Datasets:
Cuộc [^1@-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]chinh phạt thứ nhất của tướng Ly-xi-a[^1-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f][^2-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]
1 Ít lâu sau, hoàng thân Ly-xi-a[^3-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] là người giám hộ của vua và cũng là quan nhiếp chính vô cùng phẫn uất vì những sự việc đã xảy ra. 2 Ông tập hợp chừng tám chục ngàn bộ binh và toàn thể kỵ binh, rồi lên đường tiến đánh người Do-thái. Mục đích của ông là biến Giê-ru-sa-lem[^4-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] thành nơi cư trú cho người Hy-lạp[^5-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f], 3 bắt Đền Thờ phải nộp thuế như các đền thờ của dân ngoại và hằng năm bán chức thượng tế. 4 Ông chẳng đếm xỉa gì đến quyền năng của Thiên Chúa, nhưng lại quá tự tin vì có hàng vạn bộ binh, hàng ngàn kỵ mã và có đến tám chục thớt voi[^6-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f].
5 Vào xứ Giu-đê[^7-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f], ông tiến gần đến thành Bết Xua[^8-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f], một trọng điểm cách Giê-ru-sa-lem[^9-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] chừng hai mươi tám cây số[^10-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f], và vây hãm thành ấy. 6 Ông Ma-ca-bê[^11-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] và các chiến hữu nghe biết ông Ly-xi-a[^12-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] đến công hãm các pháo đài, liền cùng với dân chúng khóc than kêu cầu Đức Chúa, xin Người [^2@-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]sai một sứ giả kịp thời đến cứu Ít-ra-en[^13-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]. 7 Rồi chính ông Ma-ca-bê[^14-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] là người đầu tiên cầm khí giới, khích lệ mọi người cùng với ông liều mạng cứu thoát anh em. Nhiệt khí bừng bừng, họ nhất tề xông vào trận chiến. 8 Lúc họ đến gần Giê-ru-sa-lem[^15-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f], thì bỗng có một [^3@-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]kỵ binh mình mặc áo trắng, tay cầm khí giới bằng vàng, hiện ra chỉ huy họ. 9 Mọi người đồng thanh chúc tụng Thiên Chúa giàu lòng thương xót. Họ cảm thấy hăng say phấn khởi đến nỗi sẵn sàng đâm chém không những kẻ thù, mà cả đến những con thú dữ dằn nhất ; thậm chí ngay vách sắt tường đồng, họ cũng sẵn sàng chọc thủng. 10 Nhờ có Đức Chúa xót thương và được một đồng minh từ trời xuống giúp, họ dàn trận tiến lên. 11 Như sư tử vồ mồi, họ xông vào quân địch, hạ sát mười một ngàn bộ binh, một ngàn sáu trăm kỵ mã, và buộc tất cả những tên khác phải tháo lui[^16-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]. 12 Đại đa số bọn chúng bị thương, trút hết binh giáp chạy cứu lấy mạng ; chính Ly-xi-a[^17-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] cũng phải đào thoát thật nhục nhã ê chề.
[^4@-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]Hoà ước ký với người Do-thái. Bốn lá thư liên quan đến hoà ước.
13 Nhưng ông Ly-xi-a[^18-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] không phải là người thiếu thông minh[^19-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]. Ông nghĩ lại việc thất trận vừa qua và nhận ra rằng sở dĩ người Híp-ri[^20-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] bách chiến bách thắng là nhờ có Thiên Chúa Toàn Năng[^21-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] liên minh trợ lực. 14 Ông sai sứ giả đến với họ, đề nghị ký một hoà ước dựa trên những điều kiện thoả đáng, và ông hứa sẽ thuyết phục nhà vua làm thân với họ. 15 Tất cả những điều ông Ly-xi-a[^22-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] đề nghị, ông Ma-ca-bê[^23-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] đều ưng thuận, vì chỉ quan tâm đến lợi ích chung. Cũng thế, những gì ông Ma-ca-bê[^24-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] đề nghị trong văn thư gửi ông Ly-xi-a[^25-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] liên quan đến người Do-thái, đều được nhà vua chấp nhận.
