duckymomo20012's picture
Update corpus (#12)
1a4453e verified
raw
history blame
38.7 kB
<root>
<FILE ID="RCO_022" NUMBER="22">
<meta>
<DOCUMENT_ID>RCO_022</DOCUMENT_ID>
<DOCUMENT_NUMBER>22</DOCUMENT_NUMBER>
<GENRE>
<CODE>O</CODE>
<CATEGORY>old testament</CATEGORY>
<VIETNAMESE>Kinh Thánh Cựu Ước</VIETNAMESE>
</GENRE>
<TAGS>
<TAG>
<CATEGORY>bible poetic/wisdom books division</CATEGORY>
<VIETNAMESE>Giáo huấn - Khôn ngoan (Kinh Thánh Cựu Ước)</VIETNAMESE>
</TAG>
</TAGS>
<TITLE>Sách Gióp</TITLE>
<VOLUME>Giáo huấn - Khôn ngoan (Kinh Thánh Cựu Ước)</VOLUME>
<AUTHOR></AUTHOR>
<SOURCE_TYPE>web</SOURCE_TYPE>
<SOURCE_URL>https://huggingface.co/datasets/v-bible/bible/tree/main/books/bible/versions/ktcgkpv.org/kt2011/g</SOURCE_URL>
<SOURCE>ktcgkpv.org</SOURCE>
<HAS_CHAPTERS>true</HAS_CHAPTERS>
<PERIOD></PERIOD>
<PUBLISHED_TIME></PUBLISHED_TIME>
<LANGUAGE>Việt</LANGUAGE>
<NOTE></NOTE>
</meta>
<SECT ID="RCO_022.001" NAME="" NUMBER="1">
<PAGE ID="RCO_022.001.001" NUMBER="1">
<STC ID="RCO_022.001.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Xưa ở đất <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Út</PER> có một người tên là <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gióp</PER>.</STC>
<STC ID="RCO_022.001.001.02" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Ông là một con người vẹn toàn và ngay thẳng, kính sợ Thiên Chúa và lánh xa điều ác.</STC>
<STC ID="RCO_022.001.001.03" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Ông sinh được bảy người con trai và ba người con gái.</STC>
<STC ID="RCO_022.001.001.04" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Ông có một đàn súc vật gồm bảy ngàn chiên dê, ba ngàn lạc đà, năm trăm đôi bò, năm trăm lừa cái và một số rất đông tôi tớ.</STC>
<STC ID="RCO_022.001.001.05" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Ông là người giàu có nhất trong số các con cái <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Phương Đông</PER>.</STC>
<STC ID="RCO_022.001.001.06" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Các con trai ông có thói quen luân phiên tới nhà nhau tiệc tùng và cho người đi mời ba cô em gái đến ăn uống với họ.</STC>
<STC ID="RCO_022.001.001.07" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="5">Mỗi khi hết vòng tiệc tùng, ông <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gióp</PER> cho gọi họ đến để thanh tẩy họ ; rồi ông dậy thật sớm, dâng lễ toàn thiêu cho mỗi người trong họ, vì ông tự nhủ : Biết đâu các con trai ta đã chẳng phạm tội và nguyền rủa Thiên Chúa trong lòng !</STC>
<STC ID="RCO_022.001.001.08" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="5">Lần nào ông <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gióp</PER></PER> cũng làm như thế.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCO_022.001.002" NUMBER="2">
<STC ID="RCO_022.001.002.01" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="6">Vậy một ngày kia, các con cái Thiên Chúa đến trình diện <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">ĐỨC CHÚA</PER> ; <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xa-tan</PER> cũng đến trong đám họ.</STC>
<STC ID="RCO_022.001.002.02" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="7">Bấy giờ <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">ĐỨC CHÚA</PER> phán với <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xa-tan</PER> : Ngươi từ đâu tới ?</STC>
<STC ID="RCO_022.001.002.03" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="7"><PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xa-tan</PER> thưa với <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">ĐỨC CHÚA</PER> : Rảo quanh cõi đất và lang thang khắp đó đây.</STC>
<STC ID="RCO_022.001.002.04" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="8"><PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">ĐỨC CHÚA</PER></PER></PER> phán với <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xa-tan</PER></PER> : Ngươi có để ý đến <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gióp</PER></PER>, tôi tớ của Ta không ?</STC>
