Dương Tiến Vinh
fix(corpus): update data
0418125
raw
history blame
37.9 kB
<root>
<FILE ID="RCN_006" NUMBER="6">
<meta>
<DOCUMENT_ID>RCN_006</DOCUMENT_ID>
<DOCUMENT_NUMBER>6</DOCUMENT_NUMBER>
<GENRE>
<CODE>N</CODE>
<CATEGORY>new testament</CATEGORY>
<VIETNAMESE>Kinh Thánh Tân Ước</VIETNAMESE>
</GENRE>
<TAGS>
<TAG>
<CATEGORY>bible pauline letters division</CATEGORY>
<VIETNAMESE>Các thư mục vụ của Thánh Phao-lô (Kinh Thánh Tân Ước)</VIETNAMESE>
</TAG>
</TAGS>
<TITLE>Thư gửi tín hữu Rô-ma</TITLE>
<VOLUME>Các thư mục vụ của Thánh Phao-lô (Kinh Thánh Tân Ước)</VOLUME>
<AUTHOR></AUTHOR>
<SOURCE_TYPE>web</SOURCE_TYPE>
<SOURCE_URL>https://huggingface.co/datasets/v-bible/bible/tree/main/books/bible/versions/ktcgkpv.org/kt2011/rm</SOURCE_URL>
<SOURCE>ktcgkpv.org</SOURCE>
<HAS_CHAPTERS>true</HAS_CHAPTERS>
<PERIOD></PERIOD>
<PUBLISHED_TIME></PUBLISHED_TIME>
<LANGUAGE>Việt</LANGUAGE>
<NOTE></NOTE>
</meta>
<SECT ID="RCN_006.009" NAME="" NUMBER="9">
<PAGE ID="RCN_006.009.001" NUMBER="1">
<STC ID="RCN_006.009.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Có Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ki-tô</PER> chứng giám, tôi xin nói sự thật, tôi không nói dối và lương tâm tôi, được Thánh Thần hướng dẫn, cũng làm chứng cho tôi rằng :</STC>
<STC ID="RCN_006.009.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">lòng tôi rất đỗi ưu phiền và đau khổ mãi không ngơi.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.001.03" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Quả vậy, giả như vì anh em đồng bào của tôi theo huyết thống, mà tôi có bị nguyền rủa và xa lìa Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ki-tô</PER>, thì tôi cũng cam lòng.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.001.04" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Họ là người <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ít-ra-en</PER>, họ đã được Thiên Chúa nhận làm con, được Người cho thấy vinh quang, ban tặng các giao ước, lề luật, một nền phụng tự và các lời hứa ;</STC>
<STC ID="RCN_006.009.001.05" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="5">họ là con cháu các tổ phụ ; và sau hết, chính Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.001.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ki-tô</PER>, xét theo huyết thống, cũng cùng một nòi giống với họ.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.001.06" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="5">Người là Thiên Chúa, Đấng vượt trên mọi sự.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.001.07" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="5">Chúc tụng Người đến muôn thuở muôn đời.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.001.08" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="5">A-men.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_006.009.002" NUMBER="2">
<STC ID="RCN_006.009.002.01" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="6">Nói thế không có nghĩa là lời Thiên Chúa đã hoá ra vô hiệu. Vì không phải tất cả con cháu ông <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Áp-ra-ham</PER> đều là dân <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ít-ra-en</PER> ;</STC>
<STC ID="RCN_006.009.002.02" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="7">cũng như không phải vì họ thuộc dòng dõi ông <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Áp-ra-ham</PER> mà họ đều là con cái ông.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.002.03" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="7">Nhưng chính dòng dõi <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">I-xa-ác</PER> mới được mang tên ngươi,</STC>
