|
|
<root> |
|
|
<FILE ID="RCO_021" NUMBER="21"> |
|
|
<meta> |
|
|
<DOCUMENT_ID>RCO_021</DOCUMENT_ID> |
|
|
<DOCUMENT_NUMBER>21</DOCUMENT_NUMBER> |
|
|
<GENRE> |
|
|
<CODE>O</CODE> |
|
|
<CATEGORY>old testament</CATEGORY> |
|
|
<VIETNAMESE>Kinh Thánh Cựu Ước</VIETNAMESE> |
|
|
</GENRE> |
|
|
<TAGS> |
|
|
<TAG> |
|
|
<CATEGORY>bible historical books division</CATEGORY> |
|
|
<VIETNAMESE>Lịch Sử (Kinh Thánh Cựu Ước)</VIETNAMESE> |
|
|
</TAG> |
|
|
</TAGS> |
|
|
<TITLE>Sách Ma-ca-bê 2</TITLE> |
|
|
<VOLUME>Lịch Sử (Kinh Thánh Cựu Ước)</VOLUME> |
|
|
<AUTHOR></AUTHOR> |
|
|
<SOURCE_TYPE>web</SOURCE_TYPE> |
|
|
<SOURCE_URL>https://huggingface.co/datasets/v-bible/bible/tree/main/books/bible/versions/ktcgkpv.org/kt2011/2 mcb</SOURCE_URL> |
|
|
<SOURCE>ktcgkpv.org</SOURCE> |
|
|
<HAS_CHAPTERS>true</HAS_CHAPTERS> |
|
|
<PERIOD></PERIOD> |
|
|
<PUBLISHED_TIME></PUBLISHED_TIME> |
|
|
<LANGUAGE>Việt</LANGUAGE> |
|
|
<NOTE></NOTE> |
|
|
</meta> |
|
|
<SECT ID="RCO_021.011" NAME="" NUMBER="11"> |
|
|
<PAGE ID="RCO_021.011.001" NUMBER="1"> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Ít lâu sau, hoàng thân <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ly-xi-a</PER> là người giám hộ của vua và cũng là quan nhiếp chính vô cùng phẫn uất vì những sự việc đã xảy ra.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Ông tập hợp chừng tám chục ngàn bộ binh và toàn thể kỵ binh, rồi lên đường tiến đánh người Do-thái.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.001.03" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Mục đích của ông là biến <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-ru-sa-lem</PER> thành nơi cư trú cho người <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hy-lạp</PER>,</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.001.04" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">bắt Đền Thờ phải nộp thuế như các đền thờ của dân ngoại và hằng năm bán chức thượng tế.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.001.05" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Ông chẳng đếm xỉa gì đến quyền năng của Thiên Chúa, nhưng lại quá tự tin vì có hàng vạn bộ binh, hàng ngàn kỵ mã và có đến tám chục thớt voi.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCO_021.011.002" NUMBER="2"> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.002.01" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="5">Vào xứ <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giu-đê</PER>, ông tiến gần đến thành Bết <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xua</PER>, một trọng điểm cách <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-ru-sa-lem</PER> chừng hai mươi tám cây số, và vây hãm thành ấy.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.002.02" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="6">Ông Ma-ca-bê và các chiến hữu nghe biết ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ly-xi-a</PER> đến công hãm các pháo đài, liền cùng với dân chúng khóc than kêu cầu Đức Chúa, xin Người sai một sứ giả kịp thời đến cứu <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ít-ra-en</PER>.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.002.03" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="7">Rồi chính ông Ma-ca-bê là người đầu tiên cầm khí giới, khích lệ mọi người cùng với ông liều mạng cứu thoát anh em.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.002.04" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="7">Nhiệt khí bừng bừng, họ nhất tề xông vào trận chiến.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.002.05" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="8">Lúc họ đến gần <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-ru-sa-lem</PER>, thì bỗng có một kỵ binh mình mặc áo trắng, tay cầm khí giới bằng vàng, hiện ra chỉ huy họ.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.002.06" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="9">Mọi người đồng thanh chúc tụng Thiên Chúa giàu lòng thương xót.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.002.07" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="9">Họ cảm thấy hăng say phấn khởi đến nỗi sẵn sàng đâm chém không những kẻ thù, mà cả đến những con thú dữ dằn nhất ; thậm chí ngay vách sắt tường đồng, họ cũng sẵn sàng chọc thủng.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.002.08" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="10">Nhờ có Đức Chúa xót thương và được một đồng minh từ trời xuống giúp, họ dàn trận tiến lên.