<STC ID="RCO_022.001.002.05" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="8">Thật chẳng có ai trên cõi đất này giống như nó : một con người vẹn toàn và ngay thẳng, kính sợ Thiên Chúa và lánh xa điều ác !</STC>
<STC ID="RCO_022.001.002.06" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="9">Nhưng <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xa-tan</PER> thưa lại với <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">ĐỨC CHÚA</PER> : Có phải <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gióp</PER></PER> kính sợ Thiên Chúa mà không cầu lợi chăng ?</STC>
<STC ID="RCO_022.001.002.07" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="10">Chẳng phải chính Ngài đã bao bọc, chở che nó tư bề, nó cũng như nhà cửa và tài sản của nó sao ?</STC>
<STC ID="RCO_022.001.002.08" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="10">Ngài đã ban phúc lành cho công việc do tay nó làm, và các đàn súc vật của nó lan tràn khắp xứ.</STC>
<STC ID="RCO_022.001.002.09" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="11">Ngài cứ thử giơ tay đánh vào mọi tài sản của nó xem, chắc chắn là nó nguyền rủa Ngài thẳng mặt !</STC>
<STC ID="RCO_022.001.002.10" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="12"><PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">ĐỨC CHÚA</PER></PER></PER> phán với <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xa-tan</PER></PER> : Được, mọi tài sản của nó thuộc quyền ngươi, duy chỉ có con người của nó là ngươi không được đưa tay đụng tới. Rồi <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xa-tan</PER> rút lui khỏi nhan <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">ĐỨC CHÚA</PER>.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCO_022.001.003" NUMBER="3">
<STC ID="RCO_022.001.003.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="13">Vậy một ngày kia, các con trai con gái ông đang ăn tiệc uống rượu ở nhà người anh cả của họ,</STC>
<STC ID="RCO_022.001.003.02" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="14">thì một người đưa tin đến nói với ông <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gióp</PER> : Trong lúc bò của ông cày ruộng và lừa cái ăn cỏ bên cạnh,</STC>
<STC ID="RCO_022.001.003.03" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="15">dân <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Sơ-va</PER> đã xông vào cướp lấy ; còn các đầy tớ, chúng dùng gươm giết chết, chỉ có mình tôi thoát nạn về báo cho ông hay.</STC>
<STC ID="RCO_022.001.003.04" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="16">Người ấy còn đang nói thì một người khác về thưa : Lửa của Thiên Chúa từ trời giáng xuống đã đốt cháy chiên dê và đầy tớ ; lửa đã thiêu rụi hết, chỉ có mình tôi thoát nạn về báo cho ông hay.</STC>
<STC ID="RCO_022.001.003.05" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="17">Người này còn đang nói thì một người khác về thưa : Người <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Can-đê</PER> chia thành ba toán ập vào cướp lấy lạc đà ; còn các đầy tớ, chúng dùng gươm giết chết, chỉ có mình tôi thoát nạn về báo cho ông hay.</STC>
<STC ID="RCO_022.001.003.06" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="18">Người ấy còn đang nói, thì một người khác về thưa : Con trai con gái ông đang ăn tiệc uống rượu trong nhà người anh cả của họ,</STC>
<STC ID="RCO_022.001.003.07" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="19">thì một trận cuồng phong từ bên kia sa mạc thổi thốc vào bốn góc nhà ; nhà sập xuống đè trên đám trẻ ; họ chết hết, chỉ có mình tôi thoát nạn về báo cho ông hay.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCO_022.001.004" NUMBER="4">
<STC ID="RCO_022.001.004.01" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="20">Bấy giờ ông <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gióp</PER></PER> trỗi dậy, xé áo mình ra, cạo đầu, sấp mình xuống đất, sụp lạy</STC>
<STC ID="RCO_022.001.004.02" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="21">và nói :</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCO_022.001.005" NUMBER="5">
