duckymomo20012's picture
Update data (#14)
7ab91a1 verified
|
raw
history blame
29.7 kB

B. NGƯỜI TÍN HỮU SỐNG THEO THẦN KHÍ

Sống theo Thần Khí[^1-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]

1 Vậy giờ đây, những ai ở trong Đức Ki-tô[^2-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae] Giê-su, thì không còn bị lên án nữa. 2 Thật vậy, luật của [^1@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]Thần Khí ban sự sống trong Đức Ki-tô[^3-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae] Giê-su, đã giải thoát tôi[^4-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae] khỏi luật của tội và sự chết[^5-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]. 3 Điều mà [^2@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]Lề Luật không thể làm được[^6-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae], vì bị tính xác thịt làm cho ra suy yếu, thì Thiên Chúa đã làm : khi sai chính Con mình đến [^3@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]mang thân xác giống như thân xác tội lỗi chúng ta[^7-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae] để đền tội chúng ta[^8-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae], Thiên Chúa đã [^4@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]lên án tội trong thân xác Con mình[^9-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]. 4 Thiên Chúa làm như vậy, để sự công chính mà Luật đòi hỏi[^10-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae] được hoàn toàn thực hiện nơi chúng ta, là những người không sống theo tính xác thịt, nhưng theo Thần Khí.

5 [^11-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]Những ai sống theo tính xác thịt, thì hướng về những gì thuộc tính xác thịt ; còn những ai sống theo Thần Khí, thì hướng về những gì thuộc Thần Khí. 6 Hướng đi[^12-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae] của tính xác thịt là sự chết, còn hướng đi của Thần Khí là sự sống và bình an[^13-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]. 7 Thật vậy, hướng đi của tính xác thịt là sự phản nghịch cùng Thiên Chúa, vì tính xác thịt không phục tùng luật của Thiên Chúa, mà cũng không thể phục tùng được. 8 Những ai bị [^5@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]tính xác thịt chi phối[^14-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae] thì không thể vừa lòng Thiên Chúa. 9 Nhưng anh em không bị tính xác thịt chi phối, mà được Thần Khí chi phối, bởi vì Thần Khí của Thiên Chúa ngự trong anh em[^15-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]. Ai không có Thần Khí của Đức Ki-tô[^16-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae], thì không thuộc về Đức Ki-tô[^17-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]. 10 Nhưng nếu Đức Ki-tô[^18-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae] ở trong anh em, thì dầu thân xác anh em có phải chết vì tội đã phạm, Thần Khí cũng ban cho anh em được sống, vì anh em đã được trở nên công chính[^19-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]. 11 Lại nữa, nếu Thần Khí ngự trong anh em, Thần Khí của Đấng đã làm cho Đức Giê-su[^20-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae] sống lại từ cõi chết, thì Đấng đã [^6@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]làm cho Đức Giê-su[^21-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae] sống lại từ cõi chết, cũng sẽ dùng Thần Khí của Người đang ngự trong anh em, mà làm cho thân xác của anh em được sự sống mới.

12 Vậy thưa anh em, chúng ta mang nợ, không phải mang nợ đối với tính xác thịt, để phải sống theo tính xác thịt. 13 Vì nếu anh em [^7@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]sống theo tính xác thịt, anh em sẽ phải chết ; nhưng nếu nhờ Thần Khí, anh em diệt trừ[^22-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae] những hành vi của con người ích kỷ[^23-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae] nơi anh em, thì anh em sẽ được sống.

Nhờ Thần Khí, chúng ta được làm con Thiên Chúa[^24-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]

14 Quả vậy, phàm ai được [^8@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]Thần Khí Thiên Chúa hướng dẫn, đều là con cái Thiên Chúa. 15 Phần anh em, anh em đã không lãnh nhận Thần Khí khiến anh em trở thành nô lệ và phải sợ sệt như xưa, nhưng là Thần Khí làm cho anh em nên [^9@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]nghĩa tử[^25-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae], nhờ đó chúng ta được kêu lên : “[^10@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]Áp-ba[^26-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae] ! Cha ơi[^27-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae] !” 16 Chính Thần Khí chứng thực cho thần trí chúng ta rằng chúng ta là con cái Thiên Chúa. 17 Vậy đã là con, thì cũng là thừa kế, mà được Thiên Chúa cho thừa kế[^28-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae], thì tức là đồng thừa kế với Đức Ki-tô[^29-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae] ; vì một khi cùng chịu đau khổ với Người, chúng ta sẽ cùng được hưởng vinh quang với Người[^30-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae].