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.002.09" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="11">Như sư tử vồ mồi, họ xông vào quân địch, hạ sát mười một ngàn bộ binh, một ngàn sáu trăm kỵ mã, và buộc tất cả những tên khác phải tháo lui.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.002.10" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="12">Đại đa số bọn chúng bị thương, trút hết binh giáp chạy cứu lấy mạng ; chính <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ly-xi-a</PER> cũng phải đào thoát thật nhục nhã ê chề.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCO_021.011.003" NUMBER="3"> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.003.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="13">Nhưng ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ly-xi-a</PER> không phải là người thiếu thông minh.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.003.02" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="13">Ông nghĩ lại việc thất trận vừa qua và nhận ra rằng sở dĩ người <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Híp-ri</PER> bách chiến bách thắng là nhờ có <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Thiên Chúa Toàn Năng</PER> liên minh trợ lực.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.003.03" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="14">Ông sai sứ giả đến với họ, đề nghị ký một hoà ước dựa trên những điều kiện thoả đáng, và ông hứa sẽ thuyết phục nhà vua làm thân với họ.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.003.04" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="15">Tất cả những điều ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.003.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.003.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ly-xi-a</PER></PER> đề nghị, ông Ma-ca-bê đều ưng thuận, vì chỉ quan tâm đến lợi ích chung.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.003.05" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="15">Cũng thế, những gì ông Ma-ca-bê đề nghị trong văn thư gửi ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ly-xi-a</PER> liên quan đến người Do-thái, đều được nhà vua chấp nhận.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCO_021.011.004" NUMBER="4"> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.004.01" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="16">Sau đây là nội dung bức thư ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ly-xi-a</PER> gửi cho người Do-thái : <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ly-xi-a</PER> gửi lời chào thăm toàn dân Do-thái.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.004.02" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="17">Các ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER> và <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Áp-sa-lôm</PER> được anh em cử đến gặp tôi, sau khi trình văn thư đính kèm, đã yêu cầu tôi chấp thuận những điều khoản được nêu ra trong đó.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.004.03" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="18">Vì thế, tất cả những gì cần trình lên nhà vua, tôi đã đệ trình.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.004.04" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="18">Còn những vấn đề có thể giải quyết, tôi đã chấp thuận.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.004.05" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="19">Vậy nếu anh em tiếp tục giữ thái độ hợp tình hợp lý đối với lợi ích quốc gia, thì trong tương lai tôi sẽ cố gắng phục vụ lợi ích của anh em.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.004.06" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="20">Còn những vấn đề phụ, thì theo chỉ thị của tôi, sứ giả của anh em và đại diện của tôi sẽ thảo luận với nhau.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.004.07" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="21">Chúc anh em vạn an.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.004.08" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="21">Năm một trăm bốn mươi tám, ngày hai mươi bốn tháng <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.004.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Đi-ô Cô-rin-tô</PER>.