Dương Tiến Vinh
fix(corpus): update data
0418125
raw
history blame
10.7 kB
<root>
<FILE ID="RCN_024" NUMBER="24">
<meta>
<DOCUMENT_ID>RCN_024</DOCUMENT_ID>
<DOCUMENT_NUMBER>24</DOCUMENT_NUMBER>
<GENRE>
<CODE>N</CODE>
<CATEGORY>new testament</CATEGORY>
<VIETNAMESE>Kinh Thánh Tân Ước</VIETNAMESE>
</GENRE>
<TAGS>
<TAG>
<CATEGORY>bible general epistles division</CATEGORY>
<VIETNAMESE>Các thư chung (Kinh Thánh Tân Ước)</VIETNAMESE>
</TAG>
</TAGS>
<TITLE>Thư của Thánh Gio-an 2</TITLE>
<VOLUME>Các thư chung (Kinh Thánh Tân Ước)</VOLUME>
<AUTHOR></AUTHOR>
<SOURCE_TYPE>web</SOURCE_TYPE>
<SOURCE_URL>https://huggingface.co/datasets/v-bible/bible/tree/main/books/bible/versions/ktcgkpv.org/kt2011/2 ga</SOURCE_URL>
<SOURCE>ktcgkpv.org</SOURCE>
<HAS_CHAPTERS>true</HAS_CHAPTERS>
<PERIOD></PERIOD>
<PUBLISHED_TIME></PUBLISHED_TIME>
<LANGUAGE>Việt</LANGUAGE>
<NOTE></NOTE>
</meta>
<SECT ID="RCN_024.001" NAME="" NUMBER="1">
<PAGE ID="RCN_024.001.001" NUMBER="1">
<STC ID="RCN_024.001.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Tôi là kỳ mục, kính gửi Bà đã được Thiên Chúa tuyển chọn, và con cái Bà là những người mà tôi thật sự quý mến ; không phải chỉ một mình tôi, mà là tất cả những ai đã biết sự thật cũng đều quý mến,</STC>
<STC ID="RCN_024.001.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">bởi vì sự thật ở lại trong chúng ta và sẽ ở với chúng ta mãi mãi.</STC>
<STC ID="RCN_024.001.001.03" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Thiên Chúa là Cha và Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_024.001.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> Ki-tô là Con Chúa Cha sẽ cho chúng ta được hưởng ân sủng, lòng thương xót và bình an, trong sự thật và tình thương.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_024.001.002" NUMBER="2">
<STC ID="RCN_024.001.002.01" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="4">Tôi rất vui mừng vì đã gặp thấy trong số con cái của Bà, những người sống trong sự thật, đúng như điều răn chúng ta đã nhận được từ Chúa Cha.</STC>
<STC ID="RCN_024.001.002.02" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="5">Thưa Bà, bây giờ tôi xin Bà điều này –đây không phải là một điều răn mới tôi viết ra, nhưng là điều răn chúng ta đã có từ lúc khởi đầu– đó là : chúng ta phải yêu thương nhau.</STC>
<STC ID="RCN_024.001.002.03" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="6">Yêu thương là sống theo các điều răn của Thiên Chúa.</STC>
<STC ID="RCN_024.001.002.04" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="6">Như anh em đã được nghe từ lúc khởi đầu, điều răn này là : anh em phải sống trong tình thương.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_024.001.003" NUMBER="3">
<STC ID="RCN_024.001.003.01" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="7">Vì có nhiều người mê hoặc đã lan tràn khắp thế gian, họ là những kẻ không tuyên xưng Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_024.001.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> Ki-tô là Đấng đã đến và trở nên người phàm.</STC>
<STC ID="RCN_024.001.003.02" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="7">Đó là kẻ mê hoặc và là tên <PER SENTENCE_ID="RCN_024.001.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Phản Ki-tô</PER>.</STC>
<STC ID="RCN_024.001.003.03" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="8">Anh em phải coi chừng để khỏi đánh mất những gì anh em đã làm được, nhưng để lãnh đầy đủ phần thưởng.</STC>
<STC ID="RCN_024.001.003.04" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="9">Phàm ai đi quá xa, không ở lại trong giáo huấn của Đức Ki-tô, thì không có Thiên Chúa.</STC>
<STC ID="RCN_024.001.003.05" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="9">Còn ai ở lại trong giáo huấn, thì người ấy có Chúa Cha và Chúa Con.</STC>
<STC ID="RCN_024.001.003.06" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="10">Nếu ai đến với anh em mà không đem theo giáo huấn ấy, anh em đừng đón vào nhà và cũng đừng chào hỏi người ấy.</STC>
<STC ID="RCN_024.001.003.07" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="11">Quả thật, ai chào hỏi là cộng tác vào những việc xấu xa của người ấy.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_024.001.004" NUMBER="4">
