Datasets:
File size: 18,187 Bytes
7ab91a1 3c05c25 7ab91a1 3c05c25 7ab91a1 3c05c25 7ab91a1 3c05c25 7ab91a1 3c05c25 7ab91a1 3c05c25 7ab91a1 3c05c25 7ab91a1 3c05c25 7ab91a1 3c05c25 7ab91a1 3c05c25 7ab91a1 3c05c25 7ab91a1 3c05c25 7ab91a1 3c05c25 7ab91a1 3c05c25 7ab91a1 3c05c25 7ab91a1 3c05c25 7ab91a1 3c05c25 7ab91a1 3c05c25 7ab91a1 3c05c25 7ab91a1 3c05c25 7ab91a1 3c05c25 7ab91a1 3c05c25 7ab91a1 3c05c25 7ab91a1 0418125 7ab91a1 0418125 7ab91a1 0418125 7ab91a1 0418125 7ab91a1 0418125 7ab91a1 0418125 7ab91a1 0418125 7ab91a1 0418125 7ab91a1 0418125 7ab91a1 0418125 7ab91a1 0418125 7ab91a1 0418125 7ab91a1 0418125 7ab91a1 0418125 7ab91a1 0418125 7ab91a1 0418125 7ab91a1 0418125 7ab91a1 0418125 7ab91a1 0418125 7ab91a1 0418125 7ab91a1 0418125 7ab91a1 |
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 |
# Đức Giê-su[^1-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] chữa một người mù từ thuở mới sinh[^2-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]
<sup><b>1</b></sup> Đi ngang qua, Đức Giê-su[^3-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] nhìn thấy một người mù từ thuở mới sinh. <sup><b>2</b></sup> Các môn đệ hỏi Người : “Thưa Thầy, ai đã phạm tội khiến người này sinh ra đã bị mù, anh ta hay cha mẹ anh ta ?” <sup><b>3</b></sup> Đức Giê-su[^4-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] trả lời : “Không phải anh ta, cũng chẳng phải cha mẹ anh ta đã phạm tội. Nhưng sở dĩ như thế là để thiên hạ nhìn thấy công trình của Thiên Chúa được tỏ hiện nơi anh. <sup><b>4</b></sup> Chúng ta phải thực hiện[^5-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] công trình của Đấng đã sai Thầy, khi trời còn sáng ; đêm đến, không ai có thể làm việc được[^6-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]. <sup><b>5</b></sup> Bao lâu Thầy còn ở thế gian, Thầy là [^1@-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]ánh sáng thế gian[^7-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3].”
<sup><b>6</b></sup> Nói xong, Đức Giê-su[^8-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] nhổ nước miếng xuống đất, trộn thành bùn và xức vào mắt người mù, <sup><b>7</b></sup> rồi bảo anh ta : “Anh hãy đến hồ Si-lô-ác[^9-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] mà rửa” (Si-lô-ác[^10-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] có nghĩa là : *người được sai phái*). Vậy anh ta đến rửa ở hồ, và khi về thì nhìn thấy được[^11-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3].
<sup><b>8</b></sup> Các người láng giềng và những kẻ trước kia thường thấy anh ta ăn xin mới nói : “Hắn không phải là người vẫn ngồi ăn xin đó sao ?” <sup><b>9</b></sup> Có người nói : “Chính hắn đó !” Kẻ khác lại rằng : “Không phải đâu ! Nhưng là một đứa nào giống hắn đó thôi !” Còn anh ta thì quả quyết : “Chính tôi đây !” <sup><b>10</b></sup> Người ta liền hỏi anh : “Vậy, làm sao mắt anh lại mở ra được như thế ?” <sup><b>11</b></sup> Anh ta trả lời : “Người tên là Giê-su[^12-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] đã trộn một chút bùn, xức vào mắt tôi, rồi bảo : ‘Anh hãy đến hồ Si-lô-ác[^13-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] mà rửa.’ Tôi đã đi, đã rửa và tôi nhìn thấy.” <sup><b>12</b></sup> Họ lại hỏi anh : “Ông ấy ở đâu ?” Anh ta đáp : “Tôi không biết.”