<STC ID="RCO_022.001.005.01" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="21">Thân trần truồng sinh từ lòng mẹ,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCO_022.001.006" NUMBER="6">
<STC ID="RCO_022.001.006.01" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="21">tôi sẽ trở về đó cũng trần truồng.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCO_022.001.007" NUMBER="7">
<STC ID="RCO_022.001.007.01" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="21"><PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">ĐỨC CHÚA</PER></PER></PER> đã ban cho, <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">ĐỨC CHÚA</PER> lại lấy đi :</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCO_022.001.008" NUMBER="8">
<STC ID="RCO_022.001.008.01" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="4" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="21">xin chúc tụng danh <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">ĐỨC CHÚA</PER> !</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCO_022.001.009" NUMBER="9">
<STC ID="RCO_022.001.009.01" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="22">Trong tất cả những chuyện ấy, ông <PER SENTENCE_ID="RCO_022.001.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gióp</PER> không hề phạm tội cũng không buông lời trách móc phạm đến Thiên Chúa.</STC>
</PAGE>
<FOOTNOTES>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.01" LABEL="4" POSITION="3" ORDER="0">1,1-5 mở đầu câu chuyện dân gian : giới thiệu ông Gióp như là thủ lãnh một dân du mục xứ Ê-đôm, là một người đạo hạnh. Chính ông sẽ tự biện hộ trong phần đối thoại : ông vô tội, không thể nào bị trừng phạt vì tội lỗi mình phạm. Ông là một người dân ngoại hay là người Do-thái sống ngoài lãnh thổ. Con cái và tài sản là dấu chỉ Chúa ban phúc lành cho ông.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.01" LABEL="6" POSITION="12" ORDER="1">Út thuộc phần lãnh thổ xứ Ê-đôm (St 36,28 ; Ac 4,21), nằm ở biên giới Ê-đôm và Ả-rập, phía đông nam Pa-lét-tin Biển Chết. Út cũng là tên một bộ lạc A-ram (St 10,23), tên con cả của ông A-ram, người anh em của tổ phụ Áp-ra-ham (St 22,21-23).</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.01" LABEL="5" POSITION="12" ORDER="2">English: Uz | French: Ou&#x26;#231; | Latin: Us | Origin: &#x26;#1506;&#x26;#64309;&#x26;#1509; | Vietnamese: Út 1 -- con trai đầu của ông A-ram, St 10,23 ; 1 Sb 1,17</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.01" LABEL="1@" POSITION="33" ORDER="3">Ed 14,14; Gc 5,11</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.01" LABEL="8" POSITION="37" ORDER="4">Tên gọi này xuất hiện vào thiên niên kỷ II tCN theo nhiều tài liệu chữ viết hình chữ đinh. Ed 14,14 nhắc đến như những anh hùng : Gióp, Nô-ê và Đa-ni-ên.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.01" LABEL="7" POSITION="37" ORDER="5">English: Job | French: Job | Latin: Iob | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1460;&#x26;#1497;&#x26;#1468;&#x26;#64331;&#x26;#1489; | Vietnamese: Gióp -- nhân vật chính trong sách Gióp, G 1,1</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.03" LABEL="9" POSITION="52" ORDER="6">Gia đình đông con được coi là phần thưởng trọng hậu dành cho người công chính (Tv 127,3-5 ; 128,3). Quan niệm phương Đông trọng nam, nên viết bảy con trai. Tuy nhiên các con số chỉ là biểu tượng : số 7, số 3 là những con số tốt, đẹp.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.04" LABEL="10" POSITION="121" ORDER="7">Ông Gióp phải là một vị đại thủ lãnh dân du mục, nên mới có tài sản kếch xù như thế (x. St 26,14).</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.05" LABEL="12" POSITION="58" ORDER="8">Từ này ám chỉ tất cả dân du mục sinh sống ở phía đông sông Gio-đan và Biển Chết. Cư dân ở sa mạc đối chọi với nông dân.