<STC ID="RCN_006.009.002.04" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="8">nghĩa là không phải hễ là con đẻ của ông <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Áp-ra-ham</PER>, thì là con cái Thiên Chúa ; nhưng con cái sinh ra do lời Thiên Chúa hứa mới được kể là chính tông.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.002.05" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="9">Thật vậy, lời hứa là thế này : Sang năm, cũng vào thời kỳ này, Ta sẽ trở lại và <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xa-ra</PER> sẽ có một con trai.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.002.06" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="10">Không phải chỉ có thế : bà <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Rê-bê-ca</PER> đã có thai với một người duy nhất là ông <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">I-xa-ác</PER>, tổ tiên chúng ta.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.002.07" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="11">Nhưng khi các con bà chưa sinh ra, và do đó chưa làm gì tốt hay xấu, thì Thiên Chúa đã nói với bà : Thằng anh sẽ làm tôi thằng em.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.002.08" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="11">Như vậy là để giữ vững kế hoạch Thiên Chúa đã tự do chọn lựa,</STC>
<STC ID="RCN_006.009.002.09" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="12">mà chọn không dựa vào việc người ta làm, nhưng dựa vào ý muốn của Thiên Chúa là Đấng kêu gọi.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.002.10" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="13">Như có lời chép : Ta yêu Gia-cóp mà ghét <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ê-xau</PER>.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_006.009.003" NUMBER="3">
<STC ID="RCN_006.009.003.01" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="14">Vậy phải nói sao ?</STC>
<STC ID="RCN_006.009.003.02" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="14">Chẳng lẽ Thiên Chúa bất công ư ?</STC>
<STC ID="RCN_006.009.003.03" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="14">Không phải thế !</STC>
<STC ID="RCN_006.009.003.04" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="15">Quả vậy, Thiên Chúa đã phán với ông <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.003.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Mô-sê</PER> : Ta muốn thương xót ai thì thương xót, muốn cảm thương ai thì cảm thương.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.003.05" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="16">Vậy người ta được chọn không phải vì muốn hay chạy vạy, nhưng vì được Thiên Chúa thương xót.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.003.06" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="17">Quả thế, trong Kinh Thánh, Thiên Chúa cũng nói với <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.003.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pha-ra-ô</PER> : Ta đã cất nhắc ngươi lên, chính là để dùng ngươi làm cớ cho mọi người thấy sức mạnh của Ta, và để cho danh Ta lẫy lừng trên khắp hoàn cầu.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.003.07" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="18">Vậy Thiên Chúa thương xót ai là tuỳ ý Người, và làm cho ai ra cứng cổ cũng tuỳ ý Người.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_006.009.004" NUMBER="4">
<STC ID="RCN_006.009.004.01" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="19">Hẳn bạn sẽ nói với tôi : Vậy Thiên Chúa còn trách gì nữa ?</STC>
<STC ID="RCN_006.009.004.02" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="19">Vì ai cưỡng lại được ý Người ?</STC>
<STC ID="RCN_006.009.004.03" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="20">Hỡi người, bạn là ai mà dám cãi lại Thiên Chúa ?</STC>
<STC ID="RCN_006.009.004.04" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="20">Chẳng lẽ sản phẩm lại nói với người sản xuất : Sao ông làm ra tôi như thế này ?</STC>
<STC ID="RCN_006.009.004.05" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="21">Phải chăng thợ gốm không có quyền dùng đất sét theo ý mình : từ cùng một nắm đất mà nắn ra đồ vật khác nhau, cái thì dùng vào việc cao quý, cái thì dùng vào việc thấp hèn.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.004.06" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="22">Thiên Chúa cũng vậy : dù muốn cho thấy cơn thịnh nộ và cho biết sức mạnh của Người, nhưng Người đã hết lòng kiên nhẫn chịu đựng những kẻ đáng hứng chịu cơn thịnh nộ và chờ sẵn ngày diệt vong.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.004.07" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="23">Thiên Chúa cũng muốn cho biết vinh quang của Người dồi dào biết mấy đối với những kẻ được Người thương xót, những kẻ mà Người đã chuẩn bị trước cho họ lãnh nhận vinh quang đó.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.004.08" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="24">Những kẻ ấy là chính chúng ta.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.004.09" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="24">Thiên Chúa đã kêu gọi chúng ta là những người không phải chỉ thuộc dân Do-thái, mà còn thuộc các dân ngoại nữa.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_006.009.005" NUMBER="5">