<sup><b>13</b></sup> Họ dẫn kẻ trước đây bị mù đến với những người Pha-ri-sêu[^14-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]. <sup><b>14</b></sup> Nhưng ngày Đức Giê-su[^15-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] trộn chút bùn và làm cho mắt anh ta mở ra lại là ngày sa-bát. <sup><b>15</b></sup> Vậy, các người Pha-ri-sêu[^16-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] hỏi thêm một lần nữa làm sao anh nhìn thấy được. Anh trả lời : “Ông ấy lấy bùn thoa vào mắt tôi, tôi rửa và tôi nhìn thấy.” <sup><b>16</b></sup> Trong nhóm Pha-ri-sêu[^17-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3], người thì nói : “Ông ta không thể là người của Thiên Chúa được, vì không giữ ngày sa-bát” ; kẻ thì bảo : “Một người tội lỗi sao có thể làm được những dấu lạ như vậy ?” Thế là họ đâm ra chia rẽ. <sup><b>17</b></sup> Họ lại hỏi người mù : “Còn anh, anh nghĩ gì về người đã mở mắt cho anh ?” Anh đáp : “Người là một vị ngôn sứ[^18-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] !”
<sup><b>18</b></sup> Người Do-thái không tin là trước đây anh bị mù mà nay nhìn thấy được, nên đã gọi cha mẹ anh ta đến[^19-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]. <sup><b>19</b></sup> Họ hỏi : “Anh này có phải là con ông bà không ? Ông bà nói là anh bị mù từ khi mới sinh, vậy sao bây giờ anh lại nhìn thấy được ?” <sup><b>20</b></sup> Cha mẹ anh đáp : “Chúng tôi biết nó là con chúng tôi, nó bị mù từ khi mới sinh. <sup><b>21</b></sup> Còn bây giờ làm sao nó thấy được, chúng tôi không biết, hoặc có ai đã mở mắt cho nó, chúng tôi cũng chẳng hay. Xin[^20-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] các ông cứ hỏi nó[^21-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] ; nó đã khôn lớn rồi, nó có thể tự khai được.” <sup><b>22</b></sup> Cha mẹ anh nói thế vì sợ người Do-thái. Thật vậy, người Do-thái đã đồng lòng trục xuất khỏi hội đường kẻ nào dám tuyên xưng Đức Giê-su[^22-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] là Đấng Ki-tô[^23-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]. <sup><b>23</b></sup> Vì thế, cha mẹ anh mới nói : “Nó đã khôn lớn rồi, xin các ông cứ hỏi nó.”
<sup><b>24</b></sup> Một lần nữa, họ gọi người trước đây bị mù đến và bảo : “Anh hãy tôn vinh Thiên Chúa[^24-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]. Chúng ta đây, chúng ta biết ông ấy là người tội lỗi[^25-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3].” <sup><b>25</b></sup> Anh ta đáp : “Ông ấy có phải là người tội lỗi hay không, tôi không biết. Tôi chỉ biết một điều : trước đây tôi bị mù mà nay tôi nhìn thấy được !” <sup><b>26</b></sup> Họ mới nói với anh : “Ông ấy đã làm gì cho anh ? Ông ấy đã mở mắt cho anh thế nào ?” <sup><b>27</b></sup> Anh trả lời : “Tôi đã nói với các ông rồi mà các ông vẫn không chịu nghe. Tại sao các ông còn muốn nghe lại chuyện đó nữa ? Hay các ông cũng muốn làm môn đệ ông ấy chăng ?” <sup><b>28</b></sup> Họ liền mắng nhiếc anh : “Có mày mới là môn đệ của ông ấy ; còn chúng ta, chúng ta là môn đệ của ông Mô-sê[^26-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]. <sup><b>29</b></sup> Chúng ta biết rằng Thiên Chúa đã nói với ông Mô-sê[^27-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] ; nhưng chúng ta không biết ông Giê-su[^28-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] ấy bởi đâu mà đến.” <sup><b>30</b></sup> Anh đáp : “Kể cũng lạ thật ! Các ông không biết ông ấy bởi đâu mà đến, thế mà ông ấy lại là người đã mở mắt tôi ! <sup><b>31</b></sup> Chúng ta biết : Thiên Chúa không nhậm lời những kẻ tội lỗi ; còn ai kính sợ Thiên Chúa và làm theo ý của Người, thì Người nhậm lời kẻ ấy. <sup><b>32</b></sup> Xưa nay chưa hề nghe nói có ai đã mở mắt cho người mù từ lúc mới sinh. <sup><b>33</b></sup> Nếu không phải là người bởi Thiên Chúa mà đến, thì ông ta đã chẳng làm được gì.” <sup><b>34</b></sup> Họ đối lại : “Mày sinh ra tội lỗi ngập đầu, thế mà mày lại muốn làm thầy chúng ta ư ?” Rồi họ trục xuất anh.
