Datasets:
Ngày lễ Ngũ Tuần[^1-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]
1 Khi đến ngày [^1@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]lễ Ngũ Tuần[^2-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], mọi người đang tề tựu ở một nơi, 2 bỗng từ trời[^3-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] phát ra một tiếng động, như tiếng [^2@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]gió mạnh ùa vào đầy cả căn nhà, nơi họ đang tụ họp. 3 Rồi họ thấy xuất hiện những hình lưỡi giống như lưỡi lửa[^4-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] tản ra [^3@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]đậu xuống từng người một. 4 Và ai nấy đều được tràn đầy ơn Thánh Thần, họ bắt đầu nói các thứ tiếng khác[^5-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], tuỳ theo khả năng Thánh Thần ban cho.
5 Lúc đó, tại [^4@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]Giê-ru-sa-lem[^6-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], có những người Do-thái sùng đạo, từ các [^5@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]dân thiên hạ trở về. 6 Nghe tiếng ấy, có nhiều người kéo đến. Họ kinh ngạc vì ai nấy đều nghe các ông nói [^6@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]tiếng bản xứ của mình. 7 Họ sửng sốt, thán phục và nói : “Những người đang nói đó không phải là người Ga-li-lê[^7-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3][^8-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] cả ư ? 8 Thế sao mỗi người chúng ta lại nghe họ nói tiếng mẹ đẻ của chúng ta ? 9 Chúng ta đây, có người là dân Pác-thi-a[^9-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], Mê-đi[^10-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], Ê-lam[^11-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], Mê-xô-pô-ta-mi-a[^12-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], Giu-đê[^13-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], Cáp-pa-đô-ki-a[^14-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], Pon-tô[^15-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], và A-xi-a[^16-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], 10 có người là dân Phy-ghi-a[^17-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], Pam-phy-li-a[^18-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], Ai-cập[^19-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], và những vùng Li-by-a[^20-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] giáp giới Ky-rê-nê[^21-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] ; nào là những người từ Rô-ma[^22-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] đến đây ; 11 nào là người Do-thái cũng như người đạo theo ; nào là người đảo Cơ-rê-ta[^23-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] hay người Ả-rập[^24-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3][^25-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], vậy mà chúng ta đều nghe họ dùng tiếng nói của chúng ta mà loan báo những kỳ công của Thiên Chúa !” 12 Ai nấy đều sửng sốt và phân vân, họ bảo nhau : “Thế nghĩa là gì ?” 13 Nhưng người khác lại chế nhạo : “[^7@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]Mấy ông này say bứ rồi !”
Ông Phê-rô[^26-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] giảng cho dân chúng[^27-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]
14 Bấy giờ, ông Phê-rô[^28-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] đứng chung với Nhóm Mười Một[^29-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] lớn tiếng nói với họ rằng : “Thưa anh em miền Giu-đê[^30-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] và tất cả những người đang cư ngụ tại Giê-ru-sa-lem[^31-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], xin biết cho điều này, và lắng nghe những lời tôi nói đây. 15 Không, những người này không say rượu như anh em nghĩ, vì bây giờ mới là giờ thứ ba[^32-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]. 16 Nhưng đó là điều đã được ngôn sứ Giô-en nói đến : 17 Thiên Chúa phán : Trong những ngày cuối cùng[^33-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], Ta sẽ [^8@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]đổ Thần Khí Ta trên hết thảy người phàm, con trai con gái các ngươi sẽ trở thành ngôn sứ, thanh niên sẽ thấy thị kiến, bô lão sẽ được báo mộng. 18 Trong những ngày đó, Ta cũng sẽ đổ [^9@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]Thần Khí Ta cả trên tôi nam tớ nữ của Ta, và chúng sẽ trở thành ngôn sứ. 19 Ta sẽ cho xuất hiện những điềm thiêng trên trời cao, và những dấu lạ dưới đất thấp, đó là máu, lửa và những cột khói. 20 Mặt trời sẽ trở nên [^10@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]tối tăm, mặt trăng hoá thành máu, trước khi [^11@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]ngày của Đức Chúa đến[^34-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], ngày vĩ đại, vinh quang. 21 Bấy giờ [^12@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]hết những ai kêu cầu danh Đức Chúa, sẽ được ơn cứu độ.