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCO_021.011.005" NUMBER="5"> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.005.01" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="22">Còn chiếu chỉ của nhà vua thì có nội dung như sau : Vua <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">An-ti-ô-khô</PER> gửi lời chào thăm người anh em <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ly-xi-a</PER>.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.005.02" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="23">Từ khi phụ vương ta về sum họp với chư thần, ta hằng mong muốn cho thần dân trong vương quốc được an cư lạc nghiệp.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.005.03" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="24">Ta nghe biết người Do-thái không chịu sống theo phong tục <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hy-lạp</PER> như phụ vương ta mong muốn, nhưng lại thích sống theo phong cách riêng của mình hơn, nên đã xin được giữ các luật lệ của mình.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.005.04" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="25">Nay vì muốn cho dân tộc ấy được sống yên hàn, ta quyết định trả lại Đền Thờ cho chúng, và cho phép chúng sống theo tục lệ cha ông.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.005.05" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="26">Vậy ngươi hãy cho sứ giả đến gặp chúng và bắt tay làm hoà, để một khi biết được ý muốn của ta, chúng an tâm và vui vẻ làm ăn sinh sống.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCO_021.011.006" NUMBER="6"> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.006.01" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="27">Còn chiếu chỉ của vua gửi cho dân Do-thái thì có nội dung như sau : Vua <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">An-ti-ô-khô</PER> gửi lời thăm hỏi Hội đồng kỳ mục và các người Do-thái khác.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.006.02" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="28">Các ngươi được vạn an thì quả là điều ta mong ước. Phần ta, ta vẫn được khang kiện.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.006.03" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="29"><PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.006.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Mê-nê-la-ô</PER> đã trình cho ta biết nguyện vọng của các ngươi là trở về nhà mình làm ăn sinh sống.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.006.04" TYPE="single" NUMBER="30" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="30">Vậy tất cả những ai về nhà mình trước ngày ba mươi tháng Xan-thi-cô sẽ được đảm bảo không bị trừng phạt.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.006.05" TYPE="single" NUMBER="31" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="31">Ta cho phép người Do-thái dùng thức ăn riêng, giữ các lề luật của mình như trước ; không ai trong các ngươi bị trừng phạt cách nào vì những lỗi phạm do thiếu hiểu biết.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.006.06" TYPE="single" NUMBER="32" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="32">Ta cũng đã sai <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.006.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Mê-nê-la-ô</PER> đến trấn an các ngươi.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.006.07" TYPE="single" NUMBER="33" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="33">Chúc các ngươi an mạnh.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.006.08" TYPE="single" NUMBER="33" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="33">Năm một trăm bốn mươi tám, ngày mười lăm, tháng Xan-thi-cô.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCO_021.011.007" NUMBER="7"> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.007.01" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="34">Người <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Rô-ma</PER> cũng gửi thư cho người Do-thái, nội dung thế này : <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Quyn-tô Mem-mi-ô</PER>, <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ti-tô</PER> Ma-ni-li-ô và <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ma-ni-ô</PER> Xéc-ghi-ô, các sứ thần <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Rô-ma</PER>, gửi lời chào thăm dân Do-thái.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.007.02" TYPE="single" NUMBER="35" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="35">Những điều hoàng thân <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ly-xi-a</PER></PER> chấp thuận cho anh em, chúng tôi cũng tán thành.