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.05" LABEL="11" POSITION="58" ORDER="9">English: East | French: Orient | Latin: orientis | Origin: &#x26;#1511;&#x26;#1462;&#x26;#1491;&#x26;#1462;&#x26;#1501; | Vietnamese: Phương Đông -- St 25,6 ; Ds 23,7</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.07" LABEL="13" POSITION="36" ORDER="10">English: Job | French: Job | Latin: Iob | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1460;&#x26;#1497;&#x26;#1468;&#x26;#64331;&#x26;#1489; | Vietnamese: Gióp -- nhân vật chính trong sách Gióp, G 1,1</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.07" LABEL="2@" POSITION="55" ORDER="11">Xh 19,10; 1 Sm 16,5</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.07" LABEL="14" POSITION="110" ORDER="12">Thanh tẩy là nghi thức tẩy trừ những gì ô uế không xứng với đời sống tế tự. Thời các tổ phụ, gia trưởng có nhiệm vụ tư tế, vì lúc đó chưa có giới tư tế. Điều này chứng tỏ sách Gióp kể một câu chuyện có từ lâu đời.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.08" LABEL="15" POSITION="16" ORDER="13">English: Job | French: Job | Latin: Iob | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1460;&#x26;#1497;&#x26;#1468;&#x26;#64331;&#x26;#1489; | Vietnamese: Gióp -- nhân vật chính trong sách Gióp, G 1,1</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.01" LABEL="16" POSITION="3" ORDER="14">1,6-12 : đoạn này mô tả khung cảnh thiên đình theo quan niệm độc thần ở vùng Cận Đông. Đức Chúa được mô tả theo kiểu như nhân ngự trên ngai, nghe các thuộc hạ trình tấu hoặc ra chỉ thị cho họ. “Con cái Thiên Chúa” là các linh thần ở bậc trên con người. Người ta đồng hoá “con cái Thiên Chúa” với các thiên thần. Ở đây, Xa-tan phi bác nét đạo đức của ông Gióp và cho rằng nếu ông Gióp chưa bị thử thách, chưa hẳn ông đạo đức thật. Đức Chúa cho phép Xa-tan thử thách ông Gióp, trừ con người của ông.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.01" LABEL="3@" POSITION="22" ORDER="15">1 V 22,19-23; Dcr 3,1-2</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.01" LABEL="18" POSITION="64" ORDER="16">Lời mở đầu và đoạn kết dùng danh hiệu Đức Chúa ; phần thi ca dùng danh xưng Đấng Toàn Năng hoặc Thiên Chúa.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.01" LABEL="17" POSITION="64" ORDER="17">English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1492;&#x26;#64331;&#x26;#1464;&#x26;#1492; | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.01" LABEL="20" POSITION="73" ORDER="18">Từ này chưa phải là tên riêng, như trong 1 Sb 21,1. Theo ngữ nghĩa, đó là kẻ Tố cáo, Đối phương, chưa phải là kẻ thù của Thiên Chúa, “Thủ lãnh thế gian” (Ga 12,31), là một trong các vị thần thiêng, mà LXX đồng hoá với các thiên thần. Ở đây vai trò của Xa-tan là thanh tra, thám tử. Xa-tan chưa phải là Ác thần theo thần học Do-thái giáo sau này và Ki-tô giáo. Cuộc nói chuyện giữa Đức Chúa và ông Gióp xem ra rất thân tình. Đức Chúa tín nhiệm ông là tôi tớ của Người. Xa-tan đặt vấn đề vô vị lợi của ông Gióp khi ông kính sợ Người và Xa-tan tung ra một đòn nghi ngờ ông.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.01" LABEL="19" POSITION="73" ORDER="19">English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: &#x26;#64299;&#x26;#1464;&#x26;#1496;&#x26;#1464;&#x26;#1503; -- &#x26;#931;&#x26;#945;&#x26;#964;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.02" LABEL="21" POSITION="16" ORDER="20">English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1492;&#x26;#64331;&#x26;#1464;&#x26;#1492; | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.02" LABEL="22" POSITION="32" ORDER="21">English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: &#x26;#64299;&#x26;#1464;&#x26;#1496;&#x26;#1464;&#x26;#1503; -- &#x26;#931;&#x26;#945;&#x26;#964;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.03" LABEL="23" POSITION="6" ORDER="22">English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: &#x26;#64299;&#x26;#1464;&#x26;#1496;&#x26;#1464;&#x26;#1503; -- &#x26;#931;&#x26;#945;&#x26;#964;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.03" LABEL="24" POSITION="24" ORDER="23">English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1492;&#x26;#64331;&#x26;#1464;&#x26;#1492; | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.04" LABEL="25" POSITION="8" ORDER="24">English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1492;&#x26;#64331;&#x26;#1464;&#x26;#1492; | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.04" LABEL="26" POSITION="24" ORDER="25">English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: &#x26;#64299;&#x26;#1464;&#x26;#1496;&#x26;#1464;&#x26;#1503; -- &#x26;#931;&#x26;#945;&#x26;#964;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.04" LABEL="4@" POSITION="45" ORDER="26">G 1,1</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.04" LABEL="27" POSITION="49" ORDER="27">English: Job | French: Job | Latin: Iob | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1460;&#x26;#1497;&#x26;#1468;&#x26;#64331;&#x26;#1489; | Vietnamese: Gióp -- nhân vật chính trong sách Gióp, G 1,1</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.04" LABEL="28" POSITION="64" ORDER="28">Nhiều nhân vật trong Cựu Ước được gọi là “Tôi tớ của Đức Chúa” như ông Mô-sê (Xh 14,31 ; Ds 12,7 ; Đnl 34,5), ông Ca-lép (Ds 14,24), vua Đa-vít (2 Sm 7,5.8), ngôn sứ I-sai-a (Is 20,3), ông Dơ-rúp-ba-ven (Kg 2,23), ngay cả vua Na-bu-cô-đô-nô-xo (Gr 25,9). Các ngôn sứ được gán cho địa vị này (x. 2 V 9,7 ; 17,13.23 ; 21,10 ; 24,2 ; Gr 25,4 ; 26,5 ; 29,19 ; 35,15 ; 44,4 ; Am 3,7 ; Dcr 1,6 ; Đn 9,6 ; Er 9,11).</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.06" LABEL="29" POSITION="12" ORDER="29">English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: &#x26;#64299;&#x26;#1464;&#x26;#1496;&#x26;#1464;&#x26;#1503; -- &#x26;#931;&#x26;#945;&#x26;#964;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.06" LABEL="30" POSITION="34" ORDER="30">English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1492;&#x26;#64331;&#x26;#1464;&#x26;#1492; | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.06" LABEL="31" POSITION="49" ORDER="31">English: Job | French: Job | Latin: Iob | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1460;&#x26;#1497;&#x26;#1468;&#x26;#64331;&#x26;#1489; | Vietnamese: Gióp -- nhân vật chính trong sách Gióp, G 1,1</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.10" LABEL="32" POSITION="8" ORDER="32">English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1492;&#x26;#64331;&#x26;#1464;&#x26;#1492; | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.10" LABEL="33" POSITION="24" ORDER="33">English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: &#x26;#64299;&#x26;#1464;&#x26;#1496;&#x26;#1464;&#x26;#1503; -- &#x26;#931;&#x26;#945;&#x26;#964;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.10" LABEL="34" POSITION="147" ORDER="34">English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: &#x26;#64299;&#x26;#1464;&#x26;#1496;&#x26;#1464;&#x26;#1503; -- &#x26;#931;&#x26;#945;&#x26;#964;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Xa-tan -- ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.10" LABEL="35" POSITION="174" ORDER="35">English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1492;&#x26;#64331;&#x26;#1464;&#x26;#1492; | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.003.01" LABEL="36" POSITION="16" ORDER="36">1,13-22 mô tả ông Gióp chịu thử thách lần đầu. Chỉ vỏn vẹn trong một ngày, ông phải nhận bốn tin dữ : trước hết bò lừa bị cướp sạch ; tiếp đến chiên dê bị thiêu rụi ; thứ ba lạc đà bị giết chết. Sau cùng là con cái đều chết cả. Mức độ đau khổ tăng dần. Tài sản, đàn vật mất đã đành, con cái chẳng còn một mống : thật “hoạ vô đơn chí”. Đức tin kiên cường của ông Gióp thể hiện trong các câu 1,20-22.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.003.02" LABEL="37" POSITION="42" ORDER="37">English: Job | French: Job | Latin: Iob | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1460;&#x26;#1497;&#x26;#1468;&#x26;#64331;&#x26;#1489; | Vietnamese: Gióp -- nhân vật chính trong sách Gióp, G 1,1</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.003.03" LABEL="5@" POSITION="4" ORDER="38">1 V 10,1</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.003.03" LABEL="39" POSITION="9" ORDER="39">Ám chỉ các dân du mục ở miền Mê-đin.