Datasets:
File size: 37,319 Bytes
3c05c25 0418125 3c05c25 0418125 3c05c25 0418125 3c05c25 0418125 3c05c25 0418125 3c05c25 0418125 3c05c25 0418125 3c05c25 7769089 0418125 7769089 0418125 3c05c25 |
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 |
<root>
<FILE ID="RCO_021" NUMBER="21">
<meta>
<DOCUMENT_ID>RCO_021</DOCUMENT_ID>
<DOCUMENT_NUMBER>21</DOCUMENT_NUMBER>
<GENRE>
<CODE>O</CODE>
<CATEGORY>old testament</CATEGORY>
<VIETNAMESE>Kinh Thánh Cựu Ước</VIETNAMESE>
</GENRE>
<TAGS>
<TAG>
<CATEGORY>bible historical books division</CATEGORY>
<VIETNAMESE>Lịch Sử (Kinh Thánh Cựu Ước)</VIETNAMESE>
</TAG>
</TAGS>
<TITLE>Sách Ma-ca-bê 2</TITLE>
<VOLUME>Lịch Sử (Kinh Thánh Cựu Ước)</VOLUME>
<AUTHOR></AUTHOR>
<SOURCE_TYPE>web</SOURCE_TYPE>
<SOURCE_URL>https://huggingface.co/datasets/v-bible/bible/tree/main/books/bible/versions/ktcgkpv.org/kt2011/2 mcb</SOURCE_URL>
<SOURCE>ktcgkpv.org</SOURCE>
<HAS_CHAPTERS>true</HAS_CHAPTERS>
<PERIOD></PERIOD>
<PUBLISHED_TIME></PUBLISHED_TIME>
<LANGUAGE>Việt</LANGUAGE>
<NOTE></NOTE>
</meta>
<SECT ID="RCO_021.003" NAME="" NUMBER="3">
<PAGE ID="RCO_021.003.001" NUMBER="1">
<STC ID="RCO_021.003.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Trong khi Thành Thánh được thái bình thịnh trị và Lề Luật thi hành nghiêm túc, nhờ thượng tế Ô-ni-a là người đạo hạnh và ghê tởm sự dữ,</STC>
<STC ID="RCO_021.003.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">thì cả các vua cũng tôn trọng Nơi Thánh và dâng nhiều lễ vật quý giá để làm cho đền thờ thêm rực rỡ vinh quang,</STC>
<STC ID="RCO_021.003.001.03" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">đến độ vua <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xê-lêu-cô</PER> ở <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">A-xi-a</PER> đã lấy tài sản riêng mà đài thọ mọi khoản chi phí về việc tế tự.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.001.04" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Nhưng có một người tên là <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Si-môn</PER>, thuộc chi tộc <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Bin-ga</PER>, được đặt làm quản lý Đền Thờ ; ông bất đồng ý kiến với thượng tế về việc quản lý thị trường của thành đô.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.001.05" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="5">Vì không thể thắng thượng tế Ô-ni-a, nên ông đã đến gặp <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">A-pô-lô-ni-ô</PER>, quê ở <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Thác-xê-ô</PER>, bấy giờ đang làm tổng trấn vùng Coi-lê Xy-ri và Phê-ni-xi,</STC>
<STC ID="RCO_021.003.001.06" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="6">và đã báo cáo với ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">A-pô-lô-ni-ô</PER> rằng kho tàng ở <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-ru-sa-lem</PER> đầy dẫy của cải, nhiều đến nỗi không tài nào đếm hết số lượng tiền bạc to lớn ấy, mà số bạc ấy lại không thuộc về ngân quỹ dành cho tế tự, nên có thể buộc phải đặt tất cả của cải ấy dưới quyền vua.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.001.07" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="7">Vậy tướng <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">A-pô-lô-ni-ô</PER> đi gặp nhà vua và cho vua biết về của cải người ta đã báo cho ông.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.001.08" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="7">Vua chọn ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-li-ô-đô-rô</PER> đang làm tể tướng, và sai ông đi mang theo mệnh lệnh phải tịch thu những của cải nói trên.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.001.09" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="8">Lập tức ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.09" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.09" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-li-ô-đô-rô</PER></PER> lên đường, bề ngoài là đi thanh tra các thành thuộc vùng Coi-lê Xy-ri và Phê-ni-xi, nhưng kỳ thực là thi hành ý định của vua.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.001.10" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="9">Đến <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-ru-sa-lem</PER>, ông được thượng tế của thành phố tiếp đón thân tình.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.001.11" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="9">Ông cho thượng tế biết chuyện người ta đã tiết lộ và nói rõ lý do khiến ông có mặt ở đây ; rồi ông hỏi sự việc đó có đúng như vậy không.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.001.12" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="9" IS_POETRY="false" LABEL="10">Thượng tế trả lời rằng, không đúng như tên <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.12" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Si-môn</PER> vô đạo bày đặt, đó là tài sản của cô nhi quả phụ gửi,</STC>