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.007.03" TYPE="single" NUMBER="36" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="36">Còn những điều hoàng thân xét là cần đệ trình đức vua, thì xin anh em xem xét cho kỹ, rồi phái người đến gặp chúng tôi ngay để chúng tôi có thể trình bày với đức vua cách nào có lợi nhất cho anh em, vì chúng tôi đang trên đường tới <PER SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">An-ti-ô-khi-a</PER>.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.007.04" TYPE="single" NUMBER="37" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="37">Vì thế xin anh em gấp rút phái người đến gặp chúng tôi, cho chúng tôi biết ý kiến.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.007.05" TYPE="single" NUMBER="38" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="38">Chúc anh em vạn an.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.011.007.06" TYPE="single" NUMBER="38" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="38">Năm một trăm bốn mươi tám, ngày mười lăm tháng Xan-thi-cô.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<FOOTNOTES> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.001.01" LABEL="3" POSITION="30" ORDER="0">English: Lysias | French: Lysias | Latin: Lysias | Origin: &#923;&#965;&#963;&#953;&#945;&#962; | Vietnamese: Ly-xi-a 1 -- tổng trấn miền Coi-lê Xy-ri và Phê-nê-xi, -- 2 Mcb 10,11</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.001.03" LABEL="4" POSITION="38" ORDER="1">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#1497;&#1456;&#1512;&#64309;&#64298;&#1464;&#1500;&#1461;&#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.001.03" LABEL="5" POSITION="72" ORDER="2">English: Greek | French: Grec | Latin: Graecus | Origin: &#8242;&#917;&#955;&#955;&#951;&#957;&#44;&#32;&#951;&#957;&#959;&#962; | Vietnamese: Hy-lạp 1 -- thuộc văn minh Hy-lạp ; người theo văn hóa Hy-lạp, 1 Mcb 8,18 ; Rm 1,14</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.001.05" LABEL="6" POSITION="140" ORDER="3">Nhiều thủ bản bỏ các số liệu này, vì chúng quá cao.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.01" LABEL="7" POSITION="13" ORDER="4">English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: &#921;&#959;&#965;&#948;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.01" LABEL="8" POSITION="45" ORDER="5">English: Zur | French: &#199;our | Latin: Sur | Origin: &#1510;&#64309;&#1512; | Vietnamese: Xua 1 -- một tộc trưởng người Ma-đi-an, Ds 25,15</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.01" LABEL="9" POSITION="80" ORDER="6">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#1497;&#1456;&#1512;&#64309;&#64298;&#1464;&#1500;&#1461;&#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.01" LABEL="10" POSITION="106" ORDER="7">Theo nguyên bản là 5 *skhoinos*. 1 *skhoinos* bằng 30 *stadios*, mỗi *stadios* bằng khoảng 185 m, nên mỗi *skhoinos* bằng khoảng 5,5 km.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.02" LABEL="11" POSITION="12" ORDER="8">English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: &#921;&#959;&#965;&#948;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.02" LABEL="12" POSITION="51" ORDER="9">English: Lysias | French: Lysias | Latin: Lysias | Origin: &#923;&#965;&#963;&#953;&#945;&#962; | Vietnamese: Ly-xi-a 1 -- tổng trấn miền Coi-lê Xy-ri và Phê-nê-xi, -- 2 Mcb 10,11</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.02" LABEL="2@" POSITION="141" ORDER="10">Xh 23,20</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.02" LABEL="13" POSITION="181" ORDER="11">English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.03" LABEL="14" POSITION="22" ORDER="12">English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: &#921;&#959;&#965;&#948;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.05" LABEL="15" POSITION="28" ORDER="13">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#1497;&#1456;&#1512;&#64309;&#64298;&#1464;&#1500;&#1461;&#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.05" LABEL="3@" POSITION="46" ORDER="14">2 Mcb 5,4</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.09" LABEL="16" POSITION="139" ORDER="15">Số người bị tử thương, theo 1 Mcb 4,34, chỉ là năm ngàn người.