File size: 27,178 Bytes
3c05c25
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
0418125
3c05c25
 
 
 
 
 
 
 
 
0418125
 
 
 
 
 
 
 
3c05c25
 
0418125
3c05c25
 
1a4453e
3c05c25
 
0418125
3c05c25
 
0418125
 
 
 
 
 
 
 
3c05c25
 
0418125
 
 
 
 
 
3c05c25
 
0418125
 
 
 
 
3c05c25
 
0418125
 
 
3c05c25
7769089
0418125
 
 
 
5bdf452
0418125
 
 
 
5bdf452
0418125
5bdf452
0418125
 
 
 
 
 
 
5bdf452
0418125
 
 
 
 
 
5bdf452
0418125
 
5bdf452
0418125
 
 
 
 
 
 
7769089
 
 
 
 
 
 
 
0418125
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
3c05c25
 
 
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
<root>
  <FILE ID="RCN_006" NUMBER="6">
    <meta>
      <DOCUMENT_ID>RCN_006</DOCUMENT_ID>
      <DOCUMENT_NUMBER>6</DOCUMENT_NUMBER>
      <GENRE>
        <CODE>N</CODE>
        <CATEGORY>new testament</CATEGORY>
        <VIETNAMESE>Kinh Thánh Tân Ước</VIETNAMESE>
      </GENRE>
      <TAGS>
        <TAG>
          <CATEGORY>bible pauline letters division</CATEGORY>
          <VIETNAMESE>Các thư mục vụ của Thánh Phao-lô (Kinh Thánh Tân Ước)</VIETNAMESE>
        </TAG>
      </TAGS>
      <TITLE>Thư gửi tín hữu Rô-ma</TITLE>
      <VOLUME>Các thư mục vụ của Thánh Phao-lô (Kinh Thánh Tân Ước)</VOLUME>
      <AUTHOR></AUTHOR>
      <SOURCE_TYPE>web</SOURCE_TYPE>
      <SOURCE_URL>https://huggingface.co/datasets/v-bible/bible/tree/main/books/bible/versions/ktcgkpv.org/kt2011/rm</SOURCE_URL>
      <SOURCE>ktcgkpv.org</SOURCE>
      <HAS_CHAPTERS>true</HAS_CHAPTERS>
      <PERIOD></PERIOD>
      <PUBLISHED_TIME></PUBLISHED_TIME>
      <LANGUAGE>Việt</LANGUAGE>
      <NOTE></NOTE>
    </meta>
    <SECT ID="RCN_006.004" NAME="" NUMBER="4">
      <PAGE ID="RCN_006.004.001" NUMBER="1">
        <STC ID="RCN_006.004.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Vậy phải nói sao về ông <PER SENTENCE_ID="RCN_006.004.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Áp-ra-ham</PER>, tổ phụ dân tộc chúng tôi ?</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.001.02" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Ông đã được gì ?</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.001.03" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Giả như ông <PER SENTENCE_ID="RCN_006.004.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Áp-ra-ham</PER> được nên công chính vì những việc ông đã làm, thì ông có lý do để hãnh diện ; nhưng không phải là hãnh diện trước mặt Thiên Chúa.</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.001.04" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Thật vậy, Kinh Thánh nói gì ?</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.001.05" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">Ông <PER SENTENCE_ID="RCN_006.004.001.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Áp-ra-ham</PER> đã tin Thiên Chúa, và vì thế được kể là người công chính.</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.001.06" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="4">Người nào làm việc, thì lương trả cho người ấy không được kể là ân huệ, mà là nợ.</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.001.07" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="5">Trái lại người nào không dựa vào việc làm nhưng tin vào Thiên Chúa, Đấng làm cho kẻ vô đạo nên công chính, thì lòng tin làm cho người ấy được Thiên Chúa kể là công chính.</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.001.08" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="6">Đó là điều vua <PER SENTENCE_ID="RCN_006.004.001.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Đa-vít</PER> nói khi ca tụng hạnh phúc của người được Thiên Chúa kể là công chính mà không xét đến việc làm :</STC>
      </PAGE>
      <PAGE ID="RCN_006.004.002" NUMBER="2">
        <STC ID="RCN_006.004.002.01" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="7">Hạnh phúc thay kẻ lỗi lầm mà được tha thứ,</STC>
      </PAGE>
      <PAGE ID="RCN_006.004.003" NUMBER="3">
        <STC ID="RCN_006.004.003.01" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="7">người có tội mà được khoan dung !</STC>
      </PAGE>
      <PAGE ID="RCN_006.004.004" NUMBER="4">
        <STC ID="RCN_006.004.004.01" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="8">Hạnh phúc thay người Chúa không kể là có tội !</STC>
      </PAGE>
      <PAGE ID="RCN_006.004.005" NUMBER="5">