22 “Thưa đồng bào Ít-ra-en[^35-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3][^36-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], xin nghe những lời sau đây[^37-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]. Đức Giê-su[^38-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] [^13@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]Na-da-rét[^39-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3][^40-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], là người đã được Thiên Chúa phái đến với anh em. Và để chứng thực sứ mạng của Người, Thiên Chúa đã cho Người làm những [^14@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]phép mầu, điềm thiêng và dấu lạ giữa anh em. Chính anh em biết điều đó. 23 Theo kế hoạch Thiên Chúa đã định và biết trước, Đức Giê-su[^41-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] ấy đã bị nộp, và anh em đã dùng bàn tay kẻ dữ[^42-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] đóng đinh Người vào thập giá mà giết đi. 24 Nhưng Thiên Chúa đã làm cho Người sống lại, giải thoát Người khỏi những đau khổ của cái chết. Vì lẽ [^15@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]cái chết không tài nào khống chế được Người mãi. 25 Quả vậy, vua Đa-vít[^43-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] đã nói về Người rằng[^44-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] : Tôi luôn nhìn thấy Đức Chúa trước mặt tôi, vì Người ở bên hữu, để tôi chẳng nao lòng. 26 Bởi thế tâm hồn con mừng rỡ, và miệng lưỡi hân hoan, cả thân xác con cũng nghỉ ngơi trong niềm hy vọng. 27 Vì Chúa chẳng đành bỏ mặc linh hồn con trong cõi âm ty, cũng không để Vị Thánh của Ngài phải [^16@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]hư nát. 28 Chúa sẽ dạy con biết đường về cõi sống, và cho con được vui sướng tràn trề khi ở trước Thánh Nhan.
29 “Thưa anh em, xin được phép mạnh dạn nói với anh em về tổ phụ Đa-vít[^45-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] rằng : người đã chết và được mai táng, và mộ của người còn ở giữa chúng ta cho đến ngày nay[^46-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]. 30 Nhưng vì là ngôn sứ và biết rằng Thiên Chúa đã thề với người là sẽ đặt một người trong [^17@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]dòng dõi trên ngai vàng của người[^47-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], 31 nên người đã thấy trước và loan báo sự phục sinh của Đức Ki-tô[^48-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] khi nói : Người đã không bị bỏ mặc trong cõi âm ty và thân xác Người không phải hư nát. 32 Chính Đức Giê-su[^49-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] đó, Thiên Chúa đã làm cho sống lại ; về điều này, tất cả chúng tôi xin làm chứng. 33 Thiên Chúa Cha[^50-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] đã ra tay uy quyền nâng Người lên, trao cho Người Thánh Thần đã hứa, để Người đổ xuống : đó là điều anh em đang thấy đang nghe. 34 Thật vậy, vua Đa-vít[^51-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] đã chẳng lên trời, thế mà lại nói : [^18@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]Đức Chúa phán cùng Chúa Thượng tôi : Bên hữu Cha đây, Con lên ngự trị, 35 để rồi bao địch thù, Cha sẽ đặt làm bệ dưới chân Con[^52-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]. 36 Vậy toàn thể [^19@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]nhà Ít-ra-en[^53-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] phải biết chắc điều này : Đức Giê-su[^54-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] mà anh em đã treo trên thập giá, Thiên Chúa đã đặt Người làm [^20@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]Đức Chúa và làm Đấng Ki-tô[^55-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3][^56-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3].”
Những người trở lại đầu tiên[^57-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]
37 Nghe thế, họ [^21@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]đau đớn trong lòng, và hỏi ông Phê-rô[^58-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] cùng các Tông Đồ khác : “Thưa các anh, vậy chúng tôi phải làm gì ?” 38 Ông Phê-rô[^59-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] đáp : “Anh em hãy [^22@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]sám hối[^60-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], và mỗi người hãy chịu phép rửa nhân danh[^61-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] Đức Giê-su[^62-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] Ki-tô, để được ơn tha tội ; và anh em sẽ nhận được ân huệ là Thánh Thần[^63-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]. 39 Thật vậy, đó là điều Thiên Chúa đã hứa cho anh em, cũng như cho con cháu anh em và tất cả những người ở xa[^64-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], tất cả những người mà Chúa là Thiên Chúa chúng ta sẽ [^23@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]kêu gọi.” 40 Ông Phê-rô[^65-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] còn dùng nhiều lời khác để long trọng làm chứng và khuyên nhủ họ. Ông nói : “Anh em hãy tránh xa thế hệ [^24@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]gian tà này để được cứu độ[^66-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3].” 41 Vậy những ai đã đón nhận lời ông, đều chịu phép rửa. Và hôm ấy đã có thêm khoảng ba ngàn người theo đạo[^67-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3].
