|
|
<root> |
|
|
<FILE ID="RCO_021" NUMBER="21"> |
|
|
<meta> |
|
|
<DOCUMENT_ID>RCO_021</DOCUMENT_ID> |
|
|
<DOCUMENT_NUMBER>21</DOCUMENT_NUMBER> |
|
|
<GENRE> |
|
|
<CODE>O</CODE> |
|
|
<CATEGORY>old testament</CATEGORY> |
|
|
<VIETNAMESE>Kinh Thánh Cựu Ước</VIETNAMESE> |
|
|
</GENRE> |
|
|
<TAGS> |
|
|
<TAG> |
|
|
<CATEGORY>bible historical books division</CATEGORY> |
|
|
<VIETNAMESE>Lịch Sử (Kinh Thánh Cựu Ước)</VIETNAMESE> |
|
|
</TAG> |
|
|
</TAGS> |
|
|
<TITLE>Sách Ma-ca-bê 2</TITLE> |
|
|
<VOLUME>Lịch Sử (Kinh Thánh Cựu Ước)</VOLUME> |
|
|
<AUTHOR></AUTHOR> |
|
|
<SOURCE_TYPE>web</SOURCE_TYPE> |
|
|
<SOURCE_URL>https://huggingface.co/datasets/v-bible/bible/tree/main/books/bible/versions/ktcgkpv.org/kt2011/2 mcb</SOURCE_URL> |
|
|
<SOURCE>ktcgkpv.org</SOURCE> |
|
|
<HAS_CHAPTERS>true</HAS_CHAPTERS> |
|
|
<PERIOD></PERIOD> |
|
|
<PUBLISHED_TIME></PUBLISHED_TIME> |
|
|
<LANGUAGE>Việt</LANGUAGE> |
|
|
<NOTE></NOTE> |
|
|
</meta> |
|
|
<SECT ID="RCO_021.009" NAME="" NUMBER="9"> |
|
|
<PAGE ID="RCO_021.009.001" NUMBER="1"> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Vào thời ấy, vua <PER SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">An-ti-ô-khô</PER> đã phải rút lui khỏi các miền thuộc <PER SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ba-tư</PER>, chẳng vẻ vang chút nào.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Số là vua đã đến một thành phố tên là <PER SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Péc-xê-pô-li</PER>, xông vào cướp của đền thờ và chiếm luôn thành ấy. Vì thế dân thành đã đứng lên cầm khí giới tự vệ.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.001.03" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Bấy giờ dân bản xứ đánh cho vua <PER SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">An-ti-ô-khô</PER> phải bỏ chạy và xấu hổ rút quân.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.001.04" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Trong lúc đang ở <PER SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Éc-ba-tan</PER>, vua nghe biết những chuyện đã xảy đến cho tướng <PER SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ni-ca-no</PER> và cho quân của tướng <PER SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ti-mô-thê</PER>.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.001.05" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Vua đùng đùng nổi giận, tưởng rằng sẽ trút được lên đầu người Do-thái nỗi nhục mình đã trải qua khi phải tháo chạy. Vì thế vua ra lệnh cho người đánh xe phải phóng thẳng một mạch không được ngừng.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.001.06" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Vua tự cao tự đại tuyên bố : Đến <PER SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-ru-sa-lem</PER>, ta sẽ biến thành này nên mồ chôn tập thể cho bọn Do-thái.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.001.07" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Vua đâu biết rằng bản án từ Trời đang chờ đợi vua.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.001.08" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="5">Quả thế, vua vừa nói xong thì Đức Chúa, Thiên Chúa của <PER SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ít-ra-en</PER> là Đấng thấu suốt mọi sự, đã bắt vua mang một chứng bệnh không thuốc chữa, và không ai thấy. Ruột gan vua quặn đau dữ dội, hết cơn này đến cơn khác.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.001.09" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="6">Âu cũng là chuyện hợp lý thôi, bởi vì vua đã từng làm cho bao người khác phải đau lòng xót dạ và bắt họ chịu vô vàn nỗi thống khổ chưa từng thấy.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.001.10" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="7">Thế nhưng vua vẫn không chừa được tính ngạo nghễ, vẫn giữ thói kiêu căng, cứ phun lửa giận trên đầu người Do-thái, nên mới ra lệnh phải chạy mau hơn nữa. <PER SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xe</PER> đang chạy ầm ầm thì đột nhiên, vua ngã văng ra thật mạnh, khiến toàn thân đều bị thương tích.