16 Sau đây là nội dung bức thư ông Ly-xi-a[^26-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] gửi cho người Do-thái[^27-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] : “Ly-xi-a[^28-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] gửi lời chào thăm toàn dân Do-thái. 17 Các ông Gio-an[^29-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] và Áp-sa-lôm[^30-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f][^31-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] được anh em cử đến gặp tôi, sau khi trình văn thư đính kèm, đã yêu cầu tôi chấp thuận những điều khoản được nêu ra trong đó. 18 Vì thế, tất cả những gì cần trình lên nhà vua, tôi đã đệ trình. Còn những vấn đề có thể giải quyết, tôi đã chấp thuận. 19 Vậy nếu anh em tiếp tục giữ thái độ hợp tình hợp lý đối với lợi ích quốc gia, thì trong tương lai tôi sẽ cố gắng phục vụ lợi ích của anh em. 20 Còn những vấn đề phụ, thì theo chỉ thị của tôi, sứ giả của anh em và đại diện của tôi sẽ thảo luận với nhau. 21 [^5@-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]Chúc anh em vạn an. Năm một trăm bốn mươi tám, ngày hai mươi bốn tháng Đi-ô Cô-rin-tô[^32-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f].”[^33-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]
22 Còn chiếu chỉ của nhà vua thì có nội dung như sau[^34-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] : “Vua An-ti-ô-khô[^35-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] gửi lời chào thăm người anh em Ly-xi-a[^36-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]. 23 Từ khi phụ vương ta về sum họp với chư thần[^37-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f], ta hằng mong muốn cho thần dân trong vương quốc được an cư lạc nghiệp. 24 Ta nghe biết người Do-thái không chịu sống theo phong tục Hy-lạp[^38-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] như phụ vương ta mong muốn, nhưng lại thích sống theo phong cách riêng của mình hơn, nên đã xin được giữ các luật lệ của mình. 25 Nay vì muốn cho dân tộc ấy được sống yên hàn, ta quyết định trả lại Đền Thờ cho chúng, và cho phép chúng sống theo tục lệ cha ông. 26 Vậy ngươi hãy cho sứ giả đến gặp chúng và bắt tay làm hoà, để một khi biết được ý muốn của ta, chúng an tâm và vui vẻ làm ăn sinh sống.”
27 Còn chiếu chỉ của vua gửi cho dân Do-thái thì có nội dung như sau[^39-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] : “Vua An-ti-ô-khô[^40-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] gửi lời thăm hỏi Hội đồng kỳ mục và các người Do-thái khác. 28 Các ngươi được vạn an thì quả là điều ta mong ước. Phần ta, ta vẫn được khang kiện. 29 Mê-nê-la-ô[^41-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] đã trình cho ta biết nguyện vọng của các ngươi là trở về nhà mình làm ăn sinh sống. 30 Vậy tất cả những ai về nhà mình trước ngày ba mươi tháng Xan-thi-cô sẽ được đảm bảo không bị trừng phạt[^42-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]. 31 Ta cho phép người Do-thái dùng thức ăn riêng, giữ các lề luật của mình như trước ; không ai trong các ngươi bị trừng phạt cách nào vì những lỗi phạm do thiếu hiểu biết. 32 Ta cũng đã sai Mê-nê-la-ô[^43-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] đến trấn an các ngươi. 33 Chúc các ngươi an mạnh. Năm một trăm bốn mươi tám, ngày mười lăm, tháng Xan-thi-cô.”
34 Người Rô-ma[^44-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] cũng gửi thư cho người Do-thái, nội dung thế này[^45-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] : “Quyn-tô Mem-mi-ô[^46-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f], Ti-tô[^47-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] Ma-ni-li-ô và Ma-ni-ô[^48-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] Xéc-ghi-ô, các sứ thần Rô-ma[^49-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f], gửi lời chào thăm dân Do-thái. 35 Những điều hoàng thân Ly-xi-a[^50-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f] chấp thuận cho anh em, chúng tôi cũng tán thành. 36 Còn những điều hoàng thân xét là cần đệ trình đức vua, thì xin anh em xem xét cho kỹ, rồi phái người đến gặp chúng tôi ngay để chúng tôi có thể trình bày với đức vua cách nào có lợi nhất cho anh em, vì chúng tôi đang trên đường tới An-ti-ô-khi-a[^51-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f][^52-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]. 37 Vì thế xin anh em gấp rút phái người đến gặp chúng tôi, cho chúng tôi biết ý kiến. 38 Chúc anh em vạn an. Năm một trăm bốn mươi tám, ngày mười lăm tháng Xan-thi-cô.”
[^1-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Lysias | French: Lysias | Latin: Lysias | Origin: Λυσιας | Vietnamese: Ly-xi-a 1 -- tổng trấn miền Coi-lê Xy-ri và Phê-nê-xi, -- 2 Mcb 10,11
[^2-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: Các biến cố được mô tả ở 11,1-15 thật ra đã xảy ra trước khi Đền Thờ được tái cung hiến và trước khi An-ti-ô-khô IV băng hà (x. 1 Mcb 4,26-35). Lẽ ra chúng phải được đặt sau 2 Mcb 8,36.
[^3-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Lysias | French: Lysias | Latin: Lysias | Origin: Λυσιας | Vietnamese: Ly-xi-a 1 -- tổng trấn miền Coi-lê Xy-ri và Phê-nê-xi, -- 2 Mcb 10,11
[^4-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
[^5-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Greek | French: Grec | Latin: Graecus | Origin: ′Ελλην, ηνος | Vietnamese: Hy-lạp 1 -- thuộc văn minh Hy-lạp ; người theo văn hóa Hy-lạp, 1 Mcb 8,18 ; Rm 1,14
[^6-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: Nhiều thủ bản bỏ các số liệu này, vì chúng quá cao.