<STC ID="RCO_021.003.001.13" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="10" IS_POETRY="false" LABEL="11">và một phần là của ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.13" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hiếc-ca-nô</PER>, con ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.13" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Tô-bi-a</PER>, một nhân vật rất thế giá.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.001.14" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="10" IS_POETRY="false" LABEL="11">Tất cả của cải ấy chỉ có gần mười hai ngàn ký bạc và sáu ngàn ký vàng.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.001.15" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="11" IS_POETRY="false" LABEL="12">Vả lại, không bao giờ được phép làm thiệt hại những người vốn đặt tin tưởng vào Nơi Thánh, vào sự tôn nghiêm và bất khả xâm phạm của ngôi Đền Thờ được cả thế giới tôn kính.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCO_021.003.002" NUMBER="2">
<STC ID="RCO_021.003.002.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="13">Nhưng dựa vào các chỉ dụ, ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-li-ô-đô-rô</PER> nhất mực nói rằng phải đem tất cả của cải ấy xung vào kho tàng nhà vua.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.002.02" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="14">Vì thế vào ngày ấn định, ông tiến hành kiểm tra tất cả của cải ấy. Khắp cả thành, người ta lo sợ không ít.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.002.03" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="15">Các tư tế mặc lễ phục sấp mình trước bàn thờ dâng lễ toàn thiêu, cầu khẩn Chúa Trời là Đấng ra luật về việc ký thác của cải, xin Người gìn giữ nguyên vẹn những của người ta ký thác.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.002.04" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="16">Ai nhìn thấy diện mạo của thượng tế, cũng phải đau lòng, vì dáng điệu và sắc mặt của ông biểu lộ nỗi lo sợ trong tâm hồn.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.002.05" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="17">Nỗi lo sợ bao trùm con người ông, thân xác ông run lẩy bẩy, khiến người ta thấy rõ tâm hồn ông đang bị nỗi thống khổ xâu xé.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.002.06" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="18">Từng đoàn người đổ xô ra khỏi nhà, đi cầu nguyện chung với nhau vì Nơi Thánh sắp bị ô nhục.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.002.07" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="19">Đàn bà mặc váy vải thô tràn ngập đường phố ; con gái chưa chồng người thì chạy tuốn ra cổng, kẻ thì lên tường thành, một số nghiêng mình ra cửa sổ.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.002.08" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="20">Tất cả đều giơ tay lên trời cầu nguyện.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.002.09" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="21">Thảm hại biết bao khi nhìn thấy đám đông cúi rạp mình xuống và thượng tế sợ hãi kinh hoàng.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.002.10" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="9" IS_POETRY="false" LABEL="22">Vậy đang khi họ cầu xin Thiên Chúa toàn năng giữ gìn cẩn thận và nguyên vẹn những của người ta ký thác,</STC>
<STC ID="RCO_021.003.002.11" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="10" IS_POETRY="false" LABEL="23">thì ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.002.11" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-li-ô-đô-rô</PER> tiến hành điều đã quyết định.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCO_021.003.003" NUMBER="3">