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.10" LABEL="17" POSITION="83" ORDER="16">English: Lysias | French: Lysias | Latin: Lysias | Origin: &#923;&#965;&#963;&#953;&#945;&#962; | Vietnamese: Ly-xi-a 1 -- tổng trấn miền Coi-lê Xy-ri và Phê-nê-xi, -- 2 Mcb 10,11</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.003.01" LABEL="18" POSITION="17" ORDER="17">English: Lysias | French: Lysias | Latin: Lysias | Origin: &#923;&#965;&#963;&#953;&#945;&#962; | Vietnamese: Ly-xi-a 1 -- tổng trấn miền Coi-lê Xy-ri và Phê-nê-xi, -- 2 Mcb 10,11</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.003.01" LABEL="19" POSITION="54" ORDER="18">Theo 1 Mcb 4,35, sau thất bại ở Bết Xua, Ly-xi-a lập tức đi An-ti-ô-khi-a để tuyển mộ một đạo quân lớn hơn. Tuy nhiên 2 Mcb lại cho thấy sau đó có cuộc thương thuyết giữa đôi bên (11,13-38).</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.003.02" LABEL="20" POSITION="70" ORDER="19">English: Hebrew | French: Hébreu (Hébraique) | Latin: Hebraeus | Origin: &#1506;&#1460;&#1489;&#1456;&#1512;&#1460;&#1497; | Vietnamese: Híp-ri 1 -- chỉ dân Ít-ra-en, St 39,14.17 ; Xh 21,2</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.003.02" LABEL="21" POSITION="123" ORDER="20">English: El Shaddai | French: Dieu Puissant | Latin: Deus omnipotens | Origin: &#1488;&#1461;&#1500; &#64298;&#1463;&#1491;&#1468;&#1463;&#1497; | Vietnamese: Thiên Chúa Toàn Năng -- St 43,14</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.003.04" LABEL="22" POSITION="29" ORDER="21">English: Lysias | French: Lysias | Latin: Lysias | Origin: &#923;&#965;&#963;&#953;&#945;&#962; | Vietnamese: Ly-xi-a 1 -- tổng trấn miền Coi-lê Xy-ri và Phê-nê-xi, -- 2 Mcb 10,11</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.003.04" LABEL="23" POSITION="51" ORDER="22">English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: &#921;&#959;&#965;&#948;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.003.05" LABEL="24" POSITION="31" ORDER="23">English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: &#921;&#959;&#965;&#948;&#945;&#953;&#945; | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.003.05" LABEL="25" POSITION="69" ORDER="24">English: Lysias | French: Lysias | Latin: Lysias | Origin: &#923;&#965;&#963;&#953;&#945;&#962; | Vietnamese: Ly-xi-a 1 -- tổng trấn miền Coi-lê Xy-ri và Phê-nê-xi, -- 2 Mcb 10,11</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.004.01" LABEL="26" POSITION="39" ORDER="25">English: Lysias | French: Lysias | Latin: Lysias | Origin: &#923;&#965;&#963;&#953;&#945;&#962; | Vietnamese: Ly-xi-a 1 -- tổng trấn miền Coi-lê Xy-ri và Phê-nê-xi, -- 2 Mcb 10,11</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.004.01" LABEL="27" POSITION="61" ORDER="26">Lá thư đầu tiên này không nói gì đến Giu-đa Ma-ca-bê và cuộc khởi nghĩa của ông. Có thể thư được viết cho một nhóm người Do-thái không thuộc phe ông Ma-ca-bê, muốn chấm dứt cuộc chiến tranh, bách hại.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.004.01" LABEL="28" POSITION="71" ORDER="27">English: Lysias | French: Lysias | Latin: Lysias | Origin: &#923;&#965;&#963;&#953;&#945;&#962; | Vietnamese: Ly-xi-a 1 -- tổng trấn miền Coi-lê Xy-ri và Phê-nê-xi, -- 2 Mcb 10,11</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.004.02" LABEL="29" POSITION="14" ORDER="28">English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#921;&#969;&#945;&#957;&#957;&#951;&#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.004.02" LABEL="31" POSITION="27" ORDER="29">Chẳng rõ ông Gio-an này có phải là con cả của ông Mát-tít-gia không (x. 1 Mcb 2,2). Áp-sa-lôm là một nhân vật quan trọng ; ông có hai con làm chỉ huy quân sự (x. 1 Mcb 11,70 ; 13,11).</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.004.02" LABEL="30" POSITION="27" ORDER="30">English: Absalom | French: Absalom | Latin: Absalom | Origin: &#1488;&#1463;&#1489;&#1456;&#64298;&#1464;&#1500;&#64331;&#1501; | Vietnamese: Áp-sa-lôm 1 -- con vua Đa-vít, 2 Sm 3,3</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.004.07" LABEL="5@" POSITION="0" ORDER="31">Cv 15,29</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.004.08" LABEL="32" POSITION="65" ORDER="32">English: Dioscorus | French: Dioscore | Latin: Iovis Corinthius | Origin: &#916;&#953;&#959;&#962;&#32;&#922;&#959;&#961;&#953;&#957;&#952;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Đi-ô Cô-rin-tô -- 2 Mcb 11,21</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.005.01" LABEL="34" POSITION="49" ORDER="33">Lá thư thứ hai hầu chắc là của An-ti-ô-khô V, được viết vào lúc vị ấu vương này mới lên ngôi (đầu năm 163 tCN) sau cái chết của vua cha là An-ti-ô-khô IV.