Cộng đoàn tín hữu đầu tiên[^68-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]
42 Các tín hữu chuyên cần nghe các Tông Đồ giảng dạy[^69-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], luôn luôn hiệp thông[^70-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] với nhau, siêng năng tham dự lễ [^25@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]bẻ bánh[^71-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], và cầu nguyện[^72-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] không ngừng.
43 Mọi người đều [^26@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]kinh sợ, vì các Tông Đồ làm nhiều điềm thiêng dấu lạ.
44 Tất cả các tín hữu hợp nhất[^73-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] với nhau, và để mọi sự làm của chung[^74-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]. 45 Họ đem bán đất đai của cải, lấy tiền chia cho mỗi người tuỳ theo nhu cầu.
46 Họ đồng tâm nhất trí[^75-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], ngày ngày chuyên cần đến [^27@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]Đền Thờ[^76-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]. Khi làm lễ bẻ bánh tại tư gia[^77-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3], họ dùng bữa với lòng đơn sơ vui vẻ. 47 Họ ca tụng Thiên Chúa, và được toàn dân thương mến. Và Chúa[^78-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3] cho cộng đoàn mỗi ngày có thêm những người được cứu độ.
[^1-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Đức Giê-su phục sinh trao ban Thánh Thần cho các Tông Đồ. Biến cố này nhằm vào ngày lễ Ngũ Tuần của người Do-thái. Lễ Hiện Xuống hoàn thành cuộc Vượt Qua của Đức Giê-su, như giao ước Xi-nai hoàn tất cuộc Vượt Qua của dân Ít-ra-en và làm cho dân này trở thành dân riêng của Thiên Chúa. Hội Thánh được hình thành trong lễ Hiện Xuống. Dân mới là các tín hữu được Thánh Thần quy tụ, thôi thúc và ban cho những đặc sủng để làm chứng cho Đức Giê-su phục sinh, mang ơn cứu độ cho mọi người. Dân Ki-tô giáo là cộng đoàn ngôn sứ, thiêng liêng và truyền giáo. Thánh Thần hoạt động trong Hội Thánh phá vỡ mọi ngăn cách, kỳ thị giữa các dân tộc, để mọi người thực sự là anh em của nhau, thông cảm với nhau, hiệp nhất với nhau.
[^2-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: ds : ngày thứ năm mươi. Nguyên thuỷ, lễ Ngũ Tuần là lễ của nhà nông ; lễ này kết thúc thời kỳ thu hoạch mùa màng (x. Xh 23,16 ; 34,22). Sau này, lễ Ngũ Tuần là lễ tưởng niệm Thiên Chúa ban bố Lề Luật và thiết lập giao ước Xi-nai với dân. Chính trong ngày thứ năm mươi sau Phục Sinh, Đức Giê-su ban Thánh Thần cho các Tông Đồ. Lễ Hiện Xuống là lễ Ngũ Tuần mới.
[^3-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Ngoài nghĩa bầu trời theo vũ trụ học, còn có nghĩa thần linh theo hữu thể học. Cũng có nghĩa siêu nhiên.
[^4-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Đặc điểm ngày lễ Hiện Xuống : ơn ngôn ngữ của Thánh Thần ban cho các Tông Đồ. Ông Lu-ca mô tả hiện tượng kỳ lạ nơi các Tông Đồ : lưỡi dùng để nói. Lưỡi lửa là lời nói của các Tông Đồ sau này như lửa vừa để tẩy sạch tâm trí người nghe khỏi mọi tư tưởng sai lầm, mà nghe lời Thiên Chúa, vừa để hun đúc trong tâm hồn người nghe lòng tin yêu Thiên Chúa. Các Tông Đồ giảng dạy để khơi dậy đức tin cho người nghe.
