|
|
<root> |
|
|
<FILE ID="RCN_006" NUMBER="6"> |
|
|
<meta> |
|
|
<DOCUMENT_ID>RCN_006</DOCUMENT_ID> |
|
|
<DOCUMENT_NUMBER>6</DOCUMENT_NUMBER> |
|
|
<GENRE> |
|
|
<CODE>N</CODE> |
|
|
<CATEGORY>new testament</CATEGORY> |
|
|
<VIETNAMESE>Kinh Thánh Tân Ước</VIETNAMESE> |
|
|
</GENRE> |
|
|
<TAGS> |
|
|
<TAG> |
|
|
<CATEGORY>bible pauline letters division</CATEGORY> |
|
|
<VIETNAMESE>Các thư mục vụ của Thánh Phao-lô (Kinh Thánh Tân Ước)</VIETNAMESE> |
|
|
</TAG> |
|
|
</TAGS> |
|
|
<TITLE>Thư gửi tín hữu Rô-ma</TITLE> |
|
|
<VOLUME>Các thư mục vụ của Thánh Phao-lô (Kinh Thánh Tân Ước)</VOLUME> |
|
|
<AUTHOR></AUTHOR> |
|
|
<SOURCE_TYPE>web</SOURCE_TYPE> |
|
|
<SOURCE_URL>https://huggingface.co/datasets/v-bible/bible/tree/main/books/bible/versions/ktcgkpv.org/kt2011/rm</SOURCE_URL> |
|
|
<SOURCE>ktcgkpv.org</SOURCE> |
|
|
<HAS_CHAPTERS>true</HAS_CHAPTERS> |
|
|
<PERIOD></PERIOD> |
|
|
<PUBLISHED_TIME></PUBLISHED_TIME> |
|
|
<LANGUAGE>Việt</LANGUAGE> |
|
|
<NOTE></NOTE> |
|
|
</meta> |
|
|
<SECT ID="RCN_006.001" NAME="" NUMBER="1"> |
|
|
<PAGE ID="RCN_006.001.001" NUMBER="1"> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Tôi là <PER SENTENCE_ID="RCN_006.001.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Phao-lô</PER>, tôi tớ của Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_006.001.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ki-tô</PER> Giê-su ; tôi được gọi làm Tông Đồ, và dành riêng để loan báo Tin Mừng của Thiên Chúa.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Tin Mừng ấy, xưa Người đã dùng các ngôn sứ của Người mà hứa trước trong Kinh Thánh.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.001.03" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Đó là Tin Mừng về Con của Người là Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_006.001.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> Ki-tô, Chúa chúng ta.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_006.001.002" NUMBER="2"> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.002.01" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="3">Xét như một người phàm, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_006.001.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> Ki-tô xuất thân từ dòng dõi vua <PER SENTENCE_ID="RCN_006.001.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Đa-vít</PER>.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.002.02" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="4">Nhưng xét như Đấng đã từ cõi chết sống lại nhờ Thánh Thần, Người đã được đặt làm Con Thiên Chúa với tất cả quyền năng.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_006.001.003" NUMBER="3"> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.003.01" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="5">Nhờ Người, chúng tôi đã nhận được đặc ân và chức vụ Tông Đồ, làm cho hết thảy các dân ngoại vâng phục Tin Mừng hầu danh Người được rạng rỡ.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.003.02" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="6">Trong số đó, có cả anh em, là những người đã được kêu gọi để thuộc về Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_006.001.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> Ki-tô.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_006.001.004" NUMBER="4"> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.004.01" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="7">Kính gửi tất cả anh em ở <PER SENTENCE_ID="RCN_006.001.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Rô-ma</PER>, những người được Thiên Chúa yêu thương, được kêu gọi làm dân thánh.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_006.001.005" NUMBER="5"> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.005.01" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="7"><PER SENTENCE_ID="RCN_006.001.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xin</PER> Thiên Chúa là Cha chúng ta, và xin Chúa <PER SENTENCE_ID="RCN_006.001.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> Ki-tô ban cho anh em ân sủng và bình an.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_006.001.006" NUMBER="6"> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.006.01" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="8">Trước hết, nhờ Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_006.001.