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.003.03" LABEL="38" POSITION="9" ORDER="40">English: Seba | French: Saba | Latin: Saba | Origin: &#x26;#64298;&#x26;#1456;&#x26;#1489;&#x26;#1464;&#x26;#1488; | Vietnamese: Sơ-va 1 -- St 10,7 ; 1 Sb 1,9</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.003.03" LABEL="40" POSITION="101" ORDER="41">Dùng bốn lần trong cc. 15.16.17.19 để cho thấy tai hoạ rất khốc liệt.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.003.04" LABEL="41" POSITION="21" ORDER="42">Cc. 16-18 mô tả tai hoạ dồn dập xảy đến và nhanh như sét đánh. Ông Gióp còn đang thất kinh táng đởm, chưa kịp hoàn hồn, đã phải nhận một tin dữ khác.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.003.04" LABEL="6@" POSITION="51" ORDER="43">2 V 1,10; Tv 104,4</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.003.04" LABEL="42" POSITION="69" ORDER="44">Tức là sét (x. St 19,24 ; Ds 11,1 ; 1 V 18,38 ; 2 V 1,10.12.14).</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.003.05" LABEL="44" POSITION="64" ORDER="45">Bọn cướp sắc tộc A-ram nổi lên quấy phá ở vùng đông hay bắc Pa-lét-tin.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.003.05" LABEL="43" POSITION="64" ORDER="46">English: Chaldaeans | French: Chaldée, Chaldéen | Latin: Chaldaeus | Origin: &#x26;#1499;&#x26;#1463;&#x26;#64299;&#x26;#1456;&#x26;#1491;&#x26;#1468;&#x26;#1460;&#x26;#1497;&#x26;#1501; | Vietnamese: Can-đê -- 2 V 24,2</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.003.05" LABEL="7@" POSITION="65" ORDER="47">Tl 7,16</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.003.07" LABEL="45" POSITION="24" ORDER="48">Tác giả khéo xen kẽ tác nhân gây hoạ cho ông Gióp : lần một và ba do cướp bóc, lần hai và bốn do thiên tai. Như thế ông Gióp vừa chịu con người vừa chịu thiên nhiên hành hạ mình.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.004.01" LABEL="46" POSITION="16" ORDER="49">English: Job | French: Job | Latin: Iob | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1460;&#x26;#1497;&#x26;#1468;&#x26;#64331;&#x26;#1489; | Vietnamese: Gióp -- nhân vật chính trong sách Gióp, G 1,1</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.004.01" LABEL="47" POSITION="49" ORDER="50">Ông Gióp làm theo nghi thức cổ điển của Ít-ra-en để nói lên nỗi đau khổ hay tang chế (x. St 37,34 ; Gr 7,29 ; Is 22,12 ; Ed 27,31).</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.005.01" LABEL="8@" POSITION="0" ORDER="51">Hc 17,1; Gv 5,14</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.005.01" LABEL="48" POSITION="32" ORDER="52">Khi sinh ra, con người chẳng có gì ; khi chết, con người cũng không đem được gì. Tác giả dùng từ lòng mẹ (nhân ảnh) cho đất rất hay. Quan niệm này mượn từ thời Tân thạch khí : khi chôn cất kẻ chết, người ta để xác chết trong tư thế ngồi, đầu gối chạm cằm như khi còn là bào thai, như chờ một cuộc sinh mới (x. St 3,19 ; Tv 139,13.15). Đất và Mẹ được đồng hoá (x. Hc 40,1). Con người sống trong lòng mẹ ruột hay mẹ đất đều là trần trụi, không tự vệ, không tài sản.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.006.01" LABEL="9@" POSITION="7" ORDER="53">Tv 49,18</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.007.01" LABEL="49" POSITION="8" ORDER="54">English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1492;&#x26;#64331;&#x26;#1464;&#x26;#1492; | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.007.01" LABEL="50" POSITION="29" ORDER="55">English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1492;&#x26;#64331;&#x26;#1464;&#x26;#1492; | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.008.01" LABEL="52" POSITION="27" ORDER="56">Ông Gióp trả lời cho Xa-tan : ông không nguyền rủa Đức Chúa, trái lại ông còn ca tụng Người. Thật kỳ diệu : ông thờ phượng Đức Chúa mà không mảy may cầu lợi.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.008.01" LABEL="51" POSITION="27" ORDER="57">English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1492;&#x26;#64331;&#x26;#1464;&#x26;#1492; | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_022.001.009.01" LABEL="53" POSITION="38" ORDER="58">English: Job | French: Job | Latin: Iob | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1460;&#x26;#1497;&#x26;#1468;&#x26;#64331;&#x26;#1489; | Vietnamese: Gióp -- nhân vật chính trong sách Gióp, G 1,1</FOOTNOTE>
