|
|
<root> |
|
|
<FILE ID="RCO_021" NUMBER="21"> |
|
|
<meta> |
|
|
<DOCUMENT_ID>RCO_021</DOCUMENT_ID> |
|
|
<DOCUMENT_NUMBER>21</DOCUMENT_NUMBER> |
|
|
<GENRE> |
|
|
<CODE>O</CODE> |
|
|
<CATEGORY>old testament</CATEGORY> |
|
|
<VIETNAMESE>Kinh Thánh Cựu Ước</VIETNAMESE> |
|
|
</GENRE> |
|
|
<TAGS> |
|
|
<TAG> |
|
|
<CATEGORY>bible historical books division</CATEGORY> |
|
|
<VIETNAMESE>Lịch Sử (Kinh Thánh Cựu Ước)</VIETNAMESE> |
|
|
</TAG> |
|
|
</TAGS> |
|
|
<TITLE>Sách Ma-ca-bê 2</TITLE> |
|
|
<VOLUME>Lịch Sử (Kinh Thánh Cựu Ước)</VOLUME> |
|
|
<AUTHOR></AUTHOR> |
|
|
<SOURCE_TYPE>web</SOURCE_TYPE> |
|
|
<SOURCE_URL>https://huggingface.co/datasets/v-bible/bible/tree/main/books/bible/versions/ktcgkpv.org/kt2011/2 mcb</SOURCE_URL> |
|
|
<SOURCE>ktcgkpv.org</SOURCE> |
|
|
<HAS_CHAPTERS>true</HAS_CHAPTERS> |
|
|
<PERIOD></PERIOD> |
|
|
<PUBLISHED_TIME></PUBLISHED_TIME> |
|
|
<LANGUAGE>Việt</LANGUAGE> |
|
|
<NOTE></NOTE> |
|
|
</meta> |
|
|
<SECT ID="RCO_021.007" NAME="" NUMBER="7"> |
|
|
<PAGE ID="RCO_021.007.001" NUMBER="1"> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Có bảy anh em bị bắt cùng với bà mẹ.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.001.02" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Vua <PER SENTENCE_ID="RCO_021.007.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCO_021.007.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">An-ti-ô-khô</PER></PER> cho lấy roi và gân bò mà đánh họ, để bắt họ ăn thịt heo là thức ăn luật <PER SENTENCE_ID="RCO_021.007.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Mô-sê</PER> cấm.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.001.03" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Thay mặt cho anh em mình, một người lên tiếng nói : Vua muốn tra hỏi chúng tôi cái gì ?</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.001.04" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Vua muốn biết điều gì ?</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.001.05" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Chúng tôi sẵn sàng thà chết chẳng thà vi phạm luật pháp của cha ông chúng tôi.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.001.06" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Vua tức giận, ra lệnh nung một cái chảo lớn.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.001.07" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Nung xong, vua liền ra lệnh cắt lưỡi người vừa nói thay cho anh em, lột da đầu và chặt cụt chân tay của anh ngay trước mắt các anh em và bà mẹ.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.001.08" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="5">Chặt chân tay anh rồi, vua truyền lệnh đưa anh còn đang thở thoi thóp đến lò lửa mà nướng.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.001.09" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="5">Khi khói trong chảo bốc lên, lan toả ra xa, bà mẹ và các anh em khích lệ nhau chết cho anh dũng.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.001.10" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="6">Họ nói : Đức Chúa là Thiên Chúa, Người thấy rõ, và chắc chắn người rủ lòng thương chúng ta, như lời ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.007.001.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Mô-sê</PER> nói trong bài ca của ông, để làm chứng cho mọi người rằng : Đức Chúa sẽ rủ lòng thương hàng tôi tớ.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCO_021.007.002" NUMBER="2"> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.002.01" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="7">Người thứ nhất bị giết như thế rồi, chúng điệu người thứ hai đến chỗ hành hình.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.002.02" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="7">Sau khi lột da đầu và tóc của anh, chúng hỏi : Mày có muốn ăn trước khi thân xác bị chặt ra từng mảnh không ?</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.002.03" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="8">Nhưng anh dùng tiếng của cha ông trả lời rằng : Không.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.002.04" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="8">Vì thế, anh liền phải chịu các cực hình y như người thứ nhất.