[^5-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Ân huệ đầu tiên của Thánh Thần cho các Tông Đồ. Các ông nói tiếng lạ hay tiếng ngoại quốc ? Chắc không phải là tiếng lạ. Theo 2,6-11, người ta nghe bằng chính tiếng mẹ đẻ của mình. Ở đây, ông Lu-ca có ý nói rằng các Tông Đồ được ơn diễn tả về Thiên Chúa, về Đức Giê-su cho người khác hiểu được ; hoặc hiểu được mọi sự dưới ánh sáng Phục Sinh của Đức Ki-tô. Ơn ngôn ngữ làm cho người ta được hiệp nhất thay vì chia rẽ (x. St 11,1-9). Theo quan niệm Do-thái, xưa kia có bảy mươi thổ ngữ thuộc bảy mươi quốc gia (x. St 10). Thế nên, ơn ngôn ngữ của các Tông Đồ tạo nên tính phổ quát cho Hội Thánh.
[^6-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
[^7-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Galilee -- (Lake of) | French: Galilée -- (Mer de) | Latin: Galilaea | Origin: Γαλιλαια | Vietnamese: Ga-li-lê (biển hồ) -- có tên khác là hồ Ti-bê-ri-a, Mt 4,18 ; Mc 1,16 ; Ga 6,1
[^8-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Nghĩa mỉa mai. Người Giu-đê tự hào là người học rộng biết nhiều, nhất là những người sùng đạo càng tự mãn hơn, nên khinh rẻ người Ga-li-lê về mặt tôn giáo, học vấn, văn chương, v.v... (x. Ga 1,46 ; Lc 23,59).
[^9-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Parthians | French: Parthes | Latin: Parthi | Origin: Παρθος | Vietnamese: Pác-thi-a -- Cv 2,9 ; Kh 6,2
[^10-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Medes | French: Madai | Latin: Medus | Origin: מָדָי | Vietnamese: Mê-đi (người) -- St 10,2 ; 2 V 17,6
[^11-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Elam | French: Elam | Latin: Elam | Origin: עֵילָם | Vietnamese: Ê-lam 1 -- con ông Sem, St 10,22
[^12-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Mesopotamia | French: Mésopotamie | Latin: Mesopotamia | Origin: Μεσοποταμια | Vietnamese: Mê-xô-pô-ta-mi-a -- Gđt 2,24 ; Cv 2,9 ; 7,2
[^13-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
[^14-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Cappadocia | French: Cappadoce | Latin: Cappadocia | Origin: Καππαδοκια | Vietnamese: Cáp-pa-đô-ki-a -- Cv 2,9
[^15-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Pontus | French: Pont | Latin: Pontus | Origin: Ποντος | Vietnamese: Pon-tô 1 -- miền đất phía bắc Tiểu Á, Cv 2,9 ; 1 Pr 1,1
[^16-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Asia | French: Asie | Latin: Asia | Origin: Ασια | Vietnamese: A-xi-a 1 -- tỉnh thuộc đế quốc Rô-ma, 2 Mcb 10,24 ; Cv 2,9
[^17-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Phrygia | French: Phrygie | Latin: Phrygia | Origin: Φρυγια | Vietnamese: Phy-ghi-a 1 -- Cv 2,10
[^18-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Pamphylia | French: Pamphylie | Latin: Pamphylia | Origin: Παμϕυλια | Vietnamese: Pam-phy-li-a -- Cv 2,10
[^19-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Egypt | French: Égypte | Latin: AEgyptus | Origin: מִצְרַיׅם מָצוֹר | Vietnamese: Ai-cập 1 -- nước Ai-cập, St 12,10 ; 2 V 19,24 ; Is 37,25
[^20-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Libya | French: Libye | Latin: Libya | Origin: Λιβυη | Vietnamese: Li-by-a 1 -- Cv 2,10
[^21-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Cyrene | French: Cyrène, Cyrénaique | Latin: Cyrene | Origin: Κυρηνη | Vietnamese: Ky-rê-nê 1 -- một thành nay thuộc Ly-bi, 1 Mcb 15,23
[^22-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Asia | French: Asie | Latin: Asia | Origin: Ασια | Vietnamese: A-xi-a 1 -- tỉnh thuộc đế quốc Rô-ma, 2 Mcb 10,24 ; Cv 2,9
[^23-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Crete | French: Crète | Latin: Cretes | Origin: Κρητη, ης | Vietnamese: Cơ-rê-ta 1 -- đảo trong biển Ê-giê, 1 Mcb 10,67
[^24-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Arab | French: Arabe | Latin: Arabia | Origin: עֲרַב | Vietnamese: Ả-rập -- 2 Sb 9,14
[^25-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Danh sách các dân tộc nói lên tính phổ quát của công cuộc loan Tin Mừng do các Tông Đồ đảm nhiệm. Người Do-thái quan niệm lãnh thổ lý tưởng từ biên giới Ai-cập cho đến tận sông Êu-phơ-rát. Như vậy, dân mới của Thiên Chúa vượt xa biên giới lý tưởng của người Do-thái. Tin Mừng cho mọi dân tộc, mọi vương quốc, chứ không một ai được độc quyền chiếm hữu. Ông Lu-ca kể tên các dân tộc từ phương Bắc xuống phương Nam, từ Đông sang Tây, từ dân văn minh cổ thời đến các dân kém quan trọng. Cả Rô-ma cũng được nghe Tin Mừng. Tóm lại, toàn thể nhân loại tụ họp chung quanh Đức Giê-su. Lễ Ngũ Tuần là lễ của người Do-thái từ khắp bốn phương tụ họp về Giê-ru-sa-lem. Thánh Thần đã mở trí cho họ để đón nhận Lời mặc khải. Ngôn ngữ không còn là một giới hạn. Thánh Thần làm cho họ hiểu được tất cả về Đức Giê-su.