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.001.11" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="8">Chỉ vừa mới đây, vì kiêu ngạo không ai bằng, vua tưởng mình có quyền ra lệnh cho sóng biển, có sức đem đỉnh núi đặt lên bàn cân, thì bây giờ vua phải nằm sóng sượt trên mặt đất và phải nhờ người khác cáng đi. Điều đó chứng tỏ cho mọi người thấy quyền năng của Thiên Chúa.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.001.12" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="9">Khắp thân mình kẻ vô đạo ấy, giòi bọ cứ nhung nhúc.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.001.13" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="9">Và tuy vua còn sống, thịt cứ rữa ra từng mảng làm cho vua đau đớn vô cùng.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.001.14" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="9">Mùi hôi thối xông lên khiến cả đạo quân không sao chịu được.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.001.15" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="9" IS_POETRY="false" LABEL="10">Mới một lát trước đây, vua tưởng chừng như sao trên trời cũng ở trong tầm tay, thì giờ đây không ai thèm khiêng vua nữa, vì không chịu nổi mùi hôi thối nồng nặc.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCO_021.009.002" NUMBER="2"> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.002.01" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="11">Mãi đến lúc này, khi toàn thân đã rữa, vua mới bắt đầu chừa được thói kiêu ngạo thái quá, mới biết thân biết phận nhờ trận đòn Thiên Chúa giáng xuống và nhờ những cơn đau không ngớt hoành hành.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.002.02" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="12">Chính vua cũng không sao chịu nổi mùi hôi thối của mình, nên đã nói : Suy phục Thiên Chúa là phải đạo. Đã mang thân phận phải chết, thì đừng nghĩ mình ngang hàng với Thiên Chúa.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.002.03" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="13">Vua gian ác này đã khấn hứa với Chúa Tể, nhưng Người đâu còn xót thương vua được nữa. Vua đã hứa</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.002.04" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="14">là sẽ tuyên bố Thành Thánh được tự do, nơi trước đây vua hăm hở đến nhằm phá cho bình địa và biến thành mồ chôn tập thể.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.002.05" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="15">Còn những người Do-thái và con cái họ, trước kia vua xét là chẳng đáng được chôn, chỉ đáng quẳng cho mãnh thú và cho chim săn mồi, thì nay vua hứa là sẽ cho được bình quyền với dân thành <PER SENTENCE_ID="RCO_021.009.002.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">A-thê-na</PER>.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.002.06" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="16">Vua còn hứa là Đền Thánh vua đã cướp phá thì vua sẽ dâng cúng những báu vật tuyệt hảo để trang hoàng ; đồ thờ thì vua cũng sẽ đền gấp bội ; còn các khoản chi phí cho việc tế tự, vua sẽ lấy quỹ riêng mà đài thọ.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.002.07" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="17">Cuối cùng, vua hứa sẽ trở thành tín đồ Do-thái và bất cứ nơi đâu có người ở, vua sẽ đến công bố quyền năng của Thiên Chúa.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCO_021.009.003" NUMBER="3"> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.003.01" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="18">Nhưng đau đớn vẫn không giảm chút nào, vì án công minh của Thiên Chúa đã giáng xuống.