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> Ki-tô, tôi tạ ơn Thiên Chúa của tôi về tất cả anh em, vì trong khắp hoàn cầu, ai ai cũng đều nói đến lòng tin của anh em.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.006.02" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="9">Thiên Chúa là Đấng tôi hết lòng thờ phượng khi loan báo Tin Mừng về Con của Người, chính Người làm chứng cho tôi là tôi hằng nhắc nhở đến anh em :</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.006.03" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="10">mỗi khi cầu nguyện, tôi hằng xin Người cho tôi có ngày nào được dịp tốt đến thăm anh em, nếu Người muốn.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.006.04" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="11">Thật vậy, tôi rất ước ao được gặp anh em, để chia sẻ với anh em phần nào ân huệ của Thánh Thần, nhờ đó anh em vững mạnh,</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.006.05" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="12">nghĩa là để chúng ta cùng khích lệ nhau, bởi vì cả anh em lẫn tôi, chúng ta đều chung một niềm tin.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.006.06" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="13">Thưa anh em, tôi không muốn để anh em chẳng hay biết là đã nhiều lần tôi có ý định đến thăm anh em, mong cũng thâu lượm được kết quả nào đó nơi anh em, như đã thâu lượm được nơi các dân ngoại khác, nhưng cho đến nay tôi cứ bị ngăn trở hoài.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.006.07" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="14">Tôi mắc nợ người <PER SENTENCE_ID="RCN_006.001.006.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hy-lạp</PER> cũng như người man di, người thông thái cũng như người dốt nát.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.006.08" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="15">Bởi vậy, tôi nóng lòng loan báo Tin Mừng cho cả anh em nữa, những người đang sống ở <PER SENTENCE_ID="RCN_006.001.006.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Rô-ma</PER>.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_006.001.007" NUMBER="7"> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.007.01" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="16">Vâng, tôi không hổ thẹn vì Tin Mừng.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.007.02" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="16">Quả thế, Tin Mừng là sức mạnh Thiên Chúa dùng để cứu độ bất cứ ai có lòng tin, trước là người Do-thái, sau là người <PER SENTENCE_ID="RCN_006.001.007.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hy-lạp</PER>.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.007.03" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="17">Vì trong Tin Mừng, sự công chính của Thiên Chúa được mặc khải, nhờ đức tin để đưa đến đức tin, như có lời chép : Người công chính nhờ đức tin sẽ được sống.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_006.001.008" NUMBER="8"> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.008.01" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="18">Thật vậy, từ trời, Thiên Chúa mặc khải cơn thịnh nộ của Người chống lại mọi thứ vô luân và bất chính của những người lấy sự bất chính mà giam hãm chân lý.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.008.02" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="19">Những gì người ta có thể biết về Thiên Chúa, thì thật là hiển nhiên trước mắt họ, vì chính Thiên Chúa đã cho họ thấy rõ.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.008.03" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="20">Quả vậy, những gì người ta không thể nhìn thấy được nơi Thiên Chúa, tức là quyền năng vĩnh cửu và thần tính của Người, thì từ khi Thiên Chúa tạo thành vũ trụ, trí khôn con người có thể nhìn thấy được qua những công trình của Người.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.008.04" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="20">Do đó, họ không thể tự bào chữa được,</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.008.05" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="21">vì tuy biết Thiên Chúa, họ đã không tôn vinh hay cảm tạ Người cho phải đạo.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.008.06" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="21">Trái lại, đầu óc họ suy luận viển vông và tâm trí ngu si của họ hoá ra mê muội.