|
|
<root> |
|
|
<FILE ID="RCN_006" NUMBER="6"> |
|
|
<meta> |
|
|
<DOCUMENT_ID>RCN_006</DOCUMENT_ID> |
|
|
<DOCUMENT_NUMBER>6</DOCUMENT_NUMBER> |
|
|
<GENRE> |
|
|
<CODE>N</CODE> |
|
|
<CATEGORY>new testament</CATEGORY> |
|
|
<VIETNAMESE>Kinh Thánh Tân Ước</VIETNAMESE> |
|
|
</GENRE> |
|
|
<TAGS> |
|
|
<TAG> |
|
|
<CATEGORY>bible pauline letters division</CATEGORY> |
|
|
<VIETNAMESE>Các thư mục vụ của Thánh Phao-lô (Kinh Thánh Tân Ước)</VIETNAMESE> |
|
|
</TAG> |
|
|
</TAGS> |
|
|
<TITLE>Thư gửi tín hữu Rô-ma</TITLE> |
|
|
<VOLUME>Các thư mục vụ của Thánh Phao-lô (Kinh Thánh Tân Ước)</VOLUME> |
|
|
<AUTHOR></AUTHOR> |
|
|
<SOURCE_TYPE>web</SOURCE_TYPE> |
|
|
<SOURCE_URL>https://huggingface.co/datasets/v-bible/bible/tree/main/books/bible/versions/ktcgkpv.org/kt2011/rm</SOURCE_URL> |
|
|
<SOURCE>ktcgkpv.org</SOURCE> |
|
|
<HAS_CHAPTERS>true</HAS_CHAPTERS> |
|
|
<PERIOD></PERIOD> |
|
|
<PUBLISHED_TIME></PUBLISHED_TIME> |
|
|
<LANGUAGE>Việt</LANGUAGE> |
|
|
<NOTE></NOTE> |
|
|
</meta> |
|
|
<SECT ID="RCN_006.007" NAME="" NUMBER="7"> |
|
|
<PAGE ID="RCN_006.007.001" NUMBER="1"> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Thưa anh em, –tôi nói đây là nói với những người biết Luật– anh em không biết điều này sao : Luật chỉ có hiệu lực đối với người ta, bao lâu người ta còn sống ?</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Tỉ dụ như người đàn bà có chồng, thì luật buộc theo chồng bao lâu chồng còn sống.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.001.03" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Nhưng nếu chồng chết, thì vợ không còn bị luật ràng buộc với chồng nữa.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.001.04" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Vậy bao lâu chồng còn sống, mà vợ đi lấy người khác, thì sẽ bị gọi là kẻ ngoại tình.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.001.05" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Nhưng nếu chồng chết, thì vợ được tự do không phải giữ luật đó nữa, và có đi lấy người khác, cũng không phải là ngoại tình.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.001.06" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Đối với anh em cũng thế.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.001.07" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Bởi được liên kết với thân thể Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_006.007.001.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ki-tô</PER>, anh em đã chết đối với Luật <PER SENTENCE_ID="RCN_006.007.001.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Mô-sê</PER>.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.001.08" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Giờ đây, anh em thuộc về một người khác, tức là thuộc về Đấng đã được Thiên Chúa cho sống lại từ cõi chết, để chúng ta sinh hoa kết quả cho Thiên Chúa.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.001.09" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="5">Vì trước đây, khi chúng ta còn bị tính xác thịt chi phối, thì các đam mê tội lỗi dùng Lề Luật mà hoạt động nơi các chi thể chúng ta, để chúng ta sinh hoa kết quả đưa tới cái chết.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.001.10" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="6">Nhưng nay, chúng ta không còn bị Lề Luật ràng buộc nữa, vì chúng ta đã chết đối với cái vẫn giam hãm chúng ta.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.001.11" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="6">Như vậy, chúng ta phục vụ Thiên Chúa theo tinh thần mới, chứ không theo bản văn cũ của Lề Luật.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_006.007.002" NUMBER="2"> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.002.01" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="7">Vậy phải nói sao ?</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.002.02" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="7">Lề Luật là tội chăng ?</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.002.03" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="7">Không phải thế !</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.002.04" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="7">Nhưng tôi đã chẳng biết tội là gì nếu không có Lề Luật. Thật vậy, tôi đã chẳng biết ham muốn là gì, nếu Luật không dạy : Ngươi không được ham muốn.