<STC ID="RCO_021.003.003.01" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="24">Nhưng ngay tại nơi ông và quân cận vệ lúc ấy đang có mặt tại kho bạc, thì Đức Chúa là Vua cao cả và quyền năng biểu lộ vinh quang rực rỡ, đến nỗi những ai cả gan đi vào đều bị Thiên Chúa quyền năng đánh phạt, khiến cho phải thất điên bát đảo.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.003.02" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="25">Thật vậy, trước mặt chúng xuất hiện một con ngựa với một kỵ binh oai phong lẫm liệt, yên cương lộng lẫy ; con ngựa hung hăng nhảy chồm lên, đưa hai vó trước đánh ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-li-ô-đô-rô</PER> ; còn kỵ binh trông như mặc áo giáp bằng vàng.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.003.03" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="26">Cùng lúc ấy, có hai thanh niên khác hiện ra với ông, sức mạnh phi thường, diện mạo tuấn tú, y phục bảnh bao ; mỗi người đứng một bên, đánh ông tới tấp, giáng cho nhiều đòn chí tử.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.003.04" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="27">Đột nhiên ông ngã quỵ xuống đất, mặt tối sầm lại ; người ta vực ông lên, đặt vào cáng.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.003.05" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="28">Vừa mới đây chính con người này đã đi vào kho bạc nói trên cùng với đám người tháp tùng và nhóm cận vệ thì giờ đây lại phải để cho người ta khiêng ra ngoài vì không thể tự cứu mình được. Ai cũng thấy rõ ràng đó là do quyền năng Thiên Chúa.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCO_021.003.004" NUMBER="4">
<STC ID="RCO_021.003.004.01" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="29">Trong khi ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-li-ô-đô-rô</PER> bị Thiên Chúa quyền năng quật ngã phải nằm bất động, nói chẳng ra lời, không còn chút hy vọng và vô phương cứu chữa,</STC>
<STC ID="RCO_021.003.004.02" TYPE="single" NUMBER="30" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="30">thì những người Do-thái chúc tụng Đức Chúa, Đấng đã làm cho Nơi Thánh được tràn ngập vinh quang.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.004.03" TYPE="single" NUMBER="30" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="30">Chỉ mới đây Đền Thờ chìm đắm trong kinh hoàng náo động, thì bây giờ nhờ Đức Chúa toàn năng tỏ mình, lại tràn đầy vui sướng hân hoan.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.004.04" TYPE="single" NUMBER="31" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="31">Một số bạn hữu ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.004.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-li-ô-đô-rô</PER> vội vàng xin thượng tế Ô-ni-a khẩn cầu <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.004.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Đấng Tối Cao</PER> cứu sống người sắp trút hơi thở cuối cùng.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCO_021.003.005" NUMBER="5">
<STC ID="RCO_021.003.005.01" TYPE="single" NUMBER="32" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="32">Thượng tế Ô-ni-a sợ vua hồ nghi người Do-thái bày mưu hãm hại ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-li-ô-đô-rô</PER>, nên đã dâng hy lễ cầu xin Thiên Chúa cứu chữa ông.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.005.02" TYPE="single" NUMBER="33" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="33">Trong khi thượng tế dâng lễ xá tội, thì cũng hai người thanh niên ấy, mặc cùng một thứ y phục như trước, lại hiện ra, đứng gần ông và nói : Ngươi phải hết lòng tạ ơn thượng tế Ô-ni-a, vì quả thật nhờ thượng tế mà Đức Chúa đã gia ân cho ngươi được sống.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.005.03" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="34">Ngươi đã bị Chúa Trời quật ngã, thì chính ngươi phải công bố cho mọi người biết quyền năng cao cả của Thiên Chúa.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.005.04" TYPE="single" NUMBER="34" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="34">Nói xong, họ biến mất.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCO_021.003.006" NUMBER="6">