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.008.07" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="22">Họ khoe mình khôn ngoan, nhưng đã trở nên điên rồ.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.008.08" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="23">Thay vì Thiên Chúa vinh quang bất tử, họ đã thờ hình tượng người phàm là loài phải chết, hay hình tượng các loài chim chóc, thú vật, rắn rết.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_006.001.009" NUMBER="9"> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.009.01" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="24">Vì thế, Thiên Chúa đã để mặc họ buông theo dục vọng mà làm những điều ô uế, khiến thân thể họ ra hư hèn.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.009.02" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="25">Thay vì Thiên Chúa thật, họ đã theo những thần giả ; họ đã tôn thờ những loài thụ tạo, thay vì chính Đấng Tạo Hoá.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.009.03" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="25">Chúc tụng Người đến muôn thuở muôn đời. A-men.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_006.001.010" NUMBER="10"> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.010.01" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="26">Bởi thế, Thiên Chúa đã để mặc họ buông theo dục tình đồi bại. Đàn bà không quan hệ theo lẽ tự nhiên, mà lại làm điều trái tự nhiên.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.010.02" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="27">Đàn ông cũng vậy, không quan hệ với đàn bà theo lẽ tự nhiên, mà lại đem lòng thèm muốn lẫn nhau : đàn ông bậy bạ với đàn ông.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.010.03" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="27">Như vậy là chuốc vào thân hình phạt xứng với sự lầm lạc của mình.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_006.001.011" NUMBER="11"> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.011.01" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="28">Vì họ đã không thèm nhận biết Thiên Chúa, nên Người đã để mặc họ theo trí óc lệch lạc mà làm những điều bất xứng,</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.011.02" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="29">lòng họ đầy bất chính, xấu xa, tham lam, độc ác đủ thứ ; nào là ganh tị, giết người, cãi cọ, mưu mô, thâm hiểm ; nào là nói hành nói xấu,</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.011.03" TYPE="single" NUMBER="30" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="30">vu oan giá hoạ.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.011.04" TYPE="single" NUMBER="30" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="30">Họ thù ghét Thiên Chúa, ngạo ngược, kiêu căng, khoác lác, giỏi làm điều ác, không vâng lời cha mẹ,</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.011.05" TYPE="single" NUMBER="31" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="31">không có lương tri, không giữ lời hứa, không chút tình cảm, không chút xót thương.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_006.001.011.06" TYPE="single" NUMBER="32" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="32">Họ thừa biết phán quyết của Thiên Chúa là : hễ ai làm những điều như vậy thì đáng chết. Thế mà không những họ cứ phạm những tội đó, lại còn tán thành những kẻ làm như vậy.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<FOOTNOTES> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.001.01" LABEL="2" POSITION="14" ORDER="0">English: Paul | French: Paul | Latin: Paulus | Origin: &#928;&#945;&#965;&#955;&#959;&#962; | Vietnamese: Phao-lô -- Cv 13,9</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.001.01" LABEL="1@" POSITION="16" ORDER="1">Gl 1,10; Pl 1,1</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.001.01" LABEL="3" POSITION="22" ORDER="2">*Tôi tớ*. Kiểu nói của Cựu Ước để chỉ những nhân vật được Chúa trao trọng trách lo cho dân, ví dụ ông Mô-sê, ông A-ha-ron, các ngôn sứ, vua Đa-vít ... Ngày nay kiểu nói này vẫn còn trong các lời nguyện phụng vụ và trong ngôn ngữ của Hội Thánh để chỉ những người được Chúa trao nhiệm vụ phục vụ cộng đoàn (x. Lc 22,27). – Tôi tớ của Đức Giê-su Ki-tô cũng còn có nghĩa là phục vụ Chúa Ki-tô, hoàn toàn tuỳ thuộc vào Người (x. Mt 6,4).