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.003.02" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="18">Trong tình trạng tuyệt vọng, vua đã viết cho người Do-thái một lá thư được ghi lại dưới hình thức một lời thỉnh nguyện, nội dung như sau :</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCO_021.009.004" NUMBER="4"> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.004.01" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="19"><PER SENTENCE_ID="RCO_021.009.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">An-ti-ô-khô</PER>, là vua và là thẩm phán tối cao, gửi thần dân Do-thái quý mến, lời chào nồng nhiệt và lời chúc khang an thịnh vượng.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.004.02" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="20">Nếu các ngươi và con cái được an mạnh, công ăn việc làm được như ý, thì ta tạ ơn Thiên Chúa hết lòng.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.004.03" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="21">Phần ta, tuy đang liệt giường và kiệt sức, nhưng vẫn nhớ đến lòng kính trọng và tấm thịnh tình các ngươi dành cho ta.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.004.04" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="21">Từ các miền thuộc <PER SENTENCE_ID="RCO_021.009.004.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ba-tư</PER> trở về, ta đã lâm trọng bệnh, nên ta tưởng cần phải lo cho nền an ninh chung của mọi người.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.004.05" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="22">Ta không thất vọng về sức khoẻ của mình, trái lại, vẫn rất hy vọng được khỏi bệnh.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.004.06" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="23">Nhưng ta thấy xưa kia, mỗi khi đi chinh phạt các miền thượng du, phụ vương ta đều đã chỉ định người kế vị,</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.004.07" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="24">để nếu có chi bất ngờ xảy đến, hoặc có tin gì đồn ra, thì thần dân biết việc triều chính đã được trao cho ai rồi, khỏi lo lắng gì nữa.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.004.08" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="25">Ngoài ra, ta cũng biết rằng các vương hầu lân bang, các thủ lãnh của các nước chung quanh vương quốc hằng rình rập thời cơ, chờ cho biến cố bất ngờ xảy tới.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.004.09" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="25">Vì thế, nay ta chỉ định hoàng tử <PER SENTENCE_ID="RCO_021.009.004.09" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">An-ti-ô-khô</PER> lên kế vị.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.004.10" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="25">Đã nhiều lần ta ân cần gửi gắm hoàng tử cho nhiều người trong các ngươi, mỗi khi ta lên các tỉnh miền thượng du.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.004.11" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="25">Ta cũng viết cho hoàng tử lá thư đính kèm.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.004.12" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="26">Vậy ta khuyến cáo, ta yêu cầu các ngươi hãy nhớ lại các ân huệ chung hay riêng ta đã ban.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.004.13" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="26">Mỗi người hãy giữ mối thiện cảm vẫn dành cho ta và cho hoàng tử.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.004.14" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="27">Quả thật ta xác tín rằng hoàng tử sẽ nghiêm chỉnh theo đuổi đường lối của ta trong tinh thần khoan dung và nhân đạo, mà sống hoà hợp với các ngươi.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCO_021.009.005" NUMBER="5"> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.005.01" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="28">Như vậy vua sát nhân và lộng ngôn này đã phải chịu đau đớn kinh khủng như chính vua đã làm cho người khác phải đau khổ.