Datasets:
3. SẤM NGÔN VỀ CÁC DÂN NGOẠI[^1-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]
Về [^1@-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]Ba-by-lon[^2-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62] (Ba-ben[^3-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62])[^4-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]
1 [^5-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]Lời sấm về Ba-by-lon.[^6-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62] Điều ông I-sai-a,[^7-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62] con ông A-mốc,[^8-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62] đã thấy.
2 Trên một ngọn núi trọc, hãy phất hiệu kỳ,
2 hãy lên tiếng nói với chúng,
2 hãy vẫy tay gọi chúng đến cửa nhà quyền thế[^9-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62].
3 Chính Ta đã truyền cho đạo binh thánh của Ta,
3 Ta cũng đã triệu tập các dũng sĩ,
3 những kẻ chiến thắng kiêu hùng của Ta,
3 để chúng cho thấy cơn thịnh nộ của Ta.
4 Trên núi non có tiếng ồn ào nhộn nhịp
4 như tiếng một đoàn dân đông đảo.
4 Có tiếng náo động xôn xao của các vương quốc,
4 của các dân tộc họp lại cùng nhau :
4 ĐỨC CHÚA[^10-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62] các đạo binh duyệt binh ra trận.
5 Từ miền đất xa xăm, từ chân trời,
5 ĐỨC CHÚA[^11-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62] và những công cụ thực hiện cơn lôi đình của Người
5 đến phá tan toàn cõi đất.
6 Hãy [^2@-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]rên siết, vì ngày của ĐỨC CHÚA[^12-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62][^13-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62] đã gần kề ;
6 ngày đó đến như cuộc tàn phá của Đấng [^3@-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]Toàn Năng.
7 Vì thế ai nấy đều rụng rời tay chân, đều sờn lòng nản chí.
8 Chúng kinh hoàng, lên cơn đau, [^4@-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]quằn quại,
8 đau thắt như sản phụ.
8 Chúng sửng sốt nhìn nhau, mặt đỏ bừng như lửa.
9 Kìa, ngày của ĐỨC CHÚA[^14-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62] đến, ngày khắc nghiệt,
9 ngày của phẫn nộ và lôi đình, ngày làm cho đất tan hoang
9 và tiêu diệt phường tội lỗi, không còn một tên nào ở đó.
10 Quả vậy, tinh tú bầu trời và các chòm sao[^15-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]
10 sẽ không chiếu sáng nữa,
10 [^5@-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]mặt trời vừa mọc lên đã tối sầm,
10 mặt trăng sẽ không còn toả sáng.
11 Ta sẽ phạt thế giới vì sự gian tà, phạt kẻ dữ vì tội lỗi của chúng.
11 Ta sẽ chấm dứt sự kiêu căng của phường ngạo mạn,
11 vẻ tự đắc của quân cường bạo, Ta sẽ hạ xuống.
12 Ta sẽ làm cho phàm nhân hiếm hơn vàng ròng,
12 cho con người hiếm hơn vàng Ô-phia[^16-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62][^17-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62].
13 Vì thế, Ta sẽ làm cho trời chấn động, đất chuyển rung dời chỗ,
13 trong cơn giận của ĐỨC CHÚA[^18-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62] các đạo binh,
13 vào ngày Người nổi cơn lôi đình.
14 [^19-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]Bấy giờ, như sơn dương bị săn đuổi,
14 như đàn chiên không người quy tụ,
14 ai nấy sẽ quay về dân mình, ai nấy sẽ trốn về đất mình.
15 [^20-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62][^6@-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]Mọi kẻ người ta tìm thấy sẽ bị đâm,
15 mọi người bị bắt đều ngã gục dưới lưỡi gươm.
16 Con thơ của chúng sẽ bị [^7@-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]nghiền nát ngay trước mắt,
16 nhà bị cướp phá, vợ bị hãm hiếp.
17 Này Ta cho quân Mê-đi[^21-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62][^22-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62] nổi lên đánh chúng.
17 Bạc, quân ấy chẳng coi ra gì, vàng, cũng chẳng ham thích.
18 Quân ấy sẽ dùng cung nỏ nghiền nát các thiếu niên,
18 không thương xót con cái của lòng dạ người ta,
18 không nhìn những đứa trẻ mà thương hại.