</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.001.01" LABEL="4" POSITION="36" ORDER="3">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#935;&#961;&#953;&#964;&#959;&#962; | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.001.01" LABEL="5" POSITION="70" ORDER="4">*Được gọi làm Tông Đồ* (so với c.7 : các thánh nhờ được gọi). Tông Đồ : từ bắt nguồn từ tiếng Híp-ri có nghĩa là người được sai đi, sứ giả. Tân Ước dùng từ này đặc biệt để chỉ Nhóm Mười Hai, tức là những người đã ở với Chúa suốt thời gian Chúa sống và hoạt động ở trần gian (x. Mt 10,2 ; Mc 3,13-15 ; Lc 6,13 ; Cv 1,26 ; 2,37). Nhiệm vụ của các ông là làm chứng Người đã chết và đã Phục Sinh (x. Cv 1,18 tt). – Tân Ước mở rộng ý nghĩa của từ này để áp dụng vào các nhà truyền giáo (x. Cv 14,4.14 ; Rm 16,7 ; 1 Cr 12,28 ; Ep 4,11). – Thánh Phao-lô, tuy không thuộc Nhóm Mười Hai, cũng dành cho mình tước hiệu này và mạnh mẽ bênh vực (x. 1 Cr 9,1-2 ; 15,9 ; 2 Cr 12,11 tt), vì chính người đã được thấy Chúa Ki-tô phục sinh (x. Cv 9,1 tt ; 22,6-16 ; 26,12-18) và được Chúa trao sứ mạng làm chứng cho Người (x. Cv 26,16-17).</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.001.01" LABEL="2@" POSITION="75" ORDER="5">1 Cr 1,1; Gl 1,15</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.001.01" LABEL="6" POSITION="85" ORDER="6">*Và dành riêng* (x. Gl 1,15). Thánh Phao-lô coi việc người được làm Tông Đồ không phải do sáng kiến của riêng người, không phải do lệnh của một ai trong loài người (x. Gl 1,1), nhưng là do ý của Thiên Chúa (x. Gl 1,1.12 ; Cv 13,2 ; 1 Cr 9,17) tương tự như Người Tôi Tớ (x. Is 49,1), như ngôn sứ Giê-rê-mi-a (x. Gr 1,5), như ông Gio-an Tẩy Giả (x. Lc 1,15). Như vậy, Thiên Chúa gọi thánh Phao-lô để ông tiếp tục sứ mạng của các ngôn sứ xưa : loan báo việc Thiên Chúa thực hiện những lời Người đã hứa.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.001.01" LABEL="7" POSITION="121" ORDER="7">*Tin Mừng của Thiên Chúa*. Không phải là tên gọi một cuốn sách như ngày nay. Tin Mừng của Thiên Chúa là chương trình cứu độ Thiên Chúa thực hiện nơi Đức Giê-su Ki-tô ; công bố Tin Mừng của Thiên Chúa là loan báo việc Người thực hiện Tin Mừng đó (x. Rm 15,16). Đối với thánh Phao-lô và Hội Thánh thời sơ khai, Tin Mừng là lời công bố Đức Giê-su Ki-tô, nhất là cái chết và Phục Sinh của Người.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.001.02" LABEL="8" POSITION="82" ORDER="8">ds : *loan báo Tin Mừng của Thiên Chúa, đã được hứa trước trong Kinh Thánh nhờ các ngôn sứ.* Nhắc đến Cựu Ước và nối kết với Tân Ước. Vừa nhắc tới sự hoà hợp và liên tục giữa Cựu Ước và Tân Ước, vừa giúp độc giả gốc ngoại giáo hiểu rằng họ cũng là những người được thừa hưởng lời Thiên Chúa đã hứa mà từ trước tới nay vẫn được coi là dành riêng cho người Do-thái.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.001.03" LABEL="9" POSITION="45" ORDER="9">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.002.01" LABEL="10" POSITION="34" ORDER="10">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.002.01" LABEL="3@" POSITION="54" ORDER="11">Kh 22,16</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.002.01" LABEL="12" POSITION="73" ORDER="12">ds : *xét theo xác thịt thì Người trở nên con người từ dòng dõi vua Đa-vít*. Trong cc. 3-4, thánh Phao-lô dùng một loạt những kiểu nói đối chọi nhau, dường như lấy từ một lời tuyên xưng đức tin : trở thành, được đặt ; dòng dõi vua Đa-vít, Con Thiên Chúa quyền năng ; theo xác thịt, theo Thần Khí thánh hoá ; phục sinh từ trong kẻ chết. Đó là hai yếu tố chính trong Ki-tô học : Tin Mừng về Con Thiên Chúa, Đấng đã sinh ra làm người (x. Ga 1,14 ; Gl 4,14) ở một điểm nhất định trong lịch sử. Sau khi đã chịu thương khó, chịu chết và phục sinh, Người được đặt làm Con Thiên Chúa quyền năng trong tương quan với tất cả vũ trụ : vũ trụ được Người cứu độ, thuộc quyền Người (x. Ep 11,9-10 ; Cl 1,15-16.19-20).</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.002.01" LABEL="11" POSITION="73" ORDER="13">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#1491;&#1464;&#1493;&#1460;&#1491; | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.002.02" LABEL="13" POSITION="76" ORDER="14">*Người đã được đặt*. Bản Phổ thông : *Người đã được tiền định*.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.002.02" LABEL="14" POSITION="117" ORDER="15">Trong bản văn Hy-lạp, *Đức Giê-su Ki-tô, Chúa chúng ta* đặt ở cuối c. 4. Xác định đối tượng của Tin Mừng, đó là Con Thiên Chúa làm người, chịu chết và phục sinh, có quyền năng và vinh quang trên toàn thể vũ trụ, Đấng ấy là Đức Giê-su Ki-tô, Chúa chúng ta.