[^7-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
[^8-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Zur | French: Çour | Latin: Sur | Origin: צוּר | Vietnamese: Xua 1 -- một tộc trưởng người Ma-đi-an, Ds 25,15
[^9-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
[^10-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: Theo nguyên bản là 5 skhoinos. 1 skhoinos bằng 30 stadios, mỗi stadios bằng khoảng 185 m, nên mỗi skhoinos bằng khoảng 5,5 km.
[^11-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
[^12-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Lysias | French: Lysias | Latin: Lysias | Origin: Λυσιας | Vietnamese: Ly-xi-a 1 -- tổng trấn miền Coi-lê Xy-ri và Phê-nê-xi, -- 2 Mcb 10,11
[^13-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
[^14-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
[^15-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
[^16-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: Số người bị tử thương, theo 1 Mcb 4,34, chỉ là năm ngàn người.
[^17-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Lysias | French: Lysias | Latin: Lysias | Origin: Λυσιας | Vietnamese: Ly-xi-a 1 -- tổng trấn miền Coi-lê Xy-ri và Phê-nê-xi, -- 2 Mcb 10,11
[^18-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Lysias | French: Lysias | Latin: Lysias | Origin: Λυσιας | Vietnamese: Ly-xi-a 1 -- tổng trấn miền Coi-lê Xy-ri và Phê-nê-xi, -- 2 Mcb 10,11
[^19-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: Theo 1 Mcb 4,35, sau thất bại ở Bết Xua, Ly-xi-a lập tức đi An-ti-ô-khi-a để tuyển mộ một đạo quân lớn hơn. Tuy nhiên 2 Mcb lại cho thấy sau đó có cuộc thương thuyết giữa đôi bên (11,13-38).
[^20-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Hebrew | French: Hébreu (Hébraique) | Latin: Hebraeus | Origin: עִבְרִי | Vietnamese: Híp-ri 1 -- chỉ dân Ít-ra-en, St 39,14.17 ; Xh 21,2
[^21-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: El Shaddai | French: Dieu Puissant | Latin: Deus omnipotens | Origin: אֵל שַׁדַּי | Vietnamese: Thiên Chúa Toàn Năng -- St 43,14
[^22-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Lysias | French: Lysias | Latin: Lysias | Origin: Λυσιας | Vietnamese: Ly-xi-a 1 -- tổng trấn miền Coi-lê Xy-ri và Phê-nê-xi, -- 2 Mcb 10,11
[^23-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
[^24-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
[^25-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Lysias | French: Lysias | Latin: Lysias | Origin: Λυσιας | Vietnamese: Ly-xi-a 1 -- tổng trấn miền Coi-lê Xy-ri và Phê-nê-xi, -- 2 Mcb 10,11
[^26-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Lysias | French: Lysias | Latin: Lysias | Origin: Λυσιας | Vietnamese: Ly-xi-a 1 -- tổng trấn miền Coi-lê Xy-ri và Phê-nê-xi, -- 2 Mcb 10,11
[^27-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: Lá thư đầu tiên này không nói gì đến Giu-đa Ma-ca-bê và cuộc khởi nghĩa của ông. Có thể thư được viết cho một nhóm người Do-thái không thuộc phe ông Ma-ca-bê, muốn chấm dứt cuộc chiến tranh, bách hại.
[^28-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Lysias | French: Lysias | Latin: Lysias | Origin: Λυσιας | Vietnamese: Ly-xi-a 1 -- tổng trấn miền Coi-lê Xy-ri và Phê-nê-xi, -- 2 Mcb 10,11
[^29-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1
[^30-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Absalom | French: Absalom | Latin: Absalom | Origin: אַבְשָׁלוֹם | Vietnamese: Áp-sa-lôm 1 -- con vua Đa-vít, 2 Sm 3,3
[^31-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: Chẳng rõ ông Gio-an này có phải là con cả của ông Mát-tít-gia không (x. 1 Mcb 2,2). Áp-sa-lôm là một nhân vật quan trọng ; ông có hai con làm chỉ huy quân sự (x. 1 Mcb 11,70 ; 13,11).
[^32-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Dioscorus | French: Dioscore | Latin: Iovis Corinthius | Origin: Διος Κορινθιος | Vietnamese: Đi-ô Cô-rin-tô -- 2 Mcb 11,21
[^33-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: Đây là tên một tháng trong năm của người Kê-ta, tương ứng với tháng Xan-ti-cô trong cc. 30 và 33. Trong năm 148 Xê-lêu-xít, tháng Xan-ti-cô này kéo dài từ 26-02 đến 27-03 năm 164 tCN.