<STC ID="RCN_006.009.005.01" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="25">Đó chính là điều Thiên Chúa phán trong sách <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hô-sê</PER> : Dân trước đây không phải dân của Ta, Ta sẽ gọi là Dân của Ta ; người chẳng được yêu, Ta sẽ gọi là Người Yêu.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.005.02" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="26">Và chính ở nơi đã nói về họ : Các ngươi không phải là dân của Ta, thì ở đó họ sẽ được gọi là con cái của Thiên Chúa hằng sống.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.005.03" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="27">Ngôn sứ <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">I-sai-a</PER> đã lớn tiếng nói về dân <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ít-ra-en</PER> rằng : Dù số con cái <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ít-ra-en</PER> có nhiều như cát biển, thì chỉ phần còn sót lại mới được cứu.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.005.04" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="28">Quả thế, Đức Chúa sẽ thực hiện lời Người cách trọn vẹn và mau chóng trên mặt đất.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.005.05" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="29">Như ngôn sứ <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">I-sai-a</PER> đã tiên báo : Nếu như Đức Chúa các đạo binh chẳng chừa lại cho chúng ta kẻ nối dõi, thì chúng ta đã trở nên như thành <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xơ-đôm</PER>, và giống như thành <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gô-mô-ra</PER> rồi.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_006.009.006" NUMBER="6">
<STC ID="RCN_006.009.006.01" TYPE="single" NUMBER="30" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="30">Vậy phải nói sao ?</STC>
<STC ID="RCN_006.009.006.02" TYPE="single" NUMBER="30" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="30">Phải nói rằng : các dân ngoại không tìm cách để được nên công chính, thì được nên công chính, mà được nên công chính là nhờ đức tin.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.006.03" TYPE="single" NUMBER="31" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="31">Còn dân <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.006.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ít-ra-en</PER> tìm một luật làm cho họ nên công chính thì lại không đạt tới Luật đó.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.006.04" TYPE="single" NUMBER="32" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="32">Tại sao thế ?</STC>
<STC ID="RCN_006.009.006.05" TYPE="single" NUMBER="32" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="32">Tại vì họ không tìm cách nên công chính nhờ đức tin, nhưng nhờ việc làm.</STC>
<STC ID="RCN_006.009.006.06" TYPE="single" NUMBER="32" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="32">Họ đã vấp phải hòn đá làm cho vấp,</STC>
<STC ID="RCN_006.009.006.07" TYPE="single" NUMBER="33" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="33">như có lời chép rằng : Này đây Ta đặt tại <PER SENTENCE_ID="RCN_006.009.006.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xi-on</PER> một hòn đá làm cho vấp, một tảng đá làm cho ngã ; nhưng kẻ tin vào đó sẽ không phải thất vọng.</STC>
</PAGE>