19 Ba-by-lon[^23-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62][^24-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62], hòn ngọc các vương quốc,
19 niềm tự hào kiêu hãnh của người Can-đê[^25-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62],
19 sẽ bị Thiên Chúa phá đổ như Xơ-đôm[^26-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62] và Gô-mô-ra[^27-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62].
20 Thành ấy sẽ mãi mãi [^8@-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]không có người ở,
20 từ đời này qua đời khác, sẽ chẳng ai cư ngụ.
20 Tại đó, người Ả-rập[^28-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62] sẽ không cắm lều,
20 người chăn chiên sẽ không cho súc vật nằm nghỉ.
21 Tại đó, dã thú đến nằm nghỉ,
21 cú vọ ở đầy nhà, đà điểu tới trú ngụ,
21 và bầy [^9@-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]dê ma quái[^29-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62] nhảy nhót tung tăng,
22 linh cẩu gọi nhau trong các cung điện[^30-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62],
22 chó rừng trong các lâu đài giải trí của thành.
22 Thời của nó đã gần đến, ngày của nó sẽ chẳng kéo dài.
[^1-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: Các ch. 13 – 23 gom nhiều lời sấm liên quan tới các dân tộc chung quanh Ít-ra-en. Một số là lời của I-sai-a, một số khác là do các môn đệ (trong giai đoạn trước khi Ba-by-lon sụp đổ) dựa trên lời của I-sai-a, cải biên theo từng thời kỳ.
[^2-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: English: Babylon | French: Babylone, Babylonie | Latin: Babylon | Origin: בָּבֶל | Vietnamese: Ba-by-lon 1 -- miền, đế quốc, 2 V 17,24
[^3-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: English: Babel | French: Babel | Latin: Babel | Origin: בָּבֶל | Vietnamese: Ba-ben -- St 11,2-9
[^4-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: 13,1-22 : Lời sấm chống Ba-by-lon. Kết cấu phức tạp. Thành phố bị tấn công chỉ được gọi tên ở c.19, quân tấn công chỉ được xác định ở c.17. Thời I-sai-a, Ba-by-lon chưa phải là hòn ngọc, dân Mê-đi còn là mấy bộ lạc thiểu số tản mác. Do đó có thể nghĩ rằng I-sai-a đã tuyên sấm chống Át-sua, nhưng sau đó các môn đệ đã áp dụng cho Ba-by-lon. Có thể là Ba-by-lon ở đây cũng chỉ mang ý nghĩa biểu tượng cho những thế lực gian ác bạo tàn, như sau này Kh sử dụng ở ch. 18.
[^5-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: Câu này của người biên soạn.
[^6-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: English: Babylon | French: Babylone, Babylonie | Latin: Babylon | Origin: בָּבֶל | Vietnamese: Ba-by-lon 1 -- miền, đế quốc, 2 V 17,24
[^7-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: יְשַׁעְיָהוּ | Vietnamese: I-sai-a -- Is 1,1
[^8-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: English: Amoz | French: Amoç | Latin: Amos | Origin: אָמוֹץ | Vietnamese: A-mốc -- cha của ngôn sứ I-sai-a, 2 V 19,2.20
[^9-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: Cửa nhà quyền thế có thể là một cách chơi chữ về cái tên của Ba-by-lon : cửa các thần. Cc. 2-5 tả Thiên Chúa đích thực triệu tập binh lính cho một cuộc thánh chiến nhằm tiêu diệt một xứ gian ác.
[^10-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...
[^11-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...
[^12-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...
[^13-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: Cuộc tàn phá này là một ngày của Thiên Chúa : ngày Thiên Chúa phán xét. Khi Thiên Chúa phán xét kẻ thù, thì Thiên Chúa cứu dân Chúa. X. 2,6-22 : ngày phán xét dân Chúa. – Cuộc tàn phá của Đấng Toàn Năng : trong bản văn Híp-ri, có chơi chữ : tàn phá (šöd) và Toàn Năng (šaDDay).
[^14-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...