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.002.05" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="9">Khi sắp trút hơi thở cuối cùng, anh nói : Vua là một tên hung thần, vua khai trừ chúng tôi ra khỏi cuộc đời hiện tại, nhưng bởi lẽ chúng tôi chết vì Luật pháp của Vua vũ trụ, nên Người sẽ cho chúng tôi sống lại để hưởng sự sống đời đời.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCO_021.007.003" NUMBER="3"> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.003.01" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="10">Sau người này, đến lượt người thứ ba bị tra tấn. Vừa được yêu cầu anh liền thè lưỡi, can đảm đưa tay ra,</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.003.02" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="11">và khẳng khái nói : Tôi có được lưỡi này, tay này, là do Chúa Trời ban.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.003.03" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="11">Nhưng vì luật Chúa Trời, tôi coi khinh những thứ đó, và tôi hy vọng nhờ Chúa Trời, tôi sẽ lấy lại được.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.003.04" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="12">Nhà vua và quần thần phải sửng sốt vì lòng can đảm của người thanh niên đã dám coi thường đau khổ.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCO_021.007.004" NUMBER="4"> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.004.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="13">Người này chết rồi, người ta cũng tra tấn hành hạ người thứ tư như vậy.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.004.02" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="14">Khi sắp tắt thở, anh nói như sau : Thà chết vì tay người đời đang khi dựa vào lời Thiên Chúa hứa mà hy vọng sẽ được Người cho sống lại. Còn vua, vua sẽ không được sống lại để hưởng sự sống đâu.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCO_021.007.005" NUMBER="5"> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.005.01" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="15">Sau đó, người ta điệu người thứ năm ra hành hạ.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.005.02" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="16">Anh nhìn thẳng vào vua và nói : Dù vua thuộc loài hư nát, vua lại có quyền trên người ta, vua muốn làm gì thì làm.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.005.03" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="16">Nhưng vua đừng tưởng Thiên Chúa đã bỏ rơi giống nòi chúng tôi.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.005.04" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="17">Còn vua, hãy kiên nhẫn mà ngắm nhìn quyền năng cao cả của Người, xem Người sẽ hành tội vua và dòng giống vua thế nào ?</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCO_021.007.006" NUMBER="6"> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.006.01" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="18">Sau người này, người ta điệu người thứ sáu đến. Khi sắp chết anh nói : Vua đừng có lừa dối mình mà chi !</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.006.02" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="18">Quả thật, chúng tôi phải chịu cực hình như thế này cũng là tại chúng tôi, vì chúng tôi đắc tội với Thiên Chúa, nên mới gặp phải những điều quái gở này.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.006.03" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="19">Còn vua, đừng tưởng rằng vua sẽ không bị trừng phạt, vì vua đã dám đứng lên chống lại Thiên Chúa.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.006.04" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="20">Bà mẹ là người rất mực xứng đáng cho ta khâm phục và kính cẩn ghi nhớ.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.006.05" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="20">Bà thấy bảy người con trai phải chết nội trong có một ngày, thế mà bà vẫn can đảm chịu đựng nhờ niềm trông cậy bà đặt nơi Đức Chúa.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.006.06" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="21">Bà dùng tiếng mẹ đẻ mà khuyến khích từng người một, lòng bà đầy tâm tình cao thượng ; lời lẽ của bà tuy là của một người phụ nữ, nhưng lại sôi sục một chí khí nam nhi ; bà nói với các con :</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.006.07" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="22">Mẹ không rõ các con đã thành hình trong lòng mẹ thế nào.