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.003.01" LABEL="15" POSITION="59" ORDER="16">*Chúng tôi* : có thể đây là cách nói long trọng nhưng chỉ về một mình thánh Phao-lô. *Đặc ân và chức vụ Tông Đồ* : nhận được ơn làm Tông Đồ và sứ vụ Tông Đồ. Nhưng có lẽ đúng hơn : cả hai từ đó đều nói về ơn làm Tông Đồ. Chính thánh Phao-lô vẫn coi chức vụ Tông Đồ như là một ân huệ cao quý (x. Rm 12,3 ; 15,15 ; 1 Cr 3,10 ; 15,10 ; Gl 2,9).</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.003.01" LABEL="4@" POSITION="92" ORDER="17">Rm 16,26; Cv 9,15</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.003.01" LABEL="16" POSITION="110" ORDER="18">*Vâng phục Tin Mừng* : ds : *vâng phục đức tin.* Kiểu nói gặp nhiều lần trong thư Rô-ma (x. Rm 1,5 ; 5,19 ; 6,16 ; 15,18 ; 16,19.26). Ở đây có thể hiểu hai cách : một là chính hành động tin ; hai là chỉ đối tượng của đức tin tức là Tin Mừng.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.003.02" LABEL="17" POSITION="80" ORDER="19">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.003.02" LABEL="18" POSITION="86" ORDER="20">*Được kêu gọi để thuộc về Đức Giê-su Ki-tô*. ds : *anh em, những người được gọi của Chúa Giê-su Ki-tô*. Thiên Chúa thương nên Người kêu gọi, để nhờ đức tin, người Ki-tô hữu thuộc về Chúa Ki-tô.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.004.01" LABEL="19" POSITION="30" ORDER="21">English: Romans | French: Romain | Latin: Romanus | Origin: &#8242;&#929;&#969;&#956;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Rô-ma 1 -- người thuộc về Rô-ma, 1 Mcb 8,1-16</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.004.01" LABEL="20" POSITION="98" ORDER="22">*Những người được Thiên Chúa yêu thương, được gọi là thánh*, tức là các Ki-tô hữu. Họ được Thiên Chúa gọi, và chính việc Thiên Chúa gọi làm cho họ nên *thánh*. Ý niệm *thánh* xuất phát từ Cựu Ước (x. Xh 19,1-5) : Thiên Chúa chọn Ít-ra-en làm dân thánh, nghĩa là tách biệt họ ra, dành riêng cho Người để làm công việc Người trao phó. Ở đây không nhấn mạnh đến khía cạnh luân lý hay đạo đức của người được gọi, mà nhấn mạnh đến lời mời gọi (x. 1 Pr 1,16), nhờ đó họ thuộc về Thiên Chúa, được là thánh. Đời sống luân lý, đạo đức chỉ là hiệu quả, là bổn phận đương nhiên xuất phát từ sự kiện được Thiên Chúa gọi (x. Rm 6,19.22 ; 2 Cr 1,12 ; 7,1 ...).</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.005.01" LABEL="21" POSITION="3" ORDER="23">English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: &#1505;&#1460;&#1497;&#1503; | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.005.01" LABEL="5@" POSITION="4" ORDER="24">1 Cr 8,6</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.005.01" LABEL="22" POSITION="50" ORDER="25">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.006.01" LABEL="23" POSITION="25" ORDER="26">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#921;&#951;&#963;&#959;&#965;&#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.006.01" LABEL="6@" POSITION="104" ORDER="27">1 Tx 1,8</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.006.02" LABEL="24" POSITION="31" ORDER="28">*Hết lòng*. ds : *trong thần trí của tôi*, tức là bằng tất cả con người của tôi. Nhưng có lẽ theo 1 Tx 5,23, khoa nhân học của thánh Phao-lô (hay đúng hơn là của triết học thời đại của người), thì con người gồm có : thần trí, tâm hồn và thân xác. Thần trí là phần cao quý nhất trong con người.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.006.05" LABEL="25" POSITION="98" ORDER="29">Thánh Phao-lô muốn sửa lại ý tưởng trước một chút : hai bên cùng được khích lệ hơn là chỉ một mình người viết thư làm ơn cho người đọc !</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.006.06" LABEL="26" POSITION="11" ORDER="30">*Anh em* : từ mang nghĩa chuyên môn, tương đương với *Ki-tô hữu, tín hữu*, những người tin vào Tin Mừng, cả đàn ông lẫn đàn bà.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.006.06" LABEL="7@" POSITION="73" ORDER="31">Cv 19,21</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.006.07" LABEL="27" POSITION="23" ORDER="32">English: Greek | French: Grec | Latin: Graecus | Origin: &#8242;&#917;&#955;&#955;&#951;&#957;&#44;&#32;&#951;&#957;&#959;&#962; | Vietnamese: Hy-lạp 1 -- thuộc văn minh Hy-lạp ; người theo văn hóa Hy-lạp, 1 Mcb 8,18 ; Rm 1,14</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.006.07" LABEL="28" POSITION="86" ORDER="33">Thánh Tông Đồ phân biệt dân ngoại làm hai loại : Hy-lạp, tức là những người có văn minh, kể cả người Rô-ma, vì họ theo văn hoá Hy-lạp ; man-di, là những dân sống ngoài ảnh hưởng văn minh Hy-lạp và Rô-ma. Người xác nhận vai trò Tông Đồ dân ngoại của Người, và coi trách nhiệm đó như món nợ người phải trả.