[^34-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: Lá thư thứ hai hầu chắc là của An-ti-ô-khô V, được viết vào lúc vị ấu vương này mới lên ngôi (đầu năm 163 tCN) sau cái chết của vua cha là An-ti-ô-khô IV.
[^35-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Antiochus | French: Antiochus | Latin: Antiochus | Origin: Αντιοχος | Vietnamese: An-ti-ô-khô 1 -- vua Xy-ri, 1 Mcb 8,6-8
[^36-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Lysias | French: Lysias | Latin: Lysias | Origin: Λυσιας | Vietnamese: Ly-xi-a 1 -- tổng trấn miền Coi-lê Xy-ri và Phê-nê-xi, -- 2 Mcb 10,11
[^37-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: Việc phong thần (apothéose) cho vị vua băng hà đã có từ thời An-ti-ô-khô I, khi vua này thiết lập việc thờ phụng phụ vương của mình. Người Rô-ma tiếp tục giữ thói quen này cho các hoàng đế của họ.
[^38-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Greek | French: Grec | Latin: Graecus | Origin: ′Ελλην, ηνος | Vietnamese: Hy-lạp 1 -- thuộc văn minh Hy-lạp ; người theo văn hóa Hy-lạp, 1 Mcb 8,18 ; Rm 1,14
[^39-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: Lá thư thứ ba loan báo việc ân xá cho những người Do-thái đã nổi loạn chống lại phong trào Hy hoá.
[^40-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Antiochus | French: Antiochus | Latin: Antiochus | Origin: Αντιοχος | Vietnamese: An-ti-ô-khô 1 -- vua Xy-ri, 1 Mcb 8,6-8
[^41-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Menelaus | French: Ménélas | Latin: Menelaus | Origin: Μενελαος | Vietnamese: Mê-nê-la-ô -- 2 Mcb 4,23-50
[^42-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: Người Do-thái phải ngừng chiến đấu và ai về nhà nấy. Hạn chót là ngày 30 tháng Xan-ti-cô, tức ngày 27 tháng 3 năm 164 tCN.
[^43-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Menelaus | French: Ménélas | Latin: Menelaus | Origin: Μενελαος | Vietnamese: Mê-nê-la-ô -- 2 Mcb 4,23-50
[^44-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Romans | French: Romain | Latin: Romanus | Origin: ′Ρωμαιος | Vietnamese: Rô-ma 1 -- người thuộc về Rô-ma, 1 Mcb 8,1-16
[^45-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: Lá thư thứ tư cho thấy người Rô-ma có tương quan tốt với dân Do-thái. Họ ủng hộ quyền lợi người Do-thái trước đế quốc Xê-lêu-xít. Từ tháng 6 năm 168 tCN, sau chiến thắng ở Pydna, người Rô-ma có ảnh hưởng lớn trên toàn Đông Phương. Thư này được viết cùng thời với thư thứ nhất và thứ ba (khoảng tháng 3 năm 164 tCN, dưới triều vua An-ti-ô-khô IV).
[^46-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Quintus Memmius | French: Quintus Memmius | Latin: Quintus Memmius | Origin: Κοιντος Μεμμιος | Vietnamese: Quyn-tô Mem-mi-ô -- 2 Mcb 11,34
[^47-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Titus (Manilius) | French: Titus | Latin: Titus | Origin: Τιτος | Vietnamese: Ti-tô 1 -- tức ông Ti-tô Ma-ni-li-ô, 2 Mcb 11,34
[^48-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Manius | French: Manius | Latin: Memmius | Origin: Μεμμιος | Vietnamese: Ma-ni-ô -- tức Ma-ni-ô Xéc-ghi-ô, 2 Mcb 11,34
[^49-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Romans | French: Romain | Latin: Romanus | Origin: ′Ρωμαιος | Vietnamese: Rô-ma 1 -- người thuộc về Rô-ma, 1 Mcb 8,1-16
[^50-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Lysias | French: Lysias | Latin: Lysias | Origin: Λυσιας | Vietnamese: Ly-xi-a 1 -- tổng trấn miền Coi-lê Xy-ri và Phê-nê-xi, -- 2 Mcb 10,11
[^51-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: English: Antiochists | French: Antioche | Latin: Antiochia | Origin: Αντιοχεια | Vietnamese: An-ti-ô-khi-a 1 -- thành phố ở Xy-ri, 2 Mcb 4,9.19
[^52-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: Để gặp gua An-ti-ô-khô IV đang trở về.
[^1@-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: 1 Mcb 4,26-35
[^2@-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: Xh 23,20
[^3@-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: 2 Mcb 5,4
[^4@-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: 1 Mcb 6,57-61
[^5@-0496f716-bcb0-43ae-af86-807f6290193f]: Cv 15,29