<STC ID="RCO_021.003.006.01" TYPE="single" NUMBER="35" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="35">Sau khi dâng hy lễ kính Đức Chúa, ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-li-ô-đô-rô</PER> đã long trọng thề hứa với Đấng đã ban lại cho ông sự sống.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.006.02" TYPE="single" NUMBER="35" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="35">Ông chào từ biệt thượng tế Ô-ni-a, rồi cùng đoàn quân trở về với vua.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.006.03" TYPE="single" NUMBER="36" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="36">Ông làm chứng cho mọi người về những việc Thiên Chúa cao cả đã làm, mà chính ông đã được nhìn thấy tận mắt.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.006.04" TYPE="single" NUMBER="37" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="37">Vua hỏi ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.006.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.006.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-li-ô-đô-rô</PER></PER> xem ai là người xứng đáng để được cử đi <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.006.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-ru-sa-lem</PER> một lần nữa. Ông trả lời :</STC>
<STC ID="RCO_021.003.006.05" TYPE="single" NUMBER="38" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="38">Nếu vua có kẻ thù, hay người nào âm mưu phản quốc, thì xin sai đến đó ; nếu nó còn sống sót mà trở về với vua thì cũng bị đánh tơi bời ; vì quả thật, quyền năng cao cả của Thiên Chúa bao trùm Nơi Thánh.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.006.06" TYPE="single" NUMBER="39" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="39">Quả vậy, Đấng ngự trên trời luôn giữ gìn che chở nơi ấy ; Người sẽ quật ngã và tiêu diệt những ai đến đó làm điều ác.</STC>
<STC ID="RCO_021.003.006.07" TYPE="single" NUMBER="40" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="40">Đó là truyện ông <PER SENTENCE_ID="RCO_021.003.006.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Hê-li-ô-đô-rô</PER> và việc bảo vệ kho bạc.</STC>
</PAGE>
<FOOTNOTES>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.02" LABEL="4" POSITION="110" ORDER="0">Các vua Pơ-tô-lê-mai II và Pơ-tô-lê-mai III của Ai-cập, cũng như vua An-ti-ô-khô III của Xy-ri đã dâng kính Đền Thờ nhiều lễ vật.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.03" LABEL="5" POSITION="20" ORDER="1">English: Seleucus | French: Séleucus | Latin: Seleucus | Origin: &#931;&#949;&#955;&#949;&#965;&#954;&#959;&#962; | Vietnamese: Xê-lêu-cô -- 2 Mcb 3,3 ; 5,18</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.03" LABEL="6" POSITION="29" ORDER="2">English: Asia | French: Asie | Latin: Asia | Origin: &#913;&#963;&#953;&#945; | Vietnamese: A-xi-a 1 -- tỉnh thuộc đế quốc Rô-ma, 2 Mcb 10,24 ; Cv 2,9</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.04" LABEL="7" POSITION="32" ORDER="3">English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: &#64298;&#1460;&#1497;&#1502;&#64331;&#1503; | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.04" LABEL="9" POSITION="54" ORDER="4">*Bin-ga* theo bản La-tinh Cổ và bản Ác-mê-ni. *Ben-gia-min* theo bản Hy-lạp. Bin-ga là người đứng đầu một trong hai mươi bốn gia tộc tư tế (1 Sb 24,14 ; Nkm 12,5.18).</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.04" LABEL="8" POSITION="54" ORDER="5">English: Bilgah | French: Bilga | Latin: Belga | Origin: &#64305;&#1460;&#1500;&#1456;&#1490;&#1468;&#1464;&#1492; | Vietnamese: Bin-ga -- 1 Sb 24,14</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.04" LABEL="10" POSITION="84" ORDER="6">Si-môn lo việc quản lý tài chính của Đền Thờ. Có thể ông còn muốn nắm chức quản lý thị trường của thánh đô, nên mới bất đồng với thượng tế Ô-ni-a.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.05" LABEL="11" POSITION="68" ORDER="7">English: Apollonius | French: Apollonius | Latin: Apollonius | Origin: &#913;&#960;&#959;&#955;&#955;&#969;&#957;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: A-pô-lô-ni-ô 1 -- tướng cai quản vùng Coi-lê Xy-ri và Phê-ni-xi, 2 Mcb 3,5</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.05" LABEL="12" POSITION="85" ORDER="8">English: Thraseos | French: Thraséas | Latin: Tharsea | Origin: &#920;&#961;&#945;&#963;&#945;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: Thác-xê-ô -- 2 Mcb 3,5</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.05" LABEL="13" POSITION="131" ORDER="9">English: Apollonius | French: Apollonius | Latin: Apollonius | Origin: &#913;&#960;&#959;&#955;&#955;&#969;&#957;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: A-pô-lô-ni-ô 1 -- tướng cai quản vùng Coi-lê Xy-ri và Phê-ni-xi, 2 Mcb 3,5</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.05" LABEL="15" POSITION="144" ORDER="10">Vùng này là một tỉnh lớn của Xê-lêu-xít, gồm Pa-lét-tin và gần như toàn bộ vùng đất của Xê-lêu-xít nằm giữa sông Êu-phơ-rát và Địa Trung Hải.