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.006.08" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="22">Không phải mẹ ban cho các con thần khí và sự sống.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.006.09" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="22">Cũng không phải mẹ sắp đặt các phần cơ thể cho mỗi người trong các con.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.006.10" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="23">Chính Đấng Tạo Hoá càn khôn đã nắn đúc nên loài người, và đã sáng tạo nguồn gốc muôn loài.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.006.11" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="23">Chính Người do lòng thương xót, cũng sẽ trả lại cho các con thần khí và sự sống, bởi vì bây giờ các con trọng Luật Lệ của Người hơn bản thân mình.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCO_021.007.007" NUMBER="7"> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.007.01" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="24">Vua <PER SENTENCE_ID="RCO_021.007.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCO_021.007.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">An-ti-ô-khô</PER></PER> cho là người mẹ sỉ nhục mình nhưng vẫn khinh thường những lời mạt sát đó.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.007.02" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="24">Bởi vậy chẳng những vua khuyên người con trai út còn sống sót, mà lại thề hứa làm cho anh được giàu sang hạnh phúc, nếu anh bỏ tục lệ của tổ tiên.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.007.03" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="24">Ngoài ra, vua còn coi anh là bạn hữu và trao cho anh những chức vụ quan trọng.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.007.04" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="25">Nhưng vì người thiếu niên không thèm để ý gì tới, nên vua mới cho gọi bà mẹ đến và nhờ bà khuyên nhủ hầu cứu mạng cho anh.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.007.05" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="26">Vua phải mất nhiều lời bà mới bằng lòng thuyết phục người con.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.007.06" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="27">Nghiêng mình về phía anh, bà chế nhạo tên bạo chúa và dùng tiếng mẹ đẻ nói với anh những lời sau đây : Con ơi, con hãy thương mẹ : chín tháng cưu mang, ba năm bú mớm, mẹ đã nuôi nấng dạy dỗ con đến ngần này tuổi đầu.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.007.07" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="28">Mẹ xin con hãy nhìn xem trời đất và muôn loài trong đó, mà nhận biết rằng Thiên Chúa đã làm nên tất cả từ hư vô, và loài người cũng được tạo thành như vậy.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.007.08" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="29">Con đừng sợ tên đao phủ này ; nhưng hãy tỏ ra xứng đáng với các anh con, mà chấp nhận cái chết, để đến ngày Chúa thương xót, Người sẽ trả con và các anh con cho mẹ.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCO_021.007.008" NUMBER="8"> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.008.01" TYPE="single" NUMBER="30" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="30">Bà vừa dứt lời thì người thiếu niên nói : Các người còn chờ đợi gì nữa, tôi chẳng nghe theo lệnh vua đâu, nhưng tôi chỉ vâng theo lệnh của Lề Luật Thiên Chúa đã ban cho cha ông chúng tôi qua ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.007.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Mô-sê</PER>.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.008.02" TYPE="single" NUMBER="31" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="31">Còn vua đã bày ra đủ thứ trò độc ác để hại người <PER SENTENCE_ID="RCO_021.007.008.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Híp-ri</PER> ; vua sẽ chẳng thoát khỏi bàn tay Thiên Chúa.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.008.03" TYPE="single" NUMBER="32" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="32">Chúng tôi phải khổ là vì tội chúng tôi.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.008.04" TYPE="single" NUMBER="33" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="33">Nếu Đức Chúa hằng sống đã giáng cơn thịnh nộ xuống chúng tôi trong chốc lát, để sửa phạt và giáo huấn, thì Người lại cho các tôi tớ được hoà giải với Người.