<FOOTNOTES>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.001.01" LABEL="4" POSITION="12" ORDER="0">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.001.01" LABEL="5" POSITION="23" ORDER="1">*Có Đức Ki-tô chứng giám* : ds : *Trong Đức Ki-tô*.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.001.01" LABEL="1@" POSITION="46" ORDER="2">2 Cr 11,31; 2 Tm 2,7</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.001.03" LABEL="6" POSITION="105" ORDER="3">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.001.03" LABEL="7" POSITION="128" ORDER="4">... *tôi cũng cam lòng* : thêm.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.001.04" LABEL="8" POSITION="20" ORDER="5">English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1477;&#x26;#64299;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1488;&#x26;#1461;&#x26;#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.001.04" LABEL="2@" POSITION="44" ORDER="6">Rm 8,23; Ep 1,5</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.001.05" LABEL="9" POSITION="55" ORDER="7">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.001.05" LABEL="3@" POSITION="84" ORDER="8">Mt 1,1-16; Lc 3,23-26</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.001.07" LABEL="4@" POSITION="0" ORDER="9">Tv 41,14</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.001.07" LABEL="10" POSITION="38" ORDER="10">Có những cách chấm câu khác : *Thiên Chúa là Đấng vượt trên mọi sự, ...* hoặc *Đức Ki-tô, xét theo truyền thống, cũng cùng một nòi giống với họ ; Người vượt trên mọi sự. Chúc tụng Thiên Chúa ...*</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.01" LABEL="5@" POSITION="26" ORDER="11">Ds 23,19; Is 55,10-11</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.01" LABEL="12" POSITION="103" ORDER="12">English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1463;&#x26;#1489;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#1464;&#x26;#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.01" LABEL="14" POSITION="123" ORDER="13">Lời hứa trong Cựu Ước dành cho Ít-ra-en -theo thánh Tông Đồ- không hiểu theo nghĩa đen, nhưng hiểu theo nghĩa Ít-ra-en của lòng tin.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.01" LABEL="13" POSITION="123" ORDER="14">English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1477;&#x26;#64299;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1488;&#x26;#1461;&#x26;#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.02" LABEL="15" POSITION="54" ORDER="15">English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1463;&#x26;#1489;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#1464;&#x26;#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.03" LABEL="6@" POSITION="6" ORDER="16">St 21,12</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.03" LABEL="16" POSITION="28" ORDER="17">English: Isaac | French: Isaac | Latin: Isaac | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1477;&#x26;#1510;&#x26;#1456;&#x26;#1495;&#x26;#1464;&#x26;#1511; | Vietnamese: I-xa-ác -- St 17,21</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.04" LABEL="17" POSITION="50" ORDER="18">English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1463;&#x26;#1489;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#1464;&#x26;#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.04" LABEL="7@" POSITION="94" ORDER="19">Gl 4,23</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.05" LABEL="8@" POSITION="31" ORDER="20">St 18,10.14</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.05" LABEL="18" POSITION="85" ORDER="21">English: Sarah | French: Sara | Latin: Sara | Origin: &#x26;#64299;&#x26;#1464;&#x26;#1512;&#x26;#1463;&#x26;#1497; | Vietnamese: Xa-ra 1 -- vợ ông Áp-ra-ham, St 17,15-22</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.05" LABEL="19" POSITION="104" ORDER="22">Thánh Phao-lô không nhằm lời hứa ông Áp-ra-ham sẽ có con cái đông đảo (St 15,5), nhưng nhấn mạnh vào lời hứa I-xa-ác sẽ được sinh ra (St 18,10.14), vì quả thực ông Áp-ra-ham có nhiều con trai (x. St 15,2 ; 16,15 ; 21,2 ; 25,1), nhưng con do lời hứa thì chỉ có I-xa-ác (St 21,12).</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.06" LABEL="20" POSITION="35" ORDER="23">English: Rebekah | French: Rébecca | Latin: Rebecca | Origin: &#x26;#1512;&#x26;#1460;&#x26;#1489;&#x26;#1456;&#x26;#1511;&#x26;#1464;&#x26;#1492; | Vietnamese: Rê-bê-ca -- vợ tổ phụ I-xa-ác, St 24,45-67</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.06" LABEL="22" POSITION="84" ORDER="24">Ở đây, không phải là việc lựa chọn con của người mẹ này người mẹ kia (bà Xa-ra và bà Ha-ga, x. Gl 4,21-31), nhưng là giữa hai người con cùng một mẹ. Thiên Chúa đã chọn Gia-cóp một cách tự do và vô điều kiện (x. St 25,21-23).