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.05" LABEL="14" POSITION="144" ORDER="11">English: Apollonius | French: Apollonius | Latin: Apollonius | Origin: &#913;&#960;&#959;&#955;&#955;&#969;&#957;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: A-pô-lô-ni-ô 1 -- tướng cai quản vùng Coi-lê Xy-ri và Phê-ni-xi, 2 Mcb 3,5</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.06" LABEL="16" POSITION="34" ORDER="12">English: Apollonius | French: Apollonius | Latin: Apollonius | Origin: &#913;&#960;&#959;&#955;&#955;&#969;&#957;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: A-pô-lô-ni-ô 1 -- tướng cai quản vùng Coi-lê Xy-ri và Phê-ni-xi, 2 Mcb 3,5</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.06" LABEL="17" POSITION="64" ORDER="13">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#1497;&#1456;&#1512;&#64309;&#64298;&#1464;&#1500;&#1461;&#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.07" LABEL="18" POSITION="22" ORDER="14">English: Apollonius | French: Apollonius | Latin: Apollonius | Origin: &#913;&#960;&#959;&#955;&#955;&#969;&#957;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: A-pô-lô-ni-ô 1 -- tướng cai quản vùng Coi-lê Xy-ri và Phê-ni-xi, 2 Mcb 3,5</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.08" LABEL="19" POSITION="26" ORDER="15">English: Heliodorus | French: Héliodore | Latin: Heliodorus | Origin: &#1369;&#919;&#955;&#953;&#959;&#948;&#969;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Hê-li-ô-đô-rô -- 2 Mcb 3,7-40</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.09" LABEL="20" POSITION="25" ORDER="16">English: Heliodorus | French: Héliodore | Latin: Heliodorus | Origin: &#1369;&#919;&#955;&#953;&#959;&#948;&#969;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Hê-li-ô-đô-rô -- 2 Mcb 3,7-40</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.09" LABEL="21" POSITION="95" ORDER="17">English: Apollonius | French: Apollonius | Latin: Apollonius | Origin: &#913;&#960;&#959;&#955;&#955;&#969;&#957;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: A-pô-lô-ni-ô 1 -- tướng cai quản vùng Coi-lê Xy-ri và Phê-ni-xi, 2 Mcb 3,5</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.09" LABEL="22" POSITION="108" ORDER="18">English: Apollonius | French: Apollonius | Latin: Apollonius | Origin: &#913;&#960;&#959;&#955;&#955;&#969;&#957;&#953;&#959;&#962; | Vietnamese: A-pô-lô-ni-ô 1 -- tướng cai quản vùng Coi-lê Xy-ri và Phê-ni-xi, 2 Mcb 3,5</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.10" LABEL="23" POSITION="17" ORDER="19">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#1497;&#1456;&#1512;&#64309;&#64298;&#1464;&#1500;&#1461;&#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.12" LABEL="24" POSITION="49" ORDER="20">English: Shimon | French: Shimôn | Latin: Simon | Origin: &#64298;&#1460;&#1497;&#1502;&#64331;&#1503; | Vietnamese: Si-môn 1 -- 1 Sb 4,20</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.13" LABEL="25" POSITION="33" ORDER="21">English: Hyrcanus | French: Hyrcan | Latin: Hircanus | Origin: &#1369;&#933;&#961;&#954;&#945;&#957;&#959;&#962; | Vietnamese: Hiếc-ca-nô -- 2 Mcb 3,11</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.13" LABEL="27" POSITION="50" ORDER="22">Hiếc-ca-nô là người thân Ai-cập, trú ẩn ở vùng bên kia sông Gio-đan, ngoài tầm kiểm soát của Xê-lêu-xít. Gia tộc Tô-bi-a là những người Do-thái giàu có và thế lực, cai trị vùng Am-ma-ni-tít từ thời Nơ-khe-mi-a.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.13" LABEL="26" POSITION="50" ORDER="23">English: Tobias | French: Tobie | Latin: Tobia | Origin: &#932;&#969;&#946;&#953;&#945;&#962; | Vietnamese: Tô-bi-a 1 -- cha của ông Hiếc-ca-nô, 2 Mcb 3,11</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.14" LABEL="28" POSITION="69" ORDER="24">ds : Bốn trăm nén bạc và hai trăm nén vàng. Một nén Hy-lạp nặng khoảng 26,2 Kg. Vàng đắt gấp mười lần bạc. Con số ở đây vượt qua sự thật !