<sup><b>35</b></sup> Đức Giê-su[^29-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] nghe nói họ đã trục xuất anh. Khi gặp lại anh, Người hỏi : “Anh có tin vào Con Người không ?” <sup><b>36</b></sup> Anh đáp : “Thưa Ngài, Đấng ấy là ai để tôi tin ?” <sup><b>37</b></sup> Đức Giê-su[^30-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] trả lời : “Anh đã thấy Người. Chính Người đang nói với anh đây.” <sup><b>38</b></sup> Anh nói : “Thưa Ngài, tôi tin.” Rồi anh sấp mình xuống trước mặt Người.
<sup><b>39</b></sup> Đức Giê-su[^31-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] nói : “Tôi đến thế gian này chính là để xét xử : cho người không xem thấy được thấy, và kẻ xem thấy lại nên đui mù[^32-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] !”
<sup><b>40</b></sup> Những người Pha-ri-sêu[^33-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] đang ở đó với Đức Giê-su[^34-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] nghe vậy, liền lên tiếng : “Thế ra cả chúng tôi cũng đui mù hay sao ?” <sup><b>41</b></sup> Đức Giê-su[^35-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3] bảo họ : “Nếu các ông đui mù, thì các ông đã chẳng có tội. Nhưng giờ đây các ông nói rằng : ‘Chúng tôi thấy’, nên tội các ông vẫn còn !”
[^1-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^2-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: Trình thuật này (Ga 9,1-41) nhắm mục tiêu làm nổi bật ba điểm sau đây : 1. Cuộc chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối (9,4-5.6-7.39b.41) ; 2. Mục tiêu minh giáo : trình thuật phản ánh cuộc tranh luận, cuộc tranh chấp giữa Giáo Hội và hội đường, giữa các môn đệ của ông Mô-sê và các môn đệ của Đức Giê-su vào thời Giáo Hội sơ khai (9,28-33) ; 3. Bí tích thánh tẩy : Trong giai đoạn cuối cùng, sau khi các người dự tòng đã qua cuộc khảo sát và được coi như xứng đáng lãnh nhận bí tích thánh tẩy, có đọc các bài Cựu Ước về nước thánh tẩy và bài Tin Mừng Ga 9 ; sau đó, các người dự tòng đọc kinh Tin Kính (9,38-39). Cử chỉ mở mắt cũng là một phần trong nghi thức thánh tẩy (9,6). Trình thuật có thể ám chỉ bí tích thánh tẩy cách chung : người dự tòng là như người mù từ thuở mới sinh (9,1.2.13.19.20.25) ; tình trạng đui mù tuyệt đối, tượng trưng cho tội lỗi, bị phá tan trong nước hồ Si-lô-ác (*Si-lô-ác* có nghĩa là *người được sai phái* chỉ Đức Giê-su) ; nước đó phát xuất từ Đức Giê-su ; tội lỗi được rửa sạch trong nước thánh tẩy nhờ quyền năng của Đức Giê-su.
[^3-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^4-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^5-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: Db : *Thầy phải thực hiện*. – *Chúng ta* chỉ cộng đoàn Ki-tô hữu coi hoạt động của cộng đoàn như một cái gì kéo dài hoạt động của Đức Giê-su.