</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.06" LABEL="21" POSITION="84" ORDER="25">English: Isaac | French: Isaac | Latin: Isaac | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1477;&#x26;#1510;&#x26;#1456;&#x26;#1495;&#x26;#1464;&#x26;#1511; | Vietnamese: I-xa-ác -- St 17,21</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.07" LABEL="9@" POSITION="100" ORDER="26">St 25,23</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.07" LABEL="23" POSITION="129" ORDER="27">X. St 21,12. Đây là một lý luận rất mạnh của thánh Phao-lô để chứng minh rằng việc người ngoại giáo được kêu gọi đón nhận đức tin hoàn toàn do ý muốn nhưng không của Thiên Chúa.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.10" LABEL="10@" POSITION="18" ORDER="28">Ml 1,2-3</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.10" LABEL="24" POSITION="32" ORDER="29">English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1477;&#x26;#64299;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1488;&#x26;#1461;&#x26;#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.10" LABEL="25" POSITION="46" ORDER="30">English: Esau | French: Esau | Latin: Esau | Origin: &#x26;#1506;&#x26;#1461;&#x26;#64299;&#x26;#1464;&#x26;#1493; | Vietnamese: Ê-xau -- St 25,25</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.10" LABEL="26" POSITION="46" ORDER="31">X. Ml 1,2. *Ghét* có nghĩa là không chọn vào chương trình cứu độ của Thiên Chúa (quản lý lời hứa) chứ không phải có nghĩa là ghét bỏ (x. Lc 14,26 ; Mt 10,37). Như vậy, việc Ít-ra-en không tin thuộc về mầu nhiệm Thiên Chúa tuyển chọn, có Thiên Chúa hoạt động trong việc đó, giống như sự kiện chỉ là con cháu của ông Áp-ra-ham về huyết thống không đương nhiên là được hưởng lời hứa.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.003.04" LABEL="28" POSITION="41" ORDER="32">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1465; &#x26;#64298;&#x26;#1462;&#x26;#1492; | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.003.04" LABEL="11@" POSITION="44" ORDER="33">Xh 33,19</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.003.05" LABEL="29" POSITION="91" ORDER="34">Kết luận : người ta được Thiên Chúa chọn, chỉ vì người ta được Thiên Chúa thương xót. Ngoài ra, mọi nỗ lực của con người đều vô ích. Cũng không thể lấy sự kiện được chọn để phê phán những người không được chọn. Chọn đây là chọn trong lịch sử cứu độ ở trần gian, chứ không phải là chọn lãnh ơn cứu độ cá nhân sau cái chết.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.003.06" LABEL="30" POSITION="59" ORDER="35">English: Pharaoh | French: Pharaon | Latin: Pharaon | Origin: &#x26;#64324;&#x26;#1463;&#x26;#1512;&#x26;#1456;&#x26;#1506;&#x26;#1465;&#x26;#1492; | Vietnamese: Pha-ra-ô -- 1 Sb 4,18 ; Gr 25,19</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.003.06" LABEL="12@" POSITION="62" ORDER="36">Xh 9,16</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.003.06" LABEL="31" POSITION="199" ORDER="37">Xh 9,15-16. Lời Thiên Chúa nói với ông Mô-sê để ông Mô-sê nói lại với vua Pha-ra-ô. Vua Pha-ra-ô chỉ là dụng cụ trong tay Thiên Chúa và chính sự cứng lòng của vua ấy đã trở thành phương thế để Thiên Chúa giải phóng dân Ít-ra-en, làm cho danh Người vang ra khắp thế giới.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.003.07" LABEL="32" POSITION="69" ORDER="38">*Làm cho ai ra cứng cổ* (x. Xh 4,21 ; 7,3 ; 9,12). Một kiểu nói chỉ chú trọng đến kết quả sau cùng của sự việc, chứ không phân tích những nguyên nhân phức tạp đã gây ra sự việc đó. Đó là cách nói của Cựu Ước, diễn tả việc Thiên Chúa biết một tạo vật từ khước lời mời gọi của Người. Người Do-thái quy tất cả mọi chuyện về Thiên Chúa, không quan tâm đến nguyên nhân khác.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.004.05" LABEL="33" POSITION="170" ORDER="39">Hình ảnh quen thuộc trong Cựu Ước (x. Is 29,16 ; 45,9 ; 64,8 ; Gr 18,6 ; Kn 15,7) được thánh Phao-lô ứng dụng vào trường hợp người đang chứng minh : Thiên Chúa là Đấng sáng tạo và điều khiển vũ trụ. Người có quyền năng, Người thống trị tất cả và hoàn toàn tự do.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.004.06" LABEL="34" POSITION="164" ORDER="40">*Những kẻ đáng hứng chịu cơn thịnh nộ* ... *những kẻ được Người thương xót, ds : cái bình của sự thịnh nộ ... cái bình của sự thương xót*. Thánh Phao-lô sử dụng một kiểu nói của Gr 50,25 nhân nói về người thợ gốm – bình đất. Cái bình hiểu theo nghĩa là *đối tượng* được thương xót hay phải chịu cơn thịnh nộ.