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.002.05" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="8">Tội đã thừa cơ, dùng điều răn mà làm nảy sinh trong tôi đủ thứ ham muốn. Thật vậy, không có Lề Luật thì tội đã chết rồi.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_006.007.003" NUMBER="3"> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.003.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="9">Xưa kia, không có Luật thì tôi sống ; nhưng từ khi có điều răn thì tội bắt đầu sống,</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.003.02" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="10">còn tôi thì chết.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.003.03" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="10">Thành thử điều răn lẽ ra phải đưa đến sự sống, lại dẫn tôi đến chỗ chết.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.003.04" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="11">Quả thế, tội đã thừa cơ, dùng điều răn để quyến rũ tôi và cũng dùng điều răn đó để giết tôi.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_006.007.004" NUMBER="4"> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.004.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="12">Như vậy, Lề Luật là thánh, và điều răn cũng là thánh, đúng và tốt.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.004.02" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="13">Vậy phải chăng điều tốt lại đã gây nên cái chết cho tôi ?</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.004.03" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="13">Không phải thế !</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.004.04" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="13">Nhưng chính tội đã dùng điều tốt mà gây nên cái chết cho tôi : như vậy, tội để lộ chân tướng và cho thấy tất cả sức mạnh tội lỗi của nó.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_006.007.005" NUMBER="5"> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.005.01" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="14">Vẫn biết rằng Lề Luật là bởi Thần Khí, nhưng tôi thì lại mang tính xác thịt, bị bán làm tôi cho tội lỗi.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.005.02" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="15">Thật vậy, tôi làm gì tôi cũng chẳng hiểu : vì điều tôi muốn, thì tôi không làm, nhưng điều tôi ghét, thì tôi lại cứ làm.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.005.03" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="16">Nếu tôi cứ làm điều tôi không muốn, thì tức là tôi đồng ý với Lề Luật và nhận rằng Lề Luật là tốt.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.005.04" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="17">Vậy thật ra không còn phải là chính tôi làm điều đó, nhưng là tội vẫn ở trong tôi.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.005.05" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="18">Tôi biết rằng sự thiện không ở trong tôi, nghĩa là trong xác thịt tôi.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.005.06" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="18">Thật vậy, muốn sự thiện thì tôi có thể muốn, nhưng làm thì không.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.005.07" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="19">Sự thiện tôi muốn thì tôi không làm, nhưng sự ác tôi không muốn, tôi lại cứ làm.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.005.08" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="20">Nếu tôi cứ làm điều tôi không muốn, thì không còn phải là chính tôi làm điều đó, nhưng là tội vẫn ở trong tôi.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_006.007.006" NUMBER="6"> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.006.01" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="21">Bởi đó tôi khám phá ra luật này : khi tôi muốn làm sự thiện thì lại thấy sự ác xuất hiện ngay.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.006.02" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="22">Theo con người nội tâm, tôi vui thích vì luật của Thiên Chúa ;</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.006.03" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="23">nhưng trong các chi thể của tôi, tôi lại thấy một luật khác : luật này chiến đấu chống lại luật của lý trí và giam hãm tôi trong luật của tội là luật vẫn nằm sẵn trong các chi thể tôi.