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.008.05" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="34">Còn vua, hỡi kẻ vô đạo và đê tiện nhất trong loài người, vua đừng có tự cao tự đại hão huyền, mà nuôi những hy vọng viễn vông, và đang tay hành hạ các tôi tớ Chúa Trời.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.008.06" TYPE="single" NUMBER="35" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="35">Vì vua sẽ không thoát khỏi án phạt của Thiên Chúa toàn năng, là Đấng thấu suốt mọi sự.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.008.07" TYPE="single" NUMBER="36" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="36">Còn các anh của chúng tôi, sau khi đã chịu cực hình trong giây lát vì lòng trung thành với Giao Ước của Thiên Chúa thì giờ đây đang được hưởng sự sống đời đời. Còn vua, khi Thiên Chúa xét xử, vua sẽ phải chuốc lấy án phạt vì tội kiêu ngạo.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.008.08" TYPE="single" NUMBER="37" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="37">Phần tôi, cũng như các anh tôi, tôi xin phó dâng xác hồn theo luật pháp của cha ông, và khẩn cầu Thiên Chúa sớm thương đến dân tộc chúng tôi.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.008.09" TYPE="single" NUMBER="37" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="37">Tôi cũng xin Người cho vua khi gặp thử thách và tai hoạ, phải tuyên xưng rằng chỉ có Người là Thiên Chúa.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.008.10" TYPE="single" NUMBER="38" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="38">Chớ gì tôi và các anh tôi là những người cuối cùng phải gánh chịu cơn thịnh nộ mà <PER SENTENCE_ID="RCO_021.007.008.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Đấng Toàn Năng</PER> và Công Minh đã giáng xuống trên dân tộc chúng tôi.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCO_021.007.009" NUMBER="9"> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.009.01" TYPE="single" NUMBER="39" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="39">Bấy giờ, vua nổi giận và phải ngậm đắng nuốt cay vì những lời lăng nhục ấy, nên đã trừng trị anh tàn bạo hơn những người khác.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.009.02" TYPE="single" NUMBER="40" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="40">Vậy anh đã chết mà vẫn hoàn toàn trong sạch và một niềm tin cậy vào Đức Chúa.</STC> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.009.03" TYPE="single" NUMBER="41" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="41">Sau cùng bà mẹ cũng đã chết theo các con.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCO_021.007.010" NUMBER="10"> |
|
|
<STC ID="RCO_021.007.010.01" TYPE="single" NUMBER="42" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="42">Chuyện về các bữa tiệc cúng thần và các hình khổ quái ác, như thế đã đủ rồi.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<FOOTNOTES> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.007.001.01" LABEL="2@" POSITION="30" ORDER="0">Gr 15,9</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.007.001.02" LABEL="2" POSITION="15" ORDER="1">English: Antiochus | French: Antiochus | Latin: Antiochus | Origin: &#913;&#957;&#964;&#953;&#959;&#967;&#959;&#962; | Vietnamese: An-ti-ô-khô 1 -- vua Xy-ri, 1 Mcb 8,6-8</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.007.001.02" LABEL="3" POSITION="93" ORDER="2">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#1502;&#1465; &#64298;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.007.001.10" LABEL="4" POSITION="109" ORDER="3">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#1502;&#1465; &#64298;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.007.001.10" LABEL="3@" POSITION="182" ORDER="4">Đnl 32,36</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.007.002.03" LABEL="6" POSITION="32" ORDER="5">*Tiếng của cha ông* tức tiếng Híp-ri (x. 7,21.27).</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.007.002.05" LABEL="4@" POSITION="179" ORDER="6">2 Mcb 12,38-45; Hr 11,35</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.007.002.05" LABEL="7" POSITION="236" ORDER="7">Bảy anh em mỗi người khẳng định một xác tín. Người thứ nhất thà chết còn hơn phạm Luật (c.2). Người thứ hai tin vào sự sống lại sau cái chết (c.9). Người thứ ba tin mình khi sống lại sẽ thu hồi được những chi thể bị mất vì Chúa (c.11). Người thứ tư tin mình sẽ sống lại, còn nhà vua thì không, nghĩa là chỉ người công chính mới được sống lại (c.14). Người thứ năm tin Thiên Chúa chẳng bỏ rơi dân tộc mình, nhưng sẽ hành hạ vua và con cháu (c.17). Người thứ sáu cho rằng dân tộc mình phải chịu khổ vì đã phạm tội, nhưng nhà vua sẽ bị trừng phạt vì dám chống lại Thiên Chúa (c.19). Người thứ bảy tóm kết tất cả những khẳng định trên và còn tin rằng cái chết của họ góp phần vào việc chấm dứt hình phạt mà Thiên Chúa bắt dân Ít-ra-en phải chịu.