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.01" LABEL="37" POSITION="49" ORDER="41">English: Hoshea | French: Osée | Latin: Osee | Origin: &#x26;#1492;&#x26;#64331;&#x26;#64298;&#x26;#1461;&#x26;#1506;&#x26;#1463; | Vietnamese: Hô-sê 1 -- con ông Ê-la và là vua Ít-ra-en, 2 V 15,30</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.01" LABEL="13@" POSITION="66" ORDER="42">Hs 2,25b</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.02" LABEL="14@" POSITION="40" ORDER="43">Hs 2,1b</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.02" LABEL="38" POSITION="125" ORDER="44">X. Hs 2,25. Bản văn nguyên thuỷ loan báo lời hứa dân Ít-ra-en được phục hồi. Thánh Phao-lô áp dụng vào trường hợp dân ngoại.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.03" LABEL="39" POSITION="15" ORDER="45">English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#64298;&#x26;#1463;&#x26;#1506;&#x26;#1456;&#x26;#1497;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#64309; | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.03" LABEL="40" POSITION="48" ORDER="46">English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1477;&#x26;#64299;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1488;&#x26;#1461;&#x26;#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.03" LABEL="15@" POSITION="59" ORDER="47">Is 10,22-23LXX</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.03" LABEL="41" POSITION="78" ORDER="48">English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1477;&#x26;#64299;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1488;&#x26;#1461;&#x26;#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.04" LABEL="42" POSITION="80" ORDER="49">X. Is 10,22-23 (LXX). Thánh Phao-lô chú trọng vào câu *chỉ phần còn sót lại mới được cứu*. Từ ngữ nguyên thuỷ được ngôn sứ I-sai-a dùng để chỉ về cuộc lưu đày của người Ít-ra-en. Thánh Phao-lô áp dụng vào trường hợp những người Do-thái được mời gọi tin vào Chúa Ki-tô ; họ là số còn sót lại.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.05" LABEL="43" POSITION="19" ORDER="50">English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#64298;&#x26;#1463;&#x26;#1506;&#x26;#1456;&#x26;#1497;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#64309; | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.05" LABEL="16@" POSITION="34" ORDER="51">Is 1,9</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.05" LABEL="44" POSITION="144" ORDER="52">English: Sodom | French: Sodome | Latin: Sodoma | Origin: &#x26;#1505;&#x26;#1456;&#x26;#1491;&#x26;#1465;&#x26;#1501; | Vietnamese: Xơ-đôm -- St 13,12</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.05" LABEL="45" POSITION="173" ORDER="53">English: Gomorrah | French: Gomorrhe | Latin: Gomorra | Origin: &#x26;#1506;&#x26;#1458;&#x26;#1502;&#x26;#1465;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492; | Vietnamese: Gô-mô-ra -- St 10,19 ; Mt 11,23-24</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.05" LABEL="46" POSITION="177" ORDER="54">X. Is 1,9 (LXX). Ngôn sứ I-sai-a nói về hình phạt dành cho Ít-ra-en vì không tin. Những chỗ trích dẫn Cựu Ước này nhằm chứng minh rằng : Cựu Ước, nền tảng hy vọng của Ít-ra-en, cho thấy Ít-ra-en cũng sẽ giống như Xơ-đom và Go-mo-ra xưa, trừ một số còn sót lại giữ lấy tên tuổi và giống nòi.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.006.01" LABEL="47" POSITION="0" ORDER="55">Rm 9,30 – 10,21. Sau khi đã nói về sự tự do lựa chọn của Thiên Chúa, thánh Phao-lô muốn chứng minh rằng nguyên nhân Ít-ra-en vấp ngã không phải là do Thiên Chúa mà là do chính họ : 1) Ít-ra-en thích kiểu nên công chính của riêng mình hơn là của Thiên Chúa (9,31-33) ; 2) Thánh Phao-lô buồn phiền vì Ít-ra-en không nhìn nhận Chúa Ki-tô là cứu cánh của Lề Luật cũng như ai muốn được nên công chính đều phải qua / nhờ Người (10,1-4) ; 3) Đường lối để được nên công chính cũ khó khăn, còn đường lối mới thì dễ dàng, được loan báo cho mọi người, mọi người đều có thể đạt tới, như Kinh Thánh cho thấy (10,5-13) và 4) Ít-ra-en không thể tự bào chữa được (10,14-21).