Vinh quang dành cho ta

18 Thật vậy, tôi nghĩ rằng : những đau khổ chúng ta chịu bây giờ[^31-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae] sánh sao được với [^11@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]vinh quang mà Thiên Chúa sẽ mặc khải nơi chúng ta[^32-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]. 19 Muôn loài thụ tạo[^33-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae] những ngong ngóng đợi chờ ngày Thiên Chúa mặc khải vinh quang của con cái Người[^34-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]. 20 Quả thế, [^12@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]muôn loài đã lâm vào cảnh hư ảo[^35-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae], không phải vì chúng muốn, nhưng là vì Thiên Chúa bắt chịu vậy[^36-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae] ; tuy nhiên, vẫn còn niềm trông cậy 21 là có [^13@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]ngày cũng sẽ được giải thoát, không phải lệ thuộc vào cảnh hư nát, mà được cùng với con cái Thiên Chúa chung hưởng tự do và vinh quang[^37-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]. 22 Thật vậy, chúng ta biết rằng : cho đến bây giờ, muôn loài thụ tạo cùng rên siết và quằn quại như sắp sinh nở[^38-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]. 23 Không phải muôn loài mà thôi, cả chúng ta cũng rên siết trong lòng : chúng ta đã lãnh nhận Thần Khí như ân huệ mở đầu[^39-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae], nhưng còn trông đợi Thiên Chúa ban cho trọn [^14@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]quyền làm con[^40-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae], nghĩa là cứu chuộc thân xác chúng ta nữa. 24 Quả thế, chúng ta đã được cứu độ, nhưng vẫn còn phải trông mong[^41-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]. Thấy được điều mình trông mong, thì không còn phải là trông mong nữa : vì ai lại trông mong điều mình đã thấy rồi ? 25 Nhưng nếu chúng ta trông mong điều mình chưa thấy, thì đó là chúng ta bền chí đợi chờ[^42-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae].

26 Hơn nữa, lại có Thần Khí giúp đỡ chúng ta là những kẻ yếu hèn, vì chúng ta không biết cầu nguyện thế nào cho phải ; nhưng chính Thần Khí cầu thay nguyện giúp chúng ta, bằng những tiếng rên siết khôn tả[^43-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]. 27 Và Thiên Chúa, Đấng [^15@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]thấu suốt tâm can, biết Thần Khí muốn nói gì[^44-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae], vì Thần Khí cầu thay nguyện giúp cho dân thánh theo đúng ý Thiên Chúa.

Ý định cứu độ của Thiên Chúa[^45-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]

28 Chúng ta biết rằng : Thiên Chúa làm cho mọi sự đều sinh lợi ích cho những ai yêu mến Người[^46-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae], tức là cho những kẻ được Người [^16@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]kêu gọi theo như ý Người định. 29 Vì những ai Người đã biết từ trước, thì Người đã tiền định cho họ nên đồng hình đồng dạng với Con của Người[^47-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae], để Con của Người làm trưởng tử giữa một đàn em đông đúc. 30 Những ai Thiên Chúa đã tiền định, thì Người cũng kêu gọi ; những ai Người đã kêu gọi, thì Người cũng làm cho nên công chính ; những ai Người đã làm cho nên công chính, thì Người cũng cho hưởng phúc [^17@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]vinh quang[^48-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae].

Ca tụng tình yêu của Thiên Chúa[^49-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]

31 Vậy còn phải nói gì thêm nữa ? Có [^18@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]Thiên Chúa bênh đỡ chúng ta, ai còn chống lại được chúng ta ? 32 Đến như chính Con Một[^50-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae], Thiên Chúa cũng chẳng tiếc, nhưng đã trao nộp vì hết thảy chúng ta. Một khi đã ban Người Con đó, lẽ nào Thiên Chúa lại chẳng rộng ban tất cả cho chúng ta ? 33 Ai sẽ buộc tội những người Thiên Chúa đã chọn ? Chẳng lẽ Thiên Chúa, Đấng làm cho nên công chính ? 34 Ai sẽ kết án họ ? Chẳng lẽ Đức Giê-su[^51-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae] Ki-tô, Đấng đã chết, hơn nữa, đã sống lại, và đang ngự bên hữu Thiên Chúa mà chuyển cầu cho chúng ta ?

