Dương Tiến Vinh
fix(corpus): update data
0418125
raw
history blame
25.8 kB
<root>
<FILE ID="RCO_021" NUMBER="21">
<meta>
<DOCUMENT_ID>RCO_021</DOCUMENT_ID>
<DOCUMENT_NUMBER>21</DOCUMENT_NUMBER>
<GENRE>
<CODE>O</CODE>
<CATEGORY>old testament</CATEGORY>
<VIETNAMESE>Kinh Thánh Cựu Ước</VIETNAMESE>
</GENRE>
<TAGS>
<TAG>
<CATEGORY>bible historical books division</CATEGORY>
<VIETNAMESE>Lịch Sử (Kinh Thánh Cựu Ước)</VIETNAMESE>
</TAG>
</TAGS>
<TITLE>Sách Ma-ca-bê 2</TITLE>
<VOLUME>Lịch Sử (Kinh Thánh Cựu Ước)</VOLUME>
<AUTHOR></AUTHOR>
<SOURCE_TYPE>web</SOURCE_TYPE>
<SOURCE_URL>https://huggingface.co/datasets/v-bible/bible/tree/main/books/bible/versions/ktcgkpv.org/kt2011/2 mcb</SOURCE_URL>
<SOURCE>ktcgkpv.org</SOURCE>
<HAS_CHAPTERS>true</HAS_CHAPTERS>
<PERIOD></PERIOD>
<PUBLISHED_TIME></PUBLISHED_TIME>
<LANGUAGE>Việt</LANGUAGE>
<NOTE></NOTE>
</meta>
<SECT ID="RCO_021.006" NAME="" NUMBER="6">
<PAGE ID="RCO_021.006.001" NUMBER="1">
<STC ID="RCO_021.006.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Ít lâu sau, vua sai một trưởng lão người <PER SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">A-thê-na</PER> đến bắt người Do-thái phải từ bỏ những luật pháp của cha ông, không được sống theo luật Thiên Chúa.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Ông ta lại còn làm ô uế Đền Thờ ở <PER SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-ru-sa-lem</PER> và đổi thành nơi kính thần <PER SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Dớt</PER> Ô-lim-pi-ô, đổi điện thờ ở núi <PER SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gơ-ri-dim</PER> thành nơi kính thần <PER SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Dớt</PER> Xê-ni-ô, hợp với lòng dân ở nơi ấy.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.001.03" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Tai hoạ chồng chất khiến mọi người phải điêu đứng và khó lòng chịu đựng nổi.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.001.04" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Quả thật, dân ngoại du nhập vào Đền Thờ những thói đồi bại, những cảnh chè chén say sưa ; chúng đú đởn với bọn điếm, đi lại với đàn bà tại tiền đường Nơi Thánh và còn đem cả những điều trái luật vào tận bên trong.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.001.05" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="5">Bàn thờ dâng lễ toàn thiêu chất đầy những lễ vật bị cấm và bất hợp pháp.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.001.06" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="6">Không được phép nghỉ việc ngày sa-bát, không được giữ các ngày lễ của cha ông, ngay cả xưng mình là người Do-thái cũng không được.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.001.07" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="7">Hằng tháng, vào ngày mừng sinh nhật của vua, người Do-thái phải ngậm đắng nuốt cay mà dự các bữa tiệc cúng thần.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.001.08" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="7">Đến ngày lễ kính thần <PER SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Đi-ô-ny-xô</PER>, họ buộc phải đội vòng hoa trường xuân đi kiệu thần <PER SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Đi-ô-ny-xô</PER>.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.001.09" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="8">Do kiến nghị của dân thành <PER SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.09" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pơ-tô-lê-mai</PER>, nhà vua ban hành sắc lệnh cho các thành Hy-lạp lân cận cũng phải xử sự với người Do-thái như thế, và buộc họ phải dự các bữa tiệc cúng thần.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.001.10" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="9">Còn những ai nhất định không chịu theo phong tục Hy-lạp, thì sẽ phải chết. Như thế là có thể dự đoán được tai hoạ sắp xảy ra.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.001.11" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="9" IS_POETRY="false" LABEL="10">Vậy có hai thiếu phụ bị điệu đến vì đã làm phép cắt bì cho con.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.001.12" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="9" IS_POETRY="false" LABEL="10">Người ta cột đứa trẻ vào ngực các thiếu phụ, rồi công khai dẫn họ đi khắp phố phường và xô họ từ trên tường thành xuống.