</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.002.01" LABEL="29" POSITION="43" ORDER="25">English: Heliodorus | French: Héliodore | Latin: Heliodorus | Origin: &#1369;&#919;&#955;&#953;&#959;&#948;&#969;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Hê-li-ô-đô-rô -- 2 Mcb 3,7-40</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.002.11" LABEL="30" POSITION="21" ORDER="26">English: Heliodorus | French: Héliodore | Latin: Heliodorus | Origin: &#1369;&#919;&#955;&#953;&#959;&#948;&#969;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Hê-li-ô-đô-rô -- 2 Mcb 3,7-40</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.003.01" LABEL="32" POSITION="96" ORDER="27">*Chúa Tể* (*dunastes*) *của các thần* là một lối nói ít gặp.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.003.01" LABEL="33" POSITION="136" ORDER="28">ds : *làm một sự hiển linh vĩ đại* (*epiphaneian megalên epoiêsen*). Câu chuyện sau đây (cc. 25-29) là do tác giả kết hợp hai nguồn khác nhau : 1. một tuấn mã và một kỵ binh xuất hiện trước mặt mọi người (cc. 24-25 và 29) ; 2. hai thanh niên mà chỉ mình Hê-li-ô-đô-rô thấy (cc. 26-28 và 33). Thiên Chúa đã can thiệp để bảo vệ Đền Thờ của Người.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.003.02" LABEL="34" POSITION="179" ORDER="29">English: Heliodorus | French: Héliodore | Latin: Heliodorus | Origin: &#1369;&#919;&#955;&#953;&#959;&#948;&#969;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Hê-li-ô-đô-rô -- 2 Mcb 3,7-40</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.004.01" LABEL="35" POSITION="27" ORDER="30">English: Heliodorus | French: Héliodore | Latin: Heliodorus | Origin: &#1369;&#919;&#955;&#953;&#959;&#948;&#969;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Hê-li-ô-đô-rô -- 2 Mcb 3,7-40</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.004.03" LABEL="36" POSITION="98" ORDER="31">ds : *hiển linh* (*epiphainesthai*) x. 2,21 ; 3,24.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.004.04" LABEL="37" POSITION="32" ORDER="32">English: Heliodorus | French: Héliodore | Latin: Heliodorus | Origin: &#1369;&#919;&#955;&#953;&#959;&#948;&#969;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Hê-li-ô-đô-rô -- 2 Mcb 3,7-40</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.004.04" LABEL="39" POSITION="84" ORDER="33">Người Do-thái Hy hoá cũng như dân ngoại quen gọi Thiên Chúa là Đấng Tối Cao (*Hupsistos*).</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.004.04" LABEL="38" POSITION="84" ORDER="34">English: Most High | French: Très-Haut | Latin: Altissimus | Origin: &#1506;&#1462;&#1500;&#1456;&#1497;&#64331;&#1503; -- &#933;&#968;&#953;&#963;&#964;&#959;&#962; | Vietnamese: Đấng Tối Cao -- được dùng như tên riêng của Thiên Chúa thật, -- Is 14,14 ; Tv 91,1.9 ; Lc 1,32</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.005.01" LABEL="40" POSITION="79" ORDER="35">English: Heliodorus | French: Héliodore | Latin: Heliodorus | Origin: &#1369;&#919;&#955;&#953;&#959;&#948;&#969;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Hê-li-ô-đô-rô -- 2 Mcb 3,7-40</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.006.01" LABEL="42" POSITION="51" ORDER="36">English: Heliodorus | French: Héliodore | Latin: Heliodorus | Origin: &#1369;&#919;&#955;&#953;&#959;&#948;&#969;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Hê-li-ô-đô-rô -- 2 Mcb 3,7-40</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.006.03" LABEL="43" POSITION="59" ORDER="37">*Cao cả, vĩ đại* (*megistos*) là một tính từ thường được dùng cho vị thần tối cao trong ngoại giáo đông phương.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.006.04" LABEL="44" POSITION="25" ORDER="38">English: Heliodorus | French: Héliodore | Latin: Heliodorus | Origin: &#1369;&#919;&#955;&#953;&#959;&#948;&#969;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Hê-li-ô-đô-rô -- 2 Mcb 3,7-40</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.006.04" LABEL="45" POSITION="79" ORDER="39">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#1497;&#1456;&#1512;&#64309;&#64298;&#1464;&#1500;&#1461;&#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem -- kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít... -- 1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.006.06" LABEL="46" POSITION="116" ORDER="40">Câu này là chủ đề của cả 2 Mcb.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCO_021.003.006.07" LABEL="47" POSITION="30" ORDER="41">English: Heliodorus | French: Héliodore | Latin: Heliodorus | Origin: &#1369;&#919;&#955;&#953;&#959;&#948;&#969;&#961;&#959;&#962; | Vietnamese: Hê-li-ô-đô-rô -- 2 Mcb 3,7-40</FOOTNOTE>