<STC ID="RCN_024.001.004.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="12">Tôi còn có nhiều điều phải viết cho anh em, tôi không muốn dùng giấy mực. Nhưng tôi hy vọng có thể đến với anh em và nói chuyện trực tiếp, để niềm vui của chúng ta được nên trọn vẹn.</STC>
<STC ID="RCN_024.001.004.02" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="13">Các con của người chị em Bà, người chị em đã được Thiên Chúa tuyển chọn, gửi lời kính chào Bà.</STC>
</PAGE>
<FOOTNOTES>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_024.001.001.01" LABEL="1@" POSITION="7" ORDER="0">3 Ga 1</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_024.001.001.01" LABEL="1" POSITION="13" ORDER="1">Tước hiệu dành cho các vị lãnh đạo giáo đoàn.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_024.001.001.01" LABEL="2@" POSITION="46" ORDER="2">1 Pr 5,13</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_024.001.001.01" LABEL="2" POSITION="56" ORDER="3">Đó là một cộng đoàn vô danh thuộc tỉnh A-xi-a, thuộc quyền của Kỳ mục.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_024.001.001.01" LABEL="3" POSITION="178" ORDER="4">*Sự thật* là giáo huấn của Đức Ki-tô (x. c.9).</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_024.001.001.03" LABEL="4" POSITION="31" ORDER="5">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_024.001.001.03" LABEL="3@" POSITION="81" ORDER="6">1 Tm 1,2; 2 Tm 1,2</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_024.001.002.02" LABEL="4@" POSITION="38" ORDER="7">1 Ga 2,7</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_024.001.002.02" LABEL="5@" POSITION="158" ORDER="8">Ga 13,34; 15,12</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_024.001.002.03" LABEL="6@" POSITION="14" ORDER="9">Ga 14,15; 1 Ga 5,3</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_024.001.003.01" LABEL="7@" POSITION="74" ORDER="10">1 Ga 4,2</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_024.001.003.01" LABEL="6" POSITION="95" ORDER="11">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_024.001.003.02" LABEL="7" POSITION="37" ORDER="12">English: Antichrist | French: Antichrist | Latin: Antichristus | Origin: &#x26;#913;&#x26;#957;&#x26;#964;&#x26;#953;&#x26;#967;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phản Ki-tô -- 1 Ga 2,18.22</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_024.001.003.04" LABEL="8" POSITION="17" ORDER="13">*Đi quá xa* là vượt quá ranh giới của giáo huấn đã lĩnh nhận từ lúc khởi đầu.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_024.001.003.04" LABEL="9" POSITION="60" ORDER="14">English: Antichrist | French: Antichrist | Latin: Antichristus | Origin: &#x26;#913;&#x26;#957;&#x26;#964;&#x26;#953;&#x26;#967;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phản Ki-tô -- 1 Ga 2,18.22</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_024.001.003.06" LABEL="10" POSITION="108" ORDER="15">Đây là những biện pháp nhằm giúp các tín hữu khỏi *bị lây* tà thuyết và giữ vững đức tin.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_024.001.003.07" LABEL="11" POSITION="68" ORDER="16">Khước từ giáo huấn của Đức Ki-tô và phổ biến tà thuyết.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_024.001.004.01" LABEL="8@" POSITION="11" ORDER="17">3 Ga 13</FOOTNOTE>
</FOOTNOTES>
<HEADINGS>
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_024.001.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">THƯ 2 CỦA THÁNH GIO-AN</HEADING>
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_024.001.001.01" LEVEL="2" ORDER="1">Lời chào</HEADING>
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_024.001.002.01" LEVEL="2" ORDER="0">Điều răn yêu thương</HEADING>
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_024.001.003.01" LEVEL="2" ORDER="0">Những kẻ Phản Ki-tô</HEADING>
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_024.001.004.01" LEVEL="2" ORDER="0">Kết luận</HEADING>
</HEADINGS>
<ANNOTATIONS>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_024.001.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="25" END="31" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_024.001.003.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="89" END="95" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_024.001.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="27" END="37" LABEL="PER">Phản Ki-tô</ANNOTATION>
</ANNOTATIONS>
</SECT>
</FILE>
</root>