35 Ai có thể tách chúng ta ra khỏi tình yêu của Đức Ki-tô[^52-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae][^53-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae] ? Phải chăng là gian truân, khốn khổ, đói rách, hiểm nguy, bắt bớ, gươm giáo ? 36 Như có lời chép : [^19@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]Chính vì Ngài mà mỗi ngày chúng con bị giết, bị coi như bầy cừu để sát sinh[^54-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae].

37 Nhưng trong mọi thử thách ấy, chúng ta toàn thắng nhờ Đấng đã yêu mến chúng ta[^55-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae].

38 Đúng thế, tôi tin chắc rằng : cho dầu là sự chết hay sự sống, thiên thần hay ma vương quỷ lực[^56-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae], hiện tại hay tương lai[^57-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae], hoặc bất cứ sức mạnh nào, 39 trời cao hay vực thẳm[^58-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae] hay bất cứ một loài thụ tạo nào khác, không có gì tách được chúng ta ra khỏi tình yêu của Thiên Chúa thể hiện nơi Đức Ki-tô[^59-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae] Giê-su, Chúa chúng ta.

[^1-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Thánh Phao-lô trở lại với đề tài đã bỏ lửng ở 5,1-11. Sau khi đã thắng tội lỗi (ch. 5), sự chết (ch. 6) và được giải thoát khỏi Lề Luật (ch. 7) nhờ liên kết với sự chiến thắng của Chúa Ki-tô, một đời sống mới đã được khai mạc. Tất cả ch. 8 này là cao điểm của thư Rô-ma và nói lên nền tảng đời sống mới của người tín hữu : sống theo sự tác động của Thần Khí, chứ không theo những thúc đẩy của tội lỗi (8,1-13), được Thiên Chúa nhận làm con, bảo đảm được sống đời đời với Chúa Ki-tô (8,14-17) ; tin chắc sẽ được hưởng vinh quang Thiên Chúa dành cho con cái Người (8,18-27).

[^2-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18

[^3-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18

[^4-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Có cách dịch khác : Luật của Thần Khí ban sự sống đã giải thoát tôi trong Đức Ki-tô Giê-su. Có bản viết : ... đã giải thoát bạn. Giải thoát còn hàm ý cho được tự do.

[^5-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Thánh Phao-lô đối chọi chế độ của tội và sự chết với luật của Thần Khí. Bản văn Hy-lạp khiến ta có thể hiểu Thần Khí là Chúa Thánh Thần (ở c. 9 sẽ nói rõ hơn), và cũng có thể hiểu về thần trí (tinh thần) của con người đã được Chúa Thánh Thần đổi mới nhờ có Người hiện diện (x. 5,5 và 1,9).

[^6-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Không thể làm được : không có khả năng, không có sức để làm. Luật chỉ giúp cho thấy mình yếu đuối, nhưng lại không đủ sức để giải thoát hoặc ban cho sức để giải thoát (x. 7,14-23).

[^7-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: X. Pl 2,7 : không chỉ có ý nói bề ngoài, nhưng tất cả những gì con người phải chịu do thân phận tội lỗi gây ra thì Đức Giê-su hoàn toàn đón nhận trong thân thể của Người, dù chính Người không hề vương tội lỗi (x. 2 Cr 5,21).

[^8-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Để đền tội chúng ta : ds : vì tội. Từ ngữ chuyên môn của Cựu Ước Hy-lạp dùng trong tế tự.

[^9-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Trong thân xác Con mình. ds : trong thân xác. Trong lễ tế đền tội thời Cựu Ước, con vật hy sinh phải chết, đó là biểu hiệu Thiên Chúa thi hành án xử đối với tội lỗi. Khi Đức Giê-su chịu đóng đinh thập giá, án xử đối với tội lỗi được thực hiện dứt khoát và chỉ một lần nhưng có giá trị mãi mãi. Tội lỗi đã bị phá huỷ hoàn toàn nơi thân thể của Đức Giê-su. Người Ki-tô hữu liên kết với thân thể Đức Ki-tô (x. 7,4) cũng được giải thoát khỏi tội lỗi.