</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.006.03" LABEL="48" POSITION="16" ORDER="56">English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1477;&#x26;#64299;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1488;&#x26;#1461;&#x26;#1500; | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.006.07" LABEL="49" POSITION="47" ORDER="57">English: Zion | French: Sion | Latin: Sion | Origin: &#x26;#1510;&#x26;#1460;&#x26;#1497;&#x26;#1468;&#x26;#64331;&#x26;#1503; | Vietnamese: Xi-on -- núi, 2 V 19,31 ; Is 37,32</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.006.07" LABEL="17@" POSITION="48" ORDER="58">Is 8,14</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.009.006.07" LABEL="50" POSITION="141" ORDER="59">Rm 9,30-33. Kinh Thánh đã nói về việc người ngoại và một số ít người Ít-ra-en trở lại. Thánh Phao-lô nối kết Is 28,16 và 8,14-15 : Hòn đá Chúa đặt ở Xi-on (đồi Giê-ru-sa-lem + Đền Thờ) là biểu tượng ơn cứu thoát cho ai trông cậy vào đó ; theo thánh Phao-lô, hòn đá ấy chỉ về Chúa Ki-tô, vấp phải hòn đá ấy là ngã. Nhưng ai tin vào đó (dân ngoại và số còn sót lại của Ít-ra-en) sẽ không thất vọng.</FOOTNOTE>
</FOOTNOTES>
<HEADINGS>
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_006.009.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">C. VẤN ĐỀ ÍT-RA-EN KHÔNG TIN</HEADING>
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_006.009.001.01" LEVEL="2" ORDER="1">Các đặc ân dành cho Ít-ra-en</HEADING>
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.01" LEVEL="2" ORDER="0">Thiên Chúa không thất tín</HEADING>
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_006.009.003.01" LEVEL="2" ORDER="0">Thiên Chúa không bất công</HEADING>
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.01" LEVEL="2" ORDER="0">Cựu Ước thấy trước Ít-ra-en sẽ thất trung và dân ngoại sẽ được kêu gọi</HEADING>
</HEADINGS>
<ANNOTATIONS>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="7" END="12" LABEL="PER">Ki-tô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="100" END="105" LABEL="PER">Ki-tô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="20" LABEL="PER">Ít-ra-en</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.001.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="50" END="55" LABEL="PER">Ki-tô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="94" END="103" LABEL="PER">Áp-ra-ham</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="115" END="123" LABEL="PER">Ít-ra-en</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="45" END="54" LABEL="PER">Áp-ra-ham</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="21" END="28" LABEL="PER">I-xa-ác</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="41" END="50" LABEL="PER">Áp-ra-ham</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="80" END="85" LABEL="PER">Xa-ra</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="27" END="35" LABEL="PER">Rê-bê-ca</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="77" END="84" LABEL="PER">I-xa-ác</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.002.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="41" END="46" LABEL="PER">Ê-xau</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.003.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="36" END="41" LABEL="PER">Mô-sê</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.003.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="51" END="59" LABEL="PER">Pha-ra-ô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="44" END="49" LABEL="PER">Hô-sê</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="15" LABEL="PER">I-sai-a</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="40" END="48" LABEL="PER">Ít-ra-en</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="70" END="78" LABEL="PER">Ít-ra-en</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="19" LABEL="PER">I-sai-a</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="138" END="144" LABEL="PER">Xơ-đôm</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.005.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="165" END="173" LABEL="PER">Gô-mô-ra</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.006.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="16" LABEL="PER">Ít-ra-en</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.009.006.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="42" END="47" LABEL="PER">Xi-on</ANNOTATION>
</ANNOTATIONS>
</SECT>
</FILE>
</root>