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.006.08" LABEL="29" POSITION="89" ORDER="34">English: Romans | French: Romain | Latin: Romanus | Origin: &#8242;&#929;&#969;&#956;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Rô-ma 1 -- người thuộc về Rô-ma, 1 Mcb 8,1-16</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.007.01" LABEL="8@" POSITION="10" ORDER="35">Tv 119,46; 1 Cr 1,18-25</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.007.01" LABEL="31" POSITION="35" ORDER="36">X. Rm 1,1+, c.16a chuyển tiếp lời cầu xin ở đầu thư sang đề tài chính yếu.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.007.02" LABEL="32" POSITION="77" ORDER="37">Rm 1,16-17 không những là đề tài, tóm tắt tất cả thư Rô-ma, nhưng còn loan báo cả phần trình bày : 1) Tin Mừng là sức mạnh của Thiên Chúa để ban ơn cứu độ, không phải chỉ nhằm làm cho con người được nên công chính hay được hoà giải với Thiên Chúa (ch. 1-4), nhưng còn làm cho con người được cứu độ, tức là được phục sinh (ch. 5-11). Thánh Phao-lô hiểu ơn cứu độ là một thực tại hướng tới ngày cánh chung, bao gồm cả việc thân xác được phục sinh (x. Rm 1,5.9.10 ; 8,24 ; 1 Cr 3,15 ; 5,5), nhưng ơn cứu độ cũng đã bắt đầu ngay từ bây giờ (x. 2 Cr 6,2 ; Tt 3,4 ; 2 Tm 1,9 ; Cl 2,2 ; Ep 2,6). Sức mạnh ban ơn cứu độ đó dành cho mọi người, không phân biệt ai, chỉ cần họ tin vào Đức Giê-su Ki-tô đã chết và đã phục sinh.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.007.02" LABEL="34" POSITION="122" ORDER="38">*Người Hy-lạp* : Ở đây nhấn mạnh về phương diện tôn giáo, chỉ về tất cả dân ngoại, khác với 1,14 nhấn mạnh về phương diện văn hoá. Người Do-thái được ưu tiên hưởng ơn cứu độ, nhưng cũng là người đầu tiên chịu hình phạt vì không tin (Rm 2,9-11).</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.007.02" LABEL="33" POSITION="122" ORDER="39">English: Greek | French: Grec | Latin: Graecus | Origin: &#8242;&#917;&#955;&#955;&#951;&#957;&#44;&#32;&#951;&#957;&#959;&#962; | Vietnamese: Hy-lạp 1 -- thuộc văn minh Hy-lạp ; người theo văn hóa Hy-lạp, 1 Mcb 8,18 ; Rm 1,14</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.007.03" LABEL="35" POSITION="61" ORDER="40">*Sự công chính của Thiên Chúa* : không nhằm nói đến thuộc tính công bằng của Thiên Chúa, phạt kẻ có tội, thưởng người có công, nhưng nói đến hoạt động của Thiên Chúa làm cho con người có được mối liên hệ mới với Thiên Chúa trong ân sủng. Thiên Chúa công chính vì Người thực hiện lời hứa cứu độ.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.007.03" LABEL="36" POSITION="93" ORDER="41">*Nhờ đức tin để đưa đến đức tin*. Kiểu nói tối nghĩa nên cũng có nhiều cách giải thích. Có thể hiểu là nhờ tin mà con người đón nhận được ơn công chính của Thiên Chúa và một khi đón nhận ơn ấy rồi thì lại được gia tăng về đức tin, cứ thế cho đến khi đạt đến tình trạng hoàn hảo.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.007.03" LABEL="9@" POSITION="113" ORDER="42">Kb 2,4tt LXX</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.007.03" LABEL="37" POSITION="154" ORDER="43">Có kiểu dịch khác : *Người công chính nhờ đức tin sẽ sống* (Hy-lạp). Ý nghĩa hơi tế nhị. Thánh Phao-lô đang nói về sự cần thiết phải có đức tin để được ơn công chính của Thiên Chúa, người dẫn ngôn sứ Kha-ba-cúc (2,4). Trong ngôn sứ Kha-ba-cúc, câu này được hiểu là : sự sống là phần thưởng cho người có lòng thành tín. Trong thánh Phao-lô, câu dẫn ấy được chuyển nghĩa một cách rất tế nhị : đức tin là căn nguyên giúp cho được ơn công chính của Thiên Chúa. Ơn công chính ấy là sự sống. *Nhờ đức tin* đặt ở giữa câu như thế cũng lại rất lý thú. Có thể đưa về trước : công chính nhờ đức tin, và cũng có thể ghép với *sẽ sống*. Đức tin đưa tới ân sủng là sự sống đời đời.