[^26-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
[^27-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Đây là bài giảng đầu tiên của ông Phê-rô. Thính giả là người Do-thái. Ông Phê-rô công bố một số biến cố về Đức Giê-su. Các bài giảng khác của ông Phê-rô (3,13-26 ; 4,10-12 ; 5,30-32 ; 10,36-43) và của ông Phao-lô tại An-ti-ô-khi-a xứ Pi-xi-đi-a (13,17-41) cũng có một nội dung tương tự. Sau khi trích dẫn lời ngôn sứ Giô-en, ông Phê-rô chứng minh Đức Giê-su hoàn tất những lời tiên báo (2,16.24-25.31). Ông nhắc lại các phép lạ Người làm (2,22) ; Người đã chịu đóng đinh (2,23) và Thiên Chúa đã cho Người sống lại (2,24-32). Người lên trời vinh hiển (2,33-35) và được tôn làm Đức Chúa và làm Đấng Ki-tô (2,36). Bài giảng này nằm trong bối cảnh lễ Ngũ Tuần, nên có một tầm quan trọng đặc biệt nơi người Do-thái. Một trang sử mới bắt đầu. Thánh Thần biến đổi lịch sử và khai mạc một trật tự mới cho thế giới.
[^28-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
[^29-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Eleven (the) | French: Onze | Latin: Undecim discipulis | Origin: Ενδεκα | Vietnamese: Nhóm Mười Một -- Mt 28,16 ; Mc 16,14 ; Cv 2,14
[^30-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Judaea | French: Judée | Latin: Iudaea | Origin: Ιουδαια | Vietnamese: Giu-đê 1 -- tên gọi khác của xứ Pa-lét-tin thời Ma-ca-bê, -- 1 Mcb 3,34 ; 4,35 v.v.
[^31-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
[^32-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Giờ thứ ba theo cách tính giờ của người Do-thái, tức là chín giờ sáng.
[^33-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Thời đại của Đấng Mê-si-a.
[^34-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Ngày phán xét. Trong viễn tượng của ngôn sứ, việc tuôn đổ Thần Khí và phán xét liên đới chặt chẽ và xảy ra hầu như đồng thời.
[^35-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
[^36-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: C. 2,14 anh em miền Giu-đê... Kiểu xướng danh này là đặc điểm của ông Lu-ca. Ở đây, tác giả hay ông Phê-rô đắc nhân tâm người Do-thái, gọi họ theo danh xưng Ít-ra-en, vì họ hãnh diện là dân được Thiên Chúa tuyển chọn, để tạo bầu khí thuận lợi. Khi đã vừa ý, họ có thể dễ dàng chấp nhận lời giảng.
[^37-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Câu này làm gián đoạn bài diễn từ, nhưng đánh dấu một chuyển tiếp quan trọng : sau khi nói về các Tông Đồ vừa được Chúa Thánh Thần đổi mới, thánh Phê-rô làm chứng về Đức Giê-su trong một diễn từ rất dài tiếp theo sau.
[^38-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^39-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29
[^40-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Không rõ nguồn gốc và ý nghĩa nguyên thuỷ của tính từ nazôraios. Người ta đặt nó liên quan với từ Na-da-rét (x. Mt 2,23) và áp dụng cho Đức Giê-su cũng như các môn đệ của Người (Cv 24,5).