        <STC ID="RCN_006.004.005.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="9">Lời ca tụng hạnh phúc này chỉ áp dụng cho những người được cắt bì, hay cho cả những người không được cắt bì nữa ?</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.005.02" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="9">Quả vậy, như chúng ta vừa nói : Ông <PER SENTENCE_ID="RCN_006.004.005.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Áp-ra-ham</PER> đã tin, và vì thế được kể là người công chính.</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.005.03" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="10">Ông được kể là người công chính khi nào ?</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.005.04" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="10">Trước hay sau khi ông được cắt bì ?</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.005.05" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="10">Không phải sau, mà là trước khi ông được cắt bì !</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.005.06" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="11">Ông nhận được phép cắt bì như dấu hiệu chứng thật rằng : nhờ tin mà ông được trở nên công chính, trước khi được cắt bì.</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.005.07" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="11">Như vậy, ông là cha của mọi kẻ tin mà không được cắt bì, và vì tin nên được kể là công chính.</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.005.08" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="12">Ông cũng là cha của những người được cắt bì, nhưng không phải chỉ được cắt bì, mà còn dõi bước tổ phụ chúng ta là ông <PER SENTENCE_ID="RCN_006.004.005.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Áp-ra-ham</PER>, trên đường đức tin, đức tin ông đã có trước khi được cắt bì.</STC>
      </PAGE>
      <PAGE ID="RCN_006.004.006" NUMBER="6">
        <STC ID="RCN_006.004.006.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="13">Thật vậy, không phải chiếu theo Lề Luật, mà Thiên Chúa đã hứa cho ông <PER SENTENCE_ID="RCN_006.004.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Áp-ra-ham</PER> và dòng dõi ông được thế gian làm gia nghiệp ; nhưng ông được lời hứa đó, vì đã trở nên công chính nhờ lòng tin.</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.006.02" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="14">Nếu gia nghiệp được dành cho những kẻ lệ thuộc vào Lề Luật, thì đức tin trở nên vô nghĩa, và lời Thiên Chúa hứa bị huỷ bỏ.</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.006.03" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="15">Quả thế, Luật gây nên cơn thịnh nộ của Thiên Chúa, còn ở đâu không có Lề Luật, thì cũng không có vi phạm.</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.006.04" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="16">Bởi vậy, vì tin mà người ta được thừa hưởng lời Thiên Chúa hứa ; như thế lời hứa là ân huệ Thiên Chúa ban không, và có giá trị cho toàn thể dòng dõi ông <PER SENTENCE_ID="RCN_006.004.006.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Áp-ra-ham</PER>, nghĩa là không phải chỉ cho những ai giữ Lề Luật, mà còn cho những ai có lòng tin như ông.</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.006.05" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="16">Ông là tổ phụ chúng ta hết thảy,</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.006.06" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="17">như có lời chép : Ta đã đặt ngươi làm tổ phụ nhiều dân tộc. Ông là tổ phụ chúng ta trước mặt Thiên Chúa, Đấng ông tin tưởng, Đấng làm cho kẻ chết được sống và khiến những gì không có hoá có.</STC>
      </PAGE>
      <PAGE ID="RCN_006.004.007" NUMBER="7">
        <STC ID="RCN_006.004.007.01" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="18">Mặc dầu không còn gì để trông cậy, ông vẫn trông cậy và vững tin, do đó ông đã trở thành tổ phụ nhiều dân tộc, như lời Thiên Chúa phán : Dòng dõi ngươi sẽ đông đảo như thế.</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.007.02" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="19">Ông đã gần một trăm tuổi, nhưng ông vẫn vững tin không nao núng, khi nghĩ rằng thân xác ông cũng như dạ bà <PER SENTENCE_ID="RCN_006.004.007.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Xa-ra</PER> đều đã chết.</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.007.03" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="20">Ông đã chẳng mất niềm tin, chẳng chút nghi ngờ lời Thiên Chúa hứa ; trái lại, nhờ niềm tin, ông đã nên vững mạnh và tôn vinh Thiên Chúa,</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.007.04" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="21">vì ông hoàn toàn xác tín rằng : điều gì Thiên Chúa đã hứa thì Người cũng có đủ quyền năng thực hiện.</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.007.05" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="22">Bởi thế, ông được kể là người công chính.</STC>