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.007.006.02" LABEL="5@" POSITION="25" ORDER="8">2 Mcb 5,17-20; 6,12-16</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.007.006.03" LABEL="6@" POSITION="76" ORDER="9">2 Sb 13,12; Cv 5,39</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.007.006.07" LABEL="7@" POSITION="23" ORDER="10">G 10,8-12; Tv 139,13-15; Gv 11,5</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.007.006.08" LABEL="8" POSITION="49" ORDER="11">Đây là một lối phân biệt khác thường (7,22.23 ; 14,46). Có thể thần khí (pneuma) ở đây để chỉ trí tuệ, linh hồn biết suy nghĩ của con người ; còn sự sống (zoê) chỉ là sự sống của thân xác động vật (x. 7,37). Khoảng một thế kỷ sau, Phi-lô, một triết gia Do-thái nói tiếng Hy-lạp, cũng có lối phân biệt tương tự. Ta còn gặp lối phân biệt này trong Ga 6,63, nhưng hẳn mang ý nghĩa khác.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.007.007.01" LABEL="9" POSITION="15" ORDER="12">English: Antiochus | French: Antiochus | Latin: Antiochus | Origin: &#913;&#957;&#964;&#953;&#959;&#967;&#959;&#962; | Vietnamese: An-ti-ô-khô 1 -- vua Xy-ri, 1 Mcb 8,6-8</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.007.007.07" LABEL="10" POSITION="111" ORDER="13">ds : *Đã không làm nên chúng từ những gì đã có*. Đây là một khẳng định về lý thuyết *creatio ex nihilo*.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.007.008.01" LABEL="11" POSITION="200" ORDER="14">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#1502;&#1465; &#64298;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.007.008.02" LABEL="12" POSITION="55" ORDER="15">English: Hebrew | French: Hébreu (Hébraique) | Latin: Hebraeus | Origin: &#1506;&#1460;&#1489;&#1456;&#1512;&#1460;&#1497; | Vietnamese: Híp-ri 1 -- chỉ dân Ít-ra-en, St 39,14.17 ; Xh 21,2</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.007.008.03" LABEL="8@" POSITION="10" ORDER="16">2 Mcb 5,17-20; 6,12-16</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.007.008.09" LABEL="13" POSITION="104" ORDER="17">An-ti-ô-khô IV đã tự coi mình như hiện thân của thần Dớt.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.007.008.10" LABEL="14" POSITION="96" ORDER="18">English: El-Shaddai | French: Dieu Puissant | Latin: Deus omnipotens | Origin: &#64298;&#1463;&#1491;&#1468;&#1464;&#1497; | Vietnamese: Đấng Toàn Năng -- Xh 6,3</FOOTNOTE> |
|
|
</FOOTNOTES> |
|
|
<HEADINGS> |
|
|
<HEADING SENTENCE_ID="RCO_021.007.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Cuộc tử đạo của bảy anh em</HEADING> |
|
|
</HEADINGS> |
|
|
<ANNOTATIONS> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.007.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="15" LABEL="PER">An-ti-ô-khô</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.007.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="15" LABEL="PER">An-ti-ô-khô</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.007.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="88" END="93" LABEL="PER">Mô-sê</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.007.001.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="104" END="109" LABEL="PER">Mô-sê</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.007.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="15" LABEL="PER">An-ti-ô-khô</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.007.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="15" LABEL="PER">An-ti-ô-khô</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.007.008.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="195" END="200" LABEL="PER">Mô-sê</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.007.008.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="49" END="55" LABEL="PER">Híp-ri</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.007.008.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="82" END="96" LABEL="PER">Đấng Toàn Năng</ANNOTATION> |
|
|
</ANNOTATIONS> |
|
|
</SECT> |
|
|
</FILE> |
|
|
</root> |