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.005.02" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="28">Vua đã chịu số phận hẩm hiu là kết liễu cuộc đời nơi đất khách quê người, trên miền rừng núi.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.005.03" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="29">Ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.009.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Phi-líp-phê</PER>, người bạn của vua từ thời thơ ấu, đã mang xác vua về.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.009.005.04" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="29">Nhưng vì sợ hoàng tử của vua <PER SENTENCE_ID="RCO_021.009.005.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">An-ti-ô-khô</PER>, ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.009.005.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Phi-líp-phê</PER> đã lánh qua Ai-cập, sống với ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.009.005.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pơ-tô-lê-mai</PER> Phi-lô-mê-tô.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<FOOTNOTES> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.01" LABEL="2" POSITION="28" ORDER="0">English: Antiochus | French: Antiochus | Latin: Antiochus | Origin: &#913;&#957;&#964;&#953;&#959;&#967;&#959;&#962; | Vietnamese: An-ti-ô-khô 1 -- vua Xy-ri, 1 Mcb 8,6-8</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.01" LABEL="3" POSITION="70" ORDER="1">English: Persia | French: Perse | Latin: Persa | Origin: &#64324;&#1464;&#1512;&#1463;&#1505; | Vietnamese: Ba-tư -- Ed 27,10 ; 2 Sb 36,20</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.02" LABEL="4" POSITION="50" ORDER="2">English: Persepolis | French: Persépolis | Latin: Persepolis | Origin: &#928;&#949;&#961;&#963;&#949;&#960;&#959;&#955;&#953;&#962; | Vietnamese: Péc-xê-pô-li -- 2 Mcb 9,2</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.02" LABEL="5" POSITION="77" ORDER="3">*Péc-xê-pô-li* là thủ đô của Péc-xi-a (Ba-tư). Còn theo 1 Mcb 6,1 và 2 Mcb 1,13-15, đền thờ bị cướp nằm ở vùng Ê-ly-mai (Ê-lam), phía bắc vịnh Ba-tư.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.03" LABEL="6" POSITION="43" ORDER="4">English: Antiochus | French: Antiochus | Latin: Antiochus | Origin: &#913;&#957;&#964;&#953;&#959;&#967;&#959;&#962; | Vietnamese: An-ti-ô-khô 1 -- vua Xy-ri, 1 Mcb 8,6-8</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.04" LABEL="8" POSITION="26" ORDER="5">Một thành phố cách Péc-xê-pô-li 700 km về hướng tây bắc. Thật ra, An-ti-ô-khô IV đã không chết ở Éc-ba-tan, nhưng chết trên đường từ Péc-xi-a trở về Ba-by-lon (x. 1 Mcb 6,4).</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.04" LABEL="7" POSITION="26" ORDER="6">English: Ecbatana | French: Ecbatane | Latin: Ecbatanis | Origin: &#917;&#954;&#946;&#945;&#964;&#945;&#957;&#945; | Vietnamese: Éc-ba-tan -- Tb 3,7</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.04" LABEL="9" POSITION="84" ORDER="7">English: Nicanor | French: Nikanor | Latin: Nicanor | Origin: &#925;&#953;&#954;&#945;&#957;&#969;&#961; | Vietnamese: Ni-ca-no 1 -- con của ông Pát-rốc-lô, 2 Mcb 8,9</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.04" LABEL="11" POSITION="116" ORDER="8">Thật ra quân của tướng Ti-mô-thê bại trận là chuyện xảy ra sau này.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.04" LABEL="10" POSITION="116" ORDER="9">English: Timotheus | French: Timothée | Latin: Timotheus | Origin: &#932;&#953;&#956;&#959;&#952;&#949;&#959;&#962; | Vietnamese: Ti-mô-thê 1 -- tướng tổng trấn vùng bên kia sông Gio-đan, -- 1 Mcb 5,6.11 ; 2 Mcb 12,2</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.06" LABEL="12" POSITION="46" ORDER="10">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#1497;&#1456;&#1512;&#64309;&#64298;&#1464;&#1500;&#1461;&#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.08" LABEL="13" POSITION="63" ORDER="11">English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.09" LABEL="14" POSITION="144" ORDER="12">Vua An-ti-ô-khô phải chịu cùng một hình khổ như mình đã gây cho người khác. Ca-lít-thê-nê bị thiêu vì đốt cửa Đền Thờ (8,33). Ni-ca-no định bán người Do-thái làm nô lệ, sau phải đào tẩu như một tên nô lệ (8,35). Tác giả có một quan niệm về sự công bằng trả báo của Thiên Chúa.