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.001.13" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="10" IS_POETRY="false" LABEL="11">Những người Do-thái khác tụ tập nhau tại các hang gần thành để bí mật mừng ngày sa-bát.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.001.14" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="10" IS_POETRY="false" LABEL="11">Người ta tố cáo họ với ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.14" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Phi-líp-phê</PER> nên tất cả đã bị thiêu sống : họ không dám chống cự, vì sợ vi phạm ngày cực thánh.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCO_021.006.002" NUMBER="2">
<STC ID="RCO_021.006.002.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="12">Vậy tôi khuyên những ai sẽ đọc sách này đừng sờn lòng nản chí vì những tai hoạ nói trên, và xin hiểu cho rằng các hình phạt ấy xảy ra không phải để huỷ diệt, mà là để giáo dục nòi giống chúng ta.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.002.02" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="13">Không để cho những kẻ ngạo ngược yên thân trong một thời gian dài, mà lại mau mắn trừng phạt chúng thì đó là dấu chỉ một ân huệ lớn lao của Thiên Chúa.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.002.03" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="14">Quả thật, đối với các dân tộc khác, Chúa Tể nhẫn nại chờ đợi cho đến khi tội lỗi chúng ngập đầu mới trừng phạt ; còn đối với chúng ta, Người không xử như thế.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.002.04" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="15">Người không để tội lỗi chúng ta chồng chất rồi mới trừng phạt.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.002.05" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="16">Vì thế Người chẳng bao giờ rút lại lòng thương xót dành cho chúng ta ; Người có dùng tai hoạ để giáo dục dân Người, thì cuối cùng Người vẫn không bỏ rơi.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.002.06" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="17">Nhắc lại bấy nhiêu, thiết tưởng cũng tạm đủ, bây giờ xin tiếp tục câu chuyện.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCO_021.006.003" NUMBER="3">
<STC ID="RCO_021.006.003.01" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="18">Có một người tên là <PER SENTENCE_ID="RCO_021.006.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">E-la-da</PER>, một trong những kinh sư quan trọng tuy tuổi đã cao nhưng trông rất đẹp lão.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.003.02" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="18">Ông bị ép phải há miệng ăn thịt heo.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.003.03" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="19">Nhưng ông thà chết vinh hơn sống nhục, nên đã tự ý tiến ra nơi hành hình,</STC>
<STC ID="RCO_021.006.003.04" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="20">sau khi đã khạc nhổ hết thịt ra.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.003.05" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="20">Ông đã làm như vậy theo thói thường của những người can đảm là từ chối những thứ Luật Lệ không cho phép ăn, dù phải ăn để sống.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.003.06" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="21">Vì quen biết ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.006.003.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">E-la-da</PER> đã lâu năm, nên những người chủ toạ bữa tiệc cúng thần trái với Lề Luật, kéo riêng ông ra một chỗ.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.003.07" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="21">Họ khuyên ông nói với người ta đem thịt đến, thứ thịt được phép dùng, tự tay ông dọn lấy, rồi giả vờ như thể mình đang ăn thịt cúng do vua truyền.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.003.08" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="22">Làm như vậy ông mới thoát chết, lại còn được đối xử nhân đạo, vì trước kia ông đã xử tốt với họ.