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_006.007.007" NUMBER="7"> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.007.01" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="24">Tôi thật là một người khốn nạn !</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.007.02" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="24">Ai sẽ giải thoát tôi khỏi thân xác phải chết này ?</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.007.03" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="25">Tạ ơn Thiên Chúa, nhờ Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_006.007.007.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> Ki-tô, Chúa chúng ta !</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_006.007.008" NUMBER="8"> |
|
|
<STC ID="RCN_006.007.008.01" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="25">Như vậy, nếu theo lý trí, thì tôi làm nô lệ luật của Thiên Chúa ; nhưng theo xác thịt, thì tôi làm nô lệ luật của tội.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<FOOTNOTES> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.001.01" LABEL="2" POSITION="58" ORDER="0">Ở đây không hiểu về Luật Mô-sê, nhưng nói chung về luật lệ ; người Rô-ma nổi tiếng về sự hiểu biết và việc ấn định luật pháp. Thánh Phao-lô dùng khoản hôn nhân để soi sáng điều người muốn nói, có lẽ bởi vì luật này được thế giới văn minh lúc đó nhìn nhận.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.001.01" LABEL="1@" POSITION="132" ORDER="1">1 Cr 7,39</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.001.03" LABEL="3" POSITION="70" ORDER="2">Có thể hiểu : 1) người đàn bà bị ràng buộc với chồng do khoản luật đòi buộc ; hoặc 2) người đàn bà phải ràng buộc với khoản luật bao lâu chồng còn sống. Có lẽ cách hiểu 1) có lý hơn.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.001.06" LABEL="4" POSITION="23" ORDER="3">*Đối với anh em cũng thế*. ds : *cũng thế, thưa anh em.*</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.001.07" LABEL="6" POSITION="40" ORDER="4">*Bởi được liên kết với thân thể Đức Ki-tô ...* ds : ... *anh em đã chết đối với Luật, nhờ thân thể Đức Ki-tô*. Áp dụng ví dụ ở cc. 1-4 vào trường hợp người Ki-tô hữu : vì được liên kết với thân thể đã chết và phục sinh của Đức Ki-tô, người Ki-tô hữu được giải thoát khỏi tội lỗi (chương 6) thế nào, thì cũng được giải thoát khỏi Lề Luật như thế.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.001.07" LABEL="5" POSITION="40" ORDER="5">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#935;&#961;&#953;&#964;&#959;&#962; | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.001.07" LABEL="2@" POSITION="52" ORDER="6">Gl 2,19</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.001.07" LABEL="7" POSITION="75" ORDER="7">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#1502;&#1465; &#64298;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.001.09" LABEL="8" POSITION="56" ORDER="8">*Khi chúng ta còn bị tính xác thịt chi phối*. ds : *khi chúng ta còn sống trong xác thịt*. Xác thịt ở đây được hiểu là nơi đam mê và tội lỗi cư ngụ (x. Rm 7,5.14.18.25 ; Gl 5,13.19 ; Ep 2,3 ; Cl 2,13 ...) đến độ được coi như là một lực đối nghịch với tinh thần, Thần Khí (x. Rm 8,7 tt ; Ga 5,16 tt).</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.001.09" LABEL="9" POSITION="131" ORDER="9">Cc. 7-14 sẽ giải thích công thức này.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.001.10" LABEL="10" POSITION="109" ORDER="10">*... cái vẫn giam hãm chúng ta ...* : có thể hiểu về Lề Luật hoặc về xác thịt, tức là con người cũ.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.001.11" LABEL="3@" POSITION="18" ORDER="11">2 Cr 3,6</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.001.11" LABEL="11" POSITION="94" ORDER="12">*... theo tinh thần mới, chứ không theo bản văn cũ của Lề Luật*. ds : *trong sự mới mẻ của Thần Khí chứ không phải trong sự cũ kỹ của chữ viết*. Thánh Phao-lô loan báo đề tài sẽ được khai triển ở ch. 8 (giống như Rm 6,14 với ch.7).