[^6-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: Đời sống và hoạt động của Đức Giê-su được ví như một ngày làm việc, kết thúc bằng cảnh đêm tối của cái chết.
[^7-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: Lời tuyên bố đó cho thấy trước vai trò của Đức Giê-su trong trình thuật về phép lạ chữa người mù.
[^8-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^9-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Siloah | French: Siloé | Latin: Siloe | Origin: שִׁלֹחַ | Vietnamese: Si-lô-ác 1 -- hồ ở phía đông nam Giê-ru-sa-lem, -- Is 8,6 ; Nkm 3,15
[^10-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Siloah | French: Siloé | Latin: Siloe | Origin: שִׁלֹחַ | Vietnamese: Si-lô-ác 1 -- hồ ở phía đông nam Giê-ru-sa-lem, -- Is 8,6 ; Nkm 3,15
[^11-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: Đức Giê-su dùng một hành động tượng trưng và một ngữ nguyên (*Si-lô-ác* có nghĩa là *người được sai phái*) để cho thấy một khía cạnh của sứ mạng Người : như nước hồ của *người được sai phái* cho người mù từ thuở mới sinh nhìn thấy, *Đấng được sai phái* cũng mang ánh sáng mặc khải cho con người chìm đắm trong bóng tối.
[^12-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^13-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Siloah | French: Siloé | Latin: Siloe | Origin: שִׁלֹחַ | Vietnamese: Si-lô-ác 1 -- hồ ở phía đông nam Giê-ru-sa-lem, -- Is 8,6 ; Nkm 3,15
[^14-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
[^15-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^16-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
[^17-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
[^18-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: Đây là giai đoạn đầu trong cuộc hành trình đức tin của người mù từ thuở mới sinh được lành bệnh : anh công nhận Đức Giê-su là một con người siêu phàm, mang nơi mình uy quyền vượt quá khả năng bình thường của loài người (x. Lc 24,19 : hai môn đệ Em-mau cũng có một cái nhìn tương tự về Đức Giê-su). C.33 cho thấy một bước tiến mới : Đức Giê-su được coi như một người của Thiên Chúa, nhận một uy quyền từ Thiên Chúa. Giai đoạn cuối cùng (cc. 35b-38) : sau khi phải chịu thử thách, người mù được lành bệnh nói với Đấng tỏ mình là *Con Người* : *Thưa Ngài, tôi tin*.
[^19-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: Db : *Cha mẹ người đã lại nhìn thấy ánh sáng đến*.
[^20-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: סִין | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12
[^21-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: Có db bỏ câu này.
[^22-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^23-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: Χριτος | Vietnamese: Ki-tô -- Mt 1,18
[^24-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: Công thức Cựu Ước (x. Gs 7,19 ; 1 Sm 6,5 ; Gr 13,16) dùng để bắt người khác nói sự thật và thú nhận lầm lỗi đã phạm. Ở đây, đó là lầm lỗi đã quả quyết Đức Giê-su là *một vị ngôn sứ* (c.17).
[^25-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: Lý do : *vì không giữ ngày sa-bát* (c.16).
[^26-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
[^27-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: מֹ שֶׁה | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10
[^28-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^29-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^30-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^31-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^32-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: Sứ mạng của Đức Giê-su ở trần gian làm đảo lộn tình thế : người công nhận mình đui mù, dốt nát, thì lãnh nhận được ánh sáng của Đấng mặc khải ; còn kẻ tự phụ về những kiến thức của mình (ở đây : các người Pha-ri-sêu : x. cc. 24.29.34) hoặc cho mình biết tuy mình không biết (x. c.30 nói về các người Pha-ri-sêu), thì khép lòng trí lại trước Đức Giê-su là Đấng mặc khải và Cứu Chúa ; vì thế, họ trở nên đui mù (c.39) và không thoát khỏi tội lỗi (c.41).
[^33-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: Φαρισαιος | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9
[^34-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^35-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51
[^1@-f3ec53c8-7553-4a7c-ae38-5b8000a22ef3]: Ga 1,9; 3,19; 8,12; 12,46 |