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.005.01" LABEL="35" POSITION="67" ORDER="34">English: Antiochus | French: Antiochus | Latin: Antiochus | Origin: &#913;&#957;&#964;&#953;&#959;&#967;&#959;&#962; | Vietnamese: An-ti-ô-khô 1 -- vua Xy-ri, 1 Mcb 8,6-8</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.005.01" LABEL="36" POSITION="106" ORDER="35">English: Lysias | French: Lysias | Latin: Lysias | Origin: &#923;&#965;&#963;&#953;&#945;&#962; | Vietnamese: Ly-xi-a 1 -- tổng trấn miền Coi-lê Xy-ri và Phê-nê-xi, -- 2 Mcb 10,11</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.005.02" LABEL="37" POSITION="43" ORDER="36">Việc phong thần (apothéose) cho vị vua băng hà đã có từ thời An-ti-ô-khô I, khi vua này thiết lập việc thờ phụng phụ vương của mình. Người Rô-ma tiếp tục giữ thói quen này cho các hoàng đế của họ.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.005.03" LABEL="38" POSITION="64" ORDER="37">English: Greek | French: Grec | Latin: Graecus | Origin: &#8242;&#917;&#955;&#955;&#951;&#957;&#44;&#32;&#951;&#957;&#959;&#962; | Vietnamese: Hy-lạp 1 -- thuộc văn minh Hy-lạp ; người theo văn hóa Hy-lạp, 1 Mcb 8,18 ; Rm 1,14</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.006.01" LABEL="39" POSITION="65" ORDER="38">Lá thư thứ ba loan báo việc ân xá cho những người Do-thái đã nổi loạn chống lại phong trào Hy hoá.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.006.01" LABEL="40" POSITION="83" ORDER="39">English: Antiochus | French: Antiochus | Latin: Antiochus | Origin: &#913;&#957;&#964;&#953;&#959;&#967;&#959;&#962; | Vietnamese: An-ti-ô-khô 1 -- vua Xy-ri, 1 Mcb 8,6-8</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.006.03" LABEL="41" POSITION="10" ORDER="40">English: Menelaus | French: Ménélas | Latin: Menelaus | Origin: &#924;&#949;&#957;&#949;&#955;&#945;&#959;&#962; | Vietnamese: Mê-nê-la-ô -- 2 Mcb 4,23-50</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.006.04" LABEL="42" POSITION="103" ORDER="41">Người Do-thái phải ngừng chiến đấu và ai về nhà nấy. Hạn chót là ngày 30 tháng Xan-ti-cô, tức ngày 27 tháng 3 năm 164 tCN.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.006.06" LABEL="43" POSITION="25" ORDER="42">English: Menelaus | French: Ménélas | Latin: Menelaus | Origin: &#924;&#949;&#957;&#949;&#955;&#945;&#959;&#962; | Vietnamese: Mê-nê-la-ô -- 2 Mcb 4,23-50</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.01" LABEL="44" POSITION="11" ORDER="43">English: Romans | French: Romain | Latin: Romanus | Origin: &#8242;&#929;&#969;&#956;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Rô-ma 1 -- người thuộc về Rô-ma, 1 Mcb 8,1-16</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.01" LABEL="45" POSITION="60" ORDER="44">Lá thư thứ tư cho thấy người Rô-ma có tương quan tốt với dân Do-thái. Họ ủng hộ quyền lợi người Do-thái trước đế quốc Xê-lêu-xít. Từ tháng 6 năm 168 tCN, sau chiến thắng ở Pydna, người Rô-ma có ảnh hưởng lớn trên toàn Đông Phương. Thư này được viết cùng thời với thư thứ nhất và thứ ba (khoảng tháng 3 năm 164 tCN, dưới triều vua An-ti-ô-khô IV).</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.01" LABEL="46" POSITION="79" ORDER="45">English: Quintus Memmius | French: Quintus Memmius | Latin: Quintus Memmius | Origin: &#922;&#959;&#953;&#957;&#964;&#959;&#962;&#32;&#924;&#949;&#956;&#956;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Quyn-tô Mem-mi-ô -- 2 Mcb 11,34</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.01" LABEL="47" POSITION="86" ORDER="46">English: Titus (Manilius) | French: Titus | Latin: Titus | Origin: &#932;&#953;&#964;&#959;&#962; | Vietnamese: Ti-tô 1 -- tức ông Ti-tô Ma-ni-li-ô, 2 Mcb 11,34</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.01" LABEL="48" POSITION="108" ORDER="47">English: Manius | French: Manius | Latin: Memmius | Origin: &#924;&#949;&#956;&#956;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Ma-ni-ô -- tức Ma-ni-ô Xéc-ghi-ô, 2 Mcb 11,34</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.01" LABEL="49" POSITION="137" ORDER="48">English: Romans | French: Romain | Latin: Romanus | Origin: &#8242;&#929;&#969;&#956;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Rô-ma 1 -- người thuộc về Rô-ma, 1 Mcb 8,1-16</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.02" LABEL="50" POSITION="29" ORDER="49">English: Lysias | French: Lysias | Latin: Lysias | Origin: &#923;&#965;&#963;&#953;&#945;&#962; | Vietnamese: Ly-xi-a 1 -- tổng trấn miền Coi-lê Xy-ri và Phê-nê-xi, -- 2 Mcb 10,11</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.03" LABEL="52" POSITION="245" ORDER="50">Để gặp gua An-ti-ô-khô IV đang trở về.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.03" LABEL="51" POSITION="245" ORDER="51">English: Antiochists | French: Antioche | Latin: Antiochia | Origin: &#913;&#957;&#964;&#953;&#959;&#967;&#949;&#953;&#945; | Vietnamese: An-ti-ô-khi-a 1 -- thành phố ở Xy-ri, 2 Mcb 4,9.19</FOOTNOTE> |