[^41-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^42-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: ds : kẻ sống ngoài luật. Đối với người Do-thái, đó là kẻ vô đạo, hay dân ngoại. Ông Phê-rô ám chỉ người Rô-ma. Người Do-thái có sáng kiến giết Đức Giê-su ; tổng trấn Phi-la-tô quyết định và binh lính Rô-ma đem Người đi đóng đinh vào thập giá. Cuối cùng, đó là ý muốn của Thiên Chúa.
[^43-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
[^44-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Tv 16,8-11. Tác giả trích theo bản Bảy Mươi.
[^45-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
[^46-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Ông Phê-rô biện luận : vua Đa-vít không nói về sự phục sinh của mình, mà nói tới Đức Ki-tô.
[^47-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: X. 2 Sm 7,12 ; Tv 132,11.
[^48-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
[^49-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^50-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Thêm Cha cho rõ nghĩa.
[^51-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: יְרוּשָׁלֵם | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48
[^52-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Tv 110,1.
[^53-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Israel | French: Israel | Latin: Israel | Origin: יׅשְׂרָאֵל | Vietnamese: Ít-ra-en 1 -- tên được đặt cho ông Gia-cóp, St 35,10
[^54-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^55-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
[^56-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Câu kết của bài giảng rất quan trọng. Ông Phê-rô xác quyết : khi Thiên Chúa cho Đức Giê-su sống lại từ cõi chết, đã tôn Người làm Đấng Ki-tô, làm Đức Chúa như lời Thánh Vịnh tiên báo. Đức Giê-su thật là Thiên Chúa, mà việc Người sống lại là dấu hiệu.
[^57-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Bài giảng đầu tiên của ông Phê-rô đã tác động thính giả. Ông Phê-rô đã trả lời những câu chất vấn của dân chúng. Đã nhận sứ điệp thì dứt khoát phải nhận sự tái sinh. Phép rửa là dấu hiệu sự tái sinh. Phải làm phép rửa nhân danh Đức Giê-su. Danh Đức Giê-su tương ứng với danh Thiên Chúa. Danh Đức Giê-su là chính danh Thiên Chúa. Sám hối và tin vào Đức Giê-su là được ơn cứu độ, được Thánh Thần.
[^58-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
[^59-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
[^60-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Muốn được tha tội, phải sám hối và chịu phép rửa nhân danh Đức Giê-su. Sám hối là từ bỏ, thay đổi cách suy tư, cách hành động, cách sống cho phù hợp với Tin Mừng.
[^61-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Phân biệt với phép rửa của ông Gio-an Tẩy Giả, hoặc các nghi thức thanh tẩy khác của người Do-thái. Phép rửa nhân danh Đức Giê-su là một đòi hỏi phải tuyên xưng niềm tin vào Đức Giê-su là Đấng Cứu Độ duy nhất.
[^62-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^63-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Khi chịu phép rửa, người tín hữu không những nhận lãnh các ân huệ của Thánh Thần, mà còn nhận lãnh chính Thánh Thần. Thánh Thần làm cho họ trở nên con cái Thiên Chúa, hiệp thông đời sống Ba Ngôi, tháp nhập vào Đức Ki-tô. Thánh Thần còn ban những đặc sủng như ơn ngôn ngữ, ơn làm ngôn sứ ...
[^64-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Ám chỉ anh em dân ngoại (x. Is 57,19). Phương thức truyền giáo của các Tông Đồ : Do-thái trước, dân ngoại sau. Điều này cũng hàm chứa tính phổ quát của Tin Mừng.
[^65-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: Φετρος | Vietnamese: Phê-rô -- Mt 4,18 ; 10,2
[^66-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: ds : Anh em hãy cứu mình khỏi thế hệ gian tà này.
[^67-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Có thể coi như một phép lạ trong ngày lễ Ngũ Tuần.
[^68-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Công vụ có ba đoạn 2,42-47 ; 4,32-36 ; 5,12-16 tóm lược mọi sinh hoạt của anh em tín hữu thời sơ khai. Cộng đoàn tín hữu thể hiện niềm tin vào Đức Ki-tô phục sinh khi sống thành một cộng đoàn phụng vụ, một cộng đoàn bác ái huynh đệ đầy tình hiệp thông, một cộng đoàn lý tưởng sống theo Tin Mừng. Đó là Hội Thánh của Chúa Ki-tô. Hội Thánh là một hiệp thông : hiệp thông trong phẩm trật, hiệp thông trong chia sẻ, hiệp thông trong của cải và hiệp thông trong Đức Ki-tô.