[^10-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Bản án trừng phạt tội lỗi (x. Rm 1,32) mà Luật đòi hỏi đã được thực hiện nơi Đức Ki-tô. Nhưng cũng nói được Thiên Chúa xử công chính với loài người là vì Đức Ki-tô đã chịu nhân danh tất cả nhân loại.

[^11-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Rm 8,5-13 cũng tương tự như Gl 5,16-25, nói về hai nguyên lý sống đời Ki-tô hữu và những hiệu quả kèm theo ; cũng theo đó mà phân loại hai hạng người : người sống theo xác thịt và người sống theo Thần Khí.

[^12-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Hướng đi (cc.5-6) : từ ngữ Hy-lạp vừa chỉ về những suy nghĩ, tư tưởng, xác tín ; lại vừa chỉ về những tâm tình (x. Pl 2,2.5).

[^13-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Bình an : ân huệ hơn là trạng thái.

[^14-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Bị tính xác thịt chi phối / được Thần Khí chi phối. ds : sống trong xác thịt / sống trong Thần Khí.

[^15-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Có cách dịch khác : ... nếu quả thực Thần Khí của \x o \xt 1 Cr 3,16\xt*\x*Thiên Chúa ngự trong anh em.

[^16-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18

[^17-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18

[^18-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18

[^19-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Bản văn quá gọn. Nhiều cách giải thích. ds : ... xác thịt là sự chết vì tội lỗi, nhưng Thần Khí lại là sự sống vì được ơn nên công chính. Thân xác phải chết về thể lý và nhất là về thiêng liêng, vì tội lỗi gây ra (x. 5,12), nhưng Thần Khí lại là nguyên lý làm cho sống trong đời sống hiện tại và bảo đảm được phục sinh trong tương lai (8,11) ; cùng một Thần Khí đã được Chúa Cha dùng để phục sinh Đức Ki-tô, cũng sẽ được Chúa Cha dùng để phục sinh người Ki-tô hữu. Sự phục sinh của người Ki-tô hữu có liên quan chặt chẽ với sự Phục Sinh của Đức Ki-tô là nhờ Thần Khí.

[^20-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^21-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^22-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Diệt trừ : ds : làm cho chết.

[^23-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Con người ích kỷ nơi anh em. ds : của thân xác anh em.

[^24-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Ơn phục sinh đã được chuẩn bị ngay từ bây giờ qua đời sống làm con cái Thiên Chúa. Chính Thần Khí của Thiên Chúa đã phục sinh Đức Giê-su và sẽ cho chúng ta được phục sinh (c.11) cũng là Thần Khí tạo nên quan hệ giữa ta và Thiên Chúa, giúp người Ki-tô hữu sống làm con cái Thiên Chúa, giống như Đức Giê-su.

[^25-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Nghĩa tử : trở thành con do việc thừa nhận và do đó được hưởng những quyền lợi như một người con ruột. Ở đây, quyền làm con của người tín hữu tuỳ thuộc vào Chúa Ki-tô bởi vì cùng chung một Thần Khí là nguyên lý sống cho họ (x. Gl 4,6).

[^26-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: English: Abba | French: Abba | Latin: Abba | Origin: Αββα | Vietnamese: Áp-ba -- Rm 8,15

[^27-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Tiếng đứa con gọi cha, diễn tả tình âu yếm cha con. Đây cũng là tiếng Đức Giê-su thưa với Chúa Cha (x. Mc 14,36 ; Mt 11,25 ; Lc 22,42 ; Gl 4,6).

[^28-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Mà được Thiên Chúa cho thừa kế. ds : thừa kế của Thiên Chúa. Trong Cựu Ước, từ này chỉ việc được Đất Hứa làm sản nghiệp (Đnl 4,21). Đất Hứa bây giờ là Nước Thiên Chúa (Mt 25,34), là đời sống vĩnh cửu (Mt 19,29). Tóm lại, Chúa Cha ban những ân huệ của Người cho Chúa Con và, qua Chúa Con, cho người tín hữu.

[^29-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18

[^30-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: ... vì một khi ... : câu chuyển tiếp. Có cách dịch khác : ... nếu quả thực chúng ta cùng chịu đau khổ ... ; ... để chúng ta ... Nhưng có lẽ đây chỉ nêu lên hai mặt khó có thể tách rời của một thực tại hơn là đặt ra một điều kiện để được một kết quả.