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.003.09" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="23">Nhưng ông đã có một quyết định dứt khoát, thật xứng với tuổi cao, và uy thế của bậc lão thành, với vẻ khả kính của mái tóc trắng phau vì lao tâm khổ tứ, với tác phong hoàn hảo từ buổi thiếu thời, nhất là phù hợp với Luật thánh do chính Thiên Chúa lập ra.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.003.10" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="23">Ông trả lời họ thật đích đáng là cứ việc đưa ngay ông xuống âm phủ.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.003.11" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="24">Ông nói : Ở tuổi chúng tôi, giả vờ là điều bất xứng, e rằng có nhiều thanh niên sẽ nghĩ là ông già <PER SENTENCE_ID="RCO_021.006.003.11" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">E-la-da</PER> đã chín mươi tuổi đầu, mà còn theo những lề thói dân ngoại.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.003.12" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="25">Rồi bởi tôi đã giả vờ và ham sống thêm một ít lâu nữa, nên họ bị lầm lạc vì tôi, còn tôi thì chuốc lấy vết nhơ và ô nhục cho tuổi già.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.003.13" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="26">Dù hiện nay tôi có tránh được hình phạt của người ta, thì sống hay chết tôi cũng sẽ không thoát khỏi bàn tay của <PER SENTENCE_ID="RCO_021.006.003.13" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Đấng Toàn Năng</PER>.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.003.14" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="9" IS_POETRY="false" LABEL="27">Vậy giờ đây, khi can đảm từ giã cuộc đời, tôi sẽ tỏ ra xứng đáng với tuổi già,</STC>
<STC ID="RCO_021.006.003.15" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="10" IS_POETRY="false" LABEL="28">và để lại cho đám thanh niên một tấm gương cao đẹp về cái chết tự nguyện và cao quý, vì đã trung thành với các Lề Luật đáng kính và thánh thiện.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCO_021.006.004" NUMBER="4">
<STC ID="RCO_021.006.004.01" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="28">Nói thế rồi, ông đi thẳng đến nơi hành hình.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.004.02" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="29">Những người điệu ông đến nơi đó đổi thiện cảm họ vừa có đối với ông thành ác cảm, vì họ cho những lời ông nói là điên khùng.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.004.03" TYPE="single" NUMBER="30" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="30">Khi sắp chết vì đòn vọt, ông vừa rên vừa nói : Đức Chúa là Đấng thông suốt mọi sự, hẳn Người biết là dù có thể thoát chết, nhưng tôi vẫn cam chịu những lằn roi gây đau đớn dữ dằn trong thân xác, còn trong tâm hồn, tôi vui vẻ chịu khổ vì lòng kính sợ Người.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCO_021.006.005" NUMBER="5">
<STC ID="RCO_021.006.005.01" TYPE="single" NUMBER="31" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="31">Con người ấy đã từ giã cuộc đời như thế đó.</STC>
<STC ID="RCO_021.006.005.02" TYPE="single" NUMBER="31" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="31">Cái chết của ông để lại không những cho các thanh niên, mà còn cho đại đa số dân chúng một tấm gương về lòng cao thượng và một hình ảnh đáng ghi nhớ về nhân đức.</STC>
</PAGE>
<FOOTNOTES>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.01" LABEL="2" POSITION="49" ORDER="0">Có tác giả hiểu là “ông Gê-rôn-tê người A-thê-na”.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.01" LABEL="1" POSITION="49" ORDER="1">English: Athens | French: Athènes | Latin: Athenae | Origin: &#x26;#913;&#x26;#952;&#x26;#951;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#953; | Vietnamese: A-thê-na 1 -- thành phố Hy-lạp, Cv 17,15</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.02" LABEL="3" POSITION="47" ORDER="2">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.02" LABEL="4" POSITION="78" ORDER="3">English: Zeus | French: Zeus | Latin: Iovis | Origin: &#x26;#916;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Dớt -- 2 Mcb 3,31 ; 6,2</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.02" LABEL="5" POSITION="89" ORDER="4">Việc đồng hoá Thiên Chúa của Ít-ra-en với thần Dớt là nhằm biến Do-thái giáo thành một trong những tôn giáo pha tạp của thế giới Hy-lạp hoá. *Ô-lim-pi-ô* có nghĩa đen là *của núi Ô-lim-pô*, một ngọn núi ở Hy-lạp. Như thế chẳng nên gọi Đức Chúa ngự tại núi Xi-on là thần Dớt Ô-lim-pi-ô. Việc đổi tên đền thờ dẫn đến những thay đổi lớn về mặt phụng tự.