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.10" LABEL="15" POSITION="156" ORDER="13">English: Zer | French: Cér | Latin: Ser | Origin: &#1510;&#1461;&#1512; | Vietnamese: Xe -- Gs 19,35</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.11" LABEL="2@" POSITION="69" ORDER="14">G 38,8-11; Tv 65,7-8; Is 40,12; 51,15</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.12" LABEL="3@" POSITION="29" ORDER="15">Hc 7,17; Cv 12,23</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.002.01" LABEL="16" POSITION="192" ORDER="16">Từ đây vua An-ti-ô-khô tỏ ra hoán cải. Ông hứa sẽ làm ngược lại những gì ông đã làm và định làm (9,11-17). Thậm chí ông còn muốn theo đạo Do-thái. Tuy nhiên, ta khó lòng biết được chuyện này thật đến mức nào.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.002.05" LABEL="17" POSITION="195" ORDER="17">English: Athens | French: Athènes | Latin: Athenae | Origin: &#913;&#952;&#951;&#957;&#945;&#953; | Vietnamese: A-thê-na 1 -- thành phố Hy-lạp, Cv 17,15</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.003.02" LABEL="19" POSITION="136" ORDER="18">Có lẽ lá thư này được vua An-ti-ô-khô IV viết cho những công dân An-ti-ô-khi-a hay cho cả đế quốc Xê-lêu-xít, nhằm loan báo cho họ về việc mình chỉ định người con là An-ti-ô-khô V Êu-pa-to lên làm người kế vị. Tác giả 2 Mcb đã sửa đổi lá thư này và biến nó thành lá thư thỉnh nguyện của vua gửi cho người Do-thái.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.004.01" LABEL="20" POSITION="11" ORDER="19">English: Antiochus | French: Antiochus | Latin: Antiochus | Origin: &#913;&#957;&#964;&#953;&#959;&#967;&#959;&#962; | Vietnamese: An-ti-ô-khô 1 -- vua Xy-ri, 1 Mcb 8,6-8</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.004.04" LABEL="21" POSITION="23" ORDER="20">English: Persia | French: Perse | Latin: Persa | Origin: &#64324;&#1464;&#1512;&#1463;&#1505; | Vietnamese: Ba-tư -- Ed 27,10 ; 2 Sb 36,20</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.004.06" LABEL="22" POSITION="105" ORDER="21">Vào khoảng năm 210 tCN, trước khi tiến quân về phía đông, An-ti-ô-khô III đã chỉ định người con cả làm người kế vị, nhưng sau đó vua này đã chết. Khoảng năm 192 tCN, trước khi tiến quân về Tiểu Á, một lần nữa An-ti-ô-khô III lại chỉ định con trai là Xê-lêu-cô IV làm người kế vị.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.004.08" LABEL="23" POSITION="155" ORDER="22">Các vua lân bang, đặc biệt là vua Pơ-tô-lê-mai VI và Ác-xa-kê IV (x. 1 Mcb 15,22), rất thèm muốn lãnh thổ của đế quốc Xê-lêu-xít.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.004.09" LABEL="24" POSITION="44" ORDER="23">English: Antiochus | French: Antiochus | Latin: Antiochus | Origin: &#913;&#957;&#964;&#953;&#959;&#967;&#959;&#962; | Vietnamese: An-ti-ô-khô 1 -- vua Xy-ri, 1 Mcb 8,6-8</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.004.11" LABEL="25" POSITION="41" ORDER="24">Tác giả 2 Mcb không có lá thư thứ hai này, nên không đưa vào tác phẩm của mình.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.005.02" LABEL="26" POSITION="92" ORDER="25">Vua An-ti-ô-khô IV chết vào tháng 11 hay 12 năm 164 tCN, khi vua đang hành quân ở vùng I-ran bây giờ.