[^31-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: ... những đau khổ chúng ta chịu bây giờ ... : ds : những đau khổ của thời bây giờ. Ám chỉ tất cả những đau khổ trong đời người tín hữu, đang lúc chờ đợi Đức Ki-tô đến xét xử và Thiên Chúa ban tặng vinh quang.

[^32-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: X. 2 Cr 4,17. Nói đến vinh quang nơi Đức Ki-tô phục sinh và đã phản chiếu phần nào nơi người Ki-tô hữu (2 Cr 3,18), tuy nhiên còn chờ ngày Thiên Chúa mặc khải hết chiều kích của vinh quang đó. Bởi vì hiện nay, con người không có ý tưởng gì về vinh quang sẽ được trong tương lai cũng như tầm mức bao trùm trên tất cả vũ trụ, qua con người, là thế nào (x. Rm 3,23).

[^33-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Muôn loài thụ tạo : tầm mức vũ trụ của việc hoàn tất ơn cứu độ : tất cả tha thiết và kiên nhẫn mong đợi ngày được cứu chuộc.

[^34-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Ý tưởng ở c. 18+.

[^35-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Câu khó ! Cảnh hư ảo : có thể là một tình trạng không theo đúng ý Thiên Chúa khi Người sáng tạo (tình trạng sau khi phạm tội) ; cũng có thể là tính cách hư nát (c.21) và nhất thời của các loài thụ tạo.

[^36-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: ... nhưng là vì Thiên Chúa bắt chịu vậy. ds : nhưng là vì Đấng bắt phải phục tùng. Từ ngữ không rõ.

[^37-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Vũ trụ đã được Thiên Chúa sáng tạo được nối kết với tương lai của người tín hữu : thế giới đã phải chịu hình phạt do tội lỗi gây ra cũng sẽ được chia sẻ những ơn ích do ơn cứu chuộc và vinh quang trong tương lai, khi Thiên Chúa giải phóng hoàn toàn dân Người khỏi tội lỗi.

[^38-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Các tác giả Kinh Thánh quen dùng hình ảnh cơn đau của người đàn bà khi sắp sinh con. Rên siết và quằn quại : toàn thể vũ trụ đều khắc khoải mong chờ ngày được Thiên Chúa cho chia sẻ tình trạng vinh quang hoàn hảo của con cái Thiên Chúa.

[^39-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Chính các tín hữu cũng khắc khoải mong chờ ngày đó. Ngay ở dưới đất này, các tín hữu đã bắt đầu được hưởng ơn đó nhờ có Chúa Thánh Thần ngự nơi họ ; chính Chúa Thánh Thần là bảo đảm cho việc thân xác sẽ được giải phóng toàn diện khỏi hậu quả của tội lỗi.

[^40-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Nhiều bản chép tay không có trọn quyền làm con.

[^41-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Câu văn dịch thoáng. ds : Vì chưng, chúng ta được cứu độ nhờ hy vọng.

[^42-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Niềm hy vọng sẽ được vinh quang trong tương lai giúp các Ki-tô hữu có thể chịu đựng được những đau khổ hiện tại (8,18).

[^43-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Chính Chúa Thánh Thần, không những là bảo đảm, mà còn tích cực nâng đỡ niềm hy vọng của các tín hữu. – Tạo vật rên siết (c.22) ; – Các Ki-tô hữu rên siết (c.23) ; – Thánh Thần rên siết (c.26). – Thánh Phao-lô nại tới 3 thực tại này để chứng minh niềm hy vọng được vinh quang vĩnh cửu là xác thực.

[^44-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: ... biết Thần Khí muốn nói gì. ds : ... hiểu biết tâm tư của Thần Khí là gì.

[^45-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Trong chương trình cứu độ, Chúa Thánh Thần giữ một vai trò năng động trong những khát vọng và trong việc cầu nguyện của các Ki-tô hữu. Chương trình này được trình bày vắn tắt trong 8,28-30.

[^46-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Nhiều bản chép tay không có Thiên Chúa.