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.008.01" LABEL="10@" POSITION="39" ORDER="44">Is 66,15</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.008.01" LABEL="39" POSITION="61" ORDER="45">*Cơn thịnh nộ của Thiên Chúa* là một công thức rất quen thuộc của Cựu Ước nhằm nói đến hoạt động của Thiên Chúa để xét xử những người đã phạm tội. Thánh Phao-lô vừa nói đến việc Thiên Chúa mặc khải việc Người làm cho con người nên công chính, lại nói ngay đến việc Thiên Chúa mặc khải cơn thịnh nộ của Người. Trong Cựu Ước, lời loan báo cơn thịnh nộ của Thiên Chúa thường đi liền với việc cứu độ, vd Tv 69,25-37 ; Xp 3,1 tt ; Mk 7,9. Như vậy ở đây cũng có nghĩa là : 1) Việc Thiên Chúa làm cho con người nên công chính chỉ được mặc khải trong Tin Mừng ; ngoài Tin Mừng, cơn thịnh nộ của Thiên Chúa được mặc khải. 2) Ngay từ bây giờ, việc Thiên Chúa làm cho con người hoàn toàn nên công chính ở thời cánh chung đã được mặc khải rồi, bởi vì cơn thịnh nộ của Người cũng đã được mặc khải rồi.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.008.02" LABEL="40" POSITION="80" ORDER="46">Hiểu là *trước mắt nhân loại* : mặc khải tự nhiên, lý trí con người có thể nhận biết, như văn mạch tiếp theo cho thấy.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.008.03" LABEL="11@" POSITION="123" ORDER="47">Kn 13,3-5</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.008.03" LABEL="41" POSITION="230" ORDER="48">Công đồng Va-ti-ca-nô I (Denz. 1785) đã trưng dẫn Rm 1,20 khi quả quyết rằng : ... Thiên Chúa, nguyên uỷ và cùng đích mọi loài, có thể được nhận biết cách chắc chắn nhờ ánh sáng tự nhiên của lý trí con người, khi con người chiêm ngắm những vật đã được Người sáng tạo.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.008.05" LABEL="42" POSITION="11" ORDER="49">*Biết Thiên Chúa* : biết có Thiên Chúa, Thiên Chúa độc nhất, có ngôi vị.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.008.05" LABEL="12@" POSITION="30" ORDER="50">Cv 17,29-30</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.008.05" LABEL="43" POSITION="74" ORDER="51">*Tôn vinh hay cảm tạ cho phải đạo*. ds : *tôn vinh hay cảm tạ xứng với Thiên Chúa*. X. Lc 17,16-18.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.008.06" LABEL="44" POSITION="78" ORDER="52">Lý trí và tình cảm lẽ ra phải nhận biết, tôn vinh cảm tạ Thiên Chúa cho phải đạo, thì lại rơi vào những suy nghĩ vô ích trống rỗng.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.008.07" LABEL="13@" POSITION="13" ORDER="53">1 Cr 1,19-20</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.008.08" LABEL="45" POSITION="140" ORDER="54">Thay vì dùng những hình ảnh mình thấy hoặc nghe biết, thánh Phao-lô lại dùng chính hình ảnh của Cựu Ước (x. Xh 4,15-18 ; Tv 106,19-20.40-41) để nói về thái độ bất trung của dân ngoại, tuy người cũng có kể thêm chim chóc, thú vật, rắn rết.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.009.01" LABEL="46" POSITION="31" ORDER="55">*Thiên Chúa đã để mặc họ*. ds : *Thiên Chúa đã trao nộp họ* ... Kiểu nói này ở cc. 24.26.28 : việc không nhận biết, tôn vinh và cảm tạ Thiên Chúa không chỉ dừng lại ở đó, nhưng tự nó sẽ kéo theo những hỗn độn cả về luân lý lẫn xã hội (x. Ed 23,28-29 ; Is 64,6 ; Kn 11,15-16 ; 12,23-27).</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.009.03" LABEL="47" POSITION="45" ORDER="56">Thánh Phao-lô hay có những lời chúc tụng tự phát như thế ở cuối những chỗ người nói về Thiên Chúa (x. 9,5 ; 11,36 ; 16,27). – *A-men*. Từ ngữ của Cựu Ước (x. Tv 41,14 ...) được Ki-tô giáo sử dụng (Rm 9,5 ; 11,36 ; 1 Cr 14,16 ; Kh 1,6-7 ; 22,20.21...) để tuyên dương lòng tin của mình đối với lời tung hô, lời cầu nguyện của cộng đoàn hoặc của cá nhân mình. Từ này còn được Hội Thánh thời sơ khai dùng như là một tên riêng để chỉ Chúa Giê-su, vì Người là chứng nhân đích thực cho những lời Thiên Chúa hứa (x. 2 Cr 1,20 ; Kh 1,2.5 ...).</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.010.01" LABEL="48" POSITION="130" ORDER="57">Trong đoạn này, có lẽ thánh Phao-lô có ý đối chữ, đối nghĩa : vì dân ngoại đã tráo đổi vinh quang của Thiên Chúa bất tử để lấy hình tượng người phàm phải chết, nên họ cũng không còn giữ được sự đúng đắn trong phạm vi luân lý : theo điều trái tự nhiên thay vì theo lẽ tự nhiên (cc. 26-27 và cả c.28).</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.011.01" LABEL="49" POSITION="40" ORDER="58">*Họ đã không thèm nhận biết Thiên Chúa*. ds : *họ đã không cho việc có sự hiểu biết Thiên Chúa là tốt*. Thánh Phao-lô chơi chữ : *vì thế Thiên Chúa cũng trao nộp họ vào tâm trí không tốt*. Cũng vẫn là nguyên tắc ở cc 24.26 : sai lầm trong nhận thức về Thiên Chúa tất yếu kéo theo sai lầm khi phê phán các nguyên tắc luân lý (x. cc.29-31).