      </PAGE>
      <PAGE ID="RCN_006.004.008" NUMBER="8">
        <STC ID="RCN_006.004.008.01" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="23">Nhưng khi viết ông được kể là người công chính, thì không phải chỉ nói về ông,</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.008.02" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="24">mà còn nói về cả chúng ta nữa : chúng ta sẽ được kể là công chính, vì tin vào Đấng đã làm cho Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_006.004.008.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER>, Chúa chúng ta, sống lại từ cõi chết ;</STC>
        <STC ID="RCN_006.004.008.03" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="25">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_006.004.008.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> chính là Đấng đã bị trao nộp vì tội lỗi chúng ta và đã được Thiên Chúa làm cho sống lại để chúng ta được nên công chính.</STC>
      </PAGE>
      <FOOTNOTES>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.001.01" LABEL="3" POSITION="33" ORDER="0">English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1463;&#x26;#1489;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#1464;&#x26;#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.001.02" LABEL="4" POSITION="14" ORDER="1">... *tổ phụ dân tộc chúng tôi*. ds : *tổ phụ chúng tôi xét về xác thịt (huyết thống)*.</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.001.03" LABEL="5" POSITION="21" ORDER="2">English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1463;&#x26;#1489;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#1464;&#x26;#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.001.03" LABEL="6" POSITION="97" ORDER="3">Truyền thống Do-thái vẫn coi tổ phụ Áp-ra-ham là điển hình việc Thiên Chúa làm cho ông nên công chính nhờ các việc ông làm, nhất là vì ông trung tín và kiên trì chịu thử thách (x. Kn 10,5 ; Hc 44,20 tt ; 1 Mcb 2,52 ...). Nhưng thánh Phao-lô còn đi xa hơn, trở về tận đức tin của ông Áp-ra-ham (St 12,1 tt ; 15,6 tt) và cho đó mới là nền tảng việc ông Áp-ra-ham được Thiên Chúa làm cho nên công chính, các việc ông làm về sau cũng phát xuất từ đó (x. Hr 11,8 tt). – *Hãnh diện*. Từ ngữ được thánh Phao-lô dùng nhiều lần trong các thư (đặc biệt Rm 2,17.23 ; 3,27 ; 5,2.3.11 ; 15,17). Bản LXX dùng để chỉ thái độ của những người cậy vào sức lực riêng mình, cho mình độc lập với Thiên Chúa (Tv 52,2 ; 74,84 ...). Thánh Phao-lô cho rằng chỉ có một sự hãnh diện đáng kể, đó là hãnh diện trong Chúa (x. Rm 5,11 ; 1 Cr 1,3 ; Pl 3,3).</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.001.05" LABEL="1@" POSITION="4" ORDER="4">St 15,6; Gl 3,6; Gc 2,14.20-24</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.001.05" LABEL="7" POSITION="13" ORDER="5">English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1463;&#x26;#1489;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#1464;&#x26;#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.001.05" LABEL="8" POSITION="70" ORDER="6">St 15,6. Có thể có nhiều cách giải thích : 1) Nhờ đức tin, Thiên Chúa coi ông Áp-ra-ham là công chính, trong khi thực tế ông không công chính ; 2) Nhờ đức tin, Thiên Chúa ban không cho ông Áp-ra-ham ơn được nên công chính mà cho tới khi tin ông vẫn chưa có ; 3) Theo cách nhìn của Thiên Chúa : đức tin hoà nhập với sự công chính. Nhưng cũng không thể coi đức tin của ông Áp-ra-ham như thể một việc làm đáng Thiên Chúa ban cho ông ơn được nên công chính. Từ ngữ cho phép hiểu đó là tác động của Thiên Chúa chấp nhận một người hoàn toàn không có chút công chính nào riêng của mình (Rm 9,22-23 ; Gl 3,6 ; Gc 2,23).</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.001.07" LABEL="9" POSITION="41" ORDER="7">*Người nào không dựa vào việc làm*, ds : *người không làm, nhưng tin* ... không làm không có nghĩa là hoàn toàn thụ động. Nhưng chỉ có ý xét về mặt pháp lý : việc làm chẳng có giá trị gì đáng đòi ơn của Thiên Chúa.</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.001.08" LABEL="10" POSITION="21" ORDER="8">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.002.01" LABEL="2@" POSITION="0" ORDER="9">Tv 32,1-2</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.003.01" LABEL="11" POSITION="31" ORDER="10">*Khoan dung*. ds : *che phủ,* không hiểu theo nghĩa che cho khỏi thấy, nhưng hiểu là Thiên Chúa phá huỷ, tiêu diệt tội lỗi (x. Tv 85,3 ; Cn 10,12 ; Gc 5,20 ; 1 Pr 4,8). Thánh Phao-lô dẫn Tv 32,1 theo kiểu của người : nêu trường hợp của một cá nhân được hưởng ơn tha tội để thành một nguyên tắc chung cho mọi người : Thiên Chúa làm cho con người nên công chính (= tha thứ tội lỗi) mà không xét đến việc làm của con người.