[^47-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Những từ ngữ : biết từ trước, tiền định, kêu gọi, ảnh hưởng của Híp-ri (x. Ep 1,4-14 ; 5,11). – Trong chương trình cứu độ của Thiên Chúa, người Ki-tô hữu được gọi để biến đổi dần dần nên giống hình ảnh Đức Ki-tô, nhờ chia sẻ sự sống phục sinh của Người (x. 8,17 ; 2 Cr 3,18 ; 4,4-6 ; Pl 3,20-21).

[^48-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Chương trình của Thiên Chúa bao gồm việc kêu gọi, chọn, tiền định, làm cho nên công chính, nhằm tới mục đích cuối cùng là vinh quang. Những kiểu nói trên không có nghĩa là Thiên Chúa tuỳ tiện hay độc đoán trong khi thực hiện việc cứu độ, mà chỉ có ý đề cao lòng săn sóc ân cần của Thiên Chúa đối với việc cứu độ các tín hữu. Kế hoạch cứu độ chung cho nhân loại, rất tích cực, nói lên ý định yêu thương và hữu hiệu của Thiên Chúa. Không đề cập tới số phận cá nhân của con người và trách nhiệm của từng người trong chương trình đó.

[^49-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Thánh Phao-lô kết luận phần nói về đời sống mới của người Ki-tô hữu trong Chúa Giê-su Ki-tô và với Chúa Thánh Thần cũng như những lý do làm nền tảng cho niềm hy vọng. Đoạn kết này nói về tình yêu của Thiên Chúa biểu lộ nơi Đức Giê-su Ki-tô, một tình yêu vượt thắng mọi trở lực ngăn cản người Ki-tô hữu đến với ơn cứu độ của Thiên Chúa.

[^50-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Con Một : ds : Con của riêng mình. Nhắc đến chuyện ông Áp-ra-ham (x. St 22,16) không ngần ngại dâng hiến con một của ông là I-xa-ác.

[^51-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^52-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18

[^53-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Tình yêu của Đức Ki-tô : tình yêu Đức Ki-tô dành cho các tín hữu. Không một hiểm nguy hay khó khăn nào có thể làm cho người tín hữu chân chính quên mất tình yêu của Đức Ki-tô đối với nhân loại khi Người hiến thân chịu chết và đã phục sinh.

[^54-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Tv 44,23 : cộng đoàn gặp thử thách gian truân, nhưng tin tưởng vào Thiên Chúa và xin Người trợ giúp. Thánh vịnh được trích dẫn ở đây cho thấy : gian truân không phải là bằng chứng Thiên Chúa không yêu thương con người đang gặp gian truân, trái lại, đó là những dấu cho thấy tình yêu thương của Người.

[^55-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Đấng đã yêu mến chúng ta : Đức Ki-tô, như trong Rm 8,35, hoặc Thiên Chúa, như trong 5,5.8.

[^56-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Ma vương quỷ lực : ds : thiên thần hay tổng thần. Các đẳng cấp thiên thần khác nhau. Có lẽ đây là những quyền lực thần thiêng người xưa cho là đối địch với con người (x. Ep 1,21 ; 3,10 ; Cl 1,16). Nhưng dầu sao, các quyền lực ấy cũng không thể tách rời người tín hữu ra khỏi tình yêu của Thiên Chúa.

[^57-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Hiện tại hay tương lai : có thể ám chỉ những tinh tú.

[^58-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: ds : Chiều cao hay vực thẳm : nói chung là những sức mạnh thù địch trong vũ trụ.

[^59-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18

[^1@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: 2 Cr 3,17

[^2@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Cv 13,38

[^3@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: 2 Cr 5,21

[^4@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Pl 2,7

[^5@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: 1 Ga 2,16

[^6@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: 1 Cr 6,14; 2 Cr 4,14

[^7@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Gl 5,24; Ep 4,22-24

[^8@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Gl 5,18

[^9@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Gl 4,5-6; 2 Tm 1,7

[^10@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Mc 14,36; Gl 4,6

[^11@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: 2 Cr 4,17

[^12@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: St 3,17

[^13@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: 2 Pr 3,12-13; Kh 21,1

[^14@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Rm 9,4; Gl 4,5; Ep 1,5

[^15@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Tv 139,1; 1 Cr 4,5

[^16@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Ep 1,4-14

[^17@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Is 45,25; 2 Tx 2,13-14

[^18@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Tv 118,6; Hr 13,6

[^19@-6c2a7b86-b14a-4b2e-9cae-6dc91fbf15ae]: Tv 44,23