[^69-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Có đức tin là nhờ nghe giảng dạy. Các Tông Đồ giải thích Kinh Thánh cho các anh em tân tòng dưới ánh sáng Đức Ki-tô phục sinh. Nhờ có đức tin, các tín hữu mới ý thức mối tương quan giữa họ với cộng đoàn để cố gắng xây dựng cộng đoàn.
[^70-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Chỉ dùng một lần ở đây. Hiệp thông huynh đệ cả tinh thần (nghe các Tông Đồ, bẻ bánh, cầu nguyện, hiệp nhất) lẫn vật chất (để làm của chung, chia cho mỗi người tuỳ nhu cầu, dùng bữa với nhau).
[^71-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Người Do-thái bắt đầu bữa ăn cổ truyền bằng việc bẻ bánh. Nhưng nơi các Ki-tô hữu thời các Tông Đồ, bẻ bánh là một trong những đặc điểm của cộng đoàn tín hữu, được đặt ngang hàng với việc nghe giáo huấn các Tông Đồ và cầu nguyện. Bẻ bánh gợi lại cử chỉ của Đức Giê-su trong bữa Tiệc Ly (Lc 22,19) ; dựa vào 1 Cr 10,16, thành ngữ tham dự lễ bẻ bánh ám chỉ bí tích Thánh Thể.
[^72-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Đây không phải là những giờ cầu nguyện theo luật đạo Do-thái. Có lẽ là những buổi cầu nguyện chung do các Tông Đồ chủ toạ. Có thể được cử hành trước hay sau khi bẻ bánh.
[^73-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Hợp nhất là kết quả của đức tin.
[^74-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Hiệp thông trong chia sẻ của cải vật chất là kết quả hiệp thông trong đức tin. Anh em tín hữu không muốn cho bất cứ một ai trong cộng đoàn phải sống nghèo khổ. Đây không phải là quân phân tài sản, mà chỉ là đức ái huynh đệ giữa các tín hữu.
[^75-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Do tác động của Thánh Thần, các tín hữu mới có thể đồng tâm nhất trí khi cầu nguyện. Như thế, chính Thánh Thần cầu nguyện nơi các tín hữu.
[^76-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Anh em tín hữu gốc Do-thái vẫn trung thành giữ luật lệ tổ tiên. Hằng ngày, người Do-thái tham dự tế lễ ở Đền Thờ vào buổi sáng và buổi chiều. Các tín hữu không bị bắt buộc đoạn giao với phụng vụ Đền Thờ.
[^77-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Hội họp nhau tại tư gia để cử hành bí tích Thánh Thể. Điều này rất quan trọng, vì chỉ những ai tin Đức Giê-su mới cử hành nghi lễ bẻ bánh.
[^78-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Hiểu là Đức Ki-tô. Không phải do cảm tình mà số tín hữu tăng thêm, nhưng do Đức Ki-tô lôi kéo người ta nghe theo giáo huấn các Tông Đồ để trở lại và sống hiệp thông trong Hội Thánh.
[^1@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Xh 23,14+
[^2@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Tv 104,30; Ga 3,8
[^3@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Ds 11,25
[^4@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Lc 24,47
[^5@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Mt 28,19
[^6@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: St 11,1-9+
[^7@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: 1 Cr 14,23
[^8@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Ge 3,1-5
[^9@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Ds 11,29
[^10@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Mt 24,29
[^11@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Am 5,18-20
[^12@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Rm 10,9-13
[^13@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Mt 2,23+
[^14@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Lc 24,19
[^15@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Tv 18,4-6
[^16@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Cv 13,34-37
[^17@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Mt 9,27+
[^18@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Lc 20,42-43
[^19@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Mt 10,6
[^20@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Pl 2,11
[^21@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Tv 109,16
[^22@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Mt 3,2; Lc 24,47
[^23@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Ge 3,5
[^24@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Đnl 32,5; Mt 17,17
[^25@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Lc 24,35
[^26@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Cv 5,11-12
[^27@-4726a54d-d31f-4866-b5dd-7e52e97033e3]: Lc 24,53