</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.005.02" LABEL="3@" POSITION="36" ORDER="11">St 15,6; Gl 3,6</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.005.02" LABEL="12" POSITION="45" ORDER="12">English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1463;&#x26;#1489;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#1464;&#x26;#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.005.05" LABEL="13" POSITION="47" ORDER="13">ds : *đã cắt bì hay còn chưa cắt bì* ? *Không phải là đã cắt bì, nhưng là còn chưa cắt bì.*</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.005.06" LABEL="14" POSITION="38" ORDER="14">*Ông nhận được phép cắt bì như dấu hiệu chứng thực ...* ds : *ông đã nhận lấy dấu cắt bì, ấn tín của sự công chính bởi đức tin, ngay khi còn chưa cắt bì.* Thánh Phao-lô giải thích phép cắt bì của ông Áp-ra-ham như là một dấu hiệu chứng thực ông đã được Thiên Chúa cho trở nên công chính, chứ không phải là điều kiện.</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.005.06" LABEL="15" POSITION="118" ORDER="15">*Nhờ tin mà ông được trở nên công chính ...* ds : *sự công chính của đức tin ngay khi còn chưa cắt bì*.</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.005.07" LABEL="16" POSITION="92" ORDER="16">ds : *để ông trở nên cha của mọi kẻ tin mà không được cắt bì, để họ được kể là công chính.*</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.005.08" LABEL="17" POSITION="127" ORDER="17">English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1463;&#x26;#1489;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#1464;&#x26;#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.005.08" LABEL="18" POSITION="188" ORDER="18">ds : *ông cũng là cha của giới cắt bì, những kẻ không phải chỉ thuộc giới cắt bì mà thôi, nhưng còn dõi bước đức tin khi chưa được cắt bì của ông Áp-ra-ham, tổ phụ chúng ta.* – Cc. 11-12 : cả người ngoại lẫn người Do-thái đều thuộc dòng dõi của ông Áp-ra-ham không phải vì đã chịu phép cắt bì hay không, nhưng trên hết và căn bản nhất là vì đã tin.</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.006.01" LABEL="4@" POSITION="58" ORDER="19">St 12,7</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.006.01" LABEL="19" POSITION="79" ORDER="20">English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1463;&#x26;#1489;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#1464;&#x26;#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.006.01" LABEL="20" POSITION="124" ORDER="21">Việc ông Áp-ra-ham được trở nên công chính đi liền với việc Thiên Chúa hứa cho dòng dõi ông được đông đảo như sao trên trời (St 15,1-6). Lời hứa của Thiên Chúa và việc ông Áp-ra-ham trở nên công chính có trước khi ông được cắt bì và độc lập với phép cắt bì, và như vậy cũng độc lập với Luật Mô-sê (Gl 3,17).</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.006.01" LABEL="21" POSITION="152" ORDER="22">*Nhưng ông được lời hứa đó* : thêm vào.</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.006.04" LABEL="22" POSITION="162" ORDER="23">English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1463;&#x26;#1489;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#1464;&#x26;#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham -- St 17,5</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.006.04" LABEL="23" POSITION="253" ORDER="24">C. 16 trong bản văn, khó ; ds : *Bởi vậy, nhờ đức tin, để trở nên ân huệ (nhưng không), lời hứa trở nên vững chắc cho tất cả dòng dõi, không chỉ cho dòng dõi theo Lề Luật, nhưng cho cả dòng dõi theo đức tin của ông Áp-ra-ham.*</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.006.05" LABEL="24" POSITION="31" ORDER="25">Kết luận phần chứng minh và chuẩn bị cho phần sau (cc. 18-25) nói về ông Áp-ra-ham, không những ông là tổ phụ của chúng ta mà đức tin của ông còn là hình ảnh đức tin của chúng ta.</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.006.06" LABEL="5@" POSITION="18" ORDER="26">St 17,5</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.006.06" LABEL="25" POSITION="189" ORDER="27">Ám chỉ việc Thiên Chúa sáng tạo và chuẩn bị cho ý tưởng chính Đấng đã sáng tạo vũ trụ cũng là Đấng đã cho Đức Giê-su Ki-tô phục sinh (x. c.24).</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.007.01" LABEL="27" POSITION="64" ORDER="28">Nghĩa là xét theo phương diện loài người thì không còn lý do gì khiến ông Áp-ra-ham có thể hy vọng, nhưng ông vẫn hoàn toàn hy vọng vì lời Thiên Chúa đã hứa (x. cc.19-22).