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.005.03" LABEL="27" POSITION="15" ORDER="26">English: Philip (II) | French: Philippe | Latin: Philippus | Origin: &#934;&#953;&#955;&#953;&#960;&#960;&#959;&#962; | Vietnamese: Phi-líp-phê 1 -- vua xứ Ma-kê-đô-ni-a, cha của vua A-lê-xan-đê, 1 Mcb 1,1</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.005.04" LABEL="28" POSITION="40" ORDER="27">English: Antiochus | French: Antiochus | Latin: Antiochus | Origin: &#913;&#957;&#964;&#953;&#959;&#967;&#959;&#962; | Vietnamese: An-ti-ô-khô 1 -- vua Xy-ri, 1 Mcb 8,6-8</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.005.04" LABEL="29" POSITION="57" ORDER="28">English: Philip (II) | French: Philippe | Latin: Philippus | Origin: &#934;&#953;&#955;&#953;&#960;&#960;&#959;&#962; | Vietnamese: Phi-líp-phê 1 -- vua xứ Ma-kê-đô-ni-a, cha của vua A-lê-xan-đê, 1 Mcb 1,1</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.005.04" LABEL="30" POSITION="76" ORDER="29">English: Israelites | French: Israelite | Latin: Israelites | Origin: &#1497;&#1477;&#64299;&#1456;&#1512;&#1464;&#1488;&#1461;&#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 2 -- dân Ít-ra-en phân biệt với các dân khác như Ai-cập... Lv 24,10-11</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.005.04" LABEL="31" POSITION="103" ORDER="30">English: King of the South | French: roi du Midi | Latin: rex austri | Origin: &#1502;&#1462;&#1500;&#1462;&#1498;&#1456;&#1470;&#1492;&#1463;&#1504;&#1462;&#1490;&#1468;&#1462;&#1489; | Vietnamese: Pơ-tô-lê-mai (I) -- còn gọi là Vua Phương Nam, vua Ai-cập (306-285 tr.CN), Đn 11,5</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.009.005.04" LABEL="32" POSITION="116" ORDER="31">Khuôn mặt của ông Phi-líp-phê ở đây có nhiều nét không tương hợp với khuôn mặt của ông Phi-líp-phê trong 1 Mcb 6,14-15.55-63.</FOOTNOTE> |
|
|
</FOOTNOTES> |
|
|
<HEADINGS> |
|
|
<HEADING SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Cái chết của vua An-ti-ô-khô Ê-pi-pha-nê</HEADING> |
|
|
<HEADING SENTENCE_ID="RCO_021.009.003.01" LEVEL="1" ORDER="0">Vua An-ti-ô-khô gửi thư cho người Do-thái</HEADING> |
|
|
</HEADINGS> |
|
|
<ANNOTATIONS> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="17" END="28" LABEL="PER">An-ti-ô-khô</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="65" END="70" LABEL="PER">Ba-tư</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="38" END="50" LABEL="PER">Péc-xê-pô-li</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="32" END="43" LABEL="PER">An-ti-ô-khô</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="17" END="26" LABEL="PER">Éc-ba-tan</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="76" END="84" LABEL="PER">Ni-ca-no</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="107" END="116" LABEL="PER">Ti-mô-thê</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="33" END="46" LABEL="PER">Giê-ru-sa-lem</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="55" END="63" LABEL="PER">Ít-ra-en</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.009.001.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="154" END="156" LABEL="PER">Xe</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.009.002.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="187" END="195" LABEL="PER">A-thê-na</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.009.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="11" LABEL="PER">An-ti-ô-khô</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.009.004.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="18" END="23" LABEL="PER">Ba-tư</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.009.004.09" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="33" END="44" LABEL="PER">An-ti-ô-khô</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.009.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="15" LABEL="PER">Phi-líp-phê</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.009.005.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="29" END="40" LABEL="PER">An-ti-ô-khô</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.009.005.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="46" END="57" LABEL="PER">Phi-líp-phê</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.009.005.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="91" END="103" LABEL="PER">Pơ-tô-lê-mai</ANNOTATION> |
|
|
</ANNOTATIONS> |
|
|
</SECT> |
|
|
</FILE> |
|
|
</root> |