</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.011.02" LABEL="50" POSITION="21" ORDER="59">Trên thực tế, không phải dân ngoại đã mắc phải tất cả những tội kể trên đây hoặc chỉ có bấy nhiêu thôi. Thực ra, trong thư này cũng như trong nhiều thư khác, thánh Phao-lô đã sử dụng các bản liệt kê nết xấu trong văn chương ngoại giáo và nhất là Do-thái giáo ở thời đại của người (x. Rm 13,13 ; 1 Cr 5,10-11 ; 6,9-10 ; Gl 5,19-21 ; Ep 5,3-5 ; 1 Tm 1,9-10 ; 6,4-5 ; Tt 3,3 ; 2 Tm 3,2-5).</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.011.02" LABEL="51" POSITION="54" ORDER="60">Có bản chép thêm : *gian dâm*.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.011.04" LABEL="52" POSITION="22" ORDER="61">Có bản dịch là : *họ bị Thiên Chúa gớm ghét*.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.011.06" LABEL="14@" POSITION="13" ORDER="62">Rm 8,1; 2 Tx 2,12</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.011.06" LABEL="53" POSITION="23" ORDER="63">*Phán quyết của Thiên Chúa* : có thể hiểu là luật của Thiên Chúa ghi trong lương tâm của mỗi người (x. Rm 2,14-16).</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.001.011.06" LABEL="54" POSITION="170" ORDER="64">Truyền thống La-tinh đọc là : *Dù biết rõ Thiên Chúa công chính, họ vẫn không hiểu rằng những ai làm các điều như thế thì đáng phải chết ; và không phải chỉ những ai làm mà thôi, nhưng cả những người tán thành nữa*.</FOOTNOTE> |
|
|
</FOOTNOTES> |
|
|
<HEADINGS> |
|
|
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_006.001.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">THƯ GỬI TÍN HỮU RÔ-MA</HEADING> |
|
|
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_006.001.001.01" LEVEL="3" ORDER="1">Lời mở đầu</HEADING> |
|
|
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_006.001.006.01" LEVEL="3" ORDER="0">Tạ ơn và cầu xin</HEADING> |
|
|
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_006.001.007.01" LEVEL="2" ORDER="0">CON NGƯỜI ĐƯỢC CỨU ĐỘ NHỜ ĐỨC TIN</HEADING> |
|
|
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_006.001.007.01" LEVEL="2" ORDER="1">1. THIÊN CHÚA LÀM CHO CON NGƯỜI NÊN CÔNG CHÍNH</HEADING> |
|
|
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_006.001.007.01" LEVEL="3" ORDER="2">Đề tài bức thư</HEADING> |
|
|
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_006.001.008.01" LEVEL="2" ORDER="0">A. NGƯỜI NGOẠI VÀ NGƯỜI DO-THÁI PHẢI CHỊU CƠN THỊNH NỘ CỦA THIÊN CHÚA</HEADING> |
|
|
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_006.001.008.01" LEVEL="3" ORDER="1">Người ngoại phải chịu cơn thịnh nộ của Thiên Chúa</HEADING> |
|
|
</HEADINGS> |
|
|
<ANNOTATIONS> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.001.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="7" END="14" LABEL="PER">Phao-lô</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.001.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="31" END="36" LABEL="PER">Ki-tô</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.001.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="39" END="45" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.001.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="28" END="34" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.001.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="67" END="73" LABEL="PER">Đa-vít</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.001.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="74" END="80" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.001.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="25" END="30" LABEL="PER">Rô-ma</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.001.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="0" END="3" LABEL="PER">Xin</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.001.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="44" END="50" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.001.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="19" END="25" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.001.006.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="17" END="23" LABEL="PER">Hy-lạp</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.001.006.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="84" END="89" LABEL="PER">Rô-ma</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.001.007.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="116" END="122" LABEL="PER">Hy-lạp</ANNOTATION> |
|
|
</ANNOTATIONS> |
|
|
</SECT> |
|
|
</FILE> |
|
|
</root> |