</FOOTNOTES>
<HEADINGS>
<HEADING SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">III. TRUYỆN QUAN HÊ-LI-Ô-ĐÔ-RÔ</HEADING>
<HEADING SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.01" LEVEL="2" ORDER="1">Quan Hê-li-ô-đô-rô đến Giê-ru-sa-lem</HEADING>
<HEADING SENTENCE_ID="RCO_021.003.002.01" LEVEL="2" ORDER="0">Thành phố xáo trộn</HEADING>
<HEADING SENTENCE_ID="RCO_021.003.003.01" LEVEL="2" ORDER="0">Ông Hê-li-ô-đô-rô bị trừng phạt</HEADING>
<HEADING SENTENCE_ID="RCO_021.003.006.01" LEVEL="2" ORDER="0">Ông Hê-li-ô-đô-rô được ơn trở lại</HEADING>
</HEADINGS>
<ANNOTATIONS>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="11" END="20" LABEL="PER">Xê-lêu-cô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="23" END="29" LABEL="PER">A-xi-a</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="26" END="32" LABEL="PER">Si-môn</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="48" END="54" LABEL="PER">Bin-ga</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="56" END="68" LABEL="PER">A-pô-lô-ni-ô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="76" END="85" LABEL="PER">Thác-xê-ô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="22" END="34" LABEL="PER">A-pô-lô-ni-ô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="51" END="64" LABEL="PER">Giê-ru-sa-lem</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="10" END="22" LABEL="PER">A-pô-lô-ni-ô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="13" END="26" LABEL="PER">Hê-li-ô-đô-rô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.09" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="25" LABEL="PER">Hê-li-ô-đô-rô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.09" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="25" LABEL="PER">Hê-li-ô-đô-rô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.10" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="17" LABEL="PER">Giê-ru-sa-lem</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.12" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="43" END="49" LABEL="PER">Si-môn</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.13" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="23" END="33" LABEL="PER">Hiếc-ca-nô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.001.13" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="43" END="50" LABEL="PER">Tô-bi-a</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="30" END="43" LABEL="PER">Hê-li-ô-đô-rô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.002.11" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="21" LABEL="PER">Hê-li-ô-đô-rô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="166" END="179" LABEL="PER">Hê-li-ô-đô-rô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="14" END="27" LABEL="PER">Hê-li-ô-đô-rô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.004.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="19" END="32" LABEL="PER">Hê-li-ô-đô-rô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.004.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="72" END="84" LABEL="PER">Đấng Tối Cao</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="66" END="79" LABEL="PER">Hê-li-ô-đô-rô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="38" END="51" LABEL="PER">Hê-li-ô-đô-rô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.006.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="25" LABEL="PER">Hê-li-ô-đô-rô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.006.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="25" LABEL="PER">Hê-li-ô-đô-rô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.006.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="66" END="79" LABEL="PER">Giê-ru-sa-lem</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCO_021.003.006.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="17" END="30" LABEL="PER">Hê-li-ô-đô-rô</ANNOTATION>
</ANNOTATIONS>
</SECT>
</FILE>
</root> |