</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.002.04" LABEL="4@" POSITION="121" ORDER="13">Xh 20,17; Đnl 5,21</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.002.05" LABEL="13" POSITION="119" ORDER="14">Tội được nhân cách hoá, ví như một nguyên nhân ngoại tại, đã khơi dậy ý thức về một lệnh truyền, và tạo nên ham muốn (x. St 3,1-7), rồi trở thành nguyên nhân nội tại hoành hành bên trong con người, phân rẽ con người với nguồn mạch sự sống là Thiên Chúa.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.003.02" LABEL="14" POSITION="16" ORDER="15">Có lẽ thánh Phao-lô nghĩ về thời gian trước khi tội xâm nhập con người : *không có Luật* bởi vì luật, điều răn chính là sức mạnh nội tại (x. Gl 5,18 ; Rm 8,14) ; chỉ đến lúc luật, xét như một nguyên nhân bên ngoài được đặt vào ý thức con người, bấy giờ tội mới có cơ hội để hoạt động. Cái quỷ quyệt của Con Rắn là làm cho bà E-và coi sự tuân phục Thiên Chúa (lệnh cấm ăn trái) như là cái gì áp đặt từ bên ngoài.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.003.04" LABEL="5@" POSITION="30" ORDER="16">St 3,13</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.003.04" LABEL="15" POSITION="54" ORDER="17">Kiểu nói trong St 3,13 : tội – cũng giống như con rắn trong St 3 – đặt con người trước một lệnh truyền để phải lựa chọn và đã khiến con người lựa chọn sự chết đang khi Thiên Chúa muốn cho con người sống.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.004.01" LABEL="6@" POSITION="9" ORDER="18">Đnl 4,8</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.005.01" LABEL="7@" POSITION="84" ORDER="19">Tv 51,7</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.005.04" LABEL="17" POSITION="81" ORDER="20">Thánh Phao-lô không chủ ý chối trách nhiệm cá nhân của mỗi người đối với điều lành điều dữ (x. Gl 2,20). Ở đây, người đang đặt vấn đề ở một phạm vi cao hơn và tổng quát hơn.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.005.06" LABEL="8@" POSITION="10" ORDER="21">Gl 5,17</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.006.01" LABEL="18" POSITION="31" ORDER="22">*Luật này* : sự kiện thường xảy ra, kinh nghiệm nhận thấy.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.006.02" LABEL="19" POSITION="22" ORDER="23">*Con người nội tâm* : ở đây không hiểu về con người đã được Thần Khí đổi mới (x. Ep 2,15 ; 3,16 ; 2 Cr 4,16 ; Gl 3,27 ; Rm 13,14), nhưng hiểu như là một phần trong con người cũ, con người tội lỗi vẫn còn khả năng nhận biết nhưng không đủ khả năng lướt thắng tội.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.006.02" LABEL="20" POSITION="60" ORDER="24">Có bản viết : *luật của lý trí*.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.006.03" LABEL="21" POSITION="31" ORDER="25">*Các chi thể của tôi* : nghĩa là toàn thể con người của tôi. Tất cả con người đều bị tội thống trị.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.007.02" LABEL="22" POSITION="44" ORDER="26">*Thân xác phải chết* : tức là cái tôi đã bị tội lỗi thống trị và đưa đến sự chết (x. Rm 7,7-25).</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.007.03" LABEL="9@" POSITION="0" ORDER="27">1 Cr 15,57</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.007.03" LABEL="23" POSITION="32" ORDER="28">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.007.008.01" LABEL="24" POSITION="117" ORDER="29">Câu dặm thêm, lẽ ra phải ở trước c.24. Nhưng đó chỉ là phóng đoán !</FOOTNOTE> |
|
|
</FOOTNOTES> |
|
|
<HEADINGS> |
|
|
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_006.007.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Người tín hữu được giải thoát khỏi Lề Luật</HEADING> |
|
|
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_006.007.002.01" LEVEL="1" ORDER="0">Vai trò của Lề Luật</HEADING> |
|
|
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_006.007.005.01" LEVEL="1" ORDER="0">Cuộc chiến đấu nội tâm</HEADING> |
|
|
</HEADINGS> |
|
|
<ANNOTATIONS> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.007.001.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="35" END="40" LABEL="PER">Ki-tô</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.007.001.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="70" END="75" LABEL="PER">Mô-sê</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.007.007.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="26" END="32" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION> |
|
|
</ANNOTATIONS> |
|
|
</SECT> |
|
|
</FILE> |
|
|
</root> |