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.02" LABEL="6" POSITION="119" ORDER="5">English: Gerizim | French: Garizim | Latin: Garizim | Origin: &#x26;#1490;&#x26;#1468;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1460;&#x26;#1494;&#x26;#1460;&#x26;#1497;&#x26;#1501; | Vietnamese: Gơ-ri-dim -- Gs 8,30-33 ; Tl 9,7</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.02" LABEL="7" POSITION="143" ORDER="6">English: Zeus | French: Zeus | Latin: Iovis | Origin: &#x26;#916;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Dớt -- 2 Mcb 3,31 ; 6,2</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.02" LABEL="8" POSITION="151" ORDER="7">*Xê-ni-ô* có nghĩa là *người bảo vệ quyền lợi khách ngoại kiều*. Người Sa-ma-ri cũng chịu bách hại, vì trong thế giới Hy hoá, họ vẫn được coi như người Do-thái.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.07" LABEL="9" POSITION="111" ORDER="8">Xh 34,15 cấm không cho tham dự vào các bữa tiệc cúng thần.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.08" LABEL="10" POSITION="32" ORDER="9">English: Dionysus, Dionysac | French: Dionysos | Latin: Libero | Origin: &#x26;#916;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#957;&#x26;#965;&#x26;#963;&#x26;#969; | Vietnamese: Đi-ô-ny-xô -- 2 Mcb 6,7</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.08" LABEL="12" POSITION="95" ORDER="10">*Lễ kính thần Đi-ô-ny-xô* (Bác-cô) diễn ra hàng năm vào mùa thu, mùa hái nho. Người ta nhảy múa, say sưa và đội vòng hoa trường xuân.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.08" LABEL="11" POSITION="95" ORDER="11">English: Dionysus, Dionysac | French: Dionysos | Latin: Libero | Origin: &#x26;#916;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#957;&#x26;#965;&#x26;#963;&#x26;#969; | Vietnamese: Đi-ô-ny-xô -- 2 Mcb 6,7</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.09" LABEL="13" POSITION="39" ORDER="12">English: King of the South | French: roi du Midi | Latin: rex austri | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1462;&#x26;#1500;&#x26;#1462;&#x26;#1498;&#x26;#1456;&#x26;#1470;&#x26;#1492;&#x26;#1463;&#x26;#1504;&#x26;#1462;&#x26;#1490;&#x26;#1468;&#x26;#1462;&#x26;#1489; | Vietnamese: Pơ-tô-lê-mai (I) -- còn gọi là Vua Phương Nam, vua Ai-cập (306-285 tr.CN), Đn 11,5</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.09" LABEL="14" POSITION="87" ORDER="13">English: Athens | French: Athènes | Latin: Athenae | Origin: &#x26;#913;&#x26;#952;&#x26;#951;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#953; | Vietnamese: A-thê-na 1 -- thành phố Hy-lạp, Cv 17,15</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.10" LABEL="15" POSITION="55" ORDER="14">English: Athens | French: Athènes | Latin: Athenae | Origin: &#x26;#913;&#x26;#952;&#x26;#951;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#953; | Vietnamese: A-thê-na 1 -- thành phố Hy-lạp, Cv 17,15</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.11" LABEL="2@" POSITION="39" ORDER="15">1 Mcb 1,60-61</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.13" LABEL="3@" POSITION="70" ORDER="16">1 Mcb 2,32-38; Đn 11,33</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.14" LABEL="16" POSITION="38" ORDER="17">English: Philip (II) | French: Philippe | Latin: Philippus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#953;&#x26;#955;&#x26;#953;&#x26;#960;&#x26;#960;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phi-líp-phê 1 -- vua xứ Ma-kê-đô-ni-a, cha của vua A-lê-xan-đê, 1 Mcb 1,1</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.14" LABEL="17" POSITION="120" ORDER="18">Ở đây không thấy nói đến quyết định của ông Mát-tít-gia (x. 1 Mcb 2,39-41).