</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.007.01" LABEL="6@" POSITION="137" ORDER="29">St 15,5</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.007.02" LABEL="28" POSITION="112" ORDER="30">English: Sarah | French: Sara | Latin: Sara | Origin: &#x26;#64299;&#x26;#1464;&#x26;#1512;&#x26;#1463;&#x26;#1497; | Vietnamese: Xa-ra 1 -- vợ ông Áp-ra-ham, St 17,15-22</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.007.02" LABEL="29" POSITION="124" ORDER="31">ds : *ông không yếu tin khi thấy rằng thân xác của ông đã chết – vì ông đã gần một trăm tuổi – và dạ của bà Xa-ra cũng đã chết.* Không hiểu chết theo nghĩa thông thường, nhưng ngụ ý nói hai ông bà tổ phụ không thể sinh con được nữa, thế mà vẫn vững tin lời Thiên Chúa hứa sẽ ban cho mình một dòng dõi đông đảo (x. c.18).</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.007.03" LABEL="30" POSITION="135" ORDER="32">ds : ... *ông không vì bất tín mà do dự, nhưng đã nên vững mạnh nhờ đức tin.* – *Tôn vinh Thiên Chúa* : thái độ của người cậy trông Thiên Chúa, nhìn nhận rằng những gì mình có đều là do Người.</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.008.01" LABEL="7@" POSITION="15" ORDER="33">St 15,6</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.008.02" LABEL="31" POSITION="104" ORDER="34">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.008.03" LABEL="32" POSITION="10" ORDER="35">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
        <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_006.004.008.03" LABEL="33" POSITION="130" ORDER="36">Ý tưởng mở rộng ra : ông Áp-ra-ham được Thiên Chúa kể là công chính vì ông đã tin và vì tin ông nhận được lời Thiên Chúa hứa, trước khi có Lề Luật. Như vậy phép cắt bì mà Lề Luật dạy cũng có sau khi ông Áp-ra-ham đã tin, và chỉ là dấu hiệu chứng tỏ ông đã được nên công chính và được hưởng lời hứa. Ông trở thành tổ phụ của tất cả những người tin – thuộc giới cắt bì hay không thuộc giới cắt bì – vì ông tin lời Thiên Chúa, Đấng đã cho Đức Giê-su Ki-tô phục sinh. Và trong công trình đó, Thiên Chúa làm cho chúng ta nên công chính.</FOOTNOTE>
      </FOOTNOTES>
      <HEADINGS>
        <HEADING SENTENCE_ID="RCN_006.004.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">C. GƯƠNG TỔ PHỤ ÁP-RA-HAM</HEADING>
        <HEADING SENTENCE_ID="RCN_006.004.001.01" LEVEL="2" ORDER="1">Ông Áp-ra-ham được nên công chính vì đã tin</HEADING>
        <HEADING SENTENCE_ID="RCN_006.004.005.01" LEVEL="2" ORDER="0">Không phải vì chịu phép cắt bì</HEADING>
        <HEADING SENTENCE_ID="RCN_006.004.006.01" LEVEL="2" ORDER="0">Không phải vì giữ Lề Luật</HEADING>
        <HEADING SENTENCE_ID="RCN_006.004.007.01" LEVEL="2" ORDER="0">Lòng tin của ông Áp-ra-ham và lòng tin của chúng ta</HEADING>
      </HEADINGS>
      <ANNOTATIONS>
        <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.004.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="24" END="33" LABEL="PER">Áp-ra-ham</ANNOTATION>
        <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.004.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="21" LABEL="PER">Áp-ra-ham</ANNOTATION>
        <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.004.001.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="13" LABEL="PER">Áp-ra-ham</ANNOTATION>
        <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.004.001.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="15" END="21" LABEL="PER">Đa-vít</ANNOTATION>
        <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.004.005.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="36" END="45" LABEL="PER">Áp-ra-ham</ANNOTATION>
        <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.004.005.08" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="118" END="127" LABEL="PER">Áp-ra-ham</ANNOTATION>
        <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.004.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="70" END="79" LABEL="PER">Áp-ra-ham</ANNOTATION>
        <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.004.006.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="153" END="162" LABEL="PER">Áp-ra-ham</ANNOTATION>
        <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.004.007.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="107" END="112" LABEL="PER">Xa-ra</ANNOTATION>
        <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.004.008.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="98" END="104" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
        <ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_006.004.008.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
      </ANNOTATIONS>
    </SECT>
  </FILE>
</root>