</FOOTNOTES>
<HEADINGS>
<HEADING SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">SÁCH GIÓP</HEADING>
<HEADING SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.01" LEVEL="2" ORDER="1">I. LỜI MỞ ĐẦU</HEADING>
<HEADING SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.01" LEVEL="3" ORDER="2">Xa-tan thử thách ông Gióp</HEADING>
</HEADINGS>
<ANNOTATIONS>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="10" END="12" LABEL="PER">Út</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="33" END="37" LABEL="PER">Gióp</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="47" END="58" LABEL="PER">Phương Đông</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="32" END="36" LABEL="PER">Gióp</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="16" LABEL="PER">Gióp</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.001.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="16" LABEL="PER">Gióp</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="56" END="64" LABEL="PER">ĐỨC CHÚA</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="67" END="73" LABEL="PER">Xa-tan</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="16" LABEL="PER">ĐỨC CHÚA</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="26" END="32" LABEL="PER">Xa-tan</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="6" LABEL="PER">Xa-tan</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="16" END="24" LABEL="PER">ĐỨC CHÚA</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="8" LABEL="PER">ĐỨC CHÚA</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="8" LABEL="PER">ĐỨC CHÚA</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="8" LABEL="PER">ĐỨC CHÚA</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="18" END="24" LABEL="PER">Xa-tan</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="18" END="24" LABEL="PER">Xa-tan</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="45" END="49" LABEL="PER">Gióp</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="45" END="49" LABEL="PER">Gióp</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="6" END="12" LABEL="PER">Xa-tan</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="26" END="34" LABEL="PER">ĐỨC CHÚA</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="45" END="49" LABEL="PER">Gióp</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="45" END="49" LABEL="PER">Gióp</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="8" LABEL="PER">ĐỨC CHÚA</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="8" LABEL="PER">ĐỨC CHÚA</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="8" LABEL="PER">ĐỨC CHÚA</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="18" END="24" LABEL="PER">Xa-tan</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="18" END="24" LABEL="PER">Xa-tan</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="141" END="147" LABEL="PER">Xa-tan</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="166" END="174" LABEL="PER">ĐỨC CHÚA</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="38" END="42" LABEL="PER">Gióp</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="9" LABEL="PER">Sơ-va</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="58" END="64" LABEL="PER">Can-đê</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="16" LABEL="PER">Gióp</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="16" LABEL="PER">Gióp</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="8" LABEL="PER">ĐỨC CHÚA</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="8" LABEL="PER">ĐỨC CHÚA</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="8" LABEL="PER">ĐỨC CHÚA</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="21" END="29" LABEL="PER">ĐỨC CHÚA</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="19" END="27" LABEL="PER">ĐỨC CHÚA</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_022.001.009.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="34" END="38" LABEL="PER">Gióp</ANNOTATION>
</ANNOTATIONS>
</SECT>
</FILE>
</root>