</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.002.02" LABEL="5@" POSITION="22" ORDER="19">Kn 11,9-10; 12,2-22</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.002.02" LABEL="6@" POSITION="82" ORDER="20">1 Tx 2,16</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.003.01" LABEL="21" POSITION="27" ORDER="21">English: Eleazar | French: Éléazar | Latin: Eleazar | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1462;&#x26;#1500;&#x26;#1456;&#x26;#1506;&#x26;#1464;&#x26;#1494;&#x26;#1464;&#x26;#1512; | Vietnamese: E-la-da 1 -- con tư tế A-ha-ron, Xh 6,23 ; Ds 26,60</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.003.02" LABEL="7@" POSITION="24" ORDER="22">Lv 11,7-8</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.003.02" LABEL="22" POSITION="35" ORDER="23">Luật Mô-sê cấm ăn thịt heo (x. Lv 11,7 ; Đnl 14,8) hay thịt cúng thần (x. Xh 34,15).</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.003.03" LABEL="8@" POSITION="14" ORDER="24">Hr 11,35</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.003.06" LABEL="23" POSITION="24" ORDER="25">English: Eleazar | French: Éléazar | Latin: Eleazar | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1462;&#x26;#1500;&#x26;#1456;&#x26;#1506;&#x26;#1464;&#x26;#1494;&#x26;#1464;&#x26;#1512; | Vietnamese: E-la-da 1 -- con tư tế A-ha-ron, Xh 6,23 ; Ds 26,60</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.003.10" LABEL="24" POSITION="66" ORDER="26">*Âm phủ* (haDês hay šü´ôl) là nơi cư ngụ của người chết. Ông E-la-da tin có hình phạt sau cái chết (c.26), nhưng ông không nói đến sự phục sinh thân xác như bảy anh em sau này.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.003.11" LABEL="25" POSITION="106" ORDER="27">English: Eleazar | French: Éléazar | Latin: Eleazar | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1462;&#x26;#1500;&#x26;#1456;&#x26;#1506;&#x26;#1464;&#x26;#1494;&#x26;#1464;&#x26;#1512; | Vietnamese: E-la-da 1 -- con tư tế A-ha-ron, Xh 6,23 ; Ds 26,60</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.003.13" LABEL="26" POSITION="127" ORDER="28">English: El-Shaddai | French: Dieu Puissant | Latin: Deus omnipotens | Origin: &#x26;#64298;&#x26;#1463;&#x26;#1491;&#x26;#1468;&#x26;#1464;&#x26;#1497; | Vietnamese: Đấng Toàn Năng -- Xh 6,3</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.006.005.02" LABEL="27" POSITION="160" ORDER="29">Có sự tương phản nào đó giữa ông Mát-tít-gia ở 1 Mcb 2,1-28 và ông E-la-da ở đây. E-la-da vui lòng chấp nhận cái chết hơn là vi phạm Lề Luật. Còn Mát-tít-gia thì cầm vũ khí lãnh đạo cuộc nổi dậy. Hai khuôn mặt, hai chọn lựa : người thì tử đạo, kẻ thì nổi loạn.</FOOTNOTE>
</FOOTNOTES>
<HEADINGS>
<HEADING SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Thiết lập nền phụng tự ngoại giáo</HEADING>
<HEADING SENTENCE_ID="RCO_021.006.002.01" LEVEL="1" ORDER="0">Ý nghĩa cuộc bách hại</HEADING>
<HEADING SENTENCE_ID="RCO_021.006.003.01" LEVEL="1" ORDER="0">Ông E-la-da tử đạo</HEADING>
</HEADINGS>
<ANNOTATIONS>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="41" END="49" LABEL="PER">A-thê-na</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="34" END="47" LABEL="PER">Giê-ru-sa-lem</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="75" END="78" LABEL="PER">Dớt</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="110" END="119" LABEL="PER">Gơ-ri-dim</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="140" END="143" LABEL="PER">Dớt</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="22" END="32" LABEL="PER">Đi-ô-ny-xô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="85" END="95" LABEL="PER">Đi-ô-ny-xô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.09" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="27" END="39" LABEL="PER">Pơ-tô-lê-mai</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.006.001.14" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="27" END="38" LABEL="PER">Phi-líp-phê</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.006.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="20" END="27" LABEL="PER">E-la-da</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.006.003.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="17" END="24" LABEL="PER">E-la-da</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.006.003.11" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="99" END="106" LABEL="PER">E-la-da</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.006.003.13" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="113" END="127" LABEL="PER">Đấng Toàn Năng</ANNOTATION>
</ANNOTATIONS>
</SECT>
</FILE>
</root>