để ý là giữa vinh quang xán lạn ấy, hai vị đàm đạo với Người về cuộc *xuất hành* (chết) của Người tại Giê-ru-sa-lem (Lc 9,31). Như vậy, tất cả khung cảnh Biến Hình này đều đưa về viễn ảnh cuộc Thương Khó và Phục Sinh của Chúa Giê-su.
43
 
44
+ [^14-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#934;&#949;&#964;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
45
 
46
+ [^15-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
47
 
48
+ [^16-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#1502;&#1465; &#64298;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
49
 
50
+ [^17-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: &#1488;&#1461;&#1500;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
51
 
52
+ [^18-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: Câu nói của ông Phê-rô không rõ : ông muốn nói lên niềm vui sướng của ông lúc này, hay là nói đến sự may mắn cho các vị khách cùng với Chúa Giê-su được có 3 môn đệ phục vụ : *dựng 3 cái lều*. Dầu sao thì chuyện ông Phê-rô mơ ước được tiếp tục hưởng khung cảnh huy hoàng này, cũng cho thấy ông không hiểu hết điều ông nói (Mc 9,6).
53
 
54
+ [^19-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: Cũng như trong các cuộc thần hiện thời Cựu Ước, nhất là tại Xi-nai (Xh 16,10 ; 19,9-16 ; 24,15-18 ; 33,9 ; 40,32 ; v.v...) mây sáng ngời biểu hiện sự hiện diện của Thiên Chúa để làm chứng cho Chúa Giê-su, nhất là cũng một lúc với đám mây bao phủ các ngài, lại có tiếng từ đó phán ra.
55
 
56
+ [^20-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: Về tiếng nói này, x. 3,17. Nhưng tiếng còn truyền phải *vâng nghe lời Người* để ta hiểu Chúa Giê-su chính là ông Mô-sê mới, mà Thiên Chúa hứa sẽ cho xuất hiện trong thời cánh chung (x. Đnl 18,15). Nếu chú ý tới vị trí của biến cố và lời này sau khi Chúa Giê-su loan báo cuộc Thương Khó và phản ứng của ông Phê-rô, cũng như sau lời Chúa Giê-su kêu gọi *từ bỏ mình, vác thập giá mà theo* Chúa, chúng ta có thể nhận ra đây là một ơn huệ nhằm củng cố lòng tin của môn đệ, và mời gọi đón nhận cả giáo huấn về thập giá và biến cố Thương Khó – Phục Sinh để nên môn đệ đích thật của Chúa Giê-su.
57
 
58
+ [^21-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: Thái độ và cử chỉ của các môn đệ trước mặt Chúa Giê-su phải hiểu như là phản ứng mang ý nghĩa tôn giáo trước sự hiện diện của Thiên Chúa, như thường thấy trong các cuộc thần hiện của Cựu Ước. Khi tiếng nói vừa dứt, thì mọi sự cũng biến theo, để lại *một mình Đức Giê-su mà thôi*. Từ đây trở đi, chỉ có một mình Người là Thầy dạy Luật mới, luật hoàn hảo và vĩnh viễn.
59
 
60
+ [^22-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
61
 
62
+ [^23-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
63
 
64
+ [^24-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: &#1488;&#1461;&#1500;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
65
 
66
+ [^25-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
67
 
68
+ [^26-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: Lệnh truyền không được tiết lộ chuyện các môn đệ vừa thấy, theo lối văn khải huyền (x. Đn 12,4.9), chứng tỏ một mầu nhiệm lớn lao mới được mặc khải. Mầu nhiệm Đức Chúa Giê-su, Con Thiên Chúa, vị Ngôn Sứ cao cả mà cũng là Người Tôi Tớ, phải qua đau khổ và cái chết mới đến được vinh quang vĩnh viễn. Như thế mầu nhiệm sẽ thể hiện dần dần, và cao điểm sẽ là Phục Sinh.
69
 
70
+ [^27-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: &#1488;&#1461;&#1500;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
71
 
72
+ [^28-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: Ba môn đệ đã chứng kiến vinh quang của Người trong chốc lát (17,1-7), nên đã được củng cố lòng tin : nhìn nhận quả thật Người là Đấng Mê-si-a (x. 16,16). Nhưng họ thắc mắc tại sao trong biến cố vừa rồi, ông Ê-li-a chỉ xuất hiện thoáng qua, trong khi, theo Ml 3,23-24, người ta chờ đợi ông Ê-li-a phải đến dọn đường cho Đấng Mê-si-a trước. Giải đáp thắc mắc, Chúa Giê-su cho hiểu : a) Ý lời sấm Ma-la-khi về vị Tiền Hô của Đấng Mê-si-a ; b) Vai trò này ông Gio-an Tẩy Giả đã đảm nhận, nhưng không phải như người ta nghĩ ; c) Ông làm chứng cho Chúa Giê-su ngay cả trong cái chết của ông : Đấng Mê-si-a cũng sẽ chết bi thảm như vị Tiền Hô của mình.
73
 