|
|
</FOOTNOTES> |
|
|
<HEADINGS> |
|
|
<HEADING SENTENCE_ID="RCO_021.011.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Cuộc chinh phạt thứ nhất của tướng Ly-xi-a</HEADING> |
|
|
<HEADING SENTENCE_ID="RCO_021.011.003.01" LEVEL="1" ORDER="0">Hoà ước ký với người Do-thái. Bốn lá thư liên quan đến hoà ước.</HEADING> |
|
|
</HEADINGS> |
|
|
<ANNOTATIONS> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="23" END="30" LABEL="PER">Ly-xi-a</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="25" END="38" LABEL="PER">Giê-ru-sa-lem</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="66" END="72" LABEL="PER">Hy-lạp</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="7" END="13" LABEL="PER">Giu-đê</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="42" END="45" LABEL="PER">Xua</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="67" END="80" LABEL="PER">Giê-ru-sa-lem</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="44" END="51" LABEL="PER">Ly-xi-a</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="173" END="181" LABEL="PER">Ít-ra-en</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="15" END="28" LABEL="PER">Giê-ru-sa-lem</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="76" END="83" LABEL="PER">Ly-xi-a</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="10" END="17" LABEL="PER">Ly-xi-a</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="64" END="70" LABEL="PER">Híp-ri</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="103" END="123" LABEL="PER">Thiên Chúa Toàn Năng</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.003.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="22" END="29" LABEL="PER">Ly-xi-a</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.003.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="22" END="29" LABEL="PER">Ly-xi-a</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="62" END="69" LABEL="PER">Ly-xi-a</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="32" END="39" LABEL="PER">Ly-xi-a</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="64" END="71" LABEL="PER">Ly-xi-a</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="18" END="27" LABEL="PER">Áp-sa-lôm</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.004.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="51" END="65" LABEL="PER">Đi-ô Cô-rin-tô</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="56" END="67" LABEL="PER">An-ti-ô-khô</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="99" END="106" LABEL="PER">Ly-xi-a</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="58" END="64" LABEL="PER">Hy-lạp</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="72" END="83" LABEL="PER">An-ti-ô-khô</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.006.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="10" LABEL="PER">Mê-nê-la-ô</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.006.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="15" END="25" LABEL="PER">Mê-nê-la-ô</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="6" END="11" LABEL="PER">Rô-ma</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="63" END="79" LABEL="PER">Quyn-tô Mem-mi-ô</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="81" END="86" LABEL="PER">Ti-tô</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="101" END="108" LABEL="PER">Ma-ni-ô</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="132" END="137" LABEL="PER">Rô-ma</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="22" END="29" LABEL="PER">Ly-xi-a</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="22" END="29" LABEL="PER">Ly-xi-a</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.011.007.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="232" END="245" LABEL="PER">An-ti-ô-khi-a</ANNOTATION> |
|
|
</ANNOTATIONS> |
|
|
</SECT> |
|
|
</FILE> |
|
|
</root> |