[^15-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: Các chòm sao : ở số ít, từ này chỉ chòm sao “người đi săn” (Am 5,8), nhưng cũng có nghĩa thông thường là điên, dại. Cách dùng từ này của các ngôn sứ có thể nhằm chê bai việc thờ các tinh tú là chuyện ngu xuẩn. Các ngôn sứ thường dùng những biến động vũ trụ để nói về ngày của Đức Chúa. Tân Ước cũng lặp lại cách nói này (Mt 24,29).
[^16-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: English: Ophir | French: Ofir | Latin: Ophir | Origin: אוֹפִיר | Vietnamese: Ô-phia 1 -- con ông Gióc-tan, St 10,29, 1 Sb 1,23
[^17-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: Ô-phia : tên một miền ở phía nam A-ra-bi hoặc Đông Phi, nổi tiếng về vàng (x. 1 V 9,28 ; 10,11).
[^18-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA -- Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...
[^19-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: Sự tan rã của đế quốc.
[^20-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: Sự tàn bạo quen thuộc trong chiến tranh thời đó.
[^21-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: English: Medes | French: Madai | Latin: Medus | Origin: מָדָי | Vietnamese: Mê-đi (người) -- St 10,2 ; 2 V 17,6
[^22-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: Dân Mê-đi là những bộ lạc tản mác vào thời I-sai-a, nhưng một thế kỷ sau họ trở thành một dân mạnh và chung sức với Ba-by-lon để phá đổ đế quốc Át-sua, rồi trở thành đối thủ của Ba-by-lon. Nhưng sau này, người Ba-tư (vua Ky-rô) chiếm Ba-by-lon chứ không phải người Mê-đi (x. Gr 51,11.28).
[^23-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: English: Babylon | French: Babylone, Babylonie | Latin: Babylon | Origin: בָּבֶל | Vietnamese: Ba-by-lon 1 -- miền, đế quốc, 2 V 17,24
[^24-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: Ba-by-lon cũng là Ba-ben. Thời ngôn sứ I-sai-a thì Ba-by-lon chưa phải là hòn ngọc, và cũng không bị Ky-rô tàn phá. Cho đến năm 93 tCN, thành này vẫn còn. Có lẽ ngôn sứ muốn dùng tên thủ đô để nói về cả đế quốc.
[^25-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: English: Chaldaeans | French: Chaldée, Chaldéen | Latin: Chaldaeus | Origin: כַשְׂדִּים | Vietnamese: Can-đê -- 2 V 24,2
[^26-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: English: Sodom | French: Sodome | Latin: Sodoma | Origin: סְדֹם | Vietnamese: Xơ-đôm -- St 13,12
[^27-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: English: Gomorrah | French: Gomorrhe | Latin: Gomorra | Origin: עֲמֹרָה | Vietnamese: Gô-mô-ra -- St 10,19 ; Mt 11,23-24
[^28-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: English: Arab | French: Arabe | Latin: Arabia | Origin: עֲרַב | Vietnamese: Ả-rập -- 2 Sb 9,14
[^29-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: Bầy dê ma quái, ds : những con vật lông lá bờm xờm ; từ dùng nói về con dê (Lv 16,5.10), nhưng cũng dùng để nói về ma quỷ (x. 34,14). LXX dịch là quỷ (daimonia).
[^30-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: Cung điện, theo PT. HR là các bà goá. Có lẽ do lỗi sao chép, vì giữa hai từ này trong tiếng Híp-ri, chỉ khác nhau một chữ (´ar•münôt : cung điện, ´al•münôt : các bà goá), có giới từ trong đi trước, nên cung điện mới thích hợp.
[^1@-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: Is 21,1-10; 47,1-15; Gr 50–51; Kh 17–18
[^2@-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: Ed 30,2-3; Ge 1,15; Am 5,18 +
[^3@-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: St 17,1 +
[^4@-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: Is 21,3; 26,17; Gr 4,31
[^5@-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: Am 8,9+
[^6@-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: Gr 51,20-23
[^7@-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: Hs 10,14
[^8@-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: is 34,10-17
[^9@-3cf05385-ceb3-4fd5-ae4f-d83e3c24da62]: Lv 17,7+