74
+ [^29-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: &#1488;&#1461;&#1500;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
75
 
76
+ [^30-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: &#1488;&#1461;&#1500;&#1460;&#1497;&#1468;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12
77
 
78
+ [^31-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
79
 
80
+ [^32-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
81
 
82
+ [^33-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
83
 
84
+ [^34-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: Chuyện các môn đệ bất lực trước tình trạng của đứa trẻ làm Chúa Giê-su liên tưởng tới thái độ của dân Ít-ra-en nói chung : Người chua xót phàn nàn vì họ cứng lòng đối với lời giảng và các phép lạ Người làm.
85
 
86
+ [^35-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
87
 
88
+ [^36-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
89
 
90
+ [^37-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: Câu chuyện tập trung tất cả vào lòng tin. Lời giải thích của Chúa Giê-su (c. 20) cho thấy Người nói về lòng tin trọn vẹn, sâu xa, bao gồm cả sự tín nhiệm hoàn toàn vào Thiên Chúa. Trong trường hợp đứa trẻ này, không phải các môn đệ không có lòng tin ; nhưng cũng như ông Phê-rô lúc sợ sóng gió trên biển (14,31), các môn đệ có thái độ do dự hoặc lo ngại trước tình trạng khó khăn của đứa trẻ, hoặc là trước sự chế giễu hay thách thức khinh miệt của những kẻ hoài nghi.
91
 
92
+ [^38-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: C.21 không có trong nhiều cổ bản có thế giá. Có lẽ mạo nhập từ Mc 9,29.
93
 
94
+ [^39-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
95
 
96
+ [^40-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: &#915;&#945;&#955;&#953;&#955;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
97
 
98
+ [^41-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
99
 
100
+ [^42-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: So với lần trước (16,21) thì lần này rõ hơn : *Con Người sẽ bị nộp vào tay người đời ...*.
101
 
102
+ [^43-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
103
 
104
+ [^44-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#934;&#949;&#964;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
105
 
106
+ [^45-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: &#922;&#945;&#981;&#945;&#961;&#957;&#945;&#959;&#965;&#956; | Vietnamese: Ca-phác-na-um -- Mt 4,13
107
 
108
+ [^46-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: Thuế cho đền thờ, gọi là thuế *hai đơ-rắc-ma*, tương đương với hai ngày công thời bấy giờ. Mỗi năm một lần, mỗi nam công dân Do-thái, kể cả những người sống ngoài Đất Thánh, phải đóng bằng tiền Do-thái để chi phí việc thờ phượng. Người ta bắt đầu thu thuế này quãng 15 ngày trước lễ Vượt Qua.
109
 
110
+ [^47-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#934;&#949;&#964;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
111
 
112
+ [^48-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
113
 
114
+ [^49-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 4 -- con của ông Si-môn và là em ông Giu-đa, -- 1 Mcb 16,2.14
115
 
116
+ [^50-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: *Con cái* ở c. 25 có lẽ nên hiểu về các nhân vật trong hoàng gia, so với *người ngoài* tức là các công dân trong nước, hơn là hiểu về các công dân so với ngoại kiều. Dầu sao thì Chúa Giê-su cũng mượn chữ *con* áp dụng vào chính mình Người để ám chỉ quyền của Người trên đền thờ Giê-ru-sa-lem : Người là Con Thiên Chúa, nên là chủ đền thờ, chứ không phải đóng thuế. Hơn nữa, ở câu 26, Chúa còn ngụ ý nói các môn đệ của Người, trên nguyên tắc, cũng được miễn thuế nữa, vì họ trở thành anh em của Người (12,50). Phải chăng đó là cách Chúa cho hiểu rằng từ nay đã chấm dứt chế độ phụng thờ cũ của đền thờ Giê-ru-sa-lem để chuyển qua nền phụng tự mới, tập trung vào chính Chúa Giê-su.
117
 
118
+ [^51-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#934;&#949;&#964;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
119
 
120
+ [^52-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
121
 
122
+ [^1@-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: Mc 9,2-8; Lc 9,28-36
123
 
124
+ [^2@-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: Mt 12,18; Mc 1,11; Lc 3,22; 2 Pr 1,17
125
 
126
+ [^3@-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: Mc 9,9-13
127
 
128
+ [^4@-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: Mc 9,14-29; Lc 9,37-43a
129
 
130
+ [^5@-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: Mt 8,13; 15,28
131
 
132
+ [^6@-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: Mc 9,30-32; Lc 9,43-45
133
 
134
+ [^7@-26034178-d009-4ae8-a21b-ab198302b45a]: Mt 16,21